Chuyên đề Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á - Phòng giao dịch Hòa Bình

MỤC LỤC Lời mở đầu Chương 1: Giới thiệu về NHTMCP VIỆT Á 1 1.1. Lịch sử ra đời 2 1.1.1. Lịch sử ra đời NHTMCP Việt Á 2 1.1.2. Lịch sử hình thành PGD HÒA BÌNH 4 1.2. Bộ máy tổ chức 4 1.3. Hoạt động chủ yếu 6 1.4. Kết quả hoạt động trong thời gian qua 7 1.4.1 Kết quả hoạt động kinh doanh 7 1.4.2 Hoạt động huy động vốn 8 1.4.3. Hoạt động sử dụng vốn 19 1.4.4. Hoạt động khác 10 1.5 Định hướng phát triển trong tương lai 11 Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng cho DNNVV tại PGD HÒA BÌNH 12 2.1 Cơ sở lý luận về DNNVV 14 2.1.1. Tổng quan về DNNVV 14 2.1.1.1. Khái niệm DNNVV 14 2.1.1.2. Đặc điểm của DNNVV 14 2.1.1.3 Phân loại DNNVV 15 2.1.1.4 Vai trò của DNNVV đối với nền kinh tế 16 2.1.2. Hoạt động của DNNVV hiện nay tại Việt Nam 16 2.1.2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của DNNVV 16 2.1.2.2. Thực trạng hoạt động của DNNVV 17 2.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV 21 2.2. Sự cần thiết của nguồn vốn ngân hàng đối với hoạt động của DNNVV 21 2.2.1. Thực trạng cho vay DNNVV 21 2.2.2. Sự cần thiết của nguồn vốn vay ngân hàng 22 2.3. Khái quát tình hình hoạt động của các DNNVV có quan hệ tín dụng với PGD HÒA BÌNH trong những năm qua 24 2.3.1. Tổng quan về các DNNVV có quan hệ với PGD HÒA BÌNH 24 2.3.2. Một số khó khăn về vốn và tín dụng của DNNVV có quan hệ với PGD HÒA BÌNH trong những năm qua 27 2.4. Thực trạng hoạt động tín dụng cho DNNVV tại PGD HÒA BÌNH 29 2.4.1. Tình hình hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại PGD HÒA BÌNH 29 2.4.2. Cơ cấu tín dụng 30 2.4.3. Tình hình thanh toán các khoản nợ của DNNVV 36 2.5. Đánh giá về hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại PGD HÒA BÌNH 38 2.5.1. Kết quả đạt được 38 2.5.2. Mặt hạn chế 40 Chương 3: Giải pháp _đề xuất nhằm phát triển hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại PGD HÒA BÌNH 46 3.1. Định hướng hoạt động tín dụng đối với DNNVV 47 3.1.1. Đối với nhà nước 47 3.1.2. Đối với PGD HÒA BÌNH 49 3.1.2.1. Định hướng đầu tư tín dụng cho các DNNVV của NHTMCP VIỆT Á 49 3.1.2.2. Xây dựng một cơ chế lãi suất linh hoạt cho DNNVV 50 3.1.2.3. Phát triển hoạt động Marketing hướng đến DNNVV 51 3.1.2.4. Tăng cường hoạt động tư vấn đối với DNNVV 53 3.1.2.5. Nâng cao chất lượng thẩm đinh tín dụng 53 3.1.2.5. Hoàn thiện cơ chế đảm bảo tiền vay 55 3.2. Đề xuất nhằm phát triển hoạt động tín dụng dành cho DNNVV 56 3.2.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước 56 3.2.2. Đối với ngân hàng 58 3.2.2.1. Đa dạng hóa về loại hình tín dụng 58 3.2.2.1. Đa dạng hóa về hình thức tín dụng 59 3.2.2.1. Đa dạng hóa về hình thức cho vay 59 3.2.3. Đối với DNNVV 61 Kết Luận

doc88 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1455 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á - Phòng giao dịch Hòa Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c khách hàng có đủ điều kiện vay vốn, có uy tín trong quan hệ tín dụng, không có nợ quá hạn khó đòi, không có lãi treo... sẽ được NHTMCP VIỆT Á đáp ứng nhu cầu tín dụng nhanh chóng, kịp thời với những ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay, thời hạn thu nợ. Những khách hàng có đủ tiêu chuẩn quy định sẽ được ưu đãi về lãi suất tiền gửi, tiền vay và chi phí dịch vụ theo những quy định nhất định trong các thời kỳ. Những khách hàng có quan hệ lâu năm, đủ tín nhiệm sẽ nhận được ưu đãi tối thiểu về vốn tự có, về ký quỹ đối với các dự án vay vốn. - Nghiên cứu xem xét cho DNNVV có nợ quá hạn được tiếp tục vay vốn với dự án sản xuất kinh doanh thực sự hiệu quả nhằm mở rộng tín dụng, thu nợ cũ cũng như tạo mối quan hệ lâu dài với khách hàng. - Chủ động nắm bắt diễn biển lãi suất thị trường trong nước, xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt, lãi suất ưu đãi phù hợp đối với chính sách khách hàng trong đó chú trọng những khách hàng có số dư tiền gửi, tiền vay lớn. - Tiếp tục đaåy mạnh các biện pháp huy động vốn và quản lý vốn có hiệu quả, khai thác các nguồn tiền gửi có lãi suất thấp, tạo điều kiện hạ lãi suất cho vay. - Mở rộng mạng lưới tiết kiệm nhằm khai thác tối đa mọi nguồn vốn nhàn rỗi, đảm bảo vốn huy động đáp ứng đủ nhu cầu tín dụng. Như vậy, thực hiện tốt chính sách khách hàng, NHTMCP VIỆT Á sẽ có lực lượng khách hàng đông đảo, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có tốc độ tăng trưởng phát triển nhanh là thành công của ngân hàng. 3.1.2.2. Xây dựng một cơ chế lãi suất linh hoạt cho DNNVV Với đặc điểm năng lực tài chính thấp, vốn đầu tư ban đầu hạn hẹp cộng với khả năng tự tích luỹ vốn thấp nên đây là những khó khăn cho việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của DNNVV. Từ những đặc điểm trên dẫn đến ngân hàng rất ngại cho vay đối tượng DNNVV. Mặt khác, khối lượng vốn vay ít, chi phí giao dịch cao. Chính vì vậy ngân hàng không muốn cho vay đối tượng này hoặc cho vay với lãi suất cao để bù đắp rủi ro. Vì vậy càng làm cho DNNVV khó tiếp cận với tín dụng ngân hàng. Vấn đề đặt ra là các DNNVV cần có một cơ chế lãi suất linh hoạt từ phía các ngân hàng. Thực tế ở NHTMCP VIỆT Á, ngoài các mức lãi suất cho vay thông thường áp dụng cho mọi đối tượng khách hàng thì cũng đã có áp dụng mức lãi suất ưu đãi cho một số doanh nghiệp, nhưng vấn đề này vẫn chưa được quan tâm, chú trọng. Để góp phần vào việc tạo nguồn vốn cho các DNNVV thì NHTMCP VIỆT Á nên áp dụng mức lãi suất linh hoạt theo hướng sau: Lãi suất cho vay được xây dựng trên cơ sở lãi suất huy động bình quân cộng với hệ số bù rủi ro và tỷ lệ lợi nhuận dự kiến. Ngoài ra, lãi suất cho vay còn phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của Nhà nước; từng loại thời hạn khác nhau, khối lượng vay; thời kỳ khác nhau.Với từng đối tượng khách hàng có mức lợi nhuận dự kiến và hệ số rủi ro khác nhau NHTMCP VIỆT Á có thể áp dụng các mức lãi suất khác nhau nhằm thu hút và giữ khách hàng, lấy lãi suất để làm công cụ kích thích các đối tượng hoạt động có hiệu quả, cụ thể là: - Chính sách lãi suất phải linh hoạt theo đối tượng vay vốn: + Với khách hàng quen thuộc, có uy tín, vay trả sòng phẳng thì cơ chế được hưởng một mức lãi suất ưu đãi thấp hơn. Điều đó sẽ góp phần củng cố mối quan hệ lâu dài với khách hàng, vừa khuyến khích cho các khách hàng tăng cường mối quan hệ với NHTMCP VIỆT Á, vừa tích cực làm ăn có hiệu quả, trả nợ gốc là lãi đúng hạn cho ngân hàng. + Tuỳ vào từng lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh của khách hàng mà có những ưu đãi về lãi suất nhằm kích thích doanh nghiệp trong khu vực, ngành nghề đó phát triển Ngoài ra có thế tuỳ từng trường hợp cụ thể như khách hàng đến vay vốn lần đầu tiên NHTMCP VIỆT Á có thể giảm lãi suất và có nhiều ưu đãi khác về thời hạn vay hoặc