Chuyên đề Hoạt động thâm nhập thị trường EU của công ty may Đức Giang_ Thực trạng và giải pháp

Trong quá trình thâm nhập, bộ phận marketing đóng một vai trò rất quan trọng, là người mở đường, là cầu nối giữa công ty và thị trường. Tuy nhiên, hiện nay ở công ty may Đức Giang lại chưa có bộ phận này hoặc bất cứ bộ phận nào có vị trí tương xứng với công việc đó. Chính điều này đã làm cho quá trình thâm nhập vào các thị trường mới của công ty may Đức Giang còn gặp nhiều trở ngại. Các sản phẩm của công ty hiện nay chủ yếu mới chỉ là hàng gia công, do vậy sản phẩm của công ty luôn được in dưới nhãn mác của công ty khác. Do đó , việc hình ảnh công ty chưa được đến với người tiêu dung nhiều là điều dễ hiểu. Hiện nay, hệ thống phân phối và đại lý bán hàng của công ty may Đức Giang trên thị trường EU chưa lớn mạnh và phát triển. Vì vậy, sản phẩm của công ty may Đức Giang chưa được nhiều khách hàng biết đến.

doc86 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1696 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động thâm nhập thị trường EU của công ty may Đức Giang_ Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đầu tư từ đầu tư thiết bị cho tới cơ sở hạ tầng đảm bảo chấp hành tốt các quy định của pháp luật. Quản lý và quy hoạch đất đai đảm bảo sử dụng đất đai có hiệu quả cao nhất và phù hợp với luật pháp. 2.1.2.2 Các phòng chức năng : * Văn phòng tổng hợp - Chủ trì, phối hợp với trưởng các đơn vị xác định cấp bậc công việc ở các công đoạn sản xuất và trình độ chuyên môn, công việc ở các phòng ban. - Phối hợp với các đơn vị để xác định nhu cầu đào tạo. Xác lập kế hoạch thi tuyển công nhân. - Xây dựng chính sách tiền lương công khai, minh bạch, đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động. - Lập kế hoạch và tiến hành đào tạo tại công ty hoặc gửi đi đào tạo tập trung tại các trường để tăng nguồn lực phục vụ theo yêu cầu của quá trình sản xuất. - Tham mưu giúp Tổng Giám đốc các biện pháp để động viên khuyến khích cán bộ công nhân viên làm việc có hiệu quả. - Kiểm soát hành động khắc phục/ phòng ngừa, giải quyết các phản ánh, khiếu nại của khách hàng, nhân viên và các bên liên quan về vấn đề môi trường SA 8000, - Triển khai chơng trình đào tạo về chất luợng- môi trường – trách nhiệm xã hội cho các cấp của Công ty. - Lưu giữ hồ sơ đào tạo và hồ sơ cán bộ công nhân viên. - Xây dựng các nội quy quy chế, chức năng nhiệm vụ quyền hạn của các bộ phận trong Công ty. - Duy trì và đảm bảo hệ thống thông tin liên lạc bằng điện thoại, internet trong Công ty được thông suốt. Đảm bảo hệ thống các máy tính máy in trong Công ty hoạt động liên tục. - Nhận lệnh và báo cáo trực tiếp tổng giám đốc. - Thực hiện mục tiêu chất luợng – môi trường đã đề ra - Kết hợp với các đơn vị phòng ban liên quan để phòng ngừa, giải quyết các hành động không phù hợp. * Phòng kinh doanh tổng hợp - Kinh doanh các sản phẩm dệt may (chủ yếu là các đơn hàng FOB). Kinh doanh thiết bị máy móc ngành may - Nhập khẩu sắt, thép , gỗ, máy móc thiết bị, vật tư nguyên liệu cho sản xuất kinh doanh, kinh doanh kim loại màu( kẽm, nhôm, chì) làm nguyên liệu cho sản xuất. - Nghiên cứu, tìm hiểu thị trường dựa trên các lĩnh vực kinh doanh của phòng và của công ty, tìm kiếm khách hàng, trao đổi, đàm phán với khách hàng để tìm đối tác ký kết các hợp đồng. Có nhiệm vụ khảo sát, nghiên cứu để lập các báo giá sao cho phù hợp vừa để có lợi nhuận cho công ty vừa có thể bán được hàng. - Xây dựng hệ thống giới thiệu, phân phối sản phẩm may mặc và NVL may mặc trong nước và nước ngoài. - Tiếp nhận thông tin yêu cầu của khách hàng từ bộ phận Marketing để triển khai may mẫu cho các đơn hàng. Thiết kế, tạo mẫu mã mới và triển khai mẫu theo yêu cầu của khách hàng. - Kết hợp với phòng kỹ thuật để triển khai sản xuất các đơn hàng đã ký với khách hàng . - Kết hợp với các đơn vị phòng ban liên quan để phòng ngừa, giải quyết các hành động không phù hợp. * Phòng tài chính-kế toán - Cân đối các nguồn thu chi tài chính theo đúng chế độ - Đảm bảo cho CBCNV lĩnh lương theo đúng kỳ hạn - Giám sát việc mua bán vật tư tài sản của Công ty - Quản lý tài sản của Công ty - Báo cáo theo định kỳ lên các cơ quan nhà nước - Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hệ thống quản lý chất luợng - môi trường làm việc trong phòng. - Kết hợp với các đơn vị phòng ban liên quan để phòng ngừa, giải quyết các hành động không phù hợp. * Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu - Tham mưu cho Tổng giám đốc về các vấn đề về kinh doanh và XNK để hoạch định kế hoạch kinh doanh của công ty theo từng vụ, từng năm. - Tham mưu cho Tổng giám đốc về nhiệm vụ đối ngoại, tiếp xúc khách hàng, chủng loại mặt hàng, giá cả…. đảm bảo hiệu quả cao cho sản xuất kinh doanh của công ty. - Phát triển mở rộng thị trường xuất khẩu, thị tròng nguyên phụ liệu, mở rộng mạng khách hàng, tìm kiếm các hướng thương mại khác. - Là phòng nghiệp vụ đảm bảo thực hiện toàn bộ hoạt động XNK của công ty, phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác nh phòng KH-VT, phòng Kế toán, phòng Kỹ thuật và các đơn vị sản xuất. - Thực hiện mục tiêu chất luợng – môi trường đã đề ra. - Kết hợp với các đơn vị phòng ban liên quan để phòng ngừa, giải quyết các hành động không phù hợp. * Phòng kế hoạch vật tư - Lập kế hoạch, theo dõi và kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch của các đơn vị liên quan. - Kiểm tra nguyên liệu và phụ liệu đầu vào. Theo dõi, kiểm soát sản phẩm do khách hàng cung cấp. - Quản lý kho nguyên phụ liệu, thành phẩm, hòm hộp theo đúng yêu cầu của hệ thống chất luợng. - Lên kế hoạch và chỉ đạo việc cấp phát NPL phục vụ sản xuất. - Kiểm soát hoạt động mưua hàng, lu giữ hồ sơ mưua hàng, hồ sơ nhà cung ứng - Xem xét và phê duyệt tài liệu mưua hàng trước khi gửi đi . - Tập hợp hồ sơ có liên quan cho việc đánh giá nhà cung ứng. Xem xét khả năng đáp ứng của nhà cung ứng - Nhận lệnh và báo cáo lên phó tổng giám đốc kỹ thuật, phó tổng giám đốc sản xuất kỹ thuật hoặc Tổng giám đốc. - Thực hiện mục tiêu chất luợng - môi trường đã đề ra. - Kết hợp với các đơn vị phòng ban liên quan để phòng ngừa, giải quyết các hành động không phù hợp. * Phòng ISO - Giúp đại diện lãnh đạo trong việc xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất luợng – môi trường- trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000, ISO14001:2004, SA8000. - Tập hợp các hồ sơ liên quan cho việc xem xét của lãnh đạo. - Tổng hợp và theo dõi hành động khắc phục, phòng ngừa, giải quyết các phản ánh, khiếu nại của khách hàng