Chuyên đề Hoạt động Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần Sông Đà 2

Hoạt động đầu tư nói riêng và hoạt động SXKD nói chung, trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề đủ khả năng đưa doanh nghiệp tiến bước vững chắc và tạo lập vị trí ngày càng cao trên thị trường. Đối với công ty cổ phần Sông Đà 2 để đáp ứng những đòi hỏi đó công tác đào tạo, tuyển dụng cần phải được quan tâm chú trọng để đề ra một chiến lược và kế hoạch hàng năm thật cụ thể mới xây dựng được một nguồn lực đáp ứng nhu cầu SXKD với tốc độ cao. Một số biện pháp cụ thể như sau: - Xây dựng kế hoạch cụ thể đào tạo và tuyển dụng cán bộ cho từng năm, theo đúng tiêu chuẩn phù hợp với cơ chế quản lý tiên tiến, hiện đại. - Đào tạo lại đội ngũ cán bộ của công ty. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ chủ chốt và đội ngũ kế cận về kiến thức quản trị doanh nghiệp, quản lý kinh tế, hạch toán kinh doanh để phù hợp với hệ thống quản lý mới tiên tiến. - Xây dựng các phong trào làm việc công nghiệp cho tất cả các công trình, nhà máy, các phòng ban đảm bảo thực hiện đúng theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000. - Xây dựng chế độ đãi ngộ khuyến khích cho CBCNV được cử đi đào tạo hỗ trợ - Bố trí sắp xếp lại lực lượng công nhân cho phù hợp với năng lực và cấp bậc công việc, xây dựng kế hoạch đào tạo lại, có biện pháp kiên quyết xử lý lực lượng lao động không có tay nghề và không phù hợp với yêu cầu công việc. - Phối hợp chặt chễ với các trường đại học để thực hiện đào tạo và tuyển dụng lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu của công ty. - Tận dụng tối đa khả năng kinh nghiệm của đội ngũ kỹ sư, thợ bậc cao và cán bộ có kinh nghiệm để truyền đạt và huấn luyện thợ bậc thấp và lực lượng mới tuyển dụng. - Tăng cường sự hợp tác trong nước và quốc tế trên các lĩnh vực như tư vấn, chuyển giao công nghệ, bôi dưỡng và đào tạo cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật trên các lĩnh vực đặc biệt chú trọng đến công tác tư vấn và lắp ,máy. - Tiêu chuẩn hóa cán bộ, lao động trong công ty. Ở mỗi ngành nghề, mỗi vị trí công tác yêu cầu công việc đòi hỏi những kiến thức, kỹ năng về chuyên môn khác nhau. Do đó tiêu chuẩn hóa cán bộ phải cụ thể hóa đối với từng ngành nghề, từng loại công việc phải phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển trong từng thời kỳ. - Thực hiện tốt việc tổ chức thi tuyển theo tiêu chuẩn, tuyển chọn những cán bộ có trình độ đáp ứng yêu cầu SXKD của công ty. - Xây dựng quy chế định mức đơn giá tiền lương, tiền thưởng, làm đòn bẩy kinh tế khuyến khích người lao động nhiệt tình làm việc. Có chế độ đãi ngộ thỏa đáng đảm bảo cho họ yên tâm cống hiến, phục vụ lâu dài trong công ty. Đồng thời cũng có quy chế phạt hành chĩnh những cá nhân gây tổn hại đến lợi ích của công ty. - Xây dựng chế độ về thu hút và giữ đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, công nhân có tay nghề cao, đặc biệt là chế độ với người lao động ở các công trình trọng điểm vùng sâu vùng xa.

doc93 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1422 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần Sông Đà 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệm được một khoản chi phí rất lớn cho doanh nghiệp. Do đó việc sắp xếp, đổi mới cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng rất lớn tới việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Sông Đà 2. 4.2. Các nhân tố bên ngoài Bên cạnh các nhân tố bên trong là những nhân tố quyết định ảnh hưởng đến quá trình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, những nhân tố bên ngoài cũng có ảnh hưởng đáng kể đến quá trình này. Một số nhân tố bên ngoài có thể kể đến như: 4.2.1. Chính sách kinh tế vĩ mô Các chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ điều tiết cả nền kinh tế và tạo ra môi trường phát triển cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Sự thay đổi trong chính sách vĩ mô tác động đến doanh nghiệp nói chung và hoạt động đàu tư cuả doanh nghiệp nói riêng. Khi chính phủ thực hiện các chính sách kích cầu nhằm khuyến khích đầu tư va phát triển kinh tế thì đó là cơ hội thuận lợi cho hoạt động đầu tư mở rộng quy mô SXKD của doanh nghiệp. Trái lại khi chính phủ thực hiện các chính sách kiềm chế lạm phát và ổn định môi trường vĩ mô thì việc thu hẹp quy mô SXKD là cần thiết. Doanh nghiệp phải nắm bắt được các chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ để xây dựng cho mình một kế hoạch phát triển phù hợp và bền vững. 4.2.2. Thị trường Thị trường đầu ra cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp là một trong những nhân tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp và cũng là chỉ báo cho những quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Một trong những mục tiêu then chốt của doanh nghiệp trong quá trình phát triển là mở rộng thị phần. Để đạt được mục tiêu này doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh để đáp ứng những đòi hỏi của thị trường. Việc nghiên cứu thị trường giúp cho doanh nghiệp có những thông tin cần thiết để điều chỉnh hoạt động của mình để đạt được hiệu quả đầu tư cao nhất. 4.2.3. Đối thủ cạnh tranh Bên cạnh việc nghiên cứu thị trường công ty cũng cần quan tâm đến yếu tố đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Yếu tố này đòi hỏi công ty phải xem xét tình hình thực tế của doanh nghiệp mình, năng lực của các đối thủ cạnh tranh, tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và dự đoán tình hình trong tương lai để chọn phương thức đầu tư thích hợp, tạo ra lợi thế riêng của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác, có như thế mới tạo ra được chỗ đứng cho riêng mình. 4.2.4. Môi trường đầu tư Môi trường đầu tư gồm các nhân tố như tốc độ tăng trưởng, lãi suất. lạm phát, tỉ giá hối đoái và các chính sách liên quan đến đầu tư… sẽ ảnh hưởng đển ý tưởng đầu tư cũng như chi phối hoạt động đầu tư: Tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây khó khăn cản trở cho quá trình thực hiện đầu tư. Do đó ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chung và Sông Đà 2 nói riêng. 