Chuyên đề Hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán tài chính do công ty TNHH tư vấn - Kiểm toán s&s thực hiện

Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tư vấn - Kiểm toán S&S, bước đầu em đã làm quen với môi trường làm việc và công việc của một kiểm toán viên. Em đã tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển của công ty, tổ chức bộ máy quản lý, về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Là một công ty kiểm toán mới được thành lập, nhưng công ty đã có sự phát triển mạnh mẽ, doanh thu năm sau cao hơn năm trước. Có thể nói rằng, Công ty đang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ, sự phát triển của công ty theo cùng với xu thế phát triển của thị trường, của đất nước. Quan trọng hơn, trong thời gian này, em đã đi sâu tìm hiểu quy trình lập kế hoạch kiểm toán một khách hàng của Công ty, thực tế đã cho thấy vai trò quan trọng của việc lập kế hoạch kiểm toán đối với cuộc kiểm toán tài chính. Kế hoạch kiểm toán được lập một cách chi tiết, khoa học đã giúp quá trình kiểm toán diễn ra hiệu quả, đáp ứng được chất lượng kiểm toán. Điều này không những nâng cao uy tín của Công ty mà còn tăng thêm sự yêu mến quan tâm của khách hàng đối với Công ty. Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên nội dung và việc trình bày chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em còn nhiều thiếu sót. Do vậy em rất mong có được sự góp ý của các thầy cô trong khoa và các nhân viên của Công ty TNHH Tư vấn - Kiểm toán S&S để giúp em hoàn thiện hơn. Nhân đây, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy Trần Mạnh Dũng, em xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các nhân viên trong Công ty TNHH Tư vấn - Kiểm toán S&S đã giúp em hoàn thành Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.

doc68 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1287 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán tài chính do công ty TNHH tư vấn - Kiểm toán s&s thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh năm nay so với các năm trước và dự đoán tình hình tài chính cho năm sau. Từ kết quả phân tích, chú trọng các thủ tục kiểm toán đến các khoản mục có biến đổi lớn, có thay đổi bất thường. Bên cạnh đó, so sánh các chỉ tiêu phân tích với toàn ngành để thấy được quy mô kinh doanh, kết quả kinh doanh của công ty A so với mặt bằng chung của toàn ngành. Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán Đánh giá trọng yếu Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải đánh giá mức độ trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của Báo cáo tài chính có thể chấp nhận được, và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên Báo cáo tài chính. Từ đó xác định phạm vi của cuộc kiểm toán tài chính, bản chất, thời gian thực hiện các thử nghiệm kiểm toán. Kiểm toán viên tiến hành đánh giá tính trọng yếu cho toàn bộ Báo cáo tài chính và phân bổ mức đánh giá đó cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính. Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu: Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu giúp kiểm toán viên lập kế hoạch thu thập bằng chứng thích hợp làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán. Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là một công việc mang tính xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Tại Công ty S&S, các kiểm toán viên có kinh nghiệm sau khi xem xét các bằng chứng đã thu thập, các phân tích sơ bộ sẽ tiến hành ước lượng về tính trọng yếu dựa trên một số hướng dẫn như sau: Bảng 3: Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu Cơ sở ước lượng Tỷ lệ ước lượng (%) Tổng doanh thu 0,5 - 3 Tổng tài sản lưu động 2 Vốn chủ sở hữu 2 Lợi nhuận sau thuế 10 Nếu tình hình kinh doanh của khách hàng là ổn định thì thường sử dụng chỉ tiêu Doanh thu làm cơ sở ước lượng trọng yếu. Ngoài ra, để chính xác hơn thì có thể sử dụng thêm chỉ tiêu Lợi nhuân sau thuế để ước lượng ban đầu tính trọng yếu. Còn nếu hoạt động kinh doanh của khách hàng chưa ổn định thì kiểm toán viên thường chọn chỉ tiêu Tổng tài sản lưu động làm cơ sở để ước lượng. Đối với Công ty A, một công ty mới thành lập nên kiểm toán viên đánh giá hoạt động kinh doanh là chưa ổn định. Do vậy, kiểm toán viên sử dụng chỉ tiêu Tổng tài sản lưu động làm cơ sở để ước lượng ban đầu về tính trọng yếu. Tỷ lệ trọng yếu ước lượng theo chỉ tiêu Tổng tài sản lưu động là 2%, là mức trung bình, chứng tỏ cần phải thu thập lượng bằng chứng vừa đủ để làm cơ sở ra ý kiến kiểm toán. Tuy nhiên, khi ghi chú mức ước lượng trọng yếu này, kiểm toán viên cũng chú ý về việc có thể thay đổi mức trọng yếu trong quá trình thực hiện kiểm toán nếu thấy mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là không hợp lý. Các khoản mục Tiền, Phải thu khách hàng, Phải trả người bán được dùng làm cơ sở để đánh giá tính trọng yếu đối với khách hàng A. Các khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn trên Bảng cân đối kế toán và có biến động lớn trong năm 2006 so với năm 2005. Bên cạnh đó, tiền và các khoản phải thu, phải trả liên quan đến nhiều đối tượng, liên quan hầu hết đến doanh thu và chi phí của công ty A. Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu: Từ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ Báo cáo tài chính, kiểm toán viên sẽ phân bổ mức ước lượng đó cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính, tức là sai số có thể chấp nhận được đối với từng khoản mục trên Báo cáo tài chính. Từ đó có thể xác định số lượng bằng chứng cần thu thập đối với từng khoản mục với mục đích thu thập bằng chứng hợp lý nhất với chi phí có thể chấp nhận được nhưng vẫn đảm bảo tổng sai sót ban đầu trên Báo cáo tài chính không vượt quá mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu. Khi phân bổ mức ước lượng ban đầu đối với Công ty A, các kiểm toán viên của Công ty S&S tập trung vào các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán. Bảng 4: Phân bổ mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu Khoản mục Chiều hướng sai sót Số dư (Đơn vị: đồng) Mức trọng yếu = Số dư x Tỷ lệ ước lượng (Đơn vị: đồng) Tiền mặt O,U 187.407.200 3.748.144 Phải thu khách hàng O,U 21.230.154.040 424.603.081 Phải trả người bán O,U 30.871.604.269 617.432.085 Tài sản cố định O,U 42.126.042.660 842.520.853 Nguồn vốn chủ sở hữu O,U 23.526.153.003 470.523.060 ........... Trong đó: O: Khai khống U: Khai thiếu Việc phân bổ được thực hiện theo cả hai chiều hướng nhằm soát xét các khoản mục có thể bị khai khống hoặc khai thiếu. Trong đó, đối với các khoản mục phải thu, các khoản phải trả, tiền mặt được kiểm toán viên phân bổ mức ước lượng về tính trọng yếu nhiều hơn. Các khoản mục này chứa đựng rủi ro tiềm tàng có thể dễ xảy ra gian lận, khó kiểm