Chuyên đề Hoạt động tạo nguồn, mua hàng tại Công ty Cổ phần Thuốc thú y Trung ương I (VINAVETCO)_Thực trạng và giải pháp phát triển

 Giải pháp đảm bảo nguồn hàng: Những năm gần đây, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ thuốc thú y ngày càng gay gắt, đã xảy ra tình trạng cơ sở sản xuất đã bán hàng mà Công ty đặt cho công ty khác trả giá cao hơn hoặc tìm cách ép giá trước thời hạn giao hàng. Để ngăn chặn tình trạng này, Công ty cần phải thiết lập mối quan hệ làm ăn tin cậy với các cơ sở sản xuất, có danh mục các nhà cung cấp, thường xuyên trao đổi thông tin để nắm bắt được tình hình, khả năng cung cấp hàng của họ, đặc biệt là vào lúc trái vụ, ký kết hợp đồng chặt chẽ, hỗ trợ một phần cho các đơn vị sản xuất về vốn, công nghệ sản xuất. Mặt khác, cần chuẩn bị nhiều đầu mối mua hàng dự trữ khác, phòng trường hợp bị phá vỡ hợp đồng, Công ty có thể triển khai mua hàng ngay ở các cơ sở khác. Ngoài ra, để khắc phục tình trạng các cơ sở sản xuất, các trung gian thương mại hủy hợp đồng do sự chênh lệch giá quá cao giữa lúc ký kết và thực hiện hợp đồng, Công ty cần có biện pháp ứng tiền vốn cho các cơ sở này nếu dự đoán trước tiền vốn cho các cơ sở này nếu dự đoán trước được tình hình biến động đi lên của giá cả để các cơ sở này chủ động sản xuất hoặc mua hàng trước khi giá lên, đảm bảo thực hiện được hợp đồng đã ký kết. Mức tiền ứng trước này tùy thuộc vào đặc điểm của từng mặt hàng Tuy nhiên, tùy từng thời điểm, phụ thuộc vào sự biến động quá nhanh của giá, có thể điều chỉnh số tiền ứng trước cho mỗi hợp đồng một cách phù hợp. Trong trường hợp dự đoán được xu hướng biến động của giá cả, Công ty nên thực hiện mua đón đầu những mặt hàng có thể tăng giá để dự phòng khi có các hợp đồng kinh tế. Trong khâu mua hàng, Công ty phải sử dụng đội ngũ chuyên trách mua hàng có kinh nghiệm, có mối quan hệ tốt đẹp với các hộ gia đình và cơ sở sản xuất, có khả năng giao tiếp tốt để có thể tạo lập được những mối quan hệ lâu dài với ngường sản xuất, đối phó tình trạng tranh mua bán như hiện nay.

doc66 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1789 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động tạo nguồn, mua hàng tại Công ty Cổ phần Thuốc thú y Trung ương I (VINAVETCO)_Thực trạng và giải pháp phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g Kế toán Công ty) Thu nhập của người lao động tăng mạnh trong năm 2007. Thu nhập bình quân của lao động đều ở mức khá. II. Thực trạng hoạt động tạo nguồn, mua hàng của Công ty. 1.Phân tích kết quả tạo nguồn, mua hàng của Công ty. 1.1.Theo khu vực địa lý. Gía trị nguồn hàng ở các tỉnh tăng mạnh qua các năm trong khi tỷ trọng trong cơ cấu nguồn hàng lại tăng rất ít. Có thể thấy điều đó qua bảng sau: Bảng 6: Kết quả tạo nguồn và mua hàng theo khu vực địa lý TT TỈNH NĂM 2005 NĂM 2006 NĂM 2007 Gía trị (tr đ) TT (%) Gía trị(trđ) TT(%) Gía trị(trđ) TT(%) 1 Thái Bình 9.316,8 17,61 11.813,9 23,81 14.234,6 18,91 2 Nghệ An 19.585,3 37,02 12.675,0 25,55 25.974,6 34,53 3 Sơn La 3.132,5 5,92 3.236,3 6,52 3.347,9 4,45 4 Phú Thọ 4.771,5 9,02 6.222,5 12,54 7.985,7 10,62 5 Thanh Hóa 13.297,5 25,14 8.131,4 16,39 15.862,8 21,09 6 Yên Bái 1.132,1 2,14 2.950,2 5,95 3.054,3 0,06 7 Lào Cai 757,8 1,43 2.914,5 5,88 3.192,1 4,24 8 Tỉnh khác 926,6 1,75 1.164,1 3,45 1.578,2 2,10 Tổng 52.902,1 100 49.607,9 100 75.230,1 100 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh_Phòng Thị Trường và Bán hàng. Năm 2006 do dịch lợn tai xanh phát triển mạnh ở miền Trung, đăc biệt là ở Nghệ An và Thanh Hóa nên giá trị nguồn hàng bị sụt giảm. Đến năm 2007, giá trị nguồn hàng tiếp tục tăng, mạnh nhất là ở Nghệ An( 25.974,6 triệu đồng), tiếp đến là Thanh Hóa( 15.862,8 triệu đồng) và Thái Bình( 14.234,5 triệu đồng). Đây cũng là điều dễ hiểu do nhu cầu phòng ngừa bệnh dịch cho gia súc, gia cầm của người dân ngày càng cao. Tất yếu Công ty phải tìm kiếm những nguồn hàng có giá trị hơn và nhiều hơn về số lượng. Bởi vì, trong cơ chế hiện nay chất lượng sản phẩm ngày càng có một vị trí quan trọng, quyết định sự thành bại của Công ty. 1.2.Theo hình thức tạo nguồn và mua hàng. Năm 2002 và 2003 , nguồn hàng của Công ty có được đều thông qua hoạt động mua hàng. Đến năm 2004, Công ty đã bắt đầu chiến lược tạo nguồn hàng và đã đạt được kết quả nhất định, hoạt động tạo nguồn đạt giá trị 6.329 triệu đồng, chiếm 4,36% giá trị nguồn hàng. Năm 2005, do tiếp tục tập trung thực hiện chiến lược tạo nguồn hàng, xúc tiến hệ thống cung cấp nguyên vật liệu, công tác quy hoạch vùng nguyên liệu, kí hợp đồng nguyên liệu…, hoat động tạo nguồn đã đạt được nhiều kết quả khả quan hơn, giá trị nguồn hàng đã tăng từ 6.329 triệ đồng lên 14.003 triệu đồng năm 2005. Bảng 7: Kết quả tạo nguồn, mua hàng theo hình thức(2003_2007) Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Gía trị(triệu đồng) Tỷ trọng(%) Giá trị(triệu đồng) Tỷ trọng(%) Giá trị(triệu đồng) Tỷ trọng(%) Giá trị(triệu đồng) Tỷ trọng(%) Giá trị(triệu đồng) Tỷ trọng(%) Tạo nguồn 0 0 6.329 4,78 14.003 6,78 20.804 7,58 25.711 6,72 Mua hàng 90.663 100 125.954 95,22 170.547 93,41 253.853 92,42 356.875 93,28 Tổng 90.663 100 132.283 100 184.550 100 274.657 100 382.586 100 Nguồn: Phòng Thị trường và Bán hàng Qua năm 2007, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đều phát triển hơn. Vì vậy, doanh nghiệp phải tìm kiếm những nguồn hàng mới có khả năng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng cao hơn. Do đó, năm 2007 giá trị nguồn hàng đã lên đến 382.586 triệu đồng, tăng 39,29% so với năm 2006. 1.3.Kết quả tạo nguồn hàng theo phương thức. Hoạt động tạo nguồn hàng của Công ty cho đến nay chỉ được thực hiện bằng 3 hình thức: mua ngoài, đem nguyên liệu gia công sản phẩm và tự sản xuất, khai thác hàng hóa. Trong các hình thức này, hình thức tự sản xuất, khai thác hàng hóa chiếm tỉ trọng lớn(56,64% năm 2006 và 72,84% năm 2007). Đó là do Công ty đã thực hiện việc đầu tư cho sản xuất theo chiều sâu để tạo ra nguồn hàng lớn, đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Bảng 8: Kết quả tạo nguồn hàng theo phương thức Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Gía trị(triệu đồng) Tỷ trọng(%) Gía trị(triệu đồng) Tỷ trọng(%) Gía trị(triệu đồng) Tỷ trọng(%) 1.Liên doanh,liên kết 0 0 0 0 0 0 2.Đem nguyên liệu gia công và mua ngoài 3.537 37,22 2.478 13,93 2.597 9,84 3.Tự sản xuất, khai thác 5.967 62,78 15.305 86,07 23.795 90,16 4.Đầu tư cho cơ sở sx 0 0 0 0 0 0 5.Tổng 9.504 100 17.783 100 26.392 100 (Nguồn: Phòng Thị trường) Công ty chỉ chú trọng vào việc tự sản xuất, khai thác. Còn 2 hình thức mua ngoài và đem nguyên liệu gia công thì ít được chú trọng( chỉ chiếm 13,93% năm 2006 và đến năm 2007 chỉ còn 9,84%). Công ty chưa thực hiện việc tạo nguồn hàng qua hình thức liên doanh, liên kết, chưa có sự đầu tư thích đáng cho các cơ sở sản xuất do Công ty gặp hạn chế về nguồn vốn kinh doanh. Song Công ty vẫn không ngừng tìm kiếm cho mình những hình thức tạo nguồn hàng mới nhằm đem lại hiệu quả cao hơn trong kinh doanh. 