5. Hạn chế trong hoạt động đầu tư ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Sông Đà 2 5.1. Hạn chế trong việc huy động và sử dụng vốn Thứ nhất, Mặc dù tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu cao nhưng giá trị tuyệt đối của nguồn vốn còn nhỏ, chưa đảm bảo được khả năng tự chủ về tài chính, chưa đáp ứng được nhu cầu SXKD của công ty. Thứ hai, mặc dù nguồn vốn huy động là lớn nhưng nó vẫn chưa đáp ứng đủ cho các dự án đầu tư của công ty. Cơ cấu nguồn vốn của công ty vẫn chủ yếu là từ nguồn đầu tư của TCT Sông Đà và vốn vay, chưa có sự tham gia góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài. Đây là một hướng mới để công ty cải thiện quy mô cũng như thay đổi cơ cấu vốn của mình. Thứ ba, công ty chưa có 1 chiến lược huy động vốn cho đầu tư mà chỉ khi cần vốn cho dự án thì mới huy động, do đó mất đi tính chủ động trong công tác huy động vốn làm giảm hiệu quả của công tác này. Do đó cần đề ra chiến lược huy động vốn cụ thể nhằm chủ động trong công tác gọi vốn cho dự án sao cho đáp ứng đủ nguồn vốn cho dự án và hiệu quả huy động vốn là cao nhất. Thứ tư, vốn đầu tư chưa được sử dụng thật sự hiệu quả, vẫn còn tồn tại tình trạng lãng phí và bị chiếm dụng vốn. 5.2. Hạn chế trong công tác đầu tư phát triển thị trường Thứ nhất, hiện nay công ty đang triển khai thi công rất nhiều công trình, đặc biệt là các công trình thủy điện có tiến độ hết sức căng thẳng nên công tác tiếp thị đấu thầu chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy nếu công ty không có những giải pháp chiến lược thì sau khi những công trình này hoàn thành công ty sẽ gặp khó khăn trong việc đảm bảo việc làm cho xe máy thiết bị và cán bộ công nhân viên. Thứ hai, phần lớn các công trình do công ty thi công đều do TCT Sông Đà làm chủ đầu tư nên vẫn tồn tại tâm lý chờ TCT giao việc để thực hiện chứ chưa có sự chủ động trong vấn đề tìm kiếm và mở rộng thị trường. Thứ ba, công tác tiêu thụ sản phẩm mới còn nhiều hạn chế. VLXD chủ yếu sản xuất ra để phục cho quá trình thi công xây lắp của công ty là chính thị phần của công ty trong lĩnh vực này còn nhỏ bé. 5.3. Hạn chế trong công tác đầu tư nâng cao năng lực xe máy thiết bị đổi mới công nghệ. Thứ nhất, trong một số trường hợp công tác chuẩn bị lực lượng xe máy thiết bị thi công còn chưa đồng bộ, không phù hợp với công suất gây lãng phí xe máy. Thứ hai, tình trạng thiếu hụt thợ bậc cao để quản lý, vận hành máy móc thiết bị hiện đại dẫn đến không phát huy hết tác dụng cũng như công suất của máy móc thiết bị. Thứ ba, máy móc thiết bị, chủ yếu là nhập từ nước ngoài nên chi phí rất lớn, gây lãng phí vốn. 5.4. Hạn chế trong công tác đầu tư phát triển nguồn nhân lực Thứ nhất, mặc dù công ty hàng năm có tuyển dụng vào đào tạo, nhưng công tác tuyển dụng lại không đồng bộ và công tác chuẩn bị chưa được kỹ càng, nên dẫn đến tình trạng vừa thiếu lại vừa thừa. Mặt khác số lượng cán bộ có kinh nghiệm còn thấp, nhiều công nhân tay nghề chưa cao, ảnh hưởng đến quá trình thi công, vận hành máy móc thiết bị hiện đại cũng như áp dụng công nghệ mới. Thứ hai, chưa có chính sách hiệu quả để thu hút nhân tài, chế độ đãi ngộ đặc biệt đối với thợ bậc cao, cán bộ quản lý giỏi vùng sâu , vùng xa: chưa tận dụng hết khả năng của đội ngũ kỹ sư, thơ bậc cao có kinh nghiệm để truyền đạt và huấn luyện cho thợ bậc thấp và lực lượng mới tuyển dụng. 5.5. Hạn chế trong công tác chuẩn bị đầu tư Thứ nhất, công tác tư vấn thiết kế còn nhiều hạn chế, việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật ở một số công trình còn chưa đạt yêu cầu. Thứ hai, tình hình tổ chức triển khai các dự án, công tác giải phóng mặt bằng chậm, một số nhà thầu cung cấp thiết bị chậm nên một số dự án triển khai chậm. Ngoài ra, do công tác chuẩn bị ở một số công trường chưa tốt, đặc biệt là công tác lập biện pháp thi công dù đã được quan tâm nhưng chất lượng còn thấp. Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến khối lượng dở dang lớn, ảnh hưởng đến kết quả SXKD. Thứ ba, công tác quản lý và giám sát chất lượng các dự án đầu tư tuy đã được nâng lên một bước nhưng vẫn còn nhiều hạn chế dẫn đến chất lượng một số công trình giảm. Việc quản lý chất lượng công trình mới chỉ dừng lại ở quản lý theo quy trình, quy phạm công nghệ phổ thông. Trên đây là một số hạn chế chính còn tồn tại dẫn đến giảm hiều quả đầu tư và giảm hiệu quả SXKD của công ty so với các đối thủ cạnh tranh. Để giải quyết những hạn chế này chương II dưới đây đề xuất một số giải pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Sông Đà 2 trong thời gian tới. Nhằm giúp công ty thực hiện tốt kế hoạch 10 năm 2006-2015 và đưa cồng ty đi lên phát triển bền vững trong thời kỳ hội nhập, đóng góp nhiều hơn nữa vào công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, xứng đáng với phần thưởng cao quý mà Đảng và Nhà nước đã trao tặng cho Công ty: Đơn vị anh hùng thời kỳ đổi mới. CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2 1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 1.1. Mục tiêu phát triển đến năm 2010 1.1.1. Một số chỉ tiêu phát triển của công ty năm 2010. - Tốc độ tăng trưởng giá trị SXKD bình quân hàng năm: 9,6 % Giá trị SXKD năm 2010: 445,2 tỷđồng Trong đó: Giá trị kinh doanh xây lắp: 371,43 tỷ đồng. Giá trị kinh doanh SPCN: 17,0 tỷ đồng. Giá trị KD dịch vụ khác: 56,76 tỷ đồng. Doanh thu: 407,52 tỷ đồng Nộp Nhà nước: 19,77 tỷ đồng Lợi nhuận: 23,76 tỷ đồng Giá trị đầu tư: 196,0 tỷ đồng Tài sản cố định: 173,373 tỷ đồng Vốn chủ sở hữu: 137,9 tỷ đồng - Trong đó vốn điều l: 100 tỷ đồng Tỷ lệ chia cổ tức : 15 %. Thu nhập bình quân: 3,6 tr. đồng/ người/ tháng 1.1.2. Cơ cấu ngành nghề trong giá trị SXKD của năm 2010 - Tỷ trọng giá trị kinh doanh xây lắp và phục vụ xây lắp chiếm khoảng 83,43% trong tổng giá trị SXKD (giảm khoảng 9% so với năm 2006). Trong hoạt động xây lắp vẫn lấy xây dựng thuỷ điện và xây dựng dân dụng làm chủ đạo để phát huy năng lực sẵn có của Công ty. Ngoài việc thi công xây lắp tại các công trình do Tổng công ty làm chủ đầu tư và được giao thầu, do Công ty đầu tư; Công ty sẽ tiếp tục tiếp thị tìm kiếm nhận thầu thi công xây lắp các công trình khác, đặc biệt là các công trình dân dụng ở các thành phố lớn như Hà Nội, Vĩnh Phúc, v.v... - Tỷ trọng giá trị kinh doanh SX công nghiệp: Khoảng 3,82% trong tổng giá trị SXKD (tăng khoảng 2,5% so với năm 2006). - Tỷ trọng giá trị kinh doanh dịch vụ khác: Khoảng 12,75% trong tổng giá trị SXKD (tăng khoảng 6 % so với năm 2006). Các dịch vụ này gồm có: Kinh doanh nhà ở và đô thị, bất động sản ở khu vực Hà Nội, Hoà Bình và các tỉnh phía bắc; Tài chính - tín dụng, cho thuê ca xe, máy, v,v… 1.2. Định hướng phát triển đến năm 2015 Xây dựng và phát triển Công ty CP Sông Đà 2 trở thành một doanh nghiệp mạnh đa sở hữu, đa ngành nghề lấy ngành nghề xây lắp (trong đó xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, nhà cao tầng) làm hướng phát triển chính và lấy hiệu quả kinh tế là động lực. Chuyển dịch cơ cấu ngành nghề theo hướng: Giảm dần tỷ trọng giá trị sản phẩm xây lắp, tăng dần giá trị sản phẩm công nghiệp và dịch vụ. Củng cố và thành lập một số đơn vị trực thuộc hoạt động xây lắp chuyên ngành như thuỷ điện, giao thông, dân dụng đủ năng lực thi công tại các công trình và các dự án lớn. Tiếp tục đầu tư mở rộng qui mô kinh doanh trong các lĩnh vực: Nhà ở và hạ tầng, đầu tư thủy điện vừa và nhỏ, sản xuất vật liệu xây dựng, đảm bảo cho Công ty có tiềm lực kinh tế mạnh, đủ sức để cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và trong khu vực. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, góp phần vào sự phát triển của Tổng công ty Sông Đà. 1.2.1. Phương hướng phát triển công ty giai đoạn 2010-2015 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2015. 1.2.2.1. Định hướng phát triển. Xây dựng và phát triển Công ty CP Sông Đà 2 trở thành một doanh nghiệp mạnh đa sở hữu, đa ngành nghề lấy ngành nghề xây lắp (trong đó xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, nhà cao tầng) làm hướng phát triển chính và lấy hiệu quả kinh tế là động lực. Chuyển dịch cơ cấu ngành nghề theo hướng: Giảm dần tỷ trọng giá trị sản phẩm xây lắp, tăng dần giá trị sản phẩm công nghiệp và dịch vụ. Củng cố và thành lập một số đơn vị trực thuộc hoạt động xây lắp chuyên ngành như thuỷ điện, giao thông, dân dụng đủ năng lực thi công tại các công trình và các dự án lớn. Tiếp tục đầu tư mở rộng qui mô kinh doanh trong các lĩnh vực: Nhà ở và hạ tầng, đầu tư thủy điện vừa và nhỏ, sản xuất vật liệu xây dựng, đảm bảo cho Công ty có tiềm lực kinh tế mạnh, đủ sức để cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và trong khu vực. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, góp phần vào sự phát triển của Tổng công ty Sông Đà. 1.2.2.2. Chiến lược phát triển 1.2.2.2.1. Chiến lược về thị trường Dần chuyển dịch cơ cấu xây lắp từ xây lắp các công trình thuỷ điện là chính sang xây dựng các công trình trình dân dụng - công nghiệp, kết cấu hạ tầng vì vậy Công ty tham gia các dự án của Tổng công ty làm tổng thầu, Chủ đầu tư. Ngoài ra thi công chính các dự án của Công ty làm chủ đầu tư ở các tỉnh phía bắc và tiếp thị đấu thầu các dự án khác. 1.2.2.2.2. Về tổ chức và phát triển doanh nghiệp - Tiếp tục sắp xếp, cơ cấu lại tổ chức của Công ty và các đơn vị trực thuộc phù hợp với tình hình phát triển của Công ty trong thời gian tới. - Khi đủ điều kiện sẽ thành lập một số công ty cổ phần và Công ty TNHH một thành viên phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh. - Thành lập và tham gia thành lập Công ty CP để đầu tư các lĩnh vực mà Công ty đầu tư tạo nên đa dạng hoá SXKD. 1.2.2.2.3. Về xây dựng và phát triển nguồn lực tài chính - Đa dạng hoá nguồn vốn huy động để phục vụ cho nhu cầu hoạt động SXKD của Công ty như: Vốn vay từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn từ các nhà đầu tư khi có điều kiện thuận lợi v.v… - Tăng cường thu hồi vốn từ các công trình. - Tăng cường công tác thu hồi công nợ từ các doang nhiệp và các cá nhân. 1.2.2.2.4. Về đầu tư phát triển SXKD - Tập trung đầu tư nâng cao năng lực thiết bị và đồng bộ thiết bị của Công ty nhằm hoàn thành mục tiêu tiến độ của các công trình, đầu tư thiết bị phục vụ xây dựng công trình dân dụng. - Tập trung nguồn lực để làm Chủ đầu tư, góp vốn đầu tư thuỷ điện vừa và nhỏ ngoài ra Chủ đầu tư, góp vốn đầu tư các dự án đô thị. 1.2.2.2.5. Chiến lược đào tạo và phát triển nguồn lực con người. - Công ty tập trung đào tạo và tuyển dụng để có lực lượng cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ và công nhân lành nghề đủ về số lượng và chất lượng đáp ứng cho các công trình công ty tham gia thi công. - Đào tạo cán bộ quản lý bằng cách gửi các cán bộ trẻ có năng lực đi học các lớp quản lý, bồi dưỡng lý luận tại các trường đại học, học viện v.v... - Tuyển dụng cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề phù hợp với định hướng phát triển của đơn vị trong thời gian tới. - Xây dựng và ban hành chế độ chính sách phù hợp để thu hút người lao động làm việc tại Công ty. Bảng 2.1. Định hướng và chiến lược đào tạo nhân lực của Sông Đà 2 đến năm 2015 STT NGÀNH NGHỀ NĂM 2011 NĂM 2012 NĂM 2013 NĂM 2014 SỐ LƯỢNG (NGƯỜI) THỜI GIAN (THÁNG) SỐ LƯỢNG (NGƯỜI) THỜI GIAN (THÁNG) SỐ LƯỢNG (NGƯỜI) THỜI GIAN (THÁNG) SỐ LƯỢNG (NGƯỜI) THỜI GIAN (THÁNG) 1 Cán bộ kỹ thuật 17 14 16 18 - Kỹ sư xây dựng 5 2 5 2 7 2 9 2 - Kỹ sư thuỷ lợi 2 2 2 2 2 2 2 2 - Kỹ sư mỏ 3 2 1 2 1 2 1 2 - Kỹ sư cơ khí, ô tô, chế tạo 2 2 2 2 2 2 2 2 - Kỹ sư kinh tế 2 2 1 2 1 2 1 2 - Kỹ sư giao thông 3 2 3 2 3 2 3 2 - Kỹ sư dân dụng và CN 5 2 5 2 5 2 5 2 - Các kỹ sư ngành ngề khác 2 2 3 2 3 2 3 2 2 Các bộ nghiệp vụ 5 6 6 7 - Cử nhân tài chính kế toán 2 2 2 2 2 2 2 2 - Cử nhân kinh tế 2 2 3 2 3 2 4 2 - Cử nhân ngành nghề khác 1 2 1 2 1 2 1 2 3 Các bộ ngiệp vụ có trình độ Cao đẳng, trung cấp 0 0 0 0 4 Công nhân kỹ thuật 80 85 105 124 - Công nhân xây dựng 30 1 40 1 50 1 60 1 - Công nhân cơ khí 5 1 10 1 15 1 20 1 - Công nhân SX vật liệu 20 1 5 1 5 1 5 1 - Công nhân cơ giới 20 1 25 1 30 1 34 1 - Công nhân kỹ thuật khác 5 1 5 1 5 1 5 1 Nguồn: Phòng đầu tư- Công ty cổ phần Sông Đà 2 1.2.2.2.6. Chiến lược ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trong công tác quản lý, điều hành thi công Ứng dụng tin học trong quản lý điều hành của Công ty, ứng dụng các công nghệ tiên tiến hiện đại của thế giới vào sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh tiến độ thi công, giảm giá thành sản xuất. 1.2.3. Chỉ tiêu cơ cấu ngành nghề năm 2015 - Tốc độ tăng trưởng giá trị SXKD bình quân hàng năm (2006 - 2015) khoảng 10 %; trong đó tốc tăng trưởng bình quân trong 5 năm (từ năm 2011 đến năm 2015) khoảng 10,4%. Tổng giá trị SXKD: 728,3 tỷ đồng Trong đó: Giá trị kinh doanh xây lắp và phục vụ XS: 496,3 tỷ đồng Giá trị kinh doanh SPCN: 115,07 tỷ đồng Giá trị KD dịch vụ khác: 116,93 tỷ đồng Doanh thu: 636,02 tỷ đồng, Nộp Nhà nước: 31,73 tỷ đồng, Lợi nhuận : 47,83 tỷ đồng, Giá trị đầu tư: 205 tỷ đồng, Nguyên giá giá trị tài sản: 223,37 tỷ đồng, Vốn chủ sở hữu: 314,4 tỷ đồng, (tương đương 18,5 triệu USD) Trong đó vốn điều lệ: 200 tỷ đồng, Tỷ lệ chia cổ tức: 15 %. Thu nhập bình quân: 5,5 Tr.đồng/ Người/ Tháng. 1.2.4. Cơ cấu ngành nghề trong giá trị SXKD của năm 2015 Tỷ trọng giá trị kinh doanh xây lắp và phục vụ xây lắp chiếm khoảng 68,14% trong tổng giá trị SXKD (giảm 15% so với năm 2010). Tỷ trọng giá trị kinh doanh SX công nghiệp: Khoảng 15,8% trong tổng giá trị SXKD (tăng 12% so với năm 2010). Tỷ trọng giá trị kinh doanh các hoạt động khác: Khoảng 16,06% trong tổng giá trị SXKD (tăng 3% so với năm 2010). 1.3. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong sự phát triển hiện nay của công ty cổ phần Sông Đà 2 Việc xem xét những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong sự phát triển hiện nay của công ty là cơ sở giúp chúng ta đánh giá hướng đi của công ty nói chung cũng như đánh giá hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh nói riêng- hoạt động mà đề tài đang tập trung nghiên cứu. Đồng thời đây còn là cơ sở để đưa ra một số kiến nghị và giải pháp tạo điều kiện cho công ty thực hiện tốt nhất các nhiệm vụ trong những năm tiếp theo. Từ việc phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Sông Đà 2 như ở mục chúng ta thấy công ty có những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức như sau: (xem ma trận SWOT) Sơ đồ 2.1: Ma trận SWOT - phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong sự phát triển của công ty cổ phần Sông Đà 2. Điểm mạnh (S) Có nhiều kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng. Về năng lực tài chính ổn định, lành mạnh. Về năng lực thiết bị: Đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của hoạt động SXKD Về năng lực con người: được đào tạo cơ bản, có kinh nghiệm và tiếp cận thị trường nhanh. Về uy tín: thương hiệu Sông Đà 2 đã dần dần được khẳng định. Điểm yếu (W) Bộ máy quản lý cồng kềnh Lực lượng xe máy, thiết bị chưa đồng bộ, phân tán. Về nguồn nhân lực: vẫn thiếu cả về số lượng và chất lượng so với nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh. Công tác ứng dụng khoa học mới vẫn chưa đạt yêu cầu. Cơ hội (O) Xu hướng mở cửa và hội nhập ngày càng sâu Đảng và nhà nước đã đề ra chiến lược phát triển kinh tế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đưa ra các chiến lược phát triển cho mình. Nền kinh tế nước nhà đang trên đà phát triển với tốc độ cao. Khoa học kỹ thuật phát triển, tác động mạnh mẽ đến trình độ máy móc thiết bị của TCT. TCT hoạt động trong lĩnh vực thuộc ưu tiên của nhà nước. Thách thức (T) Môi trường tự nhiên diễn biến phức tạp. Khó khăn vướng mắc về cơ chế chính sách nhà nước. Cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Tiến trình hội nhập và mở cửa đang đặt ra những thách thức mới. 1.3.1. Điểm mạnh Với trang thiết bị công nghệ tiên tiến và đồng bộ, Sông Đà 2 đã khẳng định vị thế của mình trên thị trường xây dựng nói chung và trên thị trường xây dựng dân dụng nói riêng. Đây có thể coi là lợi thế cạnh tranh của Công ty trong thời gian tới. Với năng lực và kinh nghiệm tích lũy được qua 30 năm hình thành và phát triển, đơn vị đã và đang tạo nên tên tuổi Sông Đà 2 là đơn vị xây lắp uy tín trong ngành xây dựng. Phát huy điểm mạnh của mình, đơn vị đang từng bước xem xét đầu tư xây dựng cá dự án kinh doanh khu nhà ở cao tầng, khu đô thị vừ và nhỏ ở vùng Thủ đô (Hà Nội, Hà Đông), Hòa Bình và một số tỉnh lân cận. 1.3.2. Điểm yếu Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật chuyên ngành và công nhân kỹ thuật có tay nghề cao tuy đã được tập hợp nhưng môi trường làm việc chưa hấp dẫn, tính thu hút còn thiếu, công tác tổ chức quản lý và điều hành trong một số lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực công nghệ mới còn yếu. Đầu tư thiết bị với giá trị lớn, nhưng việc bố trí xe máy thiết bị trên các địa bàn chưa đồng bộ, phải điều chuyển trên các địa bàn rộng. Việc sử dụng xe máy thiết bị chưa đạt công suất, hiệu quả SXKD và sử dụng vốn đầu tư chưa cao. 1.3.3. Cơ hội Chủ trương của Đảng và Nhà nước đẩy mạnh sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa và tiếp tục công cuộc đổi mới của Đất nước theo mô hình kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt Nghị quyết Trung ương III về sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước đang từng bước đi vào cuộc sống, tạo tiền đề để doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực XDCB phát triển. CTCP Sông Đà 2 đã được Lãnh đạo Tổng công ty giao nhiệm vụ thi công một số công trình lớn của Tổng công ty, đặc biệt Công ty được Tổng công ty giao nhiệm vụ là B chính thi công các hạng mục quan trọng công trình thủy điện Bản Vẽ. Thị trường xây dựng dân dụng, công nghiệp hạ tầng cơ sở đang là thị trường mở của nước ta, là cơ hội cho đơn vị phát triển. Đối với thị trường đầu tư xây dựng khu đô thị, kinh doanh nhà ở và đầu tư các nhà máy thủy điện loại vừa và nhỏ hiện nay đang nổi lên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công ty được Lãnh đạo Tổng công ty giao nhiệm vụ chuẩn bị triển khai thi công xây lắp và thực hiện một số Dự án lớn do Tổng công ty giao như: Thủy điện Huội Quảng, Lai Châu… là cơ hội để đơn vị ổn định và phát triển bền vững. Tổng công ty đã và đang triển khai góp vốn đầu tư một số dự án, tạo điều kiện thuận lợi cho CTCP Sông Đà 2 và các Công ty trong Tổng công ty nói chung về việc góp vốn đầu tư xây dựng các dự án này. 1.3.4. Thách thức Sự cạnh tranh thị trường xây dựng ngày càng gay gắt trên tất cả các bình diện khác nhau, đặt đơn vị vào thế phải tự khẳng định mình về mọi mặt: Chất lượng, tiến độ, kỹ thuật công trình trong lúc công tác tuyển chọn, bố trí cán bộ chưa theo kịp nhu cầu. Việc đầy tư dây chuyền Trạm nghiền sàng sản xuất đá dăm và cát nhân tạo phục vụ thi công bê tông đàm lăn tại công trình thủy điện Bản Vẽ với giá trị lớn (82 tỷ đồng) đòi hỏi phải có khối lượng thi công lớn để khấu hao hết giá trị thiết bị, nếu không sẽ không đem lại hiệu quả kinh tế, ảnh hưởng nghiêm trọng đến SXKD của Công ty. Tiến độ thi công đập RCC công trình thủy điện Bản Vẽ sẽ kết thúc vào tháng 09/2008, do vậy chuẩn bị bố trí công việc tiếp theo cho 02 dây chuyền Trạm nghiền sàng từ tháng 10/2008 là hết sức cần thiết. Khối lượng thi công đập bê tông đầm lăn (RCC) năm 2007 là rất lớn (CTCP Sông Đà 2 thi công 494.000 m3 /730.000 m3 tổng cộng), do vậy, nhu cầu về vốn rất lớn, việc vay và huy động vốn gặp nhiều khó khăn. 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2 2.1. Giải pháp về vốn 2.1.1. Giải pháp thu hút vốn Như đã đề cập ở mục 1.3, một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty đó là năng lực tài chính và mức vốn có thể huy động. Để đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh cần có một khối lượng vốn rất lớn, thiếu vốn có thể dẫn tới việc chậm tiến độ dự án, có thể ảnh hưởng tới chất lượng công trình, sản phẩm, làm giảm hiệu quả đầu tư cũng như giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng tới uy tín và khả năng cạnh tranh của công ty. Vậy để khắc phục điều đó thì việc chủ động vốn là rất quan trọng. Để tăng vốn đầu tư, trước hết công ty phải xây dựng một chiến lược về vốn, tiếp theo là đề ra mục tiêu cũng như các kế hoạch về vốn đảm bảo cho công tác đầu tư và sản xuất kinh doanh. Sau đó công ty phải có giải pháp tận dụng vốn tối đa từ tất cả các nguồn. 