Chuyên đề Hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Viên Châu

Kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đang giữ vai trò là công cụ có hiệu lực nhất trong công tác điều hành và quản lí doanh nghiệp. Đóng vai trò là "Ngôn ngữ kinh doanh", kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phản ánh thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có quan hệ trực tiếp đến lợi ích của người lao động, doanh nghiệp và Nhà nước. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần VLXD Viên Châu hiện nay, bên cạnh những ưu điểm còn có những tồn tại và hạn chế. Những ý kiến đề xuất trong đề án này với mục đích góp phần củng cố hoàn thiện công tác quản lí chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần VLXD Viên Châu để tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh, giám đốc chặt chẽ các chi phí, tập hợp và phân bổ chi phí hợp lí, đúng, đủ để đảm bảo tính chính xác, hợp lí của chỉ tiêu giá thành sản phẩm và góp phần phát huy vai trò tích cực của nó trong quản lí kinh tế. Nếu làm tốt điều đó sẽ tạo điều kiện nâng cao, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên chức Công ty.

doc79 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1520 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Viên Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất kho x Đơn giá bình quân. Cuối tháng, căn cứ số liệu cộng trên sổ chi tiết từng loại vật liệu, kế toán lập Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn NVL, báo cáo này thể hiện NVL của Công ty nhập trong tháng là bao nhiêu, xuất là bao nhiêu, tồn là bao nhiêu chi tiết cho từng loại NVL: Vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế. Đồng thời, căn cứ vào kế hoạch sản xuất gạch đặc, gạch rỗng trong tháng; định mức tiêu hao NVL đã được phê duyệt; phiếu xuất kho kế toán lập Bảng phân bổ NVL và tính ra chi phí NVL phân bổ cho gạch đặc, gạch rỗng. Bảng 02 ĐỊNH MỨC TIÊU HAO NVL ĐỂ SẢN XUẤT 1000 VIÊN GẠCH THÀNH PHẨM STT Tên vật tư ĐVT Tên sản phẩm Ghi chú Gạch rỗng Gạch đặc 1 Đất m3 1,75 2,00 2 Than Kg 195 240,5 3 Điện Kwh 58 75 … … … … … Ví dụ : Phân bổ vật liệu chính (đất) cho gạch đặc và gạch rỗng (Theo phương pháp phân bổ gián tiếp) Công thức tính: Hệ số phân bổ = Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ Số lượng NVL xuất dùng Chi phí NVL phân bổ cho từng đối tượng = Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng x Hệ số phân bổ Chi phí vật liệu chính (đất) dùng để sản xuất gạch đặc, gạch rỗng là: 426.964.000đ. - Trong quý IV/2008 sản xuất được gạch đặc: 2.174.800 viên gạch rỗng: 6.524.400 viên Định mức tiêu hao vật liệu chính (đất): gạch đặc là 2m3/1000 viên. gạch rỗng là 1,75m3/1000 viên. Quá trình phân bổ chi phí vật liệu chính (đất) cho gạch đặc và gạch rỗng : 426.964.000 - Hệ số phân bổ = = 27.079,08 2.174,8 x 2 + 6.524,4 x 1,75 - Chi phí vật liệu chính (đất) phân bổ cho: + Gạch đặc: 2.174,8x 2 x 27.079,08 = 117.783.166 đ + Gạch rỗng: 6.524,4 x 1,75 x 27.079,08= 309.180.834 đ Các loại NVL khác phân bổ tương tự như đất. * Từ báo cáo nhập - xuất - tồn kế toán vật tư vào bảng phân bổ vật liệu sử dụng và phân bổ vật liệu cho gạch đặc gạch rỗng theo cách phân bổ như trên. Biểu 03 CÔNG TY CP VLXD VIÊN CHÂU PHÒNG KẾ TOÁN BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU SỬ DỤNG Quý IV / 2008 Đơn vị : Đồng Tên vật tư ĐVT Gạch đặc Gạch rỗng Tổng cộng SL TT SL TT SL TT 1.Vật liệu chính 117.783.166 309.180.834 426.964.000 Đất m3 4.349,6 117.783.166 11.417,7 309.180.834 15.767,3 426.964.000 2.Vật liệu phụ 114.693.648 245.821.440 360.015.088 Dầu nhờn C350 + HD40 Lít 131 114.193.648 282 245.821.440 413 360.015.088 3. Phụ tùng thay thế 87.078.190 239.712.570 326.790.760 Vòng bi Vòng 26 11.660.000 30 13.458.000 56 25.118.000 Dây đai Sợi 31 75.418.190 37 226.254.570 68 301.672.760 4.Nhiên liệu 261.749.772 780.689.552 1.005.892.000 Củi m3 28 3.192.000 35 3.990.000 63 7.182.000 Than Núi Hồng Tấn 410,68 258.557.772 1.175,65 776.699.552 1586,33 998.710.000 Cộng 581.304.776 1.575.404.396 2.156.709.172 Biểu 04 CÔNG TY CP VLXD VIÊN CHÂU PHÒNG KẾ TOÁN BẢNG PHÂN BỔ NVL, CCDC Quý IV/ 2008 Đơn vị : Đồng STT Ghi có các TK Ghi nợ các TK TK152 TK153 HT TT HT TT 1 TK 621 2.156.709.172 +Gạch đặc 581.304.776 + Gạch rỗng 1.575.404.396 2 TK 627 +Gạch đặc 19.418.700 +Gạch rỗng 39.383.940 Cộng 1.595.124.848 58.802.640 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Biểu số 05 Đơn vị: Công ty cổ phần VLXD Viên Châu Mẫu số S36 - DN Địa chỉ: An Tường – TX Tuyên Quang – Tuyên Quang (Ban hành kèm theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) SỔ CHI TIẾT TK 6211 Tên TK: Chi phí nguyên vật lệu trực tiếp Tên phân xưởng: Phân xưởng Viên Châu - Sản phẩm: gạch đặc Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi nợ tài khoản 6211 Số hiệu Ngày tháng Tổng số tiền Chia ra Vật liệu chính Vật liệu phụ Nhiên liệu Phụ tùng thay thế Số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong kỳ 11/12/2008 PXK150 11/12/2008 Xuất VLC dùng cho sản xuất sản phẩm 1521 7.146.500 7.146.500 11/12/2008 PXK150 11/12/2008 Xuất vật liệu phụ cho sản xuất sản phẩm 1523 1.170.689 1.170.689 ... ... ... ... ... ... Cộng phát sinh trong kỳ 581.304.776 117.783.166 114.693.648 261.749.772 87.078.190 Ghi có TK 6211 1541 581.304.776 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 06 Đơn vị: Công ty cổ phần VLXD Viên Châu Mẫu số S36 - DN Địa chỉ: An Tường – TX Tuyên Quang – Tuyên Quang (Ban hành kèm theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) SỔ CHI TIẾT TK 6212 Tên TK: Chi phí nguyên vật lệu trực tiếp Tên phân xưởng: Phân xưởng Viên Châu - Sản phẩm: gạch rỗng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi nợ tài khoản 6211 Số hiệu Ngày tháng Tổng số tiền Chia ra Vật liệu chính Vật liệu phụ Nhiên liệu Phụ tùng thay thế Số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong kỳ 11/12/2008 PXK150 11/12/2008 Xuất VLC dùng cho sản xuất sản phẩm 1521 9.352.460 9.352.460 11/12/2008 PXK150 11/12/2008 Xuất vật liệu phụ cho sản xuất sản phẩm 1523 3.055.100 3.055.100 ... ... ... ... ... ... Cộng phát sinh trong kỳ 1.575.404.396 309.180.834 245.821.440 780.689.552 239.712.570 Ghi có TK 6211 1541 1.575.404.396 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu ... kế toán ghi vào Bảng kê số 4, NKCT số 7 theo ĐK: Nợ TK621: 2.156.709.172 + Gạch