Chuyên đề Hoạt động thâm nhập thị trường EU của công ty cổ phần may Đức Giang: Thực trạng và giải pháp

Thị trường EU là một thị trường rộng lớn đầy tiềm năng với sự đa dạng về chủng loại, kiểu dáng, mẫu mã và chất lượng. Tuy nhiên đây cũng là một thị trường khó tính với những đòi hỏi khắt khe về chất lượng cũng như quy trình sản xuất ra sản phẩm. Để có thể tồn tại và phát triển thị phần ở thị trường này đòi hỏi CTCP may Đức Giang phải có nhiều nỗ lực nhằm tăng cường hoạt động thâm nhập vào thị trường may mặc này. Với việc thực hiện đề tài “Hoạt động thâm nhập thị trường EU của CTCP may Đức Giang. Thực trạng và giải pháp”, em hi vọng sẽ góp phần nhỏ bé trong việc phát hiện ra thuận lợi và khó khăn, những mặt còn hạn chế trong việc thâm nhập sang thị trường EU của CTCP may Đức Giang, từ đó đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm thúc đẩy mạnh hơn nữa việc thâm nhập hàng may mặc sang thị trường EU trong thời gian tới. Do thời gian tìm hiểu và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn ít ỏi cộng với trình độ hiểu biết còn hạn chế nên bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy các cô, các cô bác ở CTCP may Đức Giang và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn.

doc90 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2192 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động thâm nhập thị trường EU của công ty cổ phần may Đức Giang: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản xuất bằng phương pháp để cho thể tích và cân nặng được giới hạn ở mức thấp nhất nhằm duy trì mức độ an toàn, vệ sinh cần thiết và sự chấp thuận của người tiêu dùng cho sản phẩm đóng gói. • Bao bì được thiết kế, sản xuất và thương mại hoá sao cho có thể được tái sử dụng hoặc thu hồi, bao gồm tái chế và để giảm thiểu ảnh hưởng về môi trường khi chất thải bao bì hoặc những phần dư từ chất thải bao bì được loại trừ. • Bao bì phải được sản xuất để giảm thiếu sự hiện diện của các chất độc hại và các chất nguy hiểm khác. Một số nhà nhập khẩu có những nhu cầu đặc biệt liên quan đến bao bì. Vì những lý do về môi trường, bao bì đóng gói từ những vật liệu như PVC… ít thông dụng đối với người tiêu dùng và trong vài trường hợp, chính phủ có thể cấm sử dụng loại vật liệu này. Các nhà xuất khẩu từ những quốc gia đang phát triển cần phải thảo luận về vấn đề này với các khách hàng tiềm năng của mình và nên dự trù trước các chi phí đóng gói đặc biệt trong giá bán sỉ nếu được yêu cầu. Kích cỡ mark: Các số đo cho con người được sử dụng: chiều dài, vòng ngực, vòng hông. 3 số đo cơ bản này xác định kích cỡ cho hàng may mặc. Ghi nhãn: Việc ghi nhãn phải đảm bảo thông tin cho người tiêu dùng về tương lai và sản phẩm thực sự mua được. Thông tin cung cấp được ghi trên nhãn từ thành phần sợi vải chính tạo nên sản phẩm cho đến thông tin an toàn tiêu dùng. Thông thường có 2 lại phương pháp: Các yêu cầu bắt buộc như xuất xứ, thành phần sợi, khả năng cháy; Các yêu cầu tự nguyện như nhãn hiệu quan tâm/hướng dẫn giặt tẩy và kích cỡ của nhãn. Chương trình nhãn hiệu quan tâm tự nguyện được sử dụng trên nhiều quốc gia tại EU. Chương trình sử dụng 5 loại biểu tượng là mã mầu; các biểu tượng liên quan đến tính bền vững của mầu sắc, ổn định về kích cỡ, ảnh hưởng của cloren (trong chất tẩy), nhiệt độ ủi an toàn nhất và một vài đặc tính khác. Quản lý phế thải bao bì: EU đã ban hành Chỉ thị số 94/62/EC về “Bao bì và phế thải bao bì” nhằm ngăn ngừa việc tạo ra chất thải bao bì, tái sử dụng, tái chế bao bì và giảm phần vứt bỏ, tiêu huỷ cuối cùng của chất thải đó. Chỉ thị cũng quy định mức tối đa kim loại ngặng chứa trong bao bì và mô tả những yêu cầu cụ thể trong sản xuất và cấu thành bao bì dùng trong ngành công nghiệp, thương mại, văn phòng, cửa hàng, dịch vụ, hộ gia đình hoặc bất kỳ nơi nào khác, bất kể dùng nguyên liệu gì. Về bảo vệ môi trường Các tiêu chuẩn quản lý môi trường là các tiêu chuẩn mang tính tự nguyện. Hiện nay tiêu chuẩn môi trường cho các quốc gia đang phát triển được áp dụng nhiều nhất là ISO 14001. * ISO 14001 Mục đích của tiêu chuẩn ISO14001 về bản chất cho phép mọi người biết rằng công ty được quản lý dưới hệ thống quản lý môi trường. Tiêu chuẩn ISO14001 có thể trở thành 1 yêu cầu không chính thức tăng khả năng cạnh tranh trong nhiều khu vực thị trường. Các đặc điểm của tiêu chuẩn quản lý môi trường ISO 14001 •Chứng nhận ISO dựa trên cơ sở tự nguyện, mặc dù nó có một sức ép đáng kể từ những người mua hàng Tây Âu; •Nó là một quyết định của đội ngũ quản lý nhằm tránh sự ô nhiễm và chất thải đồng thời trở nên hiệu quả hơn và cạnh tranh hơn khi tôn trọng môi trường; •Các bộ tiêu chuẩn được thể hiện chi tiết dưới dạng thực hiện các công việc gì chứ không phải là như thế nào; • Một chính sách môi trường cần được trình bày 1 cách có hệ thống; • Huấn luyện nhân viên đóng vai trò gì trong các vấn đề môi trường; • Kế hoạch, trách nhiệm và các tiến trình phải được ghi chép bằng văn bản; • Các cơ chế kiểm soát, điều chỉnh và hoạt động ngăn cản cần được định ra; • Yêu cầu kiểm toán nội bộ và kiểm toán bên ngoài; • Yêu cầu thực hiện kiểm tra quản lý định kỳ; • Giấy chứng nhận do phía thứ 3 cấp.  * Tiêu chuẩn quản lý chất lượng Tổ chức Quốc tế Tiêu chuẩn Hoá (International Organization for Standardisation – ISO) phát triển và chấp nhận sêri ISO 9000 nhằm cung cấp một cơ cấu cho quản lý và bảo đảm chất lượng. Các nhà sản xuất xem chứng nhận ISO 9001, ISO 9002 như là một tài sản quan trọng và là điểm bắt đầu để cạnh tranh trong thị trường EU, tạo một niềm tin mạnh mẽ cho đối tác. Giấy chứng nhận ISO chỉ có giá trị trong 3 năm, do vậy để tiếp tục duy trì ISO, các đợt kiểm toán nội bộ (1-2 lần/năm) và kiểm toán từ bên ngoài (2 lần trong năm) cần được thực hiện. Điều này có nghĩa là công ty cần phải có 01 người quản lý chịu trách nhiệm cho các chính sách về quản lý chất lượng. *Các nội dung cơ bản của ISO Các tiêu chuẩn ISO 9000: 9001 và 9002 là quan trọng nhất • ISO 9000: Hướng dẫn cho việc lựa chọn và sử dụng hệ thống chất lượng; không đề cập đến sự tuân thủ những đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm; • ISO 9001: Mô hình bảo đảm chất lượng trong thiết kế, phát triển, sản xuất, lắp đặt và dịch vụ; • ISO 9002: Mô hình bảo đảm chất lượng trong sản xuất, lắp đặt và dịch vụ; • ISO 9003: Mô hình bảo đảm chất lượng trong kiểm tra và kiểm định cuối cùng; • ISO 9004: Những hướng dẫn cho thiết kế và thực thi các hệ thống chất lượng. Sê-ri ISO 9000 phiên bản 2000 Hiện nay Sê ri ISO 9000 phiên bản 2000 giảm còn 3 hệ thống tiêu chuẩn quản lý chất lượng: • ISO 9000: 2000 • ISO 9001: 2000 • ISO 9004: 2000 Phiên bản ISO 9001 mới thay thế cho các phiên