Chuyên đề Hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất CIRI: Thực trạng và giải pháp

Muốn đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, đầu tư máy móc thiết bị, đầu tư cho khoa học công gnhệ, đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì một trong những điều kiện quan trọng nhất là đủ lượng vốn cần thiết. Công ty cần phải có những biện pháp hữu hiệu và kịp thời để huy động vốn cho đầu tư phát triển. Trước mắt, thị trường bất động sản chưa khả quan nên công ty sẽ mất đi một nguồn vốn khá lớn từ nguồn khách hàng trả trước nên công ty cần huy động thêm từ các nguồn khác đó là: Thứ nhất, công ty cần đa dạng hoá các kênh huy động, chủ động tìm kiếm các nguồn vốn như vốn tín dụng thương mại, huy động vốn qua việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng. Đồng thời cần có quan hệ hợp tác với các ngân hàng, tổ chức tài chính, nâng cao uy tín trong các hợp đồng vay vốn Thứ hai, Công ty cần sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn sẵn có, tránh thất thoát lãng phí vốn. Các máy móc thiết bị và các tài sản khác phải sử dụng một cách triệt để vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Thứ ba, công ty cần có cơ chế quản lý hoạt động đầu tư một cách có hiệu quả thông qua việc tăng cường năng lực hoạt động của bộ máy thanh tra, kiểm tra đặc biệt là trong nghiệm thu công trình xây dựng, đưa vào vận hành khai thác.

doc77 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1577 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất CIRI: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính xác trong xử lý số liệu. 3.4. Đầu tư cho hoạt động Marketing, củng cố uy tín và thương hiệu Trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, mỗi công ty không chỉ có mối quan hệ bên trong mà còn có mối quan hệ chặt chẽ với thị trường bên ngoài thống qua quá trình tìm kiếm thị trường đầu vào và đầu ra của sản phẩm. Điều này thể hiện rõ trong hoạt động Marketing của mỗi công ty. Mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng hướng đến nhu cầu của khách hàng, và trong một thị trường cạnh tranh như hiện nay, marketing sẽ giúp công ty mang hình ảnh của mình, sản phẩm của mình đối với khách hàng một cách trực diện hơn, Marketing không chỉ là một chức năng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mà còn là hoạt động dẫn dắt doanh nghiệp trong việc phát hiện, nắm bắt và đáp ứng như cầu của khách hàng. Công ty hoạt động đa lĩnh vực, trong đó có cả lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Hoạt động nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo niềm tin cho khách hàng được công ty chú trọng đầu tư. Nguồn vốn đâu tư cho hoạt động này trong những năm qua được thể hiện qua bảng sau: Bảng 16: Vốn đầu tư cho hoạt động Marketing TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Vốn đầu tư cho hoạt động marketing Triệu đồng 200 350 460 500 550 % 1,4 1,9 2 2,1 2,2 2 Tốc độ tăng định gốc Lần _ 1,75 2,3 2,5 2,75 3 Tốc độ tăng liên hoàn Lần _ 1,75 1,31 1,09 1,1 Nguồn: tác giả tự tính toán dựa trên kết quả phỏng vấn Qua bảng số liệu trên ta thấy vốn đầu tư vào hoạt động marketing tăng đều qua các ănm cả về giá trị tuyệt đối lẫn tỷ tọng trong tổng vốn đầu tư. Năm 2004, vốn đầu tư cho hoạt động này mới chỉ có 200 triệu đồng, chiếm tỷ lệ khiêm tốn 1,4% trong tổng vốn đầu tư. Đến năm 2008, công ty đã tăng vốn đầu tư lên thành 550 triệu đồng chiếm 2,2% tổng vốn đầu tư, tức la ftăng gần 3 lần so với năm 2004. Vốn đầu tư trong lĩnh vực này chủ yếu đầu tư vào việc mua bản quyền các phần mềm tin học ứng dụng, chi cho hoạt động quảng cáo, hoạt động trưng bày giới thiệu sản phẩm, công trình, chi cho việc thiết kế tên miền và duy trì website của công ty. Để nâng cao uy tín của mình trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000, tạo nguồn lao động đáp ứng yêu cầu làm việc tại nước ngoài. Bên cạnh đó, công ty cũng có một website riêng mang tên www.ciri.com.vn, trên đó công ty thường xuyên cập nhật tình hình hoạt động của công ty, các dự án đang chuẩn bị đầu tư. Điều này giúp cho cá đối tác cũng như các khách hàng có thể có thêm thông tin về công ty, tạo niềm tin cho họ vào các lĩnh vực mà công ty đang tham gia. 4. Hoạt động đầu tư phát triển theo lĩnh vực Hoà cùng bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt, công ty đã chuyển đổi hình thức từ sản xuất sang đầu tư chuyên nghiệp, xác định ba lĩnh vực đầu tư chủ đạo là đầu tư bất động sản, đầu tư tài chính và đầu tư năng lượng. 4.1. Lĩnh vực đầu tư bất động sản Đây là lĩnh vực được công ty bắt đầu quan tâm và đầu tư phát triển từ năm 2001. Với kinh nghiệm hoạt động gần 9 năm trong lĩnh vực đầu tư bất động sản, CIRI đã xác định đầu tư bất động sản là lĩnh vực đâu tư mũi nhọn trong giai đoạn tiếp theo. Hiện nay CIRI đang tiến hành lập và triển khai hàng chục dự án đầu tư với loại hình đa dạng như: Khu đô thị mới Bắc An Khánh, Khu công nghiệp Như quỳnh, Khu nhà chung cư và văn phòng cao cấp cho thuê 508 Trường Chinh, Thuỵ Khuê với nhu cầu vốn trong giai đoạn tiếp theo như sau Bảng 17: Các dự án bất động sản giai đoạn trước mắt Đơn vị: triệu đồng Tên dự án Tổng mức đầu tư Vốn chủ sở hữu Dự án khu nhà ở Lại Yên 217.595 65.279 Dự án 167 Thụy Khê 289.165 86.749 Dự án Đại Kim ( số 2 Kim Giang ) 496.669 149.001 Dự án 508 Trường Chinh 192.117 57.635 Tổng cộng 1.195.546 358.664 Nguồn: Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2008 Các dự án bất động sản khác (sẽ triển khai giai đoạn 2): Dự án xây dựng căn hộ cao cấp cho thuê 98 Nguyễn Khuyến Dự án Văn phòng làm việc và cho thuê số 6 Hàng Gà Dự án lô C/D13 Khu đo thị mới Cầu Giấy Dự án 128 Thuỵ Khuê Dự án mở rộng khu nhà xưởng tại Cầu Bươu Khu đất Như Quỳnh Cụ thể đối với một số dự án như sau: Dự án chung cư cao cấp cho thuê 98 Nguyễn Khuyến - Vị trí khu đất: Dự án 98 Nguyễn Khuyễn, nằm trong trung tâm thành phố với những giá trị về giao thông và thương mại hết sức thuận tiện .Nằm trên trục đường Nguyễn Khuyến – Quận Ba Đình. Điểm đất này cách Hồ Hoàn Kiếm 1500m, cách Văn Miếu Quốc Tử Giám 100m và Cách ga Hà Nội 200m, được xem nhu 1 địa điểm kinh doanh lý tuởng phù hợp với mọi đối tượng doanh nghiệp. – Chủ trương đầu tư: Dự án đã được xây thô cao 6 tầng với chủ trương đầu tư là chung cư cao cấp cho thuê sẽ rất thích hợp cho nhu cầu sử dụng của nguời dân Hà Nội và người nước ngoài đến công tác, đáp ứng tốc độ đô thị hoá ngày càng cao. Hiện nay Dự án đã đang đi dần vào hoàn thiện và Dự kiến sẽ đưa vào sử dụng quý IV/2008. - Các thông số kỹ thuật của Dự án: - Diện tích mặt bằng : 202 m2 - Mặt