1.4. Kết quả mua hàng theo phương thức. Các hình thức mua hàng mà Công ty đã thực hiện trong những năm gần đây là: Mua theo đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế ký trước Hình thức này chiếm một tỷ trọng đáng kể ( trên 80% tổng giá trị hàng hóa của Công ty). Gìa trị nguồn hàng theo hình thức này ngày càng tăng qua các năm ( năm 2004 chỉ đạt 85.367 triệu đồng, chiếm 76,67% tổng giá trị mua hàng đến năm 2006 đã đạt 204.624 triệu đồng, chiếm 86,36 % tổng giá trị nguồn hàng của Công ty). Mua hàng qua đại lý Hình thức mua hàng này thườn chiếm tỉ trọng khoảng 14% trong tổng giá trị nguồn hàng mua, và cũng có giá trị ngày càng tăng qua các năm. Cụ thể: năm 2004 là 9.790 triệu đồng, đến năm 2007 đã là 35.087 triệu đồng. Hình thức này được Công ty áp dụng đối với các nguồn hàng đòi hỏi sự pha trộn của nhiều loại hàng hóa khác nhau. Nhận bán hàng ủy thác và ký gửi Hình thức này chiếm một tỉ trọng không đáng kể trong các hình thức mua hang của doanh nghiệp(xấp xỉ 2%). Đối với hình thức này, hàng không thuộc sở hữu và vốn của Công ty. Công ty chỉ việc bán hàng và nhận phí ủy thác, ký gửi. Tuy nhiên, mức phí này không cao, do đó, hình thức này ít được Công ty quan tâm tới. Bảng 9: Kết quả mua hàng thuốc thú y theo phương thức: (2005_2007) Hình thức Năm 2005 Năm 2006 Năm 2006 Gía trị(triệu đồng) Tỷ trọng(%) Gía trị(triệu đồng) Tỷ trọng(%) Gía trị(triệu đồng) Tỷ trọng(%) 1.Mua theo đơn đặt hàng và HĐKT 117.057 84,32 204.624 86,36 272.782 87,46 2.Mua hàng không theo HĐ 0 0 0 0 0 0 3.Mua qua đại lý 18.936 13,66 28.078 11,85 35.087 11,25 4.Nhận bán hàng ủy thác và ký gửi 2.804 2,02 4.241 1,79 4.012 1,29 Tổng 138.824 100 236.943 100 311.881 100 (Nguồn: Phòng Thị trường) 2. Nội dung của công tác tạo nguồn và mua hàng của Công ty. Qua hơn 3 năm thực hiện chiến lược tạo nguồn hàng, hoạt động tạo nguồn, mua hàng của Công ty đã thực hiện được các nội dung sau: Nghiên cứu nhu cầu mặt hàng của khách hàng và nghiên cứu thị trường nguồn hàng: Nhận thức được tầm quan trọng của công tác thu nhập thông tin, nghiên cứu thị trường, Phòng Thị trường và Bán hàng ở các chi nhánh của Công ty đã cử cán bộ chuyên trách công tác tìm hiểu thị trường thực hiện việc thu thập thông tin về tình hình cung, cầu, giá cả, sự thay đổi trong tiêu dùng mặt hàng thuốc thú y, thông tin về đối thủ cạnh tranh một cách đầy đủ nhất và nhanh nhất trên từng thị trường qua đài, báo, thông tin từ việc tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước, thông tin từ các cán bộ công nhân mà Công ty cử đi khảo sát thị trường nước ngoài, qua mạng Intẻnet, qua các đại lý chi nhánh của Công ty, qua những khách hàng quen thuộc, qua các tổ chức của Nhà nước như: Sở Thương Mại, Cục xúc tiến thương mại. Hàng năm Công ty đã cử các phái đoàn đi thâm nhập, tìm hiểu thị trường trong nước và nước ngoài. Tuy đây là hoạt động khá tốn kém song Công ty vẫn duy trì để đảm bảo thông tin về thị trường được cuh thể và sát với tình hình thực tế hơn. Trên cơ sở những thông tin thu thập được về tình hình thị trường trong nước và nước ngoài, Công ty tiến hành sàng lọc thông tin, đưa ra những đánh giá về nhu cầu hiện tại của thị trường. Từ đó, Banh lãnh đạo và các phòng ban liên quan lập các phương án kinh doanh xem nên sản xuấ mặt hàng gì, với số lượng bao nhiêu, tiêu thụ ở những thị trường nào, số lượng cần dự trữ là bao nhiêu… Không chỉ tìm hiểu xác định nhu cầu hiện tại của thị trường ma Công ty còn tiến hành dự báo những nhu cầu của thị trường trong tương lai, đưa ra những phương án dự phòng trước những biến đổi sắp diễn ra trên thị trường. Kết quả hiện tại kết hợp với dự báo về nhu cầu thị trường trong tương tai chính là căn cứ để Công ty đề ra các chi tiêu kế hoạch năm cho các phòng ban, đơn vị sản xuất, kinh doanh trong Công ty. Ngoài ra, Công ty cũng rất chú trọng nghiên cứu các dự báo kinh tế ngành, hệ thống chính sách của Nhà nước và các điều kiệ cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động tạo nguồn và mua hàng thuốc thú y của nước ta. Lựa chọn bạn hàng: Để thích ứng với môi trường kinh doanh, Công ty đã thiết lập được một mạng lưới chân hàng, các đại lý mua hàng rộng khắp cả nước. Công ty đã chọn được những địa điểm tối ưu để thu mua từng loại sản phẩm. Cụ thể,Công ty đã tiến hành mua kháng sinh chủ yếu các cơ sở miền Trung( Nghệ An, Thanh Hóa..); mua nước cất ở Sơn La, Lào Cai… Công ty cũng luôn coi trọng việc củng cố những bạn hàng lâu đời, đáng tin cậy, nhờ vậy đảm bảo được nguồn hàng ổn định, phục vụ tốt cho sản xuất và tiêu thụ. Mặt khác, với định hướng sớm, Công ty thường xuyên cử cán bộ nghiệp vụ tới khảo sát trước tại các địa bàn được phân công nhằm chuẩn bị trước các phương án mua hàng và xây dựng uy tín tốt với các cơ sở cung cấp. Thiết lập mối quan hệ kinh tế_thương mại bằng hợp đồng mua bán hàng hóa: Do tính chất thường xuyên biến động mạnh mẽ của mặt hàng thuốc thú y về cung, cầu, giá cả…, tùy từng điều kiện cụ thể, Công ty đã thực hiện những biện pháp mua hàng hợp lý. Ví dụ, năm 2006 bùng nổ dịch lợn tai xanh, lường trước tình huống đó, ngay từ những tháng đầu năm, Công ty đã chỉ đạo Phòng Thị trường theo dõi biến động về cung, cầu và giá cả các mặt hàng thuốc kháng sinh, kháng khuẩn, thuốc bổ, tập trung tài chính, triển khai lực lượng cắm chốt tại các vùng nguyên liệu để mua hàng trên cả 3 miền Bắc_Trung_Nam. Do vậy, giá trị nguồn hàng từ hoạt động mua hàng của Công ty không giảm mà còn tăng cao so với năm 2006 và kế hoạch giao. Kiểm tra hàng hóa và thực hiện hợp đồng: Với định hướng sớm, Công ty thường xuyên cử cán bộ nghiệp vụ tới khảo sát trước tại các địa bàn được phân công nhằm chuẩn bị trước các phương án mua hàng và xây dựng uy tín tốt với các cơ sở cung cấp. Trong quá trình mua hàng, Công ty luôn cử cán bộ nghiệp vụ theo dõi, giám sát không kể thời gian tại các cơ sở tái chế, cố gắng nhất để đảm bảo số lượng, chất lượng và thời gian giao hàng. Trước và sau mỗi hợp đồng, cán bộ nhân viên của Công ty thường xuyên tổ chức họp mặt nhằm nghiên cứu tỉ mỉ, đưa ra các tình huống có thể xảy ra và những biệ pháp xử lý, đồng thời đúc rút kinh nghiệm kịp thời để chuyến hàng sau tốt hơn chuyến hàng trước, tránh những rủi ro chủ quan. Do đó, mặc dù phải chịu sức ép cạnh tranh mua hàng từ một số công ty thương mại khác như: HANVET, Doanh nghiệp vật tư thú y… hoạt động mua hàng của công ty vẫn hoàn thành kế hoạch và đạt hiệu