bản cũ của ISO 9001, ISO 9002, ISO 9003. Các nội dung tiêu chuẩn thay đổi bao gồm: • Phù hợp với các tiêu chuẩn quản lý môi trường; • Dễ dàng áp dụng cho các tổ chức nhỏ, vừa và lớn trong khu vực tư nhân và công cộng; • Có thể áp dụng đều nhau trong các lãnh vực sản xuất, dịch vụ và phần mềm. Các nhà xuất khẩu buộc phải xem xét ảnh hưởng môi trường của sản phẩm của mình, của quá trình sản xuất và đóng gói. Người tiêu dùng yêu cầu các sản phẩm mang tính môi trường. Do vậy các nhà xuất khẩu Việt Nam phải hiểu rằng việc tuân thủ các quy định về sản phẩm là rất cần thiết. Việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng EU là một trong những yếu tố quyết định thành công tại thị trường EU. Các khía cạnh môi trường đóng một vai trò trong nhóm sản phẩm thường phục, khi chuẩn bị xuất khẩu vào thị trường Châu âu. Các khía cạnh môi trường của sản phẩm được coi là vấn đề chính hiện nay. Các tiến trình thực hiện nhãn sinh thái nhắm tới các sản phẩm và chỉ ra rằng sản phẩm có nhãn có một hiệu ứng với môi trường thấp hơn so với các sản phẩm khác. Nếu một nhà sản xuất muốn chỉ ra cho mọi người biết rằng mình sản xuất theo phương pháp bảo vệ môi trường, nhà sản xuất có thể tuân thủ theo các tiêu chuẩn được đặt ra cho mục đích này. Hiện tại 2 hệ thống tiêu chuẩn mang tính chất tự nguyện và chung nhất là ISO 14001 và EMAS. Cả hai tiêu chuẩn này đều dựa trên các tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9000. EMAS chủ yếu được áp dụng cho các công ty sản xuất tại EU vào EMAS chỉ được áp dụng rộng rãi tại Đức. Hệ thống EMAS tương đối khó đối với các doanh nghiệp và tốn nhiều chi phí do vậy các công ty nên sử dụng ISO 14001. Nhu cầu cho các sản phẩm mang tính môi trường ngày càng tăng, đặc biệt trong lãnh vực hàng tiên dùng; người tiêu dùng đòi hỏi những sản phẩm dễ dàng được nhận diện và được gắn nhãn theo sự khuyến khích của luật pháp. Những dấu xác nhận tiêu chuẩn cho sản phẩm mang tính môi trường thường được biết đến như một nhãn sinh thái. Những dấu xác nhận chỉ ra rằng sản phẩm giảm ảnh hưởng đến môi trường so với các sản phẩm tương tự. Các nhãn sinh thái mang tính chất tự nguyện tuy nhiên có thể cho rằng đây là một công cụ cạnh tranh mạnh. 4 nhãn hiệu quan trọng tại EU được áp dụng cho các sản phẩm may mặc thông thường là EU Ecolabel, nhãn OKO-Tex, SKAL EKO và nhãn SG. 2.3. THỰC TRẠNG THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG MAY MẶC EU CỦA CÔNG TY MAY ĐỨC GIANG THỜI GIAN QUA 2.3.1. Thực trạng thâm nhập thị trường may mặc EU của CTCP may Đức Giang 2.3.1.1. Nghiên cứu và lựa chọn thị trường Nghiên cứu thị trường là một công việc vô cùng quan trọng tuy nhiên công việc này vẫn chưa được công ty coi trọng và có những biện pháp thực hiện. Ngay từ ban đầu, hoạt động xuất nhập khẩu của công ty chủ yếu là do các bạn hàng chủ động tìm đến chứ công ty chưa có những bịên pháp nhằm lôi kéo khách hàng đến với công ty và sản phẩm của mình. Việc nghiên cứu thị trường mới nằm ở việc quan sát và nghiên cứu chứ chưa bắt tay vào tiến hành cụ thể. Hơn thế nữa nguồn vốn dành cho hoạt động này của công ty là không nhiều, điều này gây nhiều hạn chế cho hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty. Việc lựa chọn thị trường của công ty còn rất bị động, chủ yếu là các bạn hàng tìm đến, do đó việc lựa chọn thị trường của công ty có thể nói là hầu như không có. 2.3.1.2. Quyết định chiến lược thâm nhập cho từng thị trường Hiện nay, CTCP may Đức Giang đang thực hiện 2 hình thức xuất khẩu chính là xuất khẩu trực tiếp theo hình thức FOB và xuất khẩu theo hình thức gia công. Đây là 2 hình thức chính mà CTCP may Đức Giang đã áp dụng từ thời kỳ đầu thâm nhập thị trường EU cho đến nay. Đây đều là hai hình thức xuất khẩu gia công đơn giản không có nhiều tính chiến lược thâm nhập. Từ khi bắt đầu thâm nhập thị trường EU cho đến nay, công ty vẫn chưa có tiến hành một cuộc nghiên cứu thị trường thực sự nghiêm túc và chuyên nghiệp. Các phương thức thâm nhập thị trường EU của công ty còn rất đơn giản, mới chỉ dừng lại ở mức gia công sản phẩm. Công ty chưa hình thành các chiến lược thâm nhập cụ thể và rõ ràng để thâm nhập sâu hơn vào thị trường này. 2.3.1.3. Quyết định thời điểm thâm nhập Thời điểm CTCP may Đức Giang bắt đầu thâm nhập vào thị trường Eu là vào đầu những năm 1990. Khi đó, thị trường chủ yếu của CTCP may Đức Giang là thị trường Đông Âu và thị trường Liên Xô cũ gặp nhiều biến động và không còn là những thị trường tốt đem lại lợi nhuận cao. Do đó, CTCP may Đức Giang đã chuyển hướng sang thị trường EU. Một trong những thị trường đầu tiên trong khối này mà công ty tiếp cận đó chính là thị trường Đức, sau khi đã thâm nhập thành công thị trường này, công ty bắt đầu làm việc với các đối tác đến từ các thị trường như Bỉ, Hà lan, vvvv……..Cho đến nay công ty đã có bạn hàng trên gần 20 quốc gia và dự kiến đến năm 2010 sản phẩm của CTCP may Đức Giang sẽ có mặt trên khắp các thị trường thành viên của EU. 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG MAY MẶC EU CỦA CÔNG TY MAY ĐỨC GIANG 2.4.1. Những ưu điểm trong việc thâm nhập thị trường may mặc EU của CTCP may Đức Giang Trong những năm qua, ban lãnh đạo của công ty đã chủ động và tích cực trong việc tìm kiếm và ký kết các hợp đồng. Bên cạnh việc chủ động đón nhận và tận dụng các thông tin và dữ liệu mà Nhà nước và Tổng công ty dệt may Việt Nam, Hiệp hội Việt Nam cung cấp, công ty còn chủ động tìm kiếm thông tin từ chính các bạn hàng của mình để từ đó đưa ra được các nhận định về tình hình thế giới, những thời cơ và thách thức đối với quá trình thâm nhập thị trường từ đó chủ động đưa ra các đề xuất, phương án thay đổi cho phù hợp với tình hình hiện tại. Điều đó làm cho công ty luôn lường trước được những thay đổi, dự báo được thị trường và không phải đối phó với những thay đổi một cách bị động, khiên cưỡng. Khi những thị trường hiện tại bị sụp đổ hoặc không còn khả năng đem lại lợi nhuận cao, công ty đã chủ động rút lui hợp lý và tìm đến những thị trường khác tốt hơn. Trước kia thị trường chủ yếu của công ty là Đông Âu và Liên Xô cũ nhưng sau khi tình hình chính trị và kinh tế thế giới có nhiều biến đổi, CTCP may Đức Giang đã nhanh chóng nhận ra đây không còn là một thị trường tốt để có thể phát triển nên đã chủ động tìm ra thị trường mới đáng tin cậy hơn để thâm nhập là thị trường EU. Công ty cũng ý thức được rằng lôi kéo khách hàng đến với mình đã khó nhưng giữ họ lại với mình còn khó hơn. Do đó, dù mở rộng them thị trường, them nhiều đối tác mới nhưng không vì thế mà công ty quên lãng những bạn hàng cũ. Với những đối tác thân thiết lâu năm, công ty vẫn duy trì được mối liên hệ tốt và vẫn là đối tác