Chuyên đề Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam

Rủi ro trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt là rủi ro tín dụng không phải là nỗi ám ảnh của hệ thống ngân hàng một nước mà là nỗi ám ảnh chung của các hệ thống ngân hàng trên thế giới. Những bất ngờ luôn xảy ra, ngay cả với những ngân hàng giỏi nhất, nhiều kinh nghiệm nhất cũng khó phỏng đoán. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh hầu hết là các doanh nghiệp, một trong những đối tượng để ngân hàng cũng cấp tín dụng. Việc phân tích thẩm định đối tượng đi vay cùng phương án vay có vai trò hết sức quan trọng đối với kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Chính vì lí do trên, việc hoàn thiện quản trị đối với rủi ro tín dụng ngày càng được coi trọng hơn. Qua chuyên đề này, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hòan thiện quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp của Sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương. Tuy nhiên do trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu xót và tính toàn diện, rất mong được sự thông cảm và góp ý xây dựng thêm của các thầy, các cô.

doc101 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1697 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng cấp cho CBKH phải đồng thời được chuyển cho CBRR để cùng giám sát việc thực hiện của CBKH. Trường hợp sau 10 ngày kể từ ngày ấn định lịch kiểm tra sử dụng vốn vay và kiểm tra TSTC CC, CBQLN/CBRR phát hiện CBKH vẫn chưa thực hiện việc kiểm tra, CBRR/CBQLN phải báo cáo ngay bằng văn bản cho Trưởng phòng QHKH biết (có chữ ký duyệt của Trưởng phòng QLRR/QLN) để có biện pháp đôn đốc hữu hiệu. Trường hợp trong 10 ngày tiếp theo, CBKH vẫn không thực hiện việc kiểm tra sử dụng vốn vay, CBRR/CBQLN phải thựuc hiện báo cáo tiếp lên cấp cao hơn cho ý kiến chỉ đạo thực hiện. Sau khi Biên bản/Báo cáo kiểm tra sử dụng vốn vay, Báo cáo kiểm tra TSBĐ được hoàn tất và đã có ý kiến xem xét của Trưởng/Phó phòng QHKH, CBKH chịu trách nhiệm: Chuyển 01 bản gốc cùng các tài liệu có liên quan (nếu có) đến phòng QLN để thực hiện lưu giữ và cập nhập hồ sơ khách hàng; Chuyển 01 bản sao tới phòng QLRR để cùng giám sát chất lượng của khoản vay cũng như phối hợp phát hiện các dấu hiệu rủi ro. - Phát hiện và xử lý các trường hợp có dấu hiệu rủi ro ( Thực hiện: P.QHKH, P.QLRR, P.QLN) + Phát hiện dấu hiệu rủi ro Tất cả các cán bộ tham gia trong quy trình tín dụng đều có nhiệm vụ hỗ trợ Phòng QHKH trong việc phát hiện dấu hiệu rủi ro: Phòng QLN thông báo kịp thời cho phòng QHKH và phòng QLRR các trường hợp không thực hiện đúng lịch trả nợ (nợ gốc, nợ lãi) của khách hàng đề có biện pháp nhắc nhở hoặc xử lý đối với khách hàng kịp thời. Phòng QLRR trên cơ sở các thông tin thu thập được, đặc biệt là các thông tin liên quan đến tình hình biến động thị trường theo ngành nghề mặt hàng và các thông tin quan trọng khác cập nhật được nếu phát hiện có dấu hiệu rủi ro phải thông báo ngay cho phòng QHKH và cùng bàn biện pháp xử lý. Ngoài ra, CBKH và CBRR thường xuyên giữ mối quan hệ tốt với các bộ phận khác trong và ngoài ngân hàng nhằm kịp thời nắm bắt mọi thông tin, phát hiện các dấu hiệu rủi ro liên quan đến khách hàng. + Xử lý khi có dấu hiệu rủi ro Ngay khi phát hiện khoản vay có dấu hiệu rủi ro, CBKH cần tập trung phân tích và đánh giá mực độ ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của khoản vay. Trừ trường hợp đi đến kết luận cho rằng các dấu hiệu phát hiện đã hoàn toàn không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến chất lượng khoản vay, còn hầu hết tất cả các dấu hiệu rủi ro đã phát hiện cần được CBKH phân tích, đánh giá và đề xuất biện pháp xử lý trong một bản báo cáo xử lý dấu hiệu rủi ro. Báo cáo xử lý dấu hiệu rủi ro phải được Trưởng/Phó phòng QHKH thông qua và chuyển tiếp qua phòng QLRR có ý kiến, sau đó được trình tiếp Giám đốc/Phó giám đốc phụ trách khách hàng và Giám đốc/Phó giám đốc phụ trách rủi ro để xin ý kiến chỉ đạo. CBKH là người chịu trách nhiệm theo dõi và trực tiếp thực hiện các biện pháp xử lý rủi ro đã được phê duyệt. CBRR chịu trách nhiệm theo dõi giám sát thực hiện của CBKH. Trong trường hợp cần thiết, CBKH và CBRR đều có trách nhiệm chủ động đề xuất thay đổi hoặc bổ sung các biện pháp xử lý dấu hiệu rủi ro một cách phù hợp hơn. Mọi diễn biến trong suốt quá trình áp dụng các biện pháp xử lý dấu hiệu rủi ro cần được thông báo kịp thời đến các Trưởng/Phó phòng và/hoặc Giám đốc/Phó giám đốc đề giải quyết. Đối với các khoản vay do HSC phê duyệt, khi có dấu hiệu rủi ro, Giám đốc/Phó giám đốc phụ trách rủi ro có trách nhiệm báo cáo HSC ngay khi phát hiện rủi ro. 2.2.2.7. Quy trình đề xuất sửa đổi tín dụng. - Căn cứ tình hình thực tế và nhu cầu mới của khách hàng phát sinh sau thời điểm lập hợp đồng tín dụng, CBKH có thể xem xét việc lập Báo cáo đề xuất sửa đổi tín dụng cho phù hợp hơn. Nội dung của sửa đổi tín dụng có thể là gia hạn nợ, điều chỉnh lịch trả nợ, thay đổi lãi xuất, thay đổi tài sản thế chấp, thay đổi điều kiện tiền rút vốn, các điều kiện vay vốn khác… - Báo cáo đề xuất sửa đổi tín dụng được hiểu là một dạng Báo cáo đề xuất tín dụng song ở dạng ngắn hơn, với các thông tin cô đọng và chủ yếu tập trung phân tích lý do và mức độ ảnh hưởng của đề xuất sửa đổi tín dụng so với đề xuất tín dụng ban đâu. Sửa đổi tín dụng được thực hiện với các điều kiện: Khách hàng có Giấy đề nghị sửa đổi tín dụng; Lý do sửa đổi có tính hợp lý; Các cam kết mới của khách hàng có tính khả thi và có thể tin cậy được; Việc sửa đổi tín dụng có tác dụng thu nợ được tốt hơn. - Sau khi Đề xuất sửa đổi tín dụng được phê duyệt, CBKH căn cư các nội dung đã được phê duyệt soạn thảo phụ lục Hợp đồng và Thông báo tác nghiệp đồng thời chuyển tiếp lấy chữ ký của các cấp có thẩm quyền và thực hiện đầy đủ các bước như quy định đối với Đề xuất tín dụng ban đầu. 2.2.2.8. Quy trình thu nợ/thanh lý hợp đồng. - Đôn đốc thu nợ gốc/nợ lãi khi đến hạn (Thực hiện: CBKH và CBQLN) + Ít nhất 10 ngày trước ngày đến hạn thu nợ vay, CBQLN có trách nhiệm in bản kê danh sách các khoản nợ đến hạn chuyển tới phòng QHKH kiểm soát. + CBKH căn cứ bản kê danh sách các khoản nợ đến hạn kiểm tra tín khớp đúng giữa các thông tin ghi trên danh sách với các dữ liệu trên máy và các hồ sơ vay liên quan. Sau đó tuỳ tính chất từng khoản nợ đến hạn, CBKH soạn thông báo nợ đến hạn để gửi tới khách hàng. Thông báo nợ đến hạn nêu rõ tổng số nợ khách hàng phải trả (nợ gốc, nợ lãi), ngày đến hạn trả trình Trưởng/Phó phòng QHKH ký duyệt. Để tạo điều kiện cho khách hàng có thời gian thu xếp trả nợ vay, CBKH chủ động đánh giá khả năng trả nợ thực tế của khách hàng đồng thời phối hợp vời CBQLN đảm bảo thông báo nợ đến hạn được gửi tới khách hàng ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày đến hạn của khoản vay. + CBKH chịu trách nhiệm đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, liên lạc thường xuyên với khách hàng để tìm hiểu khả năng và dự định trả nợ của khách hàng vào ngày đáo hạn. Đối với khách hàng thường xuyên trả nợ chậm hoặc có nợ quá hạn, nội dung như Thông báo nêu rõ thêm các biện pháp NH sẽ áp dụng trong trường hợp không trả nợ đúng hạn ( như mức lãi xuất phạt áp dụng, ngưng giải ngân tiếp các Hợp đồng tín dụng đã ký, xử lí tài sản đảm bảo..). Đối với các khách hàng đã có sẵn thoả thuận cho phép NH tự động trích tài khoản tiền gửi để thu hồi nợ, CBKH không phải gửi Thông báo thu hồi nợ vay đến khách hàng trừ trường hợp dự báo số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng thấp hơn mức nợ của khách hàng phải trả khi đến hạn. Trong quá trình đôn đốc thu hồi nợ vay, CBKH chủ động phối hợp CBQLN kiểm tra các nguồn thu của khách hàng thông qua tài khoản tiền gửi, trị giá các bộ chứng từ xuất khẩu chờ thanh toán hoặc theo dõi kế hoạch chuyển tiền về tài khoản của khách hàng tại Ngân hàng… + Trường hợp CBKH biết trước rằng khách hàng không có khả năg trả nợ đúng hạn thì phải áp dụng kịp thời một số biện pháp hữu hiệu như: Nếu vì lý do khách quan, CBKH có thể xem xét việc Đề xuất sửa đổi tín dụng; Nếu vì lý do chủ quan, CBKH áp dụng ngay các biện pháp như đối với khoản vay có dấu hiệu rủi ro; Các trường hợp không trả được nợ đúng hạn vì các lý do đặc biệt khác phải thông báo kịp thời lên Trưởng/Phó phòng, phòng QLRR và Ban giám đốc để có biện pháp xử lý. - Thực hiện thu nợ gốc, lãi và phí ( Thực hiện: CBQLN và CBKH): Đến hạn trả nợ lãi và/hoặc nợ gốc và/hoặc phí CBQLN thực hiện như sau: Tính toán kiểm tra lại xem phiếu tính lãi, phí, và giá trị nợ phải thu có đúng theo quy định tại Hợp đồng tín dụng và thông báo đến phòng nghiệp vụ hạch toán. Đôn đốc phòng Kế toán thực hiện bút toán thu nợ đúng hạn. - Thanh lý Hợp đồng và giải chấp tài sản đảm bảo (Thực hiện: CBKH và CBQLN) + Sau khi toàn bộ khoản vay(theo hợp đồng tín dụng) đã được thu hồi đầy đủ (bao gồm cả nợ lãi và phí nếu có), CBQLN lập thông báo đóng hồ sơ vay/hồ sơ bảo lãnh/giải chấp TSTC,CC trình phụ trách phòng ký duyệt và gửi đến CBKH. + Nội dung Thông báo đóng hồ sơ vay/hồ sơ bảo lãnh/giải chấp TSTC,CC bao gồm: Các thông tin chung nhất về các Hợp đồng được thanh lý; Ngày thanh lý hợp đồng; Các loại tài sản và các giấy tờ liên quan cần giải chấp; Các nội dung khác có liên quan. + Trường hợp khách hàng không có TSTC,CC,BL tại NH, CBKH ký xác nhận trên Thông báo đóng hồ sơ vay và gửi lại CBQLN lưu hồ sơ tín dụng. +Trường hợp KH có TSTC,CC,BL tại NH song không có yêu cầu nhận lại hồ sơ TSTC,CC,BL vì muốn dùng để đảm bảo cho các khoản vay tiếp theo, CBKH ghi ý kiến trên Thông báo đóng hồ sơ/Giải chấp TSTC,CC,BL và gửi lại cho CBQLN lưu hồ sơ tín dụng. + Trường hợp khách hàng sẵn sang nhận lại hồ sơ TSTC,CC,BL CBKh thực hiện hướng dẫn khách hàng nhận lại các giấy tờ gốc liên quan đến TSTC,CC,BL tại phòng QLN vay ( nếu có ) đồng thời ký xác nhận trên Thông báo đóng hờ sơ để SBQL lưu giữ tại hồ sơ tín dụng. 2.2.2.9. Qui trình Xử lý các khoản nợ quá hạn (Thực hiện: Phòng QHKH; Phòng QLRR và Phòng QLN phối hợp). - Ngay khi khoản vay bị chuyển Nợ quá hạn, CBQLN chịu trách nhiệm soạn thảo Thông báo chuyển Nợ quá hạn trình phụ trách phòng duyệt kí và gửi đến khách hàng. - 01 bản sao Thông báo chuyển Nợ quá hạn phải được gửi đến CBKH và CBRR để cùng theo dõi xử lý. - Tuỳ tính chất của khoản vay quá hạn, định kỳ nhưng không ít hơn 1 lần/1tháng, CBQLN phải tiếp tục gửi Thông báo đòi nợ đến khách hàng cho tới khi khách hàng hoàn tất nghĩa vụ trả nợ Ngân hàng. - Trường hợp xét thấy cần thiết hoặc tối đa sau ba lần nhắc nợ, CBKH phải đề xuất với Trưởng/Phó phòng QHKH (chủ động phối hợp với phòng QLRR hoặc GĐ/P-GĐ Chi nhánh) tổ chức làm việc với các đại diện có thẩm quyền của khách hàng để đòi nợ trực tiếp. - Mọi diễn biến trong suốt quá trình theo dõi khoản vay quá hạn, CBKH phải kịp thời báo cáo Trưởng/Phó phòng QHKH, Phòng QLRR để áp dụng các biện pháp xử lý kịp thời, bao gồm cả biện pháp yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản thế chấp. Ngoài thực hiện chế độ kiểm soát đặc biệt đối cới khoản vay quá hạn, CBKH phải chủ động phối hợp với phòng QLRR để thực hiện rà soát phân tích nguyên nhân nợ quá hạn của khách hàng, thực hiện xếp hạng lại doanh nghiệp, đề xuất thay đổi chính sách áp dụng với khách hàng như cắt giảm các chính sách ưu đãi đang áp dụng, tạm thời ngưng cho vay mới, thực hiện quản lý tài khoản tiền gửi vãng lai chặt chẽ hơn… - Trường hợp khoản vay/khách hàng vay nự có nợ quá hạn kéo dài, khả năng thu nợ gặp nhiều khó khăn, Trưởng/Phó phòng QHKH, Trưởng/Phó phòng QLRR cân nhắc khả năng thay thế hoặc bổ sung cán bộ đủ năng lực thực hiện theo dõi giám sát, kế hoạch xử lý đối với các khách hàng này cũng phải được bàn bạc kỹ và phải được Ban giám đốc thông qua. Trường hợp cần thiết, CBKH hoặc CBRR nên chủ động đề xuất việc tổ chức họp tất cả các cán bộ tại các phòng có liên quan nhằm cùng tìm ra biện pháp thu nợ tốt nhất, bao gồm vả việc áp dụng các biện pháp mạnh như khởi kiện hoặc xư lý tài sản đảm bảo. - Trường hợp khoản vay/khách hàng vai bị một bên thứ ba khởi kiện hoặc có nguy sơ bị tuyên bố phá sản, phòng QHKH phải phối hợp chặt chẽ với phòng QLRRTD và phòng Pháp chế rà soát lại toàn bộ hồ sơ vay nhằm có thể bảo vệ quyền lợi của NHNT được cao nhất. Thông thường, các công việc phát sinh trong quá trình xử lý các khoản nợ quá hạn được giao cho CBKH. Tuy nhiên tuỳ tính chất phức tạp của vấn đề, Chi nhánh có thể giao cho bộ phận chuyên trách xử lý và thu hồi nợ ( bộ phận xử lý Nợ xấu - trực thuộc phòng QLRRTD) nhằm nâng cao hiệu quả xử lý và đảm bảo thu hồi nợ vay cho ngân hàng được tốt nhất. 2.3. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM. 2.3.1.Những kết quả đã đạt được. * Trong năm 2005, việc quản trị rủi ro tín dụng tại SGD được thực hiện tương đối tốt. Việc cho vay đối với các mặy hàng nhập khẩu tiềm ẩn nhiều rủi ro về thị trường giá cả, sự thay đổi chính sách của Nhà nước và rủi ro phát sinh từ chính những khách hàng vay vốn. Để hạn chế rủi ro, trong thời gian đó, SGD đã giảm dần tỷ trọng cho vay đối với các mặt hàng nhạy cảm đồng thời tăng cường kiểm tra giám sát đối với khách hàng và thẩm định kĩ lưỡng các phương án kinh doanh của đơn vị trên nhiều phương diện, thu thập thông tin từ nhiều kênh khác nhau. * Để tăng cường công tác quản trị rủi ro, thời gian qua SGD đã yêu cầu các doanh nghiệp đưa tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh để đảm bảo cho các khoản vay. Các tài sản cầm cố thế chấp có thể là: các chứng từ có giá, quyền sử dụng đất, máy móc thiết bị, nhà xưởng, xe ô tô… và bước đầu thực hiện phương thức tài sản bảo đảm là tài sản hình thành từ vốn vay. Hiện nay dư nợ vay có tài sản đảm bảo chiếm từ 2% đến 3% tổng dư nợ do việc định giá tài sản thế chấp, bảo lãnh vẫn được dựa chủ yếu theo khung giá quy định của Nhà nước hoặc giá trị còn lại trên sổ sách kế toán mà chưa tính theo giá thị trường. Nếu định giá theo giá trị thị trường thì dư nợ vay có tài sản đảm báo sẽ còn cao hơn nhiều và dư nợ có thể cũng tăng lên. * Từ ngày 01/07/2006, SGD đã thực hiện quy trình tín dụng mới giúp kiểm soát chặt chẽ các khoản cấp tín dụng, giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng. Việc tách ra hoạt động độc lập tác động mạnh mẽ đến công tác tín dụng của SGD. Các khách hàng lớn với dư nợ lớn đều chuyển lên TW quản lí. Tại SGD chỉ còn lại các khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ với mức dư nợ trung bình. Dư nợ cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp bằng VND của SGD chủ yếu tập trung vào kinh doanh thương mại do 80% doanh số cho vay TCKT có mục đích là kinh doanh hàng nhập khẩu nên khách hàng chủ yếu vay bằng ngoại tệ, SGD vẫn đang tiếp cận các khách hàng có nhu cầu vay VNĐ. Năm 2006 thị trường bất động sản có xu hướng giảm sút nên SGD cũng hạn chế loại hình cho vay này. * Trong năm 2006, SGD đã cố gắng tiến hành các biện pháp để tận thu nợ tồn đọng và đã thu được 29.195 triệu đồng và 257 ngàn USD. Đối với các khoản tín dụng đã giải ngân, SGD đã thực hiện đôn đốc, phối hợp giữa các phòng nghiệp vụ trong việc kiểm tra sử dụng vốn vay của khách hàng kịp thời phát hiện các dấu hiệu rủi ro liên quan đến các khảon cấp tín dụng và đưa ra các biện pháp xử lí thích hợp. Sở giao dịch cũng đã tích cực xây dựng các đề xuất giới hạn tín dụng cho khách hàng, rà soát để đảm bảo khách hàng là doanh nghiệp được chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp định kì. Năm 2006, không có nợ quá hạn phát sinh mới từ hoạt động cho vay doanh nghiệp. * Trong năm 2006 SGD đã đôn đốc và thu hồi nợ vốn vay ủy thác đầu tư đúng hạn, đúng quy định( trừ 03 đơn vị ngành chè ở trong diện xử lý nợ theo chủ trương của chính phủ). Xử lý nợ và thu hồi gần hết các khoản phí dịch vụ ngân hàng do các BQLDA còn nợ trong quá trình triển khai mở L/C, thanh tóan chứng từ… vì ngân sách chưa chuyển vốn đối ứng. * SGD đã trình Chính Phủ cơ chế thanh toán hàng trả nợ thanh tóan hàng trả nợ cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất trả nợ Irap trước và sau chiến tranh để tháo gỡ khó khăn về tài chính cho doanh nghiệp và đến nay hầu hết các doanh nghiệp đều được Bộ tài chính thanh tóan ứng trước tiền hàng. Ngoài ra SGD còn làm việc với Bộ thương mại và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và đề xuất các giải pháp xử lý nợ tồn đọng cho ngành chè sử dụng vốn ODA Ấn Độ theo chủ trương của Chính Phủ. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân. * Thị trường biến động phức tạp, 90% doanh số cho vay của SGD là đối tượng các DNNN nên trong quá trình tiến hành sắp xếp lại DNNN ( trong năm đã có 10 doanh nghiệp trong tổng số các khách hàng đã thực hiện cổ phần hóa), việc tăng dư nợ là rất khó khăn và rủi ro rất cao vì hầu hết các DNNN đều thông qua hệ thống phân phối hàng hóa là các công ty TNHH hoặc Doanh nghiệp tư nhân với phương thức cho thanh tóan trả chậm. * Số dự án có hiệu quả khả thi không lớn, bị cạnh tranh giành giật quyết liệt, cơ chế và quy trình cho vay của NHNT còn cồng kềnh, rườm rà khó có phản ứng cần thiết để giành giật dự án tốt. Cơ chế chính sách của nhà nước còn chồng chéo, không rõ ràng, nhiều quy định chưa hợp lí, nhất là trong chính sách đất đai, thế chấp, cầm cố… gây khó khăn trong triển khai. * Địa bàn Hà Nội không có nhiều thế mạnh về sản xuất hàng hóa, mức tiêu thụ hàng hóa chỉ dừng lại ở một mức nhất định. Hơn nữa, nhiều ngân hàng tập trung trên địa bàn nên mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng là rất lớn. * Đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhu cầu vốn lớn nhưng họ chưa đảm bảo đủ các điều kiện cho vay như: không có tài sản đảm bảo, độ tin cậy của báo cáo tài chính không cao, hiệu quả của phương án kinh doanh khó có thể xác định chính xác… * Doanh số cho vay nhập khẩu chiếm tỷ lệ lớn, trong đó chủ yếu là các mặt hàng nhạy cảm do vậy khi có biến động trên thị trường hoặc gặp thông tin bất lợi về tình hình của đơn vị thì ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp tục xử lí cho vay. * Hiện nay một số doanh nghiệp ( đặc biệt là DNNN) có tài sản đảm bảo nhưng những tài sản này lại không đủ các giấy tờ pháp lí cần thiết nên SGD bị hạn chế trong việc nhận tài sản đảm bảo này. Ngòai ra, khi cho vay có tài sản đảm bảo thì thủ tục công chứng hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, đăng kí giao dịch bảo đảm với các tài sản thuộc sở hữu của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Hà Nội và một số tỉnh lân cận chưa thống nhất. Việc chậm chễ trong chuyển đổi tài sản của các doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa cũng gây khó khăn cho việc đăng kí giao dịch bảo đảm. * Các dịch vụ marketing của ngân hàng còn chưa đa dạng và truyền tải hết thông tin về dịch vụ của ngân hàng. Các hình thức quảng cáo hầu hết tập trung vào việc giới thiệu loại hình dịch vụ thẻ, do đó khách hàng chưa dễ dàng tiếp cận, tìm hiểu rõ về các loại hình dịch vụ của ngân hàng. Điều này gây hạn chế trong việc nắm bắt nhu cầu của khách hàng và việc thu thập thông tin của ngân hàng về khách hàng, từ đó có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng. * Các công ty vừa và nhỏ là khách hàng tiềm năng mà SGD có thể cung cấp dịch vụ tín dụng tuy nhiên cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro do tính chuyên nghiệp không cao, mặt hàng kinh doanh không chuyên ngành, trình độ nghiệp vụ còn nhiều hạn chế. Các khách hàng này không có hạn mức tín dụng tại SGD hoặc hạn mức còn thấp không đáp ứng được yêu cầu kinh doanh của họ nên thường xuyên chuyển giao dịch sang các ngân hàng khác để nhận được sự ưu đãi hơn NHNT. Chương 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM. 