tổng giá trị món vay. - Đa dạng hoá các loại hình lãi suất để tạo điều kiện phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng. Dựa vào từng loại lãi suất và từng kỳ hạn, khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn khoản vay thích hợp đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của họ đạt hiệu quả cao, đảm bảo trả nợ ngân hàng đúng hạn. 3.1.2.3. Phát triển hoạt động Marketing nhắm đến DNNVV Việc tăng cường hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cũng chính là việc tăng doanh số cho vay, tăng dư nợ của ngân hàng. Chính vì vậy ngân hàng cần phải có chiến lược lôi kéo khách hàng về phía mình. Nền kinh tế càng phát triển thì vai trò của hoạt động Marketing càng được khẳng định. Trong điều kiện thị trường ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh gay gắt không những đó là các ngân hàng trong nước mà còn với cả các ngân hàng nước ngoài. Trước tình hình đó để tháo gỡ khó khăn này NHTMCP VIỆT Á cần quan tâm đến hoạt động Marketing mà trọng tâm vào chính sách khách hàng nhằm giới thiệu quảng cáo các dịch vụ, các cơ chế, điều kiện cũng như những quy định về nghiệp vụ tín dụng để khách hàng hiểu và thông cảm trong quan hệ tín dụng, thấy được quyền lợi cũng như trách nhiệm của họ đối với NHTMCP VIỆT Á Để làm được điều này NHTMCP VIỆT Á cần tăng cường công tác Marketing như xây dựng phòng Marketing riêng, mỗi một nhân viên ngân hàng đều phải coi mình như một nhân viên Marketing, thu hút khách hàng bằng thái độ lịch sự, ân cần, nhiệt tình, chu đáo. Một đội ngũ nhân viên xinh xắn, luôn niềm nở, hoà nhã, nhiệt tình sẽ làm cho khách hàng không cảm thấy xa lạ, khách sáo khi quan hệ với ngân hàng. Ngoài ra NHTMCP VIỆT Á cần phải đào tạo một đội ngũ chuyên làm công tác Marketing, chủ động tìm kiếm khách hàng tìm hiểu thị trường, để đưa ra chiến lược Marketing phù hợp, nhằm thoả mãn tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng. Để thực hiện tốt điều này NHTMCP VIỆT Á cần quan tâm đến vấn đề sau: - Có sự linh hoạt đối với từng loại hình doanh nghiệp về lãi suất, điều kiện vay vốn, phương thức cho vay,... nhằm thoả mãn tốt nhất từng loại hình doanh nghiệp cụ thể. - Vì đối tượng khách hàng DNNVV là chủ yếu nên NHTMCP VIỆT Á cần có sự ưu tiên hơn đối với đối tượng này bằng các có những ưu đãi đặc biệt hoặc thành lập một quỹ cho vay riêng đối với DNNVV nhằm tạo điều kiện thuận lợi, tạo tính chuyên nghiệp khi cho vay đối tượng này nhằm tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng của NHTMCP VIỆT Á hơn. - Mở rộng phạm vi hoạt động bằng cách thành lập thêm chi nhánh, phòng giao dịch để tiếp xúc với đa dạng loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh. - Tạo sự khác biệt về loại sản phẩm này bằng cách có thể cung cấp tín dụng tại nhà để giảm bớt thời gian giao dịch đi lại của khách hàng, tăng cường bổ sung các dịch vụ đi kèm như dịch vụ tư vấn khách hàng, đơn giản hoá các thủ tục vay vốn. - NHTMCP VIỆT Á có thế tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị khách hàng để tạo ra các cơ hội cho các DNNVV gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh cũng như trong việc tiếp cận vốn tín dụng. - Kết hợp với các tổ chức hỗ trợ DNNVV như Trung tâm hỗ trợ DNNVV, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV... nhằm tạo thêm nhiều cơ hội mở rộng khách hàng cũng như tạo cho DNNVV dễ dàng tiếp cận được vốn tín dụng của NHTMCP VIỆT Á. Phối hợp với các tổ chức này kiểm soát, kiểm tra tình hình, năng lực của các doanh nghiệp nhằm thu thập thêm thông tin cũng như tìm hiểu nhu cầu của đối tượng khách hàng này nhằm phục vụ tốt nhất các nhu cầu đó. - Có những chương trình quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như sách báo nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm ưu việt của mình với các doanh nghiệp. Có thể đăng trên báo diễn đàn doanh nghiệp, Thời báo kinh tế, Kinh tế Việt Nam... 3.1.2.4. Tăng cường hoạt động tư vấn đối với DNNVV Ngân hàng có thể mở rộng các hoạt động tư vấn cho DNNVV tư vấn không chỉ dừng lại ở mức độ giải thích các quy định và thể lệ cho khách hàng mà là cùng với họ xem xét tính hiệu quả của dự án trên cơ sở đó giúp họ lập phương án sản xuất kinh doanh. Như đã phân tích ở chương II, điểm yếu nhất của các DNNVV hiện nay là họ không có khả năng xây dựng những dự án có tính khả thi, hơn nữa thói quen sử dụng tư vấn chuyên nghiệp chưa hình thành trong đại bộ phận các doanh nghiệp Việt Nam. Các vấn đề cần tư vấn như: thông tin công nghệ, thị trường thị hiếu, xác định cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, quản lý quá trình sản xuất kinh doanh, tính toán đầu vào, đầu ra của thị trường và tính hiệu quả lâu dài. Ngoài ra, ngân hàng nên tổ chức một mạng lưới thông tin để giúp đỡ các doanh nghiệp. Nhiều DNNVV do thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác mà ký những hợp đồng bất lợi cho mình. Ngân hàng do có mối quan hệ với nhiều khách hàng với mọi ngành nghề, lĩnh vực khác nhau, có những chuyên gia thu thập và phân tích thông tin nên có thể đáp ứng nhu cầu thông tin còn thiếu cho doanh nghiệp giúp các doanh nghiệp giảm được chi phí, tránh được những thông tin không cân xứng và tăng hiệu quả kinh doanh cho DNNVV. 3.1.2.5. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với DNNVV Hệ thống các văn bản về nghiệp vụ tín dụng cho NHNN và NHTMCP VIỆT Á ban hành ngày càng được bổ sung hoàn thiện để tạo ra môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng. Từ đó đòi hỏi ngân hàng thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng từ cán bộ tín dụng, lãnh đạo phòng thẩm định đến giám đốc là người quyết định cho vay. Thẩm định là một bước quan trọng nhất trong quy trình tín dụng. Nó không những có ý nghĩa đối với ngân hàng là nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, giảm rủi ro cho ngân hàng mà nó còn có ý nghĩa rất lớn đối với khách hàng bởi không ít những khách hàng bị từ chối oan bởi cán bộ tín dụng không làm tốt công tác thẩm định phương án, dự án sản xuất. Thẩm định tín dụng là một quá trình liên tục từ khâu thu thập thông tin đến khâu phân tích các thông tin đó để từ đó có quyết định cho vay hay không. Về thu thập thông tin Thông tin tín dụng là yếu tố quan trọng đầu tiên mà ngân hàng cần khi quyết định cho vay. Cán bộ tín dụng phải thu thập thông tin từ nhiều kênh, nguồn khác nhau, có khả năng chọn lọc các thông tin có hiệu quả, như vậy sẽ đảm bảo tránh được rủi ro khi ra quyết định cho vay, doanh nghiệp có cơ hội vay được vốn. - Xem xét thông tin từ phỏng vấn người vay, từ sổ sách ngân hàng để được thấy quan hệ vay trả của khách hàng. - Cần phải nắm bắt thông tin qua các phương tiện thông tin, phối hợp với trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC), thông tin từ đồng nghiệp, bạn