Chuyên đề Hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt

Hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán có một vị trí hết sức quan trọng trong sự phát triển của các công ty chứng khoán. Trong những năm qua, thị trường chứng khoán cũng có những bước phát triển vượt bậc qua đó cũng tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán phát triển theo. Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt qua 10 năm hoạt động cũng đã có những phát triển cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán. Hệ thống chi nhánh trải khắp nước, đội ngũ nhân viên được đào tạo trong và ngoài nước nên có trình độ chuyên môn cao nhờ có những thế mạnh đó mà công ty đã tạo được uy tín lớn, vị trí cao trên thị trường chứng khoán. Trong đó thì phòng phân tích cũng góp phần tạo nên những thành công của công ty trong những năm qua. Từ những nghiên cứu hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán trong công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt ở trên, em có rút ra những kết luận sau:. Việc tập trung đầu tư quá nhiều vào hoạt động môi giới đã không phát huy hết khả năng vốn có của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt. Chưa đầu tư nhiều vào hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán vì vậy chưa đạt được hiệu quả tốt nhất cho công việc của công ty. Bên cạnh đó ngày càng nhiều công ty chứng khoán ra đời tăng đối thủ cạnh tranh với công ty, điều này làm cho khó khăn đối với công ty càng nhiều hơn. Để hoàn thiện và phát triển hoạt động phân tích đâu tư chứng khoán của thị trường chứng khoán nói chung và của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt nói riêng cần thực hiện đồng bộ các biện pháp đã nêu ở trên. Đây là nhiệm vụ của Chính phủ, UBCK, và của các công ty chứng khoán để góp phần vào phát triển thị trường chứng khoán nước ta, từ đó cũng góp phần thúc đẩy quá trình CPH doanh nghiệp nhà nước đưa kinh tế nước ta thành nền kinh tế thị trường phát triển vững mạnh, đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Đảng và nhà nước.

doc87 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1480 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oạt đông phân tích đầu tư chứng khoán tại Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Bảo Việt Trong 10 năm đi vào hoạt động công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt đã dần khẳng định được vị thế cuả mình trên thị trường. Thời gian tới công ty vẫn tiếp tục con đường khẳng định tiềm lực sức mạnh và vị thế của mình trên thị trường chứng khoán. Trong 10 năm qua hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán của công ty đã góp phần tạo lập hình ảnh cho công ty trên thị trường chứng khoán. Trong tương lai không xa hứa hẹn rằng công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt sẻ trở thành công ty hàng đầu về việc cung cấp các dịch vụ chứng khoán nói chung và dịch vụ phân tích đầu tư chứng khoán nói riêng. Và công ty sẽ là sự lựa chọn phù hợp nhất cho khách hàng trong các doanh nghiệp trong các dịch vụ chứng khoán. Trong những năm qua, hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao tính chính xác trong đầu tư của công ty Chứng khoán Bảo Việt. Xác định được hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán trong đó trọng tâm là việc phân tích chứng khoán, công ty đã đẩy mạnh triển khai và từng bước chuẩn hoá về quy trình nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và năng suất của công việc cả ở trụ sở chính và chi nhánh công ty. Bên cạnh việc chuẩn bị và tăng cường lực lượng cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, công ty đã đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, xây dựng tài liệu tiếp thị chuyên nghiệp, tin học hoá, tăng cường quan hệ với các Bộ ngành, doanh nghiệp nên công ty đã khẳng định được vị thế trên thị trường, sức mạnh cạnh tranh và có bước tăng trưởng mạnh mẽ, góp phần vào kết quả hoạt động kinh doanh của toàn công ty. Bên cạnh những đóng góp trên, hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán còn tạo tiền đề cho việc xây dựng mạng lưới khách hàng chiến lược và truyền thống cho công ty, đồng thời góp phần thúc đẩy các hoạt động khác của công ty. Thông qua hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp đã góp phần thúc đẩy xây dựng thương hiệu và hình ảnh của công ty trên thị trường. Trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến nay, phòng phân tích của BVSC đã tiến hành phân tích lập báo cáo phân tích đầy đủ cho từng giai đoạn biến động của thị trường theo định kỳ tuần, tháng, quý, năm. Từ năm 2008 đến nay, BVSC đã tiến hành thực hiện những báo cáo phân tích thị trường từng ngày, giúp cho các nhà đầu tư có thể nắm bắt kịp thời, chi tiết cụ thể theo từng biến động của thị trường. Bên cạnh đó, BVSC cũng đã thực hiện các báo cáo phân tích cho từng ngành và từng doanh nghiệp cụ thể, đánh giá sự tăng trưởng và phát triển cũng như tiềm năng của các ngành, các doang nghiệp trên sàn giao dịch. Các báo cáo này đều được đưa lên trang web, bảng thông tin của công ty và các bộ phận nghiệp vụ khi cần. 2.3.4 Đánh giá chung tình hình thực hiện hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Bảo Việt 2.3.4.1 Ưu điểm. Về yêu cầu đối với các báo cáo phân tích. Nhìn váo các báo báo phân tích được đăng tải trên website chính thức của BVSC (www.bvsc.com.vn) ta thấy các báo cáo này đảm báo các yêu cầu đối với một báo cáo phân tích về các mặt: - Tính tham khảo: trong mỗi báo cáo phân tích, BVSC đều có ghi rõ: “Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo này đã được xem xét cẩn trọng, tuy nhiên Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) không chịu bất kỳ một trách nhiệm nào đối với tính chính xác của những thông tin được đề cập đến trong báo cáo này. Các quan điểm, nhận định, đánh giá trong báo cáo này là quan điểm cá nhân của các chuyên viên phân tích mà không đại diện cho quan điểm của BVSC. Báo cáo chỉ nhằm mục tiêu cung cấp thông tin mà không hàm ý khuyên nguời đọc mua, bán hay nắm giữ chứng khoán. Người đọc chỉ nên sử dụng báo cáo phân tích này như một nguồn thông tin tham khảo. BVSC có thể có những hoạt động hợp tác kinh doanh với các đối tượng được đề cập đến trong báo cáo này. Người đọc cần lưu ý rằng BVSC có thể có những xung đột lợi ích đối với các nhà đầu tư khi thực hiện báo cáo phân tích này.” Đồng thời, trong các báo cáo đều có chỉ rõ nguồn số liệu được trích dẫn từ đâu. - Tính phân biệt: BVSC có 2 loại báo cáo phân tích: báo cáo dành cho nhà đầu tư được phân bố rộng rãi trên website chính thức, trên các bản tin củaBVSC, còn loại báo cáo dành cho các bộ phận nghiệp vụ chỉ được lưu hành nội bộ trong BVSC. Đây là ưu điểm rất lớn của BVSC so với các công ty chứng khoán khác như BSC, TSC… Tại các công ty này, báo cáo dành cho nhà đầu tư cũng chính là báo cáo dành cho bộ phận nghiệp vụ của công ty chứng khoán - Tính logic: Trong các báo cáo khi phân tích các chỉ số BVSC đều lý giải các khoản mục tại sao tăng, tại sao giảm, tiến hành so snáh các chỉ tiêu để từ đó nêu ra nhận định nên tăng chỉ tiêu nào, nên giản chỉ tiêu nào. Bên cạnh đó, trong các báo cáo của BVSC đều thể hiện được sự kết nối giữa các tổ chức niêm yết trong cùng ngành. - Tính cập nhật:các báo cáo của BVSC đều cập nhật thông tin về tình hình biến động cô phiếu, tình hình biến động của thị trường tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh của từng đối tương phân tích. Cụ thể, BVSC lập và công bố báo cáo theo từng ngày, từng tuần, từng tháng, từng quý và thường niên. Các báo cáo được lập liên tục nên đảm báo các thông tin được cập nhật đầy đủ và chính xác. Về nội dung các báo cáo phân tích: Các báo cáo phân tích của BVSC đều trình bày một cách chung nhất về đối tượng phân tích, bao gồm cả thị trường, phân tích ngành, phân tích công ty – doanh nghiệp, giúp cho người đọc hay các nhà đầu tư có một cái nhìn tổng thể về đối tượng được phân tích Bên cạnh đó, các báo cáo đều đảm bảo sự thống nhất về cấu trúc, điều này rất tiện cho việc theo dõi báo cáo của các nhà đầu tư. Về hình thức cung cấp báo cáo: Với các nhà đầu tư, BVSC cung cấp các báo cáo thông qua hai hình thức chủ yếu là trên website chính thức của BVSC và cung cấp trực tiếp cho khách hàng bằng việc gửi các báo cáo theo các địa chỉ email của khách. Bên cạnh đó, BVSC còn dán các báo cáo trên bảng tin của BVSC để mọi người đến giao dịch tại BVSC đều có thể xem. Thỉng thoảng công ty có tổ chức các buổi gặp gỡ với khách hàng mà chủ yếu là các nhà đầu tư lớn và các nhà đầu tư có tổ chức để thu thập ý kiến đóng góp về báo cáo. Còn đối với bộ phận nghiệp vụ của công ty, BVSC trực tiếp chuyển đến cho từng bộ phận, Sau đó, BVSC có tổ chức những cuộc họp hàng tuần hàng tháng trong nội bộ công ty để thu thập các ý kiến đóng góp về báo cáo phân tích từ phía bộ phận nghiệp vụ của công ty. Về đội ngũ chuyên viên phân tích. Hiện BVSC đang sở hữu một đội ngũ chuyên viên phân tích tương đối mạnh. Tính đến thời điểm tháng 4/2009, BVSC đang có 30 chuyên gia phân tích. Đây là nguồn lực tinh nhuệ của BVSC, vừa tâm huyết với nghề, nhiệt tình với công việc vừa giàu năng lực kinh nghiệm lại được BVSC chú trong đào tạo bồi dưỡng. Nguồn nhân lực là nhân tố nòng cốt cho sự phát triển của một công ty. Với BVSC, có được đội ngũ nhân sự giỏi là một ưu thế và thuận lợi rất lớn mà BVSC cần phát huy và chú trọng phát triển. 2.2.4.2 Mặt hạn chế. Như đã trình bày ở trên công ty chứng cổ phần chứng khoán Bảo Việt là một công ty lớn hoạt động trong rất nhiều lĩnh vực, tuy có tiềm lực lớn về nguồn nhân lực đó là một đội ngũ cán bộ giàu năng lực kinh nghiệm nhiệt tình với công việc. Tuy nhiên lực lượng này còn hơi mỏng ( toàn công ty chỉ bao gồm khoảng hơn 100 người) cho nên không thể làm hết những công việc mà công ty đang phải hoàn thành chính vì vậy đã hạn chế công ty phát huy năng lực của mình. Một hạn chế không thể không kể đến của công ty nữa đó là việc công ty tiến hành lựa chọn những khách hàng của mình chủ yếu là những công ty lớn và có thể chắc chắn thành công trong hoạt động CPH. Đây là một chọn lựa có thể hợp lý trong điều kiện thị trường hiện nay đang phát triển, có rất nhiều khách hàng là những công ty đang muốn hoàn thành quá trình CPH và lúc này các công ty chứng khoán nước ngoài chưa được phép thực hiện hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp cho các doanh nghiệp tại Việt Nam. Tuy nhiên trong thời gian tới khi thị trường phát triển và mở cửa thì việc lựa chọn khách hàng không còn phù hợp trong thị trường cạnh tranh này nữa. Bên cạnh đó là những những hạn chế nhất định trong các báo cáo phân tích của BVSC. Các báo cáo phân tích của BVSC thiếu hẳn phần phân tích và định giá chứng khoán. Trong khi đó, các báo cáo của các công ty chứng khoán khác như SSI, VNS đều có đưa lời tư vấn của các nhà phân tích để khuyến khích nhà đầu tư là nên mua, nên tiếp tục nắm giữ hay bán đi. Ở các báo cáo của BVSC thường chỉ có một vài lời khuyên sơ sài chưa thực sự mang tính định hướng khuyến khích. Các báo cáo phân tích của BVSC chưa có được sự nhận định, so sánh các chỉ số tài chính của đối tượng phân tích với chỉ số chung của toàn thị trường. BVSC mới chỉ tiến hành so sánh giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp và giữa các ngành với nhau mà thôi. Trong các báo cáo phân tích doanh nghiệp của BVSC tuy rất chi tiêt, cụ thể nhưng vẫn chưa thấy xuất hiện phần phân tích về khả năng quản lý công nợ, so sánh khả năng quản lý công nợ giữa các doanh nghiệp với nhau. Các thông tin đưa ra đôi khi còn thiếu sự chính xác 2.2.4.3 Nguyên nhân Nguyên nhân khách quan Hoạt động hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán là một hoạt động yêu cầu rất cao trình độ chuyên môn của nhân viên phân tích trên cả hai lĩnh vực thị trường chứng khoán và tài chính doanh nghiệp. Trong khi đó nhân viên tư vấn của công ty tuy có trình độ chuyên môn cao nhưng hầu như không được đào tạo toàn diện ở hai lĩnh vực thị trường chứng khoán và tài chính doanh nghiệp. Do định hướng hoạt động của công ty trong thời gian vừa qua chỉ chủ yếu tập trung vào hoạt động môi giới chứng khoán vì hoạt động này mang lại tới 60% doanh thu của công ty. Vì vậy hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán cũng chưa được chú trọng đầu tư phát triển. Chính vì chưa được quan tâm phát triển trong định hướng của công ty cùng với chế độ đãi ngộ cho nhân viên tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp chưa thật xứng đáng đã không thu giữ được những nhân viên có tài mà ngược lại còn làm cho “chảy máu chất xám” ra bên ngoài công ty. Trong việc công bố thông tin, ở Việt nam vẫn còn tồn tại sự mất cân đối về thông tin bới các doanh nghiệp vẫn chưa quen với việc công bố thông tin trên thị trường trong khi đối với các nước trên thế giới, việc công bố thông tin đã trở thành một thứ văn hóa kinh doanh. Hiện nay, Ủy Ban Chứng Khoan Nhà nước đã ban hành quy chế về thành viên giao dịch, niêm yết và công bố thông tin. Tuy nhiênm cũng phải thấy rằng các quy định trên còn khá sơ lược, chưa cụ thể hóa về thủ tục, quy trình và cách thức công bố thông tin. Bên cạnh đó, công tác giám sát việc công bố thông tin và chấn chỉnh, xử lý những vi phạm công bố thông tin của UBCKNN, TTGDCK mặc dù đã được thực hiện thường xuyên song đôi khi còn chưa kịp thời. Bên cạnh đó là nguyên nhân từ phía các nhà đầu tư Trước những diễn biến về tình trạng công bố thông tin không đầy đủ hoặc báo cáo sai hay xin chậm công bố