Chuyên đề Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam - VPBank Chi nhánh Đông Đô giai đoạn 2005 - 2015

- Nội dung của chiến lược khách hang, quản lý chất lượng đồng bộ. Thường xuyên thảo luận, phát tài liệu nghiên cứu cho cán bộ Ngân hàng để cập nhật thông tin, giải quyết những vướng mắc, đảm bảo tất cả các cán bộ Ngân hàng đều thực hiện tốt chính sách khách hàng. - Thường xuyên trang bị cho cán bộ Ngân hàng kiến thức về marketing, thị trường tài chính tiền tệ tạo cho mỗi nhân viên có kiến thức tổng hợp về lĩnh vực tài chính tiền tệ, họ trở thành những kênh thu thập, xử lý thông tin nhanh, chính xác đáp ứng nhu cầu khách hàng. - Mỗi cán bộ Ngân hàng không chỉ giỏi về chuyên môn mà còn phải biết các hoạt động nghiệp vụ khác có lien quan để có thể tư vấn cho khách hàng một cách tốt nhất. Mỗi cán bộ phải có tinh thần tự giác học hỏi, luôn nỗ lực phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn tạo nên sự thành công của chính sách khách hàng. - Cần thực hiện những chính sách, giải pháp trên mộ cách đồng bộ do chúng có sự liên hệ mật thiết với nhau, đan xen lẫn nhau. Thực hiện tốt các giải pháp nêu trên tạo nên sự thành công của chính sách khách hàng.

doc78 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1660 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam - VPBank Chi nhánh Đông Đô giai đoạn 2005 - 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dần và dần bị đào thải trong thị trường liên Ngân hàng. Chính vì lý do này mà Ngân hàng không thể không coi trọng công tác dịch vụ khách hàng ngày càng khó tính trên thương trường. - Phân phối mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch tự động của Ngân hàng Để thu hút được khách hàng tới với Ngân hàng, đặc biệt là trong hoạt động huy động vốn, Ngân hàng cần thực hiện tốt chiến lược phân phối bằng việc triển khai điểm giao dịch, văn phòng, các máy móc hiện đại tự động tại các tụ điểm đông dân cư hay các nơi có giao dịch thường xuyên với Ngân hàng. Trong hoạt động huy động vốn, mặc dù đây là các khoản chi ngoài lãi nhưng nó có ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng vốn huy động. Khách hàng tâm lý muốn giao dịch tại những nơi thuận tiện đi lại do đó sẽ lựa chọn gửi tiền tại những Ngân hàng đáp ứng được nhu cầu ấy. Vì vậy, việc phân phối mạng lưới giao dịch cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động huy động vốn. 1.3. Đánh giá hoạt động huy động vốn của VPBank Đông Đô giai đoạn 2005 -2008 1.3.1. Thành tựu Qua phân tích về tình hình hoạt động huy động vốn trên đây, ta thấy tuy mới hoạt động được hơn 1 năm nhưng VPBank Đông Đô đã đạt được những hiệu quả nhất định. Điều này được thể hiện qua những kết quả cụ thể như sau: Thứ nhất, quy mô vốn huy động ngày càng tăng. Đây là điều kiện để Ngân hàng mở rộng cho vay và đầu tư. Đồng thời, việc gia tăng này phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn và đảm bảo khả năng thanh toán của Ngân hàng. Thứ hai, vốn huy động đã đạt được tốc độ tăng trưởng khá trong giai đoạn 2005 – 2008. Thứ ba, đã có sự phù hợp tương đối giữa huy động vốn với cho vay và đầu tư của Ngân hàng cả về kỳ hạn lẫn loại tiền. Thứ tư, chi phí huy động vốn ngày càng được cải thiện. Điều này được thể hiện thông qua kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng luôn đảm bảo tổng thu lớn hơn tổng chi, lợi nhuận năm sau lớn hơn năm trước. Thứ năm, lãi suất huy động vốn khá linh hoạt. VPBank Đông Đô đạt được những kết quả trên là do: - Ngân hàng đã triển khai các dịch vụ huy động vốn đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng như triển khai tiết kiệm dự thưởng, phát hành giấy tờ có giá,… - Ngân hàng chủ trương đa dạng hoá đối tượng khách hàng. Thường xuyên tổ thức Hội nghị khách hàng để qua tiếp xúc nắm bắt được những ý kiến đóng góp xây dựng về cách thức phục vụ, chất lượng dịch vụ Ngân hàng… Từ đó có những điều chỉnh kịp thời nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Mặt khác, Ngân hàng cũng thường xuyên mở rộng tìm kiếm, phát hiện thêm những khách hàng mới, khách hàng tiềm năng do đó đã tăng đáng kể số lượng khách hàng giao dịch với Ngân hàng. - Về mặt lãi suất, Ngân hàng thực hiện giao quyền chủ động và linh hoạt cho các giám đốc chi nhánh quyết định. Điều này làm cho lãi suất huy động của Ngân hàng luôn luôn phù hợp với mặt bằng lãi suất huy động trên địa bàn. Mặt khác, Ngân hàng cũng đưa ra nhiều hình thức khuyến mại hấp dẫn cho khách hàng. - Ngoài ra, Ngân hàng đã chủ trương cơ cấu lại mạng lưới theo hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh để mở rộng quy mô huy động vốn. Thành lập thêm nhiều phòng giao dịch, điểm giao dịch tại các trung tâm kinh tế, cac điểm dân cư có nhiều tiềm năng. - Đồng thời quảng bá thương hiệu, khẳng định uy tín của VPBank Đông Đô trên thị trường. Ngân hàng đã xây dựng một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, tác phong lịch sự, tận tình, chu đáo tạo niềm tin và ấn tượng tốt cho khách hàng khi đến giao dịch. 1.3.2. Hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được, qua những phân tích ở trên ta thấy, hoạt động huy động vốn của VPBank Đông Đô còn biểu hiện những hạn chế nhất định làm cho hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng chưa cao. Cụ thể: Thứ nhất, khối lượng vốn huy động được của VPBank Đông Đô so với các chi nhánh khác trên cùng địa bàn còn chưa cao. Thứ hai, quy mô vốn huy động chưa đáp ứng được mục tiêu với chi phí hợp lý. - Thứ ba, hình thức huy động vốn theo loại tiền chưa đa dạng. 1.3.3. Nguyên nhân Sở dĩ còn tồn tại những hạn chế trên là do những nguyên nhân cơ bản sau: 1.3.3.1. Nguyên nhân từ bên ngoài Ngân hàng VPBank Đông Đô - Lạm phát gia tăng Trong hai năm gần đây lạm phát lien tục gia tăng đã gây tâm lý lo sợ đồng tiền trượt giá nên người dân thích cất trữ tài sản dưới dạng ngoại tệ mạnh, vàng và bất động sản hơn là gửi tiền vào Ngân hàng. - Thói quen dùng tiền mặt của người dân Hiện nay người dân Việt Nam vẫn có thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán, chưa quen sử dụng các dịch vụ thanh toán của Ngân hàng. Nên việc huy động tiền gửi thanh toán của Ngân hàng gặp nhiều khó khăn, doanh số huy động tiền gửi thanh toán của Ngân hàng bị hạn chế. - Áp lực cạnh tranh ngày càng găy gắt Cùng với cơ chế thị trường ngày càng phát triển, Việt nam ngày càng hội nhập trên mọi lĩnh vực và ngành kinh tế thì cạnh tranh trong Ngân hàng là tất yếu và ngày càng mạnh mẽ hơn. Các Ngân hàng lớn của nước ngoài thành lập chi nhánh tại Việt Nam đã giới thiệu một công nghệ Ngân hàng tiên tiến, các Ngân hàng Thương mại cổ phần ra đời chỉ hoạt động duy nhất vì mục tiêu lợi nhuận mà không gặp bất cứu một trở ngại