và các đơn vị . - Lập kế hoạch, theo dõi và tổ chức thực hiện các cuộc đánh giá nội bộ. - Kiểm soát các tài liệu, hồ sơ của hệ thống quản lý chất luợng – môi trường- trách nhiệm xã hội, kể cả các loại hồ sơ tài liệu có nguồn gốc từ bên ngoài. - Tham gia đánh giá chất luợng nhà thầu phụ. - Xây dựng và hướng dẫn áp dụng kỹ thuật thống kê. - Có quyền kiểm tra các đơn vị trong Công ty thực hiện việc xây dựng, áp dụng duy trì hệ thống hệ thống quản lý chất luợng – môi trường- trách nhiệm xã hội. - Giúp đại diện lãnh đạo trong việc cải tiến hệ thống quản lý chất luợng – môi trường- trách nhiệm xã hội. - Theo dõi đôn đốc nhắc nhở các đơn vị thực hiện mục tiêu chất luợng – môi trường- trách nhiệm xã hội - Nhận lệnh trực tiếp và báo cáo Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc sản xuất, kỹ thuật . * Phòng kỹ thuật - Đầu mối về công tác chuẩn bị sản xuất, xác định chính sách chất luợng và năng suất trong từng thời kỳ cụ thể. - Tiếp nhận thông tin yêu cầu của khách hàng để triển khai may mẫu cho các đơn hàng. Thiết kế, tạo mẫu mã mới và triển khai mẫu theo yêu cầu của khách hàng. Giám sát và hướng dẫn yêu cầu kỹ thuật các đơn hàng. - Tham gia hội đồng đánh giá nhà thầu phụ. - Xây dựng định mức nguyên liệu trung bình, định mức phụ liệu và định mức quy cách hòm hộp carton. - Kiểm soát hành động khắc phục/ phòng ngừa, giải quyết các phản ánh, khiếu nại của khách hàng, nhân viên về vấn đề chất luợng. - Nhận lệnh và báo cáo trực tiếp lên phó tổng giám đốc sản xuất kỹ thuật. - Thực hiện mục tiêu chất luợng – môi trường đã đề ra. - Kết hợp với các đơn vị phòng ban liên quan để phòng ngừa, giải quyết các hành động không phù hợp. * Phòng kỹ thuật - Phụ trách công tác đầu tư toàn Công ty lên kế hoạch đầu tư, phương hướng đầu tư. - Triển khai công tác đầu tư bao gồm đầu tư theo dự án cũng như đầu tư bổ sung, đầu tư lẻ để tiếp cận kịp thời yêu cầu công nghệ, đầu tư bao gồm XDCB cũng như thiết bị máy móc; - Theo dõi về đầu tư, lập dự toán, thiết kế, giám sát, quyết toán…đầu tư của Công ty, lợi nhuận mang lại, các hướng đầu tư mới để phù hợp với tình hình mới…. - Quản lý đất đai, xây dựng quy hoạch đất đai của Công ty, đảm bảo sử dụng đất đai có hiệu quả; - Trong tương lai gần còn thêm các chức năng khác như: quản lý và kinh doanh bất động sản, kinh doanh nhà ở, siêu thị, và các hoạt động khác. - Thực hiện mục tiêu chất luợng - môi trường đã đề ra. - Kết hợp với các đơn vị phòng ban liên quan để phòng ngừa, giải quyết các hành động không phù hợp. * Phòng cơ điện - Chịu trách nhiệm chính trong việc cung cấp điện, nước phục vụ sản xuất liên tục, đảm bảo kế hoạch giao hàng. Lắp đặt, kiểm soát hiệu chỉnh các thiết bị kiểm tra, đo luợng và thử nghiệm, các thiết bị áp lực và toàn bộ trang thiết bị sản xuất phục vụ cho công nghệ may. - Lưu giữ hồ sơ các thiết bị áp lực, các thiết bị kiểm tra, đo luợng và thử nghiệm. - Tham gia đánh giá nhà thầu phụ: cung cấp các dịch vụ sửa chữa vật tư phụ tùng và trang thiết bị. - Giám sát việc thực hiện các nội qui, qui phạm an toàn trong Công ty. - Tham gia xây dựng cấp bậc kỹ thuật, đào tạo nâng cao tay nghề công nhân điện, thợ cơ khí. - Lưu giữ và cập nhật hồ sơ trang thiết bị sản xuất. - Nhận lệnh và báo cáo Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc kỹ thuật sản xuất. - Uỷ quyền cho Phó phòng khi vắng mặt. - Thực hiện mục tiêu chất luợng - môi trường đã đề ra. - Kết hợp với các đơn vị phòng ban liên quan để phòng ngừa, giải quyết các hành động không phù hợp. * Phòng đời sống - Đảm bảo các dụng cụ, bát đĩa….gọn gàng ngăn nắp, hợp vệ sinh và phải có phân biệt dụng cụ đựng thực phẩm sống - chín. - Thực phẩm mua về Đảm bảo tơi ngon, không ôi thiu, phải được y tế của Công ty kiểm tra - Trong lúc làm việc phải mặc đồng phục do Công ty cấp (quần áo, mũ, khẩu trang), đối với ngời làm nhiệm vụ chia thức ăn chín phải đi găng tay cao su (dùng 1 lần) - Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hệ thống quản lý môi trường làm việc trong phòng. - Kết hợp với các đơn vị phòng ban liên quan để phòng ngừa, giải quyết các hành động không phù hợp. * Xí nghiệp may - Tổ chức và điều hành sản xuất theo kế hoạch và lệnh sản xuất của Công ty. - Kiểm soát và theo dõi quá trình sản xuất, đảm bảo thực hiện đúng các qui trình, hướng dẫn đã ban hành, đảm bảo các tiêu chuẩn, và yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm. - Xây dựng tiến độ sản xuất, năng suất để đáp ứng kế hoạch và thời gian lao động do Công ty đề ra. - Quản lý máy móc trang thiết bị được giao. - Phân công nhiệm vụ và kiểm soát hoạt động của nhân viên thuộc quyền quản lý. - Xử lý sản phẩm không phù hợp xuất hiện trong quá trình sản xuất. - Phê duyệt các văn bản kỹ thuật cho từng mã hàng của tổ kỹ thuật trước khi chuyển xuống các bộ phận để thực hiện (sau quá trình chuẩn bị sản xuất). - Phối hợp với các phòng chức năng (Phòng KDXNK – KHVT - KT) trong việc kiểm soát nguyên phụ liệu để sản xuất và giao hàng đúng thời hạn. - Khi vắng mặt, uỷ quyền cho các Trưởng ka. - Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về mọi hoạt động liên quan đến chất luợng sản phẩm và tiến độ sản xuất của đơn vị mình. - Nhận lệnh và báo cáo trực tiếp tới Phó Tổng giám đốc sản xuất kỹ thuật hoặc Tổng Giám đốc Công ty. - Thực hiện mục tiêu chất lượng - môi trường đã đề ra. - Kết hợp với các đơn vị phòng ban liên quan để phòng ngừa, giải quyết các hành động không phù hợp. * Xí nghiệp giặt mài - Chịu trách nhiệm chính trong việc điều hành, hướng dẫn và kiểm soát quá trình giặt mài từ đầu vào - quá trình sản xuất - đến đầu ra đảm bảo yêu cầu năng suất, chất luợng. - Tham gia đánh giá nhà thầu phụ. - Xử lý sản phẩm không phù hợp xuất hiện trong quá trình sản xuất. - Quản lý máy móc, trang thiết bị, vật t được giao. - Nhận lệnh và báo cáo Phó Tổng Giám đốc kỹ thuật sản xuất hoặc Tổng Giám đốc. - Tham gia xây dựng cấp bậc kỹ thuật. Đào tạo nâng cao tay nghề công nhân giặt mài. - Uỷ quyền cho Tổ trưởng kiêm kỹ thuật khi vắng mặt. - Thực hiện mục tiêu chất luợng – môi trường đã đề ra. - Kết hợp với các đơn vị phòng ban liên quan để phòng ngừa, giải quyết các hành động không phù hợp. * Xí nghiệp thêu - Chịu trách nhiệm trong việc điều hành, giám sát, Hướng dẫn và kiểm tra sản xuất tại Xí nghiệp thêu đảm bảo yêu cầu năng suất và chất luợng. - Nhận lệnh và báo cáo Phó Tổng Giám đốc kỹ thuật sản xuất hoặc Tổng Giám đốc. - Uỷ quyền cho Cán bộ kỹ thuật hoặc Trưởng ka khi vắng mặt. - Tham gia xây dựng cấp bậc kỹ thuật, đào tạo nâng cao tay nghề công nhân thêu. - Thực hiện mục tiêu chất luợng – môi trường đã đề ra. - Kết hợp với các đơn vị phòng ban liên quan để phòng ngừa, giải quyết các hành động không phù hợp. 2.