tiền rộng: 6 m - Tầng cao : 6 tầng - Tổng diện tích sàn: 1100 m2 Trong đó - Tầng 1: Sảnh, Nhà để xe, bếp - Tầng lửng: Lế tân, văn phòng. - Tầng 2 – 6: Các căn hộ cao cấp cho thuê. Toà nhà hỗn hợp, dịch vụ công cộng, văn phòng giao dịch và nhà ở CT4 Từ liêm Hà Nội Vị trí khu đất: Nằm trên trục đường vào sân vận động quốc gia Mỹ Đình (Đường Lê Đức Thọ) và đường nối liền với trục đường Phạm Hùng vào Trung tâm Thành phố. Lô đất CT4 có vị trí đẹp và cảnh quan hấp dẫn, nằm trong khu đô thị có hệ thống hạ tầng và giao thông hoàn thiện, thuận tiện cho việc kinh doanh, đặt văn phòng đại diện cũng như xây dựng nhà ở. Nằm ở phía Tây Hà Nội Khu đất CT4 có: Phía Bắc giáp tuyến đường Dịch Vọng – Phú Mỹ – Cầu Diễn, rộng 40m. Phía Nam giáp tuyến đường liên khu vực Mỹ Đình – Xuân Phương đến đường 70B (Đường Vành Đai III). Phía Đông giáp khu vực dự kiến xây dựng Trường THPT dân lập Trí Đức. Phía Tây giáp đường Lê Đức Thọ (Đường vào sân vận động quốc gia Mỹ Đình). Khu đất CT4 nằm cách Trung tâm hội nghị quốc gia 2km, Siêu thị BigC 2,3km, cách khách sạn Daewoo 3,5km, gần trụ sở văn phòng của các Tổng công ty lớn. Hạ tầng kỹ thuật: Toàn bộ lô đất đã được xây dựng hạ tầng kỹ thuật đồng bộ: San nền, hè đường, giao thông, cây xanh, hệ thống cấp nước, thoát nước, hệ thống điện, trạm biến áp ... đã được đấu nối chờ sẵn đến ranh giới lô đất. Chức năng xây dựng: Lô đất được xây dựng: “Toà nhà hỗn hợp, dịch vụ công cộng, văn phòng giao dịch và nhà ở”. Quy hoạch xây dựng: Quy hoạch chi tiết tổng mặt bằng và chỉ tiêu thiết kế của công trình đã được UBND Thành phố phê duyệt. Diện tích đất: 3.456 m2. Diện tích xây dựng: 2.305 m2. Mật độ xây dựng: 31%. Diện tích sàn xây dựng: 20.010 m2. Hệ số sử dụng đất: 2,8 lần. Tầng cao trung bình: 11,5 tầng Dự án Văn phòng giao dịch 128-130A Thụy khuê Vị trí khu đất: Khu đất Văn phòng giao dịch 128-130A Nằm trên đường Thuỵ Khuê, Phường Thuỵ Khuê, quận Tây Hồ, Hà Nội. Khu đất nằm ở phía Nam Hồ Tây, có vị trí đẹp và cảnh quan hấp dẫn, có hệ thống hạ tầng và giao thông hoàn thiện, màng lưới dịch vụ du lịch, thương mại phát triển mạnh, khu dân cư đông đúc rất thuận lợi cho việc kinh doanh, mở các văn phòng giao dịch với các đối tác trong và ngoài nước. Ranh giới:Phía Bắc giáp Hồ Tây, là một trong những đường phố chính của khu vực Trung tâm Thủ đô Hà Nội. Phía Nam giáp đường Thuỵ Khuê. Phía Tây và Đông giáp Trường tiểu học Chu Văn An. Khu đất nằm ở khu vực Trung tâm của Thành phố. Toàn bộ khu đất đã được xây dựng hạ tầng kỹ thuật đồng bộ: San nền, hè đường, giao thông, cây xanh, hệ thống cấp nước, thoát nước, hệ thống điện, trạm biến áp ... đã được đấu nối chờ sẵn đến ranh giới khu đất. Chức năng xây dựng: Khu đất được xây dựng làm Văn phòng giao dịch Quy hoạch xây dựng: Quy hoạch Tổng mặt bằng và chỉ tiêu thiết kế của công trình đã được Sở QHKT phê duyệt. với các chỉ tiêu chủ yếu như sau: Diện tích đất xây dựng 262m2. M ật độ xây dựng khoảng 37,8%. Công trình cao 5 tầng. Tổng diện tích sàn khoảng 850m2. Dự án Cao ốc căn hộ và văn phòng cho thuê CIRIH 508 Trường Chinh Dự án Cao ốc căn hộ và văn phòng cho thuê CIRIH tọa lạc ngay trung tâm Đống Đa, Hà Nội - một quận nội thành với nhiều tiềm năng phát triển về kinh tế, chính trị của thành phố. Cao ốc căn hộ và văn phòng cho thuê CIRIH là tòa cao ốc 18 tầng được xây dựng trên nền tảng và tiêu chuẩn mẫu của các khu căn hộ và văn phòng cao cấp với nhiều tiện nghi, dịch vụ đáp ứng cho nhu cầu đời sống dân cư đô thị phát triển và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Cao ốc căn hộ và văn phòng cho thuê CIRIH nằm trên đường Trường Chinh, một trục giao thông lớn của thành phố, nối liền Đông và Tây thành phố bao bọc bởi một hệ thống giao thông trọng điểm như đường Giải Phóng, đường Tây Sơn, đường Nguyễn Trãi ... với nhiều ưu điểm về sự tiện nghi và thuận lợi, nhằm đáp ứng nhu của nhiều người về một nơi và việc và sinh sống nằm ở ngay trung tâm thành phố với một khoản đầu tư không quá lớn Với lối kiến trúc hiện đại, sử dụng nội thất của các thương hiệu cao cấp, hướng đến là những người có thu nhập khá, Toà nhà CIRIH được bố trí: Từ tầng 1 đến tầng 4 là các tiện ích của tòa nhà như: siêu thị, nhà hàng, trung tâm thương mại, Từ tầng 5 đến tầng 8 là khu văn phòng làm việc cao cấp, trang thiết bị hiện đại; Từ tầng 9 đến tầng 14 là khu căn hộ. Các căn hộ được thiết kế hoàn hảo với diện tích dao động từ 60 m2 - 120 m2 tương ứng với 1 phòng ngủ đến 3 phòng ngủ nhằm cung cấp cho khách hàng sự lựa chọn phong phú tùy theo nhu cầu và ngân sách của mình. Không những thế toà nhà còn có những dịch vụ chuyên nghiệp như:Nhân viên bảo vệ trực 24/24. Nhân viên lễ tân tiếp khách tại sảnh chính tòa nhà 24/24. Quản lý và cho thuê lại văn phòng và căn hộ. Sử dụng phòng tập thể thao, khu vui chơi cho trẻ. Đội ngũ nhân viên làm vệ sinh, bảo trì hằng ngày ở các khu vực công cộng trong và ngoài tòa nhà, chăm sóc cây cảnh, hồ bơi, lấy rác, điện, nước, xử lý các sự cố kỹ thuật…Đặc biệt, cư dân trong tòa nhà còn được sử dụng các dịch vụ cao cấp khác từ hơn 50 đối tác của CIRI với dịch vụ hoàn hảo và giá ưu đãi. Dự án Văn phòng giới thiệu sản phẩm, kinh doanh, giao dịch số 6 Hàng Gà - Vị trí khu đất :Dự án Văn phòng giới thiệu sản phẩm, kinh doanh, giao dịch với khách hàng tại số 6 Hàng Gà, Hoàn Kiếm, Hà Nội nằm trên trục đường từ chợ Hàng Da đến bốt Hàng Đậu. - Ranh giới: Phía Nam là mặt đường Phố Hàng Gà, Phía Đông giáp nhà số 4, Phía Bắc là mặt đường Phố Cổng Dục, Phía Tây là nhà số 8. Khu đất nằm ở khu vực quận trung tâm của Thành phố, cách Hồ Hoàn Kiếm 800m, cách Hồ Tây 1000m, Ga Hà Nội 800m nên rất thuận tiện cho việc phát triển kinh doanh thương mại. Toàn bộ khu đất đã được xây dựng hạ tầng kỹ thuật đồng bộ: San nền, hè đường, giao thông, cây xanh, hệ thống cấp nước, thoát nước, hệ thống điện, trạm biến áp ... đã được đấu nối chờ sẵn đến ranh giới khu đất. - Chức năng xây dựng: Khu đất được xây dựng: “Văn phòng giới thiệu sản phẩm, kinh doanh, giao dịch”. Dự án Tổ hợp văn phòng làm việc kinh doanh thương mại, dịch vụ căn hộ cao cấp 167 Thụy khuê Vị trí khu đất: Tọa lạc tại trung tâm thành phố, Số 167 Thụy khuê - 162 Hoàng Hoa Thám, Quận Tây Hồ, TP Hà nội, nhìn ra Hồ Tây thơ mộng, Cao ốc văn phòng - căn hộ CIRIH hội tụ đầy đủ các yếu tố thuận lợi để trở thành nơi làm việc và sinh sống lý tưởng dành cho những người thành đạt Tòa nhà bao gồm 15 tầng, từ tầng 1 đến tầng 4 là trung tâm thương mại và văn phòng cao cấp. 32 căn hộ cao cấp, được bố trí từ tầng 5 đến tầng 14 với đầy đủ tiện nghi dành cho cuộc sống sang trọng. Mỗi căn hộ là một sự kết hợp hài hòa giữa tính mỹ thuật và kỹ thuật trong việc trang trí nội thất, bố trí sơ đồ phòng ốc căn hộ sao cho làm hài lòng chủ nhân tổ ấm tương lai. Dự án khu nhà ở cao cấp CIRI An Khánh Vị trí khu đất: Khu ở cao cấp CIRI An Khánh nằm tại Km 8 +400 đường Láng – Hoà Lạc, nằm trong tổng thể quy hoạch Khu đô thị mới Bắc An Khánh và định hướng phát triển không gian chung của tuyến đường Láng–Hoà Lạc. Dự kiến đây sẽ là một khu nhà ở cao cấp, khang trang hiện đại với đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội ổn định. Vị trí khu đất được xác định như sau:  Phía Bắc giáp kênh T2-4, kênh tiêu nước hiện hữu.  