đặc: 581.304.776 + Gạch rỗng: 1.575.404.396 Có TK152: 2.156.709.172 + VLC: 426.964.000 + VLP: 360.015.088 + Phụ tùng: 362.790.760 + Nhiên liệu: 1.005.892.000 Biểu 07 Công ty cổ phần VLXD Viên Châu Mẫu số S04B4-DN (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG KÊ SỐ 4 TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH THEO PHÂN XƯỞNG Tài khoản: 621 Phân xưởng: Viên Châu Tháng 12 năm 2008 STT Ghi có các TK Ghi nợ các TK TK 152 TK 153 Cộng chi phí thực tế trong tháng 1 TK621: Chi phí NVL trực tiếp 2.156.709.172 2.156.709.172 ... Cộng 2.156.709.172 2.156.709.172 Tuyên Quang, ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 08 Đơn vị: Công ty cổ phần VLXD Viên Châu Mẫu số S04a7-DN Địa chỉ: An Tường-TX Tuyên Quang-Tuyên Quang (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7 Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp Ghi có các tài khoản: 152, 153, 214, 621... Tháng 12 năm 2008 STT Các TK ghi có Các TK ghi nợ TK 152 TK 153 TK 621 TK 622 TK 627 ... Phản ánh các NKCT Tổng cộng chi phí NKCT 1 ... A B 1 2 3 4 5 6 7 8 1 TK 154 2.156.709.172 2 TK 621 2.156.709.172 3 TK 622 4 TK 627 58.802.640 5 Cộng A 58.802.640 2.156.709.172 6 ... Cộng B Tổng cộng Kế toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào TK 154 Nợ TK 154 : 2.156.709.172 Có TK 621: 2.156.709.172 Biểu 09 CÔNG TY CP VLXD VIÊN CHÂU PHÒNG KẾ TOÁN SỔ CÁI TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp” Số dư đầu kỳ Nợ Có Đơn vị: Đồng Ghi Có các TK Đ/Ư Nợ với TK này Quý I Quý II Quý III Quý IV Cộng NK 7 - TK 152 2.156.709.172 … … Cộng phát sinh Nợ 2.156.709.172 Cộng phát sinh Có 2.156.709.172 Số dư cuối kỳ Nợ Số dư cuối kỳ Có Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 2.2.2 - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm gồm: Lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHYT, BHXH, KPCĐ do Công ty chịu và tính vào giá thành sản phẩm theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí nhân công thường chiếm một tỷ trọng đáng kể trong chi phí cấu thành sản phẩm. Việc hạch toán đúng đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm. Vì vậy, Công ty luôn cố gắng thực hiện tốt việc hạch toán chi phí nhân công để khuyến khích lao động làm việc, sử dụng có hiệu quả lao động, nâng cao chất lượng lao động, từ đó có thể hạ thấp giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo thu nhập cho người lao động. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán vào TK 622 "chi phí nhân công trực tiếp". Hiện nay, Công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương là lương trả theo thời gian và lương trả theo sản phẩm. Bộ phận gián tiếp thì lương trả theo thời gian. Bộ phận trực tiếp sản xuất thì do đặc điểm quy trình công nghệ mà Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm hoàn thành nhập kho. Công việc tính toán tiền lương được tiến hành như sau: Hàng ngày, tổ trưởng có trách nhiệm theo dõi thời gian làm việc, chấm công cho từng công nhân và theo dõi kết quả lao động trong phân xưởng thông qua các phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, cuối tháng gửi bảng chấm công (Biểu 10) và xác nhận khối lượng sản phẩm hoàn thành gửi lên phòng kế toán. Căn cứ vào bảng chấm công, lương cấp bậc của người lao động khối lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho để tính lương cho công nhân trong tháng, và lập bảng thanh toán lương theo từng bộ phận, phân xưởng ... Việc tính lương được xác định như sau: Lương chính: Lương sản phẩm = Đơn giá lương sản phẩm được duyệt x Khối lượng công việc sản phẩm hoàn thành Lương cơ bản Lương thời gian = x Số ngày hưởng lương thực tế 22 Phụ cấp ca 3 = Tổng số công làm việc ca 3 x Phụ cấp ca 3 Phụ cấp trách nhiệm = Hệ số trách nhiệm x Mức lương tối thiểu Ngoài ra, Công ty còn phải trả các khoản như làm thêm vào ngày lễ, ngày nghỉ thì lương bằng 150% lương ngày thường. Sau khi lên bảng thanh toán lương (có chữ ký xác nhận của từng công nhân) chuyển cho phân xưởng xác nhận được chuyển về phòng quản lí lao động tiền lương để kiểm tra, xong chuyển sang cho bộ phận kế toán tiền lương. Bộ phận kế toán tiền lương căn cứ vào bảng thanh toán lương (biểu 11) của các tổ gửi lên để làm bảng thanh toán luơng và trình Giám đốc duyệt, sau đó mới thực hiện trả lương cho công nhân sản xuất. Biểu 11 CÔNG TY CP VLXD VIÊN CHÂU PHÒNG KẾ TOÁN BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Tháng 12/2008 Tổ: Vận chuyển mộc Đơn vị: Đồng Họ và tên Bậc Công Lương sản phẩm Lương thời gian Phụ cấp TN Ăn ca Cộng Điểm T.Tiền Công T.Tiền Hà Thị Hương 4 26 432 1.179.778 1 55.000 50.000 130.000 1.414.778 Lưu Thị Hoà 2 26 486 1.216.200 2 110.000 50.000 130.000 1.506.200 Lê Thu Thảo 4 27 536 1.381.598 50.000 130.000 1.561.598 Trần Thu Hiền 3 26 515 1.320.244 50.000 130.000 1.500.244 Mai Lệ Hằng 4 26 520 1.349.102 0,5 25.250 50.000 130.000 1.554.352 ... … … … … … Cộng 1.014 18.174 13.207.946 1.155.000 500.000 3.960.000 18.822.946 Từ bảng thanh toán lương cuối tháng kế toán tiền lương vào bảng phân tích tiền lương: Biểu 12 CÔNG TY CP VLXD VIÊN CHÂU PHÒNG KẾ TOÁN BẢNG PHÂN TÍCH TIỀN LƯƠNG Tháng 12 năm 2008 Đơn vị: Đồng STT Họ và tên Lương SP Lương tg Phụ cấp TN Ăn ca Tổng cộng 1 Vănphòng phục vụ 43.984.000 5.250.000 49.234.000 2 Tổ cơ điện 14.811.866 1.059.000 350.000 910.000 17.130.866 3 Tổ lò 12.056.350 1.676.000 200.000 1.980.000 11.783.200 4 Tổ vận chuyển mộc 13.207.946 1.155.000 500.000 3.960.000 18.822.946 .... … … … … … Cộng 329.286.100 56.253.900 12.500.000 45.630.000 443.670.000 Từ bảng thanh toán tiền lương cuối quý vào bảng tổng hợp phân tích tiền lương. Biểu 13 CÔNG TY CP VLXD VIÊN CHÂU PHÒNG KẾ TOÁN BẢNG TỔNG HỢP PHÂN TÍCH LƯƠNG Quý IV/ 2008 Đơn vị : Đồng TK Tháng TK 622 TK 627 TK 641 TK642 Tổng cộng 10 450.561.000 25.432.500 47.758.000 48.160.000 571.911.500 11 382.128.000 23.864.000 43.870.000 47.560.000 497.422.000 12 329.286.100 23.125.900 45.527.000 45.731.000 443.670.000 Cộng 1.161.975.100 72.422.400 137.155.000 141.451.000 1.513.003.500 Trong đó BHXH: 15% 226.950.525đ BHYT: 2% 30.260.070đ KPCĐ: 2% 30.260.070đ 287.470.665đ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ hiện hành. Tổng 3 khoản trên phải trích là 25% (Trích 15% BHXH, 2%BHYT theo tổng quỹ lương cơ bản, 2% KPCĐ trên tổng quỹ lương thực tế): Trong đó, có 6% trừ vào lương còn 19% tính vào giá thành