nào về cơ chế và tư duy bao cấp. Các Ngân hàng này ngày càng củng cố uy tín và địa vị của mình; lãi suất huy động vốn cao, hình thức huy động vốn đa dạng, tái độ phục vụ tốt…đã là các đối tác cạnh tranh của các Ngân hàng trong nước, trong đó tất nhiên có cả VPBank Đông Đô. Hiện nay, các Ngân hàng nước ngoài đang có tốc độ tăng vốn huy động cao nhất, khoảng từ 23 – 25%, ấn tưọng này sẽ tiếp tục thể hiện khi mà NHNN đã bắt đầu cho phép một số chi nhánh Ngân hàng nước ngoài được phép huy động tiền gửi bằng VNĐ - Sự phát triển của thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán Việt Nam hoạt động từ tháng 7 năm 2000, đến nay đã có những bước phát triển đáng kể. Tuy còn non trẻ nhưng thị trường chứng khoán bước đầu đã góp phần hình thành một mô hình thị trường vốn tương đối toàn diện, tạo lập và vận hành kênh huy động vốn trung, dài hạn cho nền kinh tế. Sự phát triển của thị trường chứng khoán thời gian qua có tác động hai mặt đến hoạt động huy động vốn của VPBank Đông Đô: Một mặt, thị trường chứng khoán phát triển sẽ thúc đẩy họat động huy động vốn của Ngân hàng phát triển, do làm tăng tính thanh khoản của các công cụ nợ do Ngân hàng phát hành. Việc niêm yết trái phiếu tăng vốn của Ngân hàng trên thị trường chứng khoán đã làm tăng tính hấp dẫn của chúng đối với các nhà đầu tư, Ngân hàng huy động vốn dễ dàng hơn. Mặt khác, sự phát triển của thị trường chứng khoán sẽ gây khó khăn cho hoạt động huy động vốn của Ngân hàng, do thị trường chứng khoán đã thu hút một phần vốn trung – dài hạn từ công chúng và tổ chức kinh tế thay cho gửi vào hệ thống Ngân hàng. Tuy nhiên, lượng vốn mà thị trường chứng khoán đã thu hút còn nhỏ, chưa ảnh hưởng nhiều đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. Nhưng khi thị trường chứng khoán phát triển hơn nữa, lượng hang hoá dồi dào tạo cơ hội cho các nhà đầu tư có nhiều sự lựa chọn hình thức đầu tư thì đây sẽ là một kênh huy động vốn thay thế tín dụng trung – dài hạn của hệ thống Ngân hàng. Đồng thời nếu thị trường chứng khoán phát triển, thu hút được nhiều nhà đầu tư tham gia vào thị trường vốn sẽ giảm bớt gánh nặng hoạt động vốn cho hệ thống Ngân hàng. - Khủng hoảng tài chính Thế giới Khủng hoảng tài chính Thế giới thời gian qua đã ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động, các lĩnh vực kinh tế, xã hội, và có tác động sâu sắc đến ngành Ngân hàng nói chung và VPBank Đông Đô nói riêng. Khủng hoảng tài chính xảy ra làm lạm phát tăng cao, đồng tiền trượt giá tác động đến tâm lý khách hang gửi tiền vào Ngân hàng. Người dân có xu hướng giữ tiền hơn là gửi vào Ngân hàng. Điều này gây khó khăn cho hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. 1.3.3.2. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng VPBank Đông Đô - Do thị phần của Chi nhánh chưa lớn Thành lập vào cuối năm 2007, tính đến nay VPbank mới hoạt động được hơn 1 năm, vì vậy mạng lưới hoạt động còn mỏng, khách hàng biết đến Ngân hàng còn chưa nhiều. Điều này làm cho hoạt động huy động vốn gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa, chi nhánh lại được đặt ở Phố Huế, nơi cũng có rất nhiều Ngân hàng có tiếng tăm hoạt động như BIDV, Teckcombank… Những Ngân hàng này đã hoạt động nhiều năm và có một uy tín nhất định đối với các khách hàng. Vì vậy việc thu hút khách hàng về phía Ngân hàng là rất khó khăn, dẫn đến huy động vốn không thuận lợi. - Chiến luợc về lãi suất chưa linh hoạt Hiện nay, lãi suất huy động tiết kiệm của VPBank Đông Đô đang ở mức thấp hơn so với một số Ngân hàng khác. Trong điều kiện dư thừa vốn, duy trì lãi suất huy động thấp là hợp lý. Tuy nhiên, với mức lãi suất thấp Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với các Ngân hàng khác, đặc biệt là đây là Chi nhánh mới thành lập, khả năng về vốn cũng hạn chế. Trên thực tế đã có nhiều khách hàng rút tiền của VPBank đi gửi tại các Ngân hàng khác để hưởng lãi suất hấp dẫn hơn. Nếu Ngân hàng không có chính sách lãi suất hợp lý sẽ mất nhiều khách hàng, đặc biệt là các khách hàng truyền thống, có số tiền gửi lớn, thời hạn dài. - Hình thức huy động vốn bằng ngoại tệ chưa thật sự đa dạng Như trên đã thấy, hiện nay Ngân hàng mới chỉ huy động vốn ngoại tệ bằng USD, trong khi Việt Nam đã mở cửa hội nhập, xu hướng xã hội hoá ngày càng cao và nhiều Ngân hàng đã huy động vốn ngoại tệ bằng nhiều đồng khác nhau: EUR, USD, GBP… Đây là nguyênS nhân làm hạn chế lượng vốn huy động của Ngân hàng. - Hoạt động marketing, tiếp thị, quảng bá hình ảnh chi nhánh chưa cao Hiện nay, VPBank Đông Đô đã tiến hành các chiến dịch quảng bá, khuyếch trương thương hiệu và các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng nói chung, các sản phẩm huy động vốn nói riêng với nhiều hình thức khác nhau như: quà tặng, tặng thẻ mua hàng, quay số trúng thưởng, tài trợ cho các chương trình lớn, các hội chợ, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát tờ rơi, băng rôn… Tuy nhiên, các hoạt động đó được các chi nhánh thực hiện một cách tự phát, chưa có kế hoạch. Việc trông chờ vào trụ sở trong việc tiếp thị hình ảnh và giới thiệu sản phẩm là chưa đủ, VPBank Đông Đô phải tích cực hơn trong việc quảng bá hình ảnh đến với khách hàng. - Do chất lượng công nghệ chưa cao Trong thời gian qua, VPBank Đông Đô đã rất chú trọng đầu tư vào công nghệ thông tin vào hoạt động Ngân hàng. Tuy nhiên, hệ thống công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động Ngân hàng vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, cụ thể là: Thứ nhất, nền tảng công nghệ máy tính, hệ điều hành, mạng còn thấp. Do đó, việc triển khai các ứng dụng tập trung trên diện rộng gặp nhiều khó khăn, yếu tố an toàn của hệ thống mạng là một rủi ro tiềm ẩn. Thứ hai, yếu tố phân tán làm cho việc kiểm soát, quản lý và hỗ trợ vận hành các ứng dụng trong toàn Ngân hàng cũng như việc phát triển các dịch vụ hiện đại gặp nhiều khó khăn. Các chương trình ứng dụng được triển khai nhưng chậm được nâng cấp do đó thường không đảm bảo việc đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ cũng như thích ứng với những thay đổi về môi trường công nghệ. CHƯƠNG II. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG VPBANK – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ GIAI ĐOẠN 2009 – 2015 2.1. Phương hướng phát triển hoạt động và hoạt động huy động vốn của VPBank Đông Đô giai đoạn 2009 -2015 2.1.1. Phương hướng phát triển hoạt động của VPBank Đông Đô giai đoạn 2009 - 2015 Là một Ngân hàng thương mại đô thị đa năng, VPBank hoạt động với phương châm: lợi ích khách hàng là trên hết, lợi ích của người lao động được quan tâm, lợi ích của cổ đông được chú trọng, đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng. Cùng với sự phấn đấu đến năm 2010: trở thành Ngân hàng đầu khu vực phía Bắc, Ngân hàng trong top 5 của cả nước, một ngân hang có tầm cỡ của khu vực Đông Nam Á về chất lượng, hiệu quả, độ tin cậy; Ngân hàng VPBank nói chung và chi nhánh VPBank Đông Đô nói riêng cần phải có những nỗ lực hết mình. Là một Chi nhánh mới thành lập, để phát triển cùng với mục tiêu đã đặt ra của hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank, VPBank Đông Đô cần phải có định hướng riêng cho mình, nhất là trong thời gian tới – giai đoạn 2009 - 2015, trước hết mục tiêu cụ thể của Chi nhánh: Vốn điều lệ cuối năm (tối thiểu): tăng 450% Tổng tài sản: tăng 250% Nguồn vốn huy động: tăng 295% Dư nợ tín dụng: tăng 180% Lợi nhuận ròng trước thuế: tăng 425% Số điểm giao dịch tăng 160% Để đạt được những mục tiêu như trên, Chi nhánh VPBank Đông Đô cần có những cố gắng nỗ lực trên tất cả các mặt hoạt động của mình theo hướng: Thứ nhất, về đội ngũ cán bộ của Ngân hàng, VPBank Đông Đô đặc biệt chú trọng quan tâm đến nâng cao cả về trình độ nghiệp vụ cũng như chất lượng của nguồn nhân lực, quan tâm chú trọng đến công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân viên, đảm bảo đáp ứng nhu cầu phát triển của Ngân hàng trong những năm tiếp theo. Có những chế độ, chính sách đãi ngộ thoả đáng để thu hút những người tài về làm việc cho Ngân hàng. Thứ hai, về hoạt động huy động vốn: VPbank Đông Đô duy trì chính sách lãi suất huy động vốn linh hoạt và có tính cạnh tranh cao, đa dạng hoá cơ cấu nguồn vốn, có kế hoạch điều tiết lượng vốn hợp lý phù hợp với nhu cầu sử dụng, đảm bảo quay vòng vốn nhanh và đạt hiệu suất sử dụng vốn cao. Thứ ba, về các sản phẩm của Ngân hàng, VPbank Đông Đô hướng tới cải tiến các sản phẩm dịch vụ, giới thiệu thêm nhiều sản phẩm tiện ích khác để đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng. Thứ tư, về hoạt động tín dụng, VPBank Đông Đô tiếp tục mở rộng thị phần tín dụng bán lẻ, tập trung chú trọng đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như nhu cầu tiêu dùng của khu vực dân cư. Thứ năm, về hoạt động quản trị rủi ro, VPBank Đông Đô thường xuyên kiểm soát sau khi cho vay, tăng cường trao đổi thông tin với các đối tác để phát hiện kịp thời các trường hợp rủi ro có thể phát sinh, từ đó đưa ra các biện pháp thu hồi nợ, tránh thất thoát. Thứ sáu, về hoạt động marketing, VPBank Đông Đô tăng cường quảng bá hình ảnh của Ngân hàng, cải tiến chất lượng dịch vụ, áp dụng mức phí cạnh tranh để thu hút khách hàng. Thứ bảy, về hoạt động công nghệ thông tin, VPBank Đông Đông hướng tới cải tiến trang thiết bị tin học, cập nhật những công nghệ Ngân hàng mới để phục vụ cho yêu cầu phát triển và hội nhập. Thứ tám, về mạng lưới hoạt động, VPBank Đông Đô nâng cấp hệ thống giao dịch, mở thêm một số điểm giao dịch mới. Thứ chín, về cơ cấu bộ máy, VPbank Đông Đô cơ cấu tổ chức nhân sự cho phù hợp với công việc trên cơ sở vì lợi ích chung của Ngân hàng. Thứ mười, về bộ máy điều hành, VPBank Đông Đô duy trì bộ máy điều hành ổn định, đoàn kết, xây dựng một chính sách phát triển xuyên suốt, dài hạn cho Ngân hàng. 2.1.2. Phương hướng huy động vốn của VPBank Đông Đô giai đoạn 2009 - 2015 Như đã được đề cập trong khung định hướng phát triển chung, hoạt động huy động vốn của VPBank Đông Đô cũng cần có những mục tiêu cụ thể: Quy mô vốn huy động tăng 295% Vốn huy động từ dân cư tăng 270% Tiền gửi trung, dài hạn tăng 260% Để đạt được những mục tiêu cụ thể như trên, hoạt động huy động vốn của Chi nhánh cần được phát triển theo hướng: Thứ nhất, không ngừng củng cố, nâng cao hiệu quả hệ thống mạng lưới hoạt động kinh doanh thoả mãn tốt nhất nhu cầu thị trường để tăng cầu về tài sản Ngân hàng của khách hàng tạo động lực cho hoạt động huy động vốn. Hoàn thiện công tác hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng để tạo tiền đề cho việc mở rộng các sản phẩm dịch vụ tài chính có chất lượng cao được thực hiện khép kín, từ đó nâng cao dần sức cạnh tranh của Ngân hàng trong hoạt động dịch vụ nhằm thu hút được ngày càng nhiều vốn Ngân hàng. Thứ hai, đa dạng hóa hình thức huy động vốn trong kinh doanh, phát huy nội lực bằng việc coi nguồn vốn huy động tại địa phương làm trọng tâm khai thác trong đó chú trọng nguồn tiền gửi. Thứ ba, tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn, phấn đấu tăng trưởng nguồn vốn đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn. Triển khai thực hiện tốt các hình thức huy động vốn có tính cạnh tranh cao, xử lý linh hoạt việc áp dụng lãi suất theo chỉ đạo của Ngân hang VPBank. Thứ tư, có chiến lược huy động vốn phù hợp với tổ chức mạng lưới, điều kiện kinh tế hội, thu nhập và tập quán tiêu dung ở địa phương, mức độ cạnh tranh trên từng thị trường tại các Ngân hàng là cơ sơ để tăng trưởng nguồn vốn và chi phí vốn hợp lý. Thứ năm, điều chỉnh cơ cấu huy động vốn theo thời gian, phù hợp với việc sử dụng, đảm bảo vốn trung, dài hạn đáp ứng đủ nhu cầu tăng trưởng tài sản có thời hạn dài hạn, ngăn ngừa rủi ro có thể gặp phải thông qua các giải pháp mang tính định hướng như: làm tăng tính ổn định của nguồn vốn, thực hiện chế độ bảo hiểm tiền gửi, tăng khả năng kiểm soát độ nhạy cảm của tài sản và nguồn vốn, kiểm soát khe hở lãi suất, tăng khả năng hoán đổi kỳ hạn giữa các tài sản và nguồn vốn sao cho thích hợp. Thứ sáu, thông qua phân tích tài chính hàng năm điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn theo thời gian sao cho so khoảng cách với tài sản nhạy cảm có lợi khi lãi thị trường biến động. Những định hướng này luôn bám sát chiến lược kinh doanh của Ngân hàng nhưng để chúng trở thành hiện thực, cần áp dụng đồng bộ các giải pháp. 2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại chi nhánh VPBank Đông Đô giai đoạn 2009 – 2015 Như trên đã phân tích, hoạt động huy động vốn của VPBank Đông Đô còn có nhiều yếu kém như: khối lượng vốn huy động của Chi nhánh so với các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn chưa cao; quy mô vốn huy động chưa đáp ứng được mục tiêu với chi phí hợp lý; hình thức huy động chưa thật sự đa dạng. Những nguyên nhân nội tại được kể đến đó là: chính sách lãi suất chưa linh hoạt; hình thức huy động vốn bằng ngoại tệ chưa thật sự đa dạng; hoạt động marketing, tiếp thị, quảng cáo hình ảnh Chi nhánh chưa tốt; và do chất lượng công nghệ chưa cao. Vậy, để nâng cao hiệu quả huy động vốn, trước hết VPBank Đông Đô cần phải có giải pháp để giải quyết những nguyên nhân còn tồn tại ở trên. Cụ thể: 2.2.