Chuyên đề Hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC

Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế hiện nay, công việc kiểm toán càng trở nên quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp cũng như đối với người sử dụng thông tin. Cùng với sự mở rộng hội nhập của nước ta, đặc biệt là sự mở rộng về thị trường tài chính, chắc chắn nước ta sẽ chịu ảnh hưởng không nhỏ của cuộc khủng hoảng này. Vì vậy, vai trò của các công ty kiểm toán càng trở nên quan trọng hơn. AASC là thành viên của INPACT quốc tế – một trong những hãng kiểm toán hàng đầu thế giới, cũng đóng góp một phần không nhỏ trong đó.

doc69 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1910 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện thủ tục kiểm toán thay thế. KTV không trực tiếp tham gia kiểm kê tài sản cố định Tài sản Có Tập trung thực hiện thử nghiệm cơ bản KTV trao đổi với đơn vị để thực hiện thủ tục kiểm toán thay thế. Công ty bán hàng cho đại lý, nhưng lại xuất hoá đơn cho khách hàng của đại lý Thuế, Doanh thu Có Tập trung thực hiện thử nghiệm cơ bản KTV trao đổi với đơn vị để thực hiện thủ tục kiểm toán thay thế. Ghi nhận doanh thu với đại lý, nhưng lại xuất hoá đơn cho khách hàng mua hàng tại đại lý Thuế, Doanh thu Có Tập trungthực hiện thử nghiệm cơ bản KTV trao đổi với đơn vị để thực hiện thủ tục kiểm toán thay thế. ( Nguồn tài liệu: GLV AASC) Tại công ty AASC rủi ro kiểm toán được xác định cụ thể cho từng tài khoản trong suốt quá trình lập kế hoạch. Với từng rủi ro cụ thể đó KTV sẽ gắn với các sai sót tiềm tàng và các công việc kiểm toán thích hợp. Các rủi ro kiểm toán cụ thể đối với từng tài khoản được KTV lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán và ghi chú trong chương trình kiểm toán KTV mô tả ngắn gọn công việc kiểm tra chi tiết tương ứng với từng rủi ro cụ thể như sau: 1.2.2.1.5 Đánh giá lại kế hoạch kiểm toán và phê duyệt kế hoạch chiến lược Sau khi hoàn thành kế hoạch sơ bộ, chủ nhiệm kiểm toán và KTV chính tiến hành soát xét lại một lần nữa kế hoạch kiểm toán sơ bộ và trình lên Giám đốc kiểm toán. Việc đánh giá soát xét lại bởi một người cấp cao hơn thể hiện chất lượng cao của kế hoạch kiểm toán do AASC cung cấp cho Công ty XYZ. Bản soát xét này phải được Giám đốc kiểm toán phụ trách hợp đồng Lê Quốc T hoàn thiện. Một bản sao của bảng câu hỏi hoàn thiện phải được lưu trong hồ sơ kiểm toán cùng với giấy tờ làm việc, ghi rõ người lập và ngày lập. Bảng 1.12: Bản soát xét của chủ nhiệm kiểm toán và giám đốc phụ trách khách hàng CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN AASC THÀNH VIÊN CỦA INPACT QUỐC TẾ Khách hàng : Công ty TNHH XYZ Phân loại rủi ro kiểm toán : Trung bình Kỳ kế toán : 01/01/2009 – 31/12/2009 Nội dung : Soát xét lập kế hoạch kiểm toán Lập kế hoạch Có Không Không áp dụng Chúng ta có thực hiện kiểm toán và đánh giá rủi ro theo các chuẩn mực đang được áp dụng ở hay không? ü 2. Biên bản phê duyệt tiếp tục cung cấp dịch vụ cho khách hàng” (đối với các khách hàng cũ) hoặc , Biên bản chấp nhận cung cấp dịch vụ cho khách hàn (đối với khách hàng mới) đã được soát xét và thống nhất ý kiến hay không? ü 3. Trong trường hợp rủi ro được đánh giá là cao hơn mức trung bình, có được ký soát xét bởi Thành viên Ban Giám đốc thứ hai phụ trách khách hàng hay không ü 4. Chúng ta có xem xét hợp đồng kiểm toán và đồng ý với mọi điều khoản nêu trong hợp đồng hay không ? ü Dựa trên kế hoạch đã lập, chúng ta có thực hiện soát xét một cách tổng quát các chính sách kế toán và thực hiện kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng hay không? ü 6. Dựa trên kết quả kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ nêu trên cùng với những dữ liệu sẵn có, chúng ta có xác định được độ tin cậy kiểm tra chi tiết phù hợp để kiểm tra chi tiết hay không ? ü Chữ ký của Chủ nhiệm kiểm toán: Họ và tên : Phạm Tiến D Ngày: 17/02/2010 Chữ ký của Thành viên Ban Giám đốc phụ trách khách hàng: Họ và tên: Lê Quốc T Ngày: 17/02/2010 ( Nguồn tài liệu: GLV AASC) 1.2.2.2. Lập kế hoạch tổng thể và thiết kế chương trình kiểm toán Căn cứ vào kết quả thu thập được trong quá trình tìm hiểu khách hàng, KTV tiến hành lập ra kế hoạch kiểm toán tổng thể và xây dựng chương trình kiểm toán cho từng khoản mục sẽ tiến hành kiểm toán. Chi tiết về kế hoạch kiểm toán tổng thể cho cuộc kiểm toán tại Công ty TNHH XYZ như sau. Bảng 1.13: Kế hoạch kiểm toán tổng thể tại Công ty TNHH XYZ KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TỔNG THỂ 1- Thông tin về hoạt động của khách hàng: Khách hàng : Năm đầu: £ Thường xuyên þNăm thứ: 04 Tên khách hàng: Công ty TNHH XYZ. Trụ sở chính: Chi nhánh: Điện thoại: Fax: Email: Mã số thuế: Giấy phép hoạt động : Địa bàn hoạt động: thị trường trong nước. Tổng số vốn điều lệ hiện hành: Thời gian hoạt động: không thời hạn. Hội đồng quản trị (HĐQT) : Số lượng thành viên: 10. Danh sách chủ chốt: Nguyễn Văn A - Chủ tịch HĐQT. Lê Thanh H - Phó Chủ tịch HĐQT. Ban Giám đốc: Nguyễn Văn A - Tổng Giám đốc. Chu Quang V - Phó Tổng Giám đốc. Tạ Thị C - Giám đốc tài chính. Kế toán trưởng: Nguyễn Văn B. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng: Trung bình Năng lực quản lý của Ban Giám đốc: Tốt. Hiểu biết chung về nền kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động của khách hàng. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và các biến đổi trong công nghệ SXKD 2- Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ: Căn cứ vào kết quả phân tích, soát xét sơ bộ báo cáo tài chính và tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng để xem xét mức độ ảnh hưởng tới việc lập Báo cáo tài chính, kết luận và đánh giá về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ là đáng tin cậy và có hiệu quả: Cao £ Trung bình þ Thấp £ 3- Đánh giá độ tin cậy, rủi ro và xác định mức độ trọng yếu của Báo cáo tài chính: Đánh giá độ tin cậy: Độ tin cậy mặc định : IA = 1 (tối đa). Độ tin cậy kiểm soát : CA = 1,3 (cơ bản). Độ tin cậy kiểm tra chi tiết : SA = 0,7 (cơ bản). Độ tin cậy kiểm toán : AA = 3. Đánh giá rủi ro: Rủi ro chi tiết phát hiện được : R = 0,7. Xác định mức độ trọng yếu: Chỉ tiêu chủ yếu để xác định mức độ trọng yếu là: Doanh thu. Mức độ trọng yếu kế hoạch cho toàn bộ BCTC (PM) là: PM = 1.937.280.000 nghìn đồng. Mức độ trọng yếu chi tiết cho từng khoản mục trên BCTC (MP) là: MP = 1.743.550 nghìn đồng. Các khoản mục trên BCTC được coi là trọng yếu: Tiền và các khoản tương đương tiền, phải thu khách hàng, phải trả người bán, hàng tồn kho, doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. 