2.1.1. Giải pháp gia tăng vốn chủ sở hữu Đầu tư sẽ tạo ra các tài sản cố định để nâng cao năng lực sản xuất, các cơ sở sản xuất kinh doanh tốt sẽ tạo lợi nhuận và lợi nhuận này bổ sung vào vốn tự có để tiếp tục đầu tư. Chính vì thế để gia tăng vốn chủ sở hữu thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả. Để làm được điều này thì công ty cần thực hiện một số giải pháp sau: - Công ty cần phát triển chiến lược tham gia thị trường chứng khoán thông qua các hình thức: Phát hành trái phiếu, phát hành thêm cổ phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư. Tháng 11 năm 2007, công ty đã tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán, đó là dấu hiệu đáng mừng nhưng trong tương lai cần phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt động này. Ở nước ta thị trường chứng khoán tuy còn non trẻ nhưng đang trên đà phát triển, điều kiện thuận lợi là hiện nay nước ta đã hội nhập WTO nên thị trường chứng khoán sẽ còn phát triển hơn nhiều. Thị trường chứng khoán hứa hẹn là kênh huy động vốn lớn và hiệu quả cho công ty. -Bên cạnh đó còn có một số giải pháp thu hút thêm VĐT cho hoạt động SXKD của công ty như tìm kiếm nhà đầu tư chiến lược, đặc biệt là những nhà đầu tư có tiềm lực tài chính mạnh để đáp ứng đủ cho những dự án có quy mô vốn lớn của công ty. 2.1.2. Giải pháp gia tăng vốn tín dụng Như đã phân tích trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Sông Đà thì vốn tín dụng chiếm gần 80%, chính vì thế trong điều kiện thiếu vốn như hiện nay, việc tăng cường vốn vay thương mại là rất quan trọng. Ngày nay, các điều khoản cho vay vốn có nhiều thuận lợi song việc vay vốn không phải lúc nào cũng dễ thực hiện nhất là khi vay vốn với số lượng lớn. - Công ty phải luôn đề cao việc tạo lập danh tiếng và uy tín trên thị trường thông qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện tốt cam kết với các tổ chức tín dụng… nhằm mở rộng quy mô vốn vay và tăng thời hạn vay vốn. Tuy nhiên, để giảm bớt gánh nặng vay nợ, công ty cần phải xây dựng kế hoạch vay vốn cụ thể và chính xác về khối lượng vay cần thiết. Đối với các dự án vay vốn cần tính toán kỹ chi phí và hiệu quả của dự án, đánh giá phương án hoạt động, đảm bảo khả năng thu hồi vốn và trả nợ. - Công ty cần tranh thủ nguồn vốn tín dụng ưu đãi Nhà nước cho các dự án có tầm quan trọng quốc gia, việc tăng nguồn vốn tín dụng ưu đãi sẽ giảm bớt phần nào chi phí vốn. Muốn vậy cần đẩy nhanh và nâng cao chất lượng việc lập báo cáo khả thi. 2.1.3. Giải pháp gia tăng các nguồn vốn khác Ngoài các hình thức trên công ty còn có thể huy động vốn qua một số kênh khác như: - Công ty nên quan tâm tới việc huy động vốn từ cán bộ công nhân viên, qua đó vừa có thêm vốn đầu tư, vừa tạo ra động lực thúc đẩy người lao động có ý thức làm việc tốt hơn bởi tài sản của công ty lúc này cũng có một phẩn sở hữu của họ. Để khuyến khích cán bộ công nhân viên cho vay vốn, công ty cần đưa ra mức lãi suất hợp lý và có các chế độ thỏa đáng. - Sông Đà 2 đã từng khá thành công với việc huy động vốn từ các nhà đầu tư cá nhân cho dự án khu nhà ở Vạn Phúc. Đây cũng là một trong những kênh huy động vốn khá mới và tỏ ra khá hiệu quả vì chi phí sử dụng vốn thấp. Do đó công ty nên đẩy mạnh huy động vốn qua kênh này. - Công ty cũng có thể xem xét việc liên doanh, liên kết với các đối tác, đặc biệt là các đối tác nước ngoài để có thể vừa khai thác vốn, vừa tận dụng công nghệ và kỹ năng quản lý hiện đại. Như vậy, với các phương thức huy động vốn như trên sẽ giúp công ty đa dạng hóa nguồn vốn, tạo điều kiện cho công tác đầu tư diễn ra thuận lợi. Với lượng vốn đủ và cung cấp kịp thời, công ty sẽ tận dụng được những cơ hội mới và nâng cao hiệu quả cạch tranh. 2.1.4. Giải pháp sử dụng vốn - Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn vốn đầu tư cũng là một cách để tạo thêm vốn. Công ty nên có kế hoạch về nguyên, nhiên liệu cho thi công một cách chính xác, lựa chọn những nhà cung ứng ở gần, có khả năng đáp ứng nhu cầu kịp thời khi cần thiết để tránh tình trạng dự trữ quá nhiều trong kho dẫn tới tình trạng vốn ứ đọng, việc lựa chọn nhà cung ứng gần còn giảm được chi phí xây dựng nhà kho, chi phí bảo quản. - Do đặc điểm đầu tư của công ty là các dự án phân tán ở nhiều vùng trên mọi miền đất nước nên việc điều chuyển máy móc thiết bị gặp nhiều khó khăn. Do đó, một số máy móc thiết bị đã sử dụng ở một công trình lại không tận dụng sử dụng ở các công trình khác được dẫn đến khi thực hiện một dự án tương tự ở nơi khác lại phải đầu tư mới gây lãng phí vốn. Chính vì vậy công ty có thể tiến hành thanh lý, nhượng bán hoặc cho thuê máy móc thiết bị phục vụ cho thi công nhằm thu hồi vốn, tái đầu tư. - Mặt khác, một tình trạng hiện nay đang diễn ra phổ biến là nguồn vốn nội bộ trong công ty bị chiếm dụng nhiều, trong khi lại phải đi vay ngân hàng để tiến hành đầu tư và sản xuất, vì vậy yêu cầu đặt ra là công ty phải tập trung giải quyết thu vốn và xử lý dứt điểm công nợ, đảm bảo chi tiêu thu và tăng vòng quay vốn. - Công ty cần có kế hoạch để cung cấp vốn theo đúng yêu cầu của tiến độ thi công, ưu tiên cho các dự án quan trọng, các dự án hoàn thành đúng năm kế hoạch. - Đối với các dự án đầu tư khởi công mới: phải chọn lọc, đầu tư có trọng điểm, đảm bảo hiệu quả kinh tế, phù hợp với năng lực và khả năng của đơn vị; đảm bảo tiến độ, chất lượng, tránh tình trạng đầu tư dàn trải, kiên quyết không khởi công các dự án không đủ thủ tục và chưa phân tích rõ về hiệu quả. - Đối với các dự án đang thực hiện đầu tư: tập trung cho các dự án trọng điểm có khả năng thu hồi vốn nhanh, có hiệu quả; có giải pháp tháo gỡ cho các dự án trọng điểm đang triển khai chậm. - Đối với các dự án xây dựng: tập trung giải quyết các vướng mắc trong khâu đền bù, giải phóng mặt bằng. 2.2. Giải pháp về đầu tư phát triển thị trường và thương hiệu Nghiên cứu thị trường là một nhiệm vụ cần thiết để tìm ra cơ hội đầu tư. Qua nghiên cứu thị trường, công ty thấy được thị hiếu của khách hàng. Từ những dấu hiệu của thị trường công ty có những chiến lược đầu tư hợp lý để nắm bắt cơ hội kinh doanh của mình. Đồng thời thị trường cũng tác động đến các yếu tố đầu vào của sản xuất, thị trường là mục tiêu đáp ứng của doanh nghiệp. Chính vì vậy, tăng cường đầu tư phát triển thị trường là cần thiết. Trong những năm tiếp theo, Sông Đà 2 cần tiếp tục triển khai các giải pháp sau: - Xây dựng hệ thống thông tin, đảm bảo khả năng nghiên cứu và nắm bắt những thông tin về thị trường, nắm bắt kịp thời sự tăng trưởng, phá triển của đất nước, kế hoạch phát triển 10 năm, 20 năm của các Bộ, ngành, các địa phương cũng như xu hướng phát triển trong khu vực và quốc tế để nghiên cứu lựa chọn, đưa ra chiến lược mở rộng ngành nghề, sản phẩm trong những năm tới, làm cơ sở triển khai kế hoạch đầu năm, nếu không sẽ làm cho Sông Đà bị tụt hậu và phá sản. - Công ty cần dành một số vốn đầu tư nhất định cho việc nghiên cứu, xác định thị trường hiện tại và thị trường tiềm năng về quy mô, cơ cấu và sự vận động của các loại thị trường này, từ đó xác định quy mô và cơ cấu hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như quy mô và cơ cấu đầu tư cho phù hợp. - Tìm kiếm và ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp lớn có khả năng cung ứng nguồn vốn nguyên liệu đầu vào lâu dài, đáp ứng yêu cầu về số lượng cũng như chất lượng đầu vào cho sản xuất, đảm bảo sản xuất ổn định. - Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh (cả trong và ngoài nước) về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, những chính sách đang áp dụng và tiềm năng phát triển của họ, từ đó kịp thời đưa ra