Phía Nam giáp đường nội bộ Khu đô thị Bắc An Khánh có chiều rộng mặt đường  27 m.  Phía Đông giáp Khu đô thị Bắc An Khánh .  Phía Tây giáp giáp đường nội bộ Khu đô thị Bắc An Khánh có chiều rộng mặt đường 40 m. CÁC CHỈ TIÊU QUY HOẠCH TỶ LỆ 1/500       TT Chỉ tiêu      Đ.v.t       Diện tích      Tỷ lệ (%)        1 Diện tích đất toàn bộ dự án         m2 21.996 100       2 Đất xây dựng biệt thự (62 lô)        m2 9.765 44,3       3 Đất xây dựng nhà hỗn hợp       m2 3.245 14,8       4 Đất cây xanh      m2 3.534 16,1      5 Đất làm đường giao thông      m2 5.085 23,1      6 Đất khu kỹ thuật      m2 387 1,8 Như vậy bằng khả năng và những nỗ lực của mình, CIRI đang dần khẳng định vai trò và vị trí của mình trên lĩnh vực đầu tư này và hứa hẹn gặt hái được nhiều thành công. 4.2. Lĩnh vực đầu tư năng lượng Đây là một lĩnh vực khá mới mẻ, đòi hỏi có nguồn vốn lớn, trình độ khoa học kỹ thuật cao. Hơn nữa lĩnh vực này cũng chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro nhưng cũng đem lại lợi nhuận kỳ vọng cao, giúp công ty nâng cao được hình ảnh của mình trên thương trường. Công ty đã xác định lĩnh vực đầu tư năng lượng là một trong bao lĩnh vực quan trọng trong định hướng chiến lược kinh doanh giai đoạn 2007-2012. Trong chiến lược phát triển của mình đến năm 2012 và các năm tiếp theo, CIRI phấn đấu trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực năng lượng tại Việt Nam Lĩnh vực đầu tư năng lượng của công ty gồm thuỷ điện, nhiệt điện và một lĩnh vực khá mới mẻ là các dự án phong điện. Hiện tại CIRI đang rất khẩn trương hoàn tất các thủ tục đầu tư vào dự án xây dựng một chuỗi các nhà máy thuỷ điện với tổng công suất khoảng 37MW tại một số địa phương. Để chuẩn bị đầu tư vào các dự án, công ty cũng đã dự tính tổng nguồn vốn đầu tư cho các dự án thuỷ điện trong thời gian tới đó là: Bảng 18: Nhu cầu vốn của các dự án thuỷ điện giai đoạn trước mắt Tên dự án Công suất (MW) Tổng vốn đầu tư Vôn chủ sở hữu Triệu USD Tỷ đồng Triệu USD Tỷ đồng Dự án thuỷ điện Sông Âm 19 19 323 4,75 80,75 Dự án thuỷ điện Sông Lô 18 18 306 4,5 76,5 Tổng cộng 37 37 629 9,25 157,25 Nguồn: Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2008 Các dự án thuỷ điện này hầu như thực hiện trên các sông thuộc địa phận tỉnh Thanh Hoá. Cụ thể như sau: Dự án thuỷ điện Sông Âm Địa điểm: Xã Tam Văn huyện Lang Chánh - Thanh Hoá Công suất: 15MW, điện lượng trung bình khoảng 62,03 triệu kw/năm Tổng mức đầu tư: Dự kiến 270.000.000.000(Hai trăm bảy mươi tỷ đồng VNĐ) Hình thức đầu tư: BOO Thời gian khởi công: Dự kiến quý III năm 2008 Hoàn thành: Dự kiến đi vào vận hành khoảng quý III năm 2010 Chủ đầu tư: CIRI góp vốn từ 60% đến 70% Kêu gọi vốn góp từ 30% đến 40% Dự án thủy điện Tam lư Địa điểm: Xã Tam Lư - huyện Quan Sơn - Thanh Hoá Công suất: 6MW, điện lượng trung bình khoảng 24,35 triệu kwh/năm Tổng mức đầu tư: Dự kiến 103.400.000.000đồng Hình thức đầu tư: BOO Thời gian khởi công: Dự kiến quý IV năm 2008 Hoàn thành: Dự kiến đi vào vận hành khoảng quý IV năm 2010 Chủ đầu tư: CIRI góp từ 60% đến 70% Kêu gọi vốn góp từ 30% đến 40% Dự án thủy điện Trung xuân Địa điểm: Xã Trung Xuân huyện Quan Sơn - Thanh Hoá Công suất: 6MW, điện lượng trung bình khoảng 23,56 triệu kwh/năm Tổng mức đầu tư: Dự kiến 104.500.000.000đồng Hình thức đầu tư: BOO Thời gian khởi công: Dự kiến quý II năm 2009 Hoàn thành: Dự kiến đi vào vận hành khoảng quý II năm 2011 Chủ đầu tư: CIRI góp từ 60% đến 70% Kêu gọi vốn góp từ 30% đến 40% Dự án thủy điện Tam Thanh Địa điểm: Xã Trung xuân - huyện Quan Sơn - Thanh Hoá Công suất: 6MW, điện lượng trung bình khoảng 23,56 triệu kwh/năm Tổng mức đầu tư: Dự kiến 104.500.000.000đồng Hình thức đầu tư: BOO Thời gian khởi công: Dự kiến quý I năm 2009 Hoàn thành: Dự kiến đi vào vận hành khoảng quý I năm 2011 Chủ đầu tư: CIRI góp từ 60% đến 70% Kêu gọi vốn góp từ 30% đến 40% Đặc biệt, bên cạnh các dự án thuỷ điện, một nhà máy nhiệt điện quy mô lớn tại Việt Nam với tổng vốn đầu tư hàng tỷ đô la cũng đã được CIRI và đối tác liên doanh nước ngoài đang gấp rút triển khai. Công ty chủ yếu cung cấp một phần nhỏ vốn dưới hình thức xây dựng nhà xưởng, chịu trách nhiệm thuê tuyển công nhân còn bên đối tác nước ngoài chịu trách nhiệm về dây chuyền công nghệ, đội ngũ chuyên gia kỹ thuật. Khi dự án đi vào hoạt động khai thác, nhà máy không chỉ đáp ứng nhu cầu điện, phục vụ phát triển trong nước mà còn xuất khẩu sang các nước láng giềng. Hiện nay liên doanh CIRI và đối tác nước ngoài đang tiến hành nghiên cứu, khảo sát, tìm kiếm địa điểm tại một số tỉnh của miền Trung và miền Nam. Cụ thể chủ trương của dự án như sau: Địa điểm: Một số tỉnh tại miền Trung và miền Nam Việt Nam. Tổng mức đầu tư: Dự kiến 1.200 triệu USD đến 3.600 triệu USD Nguồn vốn: IPP Hình thức đầu tư: BOO hoặc BOT Quy mô công suất: Từ 1.200MW đến 3.600MW Chủ đầu tư: CIRI góp từ 30% đến 33% Kêu gọi vốn góp từ 67% đến 70% Một lĩnh vực đầu tư hết sức mới mẻ trong ngành năng lượng nước ta đó là sử dụng sức gió làm điện năng. Với mong muốn được thử sức và đi đầu trogn một lĩnh vực đầu tư mới, côgn ty đã mạnh dạn đầu tư với dự định xây dựng nhà máy phong điện với công suất từ 60MW đến 100MW . Địa điểm: Một số tỉnh tại miền Trung và miền Nam Việt Nam. Tổng mức đầu tư: Dự kiến 90 triệu USD đến 150 triệu USD Hình thức đầu tư: BOO hoặc BOT Quy mô công suất: Từ 60MW đến 100MW Chủ đầu tư: CIRI góp từ 30% đến 33% Kêu gọi vốn góp từ 67% đến 70% Với tinh thần và sự đoàn kết của tậpt hể cán bộ công nhân viên, sự tìm tòi khám phá những lĩnh vực mới, hy vọng rằng công ty sẽ đạt được những thành công như mong đợi trong lĩnh vực đầu tư này. 4.3. Lĩnh vực đầu tư tài chính và đầu tư khác Bên cạnh hai lĩnh vực đầu tư đã có kinh nghiệm lâu năm của CIRI, trong bối cảnh toàn cầu hoá, CIRI đang chuyển đổi mình, từ công ty đầu tư sản xuất sang công ty đầu tư chuyên nghiệp. Trong lĩnh vực đầu tư tài chính, hình thức đầu tư chủ yếu của công ty là góp vốn vào các công ty