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty may Đức Giang 2.1.3.1. Cơ cấu thị trường - Thị trường nước ngoài :Trong kinh doanh mọi doanh nghiệp đều phải lựa chọn cho mình thị trường mục tiêu sau khi tiến hành phân khúc thị trường. Điều này đặc biệt quan trọng đối với hoạt động ở phạm vi quốc tế. Bởi vì khi thị trường mục tiêu được xác lập, doanh nghiệp sẽ biết mình phục vụ đối tợng khách hàng nào, bằng mặt hàng gì, số lợng bao nhiêu và cần khi nào... Ngợc lại, nếu doanh nghiệp không xác định được đâu là thị trường mục tiêu thì nguy cơ đổ vỡ là rất lớn. Hiểu được điều này trong những năm đầu tìm hướng đi Công ty thực hiện chiến lợc đa dạng hoá thị trường. Tức là khai thác tất cả những thị trường có thể từ Châu Âu sang Châu Mỹ. Khu vực thị trường rộng cho phép tiếp cận với nhiều cơ hội kinh doanh hơn, từ đó tạo tiền đề cho Công ty tăng doanh thu, tránh rủi ro về biến động thị trường. Thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty là thị trường nước ngoài. Đến nay công ty đã mở rộng thị trường xuất khẩu lên 25 quốc gia trải rộng ở khắp các châu lục. Các bạn hàng lớn của công ty chủ yếu đến từ các quốc gia và khu vực như Mỹ, Nhật Bản, Eu,vv……Hiện nay, các thị trường chủ yếu của may Đức Giang là thị trường Mỹ, Eu và Nhật Bản Thị trường EU: là một thị trường khu vực rộng lớn, bao gồm 25 quốc gia và lãnh thổ. Đây là thị trường truyền thông của công ty may Đức Giang. Đến nay, công ty may Đức Giang đã có bạn hàng và hệ thống đại lý phân phối ở hầu hết các quốc gia và lãnh thổ ở thị trường EU. Lượng và giá trị hàng hoá xuất khẩu vào Eu trong những năm vừa qua của công ty may Đức Giang luôn chiếm vị trí thứ 2 sau thị trường Mỹ. Năm vừa qua, tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường EU đạt giá trị 25triệu euro chiếm tỷ trọng 39% trong tổng giá trị xuất khẩu của công ty. Những năm vừa qua, trong quá trình xuất khẩu sang thị trường này công ty may Đức Giang còn vấp phải nhiều rào cản như hạn ngạch và rào cản phi thương mại. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO từ tháng 11/2007, các hạn ngạch đối với thị trường này đã bị xoá bỏ tạo điều kiện cho công ty thâm nhập và mở rộng thị trường lớn và đầy tiềm năng này. Thị trường Mỹ : đây là thị trường mà những năm qua công ty may Đức Giang có lượng hàng hoá xuất khẩu sang lớn nhất. Tuy nhiên đây cũng là một thị trường khó tính với nhiều tiêu chuẩn khắt khe về chất lượng và quy trình thực hiện sản phẩm và các rào cản thương mại và phi thương mại.Từ tháng 11 /2007, khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO thì rào cản lớn nhất đối với ngành may mặc Việt Nam nói chung và công ty may Đức Giang nói riêng đó là hạn ngạch đã chính thức bị xoá bỏ. Đây là một tín hiệu lạc quan đối với ngành may mặc Việt Nam và công ty may Đức Giang. Điều này mở ra một cơ hội lớn cho công ty may Đức Giang trong việc chiếm lĩnh và phát triển thị trường giàu tiềm năng này. Thị trường Nhật Bản : đây là một thị trường lớn hiếm hoi mà công ty may Đức Giang không vấp phải những rào cản về hạn ngạch tuy nhiên đây cũng là một thị trường rất khó tính với nhiều yêu cầu khắt khe về chất lượng và mẫu mã. Đây là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 sau Mỹ và EU. Công ty may Đức Giang vẫn đang từng bước phát triển quan hệ buôn bán với thị trường này. Nếu đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của đối tác này, công ty có nhiều triển vọng để phát triển mạnh ở thị trường này Bên cạnh các thị trường lớn trên thì công ty may Đức Giang còn có quan hệ với nhiều bạn hàng trên khắp năm châu như Iraq, Nga, Hàn Quốc, vv……… Bảng1: bảng số liệu xuất khẩu sang các thị trường chính qua các năm TT Danh mục Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Trị giá Tỷ trọng Trị giá Tỷ trọng Trị giá Tỷ trọng A Tổng kim ngạch xuất khẩu 66271335 100% 79691280 100% 95829761 100% EU ( 25 nước ) 24756440 37.35 29769 619 37.35 37344723 39% Mỹ 40422280 60.99 48607 791 60.99 56669960 59% Nhật 1059293 1.59 1273 800 1.59 1744182 1,8% Các nước khác 33322 0.05 40070 0.05 70896 0,2% ( số liệu được lấy từ phòng Xuất nhập khẩu ) - Thị trường trong nước : Trong những năm trước đây, công ty may Đức Giang chưa chú trọng thị trường trong nước, chưa quan tâm đến một thị trường tiềm năng và nhiều lợi nhuận này. Những năm gần đây, khi đất nước bước vào giai đoạn công nghiệp hoá-hiện đại hoá, đất nước ta đã có những bước chuyển mình rõ rệt. Kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao, đời sống của nhân dân cũng được cải thiẹn rõ rệt đi kèm theo đó là nhu cầu về vật chất cũng nâng cao. Thời trang Việt Nam cũng phát triển với tốc độ nhanh chóng và bắt kịp với xu hướng thời trang trên thế giới. Với sự nhạy bén của mình, công ty may Đức Giang đã nắm bắt được sự thay đổi này và đã bắt đầu có những chính sách và những hành động nhằm tấn công vào thị trường tưởng như rất gần gũi nhưng vẫn còn khá xa lạ với công ty. Công ty đã bắt đầu mở ra các cửa hàng đại lý giới thiệu sản phẩm, mở trang web để đưa hình ảnh sản phẩm của công ty đến gần hơn với khách hàng Việt Nam. Các sản phẩm của công ty cũng được thiết kế cho phù hợp với vóc dáng, hình thể và thẩm mỹ của người Việt Nam. Do đó, hiện nay, sản phẩm của công ty may Đức Giang đang là một trong những sản phẩm được ưa chuộng đối với người Việt. 2.1.3.2. Cơ cấu mặt hàng Lĩnh vực mà công ty đang hoạt động là lĩnh vực dệt – may. Đây cũng là lĩnh vực được Nhà nước quan tâm và đặt vị trí là ngành mũi nhọn xuất khẩu của Việt Nam. Các sản phẩm chủ yếu xuất khẩu sang thị trường nước ngoài chủ yếu là các mặt hàng như sơmi, áo jacket, quần âu. Đây đều là các sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng được các tiêu chuẩn khắt khe của các thị trường lớn. Bảng 2 : bảng số liệu cơ cấu sản phẩm xuất khẩu sang các thị trường chính TT Danh mục Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Trị giá Tỷ trọng Trị giá Tỷ trọng Trị giá Tỷ trọng Mặt hàng/ nước 66271335 100% 79691280 100% 95829761 100% I Jacket 31574598 38427891 47635318 EU ( 25 nước ) 10535624 33% 12680 321 33% 17711481 37% Mỹ 21038974 67% 25747 660 67% 29923837 63% ASEAN 0 0 0 Các nước khác 0 0 0 II Sơ mi 30698394 34039609 40425204 EU ( 25 nước ) 14979454 49% 16977405 50% 18248682 45% Mỹ 14567842 47% 15788 404 46% 20 361 444 50% ASEAN 0 4% 0 4% 0 5% Nhật 1151098 1 273 800 1 744 182 Các nước khác 0 70 896 III Quần áo khác 3998343 7223690 7 769 239 EU ( 25 nước ) 105 768 111 893 1 384 560 Mỹ 3659532 7 071 727 6 384 679 Các nước khác 233043 40 070 0 2.2. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG MAY MẶC EU 2.2.1. Khái quát về thị trường may mặc EU EU là một trong các thị trường xuất khẩu quan trọng của Việt Nam, có tốc độ tăng trưởng cao tương đối ổn định, có đồng tiền riêng khá vững chắc. EU là một thị trường rộng lớn, tính đến năm 2006 bao gồm 27 quốc gia, với diện tích là 4.000.000 km2 tổng số dân là 493 triệu người. Thị trường EU thống nhất cho phép tự do lưu chuyển sức lao động, hàng hoá, dịch vụ và vốn giữa các nước thành viên. Về thói quen tiêu dùng EU gồm 27 thị trường quốc gia, mỗi thị trường lại có những đặc điểm tiêu dùng riêng. Do vậy có thể thấy rằng thị trường EU có nhu cầu rất đa dạng và phong phú về hàng hoá. Có những loại hàng hoá rất được ưa chuộng ở thị trường Pháp, Italy, Bỉ nhưng lại không được người tiêu dùng Anh, Ailen, Đan Mạch và Đức đón chào. Tuy có những khác biệt nhất định về tập quán và thị trường tiêu dùng giữa các thị trường quốc gia trong khối EU, nhưng 27 nước thành viên đều là những quốc gia chủ yếu nằm ở khu vực Tây và Bắc Âu nên có những điểm tương đồng về kinh tế và văn hoá. Trình độ phát triển kinh tế xã hội của các nước thành viên khá đồng đều, cho nên người dân thuộc khối EU có những điểm chung về sở thích và thói quen tiêu dùng. Về hàng may mặc: người dân Áo, Đức và Hà Lan chỉ mua hàng may mặc không có chất nhuộm có nguồn gốc hữu cơ (Azo-dyes). Khách hàng EU đặc biệt chỉ quan tâm tới chất lượng và thời trang của loại sản phẩm này. Nhiều khi yếu tố thời trang lại mang tính quyết định cao hơn nhiều so với giá cả. Đối với mặt hàng này, nhu cầu thay đổi nhanh chóng, đặc biệt về mẫu mã. Người tiêu dùng châu Âu có sở thích và thói quen sử dụng các sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng trên thế giới. Họ cho rằng những nhãn hiệu này gắn liền với chất lượng sản phẩm và có uy tín lâu đời, cho nên dùng những sản phẩm mang nhãn hiệu nổi tiếng sẽ rất an tâm về chất lượng và an toàn cho người sử dụng. Nhiều trường hợp những sản phẩm này giá đắt, nhưng họ vẫn mua và không thích đổi sang các sản phẩm không nổi tiếng khác cho dù giá rẻ hơn nhiều. Thị trường châu Âu về cơ bản cũng như một thị trường quốc gia, có ba nhóm người tiêu dùng khác nhau: (1) Nhóm có khả năng thânh toán ở mức cao, chiếm gần 20% dân số ở EU, dùng những hàng có chất lượng tốt nhất và giá cả đắt nhất hoặc những mặt hàng hiếm và độc đáo; (2) Nhóm có khả năng thânh toán ở mức trung bình, chiếm 68% dân số, sử dụng loại hàng có chất lượng kém hơn so với nhóm 1 và giá cả cũng rẻ hơn; (3) Nhóm có khả năng thânh toán ở mức thấp, chiếm hơn 10% dân số, tiêu dùng những loại hàng hoá có chất lượng và giá cả thấp hơn so với hàng của nhóm 2. Hàng hoá đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường này gồm cả hàng hoá cao cấp lẫn hàng bình dân phục vụ cho mọi đối tượng. Đối tượng tiêu dùng hàng Việt Nam là nhóm 2 và 3. Các đối thủ cạnh tranh chính của hàng Việt Nam là hàng Trung Quốc và hàng của các nước ASEAN khác. Xu hướng tiêu dùng trên thị trường EU đang có những thay đổi, họ yêu cầu về mẫu mốt và kiểu dáng hàng hoá thay đổi nhanh, đặc biệt đối với những mặt hàng thời trang. Sở thích và thói quen tiêu dùng trên thị trường này đang thay đổi rất nhanh cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ. Ngày nay người châu Âu cần nhiều chủng loại hàng hoá với số lượng lớn và những hàng hoá có vòng đời ngắn, giá rẻ hơn và phương thức dịch vụ tốt hơn. Về kênh phân phối Hệ thống kênh phân phối của EU về cơ bản cũng giống như hệ thống phân phối của một quốc gia, gồm mạng lưới bán buôn và mạng lưới bán lẻ. Tham gia vào hệ thống phân phối này là các công ty xuyên quốc gia, hệ thống các cửa hàng, siêu thị, các công ty bán lẻ độc lập. Hình thức tổ chức phổ biến nhất của các kênh phân phối trên thị trường EU là theo tập đoàn và không theo tập đoàn. Kênh phân phối theo tập đoàn có nghĩa là các nhà sản xuất và các nhà nhập khẩu của một tập đoàn chỉ cung cấp hàng hoá cho hệ thống cửa hàng và siêu thị của tập đoàn này mà không cung cấp hàng cho hệ thống bán lẻ của tập đoàn khác. Còn kênh phân phối không theo tập đoàn thì ngược lại, các nhà sản xuất và nhà nhập khẩu của tập đoàn này ngoài việc cung cấp hàng hoá cho hệ thống bán lẻ của tập đoàn mình còn cung cấp hàng hoá cho hệ thống bán lẻ của tập đoàn khác và các công ty bán lẻ độc lập. Rất ít trường hợp các siêu thị lớn hoặc các công ty bán lẻ độc lập mua hàng trực tiếp từ các nhà xuất khẩu nước ngoài. Mối quan hệ bạn hàng giữa các nhà bán buôn và bán lẻ trên thị trường EU không phải là ngẫu nhiên mà phần lớn là do có quan hệ tín dụng và mua cổ phần của nhau. Các nhà bán buôn và bán lẻ trong hệ thống phân phối của EU thường có quan hệ làm ăn lâu đời và rất ít khi mua hàng của các nhà cung cấp không quen biết. Họ liên kết với nhau chặt chẽ thành một chuỗi mắt xích trong kinh doanh bằng các hợp đồng kinh tế. Các cam kết trong hợp đồng được giám sát nghiêm ngặt bởi các chế tài của luật kinh tế. Việc đổ bể hợp đồng nhập khẩu sẽ kéo theo sự đổ bể của các hợp đồng cung ứng nội địa. Vì vậy các nhà nhập khẩu của EU yêu cầu rất cao về việc tuân thủ chặt chẽ các điều kiện của hợp đồng, đặc biệt là chất lượng và thời gian mua hàng. Hệ thống phân phối của EU đã hình thành nên một tổ hợp chặt chẽ và có nguồn gốc lâu đời. Tiếp cận được hệ thống phân phối này không phải dễ dàng đối với các nhà xuất khẩu Việt Nam. Các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng Một đặc điểm nổi bật trên thị trường EU là quyền lợi của người tiêu dùng rất được bảo vệ khác hẳn với thị trường của các nước đang phát triển. Để đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng, EU tiến hành kiểm tra các sản phẩm ngay từ nơi sản xuất và có các hệ thống báo động giữa các thành viên, đồng thời bãi bỏ việc kiểm tra các sản phẩm ở biên giới. EU đã thông qua những quy định về bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng về độ an toàn chung của các sản phẩm được bán ra, các hợp đồng quảng cáo, bán hàng tận nhà, nhãn hiệu... Chính sách ngoại thương Tất cả các nước EU cùng áp dụng một chính sách ngoại thương chung đối với các nước ngoài khối. Uỷ ban châu Âu EC là người đại diện duy nhất cho Liên minh trong việc đàm phán, ký kết các Hiệp định thương mại và dàn xếp tranh chấp trong lĩnh vực này. Chính sách ngoại thương EU gồm: Chính sách thương mại tự trị và chính sách thương mại dựa trên cơ sở Hiệp