sản phẩm cụ thể là: + BHXH: 20%. Trong đó, 15% tính vào chi phí sản xuất còn 5% trừ vào lương. Toàn bộ số bảo hiểm này Công ty nộp cho cơ quan bảo hiểm. + BHYT: 3% thì 2% tính vào chi phí sản xuất còn 1% khấu trừ vào lương. + KPCĐ: 2% tính cả vào chi phí sản xuất. Từ bảng tổng hợp phân tích lương kế toán vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH quý IV/2008 Tiền lương công nhân sản xuất phân bổ cho gạch đặc và gạch rỗng theo tiêu thức đơn giá tiền lương sản phẩm. Biểu số 14 Đơn vị: Công ty cổ phần VLXD Viên Châu Mẫu số S36 - DN Địa chỉ: An Tường – TX Tuyên Quang – Tuyên Quang (Ban hành kèm theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) SỔ CHI TIẾT TK 6221 - Tên TK: Chi phí nhân công trực tiếp - Tên phân xưởng: Phân xưởng Viên Châu - Sản phẩm: gạch đặc Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi nợ tài khoản 6221 Số hiệu Ngày tháng Tổng số tiền Chia ra Lương BHYT BHXH KPCĐ Số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong kỳ Tính ra lương phải trả cho công nhân trự c tiếp sản xuất 334 337.539.800 337.539.800 Các khoản phải trả theo lương 338 64.132.562 6.750.796 50.630.970 6.750.796 ... ... ... ... ... ... Cộng phát sinh trong kỳ 401.672.362 337.539.800 6.750.796 50.630.970 6.750.796 Ghi có TK 6221 1541 401.672.362 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 15 Đơn vị: Công ty cổ phần VLXD Viên Châu Mẫu số S36 - DN Địa chỉ: An Tường – TX Tuyên Quang – Tuyên Quang (Ban hành kèm theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) SỔ CHI TIẾT TK 6222 Tên TK: Chi phí nhân công trực tiếp Tên phân xưởng: Phân xưởng Viên Châu - Sản phẩm: gạch rỗng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi nợ tài khoản 6222 Số hiệu Ngày tháng Tổng số tiền Chia ra Lương BHYT BHXH KPCĐ Số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong kỳ Tính ra lương phải trả cho công nhân trự c ti ếp sản xuất 334 824.435.300 824.435.300 Các khoản phải trả theo lương 338 156.642.707 16.488.706 123.665.295 16.488.706 ... ... ... ... ... ... Cộng phát sinh trong kỳ 981.078.007 824.435.300 16.488.706 123.665.295 16.488.706 Ghi có TK 6222 1542 981.078.007 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ví dụ: Phân bổ tiền lương CN SX trực tiếp cho gạch đặc, gạch rỗng như sau: Chi phí nhân công cho CN SX sản phẩm trong kỳ là: 1.161.975.100 đồng - Trong đó quý IV/2008 sản xuất được gạch đặc: 2.174.800 viên. gạch rỗng: 6.524.400 viên - Đơn giá tiền lương sản phẩm cho gạch đặc: 57.826 đ/1000viên. gạch rỗng: 47.071 đ/1000viên. Quá trình phân bổ tiền lương công nhân SX cho gạch đặc và gạch rỗng như sau: 1.161.975.100 Hệ số phân bổ = = 2,684 2174,8 x 57.826 + 6524,4 x 47.071 Chi phí nhân công phân bổ cho: + Gạch đặc là: 2174,8 x 57.826 x 2,684 = 337.539.800 + Gạch rỗng là: 6524,4 x 47.071 x 2,684 = 824.435.300 Phân bổ tiền lương nhân viên quản lí phân xưởng, BHXH,... tương tự như phân bổ tiền lương công nhân SX. * Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương kế toán ghi vào bảng kê số 4 và NKCT số 7 theo ĐK: Nợ TK 622: 1.161.975.100 + Gạch đặc: 337.539.800 + Gạch rỗng: 824.435.300 Có TK 334: 1.161.975.100 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ ghi: Nợ TK 622: 220.775.269 + Gạch đặc: 64.132.562 + Gạh rỗng: 156.642.707 Nợ TK 334: 69.718.506 Có TK 338: 290.493.775 Kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154 Nợ Tk 154: 1.161.975.100 Có TK 622: 1.161.975.100 Từ bảng phân bổ tiền lương và BHXH vào bảng kê số 4. Biểu 16 CÔNG TY CP VLXD VIÊN CHÂU PHÒNG KẾ TOÁN SỔ CÁI TK 622 "Chi phí NC trực tiếp" Số dư đầu kỳ Nợ Có Đơn vị: Đồng Ghi Có các Tk Đ/Ư Nợ với TK này Quý I Quý II Quý III Quý IV Cộng NK7 - TK 334 1.161.975.100 NK7 - TK338 220.775.269 … … Cộng phát sinh Nợ 1.382.750.369 Cộng phát sinh Có 1.382.750.369 Số dư cuối kỳ Nợ Số dư cuối kỳ Có 2.2.3 - Kế toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là toàn bộ chi phí về quản lí phục vụ sản xuất gồm chi phí về tiền công và các khoản phải trả khác cho nhân viên quản lí phân xưởng, chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ cho quản lí phân xưởng, chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Hiện nay các khoản chi này được Công ty hạch toán vào TK 627 và được mở chi tiết để theo dõi: TK 627.1: Chi phí nhân viên. TK 627.3: Chi phí dụng cụ sản xuất. TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 627.7: Chi phí dụng cụ mua ngoài. TK 627.8: Chi phí khác bằng tiền. 2.2.3.1. Chi phí tiền công và các khoản phải trả khác cho nhân viên quản lí phân xưởng: Chi phí này bao gồm lương chính, phụ cấp lương, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lí,... Nhân viên quản lí phân xưởng áp dụng trả lương cùng với mức độ hoàn thành: Sản xuất của phân xưởng, chi phí tiền lương tiền công và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên phân xưởng được đưa vào bảng thanh toán lương tương tự như phân bổ tiền lương công nhân sản xuất từ các số liệu ta lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH (trích ở trên) Căn cứ vào số liệu kế tóan ghi vào bảng kê số 4, NKCT số 7 theo ĐK: Nợ TK 627: 86.182.656 Có TK 334: 72.422.400 Có TK 338: 13.760.256 2.2.3.2 - Chi phí khấu hao TSCĐ. Là phản ánh số tiền trích khấu hao của toàn bộ TSCĐ sử dụng trong phân xưởng sản xuất. Thực tế, Công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo thời gian. Dựa vào nguyên giá TSCĐ và thời gian đăng ký sử dụng mà kế toán tính ra mức khấu hao hàng năm, hàng quý như sau: Nguyên giá TSCĐ Mức khấu hao năm = Số năm khấu hao Mức khấu hao năm Mức khấu hao quý = 4 Tỷ lệ khấu hao TSCĐ được Công ty thực hiện theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng BTC về "Ban hành chế độ quản lí, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ". Biểu 17 CÔNG TY CP VLXD VIÊN CHÂU PHÒNG KẾ TOÁN BẢNG PHÂN TÍCH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Quý IV/2008 Đơn vị: Đồng STT Chỉ tiêu Ghi TK Nợ Toàn DN TK 627 – CPSXC TK 642 CPQLDN NG KH Gạch đặc Gạch rỗng 1 Nhà xưởng vật kiến trúc 8.306.105.000 302.411.000 83.485.000 2 Phương tiện vận tải 370.259.000 15.427.000 3 Máy móc, thiết bị 3.198.498.000 153.016.000 Cộng 11.874.862.000 560.854.000 119.342.000 358.027.000 83.485.000 Căn cứ vào số liệu ghi vào bảng kê số 4 và NKCT số 7 theo ĐK: Nợ TK 627: 477.369.000 + Gạch đặc: 119.342.000 + Gạch rỗng: 358.027.000 Có TK 