tốt của nhau. Chính điều đó đã nâng cao hình ảnh và uy tín của CTCP may Đức Giang trong mắt các bạn hàng cũ và cả các bạn hàng tiềm năng. Đó chính là phương pháp “tự PR” bản thân đơn giản mà hiệu quả nhất. Vì vậy, đơn đặt hàng từ những đối tác cũ ngày càng tăng lên và những bạn hàng mới tìm đến công ty cũng ngày một nhiều. Khách hàng chủ yếu của CTCP may Đức Giang đều là những bạn hàng lớn đến từ những thị trường lớn có yêu cầu khắt khe về chất lượng cũng như quy trình sản xuất ra sản phẩm. Do vậy, công ty đã chủ động tìm cách đáp ứng được những đòi hỏi về chất lượng trên. Hiện nay, sản phẩm của CTCP may Đức Giang đã đáp ứng được các tiêu chuẩn mới nhất về sản phẩm của EU như tiêu chuẩn ISO 14001 tạo điều kiện cho các sản phẩm của công ty dễ dàng vượt qua các rào cản về kỹ thuật của EU, tạo điều kiện cho quá trình thâm nhập được nhanh chóng và thuận lợi. CTCP may Đức Giang cũng ý thức được rõ ràng rằng để thâm nhập vào một thị trường khó tính và khắt khe như EU thì mọi yếu tố từ quá trình sản xuất đến quá trình thâm nhập thị trường đều phải đạt chất lượng cao. Yếu tố cực kỳ quan trọng và là gốc rễ của thành công chính là yếu tố con người. Chính vì vậy, công ty không ngừng đào tạo và bồi dưỡng lực lượng cán bộ, công nhân viên nhằm nâng cao chất lượng tay nghề, trình độ nhằm đáp ứng đòi hỏi của công việc. Công ty cũng liên tục mở các lớp đào tạo, nâng cao tay nghề, các khoá học cao cấp cho cán bộ cấp cao. Bộ phận xuất nhập khẩu là bộ phận đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình thâm nhập. Do vậy, các yêu cầu và tiêu chuẩn để được nhận vào bộ phận này rất khắt khe. Hơn thế nữa, công ty còn chủ trương trẻ hoá lực lượng lao động trong bộ phận này nhằm đáp ứng được với sức ép và khối lượng của công việc. Hiện nay, đa số nhân viên trong bộ phận xuất nhập khẩu đều còn trẻ, rất nhanh nhẹn, năng động đáp ứng được đòi hỏi của công việc. 2.4.2. Những tồn tại trong việc thâm nhập thị trường may mặc EU của CTCP may Đức Giang Mỗi một thị trường đều có những đặc trưng riêng như: chất liệu, kiểu dáng, màu sắc, thói quen mua sắm, quan niệm…..những điều này có ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình thâm nhập thị trường của mỗi sản phẩm. Do đó, khi thâm nhập thị trường mới, người ta thường tiến hành các cuộc nghiên cứu thị trường nhằm xác định những yếu tố riêng, đặc trưng ở mỗi thị trường để có thể tung ra các sản phẩm phù hợp. Tuy nhiên đến nay thì CTCP may Đức Giang vẫn chưa tiến hành các cuộc nghiên cứu nhằm tìm hiểu thị hiếu khách hàng ở các thị trường mới. Những nhận định về tình hình thế giới nói chung và ngành may nói riêng của lãnh đạo công ty còn mang tính phán đoán, dựa nhiều vào cảm giác và suy nghĩ chủ quan, chưa được phân tích dựa trên các thông tin nghiên cứu kỹ lưỡng. Do đó, đôi lúc vẫn còn chưa phù hợp với thực tế và bị động trước tình hình thay đổi Hình thức thâm nhập thị trường của công ty đến nay vẫn còn đơn điệu, mới chỉ áp dụng 2 hình thức đó là xuất nhập khẩu gia công và xuất nhập khẩu FOB. Trong khi nếu muốn thâm nhập sâu hơn vào thị trường EU thì công ty phải tính đến các hình thức khác đa dạng hơn. Quá trình thâm nhập thị trường EU của CTCP may Đức Giang còn bị động, chưa chủ động thâm nhập, tìm kiếm bạn hàng. Hiện nay ngoài các bạn hàng lớn như Seidenticker, Mangharams… thì công ty vẫn chưa có các chiến lược tìm kiếm thêm các bạn hàng đối tác khác. Điều này sẽ rất nguy hiểm nếu một trong những bạn hàng trên không còn hợp tác với công ty. Công ty sẽ bị cắt nguồn xuất khẩu sang thị trường EU. Do hiện nay, công ty vẫn còn yếu trong các hoạt động quảng bá thương hiệu, sản phẩm nên hình ảnh của công ty, sản phẩm của công ty vẫn còn mới lạ, chưa được người tiêu dùng ở thị trường EU biết đến. Hiện nay, bên cạnh Đức là thị trường lớn nhất và một số thị trường truyền thống khác như Bỉ, Hà Lan thì việc thâm nhập thêm các thị trường mới vẫn còn gặp nhiều khó khăn, tốc độ thâm nhập chưa cao. Trong khi hiện nay, các thị trường ở EU chưa được thâm nhập còn rất nhiều, đáng kể là 10 thị trường mới (10 nước thành viên mới gia nhập EU) 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại 2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan: Trong quá trình thâm nhập, bộ phận marketing đóng một vai trò rất quan trọng, là người mở đường, là cầu nối giữa công ty và thị trường. Tuy nhiên, hiện nay ở CTCP may Đức Giang lại chưa có bộ phận này hoặc bất cứ bộ phận nào có vị trí tương xứng với công việc đó. Chính điều này đã làm cho quá trình thâm nhập vào các thị trường mới của CTCP may Đức Giang còn gặp nhiều trở ngại. Các sản phẩm của công ty hiện nay chủ yếu mới chỉ là hàng gia công, do vậy sản phẩm của công ty luôn được in dưới nhãn mác của công ty khác. Do đó, việc hình ảnh công ty chưa được đến với người tiêu dung nhiều là điều dễ hiểu. Hiện nay, hệ thống phân phối và đại lý bán hàng của CTCP may Đức Giang trên thị trường EU chưa lớn mạnh và phát triển. Vì vậy, sản phẩm của CTCP may Đức Giang chưa được nhiều khách hàng biết đến. 2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan: Mặc dù các rào cản đã được tháo gỡ, nhưng ở mỗi thị trường đều có những rào cản phi kỹ thuật khác làm ngăn trở quá trình thâm nhập ở CTCP may Đức Giang. Đó là những yêu cầu ngặt nghèo về chất lượng và mẫu mã của sản phẩm. Đây làm một vấn đề mà với hệ thống máy móc thiết bị hiện nay của CTCP may Đức Giang thì không phải lúc nào cũng đáp ứng được. Hiện nay, thị trường EU là một thị trường hấp dẫn đối với mọi công ty sản xuất hàng may mặc trên thế giới. Vì vậy, CTCP may Đức Giang luôn vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt không chỉ từ phía các công ty sở tại mà còn từ các đối thủ đến từ các quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ,vv… đây đều là những quốc gia có ưu thế về nhân công, chi phí. Hơn thế nữa, họ còn là những đối tác đi trước, thâm nhập thị trường EU trước chúng ta. Do đó, họ có nhiều ưu thế và kinh nghiệm hơn CTCP may Đức Giang. Tóm lại, chương 2 đã khái quát được tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty may Đức Giang, từ đó thấy được tính cấp thiết phải mở rộng thị trường xuất khẩu và thâm nhập vào thị trường EU là một quyết định đúng đắn. Từ việc phân tích thực trạng thâm nhập thị trường may mặc EU của Công ty mà tác giả đưa ra những mặt được và chưa được của công tác này, tìm hiểu những nguyên nhân của mặt hạn chế để đưa ra giải pháp ở chương 3. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY THÂM NHẬP HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY MAY ĐỨC GIANG SANG THỊ TRƯỜNG EU 3.1 CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CÔNG TY MAY ĐỨC GIANG KHI THÂM NHẬP VÀO THỊ TRƯỜNG MAY MẶC EU 3.1.1 Cơ hội Ngày 7/11/2007, Việt Nam chính thức là thành viên của WTO và điều này mang lại cho Việt Nam nói chung cũng như ngành dệt may nói riêng rất nhiều thuận lợi trong việc xuất khẩu. Thuế nhập khẩu nguyên phụ liệu cho ngành dệt may từ các nước thành viên của WTO đương nhiên sẽ giảm và nguồn cung cấp phong phú hơn, chi phí các dịch vụ viễn thông, điện, nước sẽ giảm, điều đó tạo nên sức cạnh tranh cao hơn của ngành dệt may khi tham gia sân chơi chung. Ngoài ra, khi đã tham gia vào WTO thì các công ty dệt may sẽ đẩy mạnh được xuất khẩu hàng của mình, không còn bị quản lý hạn chế bởi Bộ thương mại (nay là bộ Công Thương) do hạn ngạch quota đã được gỡ bỏ. Giá cả, chất lượng sản phẩm và thời gian giao hàng của các doanh nghiệp sẽ được bình đẳng với các nước và ngành Dệt may Việt Nam có điều kiện huy động tối đa năng lực thiết bị và tay nghề hiện có. Theo ông Nguyễn Xuân Hồng, Tổng Giám đốc Công ty CP May Sài Gòn 3, nhận định: “Ngành may Việt Nam đã gặp nhiều khó khăn vì chế độ hạn ngạch (quota) khi xuất khẩu vào EU. Khi Việt Nam gia nhập WTO, những khó khăn này đã được tháo gỡ, khách hàng sẽ vững tâm hơn khi làm ăn với các nhà sản xuất Việt Nam. Tư thế của các doanh nghiệp Việt Nam cũng sẽ khác khi đàm phán với các nhà nhập khẩu nước ngoài, chúng ta sẽ đỡ lép vế hơn, đỡ bị ép giá hơn...”. Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Dệt may Việt Nam Lê Quốc Ân cho biết: Cái được đầu tiên khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO là ngành dệt may sẽ không bị áp dụng chế độ hạn ngạch đối với thị trường EU. Khi Việt Nam gia nhập WTO, các luồng vốn đầu tư nước ngoài sẽ đổ vào Việt Nam mạnh hơn, điều đó tạo điều kiện cho chúng ta trong việc nâng cao hệ thống cơ sở hạ tầng, cải thiện chất lượng giáo dục. Đối với riêng ngành dệt may, nếu nhận được sự đầu tư từ nước ngoài, chúng ta sẽ có điều kiện để cải thiện nâng cấp hệ thống máy móc để nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng được các yêu cầu khắt khe về tiêu chuẩn từ phía bạn hàng EU. Thêm vào đó, với việc mở rộng và nâng cao chất lượng trong việc đào tạo nguồn nhân lực sẽ giúp ngành dệt may Việt Nam tăng cường được một lực lượng cán bộ có trình độ, có khả năng đáp ứng yêu cầu công việc thâm nhập thị trường nước ngoài. Tham gia WTO sẽ nâng cao khả năng tiếp cận những công nghệ tiên tiến, những thị trường tài chính hàng đầu, tiếp thu và vận dụng cho chiến lược phát triển. Thành viên WTO có những quốc gia là những nền kinh tế hàng đầu với công nghệ khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý kinh tế, hệ thống tài chính, tiền tệ phát triển ở trình độ cao. Gia nhập WTO chúng ta sẽ có khả năng tiếp nhận những công nghệ mới, tiếp thụ và ứng dụng vào sản xuất, điều hành, quản lý, rút ngắn khoảng cách giữa các nước thành viên WTO; đồng thời tiếp nhận được nguồn nhân lực và vật lực lớn từ những nước này. Bên cạnh đó, WTO còn có những chính sách bảo hộ sản xuất trong nước hoặc những chính sách đối ngoại như chống bán phá giá, áp dụng những rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế. Trở thành thành viên của WTO, vai trò của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao. Việt Nam sẽ được đối xử bình đẳng như các quốc gia khác trong tổ chức này, đặc biệt trong quá trình giải quyết các vụ tranh chấp thương mại quốc tế. Một thuận lợi nữa đối với ngành dệt may Việt Nam đó là : Ngành dệt may Việt Nam chưa tự cung được nguyên vật liệu mà đa phần thường phải nhập từ nước ngoài, khi gia nhập tổ chức WTO, thuế đánh vào các loại nguyên phụ liệu này sẽ giảm, tạo điều kiện cho chúng ta trong việc nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất, góp phần làm cho giảm giá thành sản phẩm, làm cho sản phẩm may mặc của ta có khả năng cạnh tranh về giá cao hơn trước. Thị trường hàng may mặc EU là một thị trường rộng lớn, có sức tiêu thụ hàng hoá cao. Hơn thế nữa, đây còn là một thị trường có nhiều thị trường ngách, nhu cầu về sản phẩm cũng như chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã rất đa dạng 3.1.2 Thách thức Những khó khăn thách thức mà dệt may Việt Nam nói chung cũng như là công ty may Đức Giang nói riêng phải đối mặt đó chính là sự cạnh tranh khốc liệt khi Việt Nam gia nhập sân chơi chung WTO. Tuy vậy, trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, ngành dệt may đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn, phải cạnh tranh ngang bằng với các cường quốc xuất khẩu lớn như Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia, Pakixtan, Hàn Quốc.... Do thiếu công nghiệp phụ trợ nên ngành dệt may Việt Nam gần như phụ thuộc vào thị trường thế giới cả xuất khẩu lẫn nhập khẩu. Cho đến thời điểm này ngoài lợi thế lao động ra, còn lại đều phải nhập khẩu với tỷ lệ lớn như: 100% máy móc thiết bị, phụ tùng; 100% xơ sợi hoá học; 90% bông xơ thiên nhiên chủ yếu nhập từ Mỹ; 70% vải các loại; 67% sợi dệt. Nhập khẩu các loại phụ liệu như chỉ may, mex dựng, khoá kéo... cũng chiếm từ 30% đến 70% tổng nhu cầu. Đây là một trong những điểm yếu nhất làm hạn chế khả năng cạnh tranh quốc tế của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam so với các cường quốc xuất khẩu dệt may như Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan. Hiện nay, khi nên kinh tế đối mặt với nhiều khó khăn do biến động từ nên kinh tế lớn nhất thế giới là nền kinh tế Mỹ thì giá cả của các mặt hàng nguyên phụ liệu đều tăng mạnh, điều đó gây không ít trở ngại cho công ty may Đức Giang trong việc thu gom nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, hiện nay, khả năng cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam trên thị trường EU thấp hơn so với các mặt hàng tương tự của các đối thủ cạnh tranh về giá cả cao, mẫu mã chưa đa dạng, chất lượng chưa ổn định, thương hiệu không nổi tiếng, kênh phân phối hẹp lại phải qua các trung gian thương mại. Trong khi, hàng may mặc của các đối thủ cạnh tranh như Trung Quốc, Ấn Độ, Srilanca, Bănglađét có giá cả giảm, mẫu mã đa dạng, chất lượng tốt, có các chiến lược xây dựng và quảng bá thương hiệu hiệu quả. Trong những năm tới, khả năng thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc mặc ngoài của Việt Nam đối với các thị trường mặt hàng như sau. 3.2 ĐỊNH HƯỚNG THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY MAY ĐỨC GIANG SANG THỊ TRƯỜNG EU ĐẾN NĂM 2010 - Về thị trường: đến năm 2010, sẽ hoàn tất việc thâm nhập vào toàn bộ các thị trường nằm trong khu vực EU (bao gồm 25 thị trường quốc gia và lãnh thổ) - Về mặt hàng : hiện nay các mặt hàng chủ đạo thâm nhập thị trưòng EU là các mặt hàng: sơ mi, jăcket, quần âu. Công ty đang cố gắng nâng cấp hệ thống dây chuyền sản xuất nhằm nâng cao chất lượng, kiểu dáng mẫu mã của sản phẩm nhằm đáp ứng tầng lớp khách hàng có nhu cầu cao hơn. Nhắm vào đối tượng khách hàng có thu nhập cao. - Về doanh số: dự kiến đạt doanh số 60 triệu đôla xuất khẩu vào thị trường EU vào năm 2010. 