những biện pháp ứng phó kịp thời nhằm duy trì và phát triển thị phần. - Nghiên cứu, thiết kế, phát triển sản phẩm mới, đáp ứng những thay đổi nhanh chóng về thị hếu, công nghệ và tình hình cạnh tranh, đảm bảo sự liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo mở rộng thị trường tiêu thụ và tăng lợi nhuận. Cần thiết phải nắm được chu kỳ sống của sản phẩm để có chính sách đầu tư, kinh doanh và marketing thích hợp cho mỗi giai đoạn. - Đẩy mạnh khai thác thị trường xuất khẩu, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng may mặc và xuất khẩu, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng may mặc và xuất khẩu lao động, với mục tiêu xuất khẩu hàng năm đạt từ 18 đến 20 triệu USD. Ngoài ra còn tìm kiếm cơ hội đầu tư và kinh doanh các sản phẩm khác ở thị trường nước ngoài. - Tùy thuộc vào mục tiêu trong từng thời kỳ để xác định chiến lược giá cả (ví dụ, với mục tiêu dẫn đầu về thị phần. Công ty có thể đặt mức giá thấp, nhưng với mục tiêu dẫn đầu về chất lượng, TCT có thể đặt mức giá cao hơn…). - Tiến hành ký kết hợp đồng với các nhà phân phối chính thức trên cơ sở cam kết khối lượng tiêu thụ tối thiểu. Có chính sách hỗ trợ tín dụng hợp lý cho các nhà phân phối trong giai đoạn đầu hoặc đối với một số công trình, như chiết khấu tăng dần theo khối lượng tiêu thụ, làm công cụ điều phối hoạt động bán hàng mở rộng thị trường. - Có chính sách chăm sóc khách hàng tốt để tiếp cận, thiết lập và duy trì quan hệ làm ăn lâu dài với bạn hàng chung thủy. - Tiếp tục thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại: quảng cao trên báo chí, truyền thanh, truyền hình, trên internet, sử dụng pano, bảng hiệu, thiết kế biểu tượng, tham gia hội chợ, triển lãm… để quảng bá thương hiệu Sông Đà 2. Xây dựng thương hiệu phải khơi dậy cảm xúc của khách hàng. Để xây dựng một thương hiệu được khách hàng tin cậy thì doanh nghiệp cần phải hiểu rõ khách hàng của mình hơn ai hết và lấy sự hài lòng của khác hàng làm trọng tâm cho mọi hoạt động. Công ty phải coi thương hiệu là công cụ bảo vệ lợi ích của mình. Với những biện pháp trên, công ty sẽ từng bước chiếm lĩnh thị trường trong nước và vươn ra thị trường nước ngoài, nâng cao khả năng cạnh tranh, khẳng định vị trí của mình so với đối thủ. 2.3. Giải pháp về đầu tư mới thiết bị và công nghệ Sau khi đã xác định thị trường và huy động đủ vốn, công ty cần phải đầu tư nâng cao năng lực nhằm phục vụ tốt nhất các nhu cầu của thị trường. Trong đó năng lực về xe máy, thiết bị và công nghệ là nội dung rất quan trọng. Yêu cầu về khối lượng công việc và chất lượng các hạng mục công trình xây dựng, cũng như chất lượng các sản phẩm khác đòi hỏi công ty phải thường xuyên nâng cấp và hiện đại hóa máy móc thiết bị. Hoạt động đầu tư máy móc thiết bị trong thời gian tới cũng phải được tiến hành sao cho khắc phục được những bất cấp còn tồn tại. Để làm được điều này, công ty cần lưu ý một số điểm sau: - Một số công nghệ và thiết bị sản xuất quá lạc hậu còn tồn tại của công ty đã dẫn đến tình trạng định mức tiêu hao và chi phí nguyên vật liệu lớn và phát sinh thêm nhiều chi phí cho sửa chữa, bảo dưỡng, do đó trước mắt cần đẩy mạnh đầu tư và thay thế một số loại thiết bị, máy móc đã quá lạc hậu đó. - Tiến hành mua sắm máy móc thiết bị thông qua đầu thầu để lựa chọn máy móc thiết bị có chất lượng nhất và chi phí hợp lý nhất. - Ưu tiên các loại máy móc thiết bị sản xuất trong nước đạt yêu cầu của các dự án để tiết kiểm ngoại tệ. - Có thể nhập khẩu các loại máy móc thiết bị đã qua sử dụng để tiết kiệm chi phí, nhưng phải thỏa mãn các quy định hiện hành của Nhà nước và đảm bảo được các chỉ tiêu kỹ thuận tiên tiến, tránh trở thành bãi rác công nghệ của các nước phát triển. - Nên sử dụng tư vấn để lựa chọn công nghệ, máy móc thiết bị phù hợp: xác định thời điểm mua, chủng loại, xuất xứ máy móc thiết bị, các điều khoản trong hợp đồng, đặc biệt tránh những công nghệ cũ, lạc hậu, năng suất, công suất thấp trong khi giá thành lại cao. - Cùng với việc đầu tư mới, cần thiết phải quan tâm tới công tác vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng để kéo dài tuổi thọ máy móc thiết bị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho hoạt động này. Cụ thể: Xây dựng và thực hiện tốt quy trình vận hành xe máy, nhất là các chủng lại xe máy mới, hiện đại, kiên quyết xử lý những vị phạm quy trình vận hành xe máy, thiết bị thi công. Thường xuyên kiểm tra và thực hiện nghiêm túc công tác sửa chữa lớn xe máy thi công theo định kỳ để đảm bảo và nâng cao năng lực sản xuất của các đơn vị. Phải coi đây là một trong những chỉ tiêu hết sức quan trọng, bắt buộc các đơn vị phải thực hiện khi xe máy đến kỳ sửa chữa. Đầu tư các trang thiết bị để mở rộng các cơ sở sửa chữa, gia công cơ khí của các đơn vị nhằm đáp ứng được năng lực sửa chữa, nhất là sửa chữa các thiết bị xe máy thi công mới, có công nghệ tiên tiến. Xây dựng và hoàn thiện tổ chức hệ thống quản lý cơ giới từ công ty đến các đơn vị thành viên, đảm bảo đủ người và phân cấp, quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể. - Tính toán cân đối nhu cầu thiết bị xe máy của các công trình để điều động xe máy, thiết bị giữa các công trường, các đơn vị hợp lý, vừa đảm bảo phục vụ sản xuất, vừa tiết kiệm vốn đầu tư xe máy, thiết bị mới. - Tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ đã được chuyển giao cũng như phát huy sáng tạo các công nghệ thiết bị mới trong khả năng( đầu tư cho lực lượng cán bộ và đầu tư trang thiết bị hiện đại cho các cơ sở nghiên cứu khoa học kỹ thuật). - Phải đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên kiến thức về khoa học công nghệ mới cho cán bộ và công nhân kỹ thuật để có thể vận hành tốt nhất máy móc thiết bị, phát huy hết công suất và hiệu quả sử dụng máy. - Tuy nhiên trong đầu tư công ty còn hạn chế về vốn, tiềm lực tài chính chưa đủ mạnh để đáp ứng đồng bộ công nghệ và thiết bị, cho nên công ty cần chủ động trong việc liên kết và hợp tác kinh doanh với các doanh nghiệp khác, sự hợp tác liên kết này sẽ giúp công ty giảm thiểu được những khó khăn về tài chính, công nghệ, vốn… và đẩy mạnh nội lực cho sự phát triển của công ty. Giải pháp nâng cao năng lực xe máy, thiết bị thi công, một mặt giúp công ty gia tăng khối lượng TSCĐ, nâng cao năng lực sản xuất và thi công các công trình, mặt khác cũng giúp công ty sử dụng có hiệu quả hơn máy móc thiết bị và tiết kiệm chi phí, nhờ đó tăng khả năng trúng thầu, có khả năng tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt hơn, tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao uy tín trên thị trường. 