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn Như chúng ta đã thấy, huy động vốn đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của Ngân hàng. Huy động vốn phải hướng đến tận dụng được các nguồn lực về vốn của tất cả các thành phần trong xã hội. Có như vậy thì vốn mới huy động được nhiều, huy động vốn mới đạt hiệu quả cao được. Vì vậy, việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn là một biện pháp cấp thiết và là biện pháp quan trọng hang đầu; nhất là đối với một Ngân hàng mới thành lập như VPBank Đông Đô. Chiến lược huy động vốn đa dạng phải bao gồm việc mở rộng đối tượng khách hàng gửi tiền và đa dạng hoá các hình thức gửi tiền, các nguồn trong thanh toán. Đa dạng hóa đối tượng được huy động: Hiện nay đối tượng gửi tiền tại chi nhánh VPBank Đông Đô thuộc tất cả các thành phần kinh tế từ các doanh nghiệp Nhà nước, các công ty cổ phần, các công ty TNHH…, tới các tầng lớp dân cư. Việc mở rộng đối tượng khách hàng giúp chi nhánh thay đổi được cơ cấu huy động vì mỗi nhóm khách hàng đều có đặc điểm riêng. Nếu chi nhánh chỉ chú trọng vào một nhóm khách hàng sẽ làm cho cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng trở nên cứng nhắc, điều này không có lợi cho hoạt động của chi nhánh bởi trong mỗi thời điểm khác nhau chi nhánh có cơ cấu nguồn vốn không giống nhau. Chính vì vậy, chi nhánh cần mở rộng đối tượng khách hàng gửi tiền để hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả cao, đồng thời đạt được mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn. Để khai thác tốt hơn nguồn tiền gửi của các tầng lớp dân cư chi nhánh cần: - Thực hiện tốt việc tuyên truyền vận động bằng các phương pháp tiếp xúc trực tiếp hoặc thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như phát hành, truyền hình, trong hội nghị khách hàng. - Phân loại theo nhóm đối tượng gửi tiền để có cách thu hút vốn phù hợp bởi vì mỗi nhóm đối tượng khách hàng có thói quen sử dụng tiền khác nhau. Đối với những hộ kinh doanh, các doanh nghiệp hay cá nhân có tiền nhàn rỗi nhưng công việc kinh doanh bận rộn, họ sẽ quan tâm đến sự tiện lợi trong các dịch vụ Ngân hàng, đôi khi họ cần sự tiện lợi này hơn là việc quan tâm đến lãi suất. Đối với nhóm đối tượng này Ngân hàng cần: Bố trí một nhóm công tác đi huy động vốn hay chi trả kịp thời tại nơi mà khách hàng yêu cầu như trụ sở làm việc của doanh nghiệp, quầy bán hang hay tại tư gia của khách hàng. Việc làm này khiến cho Ngân hàng tăng chi phí huy động vốn, nhưng ngược lại cũng giúp cho Ngân hàng thu lại một lượng vốn nhàn rỗi đáng kể. Đối với khách hàng giao dịch thường xuyên, những khách hàng có số dư tiền lớn, Ngân hàng cần có chính sách ưu đãi vè lãi suất. Đối với những người có thu nhập cao thường quan tâm đến lãi suất, độ an toàn và vấn đề bảo mật và gửi kỳ hạn dài. Ngân hàng nên chủ động cung cấp thông tin về các phương diện bảo quản, lãi suất, cả hình thức huy đông vốn để khách hàng có thể lựa chọn hình thức gửi tiền phù hợp. Đối với những khách hàng có thu nhập đều đặn và gửi tiền tích luỹ dần cho một công việc tại thời điểm xác định trong tương lai, Ngân hàng nên hướng dẫn cho chuyển đổi kỳ hạn tại các thời điểm thích hợp nhằm dêm lại lợi ích cao nhất cho khách hàng. Việc làm này còn thể hiện sự tận tình đối với người gửi tiền và đây cũng là hình thức hấp dẫn khách hàng gửi tiền vì đại bộ phận khách hàng là cán bộ , công chức Nhà nước - là những người có nhiều dự định nhưng thu nhập tức thời không lớn. Đối với những doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn, Ngân hàng có thể cử cán bộ trực tiếp tiếp xúc với doanh nghiệp để giới thiệu sản phẩm và các dịch vụ Ngân hàng kèm theo phục vụ cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời Ngân hàng có thể theo dõi tình hình tài chính của doanh nghiệp và có thể tư vấn cho khách hàng. Đối với những doanh nghiệp mới thành lập, Ngân hàng cần chủ động tiếp cận và giới thiệu các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng, chỉ ra những ưu điểm của sản phẩm dịch vụ đó. Ngoài ra, Ngân hàng có thể thực hiện các biện pháp khác như: Thực hiện chính sách giao nhận chứng từ, chi, thu tận nơi cho khách hàng theo yêu cầu. Thực hiện chính sách ưu đãi về phí dịch vụ cho khách hàng , có quà tặng… để khách hàng thấy được tiện ích khi giao dịch với Ngân hàng . Mở rộng hình thức huy động vốn: Hiện nay nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời trong xã hội còn rất lớn, vì vậy để thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi đó cho nhu cầu phát triển của nền kinh tế, chi nhánh Ngân hàng VPBank cần tiếp tục đấy mạnh việc đa dạng hoá hơn nữa các hình thức huy động: Cần điều tra, nghiên cứu các sản phẩm huy động vốn, phù hợp với nhóm khách hàng mục tiêu cụ thể. Nên áp dụng các hình thức huy động vốn mới như: lãi suất bậc thang, tiết kiệm an sinh (an sinh giáo dục, an sinh nhà ở…), tiết kiệm bảo hiểm, tiết kiệm bảo đảm bằng vàng, ngoại tệ… Phát triển các dịch vụ trọn gói như: thu, chi hộ tiền mặt, dịch vụ tại nhà (Home Banking), dịch vụ Internet (Internet Banking)… bởi vì xu hướng của khách hàng hiện nay là giao dịch từ xa. Huy động tiền gửi với nhiều loại kỳ hạn khác nhau Cần mở rộng hình thức gửi tiền, bao gồm tiền gửi tiết kiệm, phát triển hình thức thanh toán bằng thẻ tín dụng theo hướng: + Cần đa dạng các loại thẻ để thu hút nguồn tiền gửi và chiếm lĩnh thị trường. + Cần mở rộng thêm các loại thẻ khác như Visa Card, Master Card… + Phát triển thêm các cơ sở chấp nhận thẻ. + Tăng cường các hình thức tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm tích luỹ… Ngoài ra, VPBank Đông Đô cần đa dạng hoá các loại tiền tệ, không chỉ bó hẹp ở VND và USD mà cần mở rộng huy động vốn bằng các ngoại tệ mạnh khác như: EUR, JPY… Điều này sẽ giúp Ngân hàng thu hút được một lượng đáng kể nguồn vốn. Phát hành “chứng chỉ tiền gửi” các khoản tiền gửi trung, dài hạn để người sở hữu có thể linh hoạt chuyển đổi khi cần thiết. Đây là biện pháp để Ngân hàng có thể nâng cao tỷ trọng nguồn vốn trung – dài hạn. Với hình thức này, Ngân hàng có thể phát hành thẻ tiết kiệm vô danh với thời hạn gửi tiền. Ngân hàng không phát hành đồng loại mà thực hiện như những khoản tiền gửi tiết kiệm bình thường khác. Điều này tạo thuận lợi cho cả Ngân hàng và khách hàng. Đối với khách hàng , hình thức tiết kiệm này khắc phục được nhược điểm của khoản tiền gửi thông thường khác là có thể sử dụng làm quà tặng, khi đến hạn không nhất thiết người gửi tiền đến Ngân hàng nhận tiền mà người khác có thể đến nhận tiền. Tuy nhiên, nếu khách hàng sơ suất đánh rơi hay làm mất thẻ tiết kiệm đó coi như khách hang mất tiền. Đối với Ngân hàng thì việc quản lý và sử dụng nguồn vốn huy động này cũng đơn giản và dễ thực hiện. Mặt khác, Chi nhánh cần thực hiện “giao dịch một cửa”; tức là khách hang gửi tiền tại một nơi nhưng có thể rút tiền ở một nơi khác. Điều này thuận tiện rất nhiều đối với khách hàng và như vậy