3.3 CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM THÚC ĐẨY THÂM NHẬP HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY MAY ĐỨC GIANG SANG THỊ TRƯỜNG EU 3.3.1 Giải pháp từ phía công ty : - Thành lập phòng Marketing phục vụ quá trình thâm nhập thị trường EU nói riêng và thị trường thế giới nói chung + Cơ sở khoa học của giải pháp : Mỗi một công ty nếu muốn phát triển thị trường mạnh đều phải có phòng Marketing, có thể nói đây chính là bộ phận tạo nên hình ảnh của công ty và sản phẩm của công ty trong mắt người tiêu dung. Sự thành công hay thất bại trong việc thâm nhập một thị trường phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động của phòng Marketing. Thị trường EU là một thị trường lớn với thói quen tiêu dùng sản phẩm phong phú đa dạng. Điều đó tạo cho mỗi một thị trường lãnh thổ trong thị trường EU có một nét riêng, đặc trưng khác biệt với các thị trường khác. Thị trường EU cũng có rất nhiều thị trường ngách nhỏ lẻ. Chính những điều này làm cho vai trò của công tác nghiên cứu thị trường trong hoạt động thâm nhập thị trường EU là vô cùng quan trọng. Nếu muốn thâm nhập thành công vào mỗi thị trường mới thì công ty đều phải tiến hành các cuộc nghiên cứu thị trường một cách cẩn thận chi tiết để từ đó xác định được nhu cầu, thị hiếu, thói quen tiêu dùng của mỗi thị trường. Điều đó sẽ đảm bảo thành công cho quá trình thâm nhập của công ty. Nhưng hiện nay, ở công ty may Đức Giang chưa có phòng Marketing phù hợp với tham vọng phát triển thị trường của công ty. Đó là một điều bất cập lớn cần phải được giải quyết ngay. Do hiện nay chưa có một phòng ban chuyên trách nhiệm vụ thâm nhập thị trường EU nên nhiệm vụ này cho đến nay vẫn chưa được hoàn thành tốt, còn nhiều vướng mắc. Do đó, thành lập phòng Marketing là một yêu cầu cấp bách. + Nội dung của giải pháp thành lập phòng Marketing Phòng Marketing của một công ty thường có 4 bộ phận, với 4 nhiệm vụ khác nhau: Về kinh doanh: Có nhiệm vụ bán hàng cho các điểm bán, mở rộng điểm bán, tăng chất lượng đơn hàng, phủ hàng... Về trade Marketing (tiếp thị thương mại): Có nhiệm vụ hỗ trợ bán hàng đến các điểm bán, bằng những chương trình khuyến mãi cho chủ điểm bán hay những giá trị gia tăng cho chủ điểm bán.  Về customer Marketing (tiếp thị tiêu dùng): Có nhiệm vụ hỗ trợ bán hàng đến người tiêu dùng, giảm tồn kho tại quầy kệ điểm bán, tạo những giá trị gia tăng cho người tiêu dùng. Về brand Marketing (tiếp thị nhãn hiệu): Có nhiệm vụ gia tăng sự nhận biết nhãn hiệu trong tâm trí người tiêu dùng theo sự định vị của công ty. + Hiệu quả của giải pháp đối với việc thâm nhập thị trường may mặc EU Việc thành lập phòng Marketing sẽ giúp cho công ty có một bộ phận chuyên trách nhiệm vụ thâm nhập thị trường EU, giúp cho công việc này được phân bổ trách nhiệm rõ ràng và có sự chuyên môn hoá cao hơn. Bộ phận này sẽ có trách nhiệm nghiên cứu, lựa chọn thị trường, đề ra các phương thức thâm nhập thị trường, xác định thời điểm thâm nhập thị trường sao cho hợp lý, đạt kết quả cao. Đây sẽ là bộ phận chịu trách nhiệm cho thành công và thất bại cho hoạt động thâm nhập thị trường EU của công ty. Sự ra đời của bộ phận Marketing sẽ đảm bảo cho việc thâm nhập thị trường EU được tiến hành một cách chuyên nghiệp và bài bản hơn, nâng cao khả năng thành công của hoạt động thâm nhập thị trường giàu tiềm năng này. - Tăng cường các hoạt động nghiên cứu thị trường EU + Cơ sở khoa học của giải pháp : Nghiên cứu thị trường là hoạt động cơ bản và là nền tảng của quá trình thâm nhập thị trường. Nghiên cứu thị trường giúp ta hiểu được thói quen, thẩm mỹ cũng như nhu cầu của thị trường đó, từ đó giúp ta đề ra được các phương án chiến lược chính xác nhằm thâm nhập thị trường đó một cách hiệu quả và ít tốn kém nhất. Thị trường EU là một thị trường lớn với thói quen tiêu dùng sản phẩm phong phú đa dạng. Điều đó tạo cho mỗi một thị trường lãnh thổ trong thị trường EU có một nét riêng, đặc trưng khác biệt với các thị trường khác. Thị trường EU cũng có rất nhiều thị trường ngách nhỏ lẻ. Chính những điều này làm cho vai trò của công tác nghiên cứu thị trường trong hoạt động thâm nhập thị trường EU là vô cùng quan trọng. Nếu muốn thâm nhập thành công vào mỗi thị trường mới thì công ty đều phải tiến hành các cuộc nghiên cứu thị trường một cách cẩn thận chi tiết để từ đó xác định được nhu cầu, thị hiếu, thói quen tiêu dùng của mỗi thị trường. Điều đó sẽ đảm bảo thành công cho quá trình thâm nhập của công ty. Mặc dù đã thâm nhập vào khá nhiều thị trường lớn ở thị trường EU nhưng tính cho đến nay công ty may Đức Giang vẫn chưa có hoạt động nghiên cứu thị trường này thực sự khoa học và nghiêm túc. Điều đó làm cản trở rất nhiều đến quá trình thâm nhập các thị trường của công ty may Đức Giang. + Nội dung của giải pháp Để nghiên cứu thị trường có thể lấy thông tin từ 2nguồn : Nguồn thông tin sơ cấp và nguồn thông tin thứ cấp. Nguồn thông tin thứ cấp là nguồn thông tin có sẵn trên sách báo, các tài liệu sẵn có. Đây là những thông tin sẵn có, mang tính chung chung, để tìm được các thông tin phù hợp với nhu cầu của công ty đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian. Hơn nữa, các thông tin này đều là các thông tin dễ lấy, khó áp dụng được vào quá trình thâm nhập thị trường EU của công ty. Nguồn thông tin sơ cấp là nguồn thông tin không có sẵn, phải tiến hành các cuộc nghiên cứu để thu thập được các thông tin mình mong muốn. Tiến hành các cuộc nghiên cứu thị trường ở các thị trường có ý định thâm nhập và cả những thị trường đã thâm nhập nhưng chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Có thể dùng chính phòng Marketing xúc tiến thực hiện cuộc nghiên cứu này hoặc có thể nhờ các công ty chuyên về nghiên cứu thị trường lớn trên thế giới như công ty AC Nielsen (Thuỵ Điển). Nghiên cứu và đánh giá lại toàn bộ thị trường, với những cơ hội mới, thách thức mới, các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, các đối thủ cạnh tranh, phướng hướng hoạt động kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh, nhu cầu thị trường EU về hàng may mặc sau năm 2007. + Hiệu quả của giái pháp Sau khi tiến hành nghiên cứu thị trường, công ty sẽ biết được mình phải làm gì để có thể thâm nhập thị trường EU một cách hiệu quả nhất. Khi đã tiến hành các cuộc nghiên cứu để thu thập thông tin về thị trường, công ty sẽ có được cái nhìn chi tiết về thị trường đó, từ đó đề ra