định, được xây dựng dựa trên các nguyên tắc sau: Không phân biệt đối xử, minh bạch, có đi có lại và cạnh tranh công bằng. Các biện pháp được áp dụng phổ biến trong chính sách này là thuế quan, hạn chế về số lượng, hàng rào kỹ thuật, chống bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu. Hàng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU được hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập GSP từ 1/7/1996 tới nay. Bắt đầu từ tháng 1 năm 2005, EU bãi bỏ chế độ hạn ngạch hàng dệt may Việt Nam vào thị trường này. Đây là một điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam đồng thời cũng là một thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải nâng cao công ty, hạ giá thành sản phẩm để cạnh tranh với hàng dệt may của các nước khác. 2.2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thâm nhập thị trường may mặc EU Về luật pháp Có nhiều loại quy định thâm nhập thị trường nhưng có một loại không công ty nào dám coi thường là các quy định về pháp lý. Nếu luật EU quy định rằng một số chất nào đó không được sử dụng cho các sản phẩm bán ở thị trường EU thì tất cả các nhà nhập khẩu của EU đều phải tuân theo yêu cầu tối thiểu đó. Ngược lại sản phẩm của họ sẽ bị cấm lưu hành trên thị trường Để đảm bảo cạnh tranh công bằng trong thương mại, EU đã thực hiện các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp xuất khẩu và chống hàng giả. EU đã ban hành chính sách chống bán phá giá và áp dụng thuế "chống xuất khẩu bán phá giá" để đấu tranh với những trở ngại trong buôn bán với thế giới thứ ba. Không chỉ dừng lại việc áp dụng các biện pháp chống cạnh tranh không lành mạnh trong thương mại, EU còn sử dụng một biện pháp để đẩy mạnh thương mại với các nước đang phát triển và chậm phát triển là Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP). Bên cạnh luật pháp, một trong những công cụ chính của EU trong việc xúc tiến các sản phẩm môi trưởng là hình thức thuởng ưu đãi giảm trên ‘thuế môi trường’ trên sản phẩm. Ví dụ các hệ thống ưu đãi thường là những trợ giá thông thường và hỗ trợ kế hoạch tổ chức tuy nhiên các hệ thống thuế này cũng hỗ trợ hệ thống GSP xanh. Hệ thống GSP hoạt động trên cơ sở giả định rằng những ưu đãi tăng thêm có thể được thưởng cho doanh nghiệp, cho những nhà sản xuất cam kết vấn đề môi trường và cho những công ty nghiên cứu các kỹ thuật sản xuất sạch hơn. Ngoài ra nguyên tắc ‘tiền phạt đối với những người làm ô nhiễm’ trở nên hiển nhiên tại EU, các chi phí ngăn ngừa và dọn dẹp ô nhiễm được quy trách nhiệm cho người gây ô nhiễm. Các nhà nhập khẩu đối mặt với vấn đề này thường muốn chia sẽ những chi phí phụ trội với các đối tác ở các quốc gia đang phát triển của họ. Về thuế nhập khẩu và hạn ngạch Tất cả các quốc gia thành viên EU đều áp dụng hệ thống thuế Hải quan thông thuờng khi hàng nhập khẩu hàng từ bên ngoài EU. Nếu không có hiệu lực của một hiệp định thương mại đặc biệt, thì hệ thống thuế nhập khẩu chung được áp dụng. Tuy nhiên một số hiệp định thương mại ưu đãi được áp dụng cho nhiều quốc gia đang phát triển, ví dụ như : Hệ thống GSP – Generalized System of Preferences áp dụng từ 1-1-1995 được thay thế bằng RGSP – Renewed Generalized System of Preferences. Hiệp định Lomé lần thứ 4 cho các quốc gia Châu Phi, Caribbean và Thái Bình Dương. RGSP: Hiệp định này cho phép các sản phẩm từ các quốc gia có liên quan có thể nhập khẩu theo biểu suất thuế ưu đãi hoặc sản phẩm từ các quốc gia kém phát triển được miễn thuế nhập khẩu. Nhà xuất khẩu phải điền vào ‘Chứng nhận Xuất xứ Form A’, được cơ quan có thẩm quyền ban hành. Hệ thống thuế tình cờ và thuế trần không tồn tại. Hiệp định Lomé: Các sản phẩm có nguồn gốc từ các quốc gia ACP có thể được nhập khẩu miễn thuế, khi nhà xuất khẩu điền vào “Chứng nhận Vận chuyển EUR.1” và do Hải quan của nước xuất khẩu cấp. Hàng hoá nhập khẩu vào EU được tự do lưu thông trên lãnh thổ 27 nước thành viên sau khi đóng các khoản thuế nhập khẩu quy định. Cho phép hàng bán thành phẩm hoặc nguyên liệu thô được nhập để gia công và tái xuất khẩu trong EU mà không cần phải nộp thuế hải quan và VAT đối với hàng hoá đã sử dụng. Hàng hoá trong khu vực tự do (được coi là khu vực đặc biệt trên lãnh thổ hải quan EU) được miễn thuế nhập khẩu, thuế VAT với quy định: nếu được lưu tại khu vực này thì được coi là chưa nhập khẩu vào EU; ngược lại, hàng hoá của EU lưu tại đây được coi là đã xuất khẩu. Về quy tắc xuất xứ, EU áp dụng hai loại không ưu đãi và ưu đãi. Các quy tắc không ưu đãi về xuất xứ được đề cập trong luật thuế. Hàng năm, Uỷ ban châu Âu đăng trên Công báo về biểu thuế quan hưởng theo MFN đối với tất cả danh mục hàng hoá nhập khẩu vào EU. Từ 01/01/2006 đến 31/12/2008, EU áp dụng GSP mới dành cho 143 nước độc lập, 36 nước và vùng lãnh thổ, trong đó có Việt Nam. Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập mới này đơn giản hoá việc phân loại sản phẩm hàng hoá từ loại là rất nhạy cảm, bán nhạy cảm và không nhạy cảm thành 2 loại là sản phẩm không nhạy cảm và nhạy cảm. Theo hệ thống mới này, sản phẩm nhạy cảm (gồm rất nhiều sản phẩm nông nghiệp, dệt may, gang và thép) được giảm một mức thuế chung là 3,5% đối với những sản phẩm tính thuế theo trị giá (có một số ngoại lệ chủ yếu là hàng dệt may); và giảm 30% đối với sản phẩm tính thuế đặc định so với mức thuế MFN. Các sản phẩm không nhạy cảm được miễn thuế hoàn toàn khi nhập khẩu vào EU. Về văn hoá EU là một thị trường chung cấu thành từ 27 thị trường các nước thành viên và vùng lãnh thổ khác nhau, và do đó, vẫn còn tồn tại các cách thức kinh doanh, tập quán kinh doanh tương đối khác nhau ở quy mô doanh nghiệp và khu vực. Về hàng rào kỹ thuật EU là một thị trường lớn, có nhu cầu rất đa dạng và phong phú về hàng hoá. Nhưng đồng thời cũng là một thị trường áp dụng nhiều biện pháp hàng rào kỹ thuật đối với hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài. Khung pháp lý quốc tế về rào cản kỹ thuật: Hiệp định về các rào cản kỹ thuật đối với Thương mại (TBT) trong WTO là khung pháp lý quốc tế đối với định chế và các yêu cầu kỹ thuật. Các nguyên tắc chính trong TBT là hài hoà, minh bạch, vừa đủ và không phân biệt đối xử. Các nguyên tắc này được cụ thể hoá thành các tiêu chí, điều kiện cho từng loại hàng hoá, nhóm sản phẩm khác nhau một cách khá chặt chẽ và khắt khe như dán nhãn mác (CE), dấu CE, quy định về an toàn thực phẩm, mức độ dư lượng tối đa… Trên thực tế, các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn với TBT, bởi trình độ và tính tự giác thực hiện của nhiều doanh nghiệp còn thấp, chưa