quả cao. Huy động vốn phục vụ cho hoạt động tạo nguồn, mua hàng của Công ty: Hiện nay, vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô sản xuất hàng hóa, chất lượng hàng hóa, đến công tác tạo nguồn, đến quá trình nghiên cứu và tìm kiếm thị trường tiêu thụ hàng hóa của bất kỳ một công ty nào. Và Công ty VINAVETCO cũng không phải là một ngoại lệ. Để có nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt là nguồn vốn dùng để mua hàng thuốc thú y đòi hỏi một lượng vốn lớn nên Công ty đã thực hiện huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau: Vốn vay từ các ngân hàng: Hiện nay việc vay vốn tại các ngân hàng ngày càng trở nên thuận lợi hơn. Công ty thường vay vốn ngắn hạn hoặc dài hạn với các mức lãi suất khác nhau. Công ty có tài khoản và có mối quan hệ tốt với ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội… Nhờ vậy công ty đã có những khoản vay lớn từ ngân hàng để đáp ứng nhu cầu về vốn cho việc thực hiện các hợp đồng. Với mỗi hợp đồng công ty đã tính toán kỹ lưỡng, lập phương án kinh doanh khả thi nên vay như thế nào để phục vụ cho công tác kinh doanh một cách có hiệu quả nhất. Hoạt động tạo nguồn và mua hàng của công ty mang tình thời vụ nên công ty thường vay các nguồn vốn ngắn hạn và trung hạn. Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên trong Công ty: Đây là lượng vốn nhàn rỗi khá lớn trong đội ngũ cán bộ công nhân viên. Đây là nguồn vốn hỗ trợ đóng vai trò khá quan trọng đồng thời thời hạn thanh toán nợ cho các cán bộ công nhân viên không bị khắt khe như tại các ngân hàng, công ty có thể chủ động hơn trong kinh doanh. Hơn thế nữa với hình thức vay vốn này công ty đã huy động được một cách tối đa năng lực và lòng nhiệt tình của cán bộ công nhân viên. Huy động vốn từ chính lợi nhuận tích lũy được của Công ty: Đây là nguồn vốn cơ bản lâu dài để mở rộng phạm vi kinh doanh của Công ty. Những năm gần đây công ty đạt được kết quả kinh doanh tốt nên lợi nhuận hàng năm thu được trên 1 tỷ đồng nên tạo điều kiện thuận lợi cho thúc đẩy hoạt động tạo nguồn và mua hàng. Ngoài việc huy động vốn từ các nguồn trong nước thì công ty cong tiến hành vay vốn nước ngoài. Tận dụng nguồn vốn của các bạn hàng: thông qua thanh toán trả chậm hoặc xin ứng trước vốn trước khi xuất hàng. Do công ty đã tạo được uy tín đối với khách hàng nên công ty cũng đã huy động được vốn tư hình thức này. Khi đã huy động được vốn, công ty đã sử dụng hiệu quả các nguồn vốn này bằng cơ chế vay vốn, góp vốn, cổ phần…để tạo nguồn vốn phục vụ cho kinh doanh tạo nguồn và mua hàng thuốc thú y. Công ty đã chỉ đạo triển khai một khối lượng lớn công việc bao gồm: Xây dựng và lắp đặt xong máy móc thiết bị cho một số nhà máy, xí nghiệp thuộc Xí nghiệp chế biến, sản xuất. Xúc tiến xây dựng hệ thống cung cấp nguyên liệu bằng công tác quy hoạch vùng nguyên liệu, ký kết hợp đồng cung cấp nguyên liệu cho các xí nghiệp liên doanh, liên kết sản xuất. Quy hoạch tổng thể đền bù, giải phóng mặt bằng, khảo sát địa chất, đo đạc và vẽ bản đồ quy hoạch cụm công nghiệp, thỏa thuận kỹ thuật hạ tầng, xây dựng cơ sở hạ tầng cho Công ty và các chi nhánh. Các sản phẩm thuốc nứoc và thuốc bột của Công ty như: Penicilin, Khoáng, Cocistop… đã và đang được có mặt rộng rãi và được ưa chuộng trên thị trường trong và ngoài nước. Sang năm 2008, Công ty vẫn tiếp tục hoàn chỉnh các nhà máy, xí nghiệp sản xuất. Mặt khác, Công ty cũng đem nguyên liệu gia công sản phẩm tại một số doanh nghiệp để đảm bảo các tiêu chuẩn cần thiết cho việc sản xuất và tiêu thụ. 3.Hiệu quả hoạt động tạo nguồn, mua hàng thuốc thú y của Công ty. Hoạt động tạo nguồn và mua hàng của Công ty trong thời gian qua tỏ ra rất hiệu quả, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Đồng thời, số lượng và cơ cấu nguồn hàng luôn đạt và vượt mức kế hoạch đề ra, đáp ứng một cách tương đối đầy đủ các hợp đồng kinh tế. Điều đó đã giúp cho doanh thu của Công ty năm sau cao hơn năm trước: năm 2004 đạt xấp xỉ 37,9 tỷ VND, năm 2005 đạt xấp xỉ 46,6 tỷ VND, năm 2007 đạt xấp xỷ 50,6 tỷ VND. Hiệu quả của hoạt động tạo nguồn: Qua hơn 3 năm thực hiện chiến lược tạo nguồn, khối lượng và chất lượng hàng hóa từ hoạt động tạo nguồn hàng thuốc thú y của Công ty luôn đạt và vượt mức kế hoạch đề ra. Năm 2005 đạt 14.003 triệu đồng, tăng 13,92% so vơi kế hoạch đề ra. Năm 2006 đạt 20.804 triệu đồng, tăng 24,27% so với kế hoạch và tăng 84,6% so với năm 2005. Đến năm 2007, con số này là 25.711 triệu đồng, tăng 20,29% so với kế hoạch và tăng 48,66% so với năm 2006 và tăng 121% so với năm 2005. Chất lượng nguồn hàng thuốc thú y từ hoạt động tạo nguồn của Công ty luôn đảm bảo vệ sinh an toàn cho người và vật nuôi. Tuy nhiên, giá trị nguồn hàng thuốc thú y tự hoạt động tạo nguồn của Công ty còn tương đối nhỏ so với chi phí mà Công ty bỏ ra đầu tư cho các dự án tạo nguồn và so với nhu cầu ngày càng tăng của thị trường. Vì vậy, trong những năm tiếp theo cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động tạo nguồn hàng thuốc thú y của Công ty. Trong 3 hình thức tạo nguồn của Công ty, giá trị nguồn hàng từ hình thức mua ngoài và đem nguyên liệu gia công sản phẩm giảm ( từ 3.537 triệu đồng năm 2005 xuống 2.478 triệu đồng năm 2006 và đến năm 2007 chỉ còn2.597 triệu đồng) trong khi giá trị nguồn hàng từ hình thức tự sản xuất, khai thác hàng hóa lai tăng ( từ 5.967 triệu đồng năm 2005 lên 15.305triệu đồng năm 2006 tới năm 2007 đã là 23.795 triệu đồng). Đây là một xu hướng tốt và là điều hoàn toàn hợp lý. Hiệu quả của hoạt động mua hàng: Bằng việc thiết lập mạng lưới chân hàng rộng khắp cả nước, thường xuyên củng cố mối quan hệ với các bạn hàng lâu đời, Công ty đã tạo ra được một nguồn hàng thuốc thú y tương đối ổn định phục vụ cho thị trường trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên, do đánh giá không chính xá năng lực của các nhà cung ứng nên đôi khi có một vài hợp đồng Công ty không có hàng để đáp ứng, do đó bỏ lỡ hợp đồng. Do biết lựa chọn những địa điểm tối ưu để mua từng loại sản phẩm tối ưu nên chất lượng nguồn hàng của Công ty thường xuyên đảm bảo yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, do đặc tính chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện thời tiết, chất lượng hàng hóa trong từng thời điểm, từng mùa vụ tại một địa điểm có sự khác nhau, dẫn đến việc một số lô hàng bán ra bị trả về. Mặt khác, việc có các chân hàng rộng khắp cả nước đã khiến chi phí mua hàng của Công ty hiện vẫn ở mức cao so vơi các Công ty khác và so vơi định mức do chi phí đi lại, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng. Dù vậy, giá trị nguồn hàng thuốc thú y tự hoạt động mua hàng của Công ty vẫn không ngừng tăng qua các năm và chiếm tỷ trọng cao ( trên 90% tổng giá trị nguồn hàng của Công ty), thường xuyên đạt và vượt mức kế hoạch đề ra. Đặc biệt, năm 2005, giá trị nguồn hàng thuốc thú y từ hoạt động mua hàng đạt 236.943 triệu động, tăng 70,56% so với năm 2004, tăng 11,1% so với kế hoạch đề ra. Trong các hình thức mua hàng, hình thức mua hàng theo đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế chiếm tỷ trọng đáng kể ( trên 80% giá trị nguồn hàng mua) với giá trị ngày càng tăng qua các năm. Cụ thể: năm 2004 tăng 29,34%, năm 2005 tăng 49,67%, năm 2006 tăng 74,8%, năm 2007 tăng 84,7%). Hình thức mua hàng này giúp Công ty ổn định được nguồn hàng, có nguồn khá chắc chắn để đáp ứng nhu cấu của khách hàng, mặt khác giúp Công ty tính toán được một cách chính xác vad chặt chẽ các chi phí, so sánh giá mua và giá bán, giá mua vơi nhau để có được lợi nhuận cao nhất. Tuy nhiên, hình thức này có nhược điểm là mang tính rủi ro. Khi giá cả lên xuống thất thường, Công ty không kiểm soát nổi nên nhiều lô hàng phải chịu lỗ hoặc không có lãi khi giá xuất bằng giá mua. Tiếp đó là hình thức mua qua đại lý ( chiếm tỷ trọng gần 12% giá trị nguồn hàng mua) và hình thức nhận bán hàng ủy thác và ký gửi ( chiếm tỷ trọng gần 2% giá trị nguồn hàng mua). Hình thức nhận bán hàng ủy thác và kí gửi đem lại lợi nhận thấp do Công ty chỉ nhận được phí ủy thác, ký gửi, do đó Công ty không chú trọng hình thức này. III. Đánh giá hoạt động tạo nguồn, mua hàng của Công ty Cổ phần Thuốc thú y Trung ương I. 1. Thành tựu đạt được Hoạt động tạo nguồn: Với tinh thần trách nhiệm cao và sự tận tụy hết mình đối với công việc, các phòng ban của Công ty đã nghiên cứu một cách chính xác, đầy đủ thông tin về thị trường và tiềm lực của Công ty, giúp cho việc lập dự án đầu tư được nhanh chóng, chính xác, đảm bảo thực hiên hiệu quả chiến lược tạo nguồn hàng của Công ty. Công ty cũng đã quản lý tốt việc triển khai các dự án đầu tư, do đó đảm bảo đúng tiến độ thi công và thời gian hoàn thành các dự án. Mặc dù chiến lược tạo nguồn hàng của Công ty mới được lập và thực hiện từ năm 2004, song giá trị nguồn hàng có được từ hoạt động này của năm 2005 đã tăng hơn so với năm 2004 là 7.674 triệu đồng ( năm 2004 đạt 6.329 triệu đồng, năm 2005 đạt 14.003 triệu đồng, năm 2007 tăng 4.907 triệu đồng so với năm 2006). Công tác huy động vốn đảm bảo cho các dự án tạo nguồn hàng thuốc thú y của Công ty được thưch hiện rất hiệu quả. Ngoài nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp, nguồn vốn tự có của doanh nghiệp, nguồn vồn góp của các cổ đông, từ các cán bộ công nhân viên, Công ty đã tích cực huy động vốn từ nguồn nhàn rỗi ngoài xã hội, từ cán bộ công nhân viên, từ các tổ chức tín dụng….bằng cơ chế vay vốn, góp vốn, cổ phần…Do đó, không chỉ đảm bảo đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, hoạt động tạo nguồn hàng thuốc thú y nói riêng mà chính cơ chế tạo vốn linh hoạt này đã góp phần tạo ra một lượng tài sản cố định tự tạo của Công ty có giá trị hàng chục tỷ đồng từ số vốn ban đầu rất ít ỏi. Đối với các sản phẩm do các đơn vị của Công ty sản xuất, Công ty đã ban hành các quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm. Các uqy trình này liên tục được bổ sung nhằm mục đích đảm bảo chất lượng cao nhất và ổn định cho mỗi sản phẩm của mính. Với phương châm “ chất lượng hàng hóa là uy tín, danh dự của Công ty”, ngay từ khi bước vào sản xuất, phương châm đó đá được quàn triệt đến toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty và đặc biệt là cán bộ công nhân viên của các xí nghiệp, điều đó đã tạo ra uy tín lớn cho các mặt hàng thuốc thú y của Công ty. Hoạt động mua hàng: Công ty đã thiết lập được một mạng lưới chân hàng rộng khắp cả nước, quan hệ với nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh trên cả 3 miền: Bắc_Trung_Nam, do đó đáp ứng kịp thới nhu cầu mua hàng cho sanư xuất và tiêu thụ. Mạng lưới chân hàng của Công ty hiện được thiết lập ở hơn 24 tỉnh, thành phố như: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Nội, Phú Thọ, Sơn La…Công ty đã dựa vào điều kiện khí hậu, đất đai và lợi thế so sánh của từng vùng lựa chọn được những địa điểm tối ưu để mua từng loại sản phẩm. Các hình thuác mua hàng của Công ty tương đối đa dạng: mua theo đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế, mua qua đại lý và các trung gian thương mại, nhận bán hàng ký gửi và ủy thác, trong đó hình thức mua theo đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế ký trước chiếm tỉ trọng cao nhất ( trên 80% giá trị nguồn hàng được mua). Các mặt hàng thuốc thú y có được từ hoạt động mua hàng của Công ty ngày càng được mở rộng, ngoài những mặt hàng quen thuộc như: thuốc kháng sinh, thuốc bột…đã có thêm nhứng mặt hàng mới như: vitamin, kháng khuẩn, dung môi…Do vậy, giá trị nguồn hàng từ hoạt động mua hàng của Công ty ngày càng tăng qua các năm. 2.Tồn tại và nguyên nhân. 2.1. Những mặt tồn tại của hoạt động tạo nguồn, mua hàng của Công ty. Hoạt động tạo nguồn: Do đến năm 2004, Công ty mới bắt đầu xây dựng chiến lược tạo nguồn hàng nên mặc dù việc lập và triển khai dự án đầu tư được thực hiện nhanh chóng và đạt hiệu quả cao, song phải đến cuối năm 2004, các xí nghiệp sản xuất này mới đi vào hoạt động. Công ty cũng chưa tận dụng được các sản phẩm đặc trưng của vùng nguyên liệu để đa dạng hóa các sản phẩm thuốc thú y của Công ty. Các hình thức tạo nguồn phục vụ sản xuất và tiêu thụ của Công ty còn chưa đa dạng, chủ yếu là tự sản xuất hoặc thuê gia công chế biến sản phẩm. Số dự án đầu tư cho hoạt động tạo nguồn hàng thuốc thú y phục vụ cho sản xuất và tiêu thụ so với nhu cầu tạo nguồn còn thấp, do đó nhiều hợp đồng mua xuất hàng của Công ty không có hàng để đáp ứng, Công ty phải đi mua hàng của các cơ sở khác. Công tác nghiên cứu thị trường và dự báo thị trường còn nhiều hạn chế, chủ yếu là dự báo định tính mang tính chất chủ quan chứ không có công cụ định lượng một cách cụ thể. Hoạt động mua hàng: Hàng thuốc thú y có được tư hoạt động mua hàng của Công ty chủ yếu là ở dạng thô hoặc mới qua sơ chế nên chất lượng hàng còn thấp, hiệu quả sử dụng chưa cao. Dự báo về năng lực cung ứng nguồn hàng của các cơ sở sản xuất, liên kết sản xuất và các trung gian thương mại còn nhiều sai lệch, do đó hoạt động mua hàng không sát với nhu cấu thực tế, bỏ lỡ nhiếu hợp đồng kinh tế. Khâu kiểm tra chất lượng khi mua còn hạn chế, chủ yếu dựa vào trực quan của cán bộ mua hàng. Với cách kiểm tra này, Công ty chỉ kiểm tra được với một lượng nhỏ hàng hóa, chất lượng hàng đã qua kiểm tra cũng mới chỉ ở mức trung bình chứ chưa đáp ứng được yêu cầu cao của những thị trường khó tính. Chi phí mua hàng thuốc thú y của Công ty cao, lợi nhuận thu được thấp. 2.2.Nguyên nhân của những