4- Nội dung và lịch trình kiểm toán: Thời gian dự kiến bắt đầu thực hiện Thời gian dự kiến kết thúc Kế hoạch thực hiện kiểm toán: Lập kế hoạch 03/12/2009 07/12/2009 Thực hiện các thủ tục kiểm toán sơ bộ, soát xét 08/12/2009 31/12/2009 Quan sát kiểm kê tiền mặt, tồn kho, TSCĐ cuối năm 25/12/2009 02/01/2010 Thực hiện các thủ tục kiểm toán cuối năm 11/02/2010 07/03/2010 Lập báo cáo kiểm toán: Dự thảo Báo cáo kiểm toán của KTV về BCTC đã được kiểm toán 21/03/2010 Báo cáo của KTV chính thức về BCTC đã được kiểm toán 28/03/2010 Thư quản lý 28/03/2010 5- Phối hợp chỉ đạo, giám sát, kiểm tra: Sự tham gia của các KTV khác: Không Sự tham gia của chuyên gia tư vấn pháp luật và các chuyên gia thuộc lĩnh vực khác: Không Số lượng đơn vị trực thuộc phải kiểm toán: 02. Yêu cầu nhân sự: Giám đốc phụ trách hợp đồng: Nguyễn Thanh T Chủ nhiệm kiểm toán: Lê Quốc T KTV chính: Phạm Tiến D , Bùi Mạnh H. Trợ lý KTV: Đinh Văn G ( Nguồn tài liệu: GLV AASC) Chương trình kiểm toán là những công việc cụ thể KTV cần thực hiện. Đây là hướng dẫn để KTV đối chiếu với những việc KTV đã thực hiện. Các thể thức kiểm toán trong chương trình kiểm toán có thể thay đổi khi KTV thực hiện kiểm toán Sau đây là ví dụ cụ thể về chương trình kiểm toán khoản phải thu tại Công ty TNHH XYZ được thể hiện trong bảng sau. Bảng 1.14: Chương trình kiểm toán các khoản phải thu tại Công ty TNHH XYZ I - Tài liệu yêu cầu khách hàng cần chuẩn bị: Các Biên bản đối chiếu các khoản phải thu khách hàng tại thời điểm cuối năm tài chính (31/12/2009). Sổ Cái và sổ chi tiết, Bảng tổng hợp chi tiết Tài khoản 131 - Phải thu khách hàng của năm tài chính (từ 01/01/2009 đến 31/12/2009) (có phân loại dài hạn, ngắn hạn). Bảng tính toán trích lập dự phòng phải thu khó đòi (nếu có). Danh sách những khách hàng chủ yếu. Các hợp đồng mua hàng, đơn đặt hàng, thanh lý hợp đồng mua hàng. Các sổ kế toán khác và các tài liệu khác có liên quan đến việc thu tiền của TK131. II - Mục tiêu kiểm toán: Tính đầy đủ Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến khoản phải thu khách hàng đều được phản ánh trên sổ kế toán một cách đầy đủ và đúng niên độ. Tính hiệu lực Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến khoản phải thu khách hàng đảm bảo tuân thủ nguyên tắc ghi nhận. Xóa nợ các khoản phải thu phải đảm bảo các bằng chứng cho phép thực hiện xóa nợ. Quyền và nghĩa vụ Các khoản phải thu khách hàng có thuộc sở hữu của Công ty. Các khoản phải thu của hàng bán đại lý đã được phân loại đúng đắn chưa. Tính chính xác số học Số liệu trên các tài khoản phải thu phải được phản ánh đúng đắn và có sự phù hợp giữa Sổ cái, Sổ chi tiết và Báo cáo tài chính (Khoản mục phải thu khách hàng). Tính giá và đo lường Đối với các khoản phải thu khách hàng phát sinh trong kỳ phải được xác định phù hợp với doanh thu đã được ghi nhận trong kỳ. Đối với các khoản phải thu khách hàng có gốc là ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền ghi sổ theo tỷ giá thực tế ngày phát sinh và được đánh giá lại theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố vào ngày cuối năm tài chính (31/12/2009). Lập dự phòng các khoản phải thu khách hàng phải có căn cứ vững chắc là cơ sở xác định các khoản rủi ro không thu được tiền của khoản phải thu này. Trình bày và khai báo Các khoản phải thu khách hàng được trình bày trên Báo cáo tài chính phù hợp với các quy định của chuẩn mực kế toán số 21 -Trình bày Báo cáo tài chính hiện hành . Nội dung Tham chiếu Người thực hiện Ngày thực hiện Thủ tục đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ Kiểm tra các chính sách bán hàng và thu hồi công nợ của đơn vị có được thực hiện nhất quán cho tất cả các khách hàng, chính sách bán hàng với từng khách hàng cụ thể như thế nào ? Xem xét nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong quản lý và thu hồi các khoản phải thu có được tuân thủ (người viết hoá đơn, kế toán công nợ, thủ quỹ). Xác định các khách hàng chủ yếu của đơn vị, mức độ phụ thuộc, ảnh hưởng của đơn vị do sự bao tiêu của các khách hàng lớn như thế nào? Đơn vị có biện pháp gì để khắc phục những sự phụ thuộc này? Chính sách về kiểm tra, đối chiếu, thu hồi công nợ đối với khách hàng. Trách nhiệm của các phòng, ban, người lao động trong việc quản lý và thu hồi công nợ. Các biện pháp đơn vị đã áp dụng để kiểm tra thu hồi công nợ khó đòi? Kiểm tra nguyên tắc phân loại các khoản phải thu ngắn hạn và dài hạn của đơn vị có phù hợp với Chuẩn mực kế toán: Các khoản phải thu tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh được phân loại vào phần các khoản phải thu dài hạn. Kiểm tra chính sách của đơn vị áp dụng lập dự phòng phải thu khó đòi. Công tác tổ chức hạch toán kế toán và theo dõi nợ phải thu của đơn vị như thế nào? Công tác kiểm tra đối chiếu giữa bộ phận kế toán, kinh doanh, thủ kho? Trách nhiệm của từng bộ phận? Xem xét tính phù hợp và nhất quán đối với việc áp dụng các chính sách, thủ tục trong việc ghi nhận khoản doanh thu, phải thu khách hàng. Tổng hợp nhận xét và ý kiến về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải thu khách hàng. 2. Thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu tồng hợp 2.1 Thu thập so sánh tỷ lệ quá hạn trên tổng nợ phải thu kỳ này so với kỳ trước; Thực hiện phân tích các nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn, nguyên nhân tăng, giảm các khoản nợ quá hạn; Các biện pháp thu hồi hoặc quản lý các khoản nợ phải thu này đã được thực hiện như thế nàm; Thu thập các bằng chứng về công tác thu hồi các khoản phải thu khó đòi. 2.2 Phân tích tuổi nợ theo tiêu thức trong hạn, quá hạn (chi tiết quá hạn > 3 tháng, 1 năm, 2 năm, từ 3 năm trở lên), tính toán tỷ trọng các chỉ tiêu này trên tổng số và tiến hành so sánh với cùng kỳ năm trước, phỏng vấn về các biến động này, tìm hiểu nguyên nhân chủ yếu; đánh giá mức độ rủi ro các khoản nợ quán hạn. 2.3 Xem xét đánh giá sự trình bày khoản mục trên BCTC có phù hợp với Chuẩn mực kế toán áp dụng và các quy định khác có liên quan hoặc hướng dẫn về việc lập và trình bày Báo cáo tài chính của cấp có thẩm quyền . 2.4 Thu thập và so sánh sự biến động của các giao dịch các bên liên quan kỳ này với kỳ trước; đánh giá xu hướng biến động, sự ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. 2.5 So sánh tỷ lệ đối chiếu công nợ kỳ này so với kỳ trước. 3. Kiểm tra chi tiết . 