214: 477.369.000 Căn cứ vào tiêu thức, sản lượng sản phẩm sản xuất để phân bổ khấu hao TSCĐ cho 2 loại gạch đặc và gạch rỗng như sau: Chi phí khấu hao TSCĐ trong quý IV/2008 là 560.854.000 Trong kỳ sản xuất hoàn thành gạch đặc: 2.174.800 viên gạch rỗng: 6.524.400 viên Quá trình phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ cho gạch đặc gạch rỗng như sau: Khấu hao TSCĐ (nhà văn phòng Công ty) hạch toán vào TK642 "chi phí QLDN" là 83.485.000 Chi phí là: 560.854.000 - 83.485.000 = 477.369.000 477.369.000 Hệ số phân bổ = = 54, 875 2.174.800 + 6.524.400 Chi phí khấu hao TSCĐ phân bổ cho: + Gạch đặc: 54,875 x 2.174.800 = 119.342.000 + Gạch rỗng: 54,875 x 6.524.400 = 358.027.000 Chi phí sản xuất chung phân bổ cho gạch đặc, gạch rỗng đều theo tiêu thức sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ, cách phân bổ tương tự như phân bổ khấu hao TSCĐ. 2.2.3.3. Chi phí dụng cụ dùng cho phân xưởng. Chi phí dụng cụ là những tư liệu không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ. Chi phí vật liệu, công cụ thuộc chi phí bày bao gồm các vật dụng rẻ, mau hỏng như: quần áo BHLĐ, bạt dứa, xẻng, ... Trình tự kế toán cũng giống như đối với chi phí NVL cũng từ các phiếu xuất kho công cụ, dụng cụ, vào sổ chi tiết và báo cáo Nhập - Xuất - Tồn, bảng phân bổ công cụ, dụng cụ. Kế toán căn cứ vào bảng phân bổ kế toán ghi vào Bảng kê số 4, NKCT số 7 theo ĐK: Nợ TK 627: 58.802.640 + Gạch rỗng: 39.383.940 + Gạch đặc: 19.418.700 Có TK 153: 58.802.640 2.2.3.4 - Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác bao gồm chi phí điện nước, giao dịch, hội nghị, pho to, in ấn tài liệu,... Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác tập hợp được trong quý IV/2008 là: Kế toán ghi vào Bảng kê số 4, NKCT số 7 theo ĐK: Nợ TK 627(627.7): 85.451.000 + Gạch đặc : 23.252.000 + Gạch rỗng: 62.199.000 Có TK 111: 85.451.000 Nợ TK 627(627.8): 330.454.400 + Gạch đặc : 89.488.000 + Gạch rỗng: 240.966.400 Có TK 331: 330.454.400 Kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 154 Nợ TK 154: 960.993.620 Có TK 627: 960.993.620 Biểu 18 CÔNG TY CP VLXD VIÊN CHÂU PHÒNG KẾ TOÁN SỔ CÁI TK 627 "Chi phí SXC" Số dư đầu kỳ Nợ Có Đơn vị: Đồng Ghi Có các TK Đ/Ư Nợ với TK này Quý I Quý II Quý III Quý IV Cộng NK1 - TK111 85.451.000 NK5 - TK331 330.454.400 NK7 - TK214 477.369.000 NK7 - TK334 72.422.400 NK7 - TK338 13.760.256 NK7 - TK153 58.802.640 … … Cộng phát sinh Nợ 1.038.259.696 Cộng phát sinh Có 1.038.259.696 Số dư cuối kỳ Nợ Số dư cuối kỳ Có 2.2.4. Công tác đánh giá sản phẩm dở dang ở Công ty: Sản phẩm dở dang của Công ty gồm: dở dang dưới dạng bán thành phẩm (gạch mộc). Do Công ty thực hiện chế độ khoán tiền lương, khi có thành phẩm hoàn thành nhập kho mới được tính và thanh toán lương. Chính chế độ này đã khuyến khích công nhân nỗ lực sản xuất tạo ra số sản phẩm lớn nhất hoàn thành toàn bộ vì vậy sản phẩm dở dang cuối kỳ rất ít, Công ty không tổ chức công tác đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ. 2.2.5. Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh toàn Công ty: Kế toán sử dụng bảng kê số 4 để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong quý ở Công ty. Kế toán căn cứ vào các bảng phân bổ NVL, bảng phân bổ tiền lương và các bảng phân bổ chi phí chung và tờ kê chi tiết để vào bảng kê số 4 Từ bảng kê số 4 vào các bảng kê khác, vào NKCT số 7. Biểu 19 CÔNG TY CP VLXD VIÊN CHÂU PHÒNG KẾ TOÁN SỔ CÁI TK 154 -"Chi phí SX KDDD" Số dư đầu kỳ Nợ Có Đơn vị: Đồng Ghi Có các TK Đ/ứ Nợ với TK này Quý I Quý II Quý III Quý IV Cộng NK7 - TK621 1.595.124.848 NK7 - TK 622 710.408.699 NK7 - TK 627 960.993.620 Cộng phát sinh Nợ 3.266.527.167 Cộng phát sinh Có 3.266.527.167 Số dư cuối kỳ Nợ Số dư cuối kỳ Có 2.3 - Tính giá thành sản phẩm, đối tượng và phương pháp tính. 2.3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm: Quy trình công nghệ của Công ty là quy trình công nghệ giản đơn. Chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn, Công ty sản xuất 2 loại sản phẩm chính là gạch đặc và gạch rỗng. Vậy đối tượng tính giá thành ở đây chính là từng loại sản phẩm nhập kho. 2. 3.2. Phương pháp tính giá thành: Công ty áp dụng phương pháp giá thành giản đơn, hàng ngày các chi phí phát sinh cho sản phẩm nào thì hạch toán chi tiết cho sản phẩm đó. Những chi phí cần phân bổ thì được tập hợp vào cuối kỳ và tiến hành theo nhiều tiêu thức thích hợp. Giá thành sản phẩm hoàn thành = Chi phí dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ - Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ Giá thành sản phẩm hoàn thành Giá thành đơn vị = Số lượng sản phẩm hoàn thành Căn cứ vào các khoản chi phí đã tập hợp được trong các sổ kế toán, cuối quý kế toán lập thẻ giá thành cho từng loại sản phẩm hoàn thành nhập kho (trong chuyên đề này tôi xin trình bày cách tính giá thành sản phẩm gạch rỗng ở phân xưởng Viên Châu). Biểu 20 THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HOÀN THÀNH Quý IV/ 2008 Tên sản phẩm, dịch vụ: Gạch rỗng Phân xưởng Viên Châu Sản lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ: 6.524.400 viên Đơn vị: Đồng Khoản mục chi phí CP SXKD dở dang đầu kỳ Chi phí SX KD phát sinh trong kỳ CP SXKD dở dang cuối kỳ Giá thành SP trong kỳ Tổng giá thành G.thành đv NVL chính 309.180.834 309.180.834 44,388 Nhiên liệu 780.689.552 780.689.552 119,657 Vật liệu phụ 245.821.440 245.821.440 37,677 Phụ tùng 239.712.570 239.712.570 36,741 Tiền lương 824.435.300 824.435.300 126,362 BHXH, BHYT,KPCĐ 156.642.707 156.642.707 24,009 Chi phí SXC 765.213.332 765.213.332 117,285 Cộng 506,119 Ngày 31 tháng12 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Như vậy giá thành đơn vị của 1 viên gạch rỗng được sản xuất tại phân xưởng Viên Châu là 506,119 đồng/viên. Gạch đặc cũng mở tương tự như trên. PHẦN III MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VLXD VIÊN CHÂU 3.1 – Nhận xét về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần VLXD Viên Châu Công ty cổ phần VLXD Viên châu là một doanh nghiệp Nhà Nước thực hiện hạch toán kinh tế độc lập với phương châm: Tự chịu trách nhiệm trước Nhà Nước và các cổ đông về tình hình kết quả hoạt động SXKD, lấy thu bù chi, đảm bảo kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách. Với cơ chế đó để đảm bảo tồn tại và phát triển, lãnh đạo Công ty đã chủ động, sang tạo, tìm tòi và áp dụng các biện pháp quản lý đẩy mạnh sản xuất và tiêu tụ sản phẩm, giảm chi phí hạ giá thành, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Nhằm mục đích bảo toàn và phát huy hiệu quả sử dụng vốn, cải thiện nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty, tăng tích luỹ vốn để mở rộng sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường đầy thách thức như hiện nay, tự chủ về tài chính là điều kiện cần có để doanh nghiệp tồn tại. Nhận thức được vấn đề đó ngay từ ngày bước vào sản xuất với nỗ lực phấn đấu của ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên của toàn Công ty, Công ty đã đạt được một số kết quả khích lệ. Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần VLXD Viên Châu với việc nghiên cứu chuyên đề "Hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần VLXD Viên Châu". Tôi xin mạnh dạn đưa ra một số nhận xét sau: 3.1.1. Ưu điểm Nhìn chung, Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty cổ phần VLXD Viên Châu được thực hiện theo đúng những Chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước, góp phần đáp ứng được yêu cầu quản lí sản xuất và phát huy vai trò cung cấp thông tin và kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Về đội ngũ công nhân: Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, giàu kinh nghiệm, ban lãnh đạo có chiến lược và chính sách phát triển sản xuất kinh doanh phù hợp, sản phẩm của Công ty sản xuất ra luôn đạt chất lượng cao, có uy tín trên thị trường và được thị trường chấp nhận. Về dây truyền công nghệ: Hiện nay, Công ty đang sử dụng dây truyền sản xuất gạch Tuynel có thể đạt công suất 20 triệu viên/năm (giai đoạn I là 10 triệu viên/năm), tạo hình gạch trên hệ máy chế biến tạo hình của Ucraina, nung bằng lò nung Tuynel cho chất lượng sản phẩm tốt hơn trước rất nhiều. Đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng có nhiều ưu điểm nhờ việc Công ty tận dụng được nguồn nguyên liệu gần có của Công ty là đất sét, dầu, than… Mà chi phí nguyên vật liệu lại chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm gạch của Công ty, giúp Công ty thực hiện được mục tiêu hạ giá thành sản phẩm. Quá trình thu mua NVL dựa trên kế hoạch sản xuất sản phẩm và quá trình xuất kho NVL dựa trên định mức tiêu hao NVL nên đã giúp Công ty tránh được tính trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều và tránh lãng phí trong quá trình sản xuất sản phẩm. Hệ thống sổ sách Công ty sử dụng tương đối đầy đủ, đảm bảo chi việc quản lý chặt chẽ chi phí. Tổ chức hạch toán được thực hiện phù hợp với tình hình thực tế sản xuất: chặt chẽ, thường xuyên có sự theo dõi, kiểm tra, đối chiếu với ghi chép ban đầu, đảm bảo nhất quán giữa các bộ phận của Công ty. Về tổ chức bộ máy kế toán của Công ty: Bố trí nhân công cụ thể rõ ràng cho từng bộ phận kế toán, do đó mỗi kế toán đều được thực hiện tốt phần việc của mình giúp cho việc cung cấp số liệu để lập báo cáo tài chính nhanh chóng, chính xác, kịp thời và đầy đủ. Phòng kế toán có đội ngũ nhân viên kế toán trẻ, có trình độ, có năng lực, nhiệt tình và trung thực, đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán và quản lí kinh tế của Công ty. Trong quá trình áp dụng chế độ kế toán mới, tuy còn gặp nhiều khó khăn do phải tiếp cận với những khái niệm, quan điểm mới nhưng bộ phận kế toán đã biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo và có hiệu quả chế độ kế toán mới và điều kiện cụ thể của Công ty mình. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán: Hình thức tập trung như Công ty lựa chọn hiện nay là phù hợp vì đối với quy mô không lớn, sản xuất tập chung. Hình thức kế toán này tạo điều kiện để thực hiện việc kiểm tra, lãnh đạo, chỉ đạo nghiệp vụ thường xuyên của kế toán trưởng và ban giám đốc đảm bảo cho việc chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ kế toán. Số liệu kế toán thống nhất với số liệu nghiệp vụ và thống kê, đồng thời đảm bảo tính kịp thời và đầy đủ, chính xác phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý và điều hành, sản xuất kinh doanh của Công ty, cụ thể: Đã có sự phối hợp chặt chẽ giữa thủ kho, phòng kế hoạch vật tư và phòng kế toán trong việc phản ánh chính xác tình hình và sự vân động của thành phẩm trong quá trình nhập kho, tiêu thụ trên cả hai chỉ tiêu: Hiện vật và giá trị. Có sự phân công cụ thể và giám sát chặt chẽ của kế toán từ khâu nhập kho thành phẩm đến khi thành phẩm được xuất kho giao thẳng hoặc vận chuyển đến địa điểm giao hàng theo yêu cầu của khách hàng. Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình nhập kho và tiêu thụ thành phẩm, tính toán, xác định kết quả kinh doanh trong từng tháng cho từng thứ, loại thành phẩm. Tổ chức luân chuyển nhanh chứng từ qua các khâu: Nhập kho - Xuất kho - Vận chuyển hàng tiêu thụ, kịp thời phản ánh nội dung các nghiệp vụ kinh tế vào các chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán có liên quan cả ở kho và ở phòng kế toán. Về hình thức ghi sổ: Phòng kế toán của Công ty hiện nay đang áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký chứng từ". Đây là hình thức kết hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng. Hình thức này đã giảm bớt khối lượng công việc kế toán và phản ánh được một cách toàn diện các mặt của hoạt động sản xuất. Việc áp dụng hình thức kế toán này đã giúp lãnh đạo Công ty thực hiện được việc kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 1 cách thuận lợi dễ dàng. Hàng tháng, kế toán đã cung cấp kịp thời số liệu cần thiết phục vụ cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh của Công ty. Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất và quy mô của Công ty. Vì vật tư mua vào và sản phẩm sản xuất ra ở Công ty có nhiều chủng loại quy cách khác nhau và xuất kho thường xuyên. Giúp phản ánh kịp thời tình hình hoạt động của Công ty. 3.1.2-Nhược điểm Tuy có nhiều ưu điểm như đã nêu trên nhưng công tác kế toán nhất là tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Hệ thống chứng từ và hệ thống tài khoản sử dụng trong hạch toán kế toán của Công ty được áp dụng không nhất quán. Hiện nay, Công ty đang áp dụng các tài khoản kế toán theo Quuyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 15 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Nhưng bên cạnh đó, Công ty vẫn duy trì áp dụng một số chứng từ theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Điều này sẽ dẫn tới sự không nhất quán và khó khăn trong việc ghi chép, kiểm tra và theo dõi các thông tin kế toán của Công ty. Quy mô Công ty hiện nay đã lớn mạnh hơn trước rất nhiều, số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên khiến các nhân viên trong phòng kế toán của Công ty phải đảm đương một khối lượng công việc rất lớn. Trước sức ép của công việc, cộng thêm việc ghi chép thủ công sẽ không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, Công ty nên có biện pháp đầu tư, áp dụng kế toán máy để giải quyết vấn đề này. Trong công tác quản lí và sử dụng NVL ở Công ty chưa được coi trọng mặc dù NVL ở Công ty rất đa dạng và phong phú. Công ty chưa trích được tiền lương nghỉ phép vào các kỳ sản xuất. Công ty chưa đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ dẫn đến giá thành sản phẩm chưa chính xác. Khi xuất kho nguyên vật liệu, kế toán tiến hành lập phiếu xuất kho. PXK được lập thành 02 liên, trong đó: 01 liên lưu tại kho, 01 liên lưu tại phòng kế toán. Thiếu chứng từ để đối chiếu với phân xưởng khi cần thiết. Nguyên nhân của những tồn tại trên: - Công ty chưa thấy hết vai trò của các thông tin kinh tế đối với việc ra các quyết định quản lí trong cơ chế thị trường, chưa thấy rõ vị trí, vai trò quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong việc thu nhập xử lí, tính toán và cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra các quyết định kinh tế cho từng hoạt động, trong việc lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh. - Công ty chưa thực sự thấu hiểu mục đích, nguyên tắc, nội dung, phạm vi, phương pháp tính toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 3.2 – Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Theo dự báo của các chuyên gia trong ngành xây dựng, cùng với tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của tỉnh Tuyên Quang hiện nay, nhu cầu sử dụng gạch trong những năm tới có xu hướng tăng nhanh. Bởi lẽ, theo kế hoạch của Tỉnh thì tới năm 2010, thị xã Tuyên Quang sẽ trở thành thành phố loại 3. Để thực hiện được chủ trương đó, thị xã Tuyên Quang phải có đầy đủ cơ sở hạ tầng, đáp ứng những điều kiện của một thành phố hạng 3 thì mới được phê duyệt Quyết định lên thành phố. Chuẩn bị cho kế hoạch này, lãnh đạo Tỉnh đã ra Quyết định mở rộng địa bàn thì xã, theo đó sẽ có thêm 5 xã trước đây thuộc huyện Yên Sơn nay được sáp nhập vào thị xã Tuyên Quang. Trong phần diện tích sáp nhập đó có cả các cơ quan ban ngành của Huyện Yên Sơn, vì thế lãnh đạo Tỉnh yêu cầu lãnh đạo Huyện Yên Sơn tổ chức di dời các cơ quan ban ngành của Huyện ra khỏi địa bạn thị xã và cấp cho Huyện Yên Sơn 200 tỷ để thực hiện kế hoạch này. Kế hoạch này cho thấy nhu cầu xây dựng của Tỉnh nhà hiện nay là rất lớn. Theo đó, nhu cầu sử dụng các loại vật liệu xây dựng nói chung và nhu cầu sử dụng gạch nói riêng tăng lên đáng kể. Tăng sản lượng tiêu thụ: Về dự báo thị trường gạch trong thời gian tới, theo các chuyên gia xây dựng, tháng 4 là tháng cuối mùa khô, các công trình xây dựng sẽ đi vào giai đoạn nước rút, nhu cầu về gạch xây dựng càng nhiều. Cùng với việc tăng năng suất để đáp ứng nhu cầu thị trường, Công ty cần có biện pháp quản lý chắt chẽ và phát triển kênh phân phối sản phẩm. Cụ thể, là khoán sản trả lương cho nhân viên kinh doanh của Công ty theo sản lượng tiêu thụ. Nhân viên kinh doanh trong Công ty sẽ được hưởng lương tính bằng 2% giá trị sản lượng tiêu thụ. Với mức khoán sản phẩm tiêu thụ hàng tháng là 700.000 viên/người/tháng. Nếu tháng nào hoàn thành trên mức khoán thì được thêm tiền thưởng, còn lương thì vẫn tính trên số lượng gạch mà người đó bán được. Chính sách này, sẽ giúp khích lệ các nhân viên kinh doanh trogn Công ty, chủ động hơn trong việc tìm đầu mối tiêu thụ sản phẩm. giúp tăng sản lượng tiêu thụ hàng năm. Công tác quản lý chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm là công việc thiết yếu đối với các doanh nghiệp, trong đó kế toán là một công cụ đắc lực. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không chỉ ghi nhận, phân loại và phản ánh chính xác chi phí sản xuất phát sinh và giá thành sản phẩm trong kỳ, tìm nguyên nhân của những biến động đó để phát huy những điểm tích cực đồng thời có biện pháp khắc phục kịp thời những hạn chế còn tồn tại. Từ đó giúp các nhà quản lý thực hiện tốt công tác kiểm soát chi phí sản xuất để chi phí sản xuất phát sinh là hợp lý nhất và giá thành sản phẩm là tối ưu nhất. Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Do đớ, sự biến động của khoản mục chi phí này có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm. Công ty muốn nâng cao hiệu quả sản xuất, hạ giá thành sản phẩm thì việc trước tiên là cần phải tìm cách sử dụng hiệu quả, tiết kiệm chi phí NVL trực tiếp. Nhất là trong điều kiện giá cả các loại vật liệu đang ngày một gia tăng như hiện nay. Do đó, để góp phần làm giảm chi phí NVL trực tiếp mà không gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm thì Công ty cần có chính sách khuyến khích công nhân sản xuất tiết kiệm NVL. Công ty có thể đưa ra chế độ khen thưởng cho công nhân tiết kiệm NVl, cùng với đó là sử phạt nghiêm khắc đối với những hành vi gây lãng phí. Ví dụ, Công ty có thể đưa ra chính sách thưởng 25% giá trị NVL tiết kiệm cho bộ phận tiết kiệm. Số lượng NVL tiết kiệm này có thể tái sử dụng trong sản xuất. Đồng thời với chế độ thưởng – phạt công nhân sản xuất, thì Công ty nên thường xuyên bảo dưỡng máy móc, thiết bị để giảm bớt hao hụt trong sản xuất, tiết kiệm NVL. Ở Công ty cổ phần VLXD Viên Châu chưa phân tích tình hình quản lí sử dụng NVL. Trong khi đó, NVL ở Công ty dùng vào sản xuất bao gồm nhiều loại: NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,...chúng tham gia 1 lần vào chu kỳ sản xuất và cấu thành nên thực thể sản phẩm. Nó là một trong ba yếu tố của sản xuất. Chính vì vậy, Công ty cần tăng cường điều chỉnh định mức tiêu hao NVL cho hợp lý, kiểm tra mức độ tiêu hao NVL của các phân xưởng, phát huy tinh thần, ý thức tiết kiệm. Đồng thời phải xem xét sự biến động trên thị trường để điều chỉnh mức tiêu hao cho hợp lý. Trong quản lý NVL phải thường xuyên tăng cường xem xét sự hợp lý của NVL cả trong kho và khi đem ra sản xuất ở các phân xưởng, thông qua việc phân tích tình hình cung cấp về tổng khối lượng NVL, phân tích tình hình cung cấp các loại NVL chủ yếu để