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TRONG NĂM TỚI. * Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng xuất khẩu, các khách hàng có tiềm năng về tài chính, có tài sản thế chấp ở các vùng lân cận không có chi nhánh VCB, đối tượng được vay theo hình thức HĐTD hạn mức. * Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay đối với doanh nghiệp trong và ngoài nước. * Tăng cường tiếp cận các đơn vị họat động sản xuất trực tiếp, các đơn vị làm hàng xuất khẩu, các đại lý ( đặc biệt là các đại lý độc quyền ) của các hãng có tên tuổi của nước ngoài… * Rà soát lại các đơn vị kinh doanh có hiệu quả, ổn định để tăng tối đa dư nợ đối với đối với những đơn vị này mà vẫn bảo đăm hạn chế rủi ro đồng thời hạn chế mức tín dụng, dư nợ với các đơn vị có vay nợ quá hạn, kinh doanh không có hoặc có hiệu quả thấp. Tích cức tìm kiếm các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tình hình tài chính tốt, kinh doanh có hiệu quả để đầu tư vốn lưu động. Tăng cường cho vay các đơn vị làm hàng xuất khẩu, tăng cường nguồn thu ngpại tệ cho Sở giao dich bằng cách áp dụng cho vay ứng trứơc. * Trong năm tới, SGD sẽ tăng cường mối quan hệ với các ngân hàng khác để cho vay đồng tài trợ. * Tăng cường triển khai các biên pháp Marketing giới thiệu cho khách hàng các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng có lợi thế, phát huy phong cách phục vụ chuyên nghiệp đối với các khach hàng để tăng dư nợ nhưng vẫn đảm bảo phương châm An toàn-Hiệu quả. Nhằm thực hiện được điều này, trong thời gian tới SGD phải tăng cường thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay đối với khách hàng trong đó bao gồm các doanh nghiệp nhà nước và các Công ty mới được cổ phần hóa và đặc biệt quan tâm đến đối tượng khách hàng là các Công ty TNHH làm ăn có hiệu quả. * Xây dựng đươc chuẩn mực đánh giá cá để phân loại cho điểm khách hàng trong tình hình thức tế hiên nay. Định giá tái sản đảm bảo khi vượt mức 1,5 lần theo khung giá của UBND Thành phố cần phải họp hội đồng càng sớm càng tốt nếu kéo dài khách hàng sẽ tìm ngân hàng khác vay. * Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng và tích cực đi tiếp cận khách hàng để nắm bắt các nhu cầu và thu thập các thông tin nhằm đẩy mạnh sự liên kết giữa doanh nghiệp và ngân hàng đồng thời đưa ra các kiến nghị đề nghị tăng dư nợ và hạn chế rủi ro. * Phối hợp tốt giữ các phòng, đặc biệt là giữa Phòng Quan hệ Khách hàng và phòng ĐTDA. Cần phân tích rõ chức năng nhiệm vụ của từng phòng và phối hợp linh hoạt, phân định rõ trách nhiệm của các bộ phận thì mới đạt được mục tiêu đề ra. Quy trình tín dụng 90 nhằm tăng cươngd quản lý rủi ro, nhưng cần khắc phục tính chậm trễ do phải trải qua nhiều bộ phận thì mới đạt được kết quả như mong muốn. * SGD tiếp tục thực hiện các biện pháp tận thu các khoản nợ đã được xử lý bằng DPRR còn khả năng thu hồi. Năm 2007, SGD dự kiến thu hồi số nợ là khoảng 28.900 triệu đồng và 1,639 nghìn USD. Trong đó, một số Công ty đã có cam kết và phương án trả nợ gốc cho NHNT Việt Nam trong năm 2007. 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM. 3.2.1 Thực hiện chiến lược marketing thu hút khách hàng. 3.2.1.1. Chủ động tìm đến khách hàng. Điều này rất quan trọng vì nó hạn chế rủi ro cho ngân hàng, đảm bảo vốn cho vay ra được thu hồi đầy đủ, đúng hạn và có lãi, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Khi chủ động tìm đến để mời chào khách hàng vay vốn thì ngân hàng phải có được những thông tin trước, hay nói cách khác là ngân hàng đã chủ động thẩm định trước về khách hàng để lựa chọn. Điều đó sẽ tránh được sự phân tán vào các thông tin do khách hàng chủ động cung cấp bởi vì các thông tin này thường đã được điều chỉnh có lợi cho khách hàng để được vay vốn. Đồng thời cũng không bị giới hạn bởi thời gian thẩm định trong trường hợp khách hàng chủ động tìm đến ngân hàng. 3.2.1.2. Đẩy mạnh công tác tiếp thị một cách thiết thực. Có rất nhiều hình thức và phương pháp tiếp thị khác nhau, nhưng cần phải lựa chọn các hình thức phù hợp, hiệu quả đối với từng đối tượng, từng khu vực khách hàng. Sở giao dịch có thể tiến hành tiếp thị hình ảnh của mình qua các hình thức như: * Trực tiếp tìm đến khách hàng * Mở rộng phạm vi tuyên truyền, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhất là trên các báo, tạp chí có đối tượng độc giả theo dõi rộng hơn. Trong trường hợp có sự thay đổi về cơ chế, chính sách cho vay hay khi Sở giao dịch đưa ra một loại hình cho vay mới thì nên thông báo kịp thời. * Cung cấp đầy đủ mọi thông tin cho khách hàng bao gồm việc cung cấp dịch vụ gì cho khách hàng và thủ tục như thế nào, đặc biệt là giới thiệu kỹ các thủ tục, điều kiện vay vốn và chính sách tín dụng của Sở giao dịch, những tiện ích mà Sở giao dịch, có so với các ngân hàng khác * Tiếp thị gián tiếp dựa vào chính khách hàng của Sở giao dịch thông qua việc cải tiến thủ tục, nhanh gọn về thời gian, tiến bộ về phong cách giao tiếp để khách hàng tự giới thiệu cho các bạn hàng của họ. * Thường xuyên tổ chức các hội nghị khách hàng theo định kỳ. Qua đó Sở giao dịch có thể lắng nghe góp ý của khách hàng để cải tiến phương thức phục vụ, đồng thời nắm bắt được các nhu cầu tiềm ẩn của khách hàng để nghiên cứu đưa ra những loại hình sản phẩm, dịch vụ mới đáp ứng các nhu cầu đó. 3.2.1.3. Nâng cao chất lượng phục vụ và bảo đảm tiện ích tối đa cho khách hàng. Để nâng cao sức mạnh cạnh tranh trong điều kiện các sản phẩm, dịch vụ giữa các ngân hàng chưa có sự khác biệt nhiều thì một biện pháp rất có hiệu quả là nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Có thể kể ra đây một số biện pháp như: xây dựng các chính sách khách hàng, thành lập phòng ban chuyên trách công tác khách hàng, chú ý cải tiến, điều chỉnh các nghiệp vụ sẵn có tại ngân hàng phù hợp hơn với nhu cầu thực tế của khách hàng (tiện lợi hơn, nhanh hơn…), tiếp tục củng cố mối quan hệ khách hàng sau khi giao dịch, nắm bắt và sửa chữa kịp thời những phàn nàn của khách hàng… Cụ thể hơn, Sở giao dịch cần tập trung vào một số nội dung sau: * Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng, bảo đảm mỗi cán bộ tín dụng ngoài việc thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn còn phải có khả năng thực hiện vai trò tư vấn, giúp đỡ khách hàng trong việc thực hiện các dự án, phương án sản xuất kinh doanh. * Cải tiến qui trình nghiệp vụ bảo đảm tính chặt chẽ nhưng gọn nhẹ nhằm giảm bớt các thủ tục, giấy tờ không cần thiết, giảm thời gian và chi phí cho khách hàng trong việc làm thủ tục vay, trả nợ. Giảm thời gian giao dịch cho khách hàng không những giảm chi phí mà còn tạo cơ hội cho khách hàng kịp thời nắm bắt được cơ hội kinh doanh. * Xây dựng một chính