chiến lược thâm nhập cho từng thị trường một cách thích hợp, đảm bảo cho sự thành công của hoạt động thâm nhập. Sau khi tiến hành nghiên cứu thị trường, công ty sẽ biết được mình phải làm gì để có thể thâm nhập thị trường EU một cách hiệu quả nhất. - Xây dựng và quảng bá thương hiệu cho các sản phẩm may mặc công ty may Đức Giang + Cơ sở khoa học của giải pháp: Thương hiệu là hình ảnh và là bộ mặt của sản phẩm và của công ty trong mắt người tiêu dùng. Một thương hiệu mạnh là một thương hiệu được nhiều người tiêu dùng biết đến và lựa chọn. Hiện nay, các công ty có sản phẩm được tiêu thụ mạnh và được nhiều người ưa thích đều là những công ty có thương hiệu mạnh. Những công ty gây được ấn tượng về sản phẩm và hình ảnh của công ty đều có cơ hội lớn tiêu thụ được sản phẩm của mình. Do đó, ta có thể thấy thương hiệu không chỉ là hình ảnh của công ty và sản phẩm của công ty mà còn là yếu tố quan trọng giúp công ty tiêu thụ được tốt sản phẩm. Hiện nay, khách hàng tại các nước EU gần nhưkhông hề biết tới thương hiệu sản phẩm may mặc của công ty may Đức Giang, mặc dù, chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp không thua kém sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh. Nguyên nhân là do từ trước tới nay, chúng ta chủ yếu xuất khẩu hàng gia công cho nước ngoài dưới các thương hiệu của nhà nhập khẩu hoặc những thương hiệu nổi tiếng trên thế giới, mà không chú ý tới việc xây dựng cho riêng mình một thương hiệu. Trong thời gian tới, các doanh nghiệp cần đẩy mạnh quảng bá thương hiệu hàng may mặc của Việt Nam trên thị trường EU. + Nội dung của giải pháp: Thiết lập hệ thống các cửa hàng trên các thị trường ở EU nhằm đưa hình ảnh sản phẩm của công ty may Đức Giang đến gần hơn với người tiêu dung. Tổ chức các cuộc triển lãm, tham gia các hội chợ về hàng tiêu dùng ở thị trường EU nhằm quảng bá sản phẩm và thương hiệu của công ty may Đức Giang. Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo sản phẩm tại các thị trường. Có thể chọn nhiều hình thức như quảng cáo qua các phương tiện nghe nhìn như báo, đài, tivi. Bên cạnh đó có thể phát tờ rơi, catalogue, ấn phẩm… để tên gọi sản phẩm của công ty trở nên quen thuộc với công chúng. Công ty đã xây dựng cho mình một trang web về công ty để giới thiệu, quảng bá sản phẩm. Tuy nhiên giao diện của trang web còn đơn điệu, mới chỉ có tiếng Anh và tiếng Việt trong khi thị trường EU lại là thị trường đa ngôn ngữ và có niềm tự hào về dân tộc rất cao. Do đó, công ty càn phải nâng cao giao diện, cập nhật thêm các ngôn ngữ của các thị trường chính như Đức, Hà Lan, Bỉ… bổ sung thêm các thông tin về công ty. bổ sung thêm các chuyên mục bên ngoài giúp cho trang web của công ty thêm phần phong phú, sinh động. Từ đó có thể thu hút bạn hàng và người tiêu dùng truy cập và tìm hiểu thêm về công ty cũng như các sản phẩm của công ty. Sử dụng có hiệu quả đội ngũ Việt kiều tại các quốc gia thành viên của EU trong việc thiết lập các kênh phân phối, điều tra nghiên cứu thị trường và quảng bá sản phẩm may mặc Việt Nam rộng rãi trong công chúng. Việt kiều sẽ là cầu nối tuyệt vời đưa sản phẩm may mặc Việt Nam vào các hội chợ triển lãm, các trung tâm thương mại ở nước ngoài. + Hiệu quả của giải pháp : Đưa hình ảnh sản phẩm của công ty may Đức Giang và thương hiệu công ty đến gần hơn với người tiêu dùng ở thị trường EU. Từ đó thúc đẩy nhu cầu sử dụng sản phẩm của công ty của người tiêu dùng trên thị trường EU. - Đào tạo và bổ sung đội ngũ cán bộ nhằm phục vụ cho quá trình thâm nhập thị trường EU + Cơ sở khoa học của giải pháp : Như ta đã biết, trong mọi hoạt động của tổ chức, con người luôn đóng vai trò trung tâm. Yếu tố con người quyết định đến sự thành bại của công ty trên thị trường. Đặc biệt, khi kinh doanh trên thị trường quốc tế nói chung và thị trường EU nói riêng thì yếu tố con người càng trở nên quan trọng không thể thiếu. Nhận thức được tầm quan trọng của yếu tố này, công ty cần phải thực hiện các chương trình nhằm bổ sung, đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm đáp ứng các nhu cầu của quá trình thâm nhập thị trường quốc tế. Hiện nay, về đội ngũ lao động sản xuất, đa phần lực lượng lao động đều ở tuổi đời còn rất trẻ. Họ là những người hăng say, thừa nhiệt huyết và rất yêu nghề, có thể đảm bảo một khối lượng công việc lớn, tuy nhiên, trình độ chuyên môn lại chưa cao. Thực tế các năm qua cho thấy, tỷ lệ công nhân có tay nghề bậc cao còn rất thấp, chiếm tỷ lệ chưa đến 10% trong toàn bộ lực lượng tham gia sản xuất của công ty. Điều này sẽ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất ra sản phẩm, đặc biệt đối với những sản phẩm chất lượng cao đòi hỏi phải có một tay nghề có trình độ cao mới có thể đáp ứng được yêu cầu. Về lực lượng quản lý, hiện nay công ty cũng đang trong quá trình trẻ hoá lực lượng quản lý. Đặc biệt trong phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu hiện nay, cán bộ nhân viên đều trong độ tuổi dưới 40, do đó mặc dù công việc của phòng rất nhiều nhưng lực lượng nhân viên vẫn có thể đảm bảo khối lượng công việc. Dù vậy, vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém, đó là nhân viên công còn thiếu về kinh nghiệm. Mặc dù, lực lượng nhân viên đều đã tốt nghiệp đại học trở lên nhưng những người có bằng trên đại học còn rất thấp, chiếm tỷ lệ nhỏ. Do đó, lực lượng kế cận cho đội ngũ lãnh đạo sau này vẫn còn là một dấu hổi. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác thị trường thiếu cả về lượng và chất. + Nội dung của giải pháp: Công ty cần có kế hoạch tuyển chọn cán bộ và nhân viên có sức khoẻ và khả năng đáp ứng được yêu cầu của công việc. Bên cạnh đó, công ty cần phải lên kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty. Đây là những người gắn bó lâu năm với công ty, đã hiểu và nắm khá rõ về công việc cũng như yêu cầu của công ty, tuy nhiên nếu được nâng cấp trình độ chuyên môn thì họ sẽ còn cống hiến được nhiều hơn cho công ty. Công ty cũng cần tạo điều kiện cho cán bộ kinh doanh ra nước ngoài để trao đổi kinh nghiệm, nắm bắt thị trường. Công ty cũng cần phát triển mối quan hệ lao động trong công ty, khuyến khích người lao động tích cực trong công việc, tận tâm với công ty. Cần sử dụng các biện pháp để kích thích, tăng năng suất của người lao động. như : đề ra chế độ thưởng phạt rõ ràng, có chính sách đãi ngộ tốt đối với những người có khả năng và có nhiều cống hiến cho công ty. Bên cạnh đó, cần chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên, hàng năm tổ chức các cuộc thi đua, các chuyến du lịch nhằm nâng cao đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên. Giúp họ thoải mái về tinh thần để có thể hăng say cống hiến cho