giúp Công ty thấy rõ được những ưu nhược điểm trong công tác cung ứng vật tư. Đồng thời có biện pháp đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời đúng chủng loại và quy cách phẩm chất, không để xảy ra tình trạng cung cấp thiếu NVL gây ngừng sản xuất, thừa NVL gây ứ đọng vốn. Nâng cao công tác bảo vệ, kiểm soát chặt chẽ NVL, tránh tình trạng hao hụt, lãng phí. Bên cạnh đó, nguồn cung ứng đầu vào có một vị trí quan trọng. Vì vậy, việc quản lý chặt chẽ chi phí cho bộ phận thu mua cần phải được coi trọng, nên thường xuyên tìm hiểu các nhà cung cấp mới có uy tín và chất lượng đảm bảo, giá thành hợp lý, xây dựng các mối quan hệ tốt, bền vững, lâu dài với các nhà cung cấp. Giúp cho quá trình sản xuất ra sản phẩm của Công ty được liên tục, phù hợp với quy trình công nghệ, sản phẩm sản xuất ra đảm bảo chất lượng, thị hiếu người tiêu dùng Đồng thời có thể lập bảng phân tích để tiện cho việc theo dõi. Mẫu số cụ thể : Bảng số 03 BẢNG PHÂN TÍCH VẬT TƯ Đơn vị: Đồng Tên vật tư ĐVT Số lượng mua Đơn giá KH(gki) Vki x ki Vti x ki KH(Vki) TT(Vti) Than cám tấn 4.000 4.100 630.000 2.520.000.000 2.538..000.000 ... ... .... ... ... ... ... Khi lập PXK, kế toán cần lập thành 03 liên, 1 liên lưu tại phòng kế toán, 1 liên lưu tại phân xưởng, 1 liên làm cơ sở để cung cấp vật tư lưu tại kho. Có như vậy sẽ giúp Công ty có đầy đủ căn cứ đối chiếu, kiểm tra khi cần thiết, tránh thất thoát vật tư của Công ty. Đồng thời, thủ kho cũng có căn cứ để xác định xem lượng vật tư trong kho hiện tại là bao nhiêu để có ý kiến đề xuất, tham mưu cho lãnh đạo xem nên mua loại vật tư nào, mua với số lượng là bao nhiêu. Đối với chi phí nhân công trực tiếp: Công ty nên đưa ra định mức thời gian cho mức lương khoán sản phẩm. Việc này do Ban giám đốc và bộ phận kỹ thuật của Công ty thực hiện căn cứ vào khối lượng công việc thực tế cần thực hiện để đưa ra một mức thời gian hợp lý. Việc trả lương cho người lao động cần gắn liền với số lượng và chất lượng công việc mà công nhân trực tiếp hoàn thành. Điều đó sẽ khiến cho người lao động làm việc hăng say, không ngừng nâng cao năng suất, tạo ra nhiều sản phẩm, phát huy sáng kiến làm lợi cho Công ty. Để xây dựng định mức thời gian này, Công ty có thể tham khảo định mức thời gian trong ngành. Thực hiện tăng năng suất lao động, giảm chi phí, hạn giá thành sản phẩm là mục tiêu của mọi doanh nghiệp. Xem đây là yếu tố cơ bản quyết định tới chất lượng sản phẩm cũng như khuyến khích ý thức sáng tạo của người lao động. Để làm được điều đó, Công ty cần phải không ngừng bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng lao động, trình độ kỹ thuật cho công nhân. Công ty nên có biện pháp làm giảm những giờ máy hỏng, cải thiện điều kiện làm việc cho cán bộ công nhân viên, đưa việc sản xuất vào nề nếp, kỷ luật chung. Cần có những chính sách khen thưởng và phạt vi phạm một cách hợp lý để người lao động cảm thấy gắn bó với Công ty, có trách nhiệm hơn trong công việc. Ví dụ, Công ty có thể tổ chức thi đua sản xuất giữa các tổ sản xuất trong phân xưởng. Cuối tháng, sẽ tiến hành tổng kết kết quả sản xuất, phân xưởng nào, tổ nào có thành tích cao nhất sẽ được thưởng. Ngược lại, sẽ bị phạt. Chính sách này sẽ tác động đến tâm lý của người lao động, làm cho họ hăng say làm việc hơn. Đồng thời, Công ty phải trích trước tiền lương nghỉ phép vào giá thành từng kỳ sản xuất tránh sự biến động giá thành vào cuối năm. Phương pháp tính cụ thể như sau: Mức trích tiền lương nghỉ phép, lễ tết = Tổng tiền lương nghỉ phép, lễ tết theo kế hoạch x Tỷ lệ sản lượng của quý so với sản lượng của năm Tỷ lệ sản lượng của quý so với sản lượng của năm = Khối lượng sản phẩm sản xuất trong quý x 100% Sản lượng sản xuất kế hoạch năm Trích tài liệu quý IV/2008 để tính tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất của Công ty. Quý IV/2008 Công ty sản xuất được: 8.699.200 viên gạch Sản lượng kế hoạch cả năm là: 35.000.000 viên. Vậy tỷ lệ sản lượng là: 8.699.200 x 100% = 24,85 35.000.000 Tiền lương phép lễ tết cả năm theo kế hoạch là: 121.888.000 Vậy: Lương nghỉ phép lễ tết quý IV phải trích là: 121.888.000 x 24,85% = 30.289.000 Toàn bộ tiền lương nghỉ phép trích trước đưa vào bảng phân bổ tiền lương. Kế toán ĐK: Nợ TK 622: 30.289.000 Có TK 335: 30.289.000 Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí nhân công vào TK 154 Nợ TK 154: 30.289.000 Có TK 622: 30.289.000 Đối với chi phí sản xuất chung Ở Công ty hiện nay đang phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức sản lượng sản phẩm là chưa chính xác nên phân bổ theo tiêu thức công nhân trực tiếp sản xuất thì việc phân bổ cho từng loại sản phẩm sẽ chính xác hơn (Bởi vì sản xuất gạch đặc khó và phức tạp hơn gạch rỗng). Chi phí khấu hao TSCĐ (Nhà văn phòng Công ty ...) hạch toán vào TK 642 "chi phí quản lí DN" : 83.485.000đ Chi phí sẽ là: 560.845.000 - 83.485.000 = 477.369.000 477.369.000 Hệ số phân bổ = = 0,410 337.539.800 + 824.435.300 Chi phí khấu hao TSCĐ phân bổ cho: + Gạch đặc: 337.539.800 x 0,410 = 138.391.318 + Gạch rỗng: 824.435.300 x 0,410 = 338.018.473 Như vậy chênh lệch gạch đặc : 138.391.318 - 119.342.000 = 19.049.318 Một số kiến nghị khác Trong quá trình thực tập tôi thấy hiện nay Công ty vẫn đang áp dụng phương pháp kế toán thủ công, khiến cho việc cung cấp thông tin cho các nhà quản lý đôi khi chưa kịp thời, thiếu chính xác. Do vậy, Công ty nên đưa các ứng dụng tin học vào phục vụ cho công tác quản lý cũng như công tác kế toán của đơn vị. Thông qua các ứng dụng tin học sẽ giúp cho việc sử lý dữ liệu được nhanh chóng, chính xác và làm giảm đáng kể khối lượng công việc kế toán, giúp cho nhà quản lý có đầy đủ thông tin trước khi đưa ra những quyết định, góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác lãnh đạo, quản lý và điều hành Công ty. Cụ thể: Trang bị máy tính cho phòng kế toán để từng bước thực hiện việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán. Đào tạo cán bộ tin học Tổ chức sử dụng thành thạo tin học ứng dụng trong công tác kế toán. Hệ thống tài khoản và hệ thống chứng từ mà Công ty đang sử dụng chưa nhất quán. Công ty nên chuyển những chứng từ theo mẫu của Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính như phiếu xuất kho, bảng chấm công,… sang sử dụng các mẫu chứng từ được ban hành kem theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính để tiện cho việc theo dõi, ghi chép. KẾT LUẬN Kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đang giữ vai trò là công cụ có hiệu lực nhất trong công tác điều hành và quản lí doanh nghiệp. Đóng vai trò là "Ngôn ngữ kinh doanh", kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phản ánh thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có quan hệ trực tiếp đến lợi ích của người lao động, doanh nghiệp và Nhà nước. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần VLXD Viên Châu hiện nay, bên cạnh những ưu điểm còn có những tồn tại và hạn chế. Những ý kiến đề xuất trong đề án này với mục đích góp phần củng cố hoàn thiện công tác quản lí chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần VLXD Viên Châu để tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh, giám đốc chặt chẽ các chi phí, tập hợp và phân bổ chi phí hợp lí, đúng, đủ để đảm bảo tính chính xác, hợp lí của chỉ tiêu giá thành sản phẩm và góp phần phát huy vai trò tích cực của nó trong quản lí kinh tế. Nếu làm tốt điều đó sẽ tạo điều kiện nâng cao, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên chức Công ty. Để phát huy một cách có hiệu quả vai trò của kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng phải luôn cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán nhằm phản ánh được chính xác, đầy đủ và kịp thời kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp sẽ có hướng phấn đấu tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm một cách hợp lí nhằm tăng giá bán sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Với đội ngũ cán bộ có trình độ, thành thạo nghiệp vụ và có tinh thần trách nhiệm, nhất định công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty sẽ ngày càng hoàn thiện hơn và trở thành công cụ thực sự quan trọng trong quản lí và điều hành của Công ty. Hiểu rõ vấn đề trên, ở Công ty cổ phần VLXD Viên Châu, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty được coi trọng một cách đúng mực và nói chung đã đáp ứng đúng yêu cầu quản lí của Công ty. Tuy nhiên, qua nghiên cứu tìm hiểu sâu về tình hình thực tế, tôi thấy công tác kế toán phần hành này vẫn còn bộc lộ những hạn chế cần phải khắc phục. Bằng những hiểu biết của mình tôi xin mạnh dạn đưa ra những ý kiến với nguyện vọng hoàn thiện thêm công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty. Song qua thời gian thực tập chưa nhiều, kiến thức thực tế còn ít ỏi nên chuyên đề này vẫn không thể tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cán bộ kế toán Công ty, các thầy cô giáo để chuyên đề thực sực có ý nghĩa trên cả phương diện lí luận và thực tiễn. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến hướng dẫn và đóng góp quý báu của Ths.Đặng Thị Thúy Hằng và các anh chị trong phòng kế toán của Công ty đã giúp để tôi có thể hoàn thành chuyên đề này. MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHYT Bảo hiểm y tế BHXH Bảo hiểm xã hội CCDC Công cụ dụng cụ CSH Chủ sở hữu GTGT Giá trị gia tăng KPCĐ Kinh phí công đoàn NK – CT Nhật ký chứng từ NVL Nguyên vật liệu PNK Phiếu nhập kho PXK Phiếu xuất kho SCT Sổ chi tiết ROA Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân ROE Lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân ROS Lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần THCT Tổng hợp chi tiết TK Tài khoản TNDN Thu nhập doanh nghiệp TP Thành phẩm TSCĐ Tài sản cố định VLXD Vật liệu xây dựng DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Trang Bảng 01 Bảng so sánh một số chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh 11 Bảng 02 Định mức tiêu hao NVL để sản xuất 1000 viên gạch thành phẩm 29 Bảng 03 Bảng phân tích vật tư 60 Biểu 01 Giấy đề nghị cấp vật tư 26 Biểu 02 Phiếu xuất kho 27 Biểu 03 Bảng phân bổ vật liệu sử dụng 30 Biểu 04 Bảng phân bổ NVL, CCDC 9 Biểu 05 Sổ chi tiết TK 6211 31 Biểu 06 Sổ chi tiết TK 6212 32 Biểu 07 Bảng kê số 4 33 Biểu 08 Nhật ký chứng từ số 7 34 Biểu 09 Sổ cái TK 621 35 Biểu 10 Bảng chấm công Biểu 11 Bảng thanh toán tiền lương 39 Biểu 12 Bảng phân tích tiền lương 39 Biểu 13 Bảng tổng hợp phân tích lương 40 Biểu 14 Sổ chi tiết TK 6221 41 Biểu 15 Sổ chi tiết TK 6222 42 Biểu 16 Sổ cái TK 622 44 Biểu 17 Bảng phân tích và phân bổ khấu hao TSCĐ 46 Biểu 18 Sổ cái TK 627 “Chi phí sản xuất chung” 49 Biểu 19 Sổ cái TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” 50 Biểu 20 Thẻ tính giá thành sản phẩm hoàn thành 52 Sơ đồ 01 Tổ chức bộ máy quản lý Công ty 5 Sơ đồ 02 Tổ chức sản xuất tại Công ty 7 Sơ đồ 03 Tổ chức sản xuất phân xưởng Viên Châu 7 Sơ đồ 04 Quy trình công nghệ sản xuất 9 Sơ đồ 05 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 13 Sơ đồ 06 Trình tự ghi sổ theo hình thức “Nhật ký - Chứng từ” 18 Sơ đồ 07 Trình tự ghi sổ kế toán phần hành chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 23 SƠ ĐỒ 02: TỔ CHỨC SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY 7 SƠ ĐỒ 03: TỔ CHỨC SẢN XUẤT PHÂN XƯỞNG VIÊN CHÂU 7 SƠ ĐỒ 04: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT 10 Bảng 01 12 Bảng so sánh một số chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh 12 SƠ ĐỒ 05: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 14 SƠ ĐỒ 06: TRÌNH TỰ GHI SỐ THEO HÌNH THỨC 19 Biểu 01 26 GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ 26 Biểu 02 27 PHIẾU XUẤT KHO 27 Bảng 02 29 ĐỊNH MỨC TIÊU HAO NVL ĐỂ SẢN XUẤT 1000 VIÊN GẠCH THÀNH PHẨM 29 Biểu 03 31 BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU SỬ DỤNG 31 Biểu 04 32 BẢNG PHÂN BỔ NVL, CCDC 32 Biểu số 05 33 SỔ CHI TIẾT TK 6211 33 Biểu số 06 34 SỔ CHI TIẾT TK 6212 34 Biểu 07 36 BẢNG KÊ SỐ 4 36 TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH THEO PHÂN XƯỞNG 36 Biểu 08 37 NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7 37 Biểu 09 38 SỔ CÁI TK 621 38 "Chi phí NVL trực tiếp” 38 2.2.2 - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: 39 Biểu 12 42 BẢNG PHÂN TÍCH TIỀN LƯƠNG 42 Biểu 13 43 BẢNG TỔNG HỢP PHÂN TÍCH LƯƠNG 43 Biểu 16 48 SỔ CÁI TK 622 48 Biểu 17 50 BẢNG PHÂN TÍCH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ 50 Biểu 18 53 SỔ CÁI TK 627 53 Biểu 19 55 SỔ CÁI TK 154 -"Chi phí SX KDDD" 55 Biểu 20 57 THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HOÀN THÀNH 57 Bảng số 03 67 BẢNG PHÂN TÍCH VẬT TƯ 67

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31411.doc
Tài liệu liên quan