soát vì số lượng các nghiệp vụ phát sinh nhiều, liên quan đến nhiều đối tượng. Điều này chứng tỏ phải tập trung vào các khoản mục này, thu thập nhiều bằng chứng kiểm toán liên quan đến các khoản mục này để đảm bảo giảm các sai sót trong các khoản mục đó. Vì việc đánh giá trọng yếu ảnh hưởng đến việc thu thập các bằng chứng kiểm toán nên để có thể có chất lượng kiểm toán cao với chi phí hợp lý thì kiểm toán viên có thể bỏ qua chênh lệch được tính ra từ việc ước lượng tính trọng yếu. Ví dụ, lựa chọn khoản mục Tiền mặt của Công ty A có số dư là 187.407.200 đồng. Tỷ lệ mức trọng yếu ước lượng là 2%, ta có mức trọng yếu là: 187.407.200 (đồng) x 2% = 3.748.144 (đồng) Ước tính tỷ lệ sai sót khi kiểm tra là 20% thì giá trị trọng yếu của khoản mục Tiền mặt là: 3.748.144 (đồng) x (1- 0,2) = 2.998.515,2 (đồng) Giá trị chênh lệch có thể bỏ qua = 2% x Giá trị trọng yếu = 2% x 2.998.515,2 (đồng) = 59.970,304 (đồng) Như vậy, nếu kiểm toán số dư khoản mục Tiền mặt trên Bảng cân đối kế toán chuẩn của khách hàng A mà có chênh lệch dưới 59.970,304 đồng thì có thể bỏ qua mà không cần thực hiện thêm thủ tục kiểm toán. Còn nếu chênh lệch lớn hơn thì cần thu thập thêm bằng chứng để tiếp tục kiểm toán. Thực tế, việc ước lượng tính trọng yếu này thường dựa vào kinh nghiệm của kiểm toán viên. Do đó, việc ước lượng này thường do các kiểm toán viên có kinh nghiệm của công ty S&S đảm nhiệm. Đánh giá rủi ro kiểm toán Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải xác định rủi ro kiểm toán mong muốn. Đối với mỗi cuộc kiểm toán, mức rủi ro kiểm toán là mức đánh giá của kiểm toán viên về chất lượng cuộc kiểm toán sẽ thực hiện. Nếu kiểm toán viên ước tính mức rủi ro kiểm toán mong muốn thấp hơn tức là chắc chắn hơn rằng báo cáo tài chính sẽ tồn tại ít sai phạm trọng yếu hơn sau khi cuộc kiểm toán hoàn thành và đưa ra ý kiến chấp nhận hoàn toàn. Mức rủi ro kiểm toán có liên quan chặt chẽ đến việc xác định số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập. Nếu ước lượng rủi ro kiểm toán mong muốn thấp thì phải thu thập nhiều hơn số lượng bằng chứng, thực hiện chặt chẽ hơn các thủ tục kiểm toán. Tất nhiên đối với mọi cuộc kiểm toán, kiểm toán viên luôn mong muốn một mức rủi ro kiểm toán thấp vì điều này ảnh hưởng đến chất lượng cuộc kiểm toán cũng như uy tín của kiểm toán viên và công ty kiểm toán. Cuộc kiểm toán Công ty A cũng không nằm ngoài mong muốn đó, kiểm toán viên dự kiến một mức rủi ro kiểm toán thấp để đảm bảo chất lượng kiểm toán. Điều này đòi hỏi các kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán phải nỗ lực hết sức, thu thập các bằng chứng đầy đủ và hợp lý để nâng cao hiệu quả cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, việc xác định rủi ro kiểm toán là một công việc định tính, phụ thuộc vào kinh nghiệm của các kiểm toán viên nhưng cũng phụ thuộc vào một số yếu tố. Báo cáo tài chính của Công ty A được các cơ quan Nhà nước sử dụng trong việc quản lý các doanh nghiệp, quản lý quyền và nghĩa vụ thuế, ... Bên cạnh đó, Công ty A là một công ty mới được cấp phép thành lập với 100% vốn đầu tư nước ngoài. Do vậy, các thông tin trên Báo cáo tài chính của Công ty A được xem xét bởi các cơ quan Nhà nước. Điều này đòi hỏi Báo cáo tài chính của Công ty A chỉ được tồn tại ít các sai phạm. Cũng vì mới thành lập và hoạt động tại Việt Nam nên Công ty A cũng rất dễ gặp khó khăn về mặt tài chính sau khi báo cáo kiểm toán được công bố. Khả năng này khá cao nên kiểm toán viên thiết lập mức rủi ro kiểm toán mong muốn thấp. Ngoài ra, kiểm toán viên cần đánh giá các rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Rủi ro tiềm tàng nằm trong bản chất kinh doanh của khách hàng và nằm ngoài tầm kiểm soát của kiểm toán viên nên kiểm toán viên chỉ có thể đánh giá rủi ro tiềm tàng và xác định số lượng các bằng chứng cần thu thập. Việc đánh giá rủi ro tiềm tàng phụ thuộc vào bản chất kinh doanh của khách hàng, tính liêm chính của Ban quản trị, kết quả của lần kiểm toán trước, quy mô các nghiệp vụ của khách hàng. Công ty A chuyên sản xuất gia công các sản phẩm may mặc nên rủi ro tiềm tàng đối với ngành nghề kinh doanh của Công ty A là thấp hơn so với các công ty kinh doanh tài chính tiền tệ. Ban giám đốc của Công ty A đều là những người có quốc tịch Hàn Quốc, là những người trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh tại Công ty con tại Việt Nam. Tính liêm chính của Ban giám đốc được đánh giá không cao. Do vậy có thể xác định mức rủi ro tiềm tàng cao. Cũng vì là kiểm toán năm thứ 2, trong đó có rất nhiều khoản chi phí không hợp lý hợp lệ được đưa vào chi phí hoạt động kinh doanh của Công ty A trong năm 2005 nên có khả năng các sai phạm này chưa được khắc phục trong năm 2006 này. Từ tất cả các nhận định liên quan đến tình hình kinh doanh và các yếu tố thuộc về bản chất của Công ty A nên mức rủi ro tiềm tàng được đánh giá cho Công ty A là cao. Đánh giá rủi ro tiềm tàng cho toàn bộ Báo cáo tài chính của Công ty A, kiểm toán viên cũng cần đánh giá rủi ro cho nhóm khoản mục và từng khoản mục trên Báo cáo tài chính. Trong đó nhóm khoản mục Tài sản và Chi phí có khả năng bi khai báo thừa nhiều hơn, nhóm khoản mục Công nợ và Doanh thu có khả năng bị khai báo thiếu nhiều hơn. Do đó rủi ro tiềm tàng được đánh giá là cao trên trung bình. Còn đối với mỗi khoản mục trên Báo cáo tài chính của Công ty A, việc đánh giá rủi ro tiềm tàng của Công ty S&S sẽ được thể hiện qua Bảng 5 dưới đây. Việc đánh giá rủi ro kiểm soát dựa vào những tìm hiểu về hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đưa ra đánh giá chung về rủi ro kiểm soát trên toàn bộ Báo cáo tài chính và với từng khoản mục trên Báo cáo tài chính. Rủi ro kiểm soát được kiểm toán viên đánh giá đối với từng khoản mục trên Báo cáo tài chính thông qua việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đối với khoản mục này. Rủi ro kiểm soát luôn tồn tại và khó tránh khỏi do đặc tính cố hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Như trong giai đoạn trên, hệ thống kiểm soát nội bộ đã được tìm hiểu và ghi chú trong giấy tờ làm việc của kiểm toán viên. Bên cạnh đó, việc đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đã được thực hiện. Hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng được kiểm toán viên đánh giá về thiết kế và vận hành khá tốt, tuy nhiên kiểm toán viên vẫn đánh giá mức rủi ro kiểm soát đối với công ty A là khá cao. Điều này là bởi kiểm toán viên không hoàn toàn tin tưởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty A, do đó cần phải thu thập nhiều hơn số lượng bằng chứng kiểm toán để giảm rủi ro kiểm toán ở mức đã dự kiến. Còn rủi ro kiểm soát đối với từng khoản mục trên Báo cáo tài chính của Công ty A được S&S đánh giá sẽ được trình bày trong Bảng 5 dưới đây. Cũng giống như rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát cũng thuộc về bản chất của các yếu tố bên trong công ty khách hàng, kiểm toán viên không tạo ra cũng không kiểm soát được rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát mà chỉ có thể đánh giá chúng để đảm bảo mức rủi ro kiểm toán thấp nhằm nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán. Rủi ro phát hiện khác với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Rủi ro phát hiện được tính từ ra từ những đánh giá về rủi ro kiểm toán mong muốn, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát. Rủi ro phát hiện là khả năng xảy ra các sai sót hoặc gian lận trên Báo cáo tài chính mà không được ngăn chặn hay phát hiện bởi hệ thống kiểm soát nội bộ và cũng không được kiểm toán viên phát hiện ra trong quá trình kiểm toán. Kiểm toán viên phải có trách nhiệm đối với rủi ro phát hiện và cố gắng hết sức để kiểm soát mức rủi ro phát hiện. Rủi ro phát hiện xác định số lượng bằng chứng kiểm toán mà kiểm toán viên có kế hoạch thu thập. Khi rủi ro phát hiện cao, khả năng phát hiện ra các sai sót là lớn nên kiểm toán viên phải có kế hoạch thu thập nhiều hơn số lượng bằng chứng kiểm toán. Khi kiểm toán viên đã đánh giá mức rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đối với công ty A là cao thì kiểm toán viên dự kiến mức rủi ro phát hiện là thấp để duy trì rủi ro kiểm toán ở mức có thể chấp nhận được. Sau khi đã dự kiến mức rủi ro kiểm toán mong muốn, đánh giá mức rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát cho từng khoản mục thì kiểm toán viên có thể xác định rủi ro phát hiện cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính theo như Bảng 5 dưới đây: Bảng 5: Đánh giá rủi ro phát hiện từng khoản mục Khoản mục RRMM RRTT RRKS RRPH 1. Tiền Thấp Cao Trung bình Thấp 2. Phải thu Thấp Trung bình Cao Thấp 3. Phải trả Thấp Trung bình Cao Thấp 4. Hàng tồn kho Thấp Trung bình Cao Thấp 5. Vay Thấp Cao Trung bình Thấp 6. XDCB dở dang Thấp Trung bình Cao Thấp 7. Vốn chủ sở hữu và các quỹ Thấp Cao Trung bình Thấp 8. TSCĐ Thấp Trung bình Cao Thấp 9. Doanh thu Thấp Cao Trung bình Thấp 10. Chi phí Thấp Cao Trung bình Thấp Trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ ngược chiều nhau. Kiểm toán viên đánh giá trọng yếu cao đối với các khoản mục như Tiền mặt, các khoản phải thu, các khoản phải trả nên kiểm toán viên sẽ dự kiến mức rủi ro kiểm toán đối với khoản mục này phải thấp để đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán. Do đó, khi lập kế hoạch kiểm toán, sau khi đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, kiểm toán viên sẽ hình dung được số lượng bằng chứng cần thu thập và các thử nghiệm kiểm toán cần thực hiện khi thực hành kiểm toán. Trọng yếu và rủi ro là các yếu tố định tính nên việc xác định mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán là một thủ tục phức tạp và mang tính chủ quan của kiểm toán viên đối cuộc kiểm toán. Để đánh giá mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán đối với công ty A thì kiểm toán viên hoàn toàn dựa vào kinh nghiệm và năng lực của mình. Từ tất cả các tìm hiểu về Công ty A, Công ty S&S tiến hành xác lập kế hoạch kiểm toán tổng thể. Xác lập kế hoạch kiểm toán tổng thể Sau khi thu thập các thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý, tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, thực hiện phân tích sơ bộ báo cáo tài chính, đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán. Kiểm toán viên đã có cái nhìn toàn diện về khách hàng, về hoạt động kinh doanh của khách hàng năm kiểm toán, kế hoạch kiểm toán tổng thể như là một sự tóm tắt về các công việc đã thực hiện và các kết quả đã thu thập được. Công ty S&S lập kế hoạch kiểm toán để kiểm toán Công ty A theo mẫu sau: Biểu 11: Mẫu kế hoạch kiểm toán tổng thể của Công ty S&S S&S Auditing and Consulting Co., Ltd Tham chiếu A310 Người lập Ánh Người kiểm tra Mr Lee Ngày 01/02/2007 Khách hàng: Công ty TNHH A Kỳ kiểm toán: 01/01/2006 – 31/12/2006 Nội dung: Kế hoạch kiểm toán tổng thể A. THÔNG TIN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHÁCH HÀNG 1. Tên khách hàng: Công ty TNHH A 2. Địa chỉ: Khu công nghiệp Thụy Vân, Thành phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ 3. Điện thoại: Fax: Email: 4. Mã số thuế: 5. Giấy phép đầu tư số: 11/GP-KCN-PT do Trưởng ban quản lý các khu công nghiệp Phú Thọ cấp ngày 09 tháng 02 năm 2005. 6. Lĩnh vực hoạt động: sản xuất, gia công, xuất khẩu hàng dệt may 7.Tổng số vốn pháp định:1.870.000 đô la Mỹ Tổng số vốn đầu tư đăng ký kinh doanh: 5.380.000 đô la Mỹ Trong đó, Giai đoạn 1: - Vốn pháp định: 1.230.000 đô la Mỹ - Vốn đầu tư: 4.100.000 đô la Mỹ Giai đoạn 2: - Vốn pháp định: 640.000 đô la Mỹ - Vốn đầu tư: 1.280.000 đô la Mỹ 8. Thời gian hoạt động là 45 năm kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư. 9. Hội đồng quản trị: STT Họ tên Quốc tịch Chức vụ 1 Ông Sun Ho Hong Hàn Quốc Chủ tịch HĐQT 2 Ông Peal Seon Park Hàn Quốc Thành viên HĐQT 10. Ban giám đốc: STT Họ tên Quốc tịch Chức vụ 1 Ông Sun Ho Hong Hàn Quốc Tổng Giám đốc 2 Ông Peal Seon Park Hàn Quốc Phó Tổng Giám đốc 11. Kế toán trưởng: Ông Phạm Kiên Cường 12. Công ty mẹ: Công ty A Korea Co., Ltd Trụ sở chính: Seoul, Hàn Quốc Đại diện thành lập: Ông Sun Ho Hong - Quốc tịch Hàn Quốc 13. Năng lực quản lý của Ban giám đốc: Tốt 14. Môi trường và lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng: - Yêu cầu môi trường: Tốt - Thị trường: Trong nước và ngoài nước - Cạnh tranh: trên nền kinh tế thị trường 15. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và các biến đổi trong công nghệ sản xuất kinh doanh: - Rủi ro kinh doanh: Trung bình - Thay đổi quy mô kinh doanh và các điều bất lợi: Không có - Công nghệ sản xuất kinh doanh: Theo quy trình công nghệ sản xuất công nghiệp tiêu chuẩn Hàn Quốc - Thiết bị sản xuất: Nhập khẩu 16. Tình hình kinh doanh của khách hàng: - Sản phẩm: Hàng may mặc - Nhà cung cấp: Các công ty cung cấp vải, phụ liệu may trong nước và nước ngoài - Khách hàng: Trong nước và nước ngoài - Hình thức bán hàng: Bán trực tiếp, Bán trả chậm B. HIỂU BIẾT VỀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ 1. Các chính sách kế toán áp dụng - Chính sách kế toán: áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. - Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N năm dương lịch - Đơn vị tiền tệ áp dụng: đồng Việt Nam - Hình thức kế toán: Kế toán trên máy vi tính - Nhân viên kế toán: 1 Kế toán trưởng 1 Kế toán tổng hợp 1 Kế toán lương 1 Kế toán vật tư 1 Kế toán thanh toán - Các phương pháp kế toán: ... 2. Hệ thống kiểm soát nội bộ 2.1. Thiết kế - Ban giám đốc gồm: 1 Tổng Giám đốc 1 Phó Tổng Giám đốc ... 