bè, NHTMCP VIỆT Á cũng cần tạo lập mối quan hệ thường xuyên với Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam trong đó có Trung tâm hỗ trợ các DNNVV. Đây là những tổ chức có thể cung cấp những thông tin đầy đủ nhất về các hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNVV. - Ngoài các thông tin từ báo cáo tài chính, cán bộ tín dụng cần phải chủ động đi khảo sát tình hình tạo cơ sở của các doanh nghiệp. Qua đó, ngân hàng có thể nắm bắt được thông tin về khả năng sản xuất kinh doanh nói chung của doanh nghiệp, năng lực quản lý, nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng một cách khác quan. Về phân tích và đánh giá khách hàng Sau khi đã thu thập đầy đủ thông tin, cán bộ tín dụng phải phân tích các thông tin này. Qua bản báo cáo tài chính, cần phân tích tốt các chỉ tiêu để từ đó đánh giá tình hình vay nợ, khả năng hoàn trả, tốc độ vòng quay bình quân vốn lưu động, tình hình tiêu thụ sản phẩm, lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi phân tích các dữ liệu cán bộ tín dụng đặc biệt chú ý đến khả năng sinh lời của phương án xin vay và các nguồn thu khác của khách hàng. Sở dĩ như vậy là vì tính khả thi của phương án ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nếu phương án khả thi dẫn tới hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và tạo nguồn thu thì khách hàng có khả năng trả nợ khi hợp đồng tín dụng đến hạn thanh toán. Nhìn chung, việc phân tích cần tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau: - Khách hàng phải có đầy đủ các điều kiện vay vốn theo quy định cụ thể đối với từng khách hàng, từng loại cho vay để đảm bảo thu hồi nợ gốc, lãi đúng hạn. - Phương án, dự án vay vốn phải có hiệu quả và tính khả thi. - Hồ sơ thủ tục vay vốn phải đầy đủ theo chế độ quy định, nếu có xảy ra tố tụng tranh chấp thì phải đảm bảo an toàn pháp lý cho ngân hàng. - Năng lực pháp lý của khách hàng như quyết định thành lập hợp pháp, đăng ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm người đại diện hợp pháp trước pháp luật... - Thẩm định về tính cách, uy tín của khách hàng nhằm hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Thông qua việc phân tích tình hình thực trạng của khách hàng cán bộ tín dụng phải đưa ra được đánh giá chung về thực trạng kinh doanh, tính hợp lý của nhu cầu vay vốn, đánh giá khả năng hoàn trả, tính khả thi của phương án vay vốn. Ngoài ra trong quá trình sử dụng vốn ngân hàng cần tăng cường kiểm tra kiểm soát việc sử dụng vốn vay, từ đó kịp thời đưa ra những giải pháp hỗ trợ, tư vấn kịp thời khi các DNNVV gặp khó khăn trong quá trình sử dụng vốn. 3.1.2.6. Hoàn thiện cơ chế đảm bảo tiền vay đối với DNNVV Hoạt động kinh doanh ngân hàng là hoạt động kinh doanh rủi ro vì vậy vấn đề an toàn vốn luôn được đặt lên hàng đầu. Chính vì thế nên khi cho vay ngân hàng thường đưa ra những điều kiện vay vốn hết sức chặt chẽ nhằm an toàn đồng vốn và đảm bảo có lãi. Có hai hình thức đảm bảo tiền vay là đảm bảo đối vật và đảm bảo đối nhân nhưng việc lựa chọn hình thức nào tuỳ từng trường hợp cụ thể. Vấn đề đặt ra đối với NHTMCP VIỆT Á là phải lựa chọn hình thức nào đảm bảo tốt nhất để vừa có thể hạn chế được rủi ro cho mình và vừa tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng một cách dễ dàng. Đối với các DNNVV hiện nay như đã phân tích ở trên là còn nhiều bất cập so với yêu cầu về điều kiện vay vốn theo quy định hiện hành bao gồm: Về tài sản thế chấp, phương án sản xuất kinh doanh, về chấp hành chế độ kể toán thống kê. Trong đó đáng quan tâm là điều kiện về tài sản thế chấp để được vay vốn. Đây là vấn đề hết sức nan giải với các DNNVV, trong điều kiện tài sản thế chấp còn quá ít ỏi. Thực tế và lý luận đã chứng minh được rằng điều kiện quan trọng nhất để đảm bảo an toàn đồng vốn cho vay không phải là tài sản thế chấp mà chính là ở tính khả thi của phương án, dự án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Điều đó cho phép chúng ta có thể tìm giải pháp khắc phục tình trạng thiếu tài sản thế chấp vay vốn từ việc nâng cao năng lực thẩm định dự án, phương án vay vốn của ngân hàng, bên cạnh việc tạo môi trường pháp lý thuận lợi của Nhà nước. NHTMCP VIỆT Á có thể phân định một số dạng khách hàng cụ thể để thực hiện cho vay như sau: - Đối với doanh nghiệp được bảo lãnh tín dụng một phần và đủ tài sản thế chấp cho phần còn lại thì yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đảm bảo nợ đủ theo yêu cầu. - Đối với doanh nghiệp được bảo lãnh tín dụng một phần và tài sản thế chấp không đủ đảm bảo cho phần còn lại thì yêu cầu dùng tài sản hình thành từ vốn vay tiếp tục đảm bảo cho nợ vay còn lại. - Đối với các doanh nghiệp không đủ điều kiện đeå thực hiện như hai dạng trên thì NHTMCP VIỆT Á phải chú ý trong thẩm định dự án, phương pháp vay vốn bằng thông qua hội đồng tín dụng, trong đó có các chuyên gia tư vấn theo chuyên môn yêu cầu, đeå quyết định đầu tư hay không và mức là bao nhiêu. Như vậy một lần nữa lại càng khẳng định vai trò của việc nâng cao trình độ thẩm định dự án, phương án của ngân hàng. Cán bộ thẩm định không chỉ tinh thông về nghiệp vụ chuyên môn mà còn phải hiểu biết rộng rãi, sâu sắc các nghiệp vụ bổ trợ như chuyên môn các ngành kỹ thuật và các ngành kinh tế khác. Đồng thời phải nắm bắt thông tin kịp thời, chính xác về phương án, dự án vay vốn. 3.2. Đề xuất nhằm phát triển hoạt động tín dụng dành cho DNNVV 3.2.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước Một là: Hoàn thiện khung pháp lý cho DNNVV Chính phủ và các ban ngành cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật để khuyến khích các doanh nghiệp, yêu cầu hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật. Ban hành các chính sách hỗ trợ, bảo vệ DNNVV, chính sách thuể, chính sách thương mại, đất đai... Nhà nước cần ban hành các đạo luật cơ bản, tạo môi trường pháp lý cần thiết để các DNNVV dễ dàng thực hiện các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ trả nợ và các ngân hàng dễ dàng trong việc xử lý tài sản đảm bảo nợ khi có rủi ro xảy ra. Đó là luật sở hữu tài sản và các văn bản dưới luật quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý Nhà nước về cấp chứng thư, sở hữu tài sản; ban hành các văn bản dưới luật hướng dẫn việc thực hiện xử lý, phát mại tài sản thế chấp, cầm cố và bảo lãnh. Có như vậy mới góp phần tạo ra sự đảm bảo chắc chắn hơn cho các Ngân hàng thương mại và từ đó mà khuyến khích họ trong việc cho vay vốn đối với các DNNVV. Hai là: Tạo ra một “sân chơi bình đẳng” về tín dụng trung và dài hạn để tất cả người đi vay đều tuân thủ những thể lệ giống nhau. Những quy định hiện hành và quy tắc điều chỉnh việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng dài hạn và trung hạn đã có sự phân biệt đối xử với DNNVV trong khi đó ưu tiên cho DNNN. Ngân hàng