tồn tại. Hoạt động tạo nguồn: Do Công ty xây dựng chiến lược tạo nguồn hàng xuất khẩu muộn và một số các xí nghiệp trong dự án vẫn chưa hoàn thiện. Trong những năm tiếp theo, cuhng với sự hỗ trợ, giúp đỡ của các cơ quan hành chính Nhà nước… hoạt động tạo nguồn hàng của Công ty chắc chắn sẽ đạt hiệu quả cao. Chiến lược tạo nguồn hàng của Công ty mới chỉ tập trung vào cơ sở ở Trường Chinh và 2 chi nhánh, chưa có chiến lược đầu tư xây dựng các cơ sỏ sán xuất, chế biến khác cũng như xây dựng hệ thống kho bãi, bảo quản. Công ty còn ngần ngại liên doanh liên kết hoặc đầu tư cho cơ sở sản xuất vì vốn đầu tư ban đầu này rất lớn, phải mất một thới gian dài mới thu hồi được vốn mà sự ràng buộc pháp lý đối với các cơ sỏ liên doanh, liên kết, các cơ sỏ mà Công ty đầu tư vốn lại không cao, khả năng hủy hợp đồng vẫn có thể xảy ra. Hoạt động mua hàng: Hầu hết các cơ sỏ chế biến thuôc thú y mà Công ty có quan hệ đều có phương tiện chế biến thô sơ, lạc hậu nên năng suất thấp, chất lượng không cao, hàng hoă chủ yếu ở các dạng thô hoặc mơi qua sơ chế. Đây cũng là tình trạng chung của các mặt hàng thuốc thú y của Việt Nam. Mặt khác, Công ty lai không có các phương tiện, máy móc hiện đại để có thể chế biến các mặt hàng này thành các sản phẩm đạt các tiêu chuẩn ISO nhất định, do đó mặt hàng thuốc thú y cuả Công ty vẫn chưa đạt chất lượng cao nhất. Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ mặt hàng của Công ty còn trẻ, thiếu kinh nghiệm, một số cán bộ còn chưa thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ, chưa sâu sát với thực tế khiến cho hoạt động mua hàng gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là khâu kiểm tra chất lượng hàng mua nên mới dẫn đến tình trạng hàng tiêu thụ không đạt chất lượng yêu cầu và bị trả lại. Mặt khác, khả năng giao tiếp, ứng xử của cán bộ nghiệp vụ, khả năng đấu tranh giành chất lượng hàng hóa, năng lực thực hiện hợp đồng khi giá cả có biến động còn chưa cao. Do cơ chể mua hàng với các cơ sở chế biến và các đối tác mua bán trung gian của Công ty còn chưa chặt chẽ, chưa tạo được mối quan hệ bền chặt, vững chắc với các cơ sở này nên dẫn đến việc các cơ sỏ này lại bán hàng cho các doanh nghiệp khác khi giá lên cao. Ngoài ra, trong một số trường hợp, việc hủy hợp đồng của các cơ sở này còn là do sự chênh lệch về giá trên thị trường của các mặt hàng thuốc thú y mà Công ty mua giữa thời điểm ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng quá lớn, nếu thực hiện hợp đồng các cơ sở này sẽ phải chịu lỗ cao. Chi phí mua hàng của Công ty cao là do các chân hàng của Công ty kéo dài từ Bắc vào Nam nên chi phí đi lại, chi phí quản lý… cao làm tăng chi phí mua hàng. Ngoài ra, chi phí tăng cao còn là do có nhiều hợp đồng lớn, hàng phải được mua từ nhiều nơi, nhiều địa phương mới đảm bảo số lượng và chất lượng theo hợp đồng. CHƯƠNG III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN, MUA HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TRUNG ƯƠNG I I. Xu hướng vận động của môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến hoạt động tạo nguồn, mua hàng của Công ty Cổ phần Thuốc thú y Trung ương I. 1.Ảnh hưởng của nhân tố môi trường bên ngoài Công ty. 1.1. Điều kiện tự nhiên Khí hậu: Nước ta là nước có khí hậu nhiệt đới ẩm, có chế độ gió mùa hàng năm chia thành 2 mùa rõ rệt, đồng thời tùy theo vĩ tuyến và độ cao của từng vùng mà một số nơi còn chịu khí hậu ôn đới hoặc á đới. Tài nguyên khí hậu ấy, một mặt tạo ra điều kiện thuận lợi là: có thể phát triển nhiều chủng loại cây trồng, cây thuốc, xây dựng, sử dụng không gian nhiều tầng, có khả năng tăng vụ và sản xuất quanh năm, bốn mùa có thu hoạch các loại cây thuốc. Song tài nguyên khí hậu đó không diễn ra đồng nhất theo lãnh thổ nên doanh nghiệp ở mỗi địa phương phải có chế độ chăm sóc, bảo quản thích hợp để có thể giữ được tác dụng của các loại cây thuốc. Mặt khác, khí hậu nước ta cũng gây ra những khó khăn phức tạp cho việc bảo quản, nuôi trồng… như: lũ lụt, hạn hán, gió mùa đông bắc…Do đó, doanh nghiệp cần có các phương án dự phòng cho việc sản xuất và tiêu thụ của mình. Đất đai: Diện tích cả nước ta vào khoảng 330.363 triệu km2, trong đó có tới 50% là đất nông nghiệp và ngư nghiệp. Điều kiện khí hậu nhiệt đới, mưa nắng điều hòa đã giúp đất đai màu mỡ và có độ ẩm lớn. Đây là một thuận lợi đáng kể cho việc gieo trồng các loại cây thuốc, đặc biệt là cây ưa nhiệt và ẩm. 1.2. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật: Sản xuất và tiêu thụ thuốc thú y là một lĩnh vực của sản xuất nông nghiệp, phục vụ cho vật nuôi và cây trồng. Nước ta có một nền nông nghiệp lạc hậu, đang xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa không qua giai đoạn phát triển Tư bản Chủ nghĩa. Với xuất phat điểm còn rất thấp, cơ sở vật chất nghèo nàn, kết cấu hạ tầng nông thôn còn yếu kém, lao động thuần nông thôn còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lao động xã hội, năng suất lao động còn thấp…đến nay mặc dù đã có những bước phát triển nhất định song cơ sở vật chất kỹ thuật cho nông nghiệp vẫn còn yếu kém. Là một bộ phận của lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, hoạt động sản xuất và tiêu thụ thuốc thú y cũng không tránh khỏi tình trạng đó. Công nghệ chế biến và sau chế biến đã được quan tâm nhưng nhìn chung vẫn còn lạc hậu và kém phát triển. Với yêu cấu cao vềchất lượng và sự biến đổi nhanh về thị hiếu tiêu dùng cả về phẩm chất và hình thức, trong thời gian qua, công nghệ và chất lượng chế biến, sản xuất thước thú y đã được cải thiện đáng kể. Các xí nghiệp, kho bãi máy móc cón lạc hậu, chắp vá. Vì vậy, để công tác tạo nguồn và mua hàng thuốc thú y của Công ty đạt hiệu quả cao, Công ty cần có những chính sách đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật một cách thích hợp. 1.3. Tình hình cung cầu thuốc thú y trên thị trường: Diễn biến cung, cầu và giá cả các mặt hàng thuốc thú y trên thị trường rất phức tạp, thường xuyên biến động mạnh. Do đó đã gây ảnh hưởng đến hoạt động tạo nguồn và mua hàng của Công ty. Mặt khác, mặt hàng thuốc thú y của Công ty đang đươc tiêu thụ ở rất nhiều thị trưừong khác nhau. Đối với mỗi loại thị trường lại đòi hỏi những yêu cầu về hàng hóa không giống nhau. Vì vậy, trong hoạt động tạo nguồn và mua hàng, Công ty cần có sự nghiên cứu kỹ lưỡng về nhu cầu của từng loại thị trường, từ đó có biện pjáp tạo nguồn, mua hàng phù hợp để đáp ứng tốt các nhu cầu đó. Đồng thời, cần chú ý thỏa mãn nhu cầu thị trường về hàng hóa chất lượng cao. 1.4.Hội nhập kinh tế quốc tế: Xu hướng tự do hóa_toàn cầu hóa kinh tế đang diễn ra rất nhanh, khiến cho việc thành lập các quan hệ kinh tế giữa các quốc gia dễ dàng hơn và cũng là một yếu tố thuận