khác, trở thành công ty mẹ cung cấp vốn và kinh nghiệm kỹ thuật cho cac công ty con hoạt động. Hiện nay CIRI là cổ đông chiến lược của hơn 10 công ty, đó là các công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực như: Tư vấn Năng lượng, Phát triển công nghệ cao, Văn hoá phẩm, Kinh doanh các sản phẩm nhựa,nhiếp ảnh và kinh doanh các vật tư ngành ảnh, dịch vụ, sản xuất cơ khí…. - Công ty CP Nhiếp ảnh Hà nội. - Công ty CP Văn hoá phẩm và Bao bì Hà nội - Công ty CP Đại Kim - Công ty CP Cơ kim khí - Công ty CP Vận tải và Dịch vụ hàng hoá - Công ty CP Công nghiệp Việt Nam - Hợp tác xã công nghiệp tháng 10 - Công ty JIVC - Công ty CP CIRI An Khánh - Công ty CP Tư vấn Năng lượng và Công nghệ cao Quốc tế Ngoài ra, trene cơ sở bình đẳng, đảm bảo quyền và nghĩa vụ cho các bene tham gia hợp tác đầu tư, sản xuất kinh doanh, cùng nhau phát triển, công ty Cổ phần Quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất đã xây dưụng qua hệ hợp tác chiến lược với rất nhiều tổ chức, doanh gnhiệp hàng đầu trong và ngoài nước, hoạt độgnt rong nhiều lĩnh vực khác nhau như: đầu tư kinh doanh bất động sản, tài chính, năng lượng, khai thác khoáng sản và xuất khẩu lao động. Trogn đó có một số đối tác đó là: - Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước – SCIC - Công ty tài chính tập đoàn than khoáng sản - Tập đoàn công gnhiệp tàu thuỷ Việt Nam – VINASHIN - Tổng công ty động lực máy nông nghiệp - Các ngân hàng quốc doanh và thương mại Cùng với việc góp vốn vào các công ty khác để trở thành cổ đông chiến lược, công ty còn đẩy mạnh các lĩnh vực đầu tư khác. Trong đó phát triển Công nghệ cao, Kinh doanh XNK và xuất khẩu lao động là những lĩnh vực Ciri luôn quan tâm, đầu tư và đã gặt hái được nhiều thành công. Phát triển công nghệ cao là ưu tiên hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, tùy thuộc vào năng lực khoa học và công nghệ và lợi thế so sánh, từng nước lại lựa chọn cho mình các lĩnh vực danh mục sản phẩm công nghệ cao riêng để phát triển. Việt Nam đã xác định bốn lĩnh vực công nghệ cao là Công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, tự động hóa, vật liệu mới. CIRI ngay từ những ngày đầu thành lập đã đặc biệt quan tâm, có chính sách đầu tư đúng hướng trong lĩnh vực này. Vì thế CIRI đã có những thành công bước đầu như: - Triển khai các dự án áp dụng công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực làm đường, cung cấp các giải pháp giữ ổn định đất, bảo vệ mái đê, mái đập v.v.     - Chuyển giao công nghệ nuôi trồng tảo biển bằng khí thải CO2 từ các nhà máy nhiệt điện.   - Chuyển giao các công nghệ ứng dụng trong nông nghiệp, sinh học, y tế, giáo dục, xử lý nước, sản xuất phần mềm v.v… Đặc biệt trong đó có Công nghệ mới bảo vệ hệ thống kênh mương, đe và đập - Hệ Thống Ô Ngăn Hình Mạng Neoweb. Hệ thống này có nhiều ưu điểm vượt trội và được công ty chịu trách nhiệm phân phối. Từ khi thành lập, một trong những nhiệm vụ chính của Công ty cổ phần quan hệ quốc tế Đầu tư sản xuất(CIRI) là cung cấp và quản lý lực lượng lao động đi làm việc tại nước ngoài. CIRI đã trở thành một trong những đơn vị hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực Xuất khẩu lao động. Cùng với sự trưởng thành của công ty, trong 11 năm qua CIRI đã đưa trên 2.000 lượt chuyên gia, kỹ sư và lao động đi làm việc tại nhiều nước trên thế giới như: Hàn quốc, Đài loan, Cộng hoà Czech, Japan.... Bằng nỗ lực và ý thức ngày càng hoàn thiện, lĩnh vực Xuất khẩu lao động của CIRI đã góp phần vào việc giải quyết việc làm, mang lại lợi ích cho người lao động và cho đất nước. Với việc xuất khẩu lao động có chất lượng cao đã tạo cho CIRI uy tín và chỗ đứng ngày càng nâng cao và được các đối tác đánh giá là địa chỉ đáng tin cậy. Hiện nay, hoạt động Xuất khẩu lao động của CIRI được vận hành theo quy trình quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000 đã được BVQI xác nhận và cấp chứng chỉ đảm bảo hoạt động có chất lượng  trong tất cả các khâu từ việc đào tạo, tuyển chọn củng như giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động. Trong thời gian tới CIRI tiếp tục hoạt động trong lĩnh vực Xuất khẩu lao động, coi đây là lĩnh vực hoạt động có ý nghĩa xã hội sâu sắc, trong đó đặc biệt chú trọng việc tăng cường mở rộng thị trường và tăng số lượng ngành nghề. Cùng với việc mở rộng thị trường, tăng số lượng nghành nghề, CIRI sẽ đa dạng hoá về hình thức, chất lượng lao động và tăng cường công tác quản lý đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Song song với hoạt động xuất khẩu lao động, với bề dày gần 11 năm kinh nghiệm, công ty cũng tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá máy móc thiết bị ngay từ ngày đầu thành lập. Đến nay, CIRI đã trỏ thành đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu nhà nghề, chuyên nhập khẩu và cung cấp thiết bị thi công, máy xây dựng, phương tiện giao thông vận tải, xe chuyên dùng, trang thiết bị y tế, sắt thép và vật liệu xây dựng, v.v…cho các đơn vị thành viên của Tổng công ty Xây dựng Công trình Giao thông 8 (Bộ Giao thông Vận tải) và khách hàng thuộc các bộ Y tế, Công an v.v… Để đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu, Công ty đã có mối quan hệ trực tiếp với các đối tác và nhà sản xuất lớn, có uy tín trên thế giới trong nhiều lĩnh vực khác nhau như máy xây dựng của các hãng KOMATSU, HITACHI, KATO, BAUER, VOGELE, PUTZMEISTER, CATERPILLAR, HUYNDAI, DAEWOO…; thiết bị y tế của Tây Ban Nha, Pháp…; xe đặc chủng, xe cứu thương của các hãng TOYOTA, MITSUBISHI, FIAT…; thiết bị điện lạnh của các hãng NATIONAL, TOSHIBA…; thiết bị tin học của các hãng DELL, SIEMENS… Được sự uỷ quyền và mua hàng trực tiếp từ các nhà sản xuất lớn trên thế giới, cộng với đội ngũ cán bộ có trình độ, năng nổ; phong cách phục vụ khách hàng chuyên nghiệp, tận tình, chu đáo; đội ngũ công nhân lành nghề được đào tạo trong và ngoài nước nên công ty chúng tôi thường xuyên thắng thầu các dự án cung cấp thiết bị thi công xây dựng, phương tiện giao thông vận tải, xe chuyên dùng, vật tư kỹ thuật, trang thiết bị y tế, thiết bị điện lạnh v.v… cho nhiều cơ quan trong nước và các tổ chức Quốc tế. Trong đó có thể kể đến hợp đồng cung cấp 68 xe cứu thương và 14 xe chuyên dùng Mitsubishi cho Dự án Y tế Nông thôn, hợp đồng cung cấp 80 bộ máy tính Dell và thiết bị đồng bộ đi kèm cho Dự án phòng chống sốt rét Việt Nam – EC (Bộ Y tế), hợp đồng cung cấp xe chuyên dùng cho Tổng cục An ninh (Bộ Công an) v.v… Với uy tín và kinh nghiệm đã có, công ty luôn cam kết đáp ứng moi yêu cầu của bạn hàng về công nghệ, chất lượng sản phẩm và có chế độ bảo hành chuyên nghiệp. Lĩnh vực hoạt động này của công ty đang tiếp tục phát triển và có nhiều hợp đồng trogn tương lai đang chờ đón công ty. 5. Kết quả hoạt động đầu tư phát triển của công ty Bằng sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, trong những năm qua, hoạt động đầu tư của công ty đã gặt hái được nhiều thành công. 5.1. kết quả đạt được Có thể nói hoạt động đầu tư đã góp phần đáng kể trogn tổng giá trị sản lượng của toàn công ty qua các năm và tỷ trọng ngày càng tăng lên. Công ty luôn giữ vững tốc độ phát triển, sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả và có tích luỹ phát triển. kết quả hoạt động đầu tư phát triển của công ty trong giai đoạn vừa qua được thể hiện chủ yếu qua các chỉ tiêu như khối lượng vốn đầu tư thực hiện, năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm, và giá trị tài sản cố định tăng thêm. 5.1.1 Khối lượng vốn đầu tư thực hiện Khối lượng vốn đầu tư thực hiện là tổng số tiền đã chi để tiến hành các công cuộc đầu tư gồm các chi phí cho công tác xây lắp, mua sắm thiết bị và chi phí khác theo tổng dự toán được ghi trong dự án đầu tư đã được duyệt. Như vậy khối lượng vốn đầu tư thực hiện phản ánh khối lượng công việc đã làm được trong năm. Tình hình vốn đầu tư thực hiện cảu CIRI trong những năm qua được thể hiện như sau: Bảng 19: Khối lượng vốn đầu tư thực hiện của công ty qua các năm TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Tổng vốn đầu tư Triệu đồng 14800 18600 22500 24300 25000 2 Vốn đầu tư thực hiện Triệu đồng 10800 13900 17300 20100 20300 3 Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện % 73 75 77 83 81 4 Tốc độ tăng liên hoàn của VĐT thực hiện % _ 129 124 116 101 Nguồn: tác gải tự tính toán dựa trên kết quả phỏng vấn trực tiếp Trong những năm qua, nhìn chung khối lượng vốn đầu tư thực hiện tăng cùng với tổng vốn đầu tư, trung bình đạt khoảng 75% so với tổng vốn đầu tư.Năm có tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện cao nhất trong những năm qua là năm 2007, với 20,1 tỷ vốn đầu tư thực hiện, đạt tỷ lệ 83%. Sau đó năm 2008 giảm xuống chỉ còn đạt tỷ lệ 81%. Xét về giá trị tuyệt đối thì điều đáng chú ý là trong năm 2008, vốn đầu tư thực hiện không tăng lên đáng kể, và có xu hướng giảm về tỷ lệ. Điều đó chứng tỏ mức độ hoàn thành của các dự án đầu tư trong năm không lớn và các dự án vẫn chưa đi vào triển khai. 5.1.2. Tài sản cố định huy động tăng thêm Chúng ta có thể hiểu rằng tài sản cố địng huy động tăng thêm là công trình hay hạng mục công trình, đối tượng xây dựng có khả năng phát huy công dụng độc lập đẫ kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm và làm xong thủ tục bàn giao nghiệm thu có thể đưa vào hoạt động được ngay. Giá trị tài sản cố định huy động tăng thêm được thể hiên qua bảng sau Bảng 20: Giá trị tài sản cố định huy động tăng thêm. TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Vốn đầu tư thực hiện Triệu đồng 10800 13900 17300 20100 20300 2 Giá trị tài sản cố định huy động Triệu đồng 4300 5000 6800 9000 9000 3 Hệ số huy động tài sản cố định Lần 0,4 0,36 0,39 0,45 0,44 Nguồn: Tác giả tự tính toán dựa trên kết quả phỏng vấn trực tiếp Nhìn vào bảng số liệu ta thấy giá trị tài sản huy động tăng thêm có xu hướng tăng cùng với vốn đầu tư thực hiện. Trong giai đoạn này đã có nhiều công trình xây dựng được hoàn thành,bàn giao và đi vào sử dụng, đó là các dự án xây dựng văn phòng cho thuê ở Trung Yên… Tuy nhiên, chúng ta cũng thấy rằng hệ số huy động tài sản cố định của công ty còn thấp, lượng vốn còn nằm khá lớn trong quá trình xây dựng, và nguồn vốn đầu tư còn phân theo nhiều lĩnh vực đầu tư khác như đầu tư tài chính, đầu tư vào nghiên cứu khảo sát các dự án năng lượng. 5.1.3. Hoạt động đầu tư góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận Hoạt động đầu tư phát triển không chỉ tạo ra tiền đề ban đầu cho sự ra đời của mọi doanh nghiệp mà nó còn giúp cho doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển. Bảng 21: Doanh thu và lợi nhuận của công ty qua các năm Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng vốn sản xuất kinh doanh 78.690 90.347 189.592 190.342 204.068 Tổng doanh thu 35.947 37.290 159.120 120.632 79.083 Lợi nhuận sau thuế 980 1.836 4.758 3.245 3.498 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy tổng vốn kinh doanh của công ty không ngừng tăng lên qua các năm, nhưng tổng doanh thu và lợi nhuận lại tăng giảm không liên tục. tổng doanh thu tăng dần đến năm 2006, sau đó giảm dần. Điều này cho thấy thành công trong hoạt động đầu tư tài chính của công ty trong những năm 2006, 2007. Tuy nhiên lợi nhuận của công ty trong năm 2006 chưa tương xứng với tổng doanh thu, bởi trong thời gian này, giá cả nguyên vật liệu xây dựng có nhiều biến động, khiến doanh thu từ hoạt động xây dưụng bất động sản có sự giảm sút. 5.1.4. Đầu tư phát triển góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Đánh giá đúng vai trò của hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực, với việc mở các lớp đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên thì tình hình lao động của công ty được nâng cao cả về số lượng và chất lượng. Bảng 22: Tình hình lao động phân theo tính chất sử dụng Đơn vị: người Tổng số lao động 387 413 426 436 414 *Lao động trực tiếp 347 381 390 400 382 Công nhân kỹ thuật 8 15 19 25 25 Công nhân khác 399 366 371 375 357 * Lao động gián tiếp 40 32 36 36 32 Đại học 18 21 25 25 25 Cao đẳng 14 5 5 5 4 Trung cấp 8 6 6 6 3 Nguồn: phòng hành chính Tình hình lao động của công ty trong những năm qua có sự chuyển biến rõ rệt. Số lao động trực tiếp giảm, trong khi số lao động gián tiếp tăng qua các năm. Trong đó, số người có trình độ đại học luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động gián tiếp. Trong những năm đầu cổ phần hoá, công ty đòi hỏi chuyển đổi cơ cấu lãnh đạo, nên đã tuyển dụng thêm nhiều vị trí mới, hoặc đưa các cán bộ quản lý lâu năm đi học hỏi nâng cao trình độ, vì thế số lao động có trình độ đại học năm 2006 là 25 người và giữ nguyên cho đến hiện nay. 5.1.5. Đầu tư phát triển giúp cải thiện đời sống của người lao động Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, công ty luôn cố gắng nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty luôn có chế độ tiền lương, thưởng hợp lý đối với người lao động Bảng 23: Tình hình tiền lương tại công ty Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Mức lương bình quân 1,650 1,950 2,100 2,450 2,500 Vốn đầu tư 14.800 18.600 22.500 24.300 25.000 êLương bình quân - 300 150 300 50 êvốn đầu tư - 3.800 3.900 1.800 700 êlương bình