đồng đều. Các vật liệu chính sử dụng cho sản xuất các sản phẩm may mặc thông thường là bông và sợi nhân tạo. Trong quá trình sản xuất nhiều chất độc hại được thải ra. Quá trình sản xuất có nhiều ảnh hưởng đến môi trường: Chế biến sản xuất: Ảnh hưởng lớn nhất chủ yếu trong giai đoạn trồng trọt nguyên liệu thô và giai đoạn sản xuất vải. Các quá trình này tiêu thụ một lượng nước rất lớn và nhiều hoá chất được sử dụng trong quá trình sử lý ướt và tạo ra nhiều chất thải. In và nhuộm: Nhuộm là 1 giai đoạn chính làm ô nhiễm nước thải trong quá trình in và nhuộm. Các chất mang độc tố được tìm thấy trong phần dư của bồn nhuộm và trong nước thải; tuy nhiên các chất này được coi là ít độc đối với các tổ chức nước tuy nhiên vẫn có tính bền vững. Thuốc nhuộm sạch: Các loại thuốc nhuộm từ thực vật mang tính môi trường hơn là các loại thuốc nhuộm từ nguyên liệu hoá thạch. Xử lý nước: Sử dụng hiệu quả nước là một trong những yếu tố quan trọng trong sản xuất sạch khi sử lý vải sợi. Có nhiều phương pháp tái sử lý nước: Nhuộm Azo và các chất độc hại khác: Các loại thuốc nhuộm Azo được sử dụng trong quá trình tạo mầu cho vải sợi. Một số chất tạo mầu azo có chứa tính chất gây ung thư hoặc có thể hình thành các chất amin mà có các chất gây ung thư và các chất dễ biến đổi. Nhiều loại thuốc nhuộm azo bị cấm tại Đức, lệnh cấm các loại thuốc nhuộm azo được áp dụng cho tất cả các sản phẩm tiếp xúc với da trong thời gian dài. Tại Hà Lan, lệnh cấm thuốc nhuộm azo chỉ áp dụng đối với giày dép, grap trải giuờng và quần áo. Nhìn chung khoảng 120 loại thuốc nhuộm azo bị cấm. Một số chất khác cũng bị cấm tại một số các quốc gia thành viên EU là pentachlorophenol, một số chất làm chậm cháy, PCB và PCT, asbestos, cadmium, formaldehyde và nickel. Đóng gói, nhãn hiệu và ghi nhãn Cần phải quan tâm đến bao bì đóng gói sản phẩm khi xuất khẩu sang EU. Cần phải nghiên cứu kỹ vấn đề bao bì để đảm bảo bảo vệ hàng hoá trong quá trình vận chuyển qua nhiều quốc gia. Các sản phẩm phải được bảo vệ chống lại thời tiết, những thay đổi nhiệt độ, sử lý không cẩn thận và ăn cắp. Chỉ thị 94/62/EC về đóng gói và chất thải bao bì đóng gói: có quy định các mức độ tối đa của các kim loại nặng trong bao bì và mô tả các yêu cầu đối với sản xuất và thành phần của bao bì: • Bao bì được sản xuất bằng phương pháp để cho thể tích và cân nặng được giới hạn ở mức thấp nhất nhằm duy trì mức độ an toàn, vệ sinh cần thiết và sự chấp thuận của người tiêu dùng cho sản phẩm đóng gói. • Bao bì được thiết kế, sản xuất và thương mại hoá sao cho có thể được tái sử dụng hoặc thu hồi, bao gồm tái chế và để giảm thiểu ảnh hưởng về môi trường khi chất thải bao bì hoặc những phần dư từ chất thải bao bì được loại trừ. • Bao bì phải được sản xuất để giảm thiếu sự hiện diện của các chất độc hại và các chất nguy hiểm khác. Một số nhà nhập khẩu có những nhu cầu đặc biệt liên quan đến bao bì. Vì những lý do về môi trường, bao bì đóng gói từ những vật liệu như PVC… ít thông dụng đối với người tiêu dùng và trong vài trường hợp, chính phủ có thể cấm sử dụng loại vật liệu này. Các nhà xuất khẩu từ những quốc gia đang phát triển cần phải thảo luận về vấn đề này với các khách hàng tiềm năng của mình và nên dự trù trước các chi phí đóng gói đặc biệt trong giá bán sỉ nếu được yêu cầu. Kích cỡ mark : Các số đo cho con người được sử dụng: chiều dài, vòng ngực, vòng hông. 3 số đo cơ bản này xác định kích cỡ cho hàng may mặc. Ghi nhãn: Việc ghi nhãn phải đảm bảo thông tin cho người tiêu dùng về tương lai và sản phẩm thực sự mua được. Thông tin cung cấp được ghi trên nhãn từ thành phần sợi vải chính tạo nên sản phẩm cho đến thông tin an toàn tiêu dùng. Thông thường có 2 lại phương pháp: Các yêu cầu bắt buộc như xuất xứ, thành phần sợi, khả năng cháy; Các yêu cầu tự nguyện như nhãn hiệu quan tâm/hướng dẫn giặt tẩy và kích cỡ của nhãn. Chương trình nhãn hiệu quan tâm tự nguyện được sử dụng trên nhiều quốc gia tại EU. Chương trình sử dụng 5 loại biểu tượng là mã mầu; các biểu tượng liên quan đến tính bền vững của mầu sắc, ổn định về kích cỡ, ảnh hưởng của cloren (trong chất tẩy), nhiệt độ ủi an toàn nhất và một vài đặc tính khác. Quản lý phế thải bao bì: EU đã ban hành Chỉ thị số 94/62/EC về “Bao bì và phế thải bao bì” nhằm ngăn ngừa việc tạo ra chất thải bao bì, tái sử dụng, tái chế bao bì và giảm phần vứt bỏ, tiêu huỷ cuối cùng của chất thải đó. Chỉ thị cũng quy định mức tối đa kim loại ngặng chứa trong bao bì và mô tả những yêu cầu cụ thể trong sản xuất và cấu thành bao bì dùng trong ngành công nghiệp, thương mại, văn phòng, cửa hàng, dịch vụ, hộ gia đình hoặc bất kỳ nơi nào khác, bất kể dùng nguyên liệu gì. Về bảo vệ môi trường Các tiêu chuẩn quản lý môi trường là các tiêu chuẩn mang tính tự nguyện. Hiện nay tiêu chuẩn môi trường cho các quốc gia đang phát triển được áp dụng nhiều nhất là ISO 14001. * ISO 14001 Mục đích của tiêu chuẩn ISO14001 về bản chất cho phép mọi người biết rằng công ty được quản lý dưới hệ thống quản lý môi trường. Tiêu chuẩn ISO14001 có thể trở thành 1 yêu cầu không chính thức tăng khả năng cạnh tranh trong nhiều khu vực thị trường. Các đặc điểm của tiêu chuẩn quản lý môi trường ISO 14001 •Chứng nhận ISO dựa trên cơ sở tự nguyện, mặc dù nó có một sức ép đáng kể từ những người mua hàng Tây Âu; •Nó là một quyết định của đội ngũ quản lý nhằm tránh sự ô nhiễm và chất thải đồng thời trở nên hiệu quả hơn và cạnh tranh hơn khi tôn trọng môi trường; •Các bộ tiêu chuẩn được thể hiện chi tiết dưới dạng thực hiện các công việc gì chứ không phải là như thế nào; • Một chính sách môi trường cần được trình bày 1 cách có hệ thống; • Huấn luyện nhân viên đóng vai trò gì trong các vấn đề môi trường; • Kế hoạch, trách nhiệm và các tiến trình phải được ghi chép bằng văn bản; • Các cơ chế kiểm soát, điều chỉnh và hoạt động ngăn cản cần được định ra; • Yêu cầu kiểm toán nội bộ và kiểm toán bên ngoài; • Yêu cầu thực hiện kiểm tra quản lý định kỳ; • Giấy chứng nhận do phía thứ 3 cấp.  * Tiêu chuẩn quản lý chất lượng Tổ chức Quốc tế Tiêu chuẩn Hoá (International Organization for Standardisation – ISO) phát triển và chấp nhận sêri ISO 9000 nhằm cung cấp một cơ cấu cho quản lý và bảo đảm chất lượng. Các nhà sản xuất xem chứng nhận ISO 9001, ISO 9002 như là một tài sản quan trọng và là điểm bắt đầu để cạnh tranh trong thị trường EU, tạo một niềm tin mạnh mẽ cho đối tác. Giấy chứng nhận ISO chỉ có giá trị trong 3 năm, do vậy để tiếp tục duy trì ISO, các đợt kiểm toán nội bộ (1-2 lần/năm) và kiểm toán từ bên ngoài (2 lần trong năm) cần được thực hiện. Điều này có nghĩa là công ty cần phải có 01 người quản lý chịu trách nhiệm cho các chính sách về quản lý chất lượng. *Các nội dung cơ bản của ISO Các tiêu chuẩn ISO 9000: 9001 và 9002 là quan trọng nhất • ISO 9000: Hướng dẫn cho việc lựa chọn và sử dụng hệ thống chất lượng; không đề cập đến sự tuân thủ những đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm; • ISO 9001: Mô hình bảo đảm chất lượng trong thiết kế, phát triển, sản xuất, lắp đặt và dịch vụ; • ISO 9002: Mô hình bảo đảm chất lượng trong sản xuất, lắp đặt và dịch vụ; • ISO 9003: Mô hình bảo đảm chất lượng trong kiểm tra và kiểm định cuối cùng; • ISO 9004: Những hướng dẫn cho thiết kế và thực thi các hệ thống chất lượng. Sê-ri ISO 9000 phiên bản 2000 Hiện nay Sê ri ISO 9000 phiên bản 2000 giảm còn 3 hệ thống tiêu chuẩn quản lý chất lượng : • ISO 9000: 2000 • ISO 9001: 2000 • ISO 9004: 2000 Phiên bản ISO 9001 mới thay thế cho các phiên bản cũ của ISO 9001, ISO 9002, ISO 9003. Các nội dung tiêu chuẩn thay đổi bao gồm: • Phù hợp với các tiêu chuẩn quản lý môi trường; • Dễ dàng áp dụng cho các tổ chức nhỏ, vừa và lớn trong khu vực tư nhân và công cộng; • Có thể áp dụng đều nhau trong các lãnh vực sản xuất, dịch vụ và phần mềm. Các nhà xuất khẩu buộc phải xem xét ảnh hưởng môi trường của sản phẩm của mình, của quá trình sản xuất và đóng gói. Người tiêu dùng yêu cầu các sản phẩm mang tính môi trường. Do vậy các nhà xuất khẩu Việt Nam phải hiểu rằng việc tuân thủ các quy định về sản phẩm là rất cần thiết. Việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng EU là một trong những yếu tố quyết định thành công tại thị trường EU. Các khía cạnh môi trường đóng một vai trò trong nhóm sản phẩm thường phục, khi chuẩn bị xuất khẩu vào thị trường Châu âu. Các khía cạnh môi trường của sản phẩm được coi là vấn đề chính hiện nay. Các tiến trình thực hiện nhãn sinh thái nhắm tới các sản phẩm và chỉ ra rằng sản phẩm có nhãn có một hiệu ứng với môi trường thấp hơn so với các sản phẩm khác. Nếu một nhà sản xuất muốn chỉ ra cho mọi người biết rằng mình sản xuất theo phương pháp bảo vệ môi trường, nhà sản xuất có thể tuân thủ theo các tiêu chuẩn được đặt ra cho mục đích này. Hiện tại 2 hệ thống tiêu chuẩn mang tính chất tự nguyện và chung nhất là ISO 14001 và EMAS. Cả hai tiêu chuẩn này đều dựa trên các tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9000. EMAS chủ yếu được áp dụng cho các công ty sản xuất tại EU vào EMAS chỉ được áp dụng rộng rãi tại Đức. Hệ thống EMAS tương đối khó đối với các doanh nghiệp và tốn nhiều chi phí do vậy các công ty nên sử dụng ISO 14001. Nhu cầu cho các sản phẩm mang tính môi trường ngày càng tăng, đặc biệt trong lãnh vực hàng tiên dùng; người tiêu dùng đòi hỏi những sản phẩm dễ dàng được nhận diện và được gắn nhãn theo sự khuyến khích của luật pháp. Những dấu xác nhận tiêu chuẩn cho sản phẩm mang tính môi trường thường được biết đến như một nhãn sinh thái. Những dấu xác nhận chỉ ra rằng sản phẩm giảm ảnh hưởng đến môi trường so với các sản phẩm tương tự. Các nhãn sinh thái mang tính chất tự nguyện tuy nhiên có thể cho rằng đây là một công cụ cạnh tranh mạnh. 4 nhãn hiệu quan trọng tại EU được áp dụng cho các sản phẩm may mặc thông thường là EU Ecolabel, nhãn OKO-Tex, SKAL EKO và nhãn SG. 2.3. THỰC TRẠNG THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG MAY MẶC EU CỦA CÔNG TY MAY ĐỨC GIANG THỜI GIAN QUA 2.3.1. Thực trạng thâm nhập thị trường may mặc EU của công ty may Đức Giang 2.3.1.1. Nghiên cứu và lựa chọn thị trường Nghiên cứu thị trường là một công việc vô cùng quan trọng tuy nhiên công việc này vẫn chưa được công ty coi trọng và có những biện pháp thực hiện. Các khách hang đến với công ty chủ yếu là tự tìm đến công ty chứ chưa có sự chủ động tìm kiếm từ phía công ty. 2.3.1.2. Quyết định chiến lược thâm nhập cho từng thị trường Hiện nay, công ty may Đức Giang đang thực hiện 2 hình thức xuất khẩu chính là xuất khẩu trực tiếp theo hình thức FOB và xuất khẩu theo hình thức gia công. Đây là 2 hình thức chính mà công ty may Đức Giang đã áp dụng từ thời kỳ đầu thâm nhập thị trường EU cho đến nay. 2.3.1.3. Quyết định thời điểm thâm nhập Thời điểm công ty may Đức Giang bắt đầu thâm nhập vào thị trường Eu là vào đầu những năm 1990. Khi đó, thị trường chủ yếu của công ty may Đức Giang là thị trường Đông Âu và thị trường Liên Xô cũ gặp nhiều biến động và không còn là những thị trường tốt. Do đó, công ty may Đức Giang đã chuyển hướng sang thị trường EU. 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG MAY MẶC EU CỦA CÔNG TY MAY ĐỨC GIANG 2.4.1. Những ưu điểm trong việc thâm nhập thị trường may mặc EU của công ty may Đức Giang Trong những năm qua, ban lãnh đạo của công ty đã chủ động và tích cực trong việc tìm kiếm và ký kết các hợp đồng. Bên cạnh việc chủ động đón nhận và tận dụng các thông tin và dữ liệu mà Nhà nước và Tổng công ty dệt may Việt Nam, Hiệp hội Việt Nam cung cấp, công ty còn chủ động tìm kiếm thông tin từ chính các bạn hàng của mình để từ đó đưa ra được các nhận định về tình hình thế giới, những thời cơ và thách thức đối với quá trình thâm nhập thị trường từ đó chủ động đưa ra các đề xuất, phương án thay đổi cho phù hợp với tình hình hiện tại. Điều đó làm cho công ty luôn lường trước được những thay đổi, dự báo được thị trường và không phải đối phó với những thay đổi một cách bị động, khiên cưỡng. Khi những thị trường hiện tại bị sụp đổ hoặc không còn khả năng đem lại lợi nhuận cao, công ty đã chủ động rút lui hợp lý và tìm đến những thị trường khác tốt hơn. Trước kia thị trường chủ yếu của công ty là Đông Âu và Liên Xô cũ nhưng sau khi tình hình chính trị và kinh tế thế giới có nhiều biến đổi, công ty may Đức Giang đã nhanh chóng nhận ra đây không còn là một thị trường tốt để có thể phát triển nên đã chủ động tìm ra thị trường mới đáng tin cậy hơn để thâm nhập là thị trường EU. Công ty cũng ý thức được rằng lôi kéo khách hàng đến với mình đã khó nhưng giữ họ lại với mình còn khó hơn. Do đó, dù mở rộng them thị trường, them nhiều đối tác mới nhưng không vì thế mà công ty quên lãng những bạn hàng cũ. Với những đối tác thân thiết lâu năm, công ty vẫn duy trì được mối liên hệ tốt và vẫn là đối tác tốt của nhau. Chính điều đó đã nâng cao hình ảnh và uy tín của công ty may Đức Giang trong mắt các bạn hàng cũ và cả các bạn hàng tiềm năng. Đó chính là phương pháp “ tự PR “ bản thân đơn giản mà hiệu quả nhất. Vì vậy, đơn đặt hàng từ những đối tác cũ ngày càng tăng lên và những bạn hàng mới tìm đến công ty cũng