công ty. + Ý nghĩa của giái pháp: Giải pháp này nhằm tăng cường cả về chất và lượng của đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty may Đức Giang nhằm đáp ứng những yêu cầu khắt khe của quá trinh thâm nhập thị trường EU. Lực lượng sản xuất với chất lượng tay nghề cao sẽ giúp cho sản phẩm của công ty nâng cao chất lượng, vượt qua các yêu cầu về kỹ thuật, đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe của EU. Lực lượng quản lý nếu được bổ sung cả về chất và lượng sẽ giúp cho quá trình thâm nhập thị trường EU của công ty có thể thành công và có thể đứng vững tại thị trường này. - Xây dựng chiến lược thâm nhập thị trường EU hiệu quả cho công ty + Cơ sở khoa học của giải pháp : Chiến lược có vai trò định hướng, đặc biệt đối với các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế, nó sẽ giúp các doanh nghiệp đi từng bước vững chắc, xác định được các công việc phải làm, lường trước được những rủi ro thách thức từ đó đề ra được các phương án dự phòng trước các tình huống bất ngờ nhằm đảm bảo cho hoạt động thâm nhập thị trường của công ty thành công tốt đẹp. Công ty cần phải xác định rõ thâm nhập thị trường nào, bằng cách nào, do vậy công ty cần phải xây dựng một chiến lược thâm nhập thị trường EU hiệu quả. Do hiện nay, công ty may Đức Giang vẫn chưa chủ động trong công tác nghiên cứu, thâm nhập thị trường do đó công ty vẫn chưa chủ động đề ra được những chiến lược thị trường cụ thể. + Nội dung của giải pháp: Đầu tiên, công ty cần thực hiện các chương trình nghiên cứu thị trường, thu thập các thông tin để từ đó có cái nhìn đầy đủ, chi tiết về các thị trường. Chỉ có hiểu và nắm rõ các thị trường thì công ty mới có thể đề ra được chiến lược phù hợp cho từng thị trường. Trên mỗi thị trường, công ty cần phải nắm rõ các rào cản thương mại, luật pháp nước đó, các thói quen tiêu dung, nhu cầu về chất lượng, mẫu mã của sản phẩm may mặc và cả các vấn đề như an ninh, tình hình chính trị. Sau đó công ty tiến hành phân tích trên các thông tin, dữ liệu đã thu thập được, từ đó đưa ra các nhận định về các thị trường mà công ty quan tâm tìm hiểu. Dựa trên các nhận định đó, công ty đưa ra các đánh giá, dự báo và lựa chọn thị trường tiềm năng phù hợp với khả năng của công ty. Tiếp đó, công ty sẽ tiến hành xây dựng một chiến lược cụ thể cho từng thị trường cụ thể, đảm bảo sao cho chiến lược đó phù hợp với thị trường đó và khả năng triển khai của công ty. Một chiến lược tốt phải đảm bảo làm cho thị trường của công ty phát triển tốt nhưng vẫn giảm thiểu về chi phí. Bên cạnh đó, chiến lược đó cần phải thật linh hoạt, ứng phó được với những biến động của ngoại cảnh. Ngoài ra, công ty cũng cần phải có các chiến lược về thị trường và sản phẩm cho phù hợp với từng thị trường: * Về thị trường Thứ nhất, cần tập trung và ưu tiên xuất khẩu hàng may mặc mặc ngoài vào những thị trường có mức chi tiêu cho hàng may mặc mặc ngoài lớn như Đức, Anh, Ý, Pháp, Tây Ban Nha, Ba Lan, Cộng hoà Séc. Đây là những quốc gia có mức chi tiêu bình quân trên đầu người khá lớn cho hàng may mặc mặc ngoài, mức tăng này tăng theo hàng năm. Công ty may Đức Giang có thể xây dựng những trung tâm thương mại tại các thị trường này thì khả năng thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam sẽ tăng lên, những trung tâm thương mại vừa có tác dụng thực hiện quảng cáo, giới thiệu các sản phẩm may mặc chất lượng cao, là nơi tìm kiếm, ký kết hợp đồng giữa các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc trong nước với các đối tác tiêu thụ, phân phối của các quốc gia trong EU. Nhờ đó, giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam  dễ dàng quan hệ trực tiếp với hệ thống kênh phân phối của EU. Đồng thời, công ty may Đức Giang sẽ nhanh chóng nắm bắt nhu cầu tiêu dùng hàng may mặc mặc ngoài từ những trung tâm thời trang lớn để đưa ra những mẫu mã sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Thứ hai, Khả năng thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc mặc ngoài của công ty may Đức Giang sang thị trường các nước còn lại của EU vẫn cao. Mặc dù, các quốc gia này có mức chi tiêu hàng may mặc mặc ngoài trên đầu người thấp nhưng vẫn là các quốc gia có kim ngạch nhập khẩu hàng may mặc lớn và đều tăng qua các năm như Hà Lan, Bỉ, Thuỵ Điển, Phần Lan, Hunggari. Điều quan trọng là công ty may Đức Giang đưa hàng may mặc vào được hệ thống kênh phân phối tại các quốc gia này thì khả năng thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc vào thị trường các quốc gia này được nâng lên, đặc biệt những quốc gia đã từng là thị trường truyền thống của công ty may Đức Giang như: Slovakia, Hunggari, Látvia, Lítva, Estonia. Các doanh nghiệp cần thiết lập lại các mối quan hệ bạn hàng với các đối tác thuộc các quốc gia này cùng với những kinh nghiệm thu được trong quá trình từng là bạn hàng của nhau sẽ tạo ra khả năng thúc đẩy xuất khẩu cao. * Về mặt hàng Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, tại 15 quốc gia thành viên EU cũ là những quốc gia có mức thu nhập bình quân trên đầu người cao trên thế giới. Quan niệm về chất lượng sản phẩm hàng may mặc gắn liền với những quan niệm về môi trường, quan niệm về xã hội. Khách hàng ở các quốc gia này không những quan niệm về sản phẩm may mặc với độ bền cao, kiểu dáng đẹp mà đòi hỏi sản phẩm may mặc đó khi sản xuất và sử dụng không gây ô nhiễm môi trường, sản phẩm được sản xuất theo những tiêu chuẩn quốc tế về môi trường và xã hội, không lạm dụng sức lao động trẻ em trong sản xuất hàng may mặc hoặc vi phạm Luật lao động. Cho nên, những sản phẩm hàng may mặc xuất khẩu vào thị trường 15 nước EU cũ là những sản phẩm có chất lượng cao, đa dạng kiểu dáng mẫu mã, tình thời trang cao và doanh nghiệp sản xuất đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng và môi trường, xã hội như ISO 9000, ISO 14000, SA 8000, sản phẩm dán nhãn sinh thái. Những doanh nghiệp Việt Nam  đạt được các tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng và môi trường, xã hội sẽ có khả năng xuất khẩu mạnh vào thị trường các quốc gia này, sẽ có khả năng cạnh tranh cao so với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Mặt khác, khả năng đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc mặc ngoài còn phụ thuộc vào uy tín thương hiệu, khách hàng của các quốc gia này sẽ căn cứ vào mức độ uy tín của thương hiệu để đưa ra quyết định mua hàng. Uy tín thương hiệu có thể của sản phẩm, của doanh nghiệp hoặc của nhà phân phối, đại lý. Nhiều sản phẩm may mặc của Việt Nam nhưng khi bán cho người tiêu dùng EU dưới thương hiệu của một đại lý hoặc tên của một nhà phân phối chứ không phải là thương hiệu của May 10 hay may Việt Tiến. Nếu