sách khách hàng phù hợp trong đó hướng tới nhiều đối tượng khách hàng khác nhau và có những nội dung đề cập đến các mặt lợi ích của khách hàng như: vật chất, thời gian, sự tôn trọng và thoải mái… 3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác phân tích - thẩm định khách hàng và phương án vay vốn Thực tế và lý luận đã chứng minh rằng điều kiện quan trọng nhất để đảm bảo an toàn đồng vốn cho vay không phải là tài sản thế chấp mà là tính khả thi của phương án, dự án sản xuất kinh doanh của đơn vị vay vốn. Như vậy, một trong những vấn đề có ý nghĩa vô cùng quan trọng để góp phần khai thông mối quan hệ tín dụng giữa Sở giao dịch với khách hàng là nâng cao trình độ thẩm định dự án, phương án của Sở giao dịch. Nếu làm tốt được công tác này sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp gặp khó khăn về tài sản thế chấp nhưng có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả có thể vay được vốn ngân hàng. Còn ngân hàng thì có thể chủ động trong việc ngăn chặn những dự án tồi và tài trợ cho những dự án tốt một cách có hiệu quả. Trong quá trình thẩm định cần tập trung phân tích các vấn đề trọng tâm sau đây: * Năng lực pháp lý của khách hàng: Căn cứ để đánh giá về năng lực pháp lý của khách hàng là các giấy tờ chứng nhận về tư cách pháp nhân hoặc thể nhân như giấy phép thành lập, đăng ký kinh doanh, điều lệ hoạt động, người đại diện pháp luật của doanh nghiệp… * Hiệu quả của phương án vay vốn và khả năng trả nợ: Một dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh có tính khả thi hay không sẽ quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp và ngân hàng bỏ vốn cho vay. * Phân tích và dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến phương án vay vốn - trả nợ của khách hàng. * Đánh giá các bảo đảm tiền vay: Các đảm bảo tiền vay là nguồn thu nợ dự phòng trong trường hợp kế hoạch trả nợ của khách hàng không thực hiện được. Nội dung thẩm định phải kiểm tra thủ tục hồ sơ pháp lý, giấy tờ sở hữu, tiêu chuẩn tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh; cơ sở định giá tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh phải đúng với các qui định hiện hành. Để làm tốt công việc phân tích và thẩm định khách hàng và phương án vốn vay, cán bộ tín dụng phải tổng hợp và phân tích các thông tin về: - Những kiến thức cơ bản về thực trạng và các vấn đề đang xảy ra trong các ngành hàng, mặt hàng, lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ mà ngân hàng đang cho vay. - Các chỉ số kinh tế vĩ mô cơ bản của đất nước trong thời gian đầu tư vốn như: tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP và GNP, tỷ lệ lạm phát, lãi suất cho vay, cán cân thanh toán và cán cân thương mại, tỷ giá hối đoái… - Sự thay đổi của hệ thống pháp luật, chính sách vĩ mô trong thời gian cho vay. Từ các thông tin trên, cán bộ tín dụng rút ra nhận xét, đánh giá khả năng thích ứng của khách hàng đối với những điều kiện nói trên, đặc biệt là sự cạnh tranh kỹ thuật, công nghệ mới; nhu cầu mới về sản phẩm và thị trường sẽ biến đổi theo môi trường kinh tế, chính trị , xã hội ngày càng phát triển. 3.2.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin đánh giá khách hàng Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong việc quản lý đảm bảo chất lượng hoạt động tín dụng. Nhờ có thông tin tín dụng người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần thiết liên quan đến khoản vay, quản lý và giám sát khoản vay. Tuy nhiên, vấn đề thu thập thông tin nói trên lại là một vấn đề hết sức khó khăn do phạm vi thu thập thông tin rộng, các kênh cung cấp thông tin không đầy đủ và khó tiếp cận trong khi cán bộ thẩm định bị giới hạn về thời gian. Do vậy, cán bộ thẩm định phải thường xuyên lưu ý vấn đề thu thập và lưu trữ thông tin một cách khoa học những ngành nghề do mình phụ trách. Cần thiết, Sở giao dịch nên thành lập tổ, bộ phận chuyên trách công tác thu thập thông tin để phục vụ cho công tác thẩm định dự án của ngân hàng. 3.2.4 Cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là mối quan hệ tương hỗ, tác động qua lại và cùng phát triển.Ngân hàng có quan hệ với rất nhiều khách hàng hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau. Vì vậy, ngân hàng có được rất nhiều hiểu biết, kinh nghiệm, thông tin chi tiết về các lĩnh vực kinh tế, công nghệ, xã hội mà khách hàng khó tự tiếp cận được. Từ đó, ngân hàng có thể đưa ra các lời khuyên cho khách hàng về bạn hàng, các lĩnh vực hiện đang đầu tư có hiệu quả, về công nghệ, để khách hàng có định hướng phát triển, cũng như những văn bản pháp luật có liên quan để giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp. Nếu làm tốt công tác này, ngân hàng vừa có thể nắm bắt được đầy đủ thông tin về khách hàng vừa có thể giúp đỡ khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm thiểu rủi ro cho cả khách hàng vay vốn và ngân hàng. 3.2.5 Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng Chấm điểm tín dụng hiện nay là phương pháp đánh giá định lượng khách quan duy nhất trong xét duyệt cho vay tại Sở giao dịch. Hệ thống chấm điểm tín dụng của ngân hàng tuy đã được xây dựng khá chi tiết và chính xác nhưng vẫn gặp phải rất nhiều khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc áp dụng do nhiều nhân tố, trong đó chủ yếu là do số liệu cung cấp bởi khách hàng là không chính xác. Với hệ thống chấm điểm tín dụng như hiện nay, việc chấm điểm tín dụng sẽ không bao giờ có thể là công cụ duy nhất trong khâu xét duyệt cho vay, nó chỉ có thể là công cụ đóng vai trò hỗ trợ, bổ sung cho việc ra quyết định sau khi tất cả các yếu tố khác đã đạt yêu cầu. Nhiệm vụ đặt ra cho Sở giao dịch nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung lúc này là cần nghiên cứu một mô hình đánh giá tổng hợp hơn, ngoài việc cho điểm những chỉ tiêu thể hiện trong sổ sách còn phải xét đến một hệ thống đa dạng và chi tiết hơn các chỉ tiêu bên ngoài như uy tín của doanh nghiệp; phong cách làm việc, trình độ học vấn của công nhân viên trong doanh nghiệp, tình hình cơ sở vật chất, điều kiện làm việc.... có như vậy mới đảm bảo một phương pháp đánh giá tổng hợp, là thước đo đúng đắn và chính xác hơn để tiến tới trở thành một mô hình độc lập mang tính chất quyết định trong xét duyệt cho vay. 3.2.6 Giám sát và kiểm tra sau vay Việc giám sát và kiểm tra sau vay là một đòi hỏi cấp thiết được đặt ra cho hệ thống ngân hàng nói chung và cho các cán bộ tín dụng nói riêng. Muốn vậy việc kiểm tra, kiểm soát của Sở giao dịch không nên chỉ dựa vào những số liệu, báo cáo do khách hàng cung cấp. Quan trọng hơn, Sở giao dịch phải