ngày một nhiều. Khách hàng chủ yếu của công ty may Đức Giang đều là những bạn hàng lớn đến từ những thị trường lớn có yêu cầu khắt khe về chất lượng cũng như quy trình sản xuất ra sản phẩm. Do vậy , công ty đã chủ động tìm cách đáp ứng được những đòi hỏi về chất lượng trên. Hiện nay, sản phẩm của công ty may Đức Giang đã đáp ứng được các tiêu chuẩn mới nhất về sản phẩm của EU như tiêu chuẩn ISO 14001 tạo điều kiện cho các sản phẩm của công ty dễ dàng vượt qua các rào cản về kỹ thuật của EU, tạo điều kiện cho quá trình thâm nhập được nhanh chóng và thuận lợi. Công ty may Đức Giang cũng ý thức được rõ rang rằng để thâm nhập vào một thị trường khó tính và khắt khe như EU thì mọi yếu tố từ quá trình sản xuất đến quá trình thâm nhập thị trường đều phải đạt chất lượng cao. Yếu tố cực kỳ quan trọng và là gốc rễ của thành công chính là yếu tố con người. Chính vì vậy, công ty không ngừng đào tạo và bồi dưỡng lực lượng cán bộ, công nhân viên nhằm nâng cao chất lượng tay nghề, trình độ nhằm đáp ứng đòi hỏi của công việc. Công ty cũng liên tục mở các lớp đào tạo, nâng cao tay nghề, các khoá học cao cấp cho cán bộ cấp cao. Bộ phận xuất nhập khẩu là bộ phận đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình thâm nhập. Do vậy, các yêu cầu và tiêu chuẩn để được nhận vào bộ phận này rất khắt khe. Hơn thế nữa, công ty còn chủ trương trẻ hoá lực lượng lao động trong bộ phận này nhằm đáp ứng được với sức ép và khối lượng của công việc. Hiện nay, đa số nhân viên trong bộ phận xuất nhập khẩu đều còn trẻ, rất nhanh nhẹn, năng động đáp ứng được đòi hỏi của công việc. 2.4.2. Những tồn tại trong việc thâm nhập thị trường may mặc EU của công ty may Đức Giang Mỗi một thị trường đều có những đặc trưng riêng như : chất liệu, kiểu dáng, màu sắc, thói quen mua sắm, quan niệm…..những điều này có ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình thâm nhập thị trường của mỗi sản phẩm. Do đó, khi thâm nhập thị trường mới, người ta thường tiến hành các cuộc nghiên cứu thị trường nhằm xác định những yếu tố riêng, đặc trưng ở mỗi thị trường để có thể tung ra các sản phẩm phù hợp. Tuy nhiên đến nay thì công ty may Đức Giang vẫn chưa tiến hành các cuộc nghiên cứu nhằm tìm hiểu thị hiếu khách hàng ở các thị trường mới. Những nhận định về tình hình thế giới nói chung và ngành may nói riêng của lãnh đạo công ty còn mang tính phán đoán, dựa nhiều vào cảm giác và suy nghĩ chủ quan, chưa được phân tích dựa trên các thông tin nghiên cứu kỹ lưỡng. Do đó, đôi lúc vẫn còn chưa phù hợp với thực tế và bị động trước tình hình thay đổi Hình thức thâm nhập thị trường của công ty đến nay vẫn còn đơn điệu, mới chỉ áp dụng 2 hình thức đó là xuất nhập khẩu gia công và xuất nhập khẩu FOB. Hình ảnh của công ty, sản phẩm của công ty vẫn còn mới lạ, chưa được người tiêu dùng ở thị trường EU biết đến. Hiện nay, bên cạnh Đức là thị trường lớn nhất và một số thị trường truyền thống khác như Bỉ, Hà Lan thì việc thâm nhập them các thị trường mới vẫn còn gặp nhiều khó khăn, tốc độ thâm nhập chưa cao. 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại 2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan : Trong quá trình thâm nhập, bộ phận marketing đóng một vai trò rất quan trọng, là người mở đường, là cầu nối giữa công ty và thị trường. Tuy nhiên, hiện nay ở công ty may Đức Giang lại chưa có bộ phận này hoặc bất cứ bộ phận nào có vị trí tương xứng với công việc đó. Chính điều này đã làm cho quá trình thâm nhập vào các thị trường mới của công ty may Đức Giang còn gặp nhiều trở ngại. Các sản phẩm của công ty hiện nay chủ yếu mới chỉ là hàng gia công, do vậy sản phẩm của công ty luôn được in dưới nhãn mác của công ty khác. Do đó , việc hình ảnh công ty chưa được đến với người tiêu dung nhiều là điều dễ hiểu. Hiện nay, hệ thống phân phối và đại lý bán hàng của công ty may Đức Giang trên thị trường EU chưa lớn mạnh và phát triển. Vì vậy, sản phẩm của công ty may Đức Giang chưa được nhiều khách hàng biết đến. 2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan : Mặc dù các rào cản đã được tháo gỡ, nhưng ở mỗi thị trường đều có những rào cản phi kỹ thuật khác làm ngăn trở quá trình thâm nhập ở công ty may Đức Giang. Đó là những yêu cầu ngặt nghèo về chất lượng và mẫu mã của sản phẩm. Đây làm một vấn đề mà với hệ thống máy móc thiết bị hiện nay của công ty may Đức Giang thì không phải lúc nào cũng đáp ứng được. Hiện nay, thị trường EU là một thị trường hấp dẫn đối với mọi công ty sản xuất hàng may mặc trên thế giới. Vì vậy, công ty may Đức Giang luôn vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt không chỉ từ phía các công ty sở tại mà còn từ các đối thủ đến từ các quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ,vv… đây đều là những quốc gia có ưu thế về nhân công, chi phí. Hơn thế nữa, họ còn là những đối tác đi trước, thâm nhập thị trường EU trước chúng ta. Do đó, họ có nhiều ưu thế và kinh nghiệm hơn công ty may Đức Giang. KẾT LUẬN Thị trường EU là một thị trường rộng lớn đầy tiềm năng với sự đa dạng về chủng loại, kiểu dáng, mẫu mã và chất lượng. Tuy nhiên đây cũng là một thị trường khó tính với những đòi hỏi khắt khe về chất lượng cũng như quy trình sản xuất ra sản phẩm. Để có thể tồn tại và phát triển thị phần ở thị trường này đòi hỏi công ty may Đức Giang phải có nhiều nỗ lực nhằm tăng cường hoạt động thâm nhập vào thị trường may mặc này. Với việc thực hiện đề tài “Hoạt động thâm nhập thị trường EU của công ty may Đức Giang. Thực trạng và giải pháp“, em hi vọng sẽ góp phần nhỏ bé trong việc phát hiện ra thuận lợi và khó khăn, những mặt còn hạn chế trong việc thâm nhập sang thị trường EU của công ty may Đức Giang, từ đó đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm thúc đẩy mạnh hơn nữa việc thâm nhập hàng may mặc sang thị trường EU trong thời gian tới. Do thời gian tìm hiểu và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn ít ỏi cộng với trình độ hiểu biết còn hạn chế nên bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy các cô, các cô bác ở công ty may Đức Giang và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Danh mục tài liệu tham khảo “Kinh doanh quốc tế” (tập 1), PGS.TS Nguyễn Thị Hường, NXB Lao động – xã hội, 2001. “Kinh doanh quốc tế” (tập 2), PGS.TS Nguyễn Thị Hường, NXB Lao động – xã hội, 2003. Thâm nhập thị trường EU - Những điều cần biết, NXB Thống kê, 2006 Báo cáo kết quả kinh doanh công ty may Đức Giang các năm 2004, 2005, 2006,2007 MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12080.doc
Tài liệu liên quan