lợi đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và tiêu thụ thuốc thú y. Trong thời gian qua, Việt Nam đã và đang đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng quan hệ song phương và đa phương, nối lại quan hệ với nhiều tổ chức quốc tế như: Qũy tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới(WB), Ngân hàng phát triển Châu Á(ADB)…Những tổ chức này đã cam kết và thực hiện giải ngân cho quá trình cải cách kinh tế Việt Nam với con số hàng tỷ đô la. Song song với việc đó, Việt Nam cũng gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á(ASEAN) và khu vực mậu dịc tự do AFTA, tham gia sáng lập diễn đàn Á Châu(ASEM), gia nhập diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương(APEC) và gần đây nhất là gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Ngoài ra, nước ta cũng ký hiệp định khuhng về hợp tác kinh tế với Liên minh Châu Âu(EU), Hiệp định thương mại Việt_Mỹ và nhiều hiệp định song phương khác. Qúa trình hội nhập đã đem lại những lợi ích không thể phủ nhận, mở ra một thị trường tiêu thụ vô cùng rộng lớn với nhu cầu về các mặt hàng phong phú và khối lươnbgj lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam như thị trường các nước ASEAN, thị trường các nước WTO. Cùng với việc mở rộng thị trường, quá trình hội nhập còn tạo điều kiện cho Việt Nam thu hút được một số lượng đáng kể vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài(FDI), viện trợ phát triển chính thức(ODA), tiếp thu được nhiều thành tựu mới về khoa học, công nghệ cũng như kỹ năng quản lý. Những yếu tố này sẽ giúp cho hoạt động sản xuất thuốc thú y của Công ty được tiến hành thuận lợi, hoạt động tạo nguồn và mua hàng thuốc thú y của Công ty nhờ đóa cũng phát triển. 1.5.Khả năng cạnh tranh của các đối thủ cùng loại: Trong những năm gần đây, việc Nhà nước khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho kinh doanh sản xuất thuốc thú y đã thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia trực tiếp vào hoạt động này, hình thành nên nhiều đối thủ cạnh tranh của Công ty. Bên cạnh những đối thủ lâu đời, có tiềm lực mạnh như: HANVET, Dược phẩm trung ương II…. Đã xuất hiện thêm nhiếu đối thủ cạnh tranh mới, có ảnh hưởng lớn như: Bình Dương, Thái Sơn…Điều đó chẳng những gây khó khăn cho hoạt động sản xuất của Công ty trên trhị trường nước ngoài mà còn gây bất lợi trong hoạt động tạo nguồn, mua hàng thuốc thú y trong nước của Công ty. 2. Ảnh hưởng của nhân tố bên trong Công ty. Tiềm lực tài chính của Công ty: Với nguồn vốn kinh doanh đạt 17 tỷ đồng năm 2005 và doanh thu năm 2005 đạt 50 tỷ đồng, Công ty có đầy đủ điều kiện để phát triển hoạt động tạo nguồn và mua hàng thuốc thú y. Mặt khác, Công ty được sự giúp đỡ của Thành phố, các Sở, Ban, Ngành nên đã thu hút được một lượng vốn để đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất Điều này càng làm tăng nguồn vốn kinh doanh của Công ty, góp phần phát triển hoạt động sản xuất thuốc thú y. Nhân tố con người: Công việc của người cán bộ nghiệp vụ khi đi mua hàng thuốc thú y thường gặp rất nhiều khó khăn, không chỉ đòi hỏi sự hiểu biết sâu rộng về các mặt hàng mà còn cần có kinh nghiệm, chuyên môn trong lĩnh vực này. Hiện nay Công ty có hơn 185 lao động, trong đó độ tuổi dưới 30 chiếm tới 55,47%. Với cơ cấu lao động trẻ, đặc biệt đội ngũ cán bộ nhân viên về mặt hàng thuốc thú y của Công ty lại trẻ cả về tuổi nghề và tuổi dời, tuy có nhiệt tình và ý thức trách nhiệm với công việc nhưng chuyên môn còn hạn chế, kỹ năng nghiệp vụ cũng như giao tiếp thuyết phục cơ sở chưa nhuần nhuyễn, vừa học vừa làm nên chưa chủ động trong công việc, hiệu quả công việc chưa cao. Đây là một bất lợi đối với công tác tạo nguồn và mua hàng thuốc thú y của Công ty. Trình độ quản lý của Công ty: Cở cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty được thiết kế theo mô hình phân cấp quản lý và tập trung lãnh đạo nhằm phát huy tối đa năng lực điều hành của các cấp quản lý và khả năng sáng tạo của cán bộ công nhân viên, đáp ứng nhanh, chính xác các yêu cầu, nhiệm vụ trong sản suất kinh doanh. Việc mua hàng phục vụ việc sản xuất thuốc thú y được giao cho Phòng Thị trường vàBán hàng và Bộ phận Kho vận thực hiện. Phòng Thị trường và Bán hàng sẽ tự lập phương án kinh doanh, tổ chức triển khai mua hàng tại các cơ sở và ký kết hợp đồng. Chính việc để cho các phòng chủ động trong việc tìm nguồn hàng và kí kết hợp đồng mua bàn với các cơ sở đac khiến cho hoạt động tạo nguồn, mua hàng của Công ty gặp rất nhiều thuận lợi. Mặt khác, trong những năm gần đây, công tác tổ chữc nhân sự của Công ty có nhiều biến động do sự nhập phòng, tách phòng, luân chuyển cán bộ giữa các phòng ban. Điếu này đã gây không ít khó khăn cho hoạt động tạo nguồn, mua hàng thuốc thú y của Công ty. Ngoài ra, do việc mở rộng thêm nhiều ngành nghề nên trình độ cán bộ công nhân viên ở một số đơn vị còn yếu, trình độ quản lý của cán bộ ở một số đơn vị chưa đáp ứng được yêu cầu của Công ty. II.Phương hướng hoạt động tạo nguồn, mua hàng của Công ty. 1. Chương trình phát triển giai đoạn 2003_2010 của Công ty. Bảng 10: Các chỉ tiêu của chương trình phát triển giai đoạn 2003_2010 Chỉ tiêu Đơn vị tính Gía trị 1.Doanh thu Tỷ đồng 50 -Doanh thu xuất khẩu Tỷ đồng 8 -Doanh thu nội địa Tỷ đồng 30 -Doanh thu dịch vụ Tỷ đồng 10 2.Nộp ngân sách Tỷ đồng 2 3.Thu nhập bình quân người lao động -Lao động kỹ thuật Triệu đồng/người/tháng 4,5 -Lao động phổ thông Triệu đồng/người/tháng 2,5 (Nguồn:Phòng Tổ chức_Hành chính) 2. Phương hướng tạo nguồn hàng cho sản xuất thuốc thú y của Công ty. Để đảm bảo cho chương trình tiêu thụ đạt 90 tỷ vào năm 2010, Công ty xây dựng chương trình tạo nguồn hàng theo 2 hướng sau: Trực tiếp đầu tư xây dựng mới các nhà máy, xí nghiệp sản xuất thuốc thú y. Tất cả các xí nghiệp, nhà máy này đều phải đạt chuẩn về quy trình sản xuất, về an toàn lao động…đạt tiêu chuẩn ISO. Xây dựng các vệ tinh sản xuất các mặt hàng thuốc nước, thuốc bột và các loại thuốc khác được ưa chuộng trên thị trường theo nguyên tắc chất lượng theo tiêu chuẩn do Công ty đặt ra, giá cả thồng nhất. Phát huy tối đa nguồn lực về lao động, kỹ thuật, vốn từ các công ty cổ phần. Và một hệ thống các cơ sở sản xuất vệ tinh, sản xuất và cung cấp cho Công ty các sản phẩm thuốc thú y tiêu thụ trong nước với chất lượng cao. Đây là một hướng quan trọng nhất để tạo nguồn hàng, đồng thời là biện pháp lấp đầy khu công nghiệp nhanh nhất. Để thực hiện được yêu cầu này phải có biện pháp thu hút nhân tài, tạo môi trường làm việc, môi trường sống để người lao động yên tâm làm việc. Công ty tiếp tục chương trình xây dựng các Công ty cổ phần, các cơ sở sản xuất vệ tinh để đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra giá trị hàng hóa cao. 3. Phương hướng hoạt động mua hàng của Công ty. Tiếp tục củng cố và mở rộng mạng lưới chân hàng rộng khắp cả nước. Hiện nay, Công ty đã có quan hệ với các nhà cung cấp hàng thuôc thú y tai hơn 24 tỉnh, thành phố. Phấn đấu đến năm 2010 có hệ thống các bạn hàng cung cấp hàng thuốc thú y tại 40 tỉnh, thành phố trong cả nước. Trong mỗi tỉnh, thành phố, bên cạnh việc củng cố, xây dựng các chân hàng cũ thành các “chân hàng ruột”, tiếp tục tìm kiếm thêm các bạn hàng mới để đảm bảo việc thu gom hàng được nhanh chóng, hiệu quả, ít tốn kém. Mở rộng mặt hàng thuốc thú y phục vụ kinh doanh, tiêu thụ trong nước…, đồng thời tìm kiếm, khảo sát những vùng có lợi thế về từng mặt hàng để tiến hành mua hàng. Sau khi các xí nghiệp kho vận đi vào hoạt động, thực hiện mua hàng dự trữ đề phòng trường hợp giá cả biến động, đảm bảo đầy đủ lượng hàng cần thiết cho các hợp đồng kinh tế. III. Các giải pháp thúc đẩy hoạt động tạo nguồn và mua hàng thuốc thú y của Công ty. 1.Giải pháp tạo nguồn. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường và dự báo thị trường. Trong thời gian tới, để nâng cao hoạt động tạo nguồn và mua hàng thuốc thú y, Công ty cần hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường trên những phương diện sau: Trước hết, bộ phận nghiên cứu và phát triển thị trường của Công ty phải luôn cập nhật thông tin về tình hình cung, cầu, giá cả hàng hóa trên các thị trường tiêu thụ. Thông tin có thể thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau nhưng quan trọng là phải xử lý, tổng hợp và phân tích thông tin có chọn lọc, chính xác và nhanh chóng. Trên cơ sở những số liệu và thông tin thu thập được, Công ty cần sử dụng những công cụ định lượng cụ thể như: hàm hồi quy, tương quan để dự báo những xu hướng chuyển biến trên thị trường. Từ đó, sẽ xác định được đâu là thị trường mục tiêu để thúc đẩy sản xuất. Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức nghiên cứu, thu thập thông tin thị trường trong nhước chuyên nghiệp để có được những thông tin cập nhật từ đó đưa ra các quyết định kịp thời. Đối với các thị trường mục tiêu Công ty cần thiết lập đội ngũ Marketing nghiên cứu kỹ đặc tính tiêu dùng, khả năng tiêu thụ, cơ sở kinh tế, pháp lý của thị trường này để xác lập được phương án tạo nguồn thích hợp. Công ty cần tổ chức lớp học bồi dưỡng để nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác này, có chính sách tuyển chọn một cách kỹ lưỡng và có hiệu quả. Cán bộ làm Marketing phải nhạy bén, năng động, biết phân tích các tình huống trên thị trưừong một cách chính xác để có phương án kinh doanh phù hợp. Khi công tác nghiên cứu thị trường và dự báo thị trường được hoàn thiện sẽ giúp cho Công ty đưa ra được những quyết định về hướng đi đúng đắn đối với từng thị trường ở từng thời điểm nhất định, từ đó có kế hoạch tạo nguồn và mua hàng nông sản thích hợp. Xây dựng chiến lược kế hoạch tạo nguồn hàng thuốc thú y hợp lý. Xây dựng chiến lược và kế hoạch tạo nguồn hàng phải dựa trên cơ sở của công tác nghiên cứu thị trường, sự cân nhắc các yếu tố trong nước và bản thân Công ty. Để xây dựng chiến lược đúng đắn, Công ty cần có sự phân tích kỹ lưỡng các mặt mạnh, mặt yếu và các cơ hội có thể có của Công ty trong thời kỳ tiếp theo. Một chiến lược tạo nguồn hàng hợp lý là một chiến lược được xác định dựa trên cơ sở phối hợp các yếu tố của môi trường bên trong và môi trường bên ngoài của Công ty, đáp ứng được tối đa nhu cầu thị trường sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh, sẽ định hướng cho kinh doanh mặt hàng thuốc thú y của Công ty, tạo ra sự phân phối nhịp nhàng uyển chuyển giữa các bộ phận, từ đó tạo ra sức mạnh để thực hiện các mục tiêu đã định, nâng cao hiệu quả của hoạt động tạo nguồn hàng. Chiến lược tạo nguồn hàng của Công ty nên tập trung vào việc đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất, chế biến, các kho vận tại các vung có điều kiện thuận lợi để một mặt tận dụng được lợi thế về nguyên liệu, mặt khác đảm bảo cho việc bảo quản và vận chuyển hàng hóa được thuận lợi. Đồng thời, cần mở rộng danh mục, nâng cao chất lượng các mặt hàng được sản xuất. Trước mắt, hoạt động tạo nguồn của Công ty sẽ chưa đảm bảo được mục tiêu lợi nhuận do việc đầu tư, liên kết đòi hỏi lượng vốn lớn và thu hồi trong thời gian dài. Vì vậy, trong chiến lược tạo nguồn, Công ty cần đề ra cụ thể thời gian thu hồi vốn cố định và mức lợi nhuận dự kiến đạt được trong các năm tiếp theo để từ đó có thể triển khai hoạt động tạo nguồn một cách có hiệu quả. Đa dạng hóa các hình thức tạo nguồn: Hiện nay, Công ty mới chỉ thực hiện 3 hình thức tạo nguồn hàng là: tự sản xuất, khai thác; đem nguyên liệu gia công sản phẩm và mua ngoài. Để mở rộng hình thức tạo nguồn Công ty có thể thuạc hiên mở rộng liên doanh, liên kết hoặc đầu tư cho các cơ sở sản xuất, chế biến. Mặc dú 2 hình thức này co đôi chút mạo hiểm sdong chúng lại hết sức cần thiết khi mà các cơ sở chế biến mà Công ty quan hệ đền ở trong tình trạng thiếu vốn, giống…, nghèo nàn, lạc hậu về cơ sở vật chất cũng như kỹ thuật chế biến, bảo quản, khó có thể tạo ra các mặt hàng có chất lượng cao. Do đó, Công ty có thể liên doanh, liên kết với các cơ sở này hoặc đầu tư vốn, cơ sở hạ tầng…để tạo ra những mặt hàng có chất lượng tốt hơn. Nâng cao chất lượng sản phẩm: Nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua việc tuyển chọn phương pháp chế biến, bảo quản, phới phòng tốt, phổ cập kiến thức, quy trình sản xuất tiên tiến Trong việc đầu tư phương pháp sản xuất, nếu lực chọn phương pháp tốt sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh, khác biệt hóa sản phẩm, tạo vị thế trên thị trường. Tuy nhiên, việc tổ chức khảo sát, đánh giá điều kiện khí hậu, sinh thái với từng loại cây thuốc giống, kể cả giống nội và ngoại là công việc cần phải tiến hành một cách đồng bộ, dựa trên sự đầu tư kỹ thuật và vốn của Công ty. Hoàn thiện và phat huy tối đa các cơ sở vật chất hiện có của Công ty. Để đảm bảo nguồn vốn cho việc xây dựng này, đồng thời tạo điều kiện cho việc mua sắm các thiết bị hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo vệ sinh, an toàn cho các nhà máy, xí nghiệp của Công ty. 2. Giải pháp mua hàng. Giải pháp đảm bảo nguồn hàng: Những năm gần đây, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ thuốc thú y ngày càng gay gắt, đã xảy ra tình trạng cơ sở sản xuất đã bán hàng mà Công ty đặt cho công ty khác trả giá cao hơn hoặc tìm cách ép giá trước thời hạn giao hàng. Để ngăn chặn tình trạng này, Công ty cần phải thiết lập mối quan hệ làm ăn tin cậy với các cơ sở sản xuất, có danh mục các nhà cung cấp, thường xuyên trao đổi thông tin để nắm bắt được tình hình, khả năng cung cấp