phải tin vào khả năng trả nợ cho người đi vay chứ không phải là ai là người sở hữu hoặc “thân phận” của người đi vay. Điều này sẽ xác định không chỉ là liệu một doanh nghiệp có vay được vốn hay không mà còn liệu doanh nghiệp có phải thế chấp hay không. Ba là: Thành lập các Công ty cho thuê tài chính để phục vụ cho các DNNVV. Đây sẽ là các nguồn tài trợ vốn trung và dài hạn cho các DNNVV vừa an toàn vừa hợp với khả năng nguồn lực của DNNVV. Mô hình này đã được nhiều nước áp dụng thành công. Bốn là: Xây dựng quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV Thực trạng chung là DNNVV vốn ít, trình độ công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý hạn chế. Nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp có khả năng phát triển, có dự án kinh doanh khả thi nhưng do không đủ điều kiện để tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng mà phải vay vốn các nguồn phi chính thức với lãi suất cao. Vì vậy, giải quyết vấn đề thiếu vốn là khâu đột phá nhằm khai thác mặt tích cực, hạn chế bất lợi đối với cả các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp. Theo kinh nghiệm của nhiều quốc gia, phải có sự can thiệp của Nhà nước trong việc hỗ trợ các DNNVV tiếp cận vốn tín dụng thông qua việc thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng đối với DNNVV. Mục tiêu là tạo điều kiện cho DNNVV có khả năng phát triển nhưng không đủ năng lực tài chính để có thể khai thác được nguồn vốn tín dụng. Đây là biện pháp để Nhà nước chia sẻ rủi ro với người cho vay, thúc đẩy mở rộng tín dụng đối với DNNVV. Năm là: Xây dựng các trung tâm tư vấn hỗ trợ DNNVV Một trong những hạn chế của DNNVV là đội ngũ quản lý còn yếu kém, doanh nghiệp thiếu thông tin và khả năng tiếp cận thị trường. Vì vậy, việc thành lập các trung tâm tư vấn hỗ trợ DNNVV là hết sức cần thiết, đóng vai trò quan trọng nhằm trợ giúp DNNVV trong các lĩnh vực sau đây: - Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ quản lý điều hành và tay nghề người lao động: Ngoài việc tổ chức mạng lưới các cơ sở dạy nghề trong phạm vi cả nước, một việc hết sức quan trọng là tổ chức đào tạo kiển thức kinh doanh phù hợp với nền kinh tế thị trường cho đôị ngũ quản lý DNNVV. Đối với chủ DNNVV họ có nhiều kinh nghiệm sản xuất, thành đạt trong kinh doanh nhưng chưa có dịp tiếp xúc một cách có hệ thống các kiển thức mới về quản lý tài chính, về pháp luật vì vậy cần tổ chức các lớp đào tạo theo các chủ đề dành cho chủ doanh nghiệp, tổ chức các buổi giao lưu, toạ đàm cho các doanh nhân trẻ. - Hướng dẫn xây dựng dự án, phương án kinh doanh khả thi. Việc xây dựng phương án sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng cho DNNVV, giúp các doanh nghiệp biển một ý tưởng mới thành hoạt động kinh doanh thành công về phương diện tài chính. Nhưng việc tự mình lập phương án sản xuất kinh doanh để đệ trình với các cơ quan hữu quan là một điều hết sức khó khăn mà nhiều DNNVV, nhất là doanh nghiệp ngoài quốc doanh là không thể tự làm được. Vì vậy rất cần phải có hoạt động tư vấn về lĩnh vực này. Có như vậy các ngân hàng mới biết được mục đích sử dụng, khả năng sinh lời của dự án, từ đó mới có thế xem xét thẩm định trước khi đầu tư vốn cho doanh nghiệp. - Cung cấp thông tin thị trường, khoa học công nghệ, giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp ra nước ngoài: Để có thể tham gia vào thị trường trong nước và quốc tế, điều quan trọng đối với các doanh nghiệp là tiếp cận công nghệ hiện đại nhằm tăng cường cạnh tranh. Sắp tới Chính phủ sẽ thành lập ba trung tâm trợ giúp kỹ thuật cho DNNVV ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Các trung tâm này có nhiệm vụ tư vấn cho các DNNVV về công nghệ kỹ thuật, về trang thiết bị, hướng dẫn quản lý kỹ thuật, bảo dưỡng máy móc.. 3.2.2. Đối với ngân hàng 3.2.2.1. Đa dạng hóa về lọai hình tín dụng đối với DNNVV Khu vực DNNVV rất đa dạng về quy mô, ngành nghề kinh doanh rất linh hoạt, vì vậy nhu cầu về khối lượng vay vốn, thời hạn vay, phương thức trả gốc lãi... là không giống nhau. Chính vì vậy mà ngân hàng với phương châm “Lấy hiệu quả kinh doanh của khách hàng làm mục tiêu phục vụ”, phải đưa ra những loại hình tín dụng phù hợp với từng yêu cầu của khách hàng. Một thực tế là NHTMCP VIỆT Á thực hiện cho vay trung và dài hạn còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ. Vì vậy NHTMCP VIỆT Á phải đẩy mạnh cho vay trung dài hạn để giúp các DNNVV có thể đầu tư tài sản cố định, máy móc thiết bị hiện đại để sản xuất những sản phẩm tăng tính năng công dụng phù hợp với yêu cầu thị trường, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. NHTMCP VIỆT Á nên bổ sung loại hình cho thuê tài sản đối với DNNVV đây là hình thức rất nhiều ưu việt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp không đủ vốn tự có đeå mua tài sản mà tránh được tình trạng mua phải tài sản lạc hậu, lỗi thời. Mặt khác đối với ngân hàng cũng sẽ tránh được rủi ro do ứ đọng vốn vì không phải bỏ tiền trước để mua tài sản, việc giao tài sản được thực hiện trực tiếp giữa hai bên. Nên linh hoạt trong hoạt động cho vay đối với từng đối tượng khách hàng. Vẫn biết cho vay các DNNVV là có nhiều rủi ro song không hẳn tất cả các DNNVV đều làm ăn kém hiệu quả, đều đưa ra những phương án vay vốn không thuyểt phục. Phải mạnh dạn đánh giá xem xét mức độ tín nhiệm của DNNVV để có thể cho vay tín chấp đối với DNNVV. Không phải tất cả các DNNVV đều có tài sản thế chấp, NHTMCP VIỆT Á nên căn cứ vào hiệu quả của phương án vay vốn, nguồn chính để trả nợ khoản vay là lợi nhuận mang lại từ phương án sản xuất. Nếu được NHTMCP VIỆT Á có thể tư vấn thiết lập phương án, cũng như thực hiện phương án. Đồng thời có thế góp chung vốn đeå cùng thực hiện. Như vậy sẽ tăng mức độ tín nhiệm giữa NHTMCP VIỆT Á với khách hàng, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Đa dạng hoá phương thức hoàn trả: Hai bên có thể thoả thuận kỳ hạn trả nợ hoặc không. Có thể trả nợ làm nhiều lần nhưng không có kỳ hạn cụ thể, mà việc trả nợ tuỳ thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp. Cũng có thể thực hiện cho vay không có thời hạn trả nợ, nói nôm na là “bao giờ có thì trả”. Việc trả nợ cũng tuỳ thuộc vào tình hình tài chính của doanh nghiệp. Hình thức này chỉ có thể áp dụng đối với các doanh nghiệp có độ tin tưởng rất cao, có mối quan hệ khăng khít lâu bền với ngân hàng. Thông thường NHTMCP VIỆT Á cũng như nhiều ngân hàng khác chỉ thực hiện cho vay trực tiếp giữa ngân hàng với doanh nghiệp, thì NHTMCP VIỆT Á có thể cấp tín dụng gián tiếp thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Đây là hình thức mua bán nợ và chưa được thực hiện phổ biến ở các ngân hàng. 3.2.2.2. Đa dạng hóa về hình thức tín dụng đối với DNNVV Cũng không nằm ngoài mục tiêu phục vụ tốt nhất mọi nhu cầu đa dạng của