3.1 Đối chiếu số liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết công nợ phải thu khách hàng với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và BCTC → Chọn các khoản mục ngẫu nhiên. 3.2 Lập bảng kê các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn, dài hạn có số dư đầu năm cuối kỳ không có biến động. 3.3 Căn cứ các phát hiện tại thủ tục 3.1 để thực hiện phỏng vấn khách hàng về nguyên nhân chênh lệch sau đó kiểm tra sự hợp lý về nguyên nhân do khách hàng giải thích, đưa ra kết luận số liệu trên báo cáo nào là chính xác. 3.4 Kiểm tra việc trình bày thuyết minh báo cáo tài chính các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn và dài hạn (Bao gồm cả các thuyết minh về giao dịch với các bên liên quan, thuyết minh các sai sót trọng yếu được hồi tố và các thuyết minh cần thiết khác liên quan đến các khoản phải thu khách hàng) đảm bảo phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. 4. Thủ tục kiểm toán. 4.1 Thu thập, kiểm tra các tài liệu liên quan đến các khoản nợ phải thu khó đòi ( cần đạt được 100% các khoản có tuổi nợ ≥ 3 năm tài chính; 70% khách hàng có tuổi nợ >1 năm); điều tra các khoản nợ phải thu có số dư lớn. Thu thập hoặc tính toán dự phòng phải thu khó đòi theo theo quy định 4.2 Căn cứ vào bảng tổng hợp số dư theo đối tượng đã thu thập tại thủ tục số 3.1 tiến hành lọc, kiểm tra thời điểm phát sinh của các khách hàng có số dư lớn (đảm bảo tổng các khách hàng có số dư ≥ 70% tổng số dư phải thu thương mại tại thời điểm đơn vị khoá sổ kế toán); kiểm tra xem các khách hàng có phát sinh mua hàng lớn, bất thường tại ngày kết thúc năm tài chính hoặc trước ngày khoá sổ năm tài chính từ 1-10 ngày, nếu có kiểm tra tiếp sau niên độ xem có phát sinh thanh toán hoặc trả lại hàng không? 4.3 Xem sổ kế toán tổng hợp tài khoản phải thu khách hàng để tìm ra những giao dịch bất thường ( nội dung, quan hệ đối ứng bất thường...). Kiểm tra chứng từ và giải thích rõ nội dung của các giao dịch này, xác định những điểm bất hợp lý và ảnh hưởng của nó. 4.4 Kiểm tra đối với khách hàng có số dư có.Yêu cầu kiểm tra toàn diện 100%. Thu thập các hợp đồng hoặc thoả thuận bán hàng để kiểm tra tính hợp lý của các số dư này đảm bảo rằng không có khoản thu nào đã đủ điều kiện ghi nhận doanh thu mà chưa được ghi nhận; thông qua thủ tục kiểm tra hợp đồng kinh tế, thời điểm phát sinh số dư của các khách hàng này → Kiểm tra toàn bộ 4.5 Thu thập hoặc tính toán việc đánh giá quy đổi số dư các khoản phải thu có gốc ngoại tệ với tỷ giá liên ngân hàng tại ngày 31/12/2009 (1USD = 17.941 VND). 4.6 Đối chiếu số dư chi tiết với thông tin trên các biên bản. 4.7 Gửi các yêu cầu xác nhận về các khoản thu tới những người mua hàng thường xuyên hoặc các khách hàng có số dư lớn hơn, có tuổi nợ vượt quá 3 năm. 4.8 Kiểm tra việc chia cắt niên độ trong việc hạch toán các khoản phải thu: Kiểm tra các giao dịch đến ngày 31/12/2009 và năm tiếp theo để đảm bảo không có giao dịch nào cần phải ghi nhận trong năm nay mà không được ghi nhận. 4.9 Kiểm tra 30 nghiệp vụ bán hàng và thu tiền, 20 giấy báo có (50% trước và 50% sau khi kết thúc năm tài chính), xác định thể thức về tính đúng kỳ, tính đúng đắn đã vận dụng vào ngày lập Bảng cân đối kế toán để đảm bảo doanh thu và các khoản thu tiền mặt, Giấy báo có được ghi nhận đúng kỳ 4.10 Đánh giá cơ sở của các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi được lập phù hợp với quy định hiện hành không? Đảm bảo việc hạch toán chính xác đầy đủ các khoản trích dự phòng. 4.11 Tìm kiếm các khoản công nợ đủ điều kiện lập dự phòng (số có dư nợ kéo dài, khách hàng mất khả năng thanh toán,...) nhưng chưa ghi nhận kịp thời. Trao đổi với khách hàng về biện pháp xử lý → Kiểm tra toàn bộ. 4.12 Kiểm tra căn cứ để xoá nợ các khoản nợ đã xóa trong năm và đối chiếu với TK 004 → Kiểm tra toàn bộ. 4.13 Kiểm tra toàn bộ các sự kiện sau ngày khoá sổ kế toán để đánh giá mức độ ảnh hưởng của thông tin với khả năng thanh toán của công nợ. Từ đó có thể kết luận khả năng thu hồi của các khoản công nợ IV- Kết luận và kiến nghị: A. Kết luận về mục tiêu kiểm toán: ............................................................................................................................................... B- Kiến nghị: ............................................................................................................................................... C- Các vấn đề cần tiếp tục theo dõi trong những đợt kiểm toán sau: .............................................................................................................................................. Ngày hoàn thành:........................................................... Người thực hiện:............ ................................................ ( Nguồn tài liệu: GLV AASC) Trên đây là toàn bộ các bước để lập được một kê hoạch kiểm toán hoàn chỉnh cho khách hàng là Công ty TNHH XYZ một khách hàng lâu năm của AASC. Nội dung các bước công việc trên đơn giản hơn so với lập kế hoạch kiểm toán cho khách hàng mới, được kiểm toán năm đầu tiên. Em xin trình bày quy trình lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính với Công ty TNHH ABC là khách hàng mới của AASC để nhận thấy những điểm khác biệt này Công ty TNHH ABC. Đây là một công ty hoạt động trong lĩnh vực tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Công ty thành lập ngày 20/01/2003 theo Giấy phép hoạt động kinh doanh số 01020012345 (đăng ký lần thứ 4) do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Năm nay là năm đầu tiên công ty TNHH ABC ký hợp đồng kiểm toán BCTC với công ty AASC Công ty ABC chuyên kinh doanh tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng. Ngoài ra, Công ty còn mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình như làm đại lý ký gửi, mua bán và vận chuyển hàng hoá, đại lý rượu bia, giải khát, sản xuất lắp ráp đồ gia dụng. Hiện nay, Công ty đã có được uy tín trên thị trường và do đó thị trường của công ty ngày càng được mở rộng. Công ty có 3 chi nhánh ở Hà Nội, các chi nhánh ở Nghệ An, Hải Phòng, Quảng Ninh. Vốn điều lệ của Công ty là 30 tỷ đồng. Lực lượng lao động lớn: khoảng trên 300 nhân viên chưa kể thuê ngoài. Trong những năm qua, Công ty ABC không ngừng phát triển, doanh thu tăng qua các năm, thương hiệu công ty được khẳng định. Tuy nhiên những năm trước Công ty chưa thực hiện kiểm toán BCTC. Qua việc xem xét BCTC của công ty A cùng với những kỹ năng, tìm hiểu nghành nghề kinh doanh, quan sát công ty, phỏng vấn trực tiếp Ban Giám đốc Công ty ABC để xem xét tính liêm chính của Ban Giám đốc