nguồn vốn huy động ngày một tăng lên đáng kể. 2.2.2. Mở rộng mạng lưới chi nhánh VPBank Đông Đô mới được thành lập nên mạng lưới còn mỏng, khách hàng cũng chưa được nhiều. Đây là một bất lợi cho hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. Vì vậy, để hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả hơn, VPBank Đông Đô cần mở rộng mạng lưới hoạt động theo hướng sau: - Thuê thêm địa điểm giao dịch tại các khu dân cư có Thu nhập cao, các khu trung tâm thương mại sầm uất, khu đô thị mới. Tại các điểm huy động mà khách hàng dân cư chủ yếu cần điều chỉnh thời gian giao dịch hợp lý, thuận tiện cho người gửi. Ví dụ kéo dài thời gian giao dịch lên 6 – 7giờ chiều vì tâm lý nhiều người tranh thủ đi làm về muốn gửi tiền ngay. Chẳng hạn các khu chung cư ở Định Công, Linh Đàm, khu chung cư Trung hoà nhân chính… - Để các tiện ích Ngân hàng đến được với dân chúng, tại các điểm giao dịch nên kết hợp cả hoạt động huy động vốn và các dịch vụ khác như chuyển tiền trong nước, quốc tế, cho vay… - Không nên mở rộng mạng lưới một cách tràn lan mà cần tiến hành điều tra, khảo sát, phân tích tình hình huy động vốn tại từng thời điểm huy động để có quyết sách phù hợp. Ví dụ như nếu lượng vốn huy động chưa đủ để thực hiện các nghiệp vụ khác thì nên mở rộng thêm mạng lưới để thu hút vốn. Ngược lại, nếu lượng vốn huy động đã đủ và thậm chí thừa so với nhu cầu sử dụng vốn thì lúc đó nên hạn hẹp việc mở rộng mạng lưới. Đông thời đối với các điểm hoạt động không hiệu quả có thể sát nhập hoặc tìm địa điểm hiệu quả hơn để di chuyển. 2.2.3. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt, mềm dẻo Như đã phân tích ở trên, một trong những mặt hạn chế trong hoạt động huy động vốn của Chi nhánh là khối lượng vốn huy động so với các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn chưa cao. Vì vậy, với một Chi nhánh mới thành lập như VPbank Đông Đô thì yếu tố cạnh tranh phải đặt lên hàng đầu. Trong nền kinh tế thị trường đang cạnh tranh gay gắt như hiện nay, nhất là tình trạng khủng hoảng kinh tế vẫn chưa được giải toả, các doanh nghiệp cũng như Ngân hàng lại càng phải nỗ lực để tồn tại và có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Các Ngân hàng cạnh tranh nhau bằng nhiều cách. Tâm lý khách hàng nhất là khi khách hàng thuộc tầng lớp dân cư là muốn gửi tiền vào với lãi suất cao. Lãi suất huy động mang tính chất quyết định dến việc huy động vốn trong dân cư. Lãi suất là công cụ quan trọng nhất mà Ngân hàng có thể sử dụng để tăng, giảm quy mô, cơ cấu nguồn vốn. Lãi suất là yếu tố kinh tế tác động mạnh đến việc thu hút vốn, đặc biệt là vốn trung – dài hạn vì khi gửi tiền vào ngân hàng, điều đầu tiên mà khách hàng quan tâm đến là lãi suất. Lãi suất chính là giá cả mà Ngân hàng phải trả cho người có sở hữu nguồn vốn để có quyền sử dụng nguồn vốn đó trong một thời gian nhất định. Vì vậy, Ngân hàng cần phải xây dựng một khung lãi suất cho phù hợp theo hướng: Trước hết, lãi suất phải được xây dựng trên nguyên tắc thị trường và trong quan hệ về vốn. Lãi suất đầu ra quyết định lãi suất đầu vào, lãi suất thực dương mới tạo lợi nhuận cho Ngân hàng. Lãi suất được xác định trong “khung giá” lãi suất phải nằm trong mặt bằng chung trong hệ thống Ngân hàng, phải có tính cạnh tranh, lãi suất tiền gửi có kỳ hạn phải cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn ngắn. Hiện nay, Chi nhánh VPBank Đông Đô đang áp dụng mức lãi suất do Ngân hàng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank Đông Đô quy định cho tất cả các chi nhánh trong hệ thống. Thứ hai, cần tăng lãi suất huy động vốn để hấp dẫn khách hàng gửi tiền. Hiện nay mức lãi suất huy động vốn của đồng VNĐ có xu hướng gia tăng trong khi đó lãi suất cho vay lại hạ do sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng. Ngân hàng cần nâng cao lãi suất đối với các loại tiền gửi ít ra cũng bằng mức lãi suất tiền gửi tại các Ngân hàng Thương mại khác hoặc cao hơn nhằm thu hút khách hàng đến gửi tiền. Đồng thời cũng đa dạng hoá các hình thức trả lãi như trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ hay lãi suất luỹ tiến theo số lượng tiền gửi. Với cùng một thời hạn như nhau, Ngân hàng có thể thay đổi mức lãi suất với những khoản tiền lớn. Lãi suất vốn rất nhạy cảm, thực hiện tốt chính sách lãi suất Ngân hàng có thể thu hút được những khoản tiền lớn. Ngoài ra, trong những năm tới, khi dịch vụ Ngân hàng phát triển, công tác thanh toán qua Ngân hàng hiện đại, đơn giản thì Ngân hàng cần tiến tới giảm lãi suất đối với tiền gửi giao dịch; đồng thời tăng lãi suất đối với tiền gửi trung – dài hạn, có như vậy mới khuyến khích được người dân gửi tiền vào Ngân hàng vì nguồn vốn nhàn rỗi trong dân còn rất lớn, đây là tiềm năng mà Ngân hàng cần khai thác triệt để. 2.2.4. Phát triển công nghệ ngân hàng Công nghệ trong Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong tất cả các hoạt động nói chung, trong đó có hoạt động huy động vốn. Việc khách hàng đi gửi tiền nhiều hay ít không những phụ thuộc vào hình thức huy động vốn, vào mức lãi suất huy động, mà còn phụ thuộc vào tốc độ cũng như thời gian thực hiện một nghiệp vụ gửi tiền của khách hàng . Có nhiều cách để khách hang gửi tiền vào Ngân hàng. Khách hàng có thể gửi thẳng vào tài khoản hoặc đến trực tiếp Ngân hàng để gửi tiền. Một hình thức huy động tốt, một chính sách lãi suất mềm dẻo nhưng lại mất thời gian của khách hàng thì khách hàng cũng không muốn gửi tiền vào Ngân hàng đó, từ đó, hoạt động huy động vốn của Ngân hàng không hiệu quả. Phát triển công nghệ Ngân hàng là việc làm cần thiết. Vậy phải làm như thế nào? Trước hết, Ngân hàng cần có kế hoạch phát triển công nghệ Ngân hàng hàng năm hoặc cần đưa ra lộ trình phát triển công nghệ 3 năm hoặc 5 năm, để có sự chuẩn bị kịp thời về vốn cho công nghệ mới hoặc cải tiến công nghệ hiện có. - Về trang thiết bị, VPBank cần có sự đầu tư vào hệ thống máy tính, đảm bảo về số lượng và chất lượng của thiết bị, cấu hình cao, tốc độ xử lý nhanh để phục vụ được các giao dịch với khách hàng. VPBank nên mạnh dạn đầu tư mạnh mẽ lắp đặt hệ thống máy rút tiền tự động ATM rộng khắp ở các địa phương. Có thể chấp nhận lỗ ở một số địa phương trong một vài năm đầu để từng bước phát triển dịch vụ Ngân hàng trong dân cư, và thu lãi vào các năm sau đó. Thẻ được phát hành với các chức năng vượt trội cũng phải có các ưu đãi, khuyến khích để có thể nhanh chóng tăng nhanh số lượng thẻ trong thời gian ngắn. - Hiện nay, ở nước ta thanh toán bằng tiền mặt là chủ yếu, cho nên lượng giao dịch qua Ngân hàng chưa nhiều. Cần đổi mới hệ thống thanh toán, sử dụng triệt để, đa dạng hoá các hình thức trong thanh toán để làm giảm thanh toán bằng tiền mặt, tăng lượng thanh toán bằng tiền mặt, tăng lượng thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng. - Các giấy tờ in phải thiết kế mẫu thống nhất, đơn giản, nội dung ngắn gọn, dễ hiểu, thiết kế trang nhã, sạch đẹp. - Phát triển dịch vụ Ngân hàng qua điện thoại (Phone Banking, Mobile Banking). Ngày nay, các mạng điện thoại cố định và di động đã phát triển tại Việt Nam, Ngân hàng hoàn toàn có khả năng phát triển trung tâm điện thoại đáp ứng các nhu cầu của khách hàng về xem các thông tin tỷ giá, lãi suất, thông tin thị trường, thông tin tài khoản cá nhân. Cần giới thiệu các dịch vụ này đến khách hàng, đặc biệt là trên trang web của Ngân hàng. Các dịch vụ này sẽ là giá trị gia tăng cho các khách hàng có tài khoản tại Ngân hàng và thu hút thêm khách hàng cho Ngân hàng. 2.2.5. Phát triển marketing Ngân hàng. Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, các phương tiện thông tin đại chúng góp phần quan trọng trong việc quảng bá sản phẩm tới mọi tầng lớp dân cư trong xã hội. Công tác tuyên truyền hoạt động của chi nhánh VPBank đã được thực hiện thông qua sách báo, phương tiện truyền thanh, truyền hình, tờ rơi và chi nhánh cũng đã xây dựng một trang Web riêng cho Ngân hàng mình. Tổ chức quảng cáo, tiếp thị tạo nên sự hiểu biết của người dân về Ngân hàng VPBank Đông Đô, đó là một nhân tố quan trọng và cần thiết tạo ra tin tưởng lẫn nhau giữa khách hàng gửi tiền – giao dịch với Ngân hàng, khách hang cảm thấy yên tâm khi giao dịch với Ngân hàng. Ngân hàng là người thủ quỹ của khách hàng, nắm giữ tài sản bằng tiền của khách hàng , sử dụng tài sản bằng tiền của khách hàng để kinh doanh kiếm lời, nếu khách hàng hiểu sai về Ngân hàng họ sẽ không đến với Ngân hàng và họ sẽ đến với Ngân hàng nào mà họ cảm thấy tin tưởng. Ngân hàng cần tổ chức quảng cáo, tiếp thị sao cho phù hợp với tình hình thực tế của đất nước và khả năng nhận thức của người dân. Trong công tác tuyên truyền Ngân hàng không nên thực hiện quảng cáo tràn lan mà nên tập trung vào những dịch vụ như: lãi suất tiền gửi, quyền lợi của người gửi tiền, tiện ích của việc thanh toán không dung tiền mặt, sử dụng tài khoản cá nhân… và các dịch vụ khác của Ngân hàng. Ngoài ra, Ngân hàng thường xuyên cung cấp các thông tin về khả năng tài chính của Ngân hàng thông qua các báo cáo kiểm toán, các tầng lớp trong xã hội có thể biết về khả năng tài chính và kết quả kinh doanh của Ngân hàng cũng như các dịch vụ hiện có của Ngân hàng. Từ đó tạo cho khách hang một cách nhìn tổng thể về Ngân hàng và chi tiết hơn là các hoạt động của Ngân hàng, tạo niềm tin đối với khách hang, hấp dẫn họ gửi tiền vào Ngân hàng một nhiều. Ngoài việc tổ chức quảng cáo nói trên, Ngân hàng cũng cần tiếp xúc trực tiếp tới các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh để tiếp thị về các dịch vụ Ngân hàng, quảng bá về thương hiệu về các sản phẩm của Ngân hàng cũng như phong cách phục vụ chu đáo, tin cậy của Ngân hàng… tạo được sự tin tưởng của khách hàng đối với Ngân hàng, kéo được ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng. Thực hiện tốt công tác tiếp thị và quảng cáo sẽ đem lại hiệu quả rất lớn đối với Ngân hàng, thu hút được nhiều nguồn vốn cho Ngân hàng; đồng thời nguồn vốn đó được sử dụng có hiệu quả và như vậy công tác kinh doanh của Ngân hàng đạt hiệu quả cao, Ngân hàng ngày càng phát triển vững mạnh, đời sống của cán bộ nhân viên Ngân hàng ngày càng nâng cao và họ càng tận tình chu đáo trong công việc của mình, tất cả đều phấn đấu vươn lên vì sự phát triển thịnh vượng của Ngân hang 2.2.6. Một số giải pháp khác 2.2.6.1. Quản lý và đào tạo nhân lực Con người là yếu tố trung tâm, quan trọng quyết định đến sự thành bại của mọi tổ chức, doanh nghiệp. Đối với Ngân hàng Thương mại, yếu tố con người vô cùng quan trọng, nó góp phần làm nên thành công hay thất bại trong kinh doanh của Ngân hàng. Muốn cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đạt kết quả cao đòi hỏi đội ngũ cán bộ Ngân hàng có chất lượng cao. Chính vì vậy, Ngân hàng phải thường xuyên dào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ của mình sao cho đáp ứng được công việc hiện tại và quy hoạch tương lai bắt đầu từ khâu tuyển dụng, sắp xếo bố trí công tác. Những cán bộ Ngân hàng dù ở bất cứ phòng ban chuyên môn nào cũng cần có tinh thần tận tuỵ hết lòng với công việc được giao, chu đáo với sự nghiệp Ngân hàng. Cán bộ Ngân hàng phải nhanh nhẹn, lịch sự, văn minh, tận tình và có tinh thần trách nhiệm trong công việc. Mọi cán bộ Ngân hàng phải tận tình và có tinh thần trách nhiệm, cần hiểu rõ khách hàng là bạn đồng hành của Ngân hàng, sự phát triển của Ngân hàng có một phần đóng góp của khách hàng. Vì vậy, mỗi cán bộ Ngân hàng phải tìm hiểu nhu cầu và mong muốn của khách hàng từ đó mới thực hiện thành công chiến lược khách hàng, chiến lược này phải được duy trì thường xuyên và lâu dài. Tại chi nhánh VPBank Đông Đô hầu hết cán bộ nhân viên đã có trình độ đại học, một số cán bộ có trình độ trên đại học. Hàng năm chi nhánh vẫn tổ chức cho cán bộ nhân viên học tập, trau dồi kiến thức về chuyên môn , mở rộng kiến thức xã hội, nâng cao dần tầm hiểu biết của mỗi nhân viên trong chi nhánh. Tuy nhiên, để nâng cao chất lượng đào tạo, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp và nhất là phục vụ cho hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả cao hơn thì VPBank Đông Đô cần tổ chức đào tạo theo hướng: - VPBank xây dựng kế hoạch đào tạo toàn diện các mặt nghiệp vụ cho cán bộ, đồng thời phải có sự phối hợp với các trung tâm đào tạo của hội sở VPBank để đào tạo thống nhất trong toàn hệ thống Ngân hàng. Đào tạo nâng cao, bổ trợ kiến thức thị trường các lĩnh vực khoa học, kinh tế, xã hội, phương pháp nghiên cứu, tiếng Anh chuyên ngành, tin học chuyên ngành…nhằm nâng cao tầm nhận thức để có thể hoạch định chiến lược kinh doanh cho từng thời kỳ, có khả năng tư vấn cho khách hàng, có thể làm việc trực tiếp với các đối tác nước ngoài. - Cần tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ trẻ, năng động được học tập nâng cao trình độ chuyên môn qua các khoá học ngắn hạn và dài hạn. Khuyến khích họ học tập tại các lớp đại học, sau đại học …để nâng cao tầm nhận thức của họ vì đây là đội ngũ nòng cốt, là những hạt nhân giúp cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngày càng phát triển. - Đào tạo chuyên môn sâu về công nghệ, nghiệp vụ Ngân hàng để mỗi cán bộ đều có năng lực chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ thông thạo nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Những cán bộ phải được đào tạo về quy trình nghiệp vụ và mối quan hệ của nó với các nghiệp vụ đó, tạo cho cán bộ có cách xử lý linh hoạt, chính xác các