Chuyên đề Hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hải Dương

Những động thái gần đây của Chính phủ và các công ty của nước ngoài cho thấy Hải Dương đang dần dần trở thành một điểm hấp dẫn đối với nguồn vốn FDI. TP.HCM, Hà Nội, Đồng Nai, Bình Dương là những địa phương thành công trong thu hút FDI. Những lợi thế tự nhiên hiện có và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đang giúp Hải Dương cải thiện từng ngày môi trường đầu tư theo hướng ngày càng trở nên hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Vấn đề còn lại là khiến các nhà đầu tư biết đến Hải Dương với một diện mạo mới, tạo điều kiện cho công tác XTĐT được thực hiện một cách hiệu quả. Xây dựng một chiến lược nhằm XTĐT tạo thuận lợi cho sự thay đổi trong các nội dung XTĐT từ quan tâm đến số lượng sang chú trọng nhiều hơn đến chất lượng đang đặt ra trong hoàn cảnh mới. Chương I giải quyết những vấn đề lý luận chung liên quan đến nội dung của đề án đã làm rõ sự cần thiết phải XTĐT nhằm tăng cường thu hút FDI. Trên cơ sở lý luận, chương II tập trung vào nghiên cứu các hoạt động XTĐT nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thực tiễn, qua đó đưa ra những đánh giá có căn cứ về hoạt động này trên cả hai mặt ưu điểm và hạn chế đồng thời lý giải nguyên nhân của hạn chế này. Từ những lý luận và thực tiễn đã nghiên cứu đề ra các giải pháp thúc đẩy hoạt động XTĐT nhằm tăng cường thu hút FDI.

doc95 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1517 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản ánh với cấp có thẩm quyền những kiến nghị của doanh nghiệp về cơ chế, chính sách của Nhà nước và của tỉnh; + Hướng dẫn, đào tạo doanh nhân trong thành lập doanh nghiệp theo mô hình các “Vườn ươm doanh nghiệp nhỏ và vừa” Về tư vấn đầu tư: + Tư vấn đầu tư xây dựng: tư vấn khảo sát; tư vấn thiết kế quy hoạch xây dựng; tư vấn thẩm định thiết kế cơ sở; tư vấn thiết kế xây dựng; tư vấn thiết kế bản vẽ thi công công trình dân dụng, công trình giao thông, công nghiệp, thuỷ lợi, công trình kỹ thuật, đường dây và trạm biến áp; tư vấn đấu thầu; thẩm tra thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán; tư vấn giám sát và quản lý dự án… + Tư vấn lập dự án đầu tư, tư vấn tiếp cận về các nguồn vốn phục vụ cho đầu tư… Về xúc tiến đầu tư: + Thực hiện nhiệm vụ xúc tiến đầu tư do UBND giao; + Tổ chức xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước để thu hút các dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh; + Tổ chức thu nhập, đánh giá để cung cấp thông tin về Kinh tế - xã hội, cơ hội đầu tư, thị trường, tiềm lực phát triển kinh tế của tỉnh phục vụ cho nhu cầu các doanh nghiệp và công tác thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh; 3.2. Nội dung xúc tiến đầu tư Chiến lược, chương trình XTĐT của tỉnh Hải Dương Hiện tỉnh vẫn chưa xây dựng chiến lược XTĐT. Tuy nhiên, dựa trên các văn bản Thủ tướng Chính phủ ban hành “Quy chế xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia giai đoạn 2007-2010” và Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia 2007, Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia 2008 Trung tâm XTĐT Hải Dương cũng xây dựng đã xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư cho riêng tỉnh mình. Tuy các chương trình XTĐT chưa được thể hiện thành các văn bản cụ thể nhưng trên thực tế các chương trình XTĐT của tỉnh đã thể hiện rõ về mục đích thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua cách thức và phương pháp tiến hành XTĐT sử dụng các công cụ XTĐT như tham gia hội thảo, tham gia vào các đoàn đi vận động đầu tư. Xây dựng hình ảnh Trong thời gian qua, tỉnh đã có nhiều cố gắng góp phần tạo ra một môi trường đầu tư và môi trường kinh doanh hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Để tạo dựng hình ảnh của một địa phương hấp dẫn đối với các nhà đầu tư thì hàng năm UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn của tỉnh (trong đó có CQXTĐT của tỉnh) tổ chức phối hợp thực hiện các hình thức quảng bá giới thiệu hình ảnh cùng tiềm năng và cơ hội đầu tư của tỉnh như cập nhật thông tin, in và phát hành tập san, tờ rơi, đĩa CD về phát triển kinh tế xã hội, thông tin giới thiệu môi