đồng thời nhận diện lý do kiểm toán của công ty AASC, Chủ nhiệm kiểm toán nhận định: - Công ty TNHH ABC hoạt động có lãi và đang có sự phát triển bền vững, mở rộng về mặt hàng và thị trường kinh doanh. - Ban giám đốc có năng lực chuyên môn, có sự nắm rõ về tình hình tài chính và lĩnh vực kinh doanh của công ty. Như vậy, qua xem xét tông thể cho thấy rằng không có yếu tố nào ảnh hưởng đến tính liên tục hoạt động của Công ty tính đến thời điểm kiểm toán. Với nhận định trên, cùng với sự phân tích, Chủ nhiệm kiểm toán hoàn thành bảng câu hỏi được xây dựng sẵn để đưa ra kết quả đánh giá rủi ro tổng quát. Chủ nhiệm kiểm toán phải xét được tầm quan trọng của các vấn đề ảnh hưởng tới BCTC Ở giai đoạn tiền kiểm toán. Đối với Công ty TNHH XYZ là khách hàng thường xuyên nên nhóm kiểm toán được lựa chọn thường là nhóm đã thực hiện kiểm toán năm trước, tạo điều kiện cho công việc kiểm toán được tiến hành nhanh chóng và tiết kiệm về thời gian và chi phí. Còn đối với công ty TNHH ABC, các KTV có nhiều năm kinh nghiệm kiểm toán trong lĩnh vực kinh doanh của công ty hoặc những ngành nghề tương tự sẽ được lựa chọn. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán sơ bộ KTV tiến hành thu thập những thông tin hiểu biết về hoạt động của đơn vị kiểm toán, những hiểu biết chung về kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh có tác động đến đơn vị được kiểm toán, các đặc điểm cơ bản khác của khách hàng. Vơi khách hàng thường xuyên đã kiểm toán năm trước, việc tìm hiểu tương đối nhanh hơn thông qua hồ sơ chung được lập và liên hệ với KTV tiền nhiệm. Kết quả đánh giá rủi ro kiểm toán tổng quát của Công ty TNHH XYZ được lưu trong hồ sơ chung cùng những cập nhật mới. Công ty TNHH ABC việc thu thập các thông tin cơ sở ban đầu cần được tiến hành một cách cẩn thận. Đây là công việc đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng thực hiện kiểm toán sau này. Dựa vào các thông tin thu thập được, KTV lập ra một kế hoạch kiểm toán, xác định những nội dung cần kiểm toán. Tài liệu cơ sở cần được thu thập bao gồm: Các thông tin chung : đặc điểm ngành nghề kinh doanh, bộ máy tổ chức, Ban Giám đốc, quá trình kinh doanh, đối tác thường xuyên... Các tài liệu pháp lý bao gồm: điều lệ công ty, giấy phép thành lập, giấy phép đăng ký hợp đồng liên doanh, bố cáo thành lập DN, biên bản họp Hội đồng quản trị, ban lãnh đạo, nhiệm kỳ lãnh đạo, biên bản họp Đại hội cổ đông, sự thay đổi ngành nghề kinh doanh, vốn điều lệ,… Các tài liệu về hợp đồng: hợp đồng kiểm toán, hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng tín dụng... Các tài liệu về thuế: các quyết toán thuế hàng năm, biên bản kiểm tra thuế, các văn bản có yếu tố có liên quan đến việc tính thuế và đặc thù của DN. Các tài liệu kế toán: báo cáo kiểm toán (nếu có), BCTC, thư quản lý, chế độ và nguyên tắc kế toán mà DN áp dụng Các tài liệu nhân sự: hợp đồng lao động, các quy trình về quản lý và sử dụng quỹ lương, các quy định trong điều lệ, biên bản kiểm tra nhân sự... KTV có thể trao đổi trực tiếp với Ban Giám đốc công ty khách hàng, quan sát thực tế, gửi thư yêu cầu, cung cấp tài liệu, xem xét các tài liệu do khách hàng cung cấp để thu thập các thông tin cần thiết. Đối với KH thường niên như công ty TNHH XYZ, các thông tin đã có trong Hồ sơ kiểm toán chung. Tuy nhiên, KTV vẫn phải cập nhật thêm những thông tin mới và những thay đổi (nếu có) từ khách hàng. Sự thay đổi có thể là về ngành nghề kinh doanh, chế độ kế toán, ban quản lý hoặc chính sách nhân sự. Còn đối với công ty TNHH ABC, KTV sử dụng các kỹ thuật trong việc thu thập thông tin như: phỏng vấn, quan sát, nghiên cứu những tài liệu được cung cấp. Do công ty ABC những năm trước chưa được thực hiện kiểm toán nên không thể thu thập qua báo cáo năm trước cũng như liên hệ với KTV tiền nhiệm.Công ty TNHH ABC đây là khách hàng mới của Công ty. Các thông tin, tài liệu của các năm trước là do Công ty ABC cung cấp. Do đó, nhóm kiểm toán cần phải tiến hành phân tích sơ bộ BCTC của năm trước nhằm phát hiện ra những biến động bất thường, đánh giá khái quát tình hình tài chính và đảm bảo sự chính xác tương đối của số liệu. Bảng 1.15: Kết quả phân tích Bảng cân đối kế toán của Công ty ABC Đơn vị tính: vnđ Bảng cân đối kế toán 31/12/2009 31/12/2008 Chênh lệch Số tiền % I. Tài sản ngắn hạn 133.076.189.269 133.298.234.201 -222.044.932 -0,17 1. Tiền mặt 84.789.247 163.206.366 -78.417.119 -48,05 2. TGNH 44.209.342.055 7.631.349.036 36.577.993.019 479,31 3. Đầu tư tài chính ngắn hạn 0  0  -  -  4. Dự phòng giảm giá CKĐTNH 0  0  -  -  5. Phải thu của KH 32.531.693.492 21.671.875.867 10.859.817.625 50,11 6. Các khoản phải thu khác 41.294.741.495 24.475.061.356 16.819.680.139 68,72 7. Dự phòng phải thu khó đòi 0  0  -  -  8. Thuế GTGT được khấu trừ 1.545.345.552 852.800.392 692.545.160 81,21 9. Hàng tồn kho 13.410.277.428 78.503.941.184 -65.093.663.756 -82,02 10. Dự phòng giảm giá HTK 0  0  -  -  11. Tài sản lưu động khác  0 0  -  -  II. Tài sản dài hạn 72.378.695.636 29.330.522.408 43.048.173.228 146,77 1.TSCĐ 37.939.230.023 22.025.175.361 15.914.054.662 72,25 - Nguyên giá 41.857.085.875 23.413.902.470 18.443.183.405 80,01 - Giá trị hao mòn luỹ kế -3.917.855.852 -1.388.727.109 -2.529.128.743 182,12 2. Đầu tư tài chính dài hạn 0  0  -  -  3. Dự phòng giảm giá CKĐTDH 0  0  -  -  4. Chi phí XDCB dở dang 6.701.755.584 6.885.384.084 -183.628.500 -2,67 5. Chi phí trả trước dài hạn 27.737.710.030 419.962.963 27.317.747.066 6504,80 TỔNG TÀI SẢN 205.454.884.906 162.628.756.609 42.826.128.296 24,32 NGUỒN VỐN Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm Số tiền % I. Nợ phải trả 175.616.836.721 132.808.703.071 42.808.133.650 32,23% 1. Nợ ngắn hạn 169.039.720.721 132.258.699.343 36.781.021.378 27,81% Vay ngắn hạn 26.733.526.873 16.944.000.000 9.789.526.873 57,78% Phải trả người bán 65.726.973.501 82.320.709.039 -16.593.735.538 -20,16% Thuế và các khoản phải nộp NN 8.206.010.994 1.930.654.760 6.275.356.234 325,04% Phải trả người lao động 0  0  -  -  Các khoản phải trả ngắn hạn khác 68.373.209.353 31.063.335.544 37.309.873.810 120,11% 2. Nợ dài hạn 6.577.116.000 550.003.728 6.027.112.272 1095,83% Vay dài hạn 6.577.116.000 487.701.864 6.089.414.136 1248,59% Nợ dài hạn 62.301.864 -62.301.864 -100,00% II. Nguồn vốn chủ sở hữu 29.838.048.184 29.820.053.538 17.994.646 0,06% 1. Nguồn vốn kinh doanh 30.000.000.000 30.000.000.000 0 0 Vốn góp 30.000.000.000 30.000.000.000 0 0 Thạng dư cổ phần 0 0 -  -  Vốn khác 0 0 - - 2. Lợi