nghiệp vụ phát sinh đảm bảo sự nhanh chóng, an toàn và hiệu quả trong công việc. Kết hợp các lớp đào tạo tại chỗ với các khoá học ngắn hạn. - Trang bị cho mỗi cán bộ Ngân hàng những kiến thức về marketing, đào tạo cho họ có khả năng phân tích, tổng hợp thông tin và xử lý thông tin một cách chính xác và linh hoạt tạo hiệu quả cao trong công việc đáp ứng được yêu cầu do khách hàng đề ra, ứng dụng những kiến thức đã học vào công việc hết sức quan trọng. Cần phân tích được yếu tố tác động đến khách hàng, đặc điểm của từng nhóm khách hàng để từ đó có phương pháp tiếp cận với khách hàng có hiệu quả, thu hút ngày một nhiều thêm khách hàng đến với Ngân hàng. - Với cán bộ quản lý, có các chương trình đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, cập nhật với các nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý điều hành Ngân hàng, kiến thức công nghệ thông tin trong lĩnh vực Ngân hàng, phân tích, dự báo, quản trị rủi ro với hoạt động của Ngân hàng. - Với cán bộ giao dịch, VPBank có những lớp đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao khả năng giao tiếp khách hàng, cũng như các khả năng về Marketing, đàm phán, để có thể gia tăng khách hàng, tạo ra những mối quan hệ tốt đẹp, lâu dài với khách hàng. 2.2.6.2. Hoàn thiện chính sách khách hàng Trong điều kiện hiện nay, các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng của các Ngân hàng Thương mại là tương đương nhau. Chính vì vậy, lợi thế của mỗi Ngân hàng trong điều kiện ít có sự khác biệt về sản phẩm dịch vụ chính là chất lượng dịch vụ khách hàng. Chất lượng dịch vụ khách hàng là nhân tố quan trọng trong việc duy trì những quan hệ dài hạn với khách hang truyền thống tvà thu hút các khách hàng mới thông qua sự giới thiệu của những khách hàng đã có. Sự giới thiệu này mang tính chất dây chuyền, nếu chất lượng dịch vụ khách hàng tốt sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với Ngân hàng. Hiện nay thị trường tài chính tiền tệ thường xuyên biến động, các Ngân hàng thương mại ít có sự khác biệt về sản phẩm nên chất lượng dịch vụ khách hàng là đặc tính tạo nên sự khác biệt giữa các Ngân hàng; đây là nét đặc trưng riêng của mỗi Ngân hàng. Chính sách khách hàng được thực hiện tốt góp phần thu hút nguồn vốn có quy mô lớn, có chất lượng cao, tạo đà cho việc phát triển sản xuất kinh doanh của Ngân hàng. Khi đã tạo được uy tín với khách hàng , Ngân hàng còn có thể bán được nhiều sản phẩm dịch vụ hơn nữa vì Ngân hàng đã tạo được niềm tin cho khách hàng. Hiện nay, tại chi nhánh VPBank Đông Đô đã cố gắng thực hiện phục vụ khách hàng tốt nhất, chất lượng các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng được nâng cao rõ nét. Các giao dịch giữa các Ngân hàng và khách hàng được thực hiện nhanh chóng, kịp thời, đơn giản, an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên, để hoàn thiện chính sách này, Ngân hàng VPBank Đông Đô cần thực hiện đồng bộ, nhất quán các nội dung: - Tất cả cán bộ nhân viên Ngân hàng phải ý thức rõ tầm quan trọng của khách hàng đối với Ngân hàng; từ đó có ý thức tận tuỵ với công việc của mình, quan tâm tới khách hàng. Phong cách phục vụ khách hàng chu đáo, tận tình tạo lòng tin đối với khách hàng, và làm thoả mãn các nhu cầu của khách hàng, mọi thắc mắc của khách hàng đều được giải quyết nhanh chóng và thoả đáng. - Mọi cán bộ Ngân hàng cần phải có sự hiểu biết sâu sắc về các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng mình; cần hiểu rõ khách hang đang cần gì, phục vụ khách hàng những sản phẩm, dịch vụ gì? Và phục vụ như thế nào? Nếu làm tốt vấn đề chính sách khách hàng chắc chắn sẽ thành công. - Chính sách phát triển dịch vụ khách hàng phải được thực hiện và duy trì lâu dài, thường xuyên thì hiệu quả mới cao, nếu nó chỉ mang tính chất thời kỳ, ngắn hạn sẽ không thu hút được khách hàng. Ngân hàng phải thường xuyên đào tạo cán bộ để nâng cao tầm hiểu biết, cập nhật thông tin ngoài xã hội để phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn góp phần vào sự thành công chính sách khách hàng. Chi nhánh VPBank Đông Đô nên tập trung đào tạo theo những nội dung sau: - Nội dung của chiến lược khách hang, quản lý chất lượng đồng bộ. Thường xuyên thảo luận, phát tài liệu nghiên cứu cho cán bộ Ngân hàng để cập nhật thông tin, giải quyết những vướng mắc, đảm bảo tất cả các cán bộ Ngân hàng đều thực hiện tốt chính sách khách hàng. - Thường xuyên trang bị cho cán bộ Ngân hàng kiến thức về marketing, thị trường tài chính tiền tệ tạo cho mỗi nhân viên có kiến thức tổng hợp về lĩnh vực tài chính tiền tệ, họ trở thành những kênh thu thập, xử lý thông tin nhanh, chính xác đáp ứng nhu cầu khách hàng. - Mỗi cán bộ Ngân hàng không chỉ giỏi về chuyên môn mà còn phải biết các hoạt động nghiệp vụ khác có lien quan để có thể tư vấn cho khách hàng một cách tốt nhất. Mỗi cán bộ phải có tinh thần tự giác học hỏi, luôn nỗ lực phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn tạo nên sự thành công của chính sách khách hàng. - Cần thực hiện những chính sách, giải pháp trên mộ cách đồng bộ do chúng có sự liên hệ mật thiết với nhau, đan xen lẫn nhau. Thực hiện tốt các giải pháp nêu trên tạo nên sự thành công của chính sách khách hàng. 2.3. Kiến nghị 2.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng VPBank Đông Đô Áp dụng chính sách linh hoạt phù hợp với thị trường, nhưng phải tính toán được chi phí hợp lý đảm bảo thực hiện được kế hoạch tài chính. Ngân hàng VPBank chỉ ban hành lãi suất trần huy động và thường xuyên cập nhật tình hình lãi suất trên từng địa bàn, từng vùng, miền trên toàn quốc để kịp thời thông tin hỗ trợ chi nhánh trong điều hành lãi suất. Nghiên cứu đưa ra các hình thức huy động vốn mới như: tiết kiệm bảo an, tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm có bảo đảm bằng vàng hoặc ngoại tệ… Ngân hàng cần tìm hiểu, quan tâm đến nhu cầu của khách hang gửi tiền trên địa bàn để đưa ra sản phẩm phù hợp. Xây dựng chiến lược khách hàng tổng thể, giao quyền chủ động hơn cho chi nhánh trong việc có chính sách với từng nhóm khách hàng, xây dựng chính sách khuyến mãi, tiếp thị chung đối với khách hàng gửi tiền. 2.