quân/ êvốn đầu tư Đơn vị: lần - 0,079 0,038 0,167 0,071 Nguồn: tác giả tự tính toán dựa trên số liệu của phòng hành chính Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, tiền lương bình quân của người lao động trong công ty tăng lên đáng kể, từ 1,65 triệu đồng năm 2004, đến năm 2008 đã tăng lên 2,5 triệu đồng, gấp hơn 1,5 lần. Vốn đầu tư liên tục tăng, điều này làm tăng khả năng sản xuất kinh doanh của công ty, làm cho thu nhập của người lao động tăng lên đáng kể. 5.2. Những tồn tại và nguyên nhân 5.2.1. Quy mô vốn đầu tư tăng nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu Các dự án đầu tư của công ty cần khá nhiều vốn đầu tư, nhưng khối lượng vốn đầu tư lại chưa đáp ứng được yêu cầu đầu tư. Đặc biệt trong các dự án năng lượng, yêu cầu nguồn vốn lớn, thì trong khi đó công ty chỉ có khả năng đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu vốn của dự án, số còn lại huy động từ các nguồn khác. Điều này tiềm ẩn khá nhiều rủi ro trong hoạt động tài chính của công ty. Trong công tác huy động vốn, mặc dù công ty đã có những hình thức huy động vốn khá đa dạng, phong phú nhưng vẫn không đáp ứng được nhu cầu vốn của công ty. Ban lãnh đạo công ty cũng chưa có các biện pháp sát sao trong công tác huy động vốn. Đặc biệt, công ty vẫn chưa có kế hoạch lâu dài trong việc xây dựng một chính sách tài chính, huy động vốn và quản lý rủi ro một cách có hiệu quả trong thị trường đầy biến động. từ đầu năm 2008 đến nay, thị trường bất động sản trong nước gần như đóng băng, giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao gây khó khăn rất lớn cho công ty. 5.2.2 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư chưa hợp lý Trong cơ cấu nguồn vốn của công ty thì vốn chủ sở hữu còn chiếm tỷ trọng nhỏ, điều này hạn chế khả năng thnah toán của công ty, dẫn đến việc huy động vốn từ các nguồn khác rất khó khăn. Một kênh huy động vốn rất tiềm năng và có hiệu quả của công ty là thị trường chứng khoán nhưng chưa được công ty sử dụng một phần vì công ty chưa đáp ứng các yêu cầu để tham gia niêm yết, và cũng vì công ty còn thiếu đọi ngũ cán bộ am hiểu về thị trường chứng khoán nên việc huy động vốn trên thị trường này đang là nỗi băn khoăn của công ty nhất là trong thời điểm thị trưuờng chứng khoản Việt Nam đang đi xuống như hiện nay. 5.2.3. Hoạt động đầu tư cho máy móc thiết bị, khoa học công nghệ còn khiêm tốn Trong thời gian qua, tuy công ty đã chú trọng việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, nâng cao khả năng khoa học công nghệ nhưng đầu tư chưa triệt để. Cụ thể là các máy móc thiết bị của công ty được sản xuất từ lâu, đã lạc hậu. Nhưng công ty chưa có sự đầu tư những máy móc mới, mà chỉ dừng lại ở việc sửa chữa thay thế những bộ phận máy hỏng, chỉ sử dụng được tạm thời, không đáp ứng được nhu cầu thi công xây dựng. Một điểm đáng chú ý là trong những năm gần đây, công ty đã chú trọng đầu tư nâng cao khả năng khoa học công nghệ, mua nhiều dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại, nhất là trong lĩnh vực công nghệ sinh học, công nghệ làm cứng đất, chống sói mòn…Điều này giúp cho công ty có thể tiến nhanh hơn các công ty cùng loại. Tuy nhiên, do trình độ khoa học kỹ thuật của nước ta nói chung, của cán bộ công ty nói riêng nên nhiều công nghệ hiện đại trong lĩnh vực xây dựng chưa được công ty sử dụng. 5.2.4. Đầu tư cho nguồn nhân lực còn ít Đội ngũ nhân lực của thời gian qua có tăng lên về số lượng nhưng không đáng kể. Hơn nữa, nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu, còn mỏng về đội ngũ công nhân kỹ thuật và chuyên gia có kinh nghiệm. Bảng 24: Tình hình biến động số công nhân kỹ thuật của công ty thời gian qua Đơn vị: người Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng số lao động 387 413 426 436 414 Công nhân kỹ thuật 8 15 19 25 25 Nguồn: phòng hành chính Qua đó ta có biểu đồ sau: Ta thấy, số công nhân kỹ thuật chiếm tỷ lệ rất khiêm tốn trogn tổng số lao động của công ty. Điều này cũng nói lên được chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, chưa nắm bắt được các công nghệ tiên tiến do công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ chưa được chuẩn bị từ cơ sở, dẫn đến tình trạng vừa thừa vừa thiếu. Công ty mới chú trọng đào tạo nhân lực trước mắt, chưa quan tâm đến đào tạo nguồn lao động kế thừa. Do đó trong thời gian tới, công ty cần chú trọng đào tạo nguồn nhân lực lâu dài cho hoạt động của công ty. 5.2.5. Hiệu quả đầu tư chưa tương xứng với tiêm năng Trong thời gian qua, thị trường cạnh tranh hết sức gay gắt, nhu cầu về nhà ở và văn phòng tuy cao nhưng giá thành xây dựng còn cao nên mức tiêu thụ còn hạn chế. Đặc biệt cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 khiến hoạt động thu hút vốn hạn chế, các lĩnh vực đầu tư của công ty phải ngừng lại. Hơn nữa, trong công tác giải phóng mặt bằng xây dựng còn nhiều khó khăn do ý thức chấp hành của người dân còn yếu kém, các cơ chế chính sách luôn thay đổi khiến doanh nghiệp chưa kịp thực hiện. Bên cạnh những nguyên nhân khách quan đó thì nguyên nhân chủ yếu cũng chính ở doanh nghiệp. Đối với lĩnh vực đầu tư bất động sản, công tác lập kế hoạch và triển khai dự án còn chậm, việc thực hiện các thủ tục đầu tư, đấu thầu đôi khi còn sai sót làm giảm hiệu quả của các công cuộc đầu tư. Do đó các dự án vẫn chưa đi vào triển khai thực hiện.. Công tác quản lý còn thiếu đồng bộ, đôi khi còn lơi lỏng việc quản lý dẫn đến chất lượng một số hạng mục công trình không đảm bảo. Vì thế, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư không cao, còn có hiện tượng lãng phí vốn. Chương 3: Định hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát trỉên của công ty trong thời gian tới 1. Định hướng và mục tiêu chiến lược của công ty trong giai đoạn tới Với sức mạnh đoàn kết của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, đến năm 2012, công ty cổ phần Quan hệ quốc tế Đầu tư sản xuất(CIRI) phấn đấu trở thành một doanh nghiệp chuyên nghiệp và hiệu quả trong lĩnh vực Bất động sản, Năng lượng, Tài chính và phát triển công nghệ cao 1.1. Định hướng Trong thời gian tới, công ty đã xác định phương châm hành động của mình đó là phát triển 3 lĩnh vực mũi nhọn: Bất động sản - nền tảng phát triển Năng lượng điện - cơ hội đột phá Tài chính và phát triển công nghệ cao - hướng đến tương lai Để đáp ứng nhu cầu phát triển phù hợp xu thế chung của nền kinh tế hội nhập, CIRI đã, đang và sẽ có những chiến lược đầu tư kinh doanh đúng đắn, đem lại lợi nhuận cao. 1.2. Mục tiêu Trong giai đoạn 5 năm (2007 – 2012), CIRI xác định mục tiêu kinh doanh cho 3 lĩnh