nhuận tích luỹ 0 0 - - 3. Cổ phiếu mua lại 0 0 - - 4. Chênh lệch tỷ giá 0 0 - - 5. Các quỹ 0  0 - -  6. Lơi nhuận chưa phân phối -161.951.816 -179.946.462 17.994.646 Tổng Nguồn Vốn 205.454.884.906 162.628.756.609 42.826.128.296 24,32% ( Nguồn tài liệu: GLV AASC) Qua bảng phân tích trên, KTV nhận thấy: Tổng tài sản cuối năm là 205.454.884.906 tăng 42.826.128.296 đồng so với đầu năm, tương đương tăng 24,32%. Đây là dấu hiệu chứng tỏ DN đang mở rộng quy mô sản xuất. - Tuy nhiên, xem xét từng khoản mục cụ thể, KTV thấy có những biến động lớn bất thường. Ví dụ: Khoản mục hàng tồn kho: Số dư cuối kỳ là 13.410.277.428 đồng giảm 82,02% (65.093.663.756 đồng) so với đầu kỳ. Nguyên nhân của sự biến động là do Công ty ABC kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, bao gồm nhiều loại sản phẩm, hàng hoá cũng như nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ. Dẫn đến, việc quản lý, phân loại, đánh giá và bảo quản hàng tồn kho hết sức phức tạp. KTV cho rằng bộ phận kế toán có thể áp dụng sai phương pháp tính giá hàng tồn kho hoặc giá trị hàng tồn kho có thể bị ghi sai. Khoản mục tài sản cố định cũng có biến động mạnh. Tài sản cố định tăng 18.443.183.405 đồng (tương đương 80,01%) lên đến 41.857.085.875 đồng. Điều này chứng tỏ trong năm vừa qua Công ty đã mua sắm, đầu tư xây dựng văn phòng công ty và trang thiết bị công nghệ. Đối với biến động này, KTV cho rằng có thể tài sản cố định bị đánh giá cao hơn thực tế của nó. Sau khi đã thu thập đầy đủ những thông tin cần thiết, KTV thảo luận về thiết kế chương trình kiểm toán.Do Công ty TNHH ABC là khách hàng kiểm toán năm đầu tiên trong quá trình thực hiện chương trình kiểm toán cần có những điều chỉnh kịp thời phù hợp với mỗi đối tượng phần hành cụ thể, và những điều chỉnh này cấn được người phụ tránh nhóm kiểm toán thông qua. Chương 2: Nhận xét và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC thực hiện. 2.1. Đánh giá về lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC. 2.1.1. Nhận xét chung về hoạt động kiểm toán tại Công ty AASC . Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC có lịch sử hình thành phát triển lâu dài, là một trong những công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam. Số lượng khách hàng của AASC không ngừng gia tăng qua các năm khẳng định danh tiếng của AASC tại thị trường kiểm toán Việt Nam. Để có được kết quả đó là nhờ sự phấn đấu bền bỉ lâu dài của cán bộ nhân viên trong Công ty. AASC luôn có một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, môi trường hoạt động khoa học với sự lãnh đạo tài ba của Ban lãnh đạo Công ty Được sự hỗ trợ của INPACT quốc tế về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật,… AASC không ngừng nâng cao chất lượng các cuộc kiểm toán. Bộ máy tổ chức của Công ty AASC khá chuyên nghiệp, BGĐ của Công ty là những người có chuyên môn cao, đã có chứng chỉ CPA và được đào tạo qua nhiều khóa học trong nước và ngoài nước. Trách nhiệm của từng người trong Công ty được quy định rõ ràng theo từng cấp bậc cụ thể. Nhờ phân cấp rõ ràng nên công tác tổ chức đoàn kiểm toán trở nên dễ dàng và nhanh gọn hơn. Mỗi cuộc kiểm toán đều có sự tham gia của các KTV ở các cấp bậc khác nhau bao gồm đội ngũ trợ lý KTV, KTV cấp cao và Giám đốc kiểm toán. Các giấy tờ làm việc của KTV sẽ được soát xét bởi các KTV cấp cao hơn và sau cùng sẽ có sự tham gia soát xét của BGĐ ( soát xét ba cấp), họ là người có nhiều năm kinh nghiệm, có sự thông hiểu khách hàng, việc soát xét qua các cấp này nhằm đảm bảo chất lượng của báo cáo kiểm toán trước khi phát hành. 2.1.2. Nhận xét về quy trình lập kế hoạch kiểm toán do Công ty AASC thực hiện. 2.1.2.1 Những ưu điểm. Thực tiễn hoạt động kiểm toán ở nước ta trong những năm qua cho thấy kế hoạch kiếm toán được lập đầy đủ và chu đáo là nhân tố hàng đầu đưa đến thành công của cuộc kiểm toán. Một cuộc kiểm toán càng được lập kế hoạch chi tiết thì chất lượng kiểm toán càng cao vì thế để đảm bảo hiệu quả kiểm toán. khâu lập kế hoach được chú trọng ngay từ đầu. Tại Công ty AASC việc lập kế hoạch kiểm toán luôn được coi trọng. AASC luôn bám sát các hướng dẫn theo quy trình cụ thể trong lập kế hoạch kiểm toán từ đó giúp KTV thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ có giá trị làm cơ sở để đưa ra các ý kiến xác đáng về các BCTC. Bên cạnh đó lập kế hoạch giúp các KTV hạn chế những sai sót giảm thiểu trách nhiệm pháp lý và nâng cao được hiệu quả công việc. giữ vững được uy tín nghề nghiệp đối với khách hàng. Nhìn chung công tác lập kế hoạch của Công ty AASC được thiết kế rất chi tiết và tuân thủ các quy định, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng như chuẩn mực kiểm toán quốc tế cụ thể chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 300 “Lập kế hoạch kiểm toán” và chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 300. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán Trước khi lập kế hoạch kiểm toán, dù là khách hàng cũ hay mới, giai đoạn chuẩn bị kiểm toán cũng được tiến hành đầy đủ, chi tiết. Những thông tin về khách hàng luôn được cập nhật một cách đầy đủ, kịp thời. Công ty đã khá chủ động tìm hiểu thông tin về khách hàng và chủ động gửi thư chào hàng. Điều này sẽ tạo ấn tượng tốt đối với khách hàng mới của Công ty. Đối với khách hàng cũ, giai đoạn này được thực hiện bởi các KTV có nhiều kinh nghiệm làm việc với khách hàng. Sự hiểu biết sâu sắc của KTV về khách hàng sẽ khiến cuộc kiểm toán diễn ra nhanh chóng và hiệu quả. Công ty AASC lập hợp đồng kiểm toán dựa trên Chuẩn mực kiểm toán số 220 “Kiểm soát chất lượng kiểm toán”, Chuẩn mực kiểm toán số 210 “Hợp đồng kiểm toán” và căn cứ vào Bộ luật Dân sự. Điều đó làm tăng giá trị pháp lý của Hợp đồng. Đồng thời, các điều khoản được lập cụ thể chi tiết sẽ làm căn cứ giúp Công ty giải quyết với khách hàng khi xảy ra tranh chấp về quyền lợi và nghĩa vụ. Hợp đồng được lập trên cơ sở thỏa thuận giữa hai bên để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên, tránh những tranh chấp phát sinh trước, trong và sau khi kiểm toán. Đặc biệt đối với những khách hàng yêu cầu có bản hợp đồng bằng tiếng nước ngoài, công ty đã tiến hành lập hợp đồng rất cẩn thận, chặt chẽ, có sự soát xét đầy đủ, tỷ mỷ của cấp trên để đảm bảo không có sự hiểu lầm do bất đồng về ngôn ngữ. Kế hoạch kiểm toán Sơ bộ Kế hoạch kiểm toán sơ bộ của Công ty AASC gửi tới khách hàng khá cụ thể về nhân sự kiểm toán, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc kiểm toán, tài liệu cần cung