thông tin của một số các công ty, nhà đầu tư đã bắt đầu không tin lắm vào những thông tin mà tổ chức niêm yết cung cấp. Điển hình, trong một tuần tháng 3 khảo sát các sàn giao dịch chứng khoán tại Hà Nội, em thấy các nhà đầu tư đến sàn chỉ để xem giá chứng khoán lên hay giảm và tâm lý của các nhà đầu tư khác chứ rất ít người đọc các bản tin phân tích, hoặc các báo cáo tài chính của tổ chức niêm yết, thậm chí có nhà đầu tư còn không biết là CTCK có báo cáo phân tích tổ chức niêm yết, mà nếu có xem họ cũng chỉ chú ý vào tình hình lợi nhuận hoặc bản tin ra hàng ngày của công ty chứng khoán để coi như một tài liệu tham khảo đánh giá biến động giá chứng khoán. Mặt khác, trình độ hiểu biết của nhà đầu tư còn hạn hẹp. Rất nhiều chỉ tiêu trên báo cáo phân tích họ không hiểu, hoặc hiểu chưa rõ cho nên thực sự họ cũng chưa chú ý nhiều lắm đến các báo cáo phân tích tổ chức niêm yết. Nguyên nhân chủ quan Trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ làm công tác phân tích còn hạn chế: Thực tế cho thấy công tác phân tích tổ chức niêm yết còn rất mới mẻ tại Việt Nam. Trong quá trình phân tích đòi hỏi người làm việc phải bỏ rất nhiều thời gian công sức phân tích và tổng hợp thông tin, kiểm định lại những kết quả đạt được. Trong khi đó những người thực hiện nghiệp vụ phân tích tại BVSC hầu hết đều rất trẻ, bên cạnh đó TTCK Việt Nam mới đang trong giai đoạn hình thành và phát triển nên các thông số thị trường còn thiếu. Nguồn thông tin của BVSC còn hạn chế: Khi thực hiện hoạt động phân tích, các CTCK thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, số liệu tính toán nhưng không đầy đủ, dẫn đến đánh giá sai hoặc đánh giá không chính xác về tổ chức niêm yết. Đây là hậu quả của một thời gian dài khi Pháp lệnh kế toán thống kê chưa được các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc. Số liệu của các tổ chức niêm yết do từng CTCK thu thập không đầy đủ, không toàn diện, do đó không thể đánh giá được tất cả các mặt hoạt động, dẫn đến dự báo sai hoặc không đúng tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Trong khi đó, ở Việt Nam chưa có các tổ chức xếp hạng định mức tín nhiệm để đánh giá chuyên sâu, tổng hợp về từng ngành, từng lĩnh vực cũng như các doanh nghiệp trong ngành. Bên cạnh đó, các số liệu tổng hợp do Ngân hàng Nhà nước, UBCKNN, Tổng cục Thống kê hay của các Bộ trực tiếp quản lý doanh nghiệp trong từng thời kỳ còn ít và chậm nên không thể phản ánh kịp thời thông tin về các tổ chức niêm yết. Thị trường chứng khoán chưa trở thành một kênh huy động vốn hữu hiệu cho nền kinh tế. Đây là một yếu tố làm cho các doanh nghiệp không muốn niêm yết chứng khoán của mình trên thị trường. Mặt khác tiến trình CPH làm cho quyền sở hữu của những nhà quản lý cũ của công ty không còn được như trước nên họ không muôn CPH doanh nghiệp của mình điều này đồng nghĩa họ cũng không cần tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp hay tư vấn tài chính doanh nghiệp nữa gây ảnh hưởng đến hoạt động của công ty. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BẢO VIỆT 3.1 Định hướng phát triển của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt trong tương lai 3.1.1 Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức Trong bản cáo bạch phát hành tăng vốn điều lệ cuối năm 2007 của BVSC, ban lãnh đạo đã đưa ra kế hoạch lợi nhuận và cổ tức của công ty trong giai đoạn từ 2007 đến 2009. Theo đó, vốn điều lệ của công ty sẽ giữ ở mức 450 tỷ đồng trong vòng 3 năm. Với mức tăng vốn điều lệ gấp 200% so với năm 2006, BVSC đặt mục tiêu doanh thu thuần bằng 343,43% so với năm 2006. CHỈ TIÊU Năm 2008 Năm 2009 Triệu đồng (%) tăng giảm so với 2007 Triệu đồng (%) tăng giảm so với 2008 Vốn chủ sở hữu (Vốn điều lệ) 450.000 0,00% 450.000 0,00% Doanh thu thuần 476.600 30,20% 546.900 14,75% Lợi nhuận sau thuế 313.560 42,23% 292.960 (6,57%) LN sau thuế /Doanh thu thuần 65,79% 9,24% 53,57% (18,58%) LN sau thuế / Vốn chủ sở hữu 69.68% 42,23% 65,10% (6,57%) Cổ tức tính trên mệnh giá (%) 20% 0,00% 20% 0,00% (Nguồn: Bản cáo bạch BVSC) Bảng 3.1 – Doanh kế hoạch doanh thu thuần năm 2009 3.1.2 Định hướng cho các hoạt động cơ bản của công ty Trước sự phát triển vượt bậc của thị trường chứng khóan trong những năm gần đây và sự ra đời của các công ty chứng khóan trong và ngoài nước tại Việt Nam, BVSC đã vạch ra những định hướng của mình cho đến năm 2010. Trong đó bao gồm các nhiệm vụ nắm vững các chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước đối với thị trường chứng khoán, kịp thời nắm bắt những cơ hội để nâng cao vị trí của công ty trên thị trường với phương châm: “ Tăng trưởng, hiệu quả và phát triển bền vững”; xác định sản phẩm dịch vụ thế mạnh để tiếp tục phát huy, đồng thời nhận thức những mặt còn hạn chế để cải thiện và nâng cao; phát triển nguồn nhân lực bằng cách thu hút nguồn chất xám trong và ngoài nước; tăng quy mô vốn hoạt động từ 500 lên 2000 tỷ đồng. Ngoài các định hướng chung ở trên, công ty còn đề ra định hướng cho từng loại hình dịch vụ của mình. Đối với hoạt đông môi giới: công ty có chiến lược mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch và đại lý nhận lệnh. đầu tư nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, xây dựng phương án tích hợp hệ thống đảm bảo giao dịch diễn ra tại các địa điểm khác nhau. Mục tiêu của công ty là, đến năm 2012, tại các thành phố lớn là Hà Nội và Hồ Chí Minh, mỗi nơi phải có tối thiểu từ 10-15 phòng giao dịch, mở ít nhất 2 chi nhánh tại Đà Nẵng và Cần Thơ, mỗi tỉnh thành trong cả nước đều phải có ít nhất một đại lý nhận lệnh hoặc phòng giao dịch. Ngoài ra, BVSC còn hướng tới mở văn phòng đại diện ở nước ngòai nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngòai mở tài khỏan tại công ty. Đối với hoạt động tư vấn: công ty có kế hoạch liên danh với các tổ chức tư vấn nước ngòai có uy tín để tăng chất lượng hoạt động tư vấn, thu hút thêm các hợp đồng tư vấn cổ phần hóa các Tổng Công ty, các tập đòan kinh tế, các doanh nghiệp có quy mô vốn lớn. Đồng thời, công ty cũng tiếp tục triển khai nghiên cứu và thực hiện các sản phẩm dịch vụ tư vấn tài chính còn mới ở Việt Nam như tư vấn mua bán, sáp nhập, và niêm yết cửa sau. Đối với hoạt động tự doanh: hoạt động tự doanh của BVSC được đánh giá là còn hạn chế trong thời gian qua do quy mô vốn chưa đủ lớn và hang hóa trên thị trường còn khan hiếm, công ty tập trung chủ yếu vào các hàng hóa niêm yết tập trung. Tuy nhiên, trong định hướng phát triển đến năm 2010, công ty có kế hoạch mở rộng quy mô hoạt động tự doanh, hướng tới đầu tư vào các cổ phiếu chưa niêm yết nhưng có tiềm năng tăng trưởng tốt dựa vào những thông tin phân tích từ hoạt động tư vấn cổ phần hóa. Vì vậy, việc tăng vốn và nâng cao hoạt động tư vấn tài chính, đặc