trường đầu tư,… Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Dương đã kết hợp tuyên truyền trên các trang thông tin điện tử của tỉnh, trong đó có trang tin liên quan đến XTĐT và hợp tác do Trung tâm quản lý, tại địa chỉ www.haiduong.gov.vn bằng cả hai thứ tiếng (tiếng Anh và tiếng Việt), được cập nhật tin tức thường xuyên và kết nối với nhiều Website lớn khác của Việt Nam. Ngoài ra, tỉnh còn tổ chức tuyên truyền trên các cơ quan thông tấn, báo trí lớn trong và ngoài nước theo định kỳ hoặc nhân các sự kiện quan trọng. Xây dựng quan hệ đối tác và vận động đầu tư Quan hệ đối tác Đảng bộ và nhân dân tỉnh Hải Dương đã và đang nỗ lực hết mình hỗ trợ tối đa các nhà đầu tư trong việc tạo dựng một môi trường đầu tư hấp dẫn mà cụ thể là đảm bảo các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, chính sách ưu đãi, thủ tục đơn giản nhanh chóng và thường xuyên tiếp xúc tháo gỡ những khó khăn cho các nhà đầu tư trong suốt quá trình triển khai dự án. Nhờ đó, tỉnh Hải Dương đã thiết lập được mối quan hệ tốt đẹp và thu hút lượng vốn lớn các nhà đầu tư ở nhiều quốc gia trên thế giới. Vận động đầu tư Một trong những hình ảnh thường gặp nhất của hoạt động XTĐT là 1 chuyên viên XTĐT tiếp xúc với nhà đầu tư tiềm năng để thảo luận, chỉ dẫn về các cơ hội đầu tư trên địa bàn tỉnh. Kết quả của vận động đầu tư là: + Tổ chức các đoàn tham gia các doanh nghiệp trong tỉnh hay dẫn các nhà đầu tư đi khảo sát thực tế tại một số địa điểm dựa trên việc nắm bắt nhu cầu của các nhà đầu tư. Và cả việc xây dựng mối quan hệ mật thiết và thống nhất giữa các địa phương với các cơ quan thông tin đại chúng cả trong và ngoài tỉnh để có tiếng nói chung về đầu tư. Trong thời gian qua, Hải Dương đã ban hành Danh mục dự án kêu gọi đầu tư giai đoạn 2008-2015, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư khi tìm hiểu môi trường đầu tư tại Hải Dương. Danh mục này được đưa ra ở Phụ lục 1. + Bên cạnh việc đón tiếp và làm việc với các đoàn nhà đầu tư từ các nước sang khảo sát, tìm hiểu cơ hội đầu tư cụ thể vào tỉnh thì các đoàn công tác của tỉnh cũng thực hiện các chuyến thăm một số nước kêu gọi các nhà đầu tư vào tỉnh. Trong năm 2008, hai đoàn công tác cấp cao của tỉnh Hải Dương do Lãnh đạo tỉnh dẫn đầu đã đi xúc tiến tại Hoa Kỳ và đã thu hút được dự án xây dựng cơ sở hạ tầng CCN Bắc Mỹ để thu hút vốn đầu tư của Bắc Mỹ của nhà đầu tư Hoa Kỳ, với diện tích 70ha. Cung cấp dịch vụ và hỗ trợ cho các nhà đầu tư Khi nhà đầu tư ra quyết định đầu tư thì đó không có nghĩa là mọi nhiệm vụ XTĐT đã chấm dứt. Thực ra, đó mới chỉ là sự bắt đầu công việc hỗ trợ các nhà đầu tư có bài bản và lâu dài. Việc hỗ trợ này cho phép trung tâm XTĐT tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư hiện có tại địa phương tăng quy mô theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu và các nhà đầu tư mới quyết định một cách nhanh chóng và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Hoạt động hỗ trợ, hướng dẫn đầu tư của Trung tâm XTĐT nhằm đạt mục tiêu sau: Hỗ trợ dự án đầu tư từ đầu Giữ chân các nhà đầu tư (khiến cho các nhà đầu tư hài lòng) Mở rộng các dự án đầu tư hiện tại Tạo cho các nhà đầu tư hài lòng, những người đã thực hiện thành công tại Hải Dương sẽ giúp Hải Dương quảng bá một cách trung thực và thực tế nhất cho các nhà đầu tư. Để thực hiện một số mục tiêu trên thì có một số cơ chế chính sách hỗ trợ cụ thể được thực hiện tại Hải Dương là: Công tác bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư: ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% chi phí bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng và tái định cư cho các hộ bị thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư (nhà đầu tư có thể ứng trước và được trừ dần vào tiền thuê đất) Cơ chế khuyến khích các khu, cụm, điểm công nghiệp Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào Đơn giá thuê đất: Chủ đầu tư KCN, CCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương được thuê đất thô theo mức giá thuê đất thô thấp nhất trong khung quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính do UBND tỉnh Hải Dương ban hành. Chi phí đào tạo nhân công: Tỉnh hỗ trợ tối thiểu 50% kinh phí đào tạo công