cấp. Việc kế hoạch kiểm toán tổng quát chi tiết và cụ thể như thế đã tạo điều kiện cho công việc kiểm toán được diễn ra đúng kế hoạch thời gian, đảm bảo yêu cầu chất lượng và giúp khách hàng chuẩn bị được điều kiện tốt nhất cho đoàn kiểm toán làm việc. Thủ tục phân tích Thủ tục phân tích đã được KTV sử dụng ngay trong giai đoạn đầu khi đánh giá rủi ro chấp nhận Hợp đồng kiểm toán và giai đoạn KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng trên từng khoản mục của BCTC. KTV đã kết hợp cả phân tích ngang và phân tích dọc vì thế KTV có thể nhìn tổng quát cũng như chi tiết những biến động bất thường của các khoản mục trên Báo cáo tài chính. Ngoài việc phân tích xu hướng của các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh, KTV còn thực hiện phân tích tỷ suất tài chính. Việc phân tích xu hướng biến động của các khoản mục mới chỉ cho thấy nguyên nhân biến động của từng khoản mục riêng lẻ mà chưa thấy được mối quan hệ giữa các khoản mục đó do đó việc kết hợp phân tích tỷ suất tài chính sẽ giúp KTV thấy được thực trạng tài chính của Công ty khách hàng. Tại Công ty AASC, thủ tục phân tích còn có ưu điểm là KTV không chỉ sử dụng các số liệu kế toán trong nội bộ Công ty khách hàng mà còn sử dụng cả nguồn thông tin ở ngoài, các thông tin về ngành trong việc thực hiện thủ tục phân tích sẽ giúp cho các kết luận của KTV được chính xác hơn. Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán Một trong những ưu điểm trong lập kế hoạch của Công ty AASC đó là việc áp dụng đánh giá mức độ trọng yếu, đánh giá rủi ro của doanh nghiệp khách hàng. Việc ước lượng được tính trọng yếu sẽ tính được số lượng mẫu KTV cần chọn. Công ty AASC ước lượng tính trọng yếu (MP) Căn cứ để tính MP của từng đơn vị kinh doanh là khác nhau. Thông thường với các đơn vị dịch vụ, KTV dựa trên doanh thu hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành, với các đơn vị thương mại thì dựa trên tổng nguồn vốn hoặc tổng tài sản. Đối với mỗi căn cứ thì máy tính có cách tính MP khác nhau. Quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán của AASC được thiết kế khoa học và chặt chẽ. Công ty đã có những hướng dẫn cụ thể các bước để KTV đánh giá rủi ro. Do có các KTV đã tính toán xác định được rủi ro Hợp đồng đưa ra quyết định chấp nhận cuộc kiểm toán hay không. Ngoài ra phương pháp này còn giúp KTV xác định được độ tin cậy của các thông tin thu thập được từ khách hàng. Việc đánh giá rủi ro kiểm toán của KTV luôn gắn với tình hình thực tế của khách hàng. KTV đã chuẩn bị hệ thống câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ để đánh giá rủi ro kiểm soát. Bảng câu hỏi khá chi tiết đánh giá được chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Các kết quả đánh giá rủi ro kiểm toán được trình bày trên biểu mẫu rõ ràng nêu rõ lý do tại sao KTV đánh giá rủi ro ở mức độ xác định và kết luận rõ ràng ý kiến của KTV về rủi ro kiểm toán. Chương trình kiểm toán Công ty AASC thiết kế một chương trình kiểm toán chuẩn. Mọi công việc cần làm của KTV trong một cuộc kiểm toán đều được hướng dẫn cụ thể trong chương trình do đó KTV có thể tham khảo hoặc thực hiện theo đúng hướng dẫn này.Chương trình kiển toán được xây dựng cụ thể hỗ trợ nhiều cho các KTV trong quá trình kiểm toán. Chương trình kiểm toán được thiết kế cho từng khoản mục cụ thể trên BCTC. Các chương trình kiểm toán của Công ty AASC đã đảm bảo được các mục tiêu kiểm toán về đánh giá rủi ro trên từng khoản mục kiểm toán. Chương trình kiểm toán được thiết kế đồng bộ và đầy đủ cho từng khoản mục đã giúp Công ty tiết kiệm được thời gian công sức và chi phí kiểm toán. Chương trình kiểm toán là cơ sở để ban Giám đốc kiểm toán soát xét, đánh giá lại các công việc do KTV thực hiện và là bằng chứng để chứng minh các thủ tục kiểm toán đã thực hiện bằng việc ký tên của các KTV. Do đó sẽ giúp Công ty AASC tránh được những rắc rối trong khiếu nại sau khi kết thúc kiểm toán. 2.1.2.2 Những vấn đề còn tồn tại. Ngày nay, do tính cạnh tranh giữa các Công ty kiểm toán càng cao, đó cũng là một trở ngại trong công việc tìm kiếm khách hàng tại Công ty AASC. Bên cạnh các Công ty kiểm toán trong nước, Công ty AASC còn phải cạnh tranh về thị trường với các công ty kiểm toán khác đang hoạt động tại Việt Nam. Bên cạnh đó, hệ thống chính sách, chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam hiện nay còn nhiều thiếu sót, thường xuyên thay đổi, chưa thống nhất hoàn toàn với hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán thế giới, do đó gây nên nhiều khó khăn trong công tác kiểm toán nói chung và lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính nói riêng. Nếu các KTV không cập nhật các thông tin chính sách mới sẽ ảnh hưởng đến quá trình lập kế hoạch kiểm toán BCTC. Công ty AASC luôn thực hiện lập kế hoạch kiểm toán đối với mỗi cuộc kiểm toán nhưng qua quan sát thực tế cho thấy tại một số cuộc kiểm toán công việc này chưa được chú trọng. Một số khách hàng nhỏ, kế hoạch kiểm toán của Công ty còn sơ sài, thông tin về khách hàng chưa nhiều. Những tồn tại trong từng giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC được thể hiện cụ thể như sau: Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán Việc đề xuất mức phí kiểm toán Công ty dựa trên số lượng thời gian làm việc ước tính của mỗi KTV. Mặt khác, thời gian làm việc ước tính của mỗi KTV lại được ước tính thông qua số giờ làm việc của năm trước nếu như là khách hàng cũ. Thực tế cho thấy số giờ làm việc thực tế thường lớn hơn so với kế hoạch đối với những khách hàng lớn, và thường nhỏ hơn kế hoạch đối với những khách hàng nhỏ, công việc đơn giản. Do đó nếu dựa vào thời gian làm việc của năm trước để ước tính thì sẽ thiếu chính xác. Còn đối với khách hàng mới, việc ước tính thời gian làm việc này hoàn toàn do sự đánh giá của chủ nhiệm kiểm toán, do đó phần nhiều còn mang tính chủ quan. Kế hoạch kiểm toán sơ bộ Các thông tin KTV thu thập về khách hàng là những thông tin do khách hàng cung cấp hoặc thu thập từ các nguồn khác từ sách báo, KTV tiền nhiệm…, đôi lúc nguồn thông tin mà KTV thu thập được không chính xác. Đó là một phần do lý do khách quan vì hệ thống thông tin ở nước ta vẫn chưa hoàn thiện. Các thông tin chưa được công bố rộng rãi, minh bạch nên các KTV vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc thu thập thông tin. Có thể thấy đa số các thông tin KTV thu thập là các thông tin do khách hàng cung cấp nên chưa đảm bảo tính độc lập cao và còn bị động bởi nguồn thông tin. Bên