như, công ty may Đức Giang xây dựng uy tín thương hiệu của mình thì khả năng đẩy mạnh xuất khẩu tăng lên, còn doanh nghiệp chưa có thương hiệu hoặc uy tín thương hiệu thấp thì nên liên kết với các đại lý bán hàng, các nhà phân phối của EU sử dụng thương hiệu của họ để mở rộng thị trường và thúc đẩy xuất khẩu. Với 10 quốc gia thành viên mới, do sự phát triển kinh tế chưa cao, thu nhập bình quân trên đầu người thấp. Vì thế, những yêu cầu khắt khe về chất lượng sản phẩm hoặc những yêu cầu về trách nhiệm xã hội hay chất lượng môi trường không cao như tại 15 quốc gia thành viên cũ, yêu cầu về uy tín thương hiệu cũng không cao. Vì vậy khả năng xuất khẩu hàng may mặc mặc ngoài của công ty may Đức Giang chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, môi trường hay trách nhiệm xã hội sang các quốc gia này cao hơn, nhưng mức độ cạnh tranh sẽ khốc liệt hơn bởi nhiều quốc gia chậm phát triển cũng đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường này, yêú tố giá cả và đa dạng mẫu mã, hệ thống kênh phân phối rộng là yêú tố quan trọng để cạnh tranh giữa các sản phẩm. Nhiều sản phẩm may mặc của Việt Nam có giá cả rẻ nhưng mẫu mã chưa đa dạng, hệ thống kênh phân phối hẹp nên khả năng cạnh tranh không cao so với các sản phẩm của Trung Quốc, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, Srilanca, Bănglađét. Khả năng thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc của công ty may Đức Giang sang thị trường 10 quốc gia thành viên mới sẽ tăng mạnh khi hàng may mặc mặc ngoài có nhiều mẫu mã hơn, đồng thời xây dựng và phát triển thương hiệu hàng may mặc của các doanh nghiệp. Điều này cũng góp phần tạo ra sự khác biệt về sản phẩm của công ty may Đức Giang với các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh để khách hàng nhận biết và lựa chọn. + Ý nghĩa của giải pháp Với việc xác định được chiến lược thâm nhập thị trường phù hợp, công ty đã xây dựng được cây cầu để bắc sang thị trường EU, tạo tiền đề quan trọng cho việc thâm nhập và đứng vững ở thị trường EU. 3.3.2 Về phía Hiệp hội Dệt may Việt Nam Trong giai đoạn hội nhập và mở cửa như hiện nay, có thể thấy rằng vai trò của Hiệp hội dệt may ngày càng quan trọng đối với hoạt động thâm nhập thị trường của hàng dệt may. Vai trò chỉ đạo và điều tiết sẽ chuyển dần từ Nhà nước sang Hiệp hội. Do vậy, trách nhiệm và nghĩa vụ của Hiệp hội đối với sự phát triển của ngành may mặc Việt Nam là rất lớn. Đứng trước những đòi hỏi ngày một lớn như vậy, Hiệp hội cần phải chuyên nghiệp hoá và nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Phát huy vai trò tư vấn cho các hội viên, để làm được điều này, Hiệp hội Dệt may Việt Nam cần phải tăng cường thu thập, xử lý thông tin về thị trường, về các đối thủ cạnh tranh của các nhà xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam. Phát huy vai trò cầu nối trong hoạt động xúc tiến thương mại, đưa ra định hướng, điều tiết hoạt động sản xuất, xuất khẩu. Tham gia và hỗ trợ các doanh nghiệp may mặc Việt Nam trong các vụ tranh chấp, kiện tụng từ phía EU. Tăng cường tham gia các hoạt động, hội thảo, hội nghị do các tổ chức may mặc quốc tế tổ chức, tăng cường kết nối với các Hiệp hội may mặc ở các quốc gia khác, đặc biệt là các quốc gia ở thị trường EU để tăng cường quan hệ, hiểu biết lẫn nhau. Từ đó ký kết các văn bản hợp tác nhập khẩu nguyên phụ liệu, xuất khẩu hàng may mặc và đào tạo nguồn nhân lực cho ngành may mặc. Nắm bắt tình hình thị trường may mặc EU nói riêng và thị trường may mặc thế giới nói chung từ đó kịp thời nhận định tình hình để có thể đề ra đường lối, giải pháp để phản ứng lại kịp thời với sự thay đổi của thị trường. Giúp cho các công ty dệt may Việt Nam chủ động đối phó với các yếu tố ngoại cảnh. Nâng cao khả năng đối phó với các yếu tố bên ngoài. Bên cạnh đó, Hiệp hội Dệt may Việt Nam cũng cần kiến nghị kịp thời với chính phủ về việc ban hành các chính hỗ trợ, tạo điều kiện cho ngành dệt may Việt Nam phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho các hội viên thâm nhập thị trường EU. Tóm lại, từ những nguyên nhân và thực trạng ở chương II em đã rút ra được một số giải pháp nhằm thâm nhập thị trường EU của CTCP may Đức Giang. Rất mong những giải pháp này sẽ đóng góp cho hoạt động thâm nhập thị trường EU của CTCP may Đức Giang. KẾT LUẬN Thị trường EU là một thị trường rộng lớn đầy tiềm năng với sự đa dạng về chủng loại, kiểu dáng, mẫu mã và chất lượng. Tuy nhiên đây cũng là một thị trường khó tính với những đòi hỏi khắt khe về chất lượng cũng như quy trình sản xuất ra sản phẩm. Để có thể tồn tại và phát triển thị phần ở thị trường này đòi hỏi CTCP may Đức Giang phải có nhiều nỗ lực nhằm tăng cường hoạt động thâm nhập vào thị trường may mặc này. Với việc thực hiện đề tài “Hoạt động thâm nhập thị trường EU của CTCP may Đức Giang. Thực trạng và giải pháp”, em hi vọng sẽ góp phần nhỏ bé trong việc phát hiện ra thuận lợi và khó khăn, những mặt còn hạn chế trong việc thâm nhập sang thị trường EU của CTCP may Đức Giang, từ đó đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm thúc đẩy mạnh hơn nữa việc thâm nhập hàng may mặc sang thị trường EU trong thời gian tới. Do thời gian tìm hiểu và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn ít ỏi cộng với trình độ hiểu biết còn hạn chế nên bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy các cô, các cô bác ở CTCP may Đức Giang và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO “Kinh doanh quốc tế” (tập 1), PGS.TS Nguyễn Thị Hường, NXB Lao động – xã hội, 2001. “Kinh doanh quốc tế” (tập 2), PGS.TS Nguyễn Thị Hường, NXB Lao động – xã hội, 2003. “Thâm nhập thị trường EU - Những điều cần biết”, NXB Thống kê, 2006 “Marketing quốc tế”, PTS. Nguyễn Cao Vân, NXB Giáo Dục, 1999 Báo cáo kết quả kinh doanh CTCP may Đức Giang các năm 2004, 2005, 2006,2007 Báo cáo tài chính CTCP may Đức Giang các năm 2004, 2005, 2006,2007 www.mayducgiang.com.vn (Trang web của CTCP may Đức Giang) (Viện nghiên cứu chiến lược chính sách công nghệ) (Trung tâm xúc tiến thương mại và đầu tư) (Bộ công thương thông tin công nghiệp) (Công ty dệt may hà nội Hanosimex) (Đài báo điện tử đài tiếng nói việt nam VOV) www.vietbao.com (Việt Báo) (Cổng giao dịch điện tử ngành Dệt may Việt Nam) www.vinatex.com/ (Trang web của Tập đoàn Dệt may Việt Nam) (Trang web của Bộ tài chính) www.vnexpress.net (Trang Tin nhanh Việt Nam) www.vietnamnet.vn (Trang web báo Vietnamnet) DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT EU Liên minh Châu Âu WTO Tổ chức thương mại thế giới CTCP Công ty cổ phần ISO Tổ chức quốc tế tiêu chuẩn hoá MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26419.doc
Tài liệu liên quan