biệt là tư vấn cổ phần hóa sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả hoạt động tự doanh của công ty. Đối với hoạt động bảo lãnh phát hành: hoạt động này luôn được coi là thế mạnh của công ty và vẫn sẽ được chú trọng phát triển trong chiến lược lâu dài của BVSC. Để nâng cao khả năng thành công của các hợp đồng bảo lãnh, công ty có kế hoạch liên kết với các định chế tài chính có uy tín đặc biệt là các quỹ đầu tư trên thế giới. Ngoài ra, công ty cũng chú trọng tới các hoạt động hỗ trợ nhằm nâng cao chất lượng của các sản phẩm dịch vụ. Trong đó có kế hoạch phát triển bộ phận nghiên cứu phân tích và phát triển thị trường (Research and Marketing). Bộ phận này sẽ cung cấp thông tin, các sản phẩm báo cáo phân tích cho nhà đầu tư, đồng thời cũng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời, công ty cũng đẩy mạnh hoạt động Quan hệ công chúng bao gồm các chương trình quảng bá hình ảnh của công ty và tài trợ các hoạt động xã hội. Bên cạnh đó, công ty quyết định xây dựng mới hệ thống thông tin của công ty để nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo giao dịch diễn ra an toàn và thông suốt. 3.2 Định hướng phát triển hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt - BVSC trong thời gian tới 3.2.1 Định hướng phát triển hoạt động phân tích tại công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt - BVSC Đẩy mạnh hoạt động phân tích là yêu cầu của mỗi Công ty chứng khoán bởi trong tương lai hoạt động này sẽ quyết định trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển, đến ưu thế và vị thế cạnh tranh của từng CTCK. Bởi vì hiện nay các hoạt động môi giới, tư vấn được tất cả các CTCK tiến hành thực hiện, và trong thời gian tới các CTCK không thể chỉ cạnh tranh nhau bằng phí dịch vụ mãi được mà phải cạnh tranh nhau bằng chất lượng hoạt động phân tích cũng như yêu cầu phục vụ. Công ty nào có chất lượng và hoạt động phân tích tốt sẽ lôi kéo được càng nhiều khách hàng. Nhận thức được điều này, ngay từ khi chuẩn bị cho sự ra đời của BVSC, Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt đã tuyển chọn và cử các cán bộ trẻ, có năng lực chuyên môn cao đi học và đào tạo ở nước ngoài để phục vụ cho việc thành lập BVSC. Với hoạt động phân tích, ngay từ đầu, BVSC đã chú ý tuyển chọn những người có năng lực cao vào làm việc tại bộ phận phân tích. Cụ thể: khi mới thành lập, số cán bộ phân tích của BVSC mới chỉ có 6 người, đều học cao học nước ngoài. Đến nay, số cán bộ phân tích đã tăng lên 30 người, tất cả đều tốt nghiệp Đại học trở lên. Bên cạnh đó, với tiền đề là một tập đoàn đầu tư tài chính, BVSC càng phải đẩy mạnh hoạt động phân tích bởi chất lượng và hiệu quả phân tích càng tăng thì hoạt động đầu tư càng hiệu quả. Với mục tiêu “Chìa khóa vàng dẫn đến thành công”, việc đẩy mạnh hoạt động phân tích trong thời gian tới là tiến hành phân tích kỹ thuật khi có đủ điều kiện và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn phân tích. Cụ thể, Công ty chủ trương: Duy trì tốt đẹp mối quan hệ bạn hàng với các doanh nghiệp, các tổng công ty lớn khi BVSC tiến hành hoạt động bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành, tư vấn cổ phần hoá, tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp như Tổng công ty xăng dầu Việt Nam Visico, Tổng công ty hàng không Vietnam Airlines, Tổng công ty sữa Vinamilk... do các bộ phận nghiệp vụ Fix income (bảo lãnh phát hành), Corporate Finance (tư vấn cổ phần hoá, tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp...) thực hiện Duy trì quan hệ với các tổ chức niêm yết: thông qua các hoạt động lưu ký chứng khoán, môi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hàn, đại lý phát hành chứng khoán,tư vấn tài chính...BVSC đang dần từng bước tiếp cận và đẩy mạnh quan hệ với các tổ chức niêm yết và chuẩn bị niêm yết. Duy trì quan hệ với các bộ ngành có liên quan như Bộ Tài chính, Bộ Thủy sản, UBCKNN, TTGDCK, Bộ Lao động thương binh xã hội, .... Đặt hàng các nguồn thông tin tin cậy phục vụ cho hoạt động phân tích. Ví dụ, hiện công ty có đặt hàng một công ty luật để chuyên cung cấp các thông tin tư vấn luật pháp, hay với việc nghiên cứu phân tích các tổ chức niêm yết ngành thuỷ sản, BVSC đặt hàng trực tiếp nguồn thông tin từ Trung tâm thông tin khoa học công nghệ - Bộ Thuỷ sản,... Trên cơ sở các định hướng cơ bản trên có thể thấy rằng hoạt động phân tích của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt thời gian tới có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển. Tuy nhiên, cũng phải nhận thấy rằng, hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán đang đứng trước nhiều triển vọng và thách thức mới. 3.2.2 Những khó khăn mà BVSC gặp phải khi tiến hành phát triển hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán. Hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại BVSC vẫn đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn thách thức: Hiện nay, vẫn chưa có văn bản chính sách nào đề cập đến quy trình phân tích và lập báo cáo phân tích đầu tư Số vốn điều lệ của BVSC chưa cao trong khi đó, việc thu thập thông tin ngoài việc đòi hỏi thời gian và công sức còn phải tốn chi phí trong việc mua thông tin, kiểm tra tính chính xác của thông tin Cơ cấu sản phẩm báo cáo phân tích nói chung còn chưa đa dạng, chưa có được sự kết nối cụ thể giữa các báo cáo của các doanh nghiệp trong cùng ngành, chưa đề cập đến việc phân tích, định giá và dự báo biến động giá chứng khoán Hiện hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại BVSC đang vấp phải sự cạnh tranh rất lớn từ phía các CTCK khác như SSI, IBS do các CTCK này có thế mạnh trong việc đẩy mạnh nghiệp vụ tư vấn phân tích từ trước. Nguồn thông tin của BVSC còn hạn chế do các CTCK công ty nào thu thập được thông tin trong quá trình tư vấn cổ phần hoá, tư vấn niêm yết thì đều giữ bí mật dẫn đến khi lập báo cáo phân tích, BVSC phải tự đi tìm kiếm và xử lý thông tin. Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động phân tích và các báo cáo phân tích đầu tư của công ty. 3.3 Giải pháp đối với hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Bảo Việt trong thời gian tới Nhằm hoàn thiện hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại công ty cố phần chứng khoán Bảo, đề tài xin đề cập đến một số giải pháp: 3.3.1. Xây dựng cấu trúc của báo cáo phân tích Cấu trúc một báo cáo phân tích phải đảm bảo được tính phân biệt giữa đối tượng được phân tích và đối tượng được cung cấp. Cụ thể, báo cáo phân tích dành cho nhà đầu tư phải khác với báo cáo dành cho nội bộ CTCK, báo cáo phân tích các doanh nghiệp thuộc các ngành khác nhau thì phải khác nhau. Đồng thời, có những doanh nghiệp trong cùng một ngành nhưng vẫn có thể chịu mức độ tác động khác nhau của ngành do chúng thuộc các tiểu ngành khác nhau. 3.3.2. Cấu trúc báo cáo phân tích dựa vào đối tượng cung cấp Với đối tượng cung cấp là nhà đầu tư, báo cáo không thể quá chi tiết vì trình độ nhà đầu tư có hạn, bên cạnh đó hầu như nhà đầu tư chỉ chú ý đến tình hình biến động giá cả và dự báo giá chứng khoán. Bởi vậy, trong báo cáo phân tích các phần: giới thiệu chung, phân tích tổng thể môi trường đầu tư, phân tích ngành, phân tích công ty chỉ nên đi vào tóm tắt, đủ để nhà đầu tư nắm bắt được những gì cơ bản nhất về tổ chức niêm yết, trong đó cần chú ý nhấn mạnh đến những thời điểm mốc quan trọng của tổ chức niêm yết. Nhưng phần biến động giá chứng khoán cần phải chi tiết được nguyên nhân của sự biến động, gắn liền với những điểm mốc đã được nhấn mạnh ở các phần trước và căn cứ để dự báo giá chứng khoán. Với đối tượng cung cấp là các bộ phận nghiệp vụ: tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, vì các báo cáo sẽ là công cụ có tính chất định hướng ra quyết định theo chiến lược dài hạn nên báo cáo phân tích phải đi chi tiết ở tất cả các phần. Đồng thời, trong từng phần phải nêu lên được dự báo tình hình môi trường đầu tư, xu hướng của ngành và mối liên hệ của tổ chức niêm yết trong tổng thể chung, từ đó đưa ra khuyến nghị với từng ảnh hưởng của các nhân tố tới tình hình hoạt động và giá chứng khoán của tổ chức niêm yết. Mặt khác, trong phần định giá và dự báo giá chứng khoán, phải trình bày chi tiết từ công thức tính, điều kiện áp dụng tới các căn cứ để từ đó định hướng cho hoạt động của các bộ phận tự doanh, quản lý danh mục đầu tư. 3.3.3 VÒ quy tr×nh lËp b¸o c¸o ph©n tÝch ®Çu t­ chøng kho¸n BVSC có thể cụ thể hoá quy trình lập báo cáo phân tích bằng sơ đồ sau Xác định đối tượng cần phân tích, đối tượng cần cung cấp báo cáo Tìm kiếm thông tin, thu thập các thông tin liên quan đến đối tượng cần phân tích Tổng hợp thông tin, kiểm tra lại tính chính xác và tin cậy của thông tin thu thập Phân tích thông tin thu thập bằng các mô hình và phương pháp đã chọn Hiệu chỉnh và hoàn thiện báo cáo Viết báo cáo (1) (2) (3) (4) (5) (2’) (5’) Ph©n tÝch th«ng tin thu thËp b»ng c¸c m« h×nh vµ ph­¬ng ph¸p ®· chän 3.3.4. Xây dựng nguồn dữ liệu cho hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán. Rõ ràng nhà phân tích rất mất thời gian cho việc thu thập tìm kiếm dữ liệu trong khi số doanh nghiệp niêm yết trên sàn sẽ ngày càng tăng lên. Bên cạnh đó, việc thu thập thông tin từ nhiều nguồn như các bộ ngành, UBCKNN, TTGDCK, tổ chức niêm yết... có thể dẫn đến việc bị nhiễu thông tin. Bởi vậy, ngay từ bây giờ BVSC phải xây dựng cho mình một cơ sở dữ liệu riêng về từng ngành, để khi cần phân tích có thông tin ngay, đồng thời lại tổng hợp được dữ liệu nhanh chóng, đảm bảo được tính kịp thời và chính xác của báo cáo phân tích. Căn cứ vào tính cập nhật của thông tin, BVSC có thể tìm kiếm thông tin trên các nguồn: các trang web của cơ quan quản lý và trang web chuyên ngành, các báo và tạp chí... Để minh hoạ, em xin lấy ví dụ về tìm kiếm dữ liệu cho ngành thuỷ sản. 3.3.4.1 Các trang web Tìm kiếm thông tin trên mạng Internet đảm bảo được tính kịp thời và hệ thống của ngành. Nhà phân tích có thể tìm kiếm được các thông tin thống kê về ngành và về tổng thể môi trường đầu tư căn cứ vào các trang web Trang web của Liên hợp quốc: Trang này cho các thông tin thống kê tổng hợp về tất cả các ngành nghề ở Việt Nam Trang web của Bộ thuỷ sản: www.fistenet.gov.vn. Đây là trang web chính thức của Bộ Thuỷ sản do trung tâm khoa học công nghệ-Bộ thuỷ sản xây dựng. Trang web của Bộ tài chính: . Đây là trang web cung cấp những thông tin mới nhất về chính sách tài chính, thuế, doanh nghiệp và đầu tư nước ngoài Trang web của Bộ kế hoạch và đầu tư: Trang web của thông tấn xã Việt Nam: Trang web của phòng Thương mại và Công nghiệp: Trang web do phòng Thương mại và Công nghiệp và tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức hợp tác phát triển: Trang web này cung cấp nhiều dịch vụ thông tin, nổi bật là thông tin chuyên ngành cập nhật, tư vấn về luật pháp, thống kê kinh tế... Trang web của hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản: www.vasep.com.vn. Trang web này phản ánh khá đầy đủ các thông tin liên quan đến xuất khẩu thuỷ sản, cập nhật ý kiến nhận định của các chuyên gia nhanh chóng nhất. Trang web về xuất khẩu thuỷ sản: www.mofa.gov.vn Trang web về hệ thống nuôi trồng thủy sản khu vực Thái Bình Dương: www.spc.int Trang tin tức về thuỷ sản Mỹ và thế giới: www.seafoodNet.com. Vào trang này sẽ thu thập được nhanh nhất tin tức về thủy sản Mỹ và thế giới với những con số thống kê, những nhận định về tình hình tăng giảm giá thuỷ sản, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm... Trang thông tin đào tạo HACCP - tiêu chuẩn trong chế biến thủy sản: www.seafood.ucdavis.edu. Các doanh nghiệp khi xuất khẩu thủy sản sang các thị trường lớn như Mỹ, EU... đều phải đạt được tiêu chuẩn HACCP (Phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn). Khi vào trang này, nhà phân tích sẽ hiểu kỹ hơn về tiêu chuẩn HACCP, giúp đánh giá đúng hơn các vụ kiện của Mỹ. Trang web về phân tích thông kê và dự báo số liệu giá thuỷ sản: www.seafoodReport.com. Trang thống kê, phân tích và báo cáo số liệu về tình hình xuất nhập khẩu thủy sản tại Mỹ và thế giới: www.nmfs.noaa.gov/traded. 3.3.4.3 Các tạp chí chuyên ngành Tạp chí Thủy sản: đây là ấn bản của Bộ Thủy sản ra hàng tuần. Tại đây sẽ cập nhật được các thông tin, các bài báo về các doanh nghiệp trong ngành thủy sản, nguồn lực và dự báo nguồn lực của ngành, các vấn đề thuận lợi, khó khăn và thách thức đối với ngành trong tiến trình hội nhập với khu vực và thế giới. Tại các số cuối năm có số liệu tổng hợp về tình hình xuất nhập khẩu của ngành, dự báo khả năng khai thác và triển vọng của ngành, ... Tạp chí Thông tin khoa học công nghệ Thuỷ sản: đây là tạp chí luận văn ngành Thủy sản, một tháng ra 2 số. Tạp chí này có tính chất tổng hợp, phân tích các sự kiện lớn liên quan đến ngành và các doanh nghiệp trong ngành. Căn cứ vào đây, có thể tìm ra được các đối thủ cũng như điểm mạnh, điểm yếu của đối tượng cần phân tích. Bên cạnh đó, do đây là các tổ chức niêm yết nên VCBS có thể tìm thêm thông tin về nhận định, đánh giá biến động giá chứng khoán cũng diễn đàn trao đổi giữa các nhà đầu tư trên các tạp chí: Đầu tư chứng khoán, Chứng khoán Việt Nam, Thời báo kinh tế Việt Nam... 3.2.5. Phát triển các hoạt động tư vấn, phân tích Hoạt động tư vấn và phân tích luôn gắn bó và bổ trợ cho nhau, có quan hệ với nhau. Có thể thấy, nhiều CTCK gắn luôn tư vấn và phân tích vào một phòng gọi là phòng tư vấn - phân tích như IBS, BSC,...Bởi vậy, muốn phát triển hoạt động phân tích cần phải phát triển cả hoạt động tư vấn. Do vậy, theo em cần phải có sự phối kết hợp cả 2 hoạt động này. Cụ thể, có thể trong những khoảng thời gian nhất định chuyển cán bộ phân tích sang làm bộ phận tư vấn để họ có thể tiếp xúc với khách hàng, hiểu được những yêu cầu của khách hàng từ đó hoàn thiện thêm báo cáo phân tích. 3.