2.2. Vận hành - Phương pháp quản lý: trực tiếp ... Kết luận và đánh giá về môi trường kiểm soát: Tốt Kết luận và đánh giá về hệ thống kế toán: Tốt Kết luận và đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ: Trung bình C. ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN 1. Đánh giá rủi ro: - Đánh giá rủi ro tiềm tàng: Cao trên mức trung bình - Đánh giá rủi ro kiểm soát: Cao trên mức trung bình - Đánh giá kết quả hệ thống kiểm soát nội bộ: Thiết kế và vận hành chặt chẽ 2. Xác định mức trọng yếu: Chỉ tiêu để xác định mức trọng yếu là: Tiền mặt Phải thu khách hàng Phải trả người bán Doanh thu ... D. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN MỤC Khoản mục Phương pháp kiểm toán Tham chiếu Tài sản cố định và Khấu hao Kiểm kê tài sản cố định, kiểm tra toàn bộ, tính lại khấu hao C Hàng tồn kho Kiểm kê hàng tồn kho, kiểm tra chọn mẫu một số loại E Nợ phải thu Kiểm tra chọn mẫu, gửi thư xác nhận F Tiền Kiểm kê tiền, kiểm tra chọn mẫu J Thuế Kiểm tra chọn mẫu L Phải trả Kiểm tra chọn mẫu, gửi thư xác nhận M Vay và nợ dài hạn Kiểm tra toàn bộ Q ... E. NỘI DUNG, LỊCH TRÌNH VÀ PHẠM VI CỦA CÁC THỦ TỤC KIỂM TOÁN - Đánh giá những thay đổi quan trọng của các vùng kiểm toán: ... - Ảnh hưởng của công nghệ thông tin: một số chứng từ tài liệu có thể được gửi qua Email - Kiểm toán nội bộ: Không có F. PHỐI HỢP, CHỈ ĐẠO, GIÁM SÁT, KIỂM TRA 1. Sự tham gia của các kiểm toán viên khác: Không có (ngoài những người trong danh sách kiểm toán) 2. Sự tham gia của các chuyên gia: - Lĩnh vực: phiên dịch tiếng Hàn Quốc Số lượng: 1 3. Thời gian thực hiện kiểm toán: Từ ngày 05/02/2007 đến ngày 07/02/2007 4. Yêu cầu nhân sự: Tên Chức vụ - Công việc 1. Trần Thị Ánh Trưởng văn phòng Hà Nội Kiểm toán viên CPA - Trưởng nhóm kiểm toán Trực tiếp phụ trách nhóm kiểm toán Trực tiếp thực hiện kiểm toán 2. Nguyễn Thu Hòa Kiểm toán viên CPA Trực tiếp thực hiện kiểm toán 3. Đỗ Văn Huy Kiểm toán viên Trực tiếp thực hiện kiểm toán 4. Vũ Quang Lộc Trợ lý kiểm toán Trực tiếp thực hiện kiểm toán 5. Phân công công việc: Ngày thực hiện Nội dung công việc Người thực hiện 31/12/2006 Kiểm kê tiền mặt, tài sản cố định, hàng tồn kho Huy 05/02/2007 Kiêki Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống kế toán Ánh 05/02/2007 đến 07/02/2007 Kiểm toán các khoản mục Ánh, Hòa, Huy, Lộc 07/02/2006 Tổng hợp kết quả kiểm toán Thảo luận với Tổng giám đốc và Kế toán trưởng về công việc hoàn thành Ánh, Hòa, Huy, Lộc 6. Các vấn đề khác: - Khả năng hoạt động liên tục của khách hàng - Những vấn đề đặc biệt phải quan tâm - Nội dung và thời hạn lập Báo cáo kiểm toán, gửi thư quản lý, những dự kiến thảo luận với khách hàng 7. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể: STT Yếu tố hoặc khoản mục quan trọng RRTT RRKS Mức trọng yếu Phương pháp kiểm toán Thủ tục kiểm toán Tham chiếu 1 Tiền mặt Cao Trung bình Cao Chọn mẫu, ... 2 Phải thu khách hàng Cao Cao Cao 3 Phải trả người bán Trung bình Trung bình Cao 4 Vay, nợ dài hạn Trung bình Trung bình Cao .. Phân loại chung về khách hàng: Quan trọng Ngày 02/02/2007 Phó Giám đốc Sam Han Lee Ngày 01/02/2007 Người lập Trần Thị Ánh LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN CHI TIẾT Thiết kế chương trình kiểm toán Khi xây dựng chương trình kiểm toán, kiểm toán viên phải xem xét, đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và mức độ đảm bảo phải đạt được thông qua thử nghiệm cơ bản. Để thiết kế chương trình kiểm toán, trước hết kiểm toán viên phải xác định mục tiêu kiểm toán cho mỗi khoản mục. Xác định mục tiêu kiểm toán mỗi khoản mục Kiểm toán mỗi khoản mục đều hướng tới các mục tiêu chung và mục tiêu đặc thù của từng khoản mục. Vì mục tiêu kiểm toán giúp kiểm toán viên có định hướng về các thủ tục kiểm toán sẽ thực hiện đảm bảo hiệu quả cuộc kiểm toán. Việc định ra các mục tiêu kiểm toán cần dựa vào bản chất, hình thức thể hiện của từng khoản mục. Mục tiêu hợp lý chung bao hàm việc xem xét, đánh giá tổng thể số tiền ghi trên các khoản mục trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản lý. Các mục tiêu chung khác được đặt ra tương ứng với các cam kết của nhà quản lý bap gồm: mục tiêu hiệu lực, mục tiêu trọn vẹn, mục tiêu quyền và nghĩa vụ, mục tiêu định giá, mục tiêu phân loại và trình bày, mục tiêu chính xác số học. Các mục tiêu kiểm toán đặc thù được xây dựng trên cơ sở mục tiêu chung và đặc điểm của từng khoản mục kiểm toán cùng cách phản ánh theo dõi chúng trong hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Mỗi mục tiêu chung có ít nhất một mục tiêu đặc thù. Các mục tiêu đặc thù được xác định tùy từng cuộc kiểm toán. Thiết kế các thủ tục kiểm toán Chương trình kiểm toán do Công ty S&S thiết kế thường gồm các thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu tổng hợp, thủ tục kiểm tra chi tiết. Để thiết kế được các thủ tục đó phải dựa trên các nội dung về việc xác định thủ tục kiểm toán, xác định quy mô mẫu chọn, khoản mục được chọn và thời gian thực hiện. Các thủ tục kiểm toán được thiết kế phải đảm bảo hướng dẫn được chi tiết việc thực hiện kiểm toán, thu thập các bằng chứng kiểm toán thích hợp trong khi tiến hành kiểm toán. Do hạn chế về phí kiểm toán, về thời hạn kiểm toán nên không thể kiểm tra hết các khoản mục trên Báo cáo tài chính, mà những người sử dụng thông tin tài chính luôn đòi hỏi kiểm toán viên phải đảm bảo sự chính xác của các thông tin đó. Bên cạnh đó, đối tượng kiểm toán là rất nhiều khoản mục khác nhau về bản chất và các nghiệp vụ phát sinh liên quan đòi hỏi kiểm toán viên phải có phương pháp khoa học để chọn được mẫu có tính đại diện, phản ánh được đặc trưng của tổng thể. Để chương trình kiểm toán có hiệu quả, Công ty S&S thiết kế các thủ tục kiểm toán như sau: Thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu tổng hợp Thủ tục phân tích được thiết kế để đánh giá tính hợp lý chung của các số dư tài khoản đang được kiểm toán. Trên cơ sở kết quả của các việc thực hiện thủ tục phân tích, kiểm toán viên sẽ quyết định mở rộng hay thu hẹp các thủ tục kiểm tra chi tiết. Còn thủ tục đối chiếu các số liệu tổng hợp giúp cụ thể hóa các mục tiêu kiểm soát nội bộ cho khoản mục đang được khảo sát, nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù có tác dụng làm giảm rủi ro kiểm soát của từng mục tiêu kiểm soát nội bộ. Thủ tục kiểm tra chi tiết Để có thể thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết, trước hết phải đánh giá tính trọng yếu và rủi ro của khoản mục đang kiểm toán. Thông qua việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu và phân bổ mức ước lượng này cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính, kiểm toán viên sẽ xác định được mức sai số có thể chấp nhận được cho từng khoản mục. Từ đó xác định số lượng các bằng chứng cần thu thập và các số lượng các thủ tục kiểm tra chi tiết. Với các khoản mục được đánh giá là trọng yếu, kiểm toán viên dự