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà nước có chức năng quản lý và điều hành hệ thống Ngân hàng thương mại. Ngân hàng Nhà nước có vai trò định hướng cho các Ngân hàng thương mại trong hoạt động kinh doanh. Hoạt động khai thác vốn của Ngân hàng Thương mại phụ thuộc rất nhiều vào chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, vào đường lối phát triển kinh doanh của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ và cách thức điều hành đúng đắn sẽ là tiền đề tốt, tác động tới hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các Ngân hàng thương mại trong công tác huy động vốn, Ngân hàng Nhà nước thực hiện: Hoàn thiện cơ chế chính sách và hệ thống văn bản pháp quy tạo điều kiện tốt cho việc thực hiện luật Ngân hàng Nhà nước, luật các tổ chức tín dụng… đảm bảo cho hệ thống Ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả, năng động. Thực thi chính sách tiền tệ quốc gia một cách linh hoạt, trong đó cần khuyến khích tiết kiệm, tập trung vốn nhàn rỗi đầu tư cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng cạnh tranh lành mạnh, tự chủ trong kinh doanh, Ngân hàng Nhà nước cần dung lãi suất làm “đòn bẩy” thúc đẩy các Ngân hàng thương mại chú trọng huy động vốn. Ngân hàng Nhà nước cần phối hợp với các ngành quản lý quỹ đầu tư nước ngoài, quỹ viện trợ từ các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ nước ngoài nhằm động viên mọi nguồn vốn nước ngoài chảy qua kênh các Ngân hàng thương mại. Ngân hàng Nhà nước cần hướng dẫn cụ thể về các hình thức huy động vốn như: tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm đảm bảo giá trị theo vàng… cần có các quy định cụ thể về áp dụng lãi suất đối với các khoản tiền gửi có kỳ hạn dài 10 năm, 20 năm… Ngân hàng Nhà nước cần quy định cụ thể thông tin, số liệu về hoạt động mà các Ngân hàng thương mại bắt buộc phải công khai cho công chúng biết theo xu hướng phù hợp với thông lệ quốc tế. Qua đó nhằm giúp khách hàng có được những định hướng đúng đắn trong việc đầu tư, giao dịch với Ngân hàng. Cần có văn bản quy định rõ quy trình chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng, cho phép chiết khấu cả giấy tờ có giá ngắn hạn và dài hạn. Hiện nay Ngân hàng Nhà nước cho phép các Ngân hàng thương mại được áp dụng lãi suất thoả thuận, theo đó các Ngân hàng thương mại tự ấn định lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn dựa trên cơ sở cung cầu của thị trường về vốn và uy tín của Ngân hàng thương mại. Như vậy, việc không áp dụng lãi suất cơ bản đối với các Ngân hàng thương mại, giúp các Ngân hàng thương mại chủ động trong hoạt động kinh doanh, tuy nhiên các Ngân hàng thương mại cần tham chiếu lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước ban hành để định hướng trong việc công bố mức lãi suất của mình. Nâng cao vai trò của hiệp hội Ngân hàng Việt nam nhằm đưa ra các kiến nghị, tiếng nói chung để tránh những động cơ cạnh tranh thiếu lành mạnh gây hậu quả cho hệ thống Ngân hàng phản ánh, kiến nghị những chính sách và yếu tố cần thiết trước cơ quan quản lý Nhà nước… Để nâng cao hiệu quả huy động vốn trong thời gian tới đòi các Ngân hang thương mại phải nghiên cứu, triển khai và thực hiện linh hoạt, đồng bộ nhiều biện pháp. Ngân hàng Nhà nước cần có chính sách thiết thực khuyến khích các Ngân hàng thương mại huy động vốn, khơi dậy tiềm năng vốn trong và ngoài nước nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. 2.3.3. Kiến nghị với Nhà nước Hoàn thành và ổn định chính sách phát triển kinh tế xã hội trên cơ sở đó tạo môi trường kinh tế và pháp lý thuận lợi cho các Ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, các thành phần kinh tế trong xã hội yên tâm đầu tư chiều sâu và mở rộng các hoạt động kinh doanh. Như vậy sẽ thu được một lượng vốn lớn giao dịch qua Ngân hàng. Để đạt được mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn, đưa nền kinh tế đi vào phát triển ổn định, Nhà nước cần phải kiềm chế lạm phát ở mức thấp nhất để giá trị thực tế của tài sản luôn ổn định, đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản trong hoạt động đầu tư. Nhà nước khuyến khích tiết kiệm để đầu tư và tích luỹ để tiêu dung cho tương lai. Nhà nước cũng cần có biện pháp nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân khi gửi tiền vào Ngân hàng đồng thời cũng bảo hộ quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng, vừa đảm bảo lợi ích cho người cho vay và người đi vay. Phát triển thị trường chứng khoán mạnh mẽ hơn nữa vì đây là nơi quy tụ và phân phối nguồn vốn tiềm năng trong dân chúng, trong các doanh nghiệp, biến nguồn vốn ngắn hạn trở thành nguồn vốn trung – dài hạn để đầu tư phát triển sản xuất, giảm áp lực về cho vay vốn trung dài hạn đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Đây là nơi giải quyết nhu cầu vốn trung – dài hạn cho nền kinh tế. Nhà nước cần tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán ở Việt Nam phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn thông qua việc phát hành chứng khoán đồng thời tạo điều kiện cho các nhà đầu tưu chuyển chứng khoán thành tiền mặt một cách nhanh chóng và dễ dàng. Thị trường chứng khoán tạo ra kênh làm cho vốn nhàn rỗi trong xã hội chảy đến nơi có nhu cầu đầu tư và sử dụng có hiệu quả nhất với giá rẻ nhất nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất cũng như các dịch vụ khác, tạo ra kênh tiềm năng để các Ngân hàng thương mại thu hút vốn trung – dài hạn. KẾT LUẬN Trong bối cảnh kinh tế đang có nhiều biến động như hiện nay, các doanh nghiệp cũng như các tổ chức tài chính phải nỗ lực hết mình trên tất cả các hoạt động để tồn tại, đứng vững và phát triển. Tuy mới được thành lập nhưng VPBank Đông Đô đã có những cố gắng và đã đạt được những thành công đáng ghi nhận, đặc biệt là đối với hoạt động huy động vốn. Chuyên đề “Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam – VPBank chi nhánh Đông Đô giai đoạn 2005 - 2015” đã đề cập đến hoạt động huy động vốn của VPBank Đông Đô với những nội dung sau: Thứ nhất, đưa ra và phân tích các số liệu về tình hình huy động vốn của Chi nhánh. Từ đó, chỉ ra được những thành công và hạn chế thông qua các chỉ tiêu về hiệu quả của VPBank Đông Đô. Thứ hai, trên cơ sở phân tích ở trên và những mặt hạn chế còn tồn tại đã được nêu ra, chuyên đề đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục những thiếu sót và nâng cao hoạt động huy động vốn của Chi nhánh. Trong quá trình thực hiện chuyên đề, tuy đã cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi có những thiếu sót, em mong PGS.TS Từ Quang Phương cùng các thầy cô giáo góp ý để bài chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo huy động vốn của Ngân hàng VPBank – Chi nhánh Đông Đô năm 2005, 2006, 2007, 2008 Báo cáo cho vay và đầu tư của Ngân hàng VPBank – Chi nhánh Đông Đô năm 2005, 2006 , 2007, 2008 Báo cáo huy động vốn của Ngân hàng Kỹ thương Teckcombank năm 2006, 2007, 2008 Báo cáo huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam BIDV năm 2006, 2007, 2008 PGS-TS Phan Thị Thu Hà (2007) – Giáo trình Ngân hàng Thương mại PGS-TS Lưu Thị Hương (2002) – Giáo trình Tài chính doanh nghiệp Thông tin trên internet:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21736.doc
Tài liệu liên quan