vực đầu tư mũi nhọn: Đối với lĩnh vực Đầu tư Bất động sản: trong giai đoạn tiếp theo đạt mức tăng trưởng giá trị BĐS trung bình 15% / năm, đạt giá trị ước tính là 800 tỉ VNĐ – năm 2012. Trong đó các Dự án cho thuê (khu chung cư cao cấp và văn phòng cao cấp) chiếm xấp xỉ 60 % tổng giá trị. Đối với lĩnh vực đầu tư năng lượng: đây là lĩnh vực đầu tư có nguồn vốn lớn. công ty khẩn trương triển khai và sớm đưa vào vận hành các Dự án thuỷ điện với tổng công xuất 60 MW (năm 2010), dùng nguồn vốn tự có của CIRI kết hợp vốn huy động từ các đối tác Việt Nam Mặt khác, cần liên doanh với đối tác nước ngoài đầu tư Dự án nhiệt điện 1200 MW (năm 2012) với tổng vốn đầu tư 1,2 tỉ USD, trong đó phía Việt Nam (mà CIRI là hạt nhân chính) nắm giữ 30% tổng số vốn đầu tư. Đặc biệt, triển khai các Dự án sử dụng nguồn năng lượng sạch, thân thiện với môi trường. Đối với Lĩnh vực Đầu tư tài chính và đầu tư vào các dự án công nghệ cao : Từng bước tái cơ cấu vốn, huy động đủ vốn góp cho các Dự án thuỷ và nhiệt điện. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý tài chính. Quản lý có hiệu quả nguồn vốn CIRI đang đầu tư tại các công ty thành viên. Tìm kiếm và triển khai các dự án đầu tư phát triển doanh nghiệp, ưu tiên lĩnh vực công nghệ cao, đạt tỉ lệ hoàn vốn đầu tư trên 30%. 2. Phân tích mô hình SWOT tại Công ty Cổ phần Quan hệ Quốc tế và đầu tư sản xuất CIRI 2.1. Mô hình SWOT của công ty Trong suốt quá trình phát triển của mình, có thể rút ra những điểm mạnh và điểm yếu của công ty nhu sau: Ma trận SWOT: Chỉ tiêu Điểm mạnh Điểm yếu Năng lực tài chính Đa dạng hoá các nguồn vốn. Có nguồn vốn tiềm năng dồi dào Cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý, chưa có kế hoạch huy động từ những nguồn vốn mới Năng lực máy móc thiết bị Đa dạng về chủng loại Hầu hết đã cũ hỏng, trình độ công nghệ thấp Năng lực nhân sự Đội ngũ lao động trẻ, năng lực, có trình độ Còn thiếu nhiều cán bộ có kỹ thuật, chuyên môn tay nghề Năng lực công nghệ Đã có sự chú trọng đầu tư Đầu tư còn ít và chưa nắm bắt được những công nghệ mới 2.2. Cơ hội của công ty trong giai đoạn hiện nay Với kinh nghiệm hoạt động hơn 11 năm, tập thể công ty tin tưởng vào sự phát triển của công ty. Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là việc nước ta trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương mai thế giới WTO đem lại nhiều cơ hội và thách thức hơn cho công ty trong thời gian tới. thị trường rộng mở cũng tạo điều kiện cho công ty tiếp cận với những khách hàng mới cả trogn nước và quốc tế. Xu hướng cạnh tranh cũng giúp cho công ty biết tự đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu tư vào khoa học kỹ thuật xây dựng nên những công trình có chất lượng cao phù hợp nhu cầu khách hàng. Hơn nữa, các chính sách của chính phủ cũng tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, các thủ tục hành chính ngày càng đơn giản hơn, làm đơn giản hoá các thủ tục đầu tư. Điều này giúp cho hoạt động đầu tư của công ty có hiệu quả hơn. 2.3. Thách thức Bên cạnh những cơ hội mà thị trường đem lại, còn có những khó khăn lớn cần phải vượt qua. Đó là cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đang diễn ra ngày một sâu sắc.nguồn vốn cho hoạt động đầu tư ngày càng trở nên khan hiếm, các đối tác thường rút các khoản đầu tư về quỹ nên công tu phải sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư đang có, nhanh chóng đưa các công trình vào khai thác sử dụng, tạo nguồn vốn quay vòng để tiếp tục đầu tư sản xuất. Hơn nữa, trình độ khoa học kỹ thuật còn yếu, các sản phẩm khó đứng vững trên thị trường, đòi hỏi công ty phải chú trọng đầu tư vào lĩnh vực khoa học công nghệ, đào tạo công nhân kỹ thuật có tay nghề cao phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 3. Một số giải pháp nhằm tăng cường hoat động đầu tư phát triển tại Công ty Cổ phần Quan hệ Quốc tế và đầu tư sản xuất – CIRI 3.1. Nâng cao khả năng huy động vốn Muốn đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, đầu tư máy móc thiết bị, đầu tư cho khoa học công gnhệ, đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì một trong những điều kiện quan trọng nhất là đủ lượng vốn cần thiết. Công ty cần phải có những biện pháp hữu hiệu và kịp thời để huy động vốn cho đầu tư phát triển. Trước mắt, thị trường bất động sản chưa khả quan nên công ty sẽ mất đi một nguồn vốn khá lớn từ nguồn khách hàng trả trước nên công ty cần huy động thêm từ các nguồn khác đó là: Thứ nhất, công ty cần đa dạng hoá các kênh huy động, chủ động tìm kiếm các nguồn vốn như vốn tín dụng thương mại, huy động vốn qua việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng. Đồng thời cần có quan hệ hợp tác với các ngân hàng, tổ chức tài chính, nâng cao uy tín trong các hợp đồng vay vốn… Thứ hai, Công ty cần sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn sẵn có, tránh thất thoát lãng phí vốn. Các máy móc thiết bị và các tài sản khác phải sử dụng một cách triệt để vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Thứ ba, công ty cần có cơ chế quản lý hoạt động đầu tư một cách có hiệu quả thông qua việc tăng cường năng lực hoạt động của bộ máy thanh tra, kiểm tra đặc biệt là trong nghiệm thu công trình xây dựng, đưa vào vận hành khai thác. 3.2. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là yếu tố trung tâm trong mọi hoạt động. Hơn nữa đội ngũ lao đông cảu công ty vừa thừa vừa thiếu, thiếu đội ngũ cán bộ kỹ thuật cso tay nghề và trình độ chuyên môn cao, nhưng bộ máy hành chính còn cồng kềnh, các lĩnh vực đầu tư chưa thức sự phân công rõ ràng. Vì thế, công ty cần có các biện pháp đào tạo, nâng cao chât lượng nguồn nhân lực. Đây là nhiệm vụ chiến lược, nó có vai trò quyết đinh đến sự tăng trưởng và phát triển của công ty trong thời gian tới. Đầu tư cho con người cũng chính là đầu tư phát triển. Việc đào tạo, bồi dưỡng một đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề, trẻ hoá và phát triển đội ngũ lao động có trình độ khoa học công nghệ đủ đức, đủ tài là một trong những nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết, là nhân tố tạo ra sự phát triẻn bền vững của công ty. Để làm được điều này, công ty cần có những biện pháp cụ thể đó là: Trước hết, đó là việc thực hiện đào tạo và tái đào tạo cho người lao động. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và trình độ tay nghề cho người lao động là yêu cầu tất yếu của sự phát triển. Để công tác đào tạo có hiệu quả thì côgn ty cần đánh giá phân loại lao động thoe trình độ chuyên môn, kỹ thuật, năng lực, tay nghề để từ đó xem xét những người cần đào tạo để phục vụ hoạt động của công ty. Trong đó cũng cần nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ quản lý của lãnh đạo công ty đẻ quản lý hoạt động đầu tư có hiệu quả hơn. Hàng năm công ty cần cử người đi học tập nước ngoài nhằm tạo điều kiện cho việc tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến. Không chỉ trong công tác đào tạo, mà công ty còn cần quan tâm tới công tác tuyển dụng lao động.Tuyển dụng lao động là yếu tố khách quan với tất cả các doanh nghiệp trong quá trình tồn tại và phát triển, chỉ có tuyển chọn lao động thì các doanh nghiệp mới có đội ngũ lao động có trình độ, đáp ứng nhu cầu của công việc.Công ty cần xây dựng cơ chế tuyển dụng, quy trình tuyển dụng, tuyển dụng đúng đối tượng, có chọn lọc chặt chẽ, tiến hành tuyển chọn công khai đam rbảo được nguồn lao động có chất lượng cho công ty. Công ty cũng cần chú trọng việc thu hút những sinh viên giỏi vào làm việc từ các trường đại học kỹ thuật và kinh tế. Công ty cũng cần có chế độ tiền lương, tiền thưởng hợp lý, chăm lo đời sống cảu người lao động. Từ đó giúp cán bộ công nhân viên nhận thấy sự gắn kết của mình với công ty để từ đó an tâm gắn bó với công ty. Trong đó công ty cần có chính sách đãi ngộ hợp lý với các cán bộ có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực quản lý, lập dự án cũng như các công nhân kỹ thuật, thợ lành nghề… 3.3. Đầu tư máy móc thiết bị, nâng cao trình độ khoa học công nghệ Để đáp ứng nhu cầu thi công xây dựng trong thời gian tới đòi hỏi công ty phải có sự đầu tư hợp lý vào các máy móc thiêt bị của công ty. Những máy móc đã cũ hoặc lỗi thời, không đáp ứng được nhu cầu xây dựng thì cần được đầu tư thay mới. Công nghệ là nhân tố quan trọng trong môi trường cạnh tranh. Một donh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần cso trình độ khoa học công nghệ tiên tiến, tạo ra sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao. Vì thế công ty cần tăng vốn đầu tư vào các dây chuyền sản xuất công nghiệp hiện đại,tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. Tuy nhiên, nếu đầu tư vào việc mua sắm các công nghê tiên tiến trogn khi trình độ khoa học công nghệ của công ty còn lạc hậu, sẽ gây lãng phí nguồn vốn đầu tư. Vì thế bên cạnh đầu tư vào mua sắm công nghệ mới cũng cần có sự đầu tư sau khi mua sắm trong việc làm chủ công nghệ, giảm sự phụ thuộc vào chuyên gia nước ngoài 3.4. Đầu tư cho hoạt động marketing, nâng cao uy tín Công ty hoạt động đa lĩnh vực, trong đó có cả lĩnh vực sản xuất sản phẩm. Vì thế yếu tố marketing là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động của doanh nghiệp Bên cạnh đó, việc nâng cao uy tín và thương hiệu cũng tạo điều kiện cho công ty tạo niềm tin nơi khách hàng… Do đó, công ty cần có những biện pháp cụ thể như: Thứ nhất, công ty cần đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề, có khả năng nắm bắt được dây chuyền công nghệ mới. Thứ hai, tăng cường đầu tư vào thương hiệu của công ty. Thứ ba, sử dụng có hiệu quả hơn mạng thông tin Internet để tạo sự kết nối giữa khách hàng và doanh nghiệp. Với những biện pháp trên, hy vọng trong thời gian tới, công ty sẽ đứng vững trong cuộc khủng hoảng đang diễn ra và ngày càng phát triển. 3.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển là nguồn vốn đầu tư khá lơn, lại nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Vì thế, việc sử dụgn có hiệu quả đồng vốn đã bỏ ra sẽ tiết kiệm được vốn, đầu tư vào các dự án khác. Để sử dụng một cách có hiệu quả vốn đầu tư, trước hết công ty cần xây dựng được cho mình một kế hoạch cụ thể về các dự án sẽ đầu tư, lập dự án và thẩm định dự án một cách khách quan, kỹ lưỡng để ra các quyết định đầu tư hợp lý. Khi có nhiều dự án đồng thời cùng thực hiện thì phải xác định rõ dự án nào ưu tiên thực hiện trước sẽ thực hiện trước, tránh đầu tư một cách dàn trải, khó quay vòng vốn. Hơn nữa, trong quá trình xây dựng, khâu thất thoát vốn nhất là khâu thực hiện dự án, trogn đó có khâu giải phóng mặt bằng. Hầu như các dự án chậm tiến độ là do sự chậm trễ trogn khâu giả phóng mặt bằng, không đạt được thoả thuận giữa các đối tượng, gây hiện tượng chậm tiến độ thi công, làm mất chi phí cơ hội của vốn đầu tư. Trong quá trình thực hiện đầu tư, cũng cần có cơ chế thanh tra kiểm tra, khen thưởng kỷ luật hợp lý trước những hành động tham ô, lãng phí. Có chính sách khen thưởng hợp lý để khuyến khích người lao động làm việc, nâng cao năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành dự án. KẾT LUẬN Sau 12 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đxã tích luỹ được nhiều bài học kinh nghiệm, tạo được uy thế và vị thế trên thương trường. Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, xu hướng cạnh tranh ngày càng khốc liệt, trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cũng như năng lực tài chính của công ty là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của công ty. Do đó, công ty cần thực hiện sự chuyển đổi hoạt động cũng như cơ cấu tổ chức một cách triệt để, tiến hành đổi mới doanh nghiệp, phấn đấu trở thành một công ty mạnh, hàng đầu trong lĩnh vực đầu tư năng lượng, đa ngành nghề, lấy hiệu quả kinh tế làm động lực thúc đẩy sự phát triên của công ty. Để làm được điều này, công ty cần đẩy mạnh nâng cao hoạt động đầu tư phát triển, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tránh thất thoát lãng phí vốn đầu tư. Đặc biệt chìa khoá quyết định sự thành bại trong nền kinh tế thị trường hiện nay là có một đội ngũ lao động và khoa học công nghê có trình độ cao. Trong thời gian tới, công ty cần có những biện pháp tích cực và trực tiếp đẩy mạnh hoạt động đầu tư một cách có hiệu quả. Qu thời gian nghiên cứu và tìm hiểu tại công ty, với việc nghiên cứu chuyên để này đã giải quyết được hai vấn đề cơ bản , đó là: Một là: phân tích được tình hình đầu tu thực tế của công ty trong thời gian qua, từ đó rút ra được những thành tựu cũng như các hạn chế của công ty Hai là: Trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động đầu tư phát triển của công ty trong thời gian tới. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PGD.TS. Từ Quang Phương, Giáo trình Kinh tế đầu tư, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp Điều lệ tổ chức hoạt động của công ty (sửa đổi bổ sung lần 1) Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2008 Báo cáo kết quả kinh doanh các năm Quy chế chuyển nhượng cổ phần của công ty Website: www.ciri.com.vn Báo cáo về lao động – tiền lương qua các năm Một số luận văn khoá trước

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21594.doc
Tài liệu liên quan