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ phân tích tổ chức niêm yết trên sàn. Qua các CTCK này, BVSC có học hỏi được rất nhiều Để có được các thông tin phân tích tổng hợp về nhiều mặt của tổ chức niêm yết, cũng như dự báo được tỷ suất sinh lời, dự báo biến động giá chứng khoán... đòi hỏi đội ngũ cán bộ phân tích phải không ngừng học hỏi, nâng cao kinh nghiệm chuyên môn. Cụ thể, BVSC có thể: Cử cán bộ phân tích đi học các khoá đào tạo nâng cao kiến thức của UBCKNN, hoặc các khoá học ngắn ngày bổ sung kiến thức của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Tăng cường sự cọ xát tiếp xúc giữa cán bộ phân tích với các nhà đầu tư và các bộ phận nghiệp vụ thông qua các buổi hội thảo luận văn, cuộc gặp gỡ trực tiếp tại sàn Tăng cường quan hệ giao lưu học hỏi kinh nghiệm giữa các công ty chứng khoán. Dễ thấy, MSC mạnh về tư vấn cổ phần hoá cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ARBS mạnh về mảng bảo lãnh phát hành, bên cạnh đó, các CTCK ACBS, SSI,... đã từng tư vấn niêm yết cho rất nhiều. 3.2.7. Thiết lập kênh liên kết với các công ty chứng khoán khác, tổ chức niêm yết và nhà đầu tư Hiện nay, các tổ chức niêm yết thuộc rất nhiều ngành nghề khác nhau như xây dựng, giải khát, thuỷ sản, cơ khí,...Bên cạnh đó, Nhà nước đã đang và sẽ thúc đẩy nhiều hơn nữa các doanh nghiệp lên sàn. Rõ ràng, nếu chỉ bản thân một CTCK thì không thể quy tụ được cán bộ phân tích giỏi về tất cả các ngành nghề, lĩnh vực. Do vậy, xu thế liên kết giữa các CTCK là một tất yếu khách quan. Về phía BVSC, có thể học hỏi rất nhiều từ nghiệp vụ phân tích tại IBS, và SSI. Ví dụ, về phần định giá chứng khóan, IBS sử dụng chỉ số E/P, còn SSI sử dụng chỉ số PEG (bằng P/E chia cho mức tăng trưởng thu nhập trung bình của công ty...Mặt khác, BVSC cần thiết lập kênh liên kết với các CTCK đã làm tư vấn niêm yết và kiểm toán cho tổ chức cần phân tích để có thêm thông tin. BVSC có thể thiết lập kênh liên kết với các CTCK khác bằng các hình thức: Tăng cường tổ chức các buổi giao lưu, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau giữa các BVSC với các CTCK khác Chủ động gặp gỡ, tiếp xúc với các CTCK khác bằng việc cử các cán bộ của BVSC đến các phòng ban, nghiệp vụ của các CTCK khác học hỏi kinh nghiệm Chủ động chia sẻ kinh nghiệm, những nguồn thông tin quý hiếm mà BVSC thu thập được cho những CTCK có quan hệ lâu dài Chủ động gửi giấy mời đến các CTCK trong các buổi gặp gỡ, giao lưu, họp báo với khác hàng của BVSC. BVSC có thể thiết lập kênh liên kết với nhà đầu tư bằng các hình thức: Chủ động gửi thông báo về kết quả giao dịch của nhà đầu tư định kỳ hàng tháng, hàng quý Chủ động gửi bưu thiếp chúc mừng khách hàng trong những dịp đặc biệt như ngày sinh nhật,.. của nhà đầu tư Chủ động gửi cho nhà đầu tư các tin tức cập nhật về tỡnh hỡnh của tổ chức niờm yết, kết quả hoạt động của BVSC, tỡnh hỡnh giao dịch thị trường... Định kỳ tổ chức các buổi họp báo, gặp mặt khách hàng 3.4 Một số kiến nghị. 3.4.1 Kiến nghị đối với chính phủ và các bộ ngành liên quan. Để đẩy mạnh hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại các công ty chứng khoán, Chính phủ và cơ quan quản lý Nhà nước cần: 3.4.1.1.Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật về chứng khoán và TTCK còn đang trong quá trình hoàn thiện và bổ sung. Bên cạnh đó, cũng cần xây dựng các chế tài xử phạt cụ thể đối với các hành vi vi phạm công bố thông tin. 3.4.1.2.Đẩy mạnh sự phát triển của thị trường. Một trong những điều kiện đảm bảo việc phân tích đầu tư chính xác và phát triển là phải có thị trường chứng khoán phát triển cả về chiều sâu và chiều rộng. Tuy nhiên, hiện nay, TTCK Việt Nam mới đang trong quá trình hình thành và hoàn thiện. Vì vậy, Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước cần tiếp tục đẩy mạnh sự phát triển của thị trường, cụ thể: Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia thị trường OTC: có thể khuyến khích các doanh nghiệp chưa niêm yết giao dịch trên thị trường OTC bằng các ưu đãi về thuế, ưu đãi về điều kiện giao dịch... Trực tiếp chỉ đạo việc đẩy mạnh tốc độ cổ phần hoá: một trong những điều kiện thúc đẩy thị trường là phải gia tăng số lượng hàng hoá. Vì vậy, thời gian tới Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước phải trực tiếp chỉ đạo đẩy mạnh tốc độ cổ phần hoá, quy định cụ thể thời gian và tiến trình cổ phần hoá đối với từng ngành, từng tổng công ty... Bên cạnh đó, cần tiếp tục nâng cấp cơ sở hạ tầng của TTGDCK, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ chủ chốt tại UBCKNN Hạn chế dần sự can thiệp của Nhà nước vào TTCK, thị trường tiền tệ, thị trường tài chính, tiến tới đảm bảo vận hành một thị trường tự do, hiệu quả. 3.4.1.3 Với các Bộ ngành có liên quan Các Bộ ngành có liên quan là đơn vị trực tiếp thực hiện việc quản lý các doanh nghiệp. Để góp phần thúc đẩy hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán đươc hiệu quả trong thời gian tới, các Bộ ngành có liên quan cần: Phối kết hợp với UBCKNN và Bộ tài chính xây dựng văn bản pháp luật hoàn thiện cơ chế công bố thông tin Hiện nay, rất nhiều tổ chức niêm yết lấy lý do vì đặc điểm hoạt động của ngành mà xin không công bố các báo cáo quý và báo cáo tháng cũng như tình hình lợi nhuận quý và tháng. Do vậy, để hoàn thiện cơ chế thông tin, các Bộ ngành trực tiếp quản lý doanh nghiệp cần phối kết hợp với UBCKNN và Bộ tài chính xây dựng quy trình công bố thông tin chuẩn và thời gian công bố thông tin cũng như nội dung công bố thông tin cho từng ngành. Xây dựng hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu về ngành Cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh về ngành là yêu cầu tất yếu để hoàn thiện việc phân tích. Dựa vào đó, các CTCK có cơ sở để đánh giá vị thế cạnh tranh của từng doanh nghiệp cũng như xây dựng được một cấu trúc báo cáo phân tích chuẩn cho từng ngành. Để làm được điều này, các Bộ ngành cần phối kết hợp với Bộ tài chính và các Bộ khác xúc tiến tổng hợp và xây dựng cơ sở dữ liệu riêng cho ngành của mình. Trên cơ sở đó, tiến tới xây dựng các ngưỡng tỷ số tham chiếu chuẩn cho ngành trong từng giai đoạn cụ thể. 3.4.2. Kiến nghị đối với ủy ban chứng khoán nhà nước UBCKNN là cơ quan quản lý trực tiếp về chứng khoán và TTCK. Vì vậy, xin kiến nghị với UBCKNN về các mặt: 3.4.2.1. Về hoạt động công bố thông tin Hiện nay, các quy trình cũng như nội dung công bố thông tin của các tổ chức niêm yết đều giống nhau. Tuy nhiên, do đặc trưng hoạt động của ngành, có những thông tin không thể kịp công bố đúng như quy định, vậy UBCKNN nên xem xét kiến nghị của các đơn vị niêm yết, trên cở sở phối kết hợp với Bộ tài chính và các Bộ ngành liên quan xây dựng quy trình và nội dung công bố thông tin chuẩn cho các đơn vị niêm yết. Xây dựng chế tài xử phạt vi phạm đối với các tổ chức niêm yết vi phạm nội quy công bố thông tin như cảnh cáo, phạt tiền, hoặc đưa chứng khoán vào diện cảnh báo, kiểm soát, đình chỉ giao dịch, hoặ huỷ bỏ niêm yết. Phân cấp cụ thể đối với TTGDCK và các CTCK trong việc giám sát việc thực hiện nội quy công bố thông tin của các thành viên. Ví dụ, giao nhiệm vụ cho TTGDCK giám sát việc công bố thông tin của tổ chức niêm yết trong việc mua bán, giao dịch cổ phiếu quỹ, mua bán thoả thuận, ... Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thanh tra tại chỗ về hoạt động công bố thông tin của doanh nghiệp. Xây dựng chế độ kiểm toán nội bộ và thực hiện nghiêm túc quy định về kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp. Xuất bản nhật báo của UBCKNN về TTCK và hoàn thiện website để xây dựng thông tin đầy đủ và cập nhật về tổ chức niêm yết, nhằm tránh các thông tin không đúng, sai sự thật hoặc tin đồn thất thiệt về tổ chức niêm yết. 3.4.2.2. Nâng cao chất lượng đào tạo kiến thức về chứng khoán và đầu tư chứng khoán Hiện nay, UBCKNN có Trung tâm nghiên cứu khoa học và đào tạo chứng khoán chịu trách nhiệm chính trong công tác đào tạo kiến thức về chứng khoán và phân tích đầu tư chứng khoán. Tuy nhiên, cần lưu ý là cả nhân viên phân tích của CTCK và nhà đầu tư đều học một chương trình cơ bản và nâng cao như nhau. Như vậy là chưa hợp lý. Vì vậy, cần phải tách rời đào tạo cho nhà đầu tư và cho nhân viên phân tích của CTCK, trong đó có quy định cụ thể hàm lượng chương trình đưa vào và thời gian đào tạo. Mặt khác, hiện nay các giáo trình được biên soạn trong giai đoạn đầu chuẩn bị cho TTCK ra đời nên không thể tránh được những bất cập về nội dung, chưa mang tính chuyên sâu về nghiệp vụ, chưa đề cập đến kỹ thuật nghiệp vụ cho cán bộ CTCK, mặc dù hiện nay các chương trình đã được chỉnh sửa nhiều lần nhưng không theo kịp được sự biến đổi của thực tiễn và thị trường. Về phía các cán bộ giảng dạy, đội ngũ giảng viên hiện nay chủ yếu là kiêm chức, vừa làm công tác chuyên môn vừa tham gia giảng dạy, nên trung tâm sẽ khó chủ động được về thời gian đào tạo. Bên cạnh đó, các điều kiện vật chất như trụ sở làm việc, hội trường, trang thiết bị nghiên cứu còn thiếu và hạn chế cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác đào tạo. Do vậy, thời gian tới, UBCKNN cần: Đặc biệt chú trọng công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ nghiệp vụ, nhất là cán bộ nghiệp vụ phân tích Tăng cường đào tạo hợp tác với nước ngoài dưới các hình thức như cử cán bộ đi học ngắn hạn lẫn dài hạn, mời các chuyên gia nước ngoài sang giảng dạy... Hoàn thiện hệ thống giáo trình giảng dạy, trong đó phải có sự phân cấp rõ ràng giữa giáo trình dành cho cán bộ nghiệp vụ với dành cho nhà đầu tư, giáo trình dành cho cán bộ phân tích với giáo trình dành cho nhà môi giới.... Trực tiếp tuyển sinh để bổ sung thêm đội ngũ cán bộ giảng dạy chính thức của trung tâm Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật, chính sách tài chính hỗ trợ cho hoạt động đào tạo 3.4.2.3. Xúc tiến đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá và niêm yết các Tổng công ty nhà nước, các NHTM quốc doanh trên sàn giao dịch Dễ dàng nhận thấy, các tổ chức niêm yết trên sàn hiện chưa phải là các doanh nghiệp đầu ngành, hay đại diện cho ngành. Vì vậy, UBCKNN cần phối kết hợp với Bộ Tài chính, NHNN để đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá và niêm yết của các NHTM quốc doanh trên sàn, giúp cho việc hoàn thiện thêm hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành cũng như góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển của thị trường chứng khoán. Kiến nghị đối với công ty cổ phần chứng khoán bảo Việt Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt(bvsc)là một công ty thành viên của Tập đòan Tài chính – Bảo hiểm Bảo Việt, hoạt động của công ty vẫn chịu sự chi phối của Tập đũan Tài chính – Bảo hiểm Bảo Việt. Vì vậy để đẩy mạnh hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán của BVSC, thời gian tới Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt cần: 3.4.3.1.Nâng cao tiềm lực tài chính cho BVSC Tập đòan Tài chính – Bảo hiểm Bảo Việt có thể tiến hành nâng cao tiềm lực tài chính cho BVSC bằng cách: Nâng vốn điều lệ của BVSC: như trường hợp các CTCK ARBS, TSC, BSC đã từng làm Hỗ trợ BVSC trong việc tìm kiếm các khách hàng lớn, các hợp đồng bảo lãnh, tư vấn tài chính, tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp 3.4.3.2. .Nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên phân tích tại BVSC Mời các giảng viên có uy tín ở trong nước và quốc tế: Hiện nay, định kỳ Tập đòan Tài chính – Bảo hiểm Bảo Việt đều có mời các giảng viên có tiếng ở trong nước và trên thế giới đến giảng cho các cán bộ tín dụng của tập đoàn. Vì vậy, Tập đòan Tài chính – Bảo hiểm Bảo Việt có thể cho phép nhân viên phân tích và bộ phận nghiệp vụ của BVSC đến học các khoá học ngắn ngày này. Hỗ trợ BVSC trong việc cử các cán bộ phân tích đi khảo sát thực tế và đi học ở nước ngoài Chuyển một bộ phận cán bộ làm công tác thẩm định tín dụng của ngân hàng sang làm việc tại bộ phận phân tích của BVSC KẾT LUẬN Hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán có một vị trí hết sức quan trọng trong sự phát triển của các công ty chứng khoán. Trong những năm qua, thị trường chứng khoán cũng có những bước phát triển vượt bậc qua đó cũng tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán phát triển theo. Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt qua 10 năm hoạt động cũng đã có những phát triển cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán. Hệ thống chi nhánh trải khắp nước, đội ngũ nhân viên được đào tạo trong và ngoài nước nên có trình độ chuyên môn cao nhờ có những thế mạnh đó mà công ty đã tạo được uy tín lớn, vị trí cao trên thị trường chứng khoán. Trong đó thì phòng phân tích cũng góp phần tạo nên những thành công của công ty trong những năm qua. Từ những nghiên cứu hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán trong công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt ở trên, em có rút ra những kết luận sau:. Việc tập trung đầu tư quá nhiều vào hoạt động môi giới đã không phát huy hết khả năng vốn có của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt. Chưa đầu tư nhiều vào hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán vì vậy chưa đạt được hiệu quả tốt nhất cho công việc của công ty. Bên cạnh đó ngày càng nhiều công ty chứng khoán ra đời tăng đối thủ cạnh tranh với công ty, điều này làm cho khó khăn đối với công ty càng nhiều hơn. Để hoàn thiện và phát triển hoạt động phân tích đâu tư chứng khoán của thị trường chứng khoán nói chung và của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt nói riêng cần thực hiện đồng bộ các biện pháp đã nêu ở trên. Đây là nhiệm vụ của Chính phủ, UBCK, và của các công ty chứng khoán để góp phần vào phát triển thị trường chứng khoán nước ta, từ đó cũng góp phần thúc đẩy quá trình CPH doanh nghiệp nhà nước đưa kinh tế nước ta thành nền kinh tế thị trường phát triển vững mạnh, đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Đảng và nhà nước. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO * Giáo trình và sách chuyên khảo. 1/ Đại học kinh tế Quốc dân, Giáo trình thị trường chứng khoán, Nhà xuất bản tài chính, 2002. 2/ UBCKNN, Giáo trình phân tích và đầu tư chứng khoán, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, 2003. 3/ UBCKNN, Giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán. 4/ Vũ Ngọc Nhung – Hồ Ngọc Cẩn, 144 câu hỏi đáp về thị trường chứng khoán Việt Nam, Nhà xuất bản thống kê, 2002. * Các tạp chí, báo chuyên ngành. 1/ Tạp chí đầu tư chứng khoán, Bộ kế hoạch và đầu tư 2/ Tạp chí chứng khoán, UBCKNN 3/ Thông tin chứng khoán, TTGDCK Thành phố Hồ Chí Minh */ Các Website 1/ Trang web của UBCKNN 2/ Trang web của TTGDCK Thành phố Hồ Chí Minh 3/ Trang web của TTGDCK Hà Nội 4/ Trang web chính thức của Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt. * Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt - BVSC 1/ Các tài liệu nghiệp vụ, các báo cáo của phòng môi giới, phòng phân tích của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt 2/ Báo cáo tài chính và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt. LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 3 1.1 Hoạt động của công ty chứng khoán. 3 1.1.1. Khái niệm chung về công ty chứng khoán. 3 1.1.2. Vai trò của công ty chứng khoán. 5 1.1.2.1. Đối với các tổ chức phát hành 5 1.1.2.2. Đối với nhà đầu tư 6 1.1.2.3. Đối với thị trường chứng khoán 6 Công ty chứng khoán có hai vai trò chính: 6 1.1.2.4. Đối với các cơ quan quản lý thị trường 7 1.1.3. Các hoạt động của công ty chứng khoán. 8 1.1.3.1. Các hoạt động chính của Công ty chứng khoán 8 1.1.4.2. Các hoạt động phụ trợ 15 1.2 Hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán. 15 1.2.1 Các khái niệm 15 1.2.2 Điều kiện để phát triển hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán 16 1.2.4.1. Điều kiện khách quan 16 1.2.4.2. Điều kiện chủ quan 18 1.2.3 Các phương pháp phân tích đầu tư chứng khoán. 19 1.2.3.1. Phương pháp cơ bản 19 1.2.3.2. Phương pháp kỹ thuật 23 1.2.4 Những khó khăn đối với một công ty chứng khoán khi thực hiện hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán. 25 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT TRONG THỜI GIAN QUA. 27 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt. 27 1.1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt. 27 1.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động. 29 1.2 Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt trong thời gian qua. 31 2.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua. 31 2.2.1.1 Hoạt động mô giới 33 2.2.1.2 Hoạt động tự doanh. 35 2.2.1.3 Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán. 37 2.2.1.4 Hoạt động tư vấn. 39 2.2.1.5 Hoạt động quản lý danh mục đầu tư 42 2.2.1.6 Hoạt động lưu ký chứng khoán 43 2.3 Thực trạng hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Bảo Việt 44 2.3.1 Quá trình hình thành và phát triển hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Bảo Việt 44 2.2.3.1 Cơ sở hình thành và triển khai hoạt động tư phân tích đầu tư chứng khoán của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt 44 2.2.3.2. Quá trình hình thành và phát triển hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt. 47 2.3.2 Thực trạng hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Bảo Việt. 47 2.3.2.1. Quy trình lập báo cáo phân tích. 50 2.3.2.2 Nội dung chính các báo cáo phân tích thị trường tại BVSC 52 2.3.2.3 Nội dung các báo cáo phân tích ngành và doanh nghiệp.. 53 2.3.3 Kết quả của hoạt đông phân tích đầu tư chứng khoán tại Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Bảo Việt 55 2.3.4 Đánh giá chung tình hình thực hiện hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Bảo Việt 56 2.3.4.1 Ưu điểm. 56 2.2.4.2 Mặt hạn chế. 59 2.2.4.3 Nguyên nhân 60 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BẢO VIỆT 63 3.1 Định hướng phát triển của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt trong tương lai 63 3.1.1 Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức 63 3.1.2 Định hướng cho các hoạt động cơ bản của công ty 63 3.2 Định hướng phát triển hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt - BVSC trong thời gian tới 65 3.2.1 Định hướng phát triển hoạt động phân tích tại công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt - BVSC 65 3.2.2 Những khó khăn mà BVSC gặp phải khi tiến hành phát triển hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán. 67 3.3 Giải pháp đối với hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Bảo Việt trong thời gian tới 68 3.3.1. Xây dựng cấu trúc của báo cáo phân tích 68 3.3.2. Cấu trúc báo cáo phân tích dựa vào đối tượng cung cấp 68 3.3.3 VÒ quy tr×nh lËp b¸o c¸o ph©n tÝch ®Çu t­ chøng kho¸n 69 3.3.4. Xây dựng nguồn dữ liệu cho hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán. 70 3.3.4.1 Các trang web 71 3.3.4.3 Các tạp chí chuyên ngành 72 3.2.5. Phát triển các hoạt động tư vấn, phân tích 73 3.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ phân tích 73 3.2.7. Thiết lập kênh liên kết với các công ty chứng khoán khác, tổ chức niêm yết và nhà đầu tư 74 3.4 Một số kiến nghị. 75 3.4.1 Kiến nghị đối với chính phủ và các bộ ngành liên quan. 75 3.4.1.1.Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán 75 3.4.1.2.Đẩy mạnh sự phát triển của thị trường. 75 3.4.1.3 Với các Bộ ngành có liên quan 76 3.4.2. Kiến nghị đối với ủy ban chứng khoán nhà nước 77 3.4.2.1. Về hoạt động công bố thông tin 77 3.4.2.2. Nâng cao chất lượng đào tạo kiến thức về chứng khoán và đầu tư chứng khoán 78 3.4.2.3. Xúc tiến đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá và niêm yết các Tổng công ty nhà nước, các NHTM quốc doanh trên sàn giao dịch 79 3.4.3 Kiến nghị đối với công ty cổ phần chứng khoán bảo Việt 79 3.4.3.1.Nâng cao tiềm lực tài chính cho BVSC 79 3.4.3.2. .Nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên phân tích tại BVSC 80 KẾT LUẬN 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21737.doc
Tài liệu liên quan