kiến rủi ro kiểm toán cho khoản mục đó thấp, khi đó cần thực hiện tăng số lượng các thủ tục kiểm tra chi tiết để đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán. Ngoài ra, thủ tục kiểm tra chi tiết được thiết kế với dự kiến sẽ ảnh hưởng đến việc thiết kế thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu tổng hợp và các thủ tục kiểm tra chi tiết tiếp theo. Nói tóm lại, chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công thực hiện giữa các kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán cũng như các dự kiến về tư liệu, về thông tin liên quan cần thu thập và sử dụng. Do việc dự kiến các tình huống xảy ra là rất khó khăn nên chương trình kiểm toán có thể thay đổi trong quá trình thực hiện kiểm toán nếu có điều bất thường xảy ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến công việc kiểm toán. Tại Công ty S&S, chương trình kiểm toán được thiết kế cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính và được đánh tham chiếu từ C đến V. Chương trình kiểm toán chi tiết đối với từng khoản mục gồm các nội dung: xác định mục tiêu kiểm toán, thiết kế các thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu tổng hợp, thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết. Chương trình kiểm toán được thiết kế như sau: Biểu 12: Mẫu chương trình kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng do Công ty S&S thiết kế S&S Auditing and Consulting Co., Ltd Tham chiếu A320 Người lập Ánh Người kiểm tra Mr Lee Ngày 01/02/2007 Khách hàng: Công ty TNHH A Kỳ kiểm toán: 01/01/2006 – 31/12/2006 Nội dung: Chương trình kiểm toán KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG Mục tiêu - Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản công nợ phải thu khách hàng đều được phản ánh trên sổ sách kế toán một cách đầy đủ và đúng niên độ (Tính đầy đủ) - Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản phải thu đảm bảo tuân thủ nguyên tắc ghi nhận (Tính có thật) - Các khoản phải thu phải được phản ánh vào sổ sách kế toán đúng với giá trị thật của nó và phù hợp với các chứng từ gốc đi kèm. - Số liệu trên các tài khoản phải thu phải được tính toán đúng đắn và có sự phù hợp giữa sổ cái, sổ chi tiết và báo cáo tài chính (Tính chính xác) - Việc đánh giá các khoản phải thu trên báo cáo tài chính là gần đúng với giá trị có thể thu hồi được, tức là các khoản phải thu phải được công bố theo giá trị có thể thu hồi được thông qua sự phân tích về dự phòng nợ khó đòi và chi phí nợ khó đòi. - Đối với các khoản tiền là ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền hạch toán theo tỷ giá quy định (Tính đánh giá) - Các nghiệp vụ phát sinh phải được hạch toán đúng đối tượng, đúng tài khoản kế toán. - Việc kết chuyển số liệu giữa các sổ kế toán và báo cáo tài chính phải được thực hiện một cách chính xác và phù hợp với các nguyên tắc kế toán (Trình bày và khai báo) Thủ tục kiểm toán Tham chiếu Người thực hiện Ngày thực hiện 1. Thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu tổng hợp 1.1. Lập trang số liệu kế toán tổng hợp. Thu thập bảng tổng hợp chi tiết các khoản công nợ (theo cả nguyên tệ và đồng tiền hạch toán) bao gồm số dư đầu kỳ, phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ. Thực hiện đối chiếu số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết công nợ với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và báo cáo tài chính. Đối chiếu số dư chi tiết đầu kỳ với số dư chi tiết cuối kỳ năm trước. Kiểm tra trình bày các khoản phải thu trên Bảng cân đối kế toán. 1.2. Phân tích sự biến động số dư cuối kỳ các khoản phải thu giữa kỳ này và kỳ trước, giải thích biến động (chênh lệch) bất thường (nếu có). 1.3. Thu thập Bảng phân tích tuổi nợ. Phân tích sự biến động tỷ trọng các khoản dự phòng trên tổng số dư các khoản phải thu khách hàng. Đánh giá khả năng thu hồi của các khoản phải thu khách hàng và so sánh với các quy định của Nhà nước về việc lập dự phòng nợ khó đòi. 1.4. So sánh tỷ lệ nợ phải thu khách hàng trên tổng doanh thu của năm nay so với năm trước, nếu có biến động lớn thì trao đổi với khách hàng về nguyên nhân của sự biến động này (sự thay đổi trong chính sách bán hàng, khả năng thanh toán của khách hàng, ...) F210 F211 F212 F213 F214 Ánh, Hòa, Huy, Lộc 5/2/2007 2. Thủ tục kiểm tra chi tiết 2.1. Xem sổ kế toán tổng hợp để tìm ra các giao dịch bất thường (đối ứng bất thường, nội dung bất thường, ...). Kiểm tra chứng từ và giải thích nội dung của các giao dịch này, chỉ ra những điểm bất hợp lý và ảnh hưởng của nó. 2.2. Đánh giá sự hợp lý của số dư các khoản phải thu khách hàng: - Kiểm tra danh mục chi tiết các tài khoản khách hàng đảm bảo không có những điểm bất thường (số dư lớn bất thường, dư Có, phân loại không hợp lý để lẫn các nội dung khác như: phải thu nội bộ, phải thu nhân viên, ...). - Kiểm tra đối với các khách hàng có số dư Có. Thu thập các hợp đồng hoặc thỏa thuận bán hàng để kiểm tra tính hợp lý của các số dư này và đảm bảo rằng không có khoản nào đã đủ điều kiên ghi nhận doanh thu mà chưa được ghi nhận. - Kiểm tra một số số dư lớn, có giá trị, đối chiếu với các hợp đồng, thỏa thuận bán hàng để xác định sự hợp lý của các số dư này. - Đối chiếu số dư chi tiết với thông tin trên các biên bản đối chiếu công nợ tại thời điểm khóa sổ (nếu có). - Gửi các yêu cầu xác nhận về các khoản phải thu tới những người mua hàng thường xuyên hoặc các khách hàng có số dư lớn vượt quá (theo số tiền), có tuổi nợ vượt quá (theo tuổi nợ). - Tóm tắt các kết quả xác nhận: + Tính tổng số các khoản phải thu khách hàng đã được xác nhận và so sánh với tổng phải thu khách hàng. + Xem xét các khoản chênh lệch với sổ kế toán chi tiết và tìm lời giải thích. + Đối với trường hợp không trả lời thực hiện thủ tục kiểm tra việc thanh toán sau ngày khóa sổ hoặc việc ký nhận mua hàng trên hóa đơn, báo cáo xuất kho hàng bán của bộ phận bán hàng, báo cáo hàng ra của bộ phận bảo vệ (nếu có), ... 2.3. Kiểm tra chọn mẫu các đối tượng có phát sinh lớn, bất thường, số dư lớn..., kiểm tra các định khoản trên sổ kế toán chi tiết và đối chiếu với các chứng từ kế toán để đảm bảo rằng các giao dịch được ghi nhận chính xác. 2.4. Kiểm tra việc chia cắt niên độ trong việc hạch toán các khoản phải thu khách hàng: Kiểm tra các giao dịch đến ngày 15 tháng 1 năm 2007 để đảm bảo không có giao dịch nào cần phải ghi nhận trong năm 2006 mà chưa được ghi nhận. 2.5. Đối với các khoản phải thu khách hàng có gốc ngoại tệ: - Kiểm tra sự hợp lý và nhất quán trong việc áp dụng tỷ giá khi hạch toán các khoản phải thu khách hàng. - Kiểm tra lại việc đánh giá lại số dư các khoản phải thu khách hàng có gốc ngoại tệ. Xác định chênh lệch tỷ giá phát sinh và chênh lệch tỷ giá đánh giá lại số dư. 2.6. Kiểm tra việc lập sự phòng các khoản phải thu khó đòi: - Đánh giá cơ sở của các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi được lập có phù hợp với quy định hiện hành không. Đảm bảo việc hạch toán chính xác đầy đủ các khoản dự phòng. - Tìm kiếm các khoản công nợ phải thu đủ điều kiện lập dự phòng (số dư kéo dài, khách hàng mất khả năng thanh toán...) nhưng chưa ghi nhận, trao đổi với khách hàng về biện pháp xử lý. - Kiểm tra căn cứ để xóa nợ các khoản nợ đã xóa trong năm và đối chiếu với tài khoản 004. - Xem xét các sự kiện sau ngày khóa sổ kế toán để đánh giá mức độ ảnh hưởng của thông tin tới khả năng thanh toán của công nợ. - Kết luận khả năng thu hồi của các khoản phải thu khách hàng, lưu ý việc chỉ ra chênh lệch giữa số dư tài khoản 139 theo kế toán thuế và kế toán tài chính (nếu có). F220 F221 F222 F223 F224 F225 F226 3. Kết luận 3.1. Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý. 3.2. Lập trang kết luận kiểm toán dựa trên kết quả công việc đã thực hiện. 3.3. Lập lại thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của kiểm toán. F230 F231 F232 F233 Họp nhóm kiểm toán Sau khi hoàn thành kế hoạch kiểm toán, các kiểm toán viên có liên quan và các kiểm toán viên trong nhóm kiểm toán sẽ tiến hành họp để thống nhất công việc và thời gian thực hiện. Đồng thời giải quyết những vướng mắc liên quan đến tình hình của khách hàng kiểm toán. Tại đây, các kiểm toán viên sẽ nêu ra các vướng mắc đã tìm hiểu được về tình hình hoạt động kinh doanh, về hoạt động quản lý và các hoạt động có liên quan của Công ty khách hàng. Do đó, cuộc họp này giúp các kiểm toán viên sẽ thực hiện kiểm toán có sự hiểu biết hoàn toàn về khách hàng kiểm toán và các công việc kiểm toán se thực hiện khi thực hành kiểm toán. Tùy năng lực, trình độ, kinh nghiệm, điểm mạnh của từng thành viên nhóm kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán sẽ phân công người thực hiện từng khoản mục để đảm bảo chất lượng, tiến độ của cuộc kiểm toán. PHẦN III KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN - KIỂM TOÁN S&S NHẬN XÉT CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN DO CÔNG TY S&S THỰC HIỆN Nội dung lập kế hoạch kiểm toán Công tác lập kế hoạch kiểm toán đóng một vai trò quan trọng trong cuộc kiểm toán tài chính do Công ty S&S thực hiện. Một kế hoạch kiểm toán chi tiết, cụ thể sẽ giúp cho cuộc kiểm toán được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng, đảm bảo hiệu quả, chất lượng kiểm toán, đồng thời nâng cao uy tín của kiểm toán viên và công ty kiểm toán. Điều này đặc biệt quan trọng đối với một công ty kiểm toán mới thành lập. Mặc dù là một công ty kiểm toán trẻ mới thành lập, song Công ty S&S đã xây dựng được cho mình một kế hoạch kiểm toán khá hoàn thiện với một chương trình kiểm toán cụ thể và riêng biệt. Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, việc thu thập các thông tin cơ sở và thông tin pháp lý của khách hàng thường được thực hiện qua các phương tiện thông tin như email, fax, chuyển phát nhanh. Các thông tin thu thập từ phía khách hàng và cả từ bên thứ ba nên các thông tin luôn đảm bảo tính khách quan. Trong quá trình lập kế hoạch, Công ty S&S có thực hiện các buổi gặp gỡ với Ban giám đốc khách hàng để phỏng vấn và tìm hiểu các thông tin liên quan đến việc hoạt động và vận hành hệ thống kế toán, đến hệ thống kiểm soát nội bộ. Mỗi công việc như thu thập thông tin, tìm hiểu về khách hàng, phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính, đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán được các nhân viên trong công ty chia nhau thực hiện tùy kinh nghiệm và tính chất công việc. Sau đó, các thông tin, các đánh giá, phân tích về khách hàng được tập hợp lại và xác lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, kế hoạch kiểm toán chi tiết. Thông thường, chương trình kiểm toán được thiết kế sẵn, nhưng tùy đặc điểm khách hàng đã được tìm hiểu và đánh giá để thay đổi một số chi tiết trong thủ tục kiểm toán các khoản mục trong chương trình kiểm toán cho phù hợp. Tuy nhiên do bị hạn chế về thời gian và khối lượng công việc cần hoàn thành nên nhiều khi thời gian việc lập kế hoạch kiểm toán bị rút ngắn lại. Do đó, công ty không có đủ thời gian để thực hiện đầy đủ các quy trình trong việc lập kế hoạch kiểm toán hoặc không thực hiện kỹ lưỡng các công việc trong quy trình lập kế hoạch kiểm toán. Vì vậy, với những thông tin khái quát thu thập được trực tiếp từ khách hàng và từ bên thứ ba liên quan, kiểm toán viên chỉ có thể dựa vào đó để nắm bắt những điểm cốt yếu, quan trọng của khách hàng. Bên cạnh đó, việc đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán là một công việc chủ quan của kiểm toán viên nên với những thông tin khái quát đó, kiểm toán viên không thể đánh giá hết mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán trên Báo cáo tài chính. Trong trường hợp như vậy, kiểm toán viên không lường hết được rủi ro nên kế hoạch kiểm toán được lập ra có thể là không hiệu quả. Phân công lập kế hoạch kiểm toán Nhân viên làm việc tại Công ty S&S đều là những người còn rất trẻ và có trình độ chuyên môn cao. Tất cả đều tốt nghiệp đại học hoặc cao học chuyên ngành kế toán, kiểm toán. Một số đã có Chứng chỉ Kế toán viên công chứng Việt Nam (CPA). Với một đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình với công việc chính là cơ sở đảm bảo chất lượng của các cuộc kiểm toán nói chung và kế hoạch kiểm toán nói riêng. Tuy nhiên, do chỉ là một công ty nhỏ nên số lượng nhân viên của Công ty S&S hạn chế, mà khối lượng công việc lại rất lớn nên áp lực công việc khá cao. Tuy vậy, trước mỗi cuộc kiểm toán, công tác lập kế hoạch kiểm toán vẫn được thực hiện đầy đủ quy trình và đảm bảo hiệu quả. Tùy kinh nghiệm thực hiện mà mỗi công việc như tìm hiểu về khách hàng, thu thập thông tin, phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính, đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán được phân công cho từng người. Sau đó, trưởng nhóm kiểm toán có trách nhiệm tổng hợp các thông tin đã thu thập, các phân tích đánh giá đã thực hiện để xác lập kế hoạch kiểm toán cho đầy đủ. Căn cứ những đặc điểm riêng có của khách hàng, trưởng nhóm kiểm toán sẽ tiến hành thay đổi các chi tiết trong chương trình kiểm toán. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng Công ty S&S tiến hành tìm hiểu các thông tin liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng bằng cách tiếp xúc trực tiếp với Ban quản trị công ty khách hàng, phát các mẫu Bảng câu hỏi về việc kiểm soát các quá trình, các nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị khách hàng. Do đó các thông tin thu thập được hoàn toàn là từ phía khách hàng và mang tính chủ mà không có thông tin thu thập được từ bên thứ ba liên quan, do vậy chất lượng thông tin thu thập có thể không chính xác, làm cho kế hoạch kiểm toán không hiệu quả. Từ sự phỏng vấn trực tiếp Ban quản trị công ty khách hàng, kiểm toán viên chỉ có thể có những đánh giá trực quan, mang nặng tính chủ quan của kiểm toán viên về cung cách quản lý, về phong thái quản lý của Ban quản trị đối với các hoạt động, các quá trình nghiệp vụ phát sinh. Mẫu Bảng câu hỏi về các quá trình kiểm soát thì chỉ là mẫu chung cho tất cả các khách hàng. Tuy nhiên, mỗi khách hàng khác nhau về loại hình doanh nghiệp, có một cách thiết kế và vận hành khác nhau hệ thống kiểm soát nội bộ nên Bảng câu hỏi được sử dụng một mẫu chung là hoàn toàn không hiệu quả. Bên cạnh đó, với các khách hàng kiểm toán năm đầu hay khách hàng kiểm toán cũ đều sử dụng chung mẫu Bảng câu hỏi này. Với khách hàng kiểm toán năm đầu thì cần thu thập nhiều hơn các thông tin liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ để có thể đánh giá rủi ro kiểm soát có hiệu quả. Còn khách hàng là khách hàng kiểm toán cũ thì mức độ thu thập thông tin là ít hơn, chủ yếu là thu thập thông tin về sự thay đổi trong cách thiết kế, vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ năm kiểm toán khác so với năm kiểm toán trước. Do vậy, việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ trong lập kế hoạch kiểm toán có thể là không hiệu quả. Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán Tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán không phải là yếu tố định lượng mà là yếu tố định tính và dựa vào sự đánh giá chủ quan của kiểm toán viên. Hiện nay, việc đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán tại Công ty S&S chưa có một quy trình đánh giá hoàn chỉnh. Do vậy, việc ước lượng tính trọng yếu, phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu, đánh giá rủi ro kiểm toán đều dựa chủ yếu vào kinh nghiệm của kiểm toán viên. Nhưng việc đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán cũng rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến việc thực hiện các thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán và tác động đến số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập đảm bảo tính phù hợp với ý kiến kiểm toán đưa ra. Việc đánh giá trọng yếu và rủi ro hiện nay nếu chỉ dựa vào kinh nghiệm của kiểm toán viên mà không có quy trình đánh giá hỗ trợ thì có thể đánh giá không chính xác và làm cho kế hoạch kiểm toán không hiệu quả. Công ty cần tích cực tìm hiểu, tổng hợp để thiết lập cho công ty mình một phương pháp đánh giá rủi ro và ước lượng tính trọng yếu hiệu quả hơn, từ đó nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch kiểm toán nói riêng và chất lượng cuộc kiểm toán nói chung. KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH DO CÔNG TY S&S THỰC HIỆN Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên kiểm toán Mặc dù đội ngũ nhân viên kiểm toán làm việc tại Công ty S&S đều còn rất trẻ và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng. Nhưng ngành kiểm toán là một ngành việc rất năng động nên cần phải ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực kiểm toán, thường xuyên cập nhật các thông tin mới do các cơ quan Nhà nước ban hành liên quan đến ngành việc để không bị lạc hậu thông tin so với toàn ngành. Do vậy, công ty nên có những chính sách hỗ trợ các nhân viên về học tập, cập nhật các thông tin về ngành việc. Những chính sách hỗ trợ này có thể là tiền trợ cấp học phí, có thể là mời giáo viên và tổ chức đào tạo cho nhân viên trong công ty. Điều này không những giúp cho nhân viên của công ty nâng cao được trình độ chuyên môn mà còn như một chính sách khiến các nhân viên tích cực làm việc và cống hiến lâu dài cho công ty. Bên cạnh đó, việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên kiểm toán tư vấn còn giúp nâng cao chất lượng các cuộc kiểm toán, tư vấn, tạo được sự tin cậy, quý mến của khách hàng, thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với dịch vụ của công ty, từ đó nâng cao uy tín của công ty. Đây là một điều rất quan trọng đặc biệt là khi công ty còn quá trẻ và phải cạnh tranh trên một thị trường rất khắc nghiệt. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng Tại Công ty S&S, việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng được thực hiện thông qua Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ. Với Bảng câu hỏi này, kiểm toán viên yêu cầu khách hàng điền các thông tin liên quan đến khách hàng vào Bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn. Tuy nhiên, mỗi công ty khách hàng có việc thiết kế và vận hành khác nhau do khác nhau về loại hình doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các khách hàng kiểm toán năm đầu và khách hàng cũ của công ty đều sử dụng chung Bảng câu hỏi này. Điều này không thích hợp khi khách hàng năm đầu tiên thì công ty cần phải thu thập, tìm hiểu nhiều hơn về việc thiết kế và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ. Còn khách hàng cũ của Công ty thì chỉ cần thu thập thêm những thay đổi về nhân sự, cách vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ năm kiểm toán so với năm trước. Nếu sử dụng chung Bảng câu hỏi, sẽ gây nên sự không hiệu quả khi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Do đó, công ty nên thiết kế bảng câu hỏi riêng cho từng loại hình khách hàng, cho khách hàng kiểm toán năm đầu, cho khách hàng thường xuyên,... Ngoài ra, để hoàn chỉnh hơn việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, Công ty có thể tham khảo và áp dụng một cách phù hợp với công ty một số phương pháp như Bản tường thuật, sơ đồ... Bản tường thuật là một bản mô tả bằng văn bản về cơ cấu kiểm soát nội bộ của khách hàng. Bản tường thuật nếu được sử dụng để tìm hiểu có thể đem lại những thông tin về nguồn gốc phát sinh của các chứng từ, các nghiệp vụ phát sinh như thế nào, sự chuyển dịch của các chứng từ trong quá trình phát sinh nghiệp vụ. Bảng tường thuật này thích hợp với các khách hàng có quy mô nhỏ, có hệ thống kiểm soát nội bộ đơn giản và dễ mô tả. Công ty nên áp dụng thêm Bảng tường thuật này đối với các khách hàng có quy mô kinh doanh nhỏ, loại hình đơn giản để có những thông tin chi tiết hơn về hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty, về việc kiểm soát chứng từ, về các thủ tục kiểm soát của công ty khách hàng áp dụng. Từ đó có thể nắm bắt rõ hơn hoạt động kiểm soát của khách hàng và có thể đưa ra những tư vấn quản lý nếu cần. Bên cạnh đó, sơ đồ là sự trình bày bằng ký hiệu và biểu đồ các tài liệu và sự vận động của chúng. Sử dụng phương pháp sơ đồ, kiểm toán viên có thể có cái nhìn khái quát về các thủ tục kiểm soát nội bộ của khách hàng. Nhất là đối với những khách hàng có hệ thống kiểm soát lớn, phức tạp thì sơ đồ là một công cụ tốt để khái quát lại những điểm quan trọng, giúp kiểm toán viên dễ dàng phân tích hơn hệ thống đó. Như vậy, tùy loại hình doanh nghiệp, tùy quy mô khách hàng và độ phức tạp của hệ thống kiểm soát nội bộ mà kiểm toán viên có thể sử dụng các phương pháp khác nhau cho phù hợp nhất. Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán Việc đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán tại Công ty S&S được thực hiện chỉ dựa vào kinh nghiệm của kiểm toán viên. Công ty chưa có một quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán và tính trọng yếu. Tính trọng yếu được xác định theo các khoản mục giống nhau giữa các khách hàng. Các rủi ro tiềm tàng trong các khoản mục được gắn với chi tiết các khoản mục do kiểm toán viên đánh giá nhưng không thiết lập các mối quan hệ với các cơ sở dẫn liệu liên quan đến rủi ro tiềm tàng nên những kiểm toán viên khác khi sử dụng thông tin đã đánh giá rủi ro sẽ rất khó xác định các thủ tục cần làm khi kiểm toán. Vì đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán có quan hệ mật thiết với số lượng bằng chứng cần thu thập, với số lượng các thử nghiệm kiểm toán sẽ thực hiện, và do đó ảnh hưởng đến chất lượng cuộc kiểm toán, chi phí kiểm toán. Với rất nhiều các mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán với chất lượng công việc, rất cần thiết để công ty tiến hành xây dựng một chương trình đánh giá trọng yếu và rủi ro cho công ty mình. Như vậy, các kiểm toán viên khi tiến hành lập kế hoạch kiểm toán sẽ có cơ sở để đánh giá chính xác hơn, hiệu quả hơn. Phân công lập kế hoạch kiểm toán Công ty S&S lập kế hoạch kiểm toán theo kiểu phân tán giữa các nhân viên. Các nhân viên tiến hành tìm hiểu, thu thập các thông tin, phân tích đánh giá về khách hàng dựa theo những hiểu biết và kinh nghiệm riêng có của kiểm toán viên. Điều này có ưu điểm là nâng cao chất lượng kế hoạch kiểm toán do kiểm toán viên có nhiều kinh nghiệm thực hiện với nhiều thông tin thu thập được từ khách hàng. Nhưng điểm yếu chính là nhiều kiểm toán viên chưa có kinh nghiệm và có ít thông tin về khách hàng khi được phân công trong nhóm kiểm toán khách hàng chỉ được biết thông tin về khách hàng trong cuộc họp nhóm kiểm toán. Cuộc họp nhóm kiểm toán lại thường diễn ra gần ngày thực hiện kiểm toán cho khách hàng. Khi đó, các kiểm toán viên này mới bắt đầu tìm hiểu và nắm tình hình về khách hàng. Do đó, những tìm hiểu về khách hàng của các kiểm toán viên này là không hiệu quả. Công ty nên có sự phân công hiệu quả hơn đối với các kiểm toán viên tham gia trong nhóm kiểm toán khách hàng. Nên giao cho các kiểm toán viên ít kinh nghiệm thực hiện một số công việc trong khi lập kế hoạch kiểm toán để các kiểm toán viên có thể hiểu biết nhiều hơn về khách hàng, giúp công việc kiểm toán hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, công ty cần tăng cường hơn nữa sự soát xét kế hoạch kiểm toán của Ban giám đốc để nâng cao chất lượng kế hoạch kiểm toán nói riêng và cuộc kiểm toán nói chung. Thiết kế chương trình kiểm toán Chương trình kiểm toán đối với các khách hàng đã được thiết kế sẵn. Chỉ dựa vào những thay đổi, những đánh giá, những tìm hiểu về khách hàng năm kiểm toán mà công ty tiến hành thay đổi một số thủ tục kiểm toán trong các khoản mục cho phù hợp. Đây là một điểm không hiệu quả, dễ gây sự ỷ lại trong việc thiết kế chương trình kiểm toán. Nếu chỉ có những thay đổi nhỏ giữa các khách hàng thì chương trình kiểm toán sẽ được giữ nguyên. Chỉ những khác biệt lớn giữa các khách hàng thì chương trình kiểm toán mới thay đổi các thủ tục kiểm toán trong các khoản mục. Do vậy, công ty S&S nên cụ thể hóa chương trình kiểm toán cho phù hợp với từng khách hàng. Bên cạnh đó, chương trình kiểm toán của Công ty S&S chỉ nêu ra các mục tiêu kiểm toán cho từng khoản mục nhưng chưa nêu được mục đích của các thủ tục kiểm toán đối với cơ sở dẫn liệu bị ảnh hưởng. Trong chương trình kiểm toán nên có một cột ghi cơ sở dẫn liệu bị ảnh hưởng khi thực hiện các thủ tục kiểm toán. Đồng thời, việc đối chiếu giữa thủ tục kiểm toán sử dụng và cơ sở dẫn liệu bị ảnh hưởng cũng có thể giúp kiểm toán viên thực hiện kiểm toán có thể dễ dàng kiểm tra quá trình kiểm toán và người đọc kế hoạch kiểm toán cũng có thể dễ dàng hiểu và hình dung công việc kiểm toán sẽ phải thực hiện. KẾT LUẬN Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tư vấn - Kiểm toán S&S, bước đầu em đã làm quen với môi trường làm việc và công việc của một kiểm toán viên. Em đã tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển của công ty, tổ chức bộ máy quản lý, về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Là một công ty kiểm toán mới được thành lập, nhưng công ty đã có sự phát triển mạnh mẽ, doanh thu năm sau cao hơn năm trước. Có thể nói rằng, Công ty đang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ, sự phát triển của công ty theo cùng với xu thế phát triển của thị trường, của đất nước. Quan trọng hơn, trong thời gian này, em đã đi sâu tìm hiểu quy trình lập kế hoạch kiểm toán một khách hàng của Công ty, thực tế đã cho thấy vai trò quan trọng của việc lập kế hoạch kiểm toán đối với cuộc kiểm toán tài chính. Kế hoạch kiểm toán được lập một cách chi tiết, khoa học đã giúp quá trình kiểm toán diễn ra hiệu quả, đáp ứng được chất lượng kiểm toán. Điều này không những nâng cao uy tín của Công ty mà còn tăng thêm sự yêu mến quan tâm của khách hàng đối với Công ty. Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên nội dung và việc trình bày chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em còn nhiều thiếu sót. Do vậy em rất mong có được sự góp ý của các thầy cô trong khoa và các nhân viên của Công ty TNHH Tư vấn - Kiểm toán S&S để giúp em hoàn thiện hơn. Nhân đây, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy Trần Mạnh Dũng, em xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các nhân viên trong Công ty TNHH Tư vấn - Kiểm toán S&S đã giúp em hoàn thành Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Sinh viên: Nguyễn Hải Yến DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Hệ thống Chuẩn mực Kế toán Việt Nam Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế - NXB Thống kê 2002 Chế độ kế toán Việt Nam - NXB Tài chính 2006 Quyển 1: Sơ đồ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán Quyển 2: Báo cáo tài chính Kiểm toán tài chính - Giáo trình Trường Đại học Kinh tế quốc dân - GS.TS. Nguyễn Quang Quynh - NXB Tài chính 2001 Kiểm toán Auditing - Alvin A.Arens, James K.Loebbecke - NXB Thống kê 1996 Lý thuyết Hạch toán kế toán - Giáo trình Trường Đại học Kinh tế quốc dân - PGS.TS. Nguyễn Minh Phương - NXB Tài chính 2004 Tạp chí kiểm toán 2006 Tạp chí kế toán 2006 Tài liệu nội bộ của Công ty TNHH Tư vấn - Kiểm toán S&S “Hồ sơ kiểm toán năm 2006 khách hàng A”

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36604.doc
Tài liệu liên quan