các DNNVV, NHTMCP VIỆT Á nên đa dạng hoá hình thức tín dụng đối với DNNVV. Ngoài các hình thức cho vay truyền thống thông qua việc cầm cố thế chấp tài sản, NHTMCP VIỆT Á nên tìm cũng như phát triển các hình thức vay mới như: - Chiết khấu giấy tờ có giá: Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp sở hữu các chứng từ có giá như hối phiểu, trái phiểu, tín phiểu ngân hàng chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp lại có nhu cầu đột xuất về chi tiêu, doanh nghiệp có thể đem những chứng từ này đến ngân hàng xin chiểt khấu. Đây là một hình thức cấp tín dụng gián tiếp, giúp doanh nghiệp thoả mãn vốn lưu động không thường xuyên, nhanh, dễ dàng góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Phương pháp này hiện nay chưa được áp dụng rộng rãi tại NHTMCP VIỆT Á mà NHTMCP VIỆT Á chủ yếu vẫn áp dụng hình thức cầm cố giấy tờ đeå được vay vốn với số tiền tối đa là 80% giá trị tài sản cầm cố. Hình thức này nên được áp dụng một cách phổ biến hơn tại NHTMCP VIỆT Á, như vậy vừa giúp cho các doanh nghiệp tăng vốn hoạt động vừa giúp ngân hàng tăng một khoản thu đáng kể. - Hình thức hùn vốn đầu tư, liên doanh, liên kết với khách hàng. Đây là một hình thức tín dụng được áp dụng khá phổ biến ở nước ngoài, nó giúp ngân hàng không những mở rộng được tín dụng mà còn có điều kiện thâm nhập vào thị trường từ đó tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, vừa trực tiếp giám sát, quản lý vốn vay và có thu nhập cao do là người trực tiếp đầu tư vốn vào kinh doanh. Hơn nữa, do có sự công tác của các chuyên gia ngân hàng chắc chắn doanh nghiệp sẽ làm ăn hiệu quả hơn, dần dần đưa khu vực DNNVV phát triển ngày càng mạnh hơn, nhanh hơn, hiệu quả hơn. - Cho vay bảo lãnh: Hoạt động này chưa phát triển tại NHTMCP VIỆT Á vài năm qua. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, có những DNNVV thiếu vốn nhưng không đủ điều kiện vay vốn theo quy định của NHTMCP VIỆT Á thì NHTMCP VIỆT Á có thể tư vấn cho khách hàng nhờ một tổ chức nào đó đứng ra bảo lãnh khoản vay. Khi áp dụng hình thức này NHTMCP VIỆT Á cần yêu cầu tổ chức bảo lãnh phải có đầy đủ giấy tờ cần thiết. Việc bảo lãnh phải dưới ký kết bằng văn bản và phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận. Đây là hình thức cấp tín dụng có dộ rủi ro thấp phù hợp với cho vay các DNNVV nên NHTMCP VIỆT Á cần khẩn trương đưa vào thực tế để vừa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng và vừa tăng thu nhập, mở rộng tín dụng cho NHTMCP VIỆT Á. - Cho vay bảo đảm bằng các khoản sẽ thu. Các doanh nghiệp bán hàng nhưng chưa thu được tiền do người mua chịu, điều này làm cho các doanh nghiệp bị thiếu vốn lưu động. Ngân hàng có thể giúp các doanh nghiệp thiếu vốn tức thời bằng cách cho vay trên một tỷ lệ nào đó đối với các khoản sẽ thu. Tỷ lệ này cao hay thấp phụ thuộc vào chất lượng các khoản nợ đó. Việc cầm cố này có thể thông báo hoặc không thông báo cho khách hàng thiếu nợ của doanh nghiệp tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên 3.2.2.3. Đa dạng hóa về phương thức cho vay đối với DNNVV Phương thức cho vay phải đảm bảo thực hiện tốt cơ chế tín dụng và đảm bảo cho khách hàng sử dụng vốn nhanh, tiết kiệm. Ngoài phương thức cho vay từng lần NHTMCP VIỆT Á áp dụng thì nên mở rộng thêm các phương thức cho vay đối với DNNVV đeå tiện lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà vẫn đảm bảo an toàn vốn của ngân hàng. Theo phương thức cho vay từng lần thì mỗi một lần vay, khách hàng phải lập đơn kiêm khể ước xin vay, trình các chứng từ, hợp đồng kinh tế xin vay, qua nhiều khâu kiểm duyệt xin vay. Trong khi đó nhu cầu vốn hoạt động của các DNNVV đa dạng, phong phú, đòi hỏi nhanh nhạy cao, cũng như sự “đói vốn” của những doanh nghiệp này. Vì vậy ngoài phương thức cho vay từng lần NHTMCP VIỆT Á có thể áp dụng cho vay theo hạn mức tín dụng. Đây là phương thức cho vay rất phù hợp với tính năng động, nhanh nhạy của cơ chế thị trường, rất thuận lợi cho khách hàng vay vốn có số vòng quay thường xuyên, hàng ngày, tạo điều kiện đeå vốn tín dụng luôn chuyển đều đưa qua quỹ Ngân hàng, qua đó tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trong quá trình sử dụng vốn vay. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn vay sẽ tăng lên. 3.2.3. Đối với DNNVV Bên cạnh những giải pháp, cơ chế hỗ trợ từ phía ngân hàng cho doanh nghiệp một cách tích cực thì điều quan trọng, chủ yếu là những nỗ lực từ bản thân doanh nghiệp. Một thực tế hết sức bất cập đó là doanh nghiệp thì thiếu vốn trong khi đó ngân hàng đang thừa vốn không cho vay được, không phải là ngân hàng không muốn cho các doanh nghiệp vay mà ngân hàng e ngại doanh nghiệp không có khả năng trả nợ. Vì thế để khai thông rào cản gây ách tắc quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp thì các doanh nghiệp phải chú ý giải quyết các vấn đề sau: Thứ nhất: DNNVV phải có giải pháp tạo vốn tự có Hiện nay, cơ cấu vốn của nhiều doanh nghiệp chưa hợp lý, tỷ trọng nguồn vốn đi vay từ bên ngoài, từ ngân hàng trong tổng nguồn vốn kinh doanh của các doanh nghiệp, kể cả Nhà nước và ngoài quốc doanh nói chung còn cao. Điều đó dẫn đến: Doanh nghiệp bị quá phụ thuộc vào nguồn vốn ngân hàng, vay được vốn ngân hàng thì hoạt động được, không vay được vốn ngân hàng thì không hoặc khó hoạt động. Theo nguyên lý về cơ bản cơ cấu tài chính doanh nghiệp cũng như thực tế doanh nghiệp các nước có nền kinh tế thị trường đích thực, thì nguồn vốn ngân hàng trong cơ cấu nguồn vốn hoạt động của các doanh nghiệp chỉ mang tính bổ sung nguồn vốn thiếu hụt. Thông thường chỉ chiếm 30% trong tổng nguồn vốn. Doanh nghiệp có thể huy động, tạo lập nguồn vốn khác nguồn vốn ngân hàng như vốn tự có của chủ doanh nghiệp; vốn cổ phần, vốn liên doanh liên kết; vốn huy động từ nội bộ, vốn tự huy động qua phát hành trái phiểu... Như vậy doanh nghiệp sẽ chủ động trong hoạt động và tự chịu trách nhiệm trước các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình. Nguồn vốn tự có sẽ là cơ sở bảo lãnh cho doanh nghiệp khi vay nên khả năng tiếp cận vốn tín dụng sẽ dễ dàng hơn. Thứ hai: Các doanh nghiệp phải xây dựng được phương án kinh doanh có hiệu quả, có tính khả thi. Phương án khả thi là yếu tố quyết định đến việc cho vay vốn của ngân hàng. Vì vậy doanh nghiệp cần phải thực sự đưa được phương án có hiệu quả, có tính thuyểt phục. Muốn vậy doanh nghiệp cần nâng cao khả năng lập dự án vì nhiều doanh nghiệp có cơ hội tốt, có ý tưởng nhưng không lập được dự án. Doanh nghiệp cũng cần chủ động nghiên cứu thị trường, môi trường kinh doanh, những rủi ro có thể xảy ra tạo điều kiện cho hoạt động sử dụng vốn vay ngân hàng được an toàn, hiệu quả. Thứ ba: Đổi mới thiết bị công nghệ. Do hạn chế về quy mô và nguồn tài chính nên đối với DNNVV vấn đề trước mắt chưa phải là công nghệ hiện đại mà phải chọn công nghệ phù hợp, công nghệ đa dụng xuất phát từ nhu cầu thị trường về sản phẩm để lựa chọn công nghệ. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng phải quan tâm cải tiển kỹ thuật đeå nâng cao năng lực trong công nghệ hiện có. Các doanh nghiệp cần có chương trình đổi mới công nghệ để tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong đó chú trọng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. Bên cạnh việc cải tiển kỹ thuật công nghệ cần phải đào tạo, nâng cao tay nghề của người lao động để theo kịp sự hiện đại của máy móc, nâng cao hiệu quả sử dụng máy, hạn chế hiện tượng lãng phí nguồn lực. Thứ tư: Coi trọng phát triển nguồn nhân lực Như đã đưa ra ở chương 2, nguồn nhân lực của DNNVV kể cả lao động và chủ doanh nghiệp phần lớn là chưa được đào tạo một cách cơ bản, chủ yếu được hình thành từ nhiều nguồn gốc khác nhau như học sinh, bộ đội xuất ngũ, cán bộ về hưu, lao động dư dôi trong các doanh nghiệp Nhà nước... Nên họ còn bị hạn chế về chuyên môn, kỹ thuật và quản lý. Về lâu dài, cần trên cơ sở chiến lược phát triển, cơ cấu ngành nghề mà xây dựng chính sách đào tạo nhân lực. Trong điều kiện nguồn ngân sách còn hạn hẹp, cần thực hiện chính sách xã hội hoá công tác dạy nghề, có công, có tư. Nhà nước thống nhất quản lý tiêu chuẩn đào tạo, các DNNVV phải bỏ chi phí đào tạo nguồn nhân lực của mình. Đồng thời doanh nghiệp cần sử dụng có hiệu quả kinh phí đào tạo do các tổ chức quốc tế tài trợ thông qua các chương trình dự án. Bên cạnh đó, một vấn đề rất quan trọng và cấp bách đối với DNNVV là vấn đề hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới. Đó sẽ là cơ hội vừa là thách thức đối với các DNNVV. Vì vậy các DNNVV cần tranh thủ sự giúp đỡ của các cơ quan chức năng đeå nắm bắt thông tin, nâng cao hiểu biết về luật lệ thương mại quốc tế, khai thác thị trường phù hợp. Cuối cùng là doanh nghiệp phải tự đánh giá nâng cao sức cạnh tranh của chính mình, lo cho mình trước khi nhờ sự giúp đỡ của người khác, tránh ỷ lại vào sự bảo hộ của Nhà nước. Kết luận DNNVV có vai trò quan trọng và chiếm ưu thế trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam hiện nay. Vì thế việc phát triển tín dụng ngân hàng cho các doanh nghiệp này là chiến lược cho các ngân hàng thương mại nói chung và của NHTMCP VIỆT Á nói riêng. Thấy được điều này NHTMCP VIỆT Á đã có nhiều chú ý đến các doanh nghiệp này. Tuy nhiên trong thực tế mối quan hệ của NHTMCP VIỆT Á với các DNNVV còn nhiều bất cập, nhiều khi chưa tìm được tiếng nói chung. Vì thế việc tìm ra các giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển các NHTMCP VIỆT Á là một vấn đề vô cùng cần thiết. Với mong muốn đưa ra một số giải pháp đeå giải quyết vấn đề nêu trên luận văn đã hoàn thành nội dung cơ bản sau: Khái quát vấn đề lý luận chung về DNNVV và tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Vai trò của ngân hàng trong việc phát triển DNNVV. Trình bày và phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của PGD HÒA BÌNH đối với các DNNVV trong mấy năm gần đây từ đó nêu ra những mặt còn tồn tại cần giải quyết và nguyên nhân của tồn tại đó Mạnh dạn đề xuất một số giải pháp trực tiếp, gián tiếp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư tín dụng phát triển DNNVV. Đồng thời bản luận văn cũng nêu ra một số kiến nghị với Chính phủ, PGD HÒA BÌNH nhằm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp này dễ dàng tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng ngân hàng hơn nữa. Tuy nhiên việc phát triển DNNVV hiệu quả đầu tư tín dụng cho DNNVV là một vấn đề lớn, cần có hệ thống các giải pháp và các điều kiện thực hiện đồng bộ. Do đó trong bản luận văn này, em chỉ mong muốn đóng góp nhỏ trong tổng thể các giải pháp phát triển các DNNVV. Đeå giải pháp được thực thi và phát huy tác dụng thì cần có sự nỗ lực từ bản thân các DNNVV, có sự quan tâm phối hợp hỗ trợ của Chính phủ và các NHTM cũng như các cấp, các ngành có liên quan. Do hiểu biết bản thân và thời gian nghiên cứu có hạn nên bản khoá luận không thể tránh khỏi một số khiếm khuyết, em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cũng như bạn đọc quan tâm đến đề tài đeå bản khoá luận của em được hoàn thiện hơn. Phụ lục NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 90/2001/NĐ-CP NGÀY 23 THÁNG 11 NĂM 2001 VỀ TRỢ GIÚP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992; Nhằm khuyến khích và tạo thuận lợi cho việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,            NGHỊ ĐỊNH: CHƯƠNG I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Mục tiêu Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là một nhiệm vụ quan trọng trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Nhà nước khuyến khích và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, phát triển khoa học - công nghệ và nguồn nhân lực, mở rộng các mối liên kết với các loại hình doanh nghiệp khác, tăng hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường; phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động. Điều 2. Phạm vi điều chỉnh Các doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng các chính sách ưu đãi theo pháp luật hiện hành. Nghị định này quy định thêm các chính sách trợ giúp và tổ chức xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Điều 3. Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.  Điều 4. Đối tượng áp dụng Nghị định này áp dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm: - Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; - Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước; - Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã; - Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về Đăng ký kinh doanh. Điều 5. Chương trình trợ giúp Chương trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa của Nhà nước (gọi tắt là Chương trình trợ giúp) là chương trình mục tiêu dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, căn cứ vào định hướng ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội, phát triển các ngành và các địa bàn cần khuyến khích. Chương trình trợ giúp này được bố trí trong kế hoạch hàng năm và kế hoạch 5 năm do Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. Chương trình trợ giúp gồm: mục tiêu, đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa cụ thể theo ngành nghề, lĩnh vực và địa bàn hoạt động, nội dung trợ giúp, nguồn lực, kế hoạch và biện pháp về cơ chế chính sách, tổ chức thực hiện. Chú trọng ưu tiên chương trình trợ giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa do doanh nhân nữ quản lý.  CHƯƠNG II CÁC CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP  Điều 6. Khuyến khích đầu tư 1. Chính phủ trợ giúp đầu tư thông qua biện pháp về tài chính, tín dụng, áp dụng trong một thời gian nhất định đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư vào một số ngành nghề, bao gồm ngành nghề truyền thống và tại các địa bàn cần khuyến khích. 