chuyển từ vị trí bị động sang vị trí chủ động, nghĩa là phải giám sát chặt chẽ quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng, từ đó mới có thể phát hiện kịp thời những tình huống có vấn đề và nguyên nhân của nó, trên cơ sở đó có thể giúp ngân hàng đề ra biện pháp khắc phục hoặc có biện pháp bảo toàn vốn vay của ngân hàng. 3.2.7 Phát triển hệ thống công nghệ thông tin Công nghệ là đòn bẩy của sự phát triển, là điều kiện để hội nhập của Sở giao dịch vào cộng đồng ngân hàng quốc tế. Hiện đại hoá công nghệ và mạng tin học sẽ giúp nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, giảm chi phí lao động, tăng sức cạnh tranh, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý và kinh doanh. Ngân hàng cần: 3.2.7.1. Tiêu chuẩn hoá và hiện đại hoá tất cả các nghiệp vụ ngân hàng. Bảo đảm khả năng hoà nhập với ngân hàng quốc tế trong mọi lĩnh vực như cung cấp và tiếp nhận xử lý thông tin ngân hàng, thông tin thương mại và thông tin kinh tế. Ngân hàng cần có sự hoàn thiện các mạng thông tin như: mạng thông tin diện rộng, kết nối trực tuyến với các mạng nội bộ của tất cả các chi nhánh trong hệ thống; mạng nội bộ; mạng Internet, mạng SWIFT, mạng thanh toán thẻ. Thông qua đó tạo điều kiện cung cấp các thông tin chính xác hạn chế các rủi ro trong công tác đánh giá khách hàng và dự án đầu tư cũng như định giá các tài sản bảo đảm. 3.2.7.2. Đa dạng hoá các loại hình nghiệp vụ. Việc cung cấp các công nghệ mới đa dạng sẽ hạn chế sự tập trung rủi ro cho một nghiệp vụ cụ thể. Ngoài ra, các loại hình nghiệp vụ này cần được bảo mật chặt chẽ. 3.2.7.3. Đầu tư vào những kỹ thuật tiên tiến nhằm hạn chế các rủi ro do thông tin không kịp thời, chính xác. Hiện nay, công nghệ thông tin phát triển từng ngày nên ngân hàng cần xây dựng một bộ phận riêng về công nghệ thông tin được trang bị đầy đủ. Các cán bộ phụ trách công việc này cần có trình độ kỹ thuật cao. Bên cạnh đó, cần có sự kết nối thông tin trong toàn bộ hệ thống ngân hàng để quá trình thông tin được thông suốt, giảm thiểu chi phí và sự lãng phí nguồn lực của ngân hàng. 3.2.7.4. Cần có bộ phận xếp hạng tín nhiệm . Khi các doanh nghiệp trên thị trường có sự biến động về mức sản xuất, tiêu thụ hay về ngành hàng, cần có một bộ phận chuyên cập nhật các thông tin cụ thể về từng ngành hàng, từng thời điểm, về các quy định của pháp luật có liên quan đến ngành hàng đó. Bộ phận này sẽ đóng vai trò đầu mối thông tin kịp thời cho ngân hàng và đưa ra các dự đoán để các cán bộ tín dụng dựa vào đó đánh giá khách hàng và giảm bớt các rủi ro. 3.2.7.5. Xây dựng hệ thống đánh giá năng lực chi nhánh. Thông qua hệ thống này ngân hàng sẽ xác định hạn mức tín dụng cho các chi nhánh một cách phù hợp và hiệu quả hơn đồng thời khuyến khích sự phát triển của các chi nhánh. Qua đó, ngân hàng cũng sẽ lượng hoá được mức độ rủi ro tín dụng theo khu vực. Đây là cơ sở rất quan trọng để đưa ra các giới hạn cấp tín dụng và kiểm soát mức độ rủi ro cho từng vùng. 3.2.8 Sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh Trong những năm gần đây, các ngân hàng trên thế giới đã áp dụng thêm nhiều công cụ tài chính mới để hạn chế rủi ro và đồng thời tạo thêm nguồn thu nhập từ lệ phí cho ngân hàng. Tuy các công cụ tín dụng phái sinh còn khá lạ lẫm và chưa phát triển ở Việt Nam song việc nghiên cứu nó cũng là điều hết sức cần thiết để tạo ra những hướng đi mới và giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng, nhất là trong quá trình hội nhập mạnh mẽ như hiện nay. Các công cụ tín dụng phái sinh chủ yếu bao gồm: chứng khoán hoá các khoản cho vay, bán nợ, hợp đồng trao đổi tín dụng (credit swap), hợp đồng quyền lựa chọn tín dụng, hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro …   3.2.9 Hạn chế tổn thất khi có rủi ro xảy ra Khi ngân hàng không thu hồi được khoản tín dụng như đã thoả thuận trong hợp đồng, ngân hàng sẽ phải thực hiện các biện pháp như sau: 3.2.9.1. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN quy định tất cả các khoản nợ quá hạn đều phải trích dự phòng rủi ro và tỷ lệ trích lập dự phòng như sau : + Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn : 0% + Nhóm 2: Nợ cần chú ý : 5% + Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn : 20% + Nhóm 4: Nợ nghi ngờ : 50% + Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn : 100% Với quy định này, các chi phí khi trích lập dự phòng rủi ro sẽ tăng lên và tạo ra những khó khăn cho ngân hàng, song lại đảm bảo cho ngân hàng có một quỹ dự phòng rủi ro bảo đảm an toàn cho mọi khoản nợ quá hạn. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng sẽ giúp ngân hàng bù đắp những tổn thất trong hoạt động tín dụng, đổng thời duy trì mức vốn tự có của ngân hàng, tránh được những biến động lớn ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng. 3.2.9.2. Gia hạn nợ. Khi đến hạn trả nợ mà khách hàng chưa có khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể xem xét các nguyên nhân dẫn đến phát sinh nợ quá hạn cuả khách hàng, trường hợp do các nguyên nhân khách quan và hợp lý thì ngân hàng có thể xem xét gia hạn nợ cho khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng có thời gian thu xếp trả nợ. 3.2.9.3. Thực hiện miễn giảm lãi. Đối với một số khách hàng, sau khi được ngân hàng cho vay, hoạt động kinh doanh không có hiệu quả và do đó không có đủ khả năng để hoàn trả đầy đủ các khoản nợ và lãi cho ngân hàng. Tuy nhiên, khách hàng có thiện chí trong việc trả nợ ngân hàng. Trong trường hợp này, ngân hàng sẽ thẩm định và xem xét, trong trường hợp nhận thấy có thể hỗ trợ doanh nghiệp, ngân hàng sẽ tạo điều kiện bằng cách cho phép doanh nghiệp được hưởng một mức lãi suất thấp hơn, với mong muốn sẽ thu lại được phần gốc của khoản nợ đó với một mức lãi thấp. 3.2.9.4. Thực hiện bán nợ. Đối với những khoản nợ không thu hồi được và có tài sản đảm bảo, nếu ngân hàng không tự xử lý được, ngân hàng sẽ chuyển giao toàn bộ khoản nợ cùng với tài sản cho các công ty mua bán nợ để công ty này thực hiện các hoạt động bán nợ và số tiền thu được sau khi đã trừ đi các khoản chi phí sẽ chuyển về cho ngân hàng. Công ty mua bán nợ hoạt động như một công ty độc lập và không phụ thuộc vào ngân hàng. 3.2.10 Công tác cán bộ và đào tạo. Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói riêng và đến hoạt động ngân hàng nói chung. Trước hết phải khẳng định rằng người thực hiện tất cả các giải pháp nêu trên để bảo đảm an toàn rủi ro tín dụng cho ngân hàng không ai khác chính là các cán bộ tín dụng nói riêng và cán bộ của Sở giao dịch nói chung. Nói cách khác, những giải pháp nêu trên không thể trở thành hiện thực nếu không có yếu tố con người. Do đó Sở giao dịch cần nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ của cán bộ, công nhân viên Sở giao dịch để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn trong xu thế hội nhập và phát triển. Tổ chức các buổi trao đổi, hướng dẫn giúp cán bộ Sở giao dịch nắm vững các văn bản pháp luật, các tình huống phát sinh trong thực tế nhằm đáp ứng một cách nhanh chóng và thỏa đáng các yêu cầu của khách hàng. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về kĩ năng giao tiếp và quan hệ khách hàng để toàn thể cácn bộ công nhân viên nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của khách hàng và phục vụ khách hàng tốt hơn. Không ngừng duy trì và nâng cao hơn nữa tác phong giao tiếp văn minh, lịch sự với khách hàng, đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của khách hàng. Đồng thời Sở giao dịch bố trí cán bộ làm công tác kiểm tra nội bộ được tham gia những lớp tập huấn nghiệp vụ để cập nhật kiến thức văn bản mới phục vụ cho công tác kiểm tra kiến nghị NHNT TW sớm ban hành quy trình kiểm tra nội bộ của NHNT để chi nhánh có cơ sở thực hiện nhiệm vụ tốt hơn. 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG. 3.3.1. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà Nước. Ngân hàng Nhà nước là một định chế tài chính hỗn hợp vừa mang tính chất là cơ quan quản lí nhà nước, vừa mang tính chất doanh nghiệp nên sự quản lý của ngân hàng Nhà nước với hoạt động của ngân hàng thương mại là hết sức quan trọng.Sự quản lý đó được thực hiện như sau: - Ngân hàng nhà nước cần thực hiện việc thanh tra thường xuyên hoạt động của ngân hàng thương mại thông qua việc thực hiện các cuộc kiểm tra, phúc tra trong việc chấp hành luật lệ về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, việc thực hiện các quy định trong giấy phép hoạt động ngân hàng đối với các tổ chức cá nhân là đối tượng của thanh tra ngân hàng. Tăng cường hiệu quả thanh tra kiểm soát hoạt động tín dụng tại các NHTM nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro tín dụng. Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra ngân hàng theo ngành dọc từ trung ương xuống cơ sở và có sự độc lập tương đối về điều hành và hoạt động nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của NHNN; ứng dụng những nguyên tắc cơ bản về giám sát hiệu quả họat động Ngân hàng của ủy ban Basel, tuân thủ những quy tắc thận trọng trong công tác thanh tra. - Phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cập nhật để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích, kiểm soát rủi ro tín dụng cho các cán bộ tín dụng. - Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý và đẩy mạnh việc sử dụng các giấy tờ có giá như thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại hối phiếu, kỳ phiếu của các NHTM. - Xây dựng hệ thống và các biện pháp kiểm soát luồng vốn quốc tế và nợ nước ngoài, trong đó tập trung vào cơ chế giám sát cho vay và vay bằng ngoại tệ của các NHTM để tránh rủi ro về tỷ giá, ngoại hối kỳ hạn, qua đó có những cảnh báo sớm cho các NHTM. 3.3.2. Kiến nghị đối với Chính Phủ. Chính phủ có vai trò quyết định trong việc đảm bảo cho các định hướng về hoạt động phòng ngừa rủi ro được thực hiện trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Các giải pháp từ đó vừa đóng vai trò là các giải pháp tổng thể tạo dựng khuôn khổ vững chắc và lâu dài cho thực thi phòng ngừa hạn chế rủi ro vừa chỉ ra những giải pháp trong những giai đoạn hoạt động của ngân hàng gặp phải rủi ro. Một số kiến nghị cụ thể đối với Chính Phủ để đảm bảo công tác quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng là: - Tiếp tục đưa ra các giải pháp nhằm tập trung thúc đẩy hoạt động đầu tư, củng cố và phát triển hệ thống tài chính, thị trường chứng khoán và hệ thống ngân hàng. - Hoàn thiện khung pháp lý buộc các doanh nghiệp phải có các báo cáo tài chính trung thực và chính xác, giúp các ngân hàng dễ dàng hơn trong việc đánh giá và thẩm định khách hàng từ đó giảm thiểu khả năng gặp phải rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. - Nâng cao đủ mạnh tính độc lập cũng như tăng cường quyền hạn quản lý nhà nước về hoạt động tiền tệ cho Ngân hàng Nhà nước. - Cải thiện môi trường thu hút đầu tư, bao gồm cả đầu tư nước ngoài vào nền kinh tế nói chung và khu vực ngân hàng nói riêng sao cho phát triển phù hợp với cơ sở hạ tầng tài chính trong nước. KẾT LUẬN Rủi ro trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt là rủi ro tín dụng không phải là nỗi ám ảnh của hệ thống ngân hàng một nước mà là nỗi ám ảnh chung của các hệ thống ngân hàng trên thế giới. Những bất ngờ luôn xảy ra, ngay cả với những ngân hàng giỏi nhất, nhiều kinh nghiệm nhất cũng khó phỏng đoán. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh hầu hết là các doanh nghiệp, một trong những đối tượng để ngân hàng cũng cấp tín dụng. Việc phân tích thẩm định đối tượng đi vay cùng phương án vay có vai trò hết sức quan trọng đối với kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Chính vì lí do trên, việc hoàn thiện quản trị đối với rủi ro tín dụng ngày càng được coi trọng hơn. Qua chuyên đề này, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hòan thiện quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp của Sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương. Tuy nhiên do trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu xót và tính toàn diện, rất mong được sự thông cảm và góp ý xây dựng thêm của các thầy, các cô. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo – PGS.TS Lê Đức Lữ và ban lãnh đạo cùng các nhân viên trong phòng tín dụng tại Sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương đã chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Nguyễn Hữu Tài, Giáo trình Lý thuyết Tài chính Tiền tệ, NXB Giáo dục 2. PGS. TS Lưu Thị Hương (chủ biên), 2002, Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp, NXB Giáo dục 3. PGS. TS Lưu Thị Hương (chủ biên), 2004, Giáo trình Thẩm định dự án đầu tư, NXB Tài chính 4. TS Phan Thị Thu Hà, TS Nguyễn Thị Thu Thảo, 2002, Giáo trình Ngân hàng Thương mại quản trị và nghiệp vụ, NXB Thống kê. 5. Peter Rose, 2001, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính 6. Các văn bản liên quan đến nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. 7. Tài liệu về Hiệp ước Basel I, Basel II 8. Tài liệu về rủi ro tín dụng trên Internet 9. Lê Văn Tư, Tiền tệ tín dụng ngân hàng, NXB Thống Kê. 10. Frederic S.Mishkin, tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa học và kĩ thuật, 1995. 