2.4. Giải pháp về đầu tư phát triển nguồn nhân lực Hoạt động đầu tư nói riêng và hoạt động SXKD nói chung, trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề đủ khả năng đưa doanh nghiệp tiến bước vững chắc và tạo lập vị trí ngày càng cao trên thị trường. Đối với công ty cổ phần Sông Đà 2 để đáp ứng những đòi hỏi đó công tác đào tạo, tuyển dụng cần phải được quan tâm chú trọng để đề ra một chiến lược và kế hoạch hàng năm thật cụ thể mới xây dựng được một nguồn lực đáp ứng nhu cầu SXKD với tốc độ cao. Một số biện pháp cụ thể như sau: - Xây dựng kế hoạch cụ thể đào tạo và tuyển dụng cán bộ cho từng năm, theo đúng tiêu chuẩn phù hợp với cơ chế quản lý tiên tiến, hiện đại. Đào tạo lại đội ngũ cán bộ của công ty. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ chủ chốt và đội ngũ kế cận về kiến thức quản trị doanh nghiệp, quản lý kinh tế, hạch toán kinh doanh… để phù hợp với hệ thống quản lý mới tiên tiến. Xây dựng các phong trào làm việc công nghiệp cho tất cả các công trình, nhà máy, các phòng ban… đảm bảo thực hiện đúng theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000. Xây dựng chế độ đãi ngộ khuyến khích cho CBCNV được cử đi đào tạo hỗ trợ Bố trí sắp xếp lại lực lượng công nhân cho phù hợp với năng lực và cấp bậc công việc, xây dựng kế hoạch đào tạo lại, có biện pháp kiên quyết xử lý lực lượng lao động không có tay nghề và không phù hợp với yêu cầu công việc. Phối hợp chặt chễ với các trường đại học để thực hiện đào tạo và tuyển dụng lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu của công ty. Tận dụng tối đa khả năng kinh nghiệm của đội ngũ kỹ sư, thợ bậc cao và cán bộ có kinh nghiệm để truyền đạt và huấn luyện thợ bậc thấp và lực lượng mới tuyển dụng. Tăng cường sự hợp tác trong nước và quốc tế trên các lĩnh vực như tư vấn, chuyển giao công nghệ, bôi dưỡng và đào tạo cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật trên các lĩnh vực đặc biệt chú trọng đến công tác tư vấn và lắp ,máy. Tiêu chuẩn hóa cán bộ, lao động trong công ty. Ở mỗi ngành nghề, mỗi vị trí công tác yêu cầu công việc đòi hỏi những kiến thức, kỹ năng về chuyên môn khác nhau. Do đó tiêu chuẩn hóa cán bộ phải cụ thể hóa đối với từng ngành nghề, từng loại công việc phải phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển trong từng thời kỳ. Thực hiện tốt việc tổ chức thi tuyển theo tiêu chuẩn, tuyển chọn những cán bộ có trình độ đáp ứng yêu cầu SXKD của công ty. Xây dựng quy chế định mức đơn giá tiền lương, tiền thưởng, làm đòn bẩy kinh tế khuyến khích người lao động nhiệt tình làm việc. Có chế độ đãi ngộ thỏa đáng đảm bảo cho họ yên tâm cống hiến, phục vụ lâu dài trong công ty. Đồng thời cũng có quy chế phạt hành chĩnh những cá nhân gây tổn hại đến lợi ích của công ty. Xây dựng chế độ về thu hút và giữ đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, công nhân có tay nghề cao, đặc biệt là chế độ với người lao động ở các công trình trọng điểm vùng sâu vùng xa. Tuy nhiên đối với công tác tuyển dụng lao động mới cần có thời gian thích nghi với công việc, đội ngũ CBCNV được đào tạo nâng cao tay nghề cũng cần có thời gian để ứng dụng kiến thức được trang bị vào công việc… Do đó đầu tư phát triển nguồn nhân lực có thể không phát huy tác dụng ngay, nhưng công ty cần phải xác định đầu tư cho con người là đầu tư cho tương lai, vì sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. 2.5. Giải pháp đầu tư sắp xếp và đổi mới các phòng ban chức năng: Trong thời gian tới Sông Đà 2 nên chú trọng sắp xếp đổi mới hoạt động của các phòng ban chức năng theo hướng phân cấp đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Cụ thể một số giải pháp như sau: - Tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện điều lệ tổ chức hoạt dộng. quy chế tài chính và các quy định khác phù hợp với cơ chế quản lý điều hành của công ty trong mọi hoạt động SXKD. - Tiếp tục tổ chức, sắp xếp, định biên, tăng cường lực lượng cho các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ của công ty, đảm bảo gọn nhẹ, hiệu quả, chức năng nhiệm vụ rõ ràng, không chồng chéo, đáp ứng yêu cầu quản lý SXKD theo nền kinh tế thị trường và mô hình công ty cổ phần. - Thường xuyên sửa đổi đảm bảo phù hợp với hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 2.6. Giải pháp về lập, thẩm định và quản lý thực hiện dự án Hoạt động đầu tư là một trong những hoạt động quan trọng của công ty trong thời gian qua và được xác định là một trong những chiến lược phát triển của công ty trong thời gian tới. Hoạt động đầu tư được thể hiện cụ thể qua các dự án sau khi đã xác lập thị trường và chuẩn bị các nguồn lực. Hoạt động đầu tư có hiệu quả, công ty có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của mình khi các dự án thành công. Để đảm bảo một dự án thành công, công ty cần phải quan tâm đến cả 3 giai đoạn của quá trình đầu tư. Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, lập báo cáo nghiên cứu khả thi là một trong những khâu quan trọng nhất. Để làm tốt công tá này thì vấn đề đặt ra hiện nay là công ty cần chuyên môn hóa lực lượng cán bộ làm công tác này, đặc biệt là đội ngũ cán bộ làm công tác đầu tư. - Việc lập dự án đầu tư phải trên cơ sở đánh giá đầy đủ mục tiêu đầu tư, khảo sát kỹ thị trường nghiên cứu dây chuyêng công nghệ và các yếu tố khác, để tránh khi thực hiện phải thay đổi, điều chỉnh làm chận trễ tiến độ. - Tăng cường vai trò của hội đồng thẩm định trong việc thẩm định các dự án nhằm đảm bảo thính khả thi của dự án. Làm tốt vai trò tham mưu cho lãnh đạo công ty xem xét quyết định kịp thời và chính xác các dự án đầu tư. Đồng thời cần củng cố tăng cường năng lực thẩm định của các thành viên trong ban lãnh đạo bằng cách tăng cường đội ngũ chuyên gia thẩm định tư vấn hỗ trợ họ trong công tác này. - Lập kế hoạch thiết kế sát với tiến độ thi công các công trình, thiết kế phải đi trước một bước thông qua các phương án thiết kế tìm ra phương án tối ưu nhất cho dự án, đảm bảo hiệu quả kinh tế cao nhất. - Trên cơ sở thiết kế bản vẽ thi công, lập tiến độ và biện pháp thi công các công trình sao cho hợp lý nhất. Tính toán cân đối nhu cầu thiết bị xe máy, nhân lực cũng như chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất ký thuật cho các công trường để đáp ứng tiến độ thi công. Tránh tình trạng để thiếu, làm gián đoạn quá trình thi công đồng thới tập trung thi công dứt điểm các hạng mục trong công việc để đẩy nhanh quá trình vận hành kết quả đầu tư và thu hồi vốn đầu tư. Nghiên cứu các văn bản pháp quy về công tác quản lý kỹ thuật. chất lượng, các tiêu chuẩn, quy trình để áp dụng. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát chất lượng sản phẩm. Xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 - 2000. Tăng cường vai trò chỉ đạo điều hành và quản lý công việc theo hướng phân cấp triệt để cho ban điều hành chi nhánh, xí nghiệp nhằm đảm bảo mục tiêu tiến độ, chất lượng cho phép ban điều hành cân đối giao nhiệm vụ cho các bộ phận hoặc thuê đơn vị ngoài theo quy định của TCT để đảm bảo mục tiêu tiến độ chung của công trình. Củng cố lực lượng cán bộ kỹ thuật của đơn vị trong việc lập hồ sơ thủ tục phục vụ công tác nghiệm thu kỹ thuật, nghiệm thu thanh toán và nghiệm thu bàn giao công trình. Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư công ty cần triển khai những biện pháp thích hợp như: Có chiến lược tiêu thụ sản phẩm, chiếm lĩnh thị trường sao cho khối lượng tiêu thụ là là lớn nhất, vânh hành máy móc thiết bị, sử dụng nguyên vật liệu lao động sao cho công suất lớn nhất…đảm bảo hiệu qua đầu tư cũng như hiệu quả SXKD. Trên đây là một số giải pháp chính để công ty có thể giảm bớt hay khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động đầu tư nói riêng cũng như hoạt động SXKD nói chung để cải thiện và nâng cao uy tín cũng như thị phần trên thị trường ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên để thực hiện những giải pháp này đòi hỏi có sự phối hợp đồng bộ giữa Nhà nước, Sông Đà 2 và TCT Sông Đà. 3. Kiến nghị 3.1. Kiến nghị với Nhà nước Trước hết, Nhà nước cần tạo môi trường kinh tế- xã hội chính trị ổn định và thuận lợi cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp, đảm bảo cho sự cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Nhà nước cần tiến hành lập các quy hoạch, kế hoạch phát triển nói chung, quy hoạch, kế hoạch chiến lược đầu tư nói riêng làm cơ sở để hoạt động đầu tư và SXKD của doanh nghiệp được thực hiện đúng hướng và đạt được kết quả như mong muốn.Nhà nước cần có chính sách ưu đãi cụ thể đối với những dự án thủy điện ở vùng sâu vùng xa. Các dự án thủy điện đòi hỏi khối lượng vốn đầu tư rất lớn và có tầm quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Hoạt động đầu tư cho mỗi dự án diễn ra trong thời gian dài, yêu cầu tiến độ là rất quan trọng, Nhà nước cần có những chính sách và quy định cụ thể để công tác di dân và tái định cư một cách nhanh chóng để các dự án kịp thời khởi công xây dựng. Công cuộc đầu tư các dự án thủy điện cần khối lượng vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài nên việc vay tín dụng gặp nhiều khó khăn vì vậy nhà nước cần có những chính sách tín dụng ưu đãi đối với các dự án này. Nhà nước cần thúc đẩy sự phát triển của TTCK để doanh nghiệp có thể tăng vốn qua kênh huy động này. Nhà nước cũng cần quy định rõ việc giao đất để đầu tư và đảm bảo quá trình đấu giá quyền sử dụng đất đuợc diễn ra công khai minh bạch. Do máy móc thiết bị phục vụ SX và thi công của công ty phần lớn phải nhập khẩu nên Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ và phát triển các cơ sở SX trong nước, đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu của công ty về chủng loại xe máy thiết bị chất lượng tương đương để tiết kiệm ngoại tệ. Mặt khác có thể xem xét giảm thuế nhập khẩu cho công ty trong lĩnh vực này giúp công ty giảm chi phí, hạ giá thành và tăng sức cạnh tranh. Thêm vào đó, Nhà nước cần đơn giản hóa các thủ tục cấp phép đâu tư để các dự án được triển khai nhanh chóng tạo điều kiện thuận lợi cho dự án nhanh đưa vào vận hành khai thác. 3.2. Kiến nghị với Bộ xây dựng Công ty là một doanh nghiệp thuộc Bộ xây dựng do đó trong lĩnh vực xây dựng thì đây được coi là một lợi thế của công ty vì có thể nhận biết được thông tin nhanh nhậy từ Bộ chuyển xuống và trong một số công trình do bộ chỉ đạo có thể được tín nhiệm thi công. Tuy nhiên để công ty phát triển vững mạnh hơn thì cần có sự quan tâm hơn nữa của Bộ xây dựng. - Khi có thông tin về gói thầu hay những chủ trương đường lối của Đảng, Nhà nước cũng như các thông tin của Bộ thì Bộ nên truyền đạt nhanh đến công ty để công ty sớm có những biện pháp ứng phó kịp thời cũng như có sự chuẩn bị để hoạt động không bị ngưng trệ ảnh hưởng đến kết quả SXKD. - Bộ có thể tạo ra những thuận lợi cho công ty về việc huy đông vốn trong và ngoài nước cho đầu tư. 3.3. Kiến nghị đối với TCT Sông Đà Là một đơn vị thành viên của TCT Sông Đà, Sông Đà 2 rất cần sự hỗ trợ của TCT trong quá trình định hướng đầu tư. TCT nên ban hành những văn bản hướng dẫn quản lý hoạt động đầu tư đối với các đơn vị thành viên nói chung và SD2 nói riêng. Bên cạnh đó TCT có thể dung uy tín của mình để hỗ trợ cho các đơn vị thành viên trong quá trình huy động vốn cho các dự án. TCT có thể tín nhiệm các đơn vị thành viên chọn các đơn cị thành viên của mình làm nhà thầu thi công xây lắp các công trình do TCT làm chủ đầu tư. TCT không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như uy tín để có thể hỗ trợ các đơn vị thành viên nhiều hơn trong sự phát triển chung của toàn TCT phấn đấu đưa TCT trở thành tập đoàn xây dựng hàng đầu Việt Nam và vươn ra tầm quốc tế. KẾT LUẬN Trong giai đoạn hiện nay, việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh đã và đang làm thay đổi những yếu tố quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Đối với Công ty cổ phần Sông Đà 2, việc tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong giai đoạn 2006-2015 là vấn đề hết sức cần thiết và cấp bách. Nâng cao năng lực cạnh tranh không những quyết định sự sống còn của Công ty trong cơ chế thị trường mà còn tạo ưu thế cho Công ty về chất lượng và sản lượng sản phẩm trên thị trường, là cơ sở để công ty mở rộng thị phần không chỉ trong nước mà còn cả ở nước ngoài. Dựa trên cơ sở lý luận về đầu tư và cạnh tranh cùng với tình hình thực tế của Công ty cổ phần Sông Đà 2, em đã mạnh dạn phân tích thực trạng về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh của Công ty cũng như đề xuất một số biện pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu qủa hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, giúp Công ty tiếp tục phát triển và tăng trưởng bền vững trong tương lai. Bản chuyên đề này được xây dựng trên cơ sở những nghiên cứu nghiêm túc về khoa học nhằm giải quyết những vấn đề đã nêu ở trên. Tuy vậy do còn hạn chế về trình độ và thời gian nên bản báo cáo chuyên đề này chắc chắc không tránh khỏi một số sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các bạn sinh viên để em có thể hoàn thiện đề tài này được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Tài liệu tham khảo Báo cáo tài chính Công ty cổ phần Sông Đà 2 qua các năm Tài liệu đại hội cổ đông thường niên Công ty cổ phần Sông Đà 2 năm 2007,2008 Tổ chức, điều lệ Công ty cổ phần Sông Đà 2 Báo cáo quyết toán Công ty cổ phần Sông đà 2 qua các năm Báo cáo đấu tư Công ty cổ phần Sông Đà 2 qua các năm Kế hoạch SXKD công ty cổ phần Sông Đà 2 qua các năm Kế hoạch 5 năm 2006-2010 và 2010-2015 Bản cáo bạch Công ty cổ phần Sông Đà 2 Kế hoạch đầu tư công ty cổ phần Sông Đà 2 qua các năm Giáo trình kinh tế đầu tư- Trường đại học Kinh tế quốc dân Một số trang web tham khảo: www.hastc.org.vn www.ssc.gov.vn www.vietbao.vn www.baomoi.com www.songda.com.vn www.songda2.com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21649.doc
Tài liệu liên quan