hàng của họ, đặc biệt là vào lúc trái vụ, ký kết hợp đồng chặt chẽ, hỗ trợ một phần cho các đơn vị sản xuất về vốn, công nghệ sản xuất. Mặt khác, cần chuẩn bị nhiều đầu mối mua hàng dự trữ khác, phòng trường hợp bị phá vỡ hợp đồng, Công ty có thể triển khai mua hàng ngay ở các cơ sở khác. Ngoài ra, để khắc phục tình trạng các cơ sở sản xuất, các trung gian thương mại hủy hợp đồng do sự chênh lệch giá quá cao giữa lúc ký kết và thực hiện hợp đồng, Công ty cần có biện pháp ứng tiền vốn cho các cơ sở này nếu dự đoán trước tiền vốn cho các cơ sở này nếu dự đoán trước được tình hình biến động đi lên của giá cả để các cơ sở này chủ động sản xuất hoặc mua hàng trước khi giá lên, đảm bảo thực hiện được hợp đồng đã ký kết. Mức tiền ứng trước này tùy thuộc vào đặc điểm của từng mặt hàng… Tuy nhiên, tùy từng thời điểm, phụ thuộc vào sự biến động quá nhanh của giá, có thể điều chỉnh số tiền ứng trước cho mỗi hợp đồng một cách phù hợp. Trong trường hợp dự đoán được xu hướng biến động của giá cả, Công ty nên thực hiện mua đón đầu những mặt hàng có thể tăng giá để dự phòng khi có các hợp đồng kinh tế. Trong khâu mua hàng, Công ty phải sử dụng đội ngũ chuyên trách mua hàng có kinh nghiệm, có mối quan hệ tốt đẹp với các hộ gia đình và cơ sở sản xuất, có khả năng giao tiếp tốt để có thể tạo lập được những mối quan hệ lâu dài với ngường sản xuất, đối phó tình trạng tranh mua bán như hiện nay. Giải pháp đảm bảo chất lượng nguồn hàng: Trong quá trình mua hàng, Công ty nên thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm cẩn thận, nghiêm túc. Đồng thời, đưa ra các biện pháp khuyến khích về vật chất cho cán bộ mua hàng như: tiền thưởng, tiền bồi dưỡng, quy định một tỷ lệ hoa hồng mà cán bộ mua hàng được hưởng nếu khối lượng mua được lớn, chất lượng hàng đảm bảo đồng thời xử lý nghiêm túc đối với những trường hợp gian lận, tráo hàng, làm giảm chất lượng và uy tín của Công ty. Công ty cũng nên lập một trung tâm kiểm tra chất lượng thuócc trước khi tiêu thụ. Do tính chất dễ hút ẩm, biến chất của hàng thuốc thú y, Công ty cần quan tâm tới khâu bảo quản, phơi phóng hàng hóa. Công ty nên xây dựng hệ thống kho bảo quản với máy móc thiết bị bảo quản phù hợp với kỹ thuật nhằm đảm bảo chất lượng cho sản phẩm, từ đó góp phần nâng cao sức cạnh tranh của thuốc thú y. Ngoài ra, Công ty nên phân chia các vùng mua hàng thành từng khu vực thị trường. Điều đó là cần thiết bởi vì đặc tính tiêu dùng của từng thị trường là khác nhau. Chuyên môn hóa các phòng nghiệp vụ của Công ty: Chuyên môn hóa các phòng nghiệp vụ nghĩa là mỗi phòng phụ trách từng mặt hàng tách biệt, tránh sự chồng chéo công việc giữa các phòng dẫn tới sự cạnh tranh trong nội bộ. Đào tạo đội ngũ cán bộ nghiệp vụ giỏi: Công ty cần thực hiện công tác đào tạo tại chỗ, người giỏi nghề truyền đạt, giúp đỡ người mới thiếu kinh nghiệm. Đồng thời, tổ chức các buổi hội thảo nhỏ theo từng chuyên cụ thể, trực tiếp liên quan đến công việc giúp cho cán bộ trẻ mới vào nghề hiể rõ công việc hơn, từng bước xử lý được công việc có hiệu quả hơn, nâng cao trình độ nghiệp vụ về các mặt hàng thuócc thú y và kinh nghiệm mua hàng. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần có những khuyến khích về lợi ích thở đáng cho người lao động, cho người theo học các công trình trrên để họ yên tâm, dốc lòng, dốc sức cho công việc như: thưởng, xét duyệt nâng lương hiệ quả… Nếu đào tạo được đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, sáng tạo, có trình độ nghiệp vụ, có kinh nghiệm chuyên môn, nghiệt tình vì công việc thì đó chính là tiền đề để Công ty phát triển trong nay mai và là nhân tố giúp Công ty đứng vững trên thị trường, nắm bắt thông tin kịp thời và tận dụng được mọi cơ hội kinh doanh. Tổ chức hợp lý mạng lưới mua hàng: Hiện nay, Công ty chủ yếu mua hàng từ các đầu mối khác nhau ở các địa phương hoặc mua tập trung qua các trung gian. Hình thức này có ưu điểm là nhanh gọn, không phải đầu tư trong thời gian dài, Cong ty lại có thể nhanh chóng chuyển đổi được mặt hàng kinh doanh. Tuy vậy, nhược điểm của hình thức này là không chủ động được chất lượng, chi phí. Nhiếu mặt hàng có nguồn rải rác, không tập trung, để thu gom được hàng hóa, Công ty cần phải xây dựng mạng lưới mua hàng, phân bố các điểm thu gom gần nơi sản xuất, tiêu thụ, khai thác sẽ góp phần quan trọng để việc mua hàng được đầy đủ, kịp thời. Mạng lưới cung với phương thức và giá cả hợp lý sẽ là điều kiện đảm bảo chất lượng, cơ cấu hàng mua phù hợp với nhu cần của thị trường. KẾT LUẬN Tạo nguồn và mua hàng là một vấn đề không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại. Nó là tiền đề cho hoạt động sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Trong thời gian qua, Công ty Cổ phần Thuốc thú y Trung ương I đã nỗ lực phấn đấu bằng tất cả khả năng và tâm huyết của các cán bộ công nhân viên của toàn Công ty để có được kết quả kinh doanh như ngày nay. Công ty đã có những bước đi vững chắc trong việc thúc đẩy hoạt động tạo nguồn và mua hàng thuốc thú y, đạt được một số thành tựu nhất định, song bên cạnh đó cũng có những hạn chế cần khắc phục. Để hiểu rõ hơn về hoạt động tạo nguồn và mua hàng nói chung và hoạt động tạo nguồn, mua hàng của Công ty Cổ phần Thuốc thú y Trung ương I nói riêng, trong chuyên đề thực tập này tôi đã nghiên cứu một số vấn đề về hoạt động tạo nguồn, mua hàng cũng như thực trạng hoạt động này tại Công ty Cổ phần Thuốc thú y Trung ương I, tự đó rút ra những đánh giá, nhận xét; đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm thuc đẩy hoạt động tạo nguồn, mua hàng của Công ty. Những ý kiến này chỉ mang tính định hướng khoa học, còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên còn nhiều khiếm khuyết. Bởi vậy, tôi rất mong nhận được sự giúp dỡ, góp ý của thầy cô giáo, các cô chú, anh chị trong Công ty và bạn đọc để bài viết này được hoàn thiện hơn và có giá trị thực tiễn hơn.`````````````````````````````````````````````````````````````````````````````````````` Một lần nữa tôi xin được chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo ThS.Đinh Lê Hải Hà cùng các cô chú, anh chị trong Công ty Cổ phần Thuốc thú y Trung ương I đã giúp dỡ tôi hoàn thành chuyên đề thực tập này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Quản Trị Doanh Nghiệp Thương Mại Đồng chủ biên: PGS. TS. Hoàng Minh Đường PGS. TS. Nguyễn Thừa Lộc 2. Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương PGS. Vũ Hữu Tửu 3. Một số vấn đề cơ bản về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam PGS. Nguyễn Văn Hảo 4. Các tài liệu có liên quan của Công ty Cổ phần Thuốc thú y Trung ương I.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11487.doc
Tài liệu liên quan