2. Chính phủ khuyến khích các tổ chức tài chính, các doanh nghiệp và thể nhân góp vốn đầu tư vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Điều 7. Thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa Thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa để bảo lãnh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa khi không đủ tài sản thế chấp, cầm cố, vay vốn của các tổ chức tín dụng. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng đề án tổ chức và Quy chế hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.  Điều 8. Mặt bằng sản xuất Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh, thành phố đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có mặt bằng sản xuất phù hợp; chỉ đạo dành quỹ đất và thực hiện các chính sách khuyến khích để xây dựng các khu, cụm công nghiệp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có mặt bằng xây dựng tập trung cơ sở sản xuất hoặc di dời từ nội thành, nội thị ra, bảo đảm cảnh quan môi trường. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng các chính sách ưu đãi trong việc thuê đất, chuyển nhượng, thế chấp và các quyền khác về sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật. Điều 9. Thị trường và tăng khả năng cạnh tranh 1. Các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, tạo điều kiện để doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận các thông tin về thị trường, giá cả hàng hoá, trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa mở rộng thị trường, tiêu thụ sản phẩm. 2. Các địa phương trợ giúp việc trưng bày, giới thiệu, quảng cáo, tiếp thị các sản phẩm có tiềm năng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, để tạo điều kiện mở rộng thị trường. 3. Chính phủ tạo điều kiện để các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cung ứng hàng hoá và dịch vụ theo kế hoạch mua sắm bằng nguồn ngân sách nhà nước; các Bộ, ngành và địa phương có kế hoạch ưu tiên đặt hàng và các đơn hàng theo hạn ngạch phân bổ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất hàng hoá và dịch vụ bảo đảm chất lượng và đáp ứng yêu cầu. 4. Chính phủ khuyến khích phát triển hình thức thầu phụ công nghiệp, tăng cường sự liên kết giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa với doanh nghiệp khác về hợp tác sản xuất sản phẩm, sản xuất linh kiện, phụ kiện, phụ tùng, nhận thầu xây dựng..., nhằm thúc đẩy chuyển giao công nghệ, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. 5. Thông qua các chương trình trợ giúp, Chính phủ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ, trang thiết bị, máy móc, phát triển sản phẩm mới, hiện đại hoá quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Điều 10. Về xúc tiến xuất khẩu 1. Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng cường xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa liên kết hợp tác với nước ngoài, mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ. Thông qua chương trình trợ giúp xúc tiến xuất khẩu, trợ giúp một phần chi phí cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khảo sát, học tập, trao đổi hợp tác và tham dự hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm, tìm hiểu thị trường ở nước ngoài. Chi phí trợ giúp được bố trí trong Quỹ hỗ trợ xuất khẩu. 2. Các Bộ, ngành tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia các chương trình xuất khẩu của Nhà nước.  Điều 11. Về thông tin, tư vấn và đào tạo nguồn nhân lực 1. Chính phủ, các Bộ, ngành và ủy ban nhân dân địa phương cung cấp các thông tin cần thiết qua các ấn phẩm và qua mạng in-tơ-nét cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thông qua Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa) phối hợp với các cơ quan liên quan và các tổ chức xã hội nghề nghiệp trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa. 2. Chính phủ trợ giúp kinh phí để tư vấn và đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua chương trình trợ giúp đào tạo. Kinh phí trợ giúp về đào tạo được bố trí từ ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo. 3. Chính phủ khuyến khích các tổ chức trong và ngoài nước trợ giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc cung cấp thông tin, tư vấn và đào tạo nguồn nhân lực. 4. Chính phủ khuyến khích việc thành lập các "vườn ươm doanh nghiệp nhỏ và vừa" để hướng dẫn, đào tạo doanh nhân trong bước đầu thành lập doanh nghiệp. CHƯƠNG III TỔ CHỨC XÚC TIẾN PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA   Điều 12. Thành lập Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Thành lập Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, để giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.   Điều 13. Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau: 1. Giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư định hướng công tác xúc tiến doanh nghiệp nhỏ và vừa: xây dựng hoặc tham gia xây dựng chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật về xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, trình cấp có thẩm quyền ban hành; tổng hợp xây dựng các chương trình trợ giúp, lập danh mục các đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa cụ thể theo ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn hoạt động, nội dung trợ giúp; điều phối, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện các chương trình trợ giúp sau khi được duyệt. 2. Tổ chức tập huấn nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ các tổ chức trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa và bồi dưỡng kỹ năng tác nghiệp trong việc xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. 3. Thực hiện hợp tác quốc tế về xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, thông qua cân đối nguồn lực và kêu gọi nguồn vốn từ bên ngoài để trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa. 4. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan để cung cấp các thông tin cần thiết cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. 5. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan xúc tiến trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc tư vấn kỹ thuật và tiếp cận công nghệ, trang thiết bị mới, hướng dẫn, đào tạo vận hành quản lý kỹ thuật và quản lý doanh nghiệp. 6. Định kỳ sáu tháng một lần, tổng hợp báo cáo về sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa và các vấn đề cần giải quyết để Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ. 7. Làm nhiệm vụ thư ký thường trực của Hội đồng Khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. 8. Thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước khác về xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao. Điều 14. Cơ cấu tổ chức và quy chế hoạt động của Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 1. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Biên chế và kinh phí hoạt động của Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định sau khi thoả thuận với Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tài chính trên tinh thần sử dụng nhân sự trong quá trình sắp xếp tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để bố trí bộ máy của Cục gọn nhẹ, hiệu quả và đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh hoạt động xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tình hình mới. 2. Kinh phí hoạt động của Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa do ngân sách nhà nước cấp, được tổng hợp trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.  Điều 15. Thành lập Hội đồng Khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 1. Thành lập Hội đồng Khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa làm nhiệm vụ tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các thành viên của Hội đồng hoạt động kiêm nhiệm. Thủ tướng Chính phủ quyết định chức năng, nhiệm vụ và thành viên Hội đồng theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng. 2. Thành phần của Hội đồng Khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm: - Chủ tịch Hội đồng Khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Thư ký thường trực của Hội đồng: Cục trưởng Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Đại diện các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Công nghiệp, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Giao thông vận tải, Thương mại, Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp. - Đại diện ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng và thành phố Đà Nẵng. - Đại diện Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hội đồng Trung ương Liên minh các hợp tác xã Việt Nam, một số hiệp hội doanh nghiệp. - Một số chuyên gia thuộc các lĩnh vực kinh tế, khoa học công nghệ và đào tạo. 3. Quy chế làm việc của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng quyết định. 4. Kinh phí hoạt động của Hội đồng được tổng hợp trong kinh phí của Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.  Điều 16. Thành lập Trung tâm hỗ trợ kỹ thuật doanh nghiệp nhỏ và vừa Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Trung tâm hỗ trợ kỹ thuật doanh nghiệp nhỏ và vừa (thuộc Cục phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa) tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng. Trung tâm hỗ trợ kỹ thuật doanh nghiệp nhỏ và vừa là đơn vị sự nghiệp có thu, có chức năng tư vấn cho Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và là đầu mối tư vấn về công nghệ và kỹ thuật, cải tiến trang thiết bị, hướng dẫn quản lý kỹ thuật và bảo dưỡng trang thiết bị, tạo điều kiện tiếp cận công nghệ trang thiết bị mới cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập đề án tổ chức và ban hành Quy chế hoạt động của các trung tâm này, sau khi thoả thuận với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và các cơ quan liên quan. Điều 17. Xúc tiến doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các địa phương Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn với các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Định hướng công tác xúc tiến doanh nghiệp nhỏ và vừa; xây dựng hoặc tham gia xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa phương. Tổng hợp xây dựng các chương trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa; điều phối, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện các chương trình trợ giúp sau khi được duyệt. - Định kỳ sáu tháng một lần, tổng hợp báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp về sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và các vấn đề cần giải quyết. - Phối hợp với các Bộ, ngành tổ chức liên quan thực hiện việc xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa phương theo quy định hiện hành. Điều 18. Các tổ chức trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa 1. Chính phủ khuyến khích việc thành lập và củng cố các tổ chức trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các cơ quan, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, nhằm thực hiện các chương trình trợ giúp một cách thiết thực và có hiệu quả. 2. Chính phủ khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia các hiệp hội doanh nghiệp đã có và thành lập các hiệp hội, câu lạc bộ doanh nghiệp, nhằm triển khai các hoạt động kể cả thu hút các nguồn lực từ nước ngoài để trợ giúp một cách thiết thực, trực tiếp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, các dịch vụ về thông tin, tiếp thị mở rộng thị trường, đào tạo, công nghệ..., nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. 3. Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân địa phương có trách nhiệm thường xuyên gặp gỡ, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong sản xuất kinh doanh với doanh nghiệp nhỏ và vừa; tổ chức lấy ý kiến tham gia của hiệp hội doanh nghiệp trong quá trình soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa. 4. Các hiệp hội và câu lạc bộ doanh nghiệp tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật. CHƯƠNG IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 19. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Điều 20. Trách nhiệm thi hành 1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Bộ, ngành các cơ quan liên quan triển khai các công việc tiếp theo, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Nghị định này và báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện và những vấn đề mới nảy sinh cần xử lý. 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Tài liệu tham khảo Ấn phẩm 5 năm thành lập NHTMCP Việt Á Bộ kế hoạch và đầu tư, (2008), Báo cáo thường niên doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2008. Báo cáo tài chính 3 năm ( 2006, 2007, 2008 ) của NHTMCP Việt Á Lê Minh Toàn, Phát triển DNV&N ở Việt Nam ,Chứng khoán Việt Nam - số 4/2002 Lê Hoàng Nga, Nguồn vốn cho các DNV&N ở Việt Nam, Tạp chí ngân hàng số 1+ 2- 2000 . Nghị định số 90/2001/nđ-cp của Chính phủ Nguyễn Minh Kiều, (2007), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nhà xuất bản Thống Kê, trang 223. Quyết định 236/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về kế hoạch phát triển SMEs giai đoạn 2006 – 2010. Trần Chí, (2008), Quỹ hỗ trợ phát triển cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạp chí điện tử Người đại biểu nhân dân. Và một số văn bản pháp luật khác về doanh nghiệp vừa và nhỏ có liên quan.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHuynh Tuan Dac.doc
Tài liệu liên quan