11. Và một số tài liệu khác. DANH SÁCH BẢNG, BIỂU ĐỒ * Bảng 1: Tình hình cho vay trực tiếp với khách hàng là doanh nghiệp của SGD NHNT VN năm 2004 – 2006. * Bảng 2: Dư nợ cho vay của SGD NHNT VN năm 2006 so với năm 2005. * Bảng 3: Tình hình cho vay với khách hàng là doanh nghiệp trong năm 2006 so với năm 2005. * Bảng 4: Tình hình nợ quá hạn tại SGD NHNT VN năm 2004 – 2006. * Biểu đồ 1: Biểu đồ cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp phân theo thời gian của SGD NHNT VN năm 2005. * Biểu đồ 2: Biểu đồ so sánh dư nợ cho vay với khách hàng là doanh nghiệp của SGD NHNT VN bằng VNĐ so với bằng USD năm 2004 – 2006. * Biểu đồ 3: Biểu đồ cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp phân theo ngành nghề của SGD NHNT VN năm 2005. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT - NHNT: Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam - HSC; TW : Hội sở chính; trung ương - HĐQT: Hội đồng quản trị NHNT - HDTD: Hội đồng tín dụng - QHKH: Quan hệ khách hàng - QLRR: Quản lí rủi ro tín dụng - QLN: Quản lí nợ - ĐTDA: Đầu tư dự án - GHTD: Giới hạn tín dụng - TSTC; CC; BL: Tài sản cố định; cầm cố; bảo lãnh - TSBĐ: Tài sản bảo đảm - L/C: Thư tín dụng - B/L: Bảo lãnh - CK: Chiết khấu - XNK: Xuất nhập khẩu - TGĐ/ PTGĐ: Tổng giám đốc/ phó tổng giám đốc - GĐ/ PGĐ: Giám đốc/ phó giám đốc - CBKH: Cán bộ khách hàng - CBRR: Cán bộ rủi ro tín dụng - CBDTDA: Cán bộ đầu tư dự án - CBQLN: Cán bộ quản lí nợ MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1. Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại 3 1.1.1. Rủi ro 3 1.1.1.1. Khái niệm rủi ro 3 1.1.1.2. Phân loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng 3 1.1.2. Rủi ro tín dụng 4 1.1.2.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 4 1.1.2.2. Khái niệm rủi ro tín dụng 6 1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng 6 1.2. Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.......……………….8 1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng……………………………………….8 1.2.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng thương mại……………………………………………………………………………...8 1.2.2.1. Đối với ngân hàng 9 1.2.2.2. Đối với khách hàng...............................................................................10 1.2.2.3. Đối với nền kinh tế................................................................................10 1.2.3. Công cụ quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại....................11 1.2.3.1. Các nguyên tắc chung của Ủy ban giám sát ngân hàng Basel trong quản trị rủi ro tín dụng.................................................................................................11 1.2.3.2. Các công cụ quản trị rủi ro tín dụng......................................................13 1.2.4. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại............18 1.2.4.1. Nhận biết rủi ro tín dụng........................................................................18 1.2.4.2. Đo lường rủi ro tín dụng 20 1.2.4.3. Thực hiện các biện pháp hạn chế tổn thất nếu rủi ro xảy ra 24 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 26 2.1. Khái quát về hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 26 2.1.1. Tổ chức hoạt động tín dụng tại SGD NHNT VN 26 2.1.1.1. Nguyên tắc tổ chức hoạt động tín dụng 26 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng tại SGD NHNT VN 26 2.1.2. Chính sách tín dụng của SGD NHNT VN 27 2.1.2.1. Nguyên tắc chung 27 2.1.2.2. Chính sách cho vay đối với khách hàng 28 2.1.2.3. Chính sách quản trị rủi ro tín dụng 30 2.1.3. Tình hình tín dụng của SGD NHNT VN 32 2.1.3.1. Cho vay trực tiếp nền kinh tế 32 2.1.3.2. Xử lí nợ quá hạn.....................................................................................39 2.2. Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 42 2.2.1. Tóm tắt quy trình tín dụng tại SGD NHNT VN 42 2.2.1.1.Quy trình xác định giới hạn tín dụng 42 2.2.1.2. Quy trình cho vay vốn lưu động 43 2.2.2. Các quy định cụ thể 45 2.2.2.1. Đề xuất tín dụng 45 2.2.2.2. Thẩm định rủi ro 46 2.2.2.3. Phê duyệt tín dụng 50 2.2.2.4. Ký kết hợp đồng – ghi nhập và giám sát dữ liẹu trên hệ thống- lưu trữ hồ sơ tín dụng an toàn 55 2.2.2.5. Quy trình rút vốn vay và tài trợ thương mại 60 2.2.2.6. Quy trình kiểm tra, giám sát vốn vay, phát hiện và xử lí các dấu iệu rủi ro 66 2.2.2.7. Quy trình đề xuất sửa đổi tín dụng 70 2.2.2.8. Quy trình thu nợ/ thanh lí hợp đồng 71 2.2.2.9. Quy trình xử lí các khoản nợ quá hạn 73 2.3. Đánh giá khái quát hoạt động quản trị rủi ro tại Sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 75 2.3.1. Những kết quả đã đạt được 75 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 77 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 79 3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của SGD NHNT VN trong năm tới 79 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại SGD NHNT VN 80 3.2.1. Thực hiện chiến lược Marketing thu hút khách hàng 80 3.2.1.1. Chủ động tìm đến khách hàng 80 3.2.1.2. §Èy m¹nh c«ng t¸c tiÕp thÞ mét c¸ch thiÕt thùc 81 3.2.1.3. Nâng cao chất lượng phục vụ và bảo đảm tiện ích tối đa cho khách hàng 82 3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác phân tích- thẩm định khách hàng và phương án vay vốn 83 3.2.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin đánh giá khách hàng 84 3.2.4. Cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng 85 3.2.5. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng 85 3.2.6. Giám sát và kiểm tra sau vay 86 3.2.7. Phát triển hệ thống công nghệ thông tin 86 3.2.7.1. Tiêu chuẩn hóa và hiện đại hóa tất cả các nghiệp vụ ngân hàng 86 3.2.7.2. Đa dạng hóa các loại hình nghiệp vụ 87 3.2.7.3. Đầu tư vào những kỹ thuật tiên tiến nhằm hạn chế các rủi ro do thông tin không kịp thời, chính xác 87 3.2.7.4. Cần bộ phận xếp hạng tín nhiệm 87 3.2.7.5. Xây dựng hệ thống đánh giá năng lực chi nhánh 88 3.2.8. Sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh 88 3.2.9. Hạn chế tổn thất khi có rủi ro xảy ra 88 3.2.9.1. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro 88 3.2.9.2. Gia hạn nợ 89 3.2.9.3. Thực hiện miễn giảm lãi 89 3.2.9.4. Thực hiện bán nợ 89 3.2.10. Công tác cán bộ đào tạo 90 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng 90 3.3.1. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước 90 3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ 91 KẾT LUẬN 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO 94

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32137.doc
Tài liệu liên quan