cạnh đó việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Công ty thiết kế và quy định bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ mà chưa đưa ra tiêu thức để đánh giá, chưa quy định rõ ràng trong trường hợp nào thì KTV đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng là khá, trung bình hay thấp. Kết luận của KTV về hệ thống KSNB sau khi đã trả lời các câu hỏi trong bảng phụ thuộc vào xét đoán chủ quan của KTV vì thế dễ gây ra khó khăn cho các KTV trong quá trình đưa ra kết luận về hệ thống KSNB của khách hàng. Công ty thường thực hiện lập kế hoạch kiểm toán vào cuối năm tài chính nên thường bị thiếu nguồn nhân lực, thời gian lập kế hoạch bị hạn chế. Điều này có thể khiến cho việc lập kế hoạch không thực sự đầy đủ, ảnh hưởng đến tiến độ cũng như hiệu quả của cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể Trong quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán, KTV phải tìm hiểu và mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng trên giấy tờ làm việc. KTV có thể sử dụng bảng câu hỏi, bảng tường thuật, lưu đồ hoặc kết hợp các phương pháp để miêu tả hệ thống kiểm soát nội bộ. Trong các công cụ sử dụng để miêu tả hệ thống kiểm soát nội bộ, lưu đồ được đánh giá là công cụ miêu tả hiệu quả vì nhận thức một sơ đồ bao giờ cũng trực quan và dễ tiếp thu hơn nhận thức một bảng câu hỏi hay bảng tường thuật. Tuy nhiên trong thực tế, KTV thường chỉ sử dụng bảng câu hỏi và bảng tường thuật để miêu tả hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng trên giấy tờ làm việc. Thông thường Công ty AASC có gửi cho khách hàng hệ thống câu hỏi và yêu cầu khách hàng trả lời. Vì vậy mức độ phù hợp của những nhận xét này phụ thuộc một phần vào thái độ của người trả lời câu hỏi. Khi thái độ của người trả lời câu hỏi không trung thực sẽ gây khó khăn cho KTV trong quá trình tìm ra điểm yếu của hệ thống kiểm soát nội bộ, do đó có thể dẫn đến kết luận không xác đáng về rủi ro kiểm soát, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán. Chương trình kiểm toán Chương trình kiểm toán bao gồm toàn bộ các thủ tục có thể thực hiện đối với từng phần hành cụ thể. Tùy từng khách hàng mà số lượng thủ tục được tiến hành sẽ có thể nhiều hoặc ít hơn nhưng vẫn phải đảm bảo đúng với chương trình đã xây dựng. Điều này cũng là một hạn chế vì các thủ tục cần thiết sẽ do Chủ nhiệm kiểm toán và KTV chính lựa chọn để thực hiện. Do đó nó mang chính chất chủ quan, dựa trên kinh nghiệm và năng lực của người lựa chọn là chính. Vì vậy rất có khả năng sẽ bị thiếu hoặc thừa thủ tục cần thiết phải thực hiện. Thứ hai, các thủ tục trong chương trình nêu khá dài và quá chi tiết khiến cho việc đọc chương trình thường bị bỏ qua, KTV khi tiến hành kiểm toán thường chỉ làm theo kinh nghiệm sẵn có, việc hoàn thiện giấy làm việc lại là công việc cuối cùng khi công việc kiểm toán đã xong. Do đó rất dễ xảy ra tình trạng KTV thực hiện thiếu thủ tục, sau khi đọc chương trình mới phát hiện ra và phải đi thực hiện thêm cho đủ. Đó là nguyên nhân khiến công việc luôn bị kéo dài hơn so với dự tính. Thứ ba, chương trình chỉ quy định các thủ tục cần thực hiện, chứ không hướng dẫn chi tiết thủ tục đó phải được tiến hành như thế nào. Việc thực hiện thủ tục kiểm toán hoàn toàn do các KTV tiến hành và khi có thắc mắc thì phải do KTV chính trực tiếp hướng dẫn. Điều này sẽ làm khối lượng công việc nặng hơn và sẽ mất nhiều thời gian hơn. 2.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại Công ty AASC. Trong xu thế hội nhập với thế giới về lĩnh vực kế toán kiểm toán, Công ty AASC đã luôn tích cực hoàn thiện mình, tìm ra những bước đi phát triển có tính chiến lược. Để nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường trong nước và trong khu vực, Công ty đã luôn không ngừng nâng cao hình ảnh bằng chất lượng dịch vụ hoàn hảo đáp ứng nhu cầu của thị trường. Trước yêu cầu đó việc hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán là vấn đề tất yếu. - Công ty cần thường xuyên cập nhật các chính sách, chuẩn mực kế toán, kiểm toán, các chính sách về thuế… để kịp thời vận dụng cho phù hợp, tránh xảy ra sai sót đáng tiếc. Đồng thời cần tham khảo hệ thống chuẩn mực và phương pháp quốc tế, từ đó tìm ra phương pháp và quy trình phù hợp với Công ty và phù hợp với điều kiện ở Việt Nam. - Trong môi trường cạnh tranh gay gắt này, cùng với việc cơn khủng hoảng kinh tế đang có những ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp, Công ty cũng nên xem xét đến khả năng tăng sức cạnh tranh của mình. Như giảm phí kiểm toán, đây là một biện pháp có thể thu hút thêm nhiều hợp đồng kiểm toán. Đồng thời có thể tinh chỉnh lại quy trình lập kế hoạch, soát xét cũng như thương thảo ký kết hợp đồng với khách hàng để tiết kiệm chi phí, giảm được thời gian cần thiết cho quá trình lập kế hoạch kiểm toán, từ đó nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán. - Công ty cũng nên chú ý đến một số tồn tại đối với từng giai đoạn của quá trình lập kế hoạch kiểm toán. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, Công ty nên ghi nhận số giờ làm việc thực tế của KTV để đánh giá chính xác hơn về phí kiểm toán cho năm sau.Việc ghi nhận này có thể căn cứ vào bảng chấm công chia lương ( AASC đang áp dụng hình thức trả lương theo tỷ lệ % với doanh thu ) Tránh tình trạng phí kiểm toán thấp hơn so với thời gian thực sự bỏ ra. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán sơ bộ: Thực tế cho thấy, Công ty không lập kế hoạch kiểm toán chiến lược cho một số khách hàng thuộc diện cần lập kế hoạch kiểm toán chiến lược. Đây là những cuộc kiểm toán lớn, tính chất phức tạp, do đó Công ty không nên bỏ qua bước này. Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược sẽ giúp KTV có cái nhìn tốt hơn về toàn cuộc kiểm toán, từ đó việc lập kế hoạch chi tiết sẽ chính xác hơn, giảm thiểu được những thủ tục không cần thiết. Đa số các thông tin KTV thu thập về khách hàng là do khách hàng cung cấp, vì vậy tính độc lập chưa thực sự được đảm bảo. Do đó, Công ty nên chủ động tìm kiếm thông tin ở nhiều nguồn khác nhau, hoặc tìm biện pháp để kiểm định lại những thông tin do khách hàng cung cấp. Nhờ đó đảm bảo tính chính xác cho các thông tin thu thập được, nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán cũng như trong việc lập kế hoạch. Đối với việc đánh giá hệ thống KSNB ban đầu, ngoài việc dựa vào bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn, Công ty cũng nên đưa ra các chỉ tiêu cụ thể để KTV có thể đánh giá dễ dàng hơn, tiết kiệm được thời gian và chi phí. Để tránh tình trạng thiếu nguồn lực vào thời điểm cuối năm, Công ty có thể lập kế hoạch sớm hơn so với mùa kiểm toán, kế hoạch kiểm toán có thể lập rải rác trong năm phù hợp với các đơn vị chứ không nhất thiết vào cuối năm. Công việc tìm hiểu thông tin chung về khách hàng có thể thực hiện trước khi mùa kiểm toán bắt đầu mà không bị ảnh hưởng đến tính cập nhật của thông tin. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể. Để hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán, KTV cần tăng cường việc sử dụng lưu đồ trong việc miêu tả hệ thống kiểm soát nội bộ trên giấy tờ làm việc để có thể tìm ra những điểm yếu của hệ thống đó, Đặc biệt với khách hàng có quy mô lớn, mghiệp vụ kinh doanh phức tạp, bảng câu hỏi và bảng tường thuật không thể hiện được tất cả các vấn đề hoặc quá dài để có thể nhận thức một cách nhanh chóng, khi đó lưu đồ được đánh giá là công cụ hữu hiệu nhất để khái quát và miêu tả hệ thống kiểm soát nội bộ. KTV cũng cần phải kết hợp việc sử dụng lưu đồ với bảng câu hỏi hoặc lưu đồ với bảng tường thuật để đạt được hiệu quả toàn diện trong việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát. Trong thiết kế chương trình kiểm toán. Chương trình kiểm toán là một công cụ rất hữu ích để KTV thực hiện kiểm toán. Tuy nhiên, Công ty cũng nên hoàn thiện Chương trình hơn nữa để tạo thuận lợi cho các KTV khi tiến hành công việc. Công ty có thể nghiên cứu trình bày lại chương trình một cách ngắn gọn, dễ hiểu hơn, đồng thời nên có thêm phần hướng dẫn và ví dụ cho cách thực hiện thủ tục. Từ đó các Chủ nhiệm kiểm toán và KTV chính sẽ dễ dàng hơn trong việc lựa chọn các thủ tục cần thiết, và các KTV cũng sẽ dễ dàng hơn trong việc thực hiện theo chương trình. Từ đó tiết kiệm được thời gian và công sức, nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán. Sử dụng ý kiến chuyên gia Để nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán, Công ty AASC có thể sử dụng thêm ý kiến của chuyên gia. KTV phải kiểm toán ở nhiều lĩnh vực khác nhau, kiến thức rộng nên cần những người hiểu biết sâu về lĩnh vực đó. Khi đó sử dụng ý kiến của chuyên gia hoặc tài liệu của các chuyên gia sẽ trở nên cần thiết và đặc biệt hữu ích, giúp tiết kiệm thêm thời gian và công sức của KTV so với việc tự mình tìm hiểu. Trên đây là một số đề xuất nhỏ để hoàn thiện lập kế hoach kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty AASC, do kinh nghiệm làm việc cũng như tìm hiểu còn hạn chế nên những đề xuất trên có thể còn thiếu sót và mang tính chủ quan. Hy vọng Công ty AASC có thể tham khảo để có thể ngày một hoàn thiện hơn nữa phương pháp kiểm toán của mình. KẾT LUẬN Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế hiện nay, công việc kiểm toán càng trở nên quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp cũng như đối với người sử dụng thông tin. Cùng với sự mở rộng hội nhập của nước ta, đặc biệt là sự mở rộng về thị trường tài chính, chắc chắn nước ta sẽ chịu ảnh hưởng không nhỏ của cuộc khủng hoảng này. Vì vậy, vai trò của các công ty kiểm toán càng trở nên quan trọng hơn. AASC là thành viên của INPACT quốc tế – một trong những hãng kiểm toán hàng đầu thế giới, cũng đóng góp một phần không nhỏ trong đó. Trong thời kỳ này, dưới sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, công việc kiểm toán lại hàm chứa thêm một rủi ro lớn hơn. Và do đó, để có thể thực hiện kiểm toán một cách xác đáng, nhanh chóng, đảm bảo thông tin trung thực nhất thì công việc lập kế hoạch kiểm toán càng cần phải được chú trọng hơn nữa. Trong suốt 4 tháng thực tập ở công ty AASC Việt Nam, em đã tận mắt chứng kiến công việc bận rộn của các anh chị KTV trong mùa kiểm toán và đã phần nào hiểu được tầm quan trọng của việc lập kế hoạch kiểm toán đối với mỗi cuộc kiểm toán. Do kiến thức và thời gian còn hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Tuy nhiên, nhờ có được sự hướng dẫn chu đáo của TS Nguyễn thị Phương Hoa và sự chỉ bảo tận tình của các anh chị KTV trong công ty AASC, em đã hoàn thành được chuyên đề thực tập của mình Sinh viên Đinh Văn Giao DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình “Lý thuyết kiểm toán” - GS.TS.NGƯT Nguyễn Quang Quynh - Nhà xuất bản tài chính (2005). Giáo trình “Kiểm toán tài chính” - GS.TS.NGƯT Nguyễn Quang Quynh - TS Ngô Trí Tuệ - Trường ĐH Kinh tế quốc dân (2006) “Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam” - Bộ tài chính - Nhà xuất bản Tài chính (2006). Tài liệu làm việc của Công ty AASC Việt Nam. Tài liệu đào tạo nội bộ của Công ty AASC Việt Nam Hồ sơ kiểm toán MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT AASC Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán Kiểm toán AASC BCTC Báo cáo tài chính DN Doanh nghiệp GLV Giấy làm việc HĐQT Hội đồng quản trị KH Khách hàng KSNB Kiểm soát nội bộ KTV Kiểm toán viên TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm toán tại công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC 5 Sơ 1.2: Khái quát quá trình tìm hiểu hệ thống kiếm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát tại Công ty AASC 11 Sơ đồ 1.3: Quy trình Lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty AASC 13 Sơ đồ 1.4 : Bộ máy tổ chức Công ty TNHH XYZ 29 BẢNG Bảng 1.1: Đánh giá khả năng chấp nhận Hợp đồng với Công tyTNHH XYZ 15 Bảng 1.2: Hợp đồng kiểm toán cho khách hàng XYZ 18 Bảng 1.3: Dự kiến kế hoạch thực hiện kiểm toán cho Công ty XYZ 22 Bảng 1.4: Kế hoạch kiểm toán tổng quát sơ bộ 25 Bảng 1.5: Kế hoạch trao đổi với khách hàng tại Công ty TNHH XYZ 26 Bảng 1.6: Thông tin cơ sở về Công ty TNHH XYZ 28 Bảng 1.7: Kết quả phân tích Bảng cân đối kế toán của Công ty XYZ 32 Bảng 1.8: Kết quả phân tích một số chỉ số của Công ty XYZ 33 Bảng 1.9: Hướng dẫn ước lượng về tính trọng yếu tại AASC 34 Bảng 1.10: Bảng câu hỏi về hệ thống KSNB và rủi ro kiểm toán 36 Bảng 1.11: Rủi ro cụ thể của Công ty TNHH XYZ 38 Bảng 1.12: Bản soát xét của chủ nhiệm kiểm toán và giám đốc phụ trách 40 khách hàng 40 Bảng 1.13: Kế hoạch kiểm toán tổng thể tại Công ty TNHH XYZ 41 Bảng 1.14: Chương trình kiểm toán các khoản phải thu tại Công ty TNHH XYZ 43 Bảng 1.15: Kết quả phân tích Bảng cân đối kế toán của Công ty ABC 51 NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN Hà Nội, Ngày…Tháng…Năm 2010 NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN Hà Nội, Ngày…Tháng…Năm 2010

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31570.doc
Tài liệu liên quan