nhân kỹ thuật, nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề lao động là người của địa phương có hợp đồng dài hạn tại các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Hạ tầng kỹ thuật: Nhà đầu tư được cung cấp điện, nước (nơi có nhà máy nước) hoặc hỗ trợ xác định nguồn nước ngầm, xử lý nước thải, hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông đến hàng rào dự án đối với dự án trong cụm công nghiệp. Cung cấp miễn phí thông tin: Nhà đầu tư được hướng dẫn và cung cấp miễn phí các thông tin cần thiết để khảo sát và lập dự án đầu tư, trừ các chi phí bắt buộc theo quy định. Vận động khuyến khích đầu tư Ngoài ra, Trung tâm XTĐT còn có các hướng dẫn đối với nhà đầu tư: Khi đưa ra quyết định đầu tư tại địa bàn tỉnh thì nhà đầu tư rất cần sự hướng dẫn, giúp đỡ từ phía trung tâm XTĐT từ việc xin phê duyệt dự án đầu tư của họ, xin ưu đãi đầu tư tối đa từ phía Chính phủ, chính quyền địa phương cho dự án của họ, thủ tục hành chính để nhận được Giấy phép đầu tư. Biết rõ được điều này, Trung tâm XTĐT tỉnh Hải Dương luôn luôn có sự trợ giúp thỏa đáng, hoàn tất thủ tục hành chính thành lập dự án đầu tư cũng như liên kết với các công ty tư vấn có chuyên môn để giúp nhà đầu tư, để nhà đầu tư nhìn nhận rõ vấn đề đặt ra cả ở hiện tại và trong suốt thời gian thực hiện dự án. Sự giúp đỡ tận tình và chu đáo đó làm cho các nhà đầu tư tin tưởng vào sự lựa chọn địa điểm đầu tư của mình mà không làm nản lòng các nhà đầu tư. Đánh giá và giám sát công tác xúc tiến đầu tư Hoạt động đánh giá và giám sát được coi là một hoạt động quan trọng. Tuy nhiên, nó vẫn chưa được quan tâm một cách đúng mực. Công tác đánh giá và giám sát chưa thực sự được nhận thức một cách đúng đắn. Do vậy, công việc này hiện nay thực hiện mới ở mức sơ khai, chưa thật sự rõ ràng. Điều này được thể hiện trong nội dung làm việc với đoàn Trung tâm XTĐT phía Bắc. Trong các nội dung làm việc thì tỉnh đưa ra hai nội dung làm việc, thứ nhất, tình hình hoạt động ĐTNN và thứ hai, công tác xúc tiến đầu tư. Trong nội dung làm việc thứ hai, tỉnh chỉ đưa ra các hoạt động xúc tiến đầu tư đã làm được trong thời gian qua như: Tổ chức Hội nghị tổng kết 20 năm Hoạt động ĐTNN tại địa bàn, cổ vũ hoạt động đầu tư nước ngoài tại địa phương và biểu dương các doanh nghiệp, cá nhân tiêu biểu trong hoạt động đầu tư nước ngoài. Công bố Danh mục dự án kêu gọi đầu tư giai đoạn 2008-2015, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tìm hiểu môi trường đầu tư tại Hải Dương. Cập nhật thông tin, in và phát hành tập san, tờ rơi, đĩa CD về phát triển kinh tế - xã hội, thông tin giới thiệu môi trường đầu tư, tiềm năng cơ hội đầu tư vào tỉnh… Tháng 5/2008 và tháng 7/2008, hai đoàn cấp cao của tỉnh do Lãnh đạo tỉnh dẫn đầu đã đi xúc tiến đầu tư tại Hoa Kỳ và đã thu hút được dự án xây dựng hạ tầng CCN Bắc Mỹ để thu hút vốn đầu tư của Bắc Mỹ của nhà đầu tư Hoa Kỳ, với diện tích khoảng 70 ha. Như vậy, hoạt động đánh giá giám sát công tác XTĐT vẫn còn chung chung chưa đưa ra được những đánh giá cho từng hoạt động cụ thể, cho việc thực hiện các công cụ XTĐT tại tỉnh Hải Dương. 3.2. Công cụ xúc tiến đầu tư Các công cụ XTĐT đã được cơ quan XTĐT thực hiện một cách triệt để, tạo hiệu quả cao trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ví dụ như đối với công cụ xúc tiến - quảng cáo thì có thể thông qua đài phát thanh, đài truyền hình Hải Dương, tờ báo Hải Dương, các trang web liên quan đến đầu tư như www.haiduong.gov.vn, www.business.gov.vn, www.haiduongnet.gov.vn,… Đối với công cụ tham gia triển lãm, tổ chức hội nghị, cơ quan XTĐT đã cử các đại diện của tỉnh tham gia các triển lãm, hội nghị, hội thảo do Cục đầu tư nước ngoài tổ chức, các hội thảo do tỉnh bạn tổ chức như: Hội thảo xúc tiến đầu tư tại Hàn Quốc “Việt Nam - Điểm đến lý tưởng”, Seoul, tháng 6-2007; Hội thảo “Các lựa chọn đầu tư tại Việt Nam”…Bên cạnh đó, cơ quan XTĐT đã tổ chức các cuộc hội thảo như: Hội thảo “Hải Dương - Tiềm năng và hội nhập”, tháng 2-2006; Hội thảo “Hải Dương – Cơ hội đầu tư và kinh doanh”, tháng 9-2007;… Về tổ chức tham gia vận động đầu tư, Hải Dương cũng đã cử đại diện tham gia vào các phái đoàn do Cục đầu tư nước ngoài tổ chức đi đến các nước để vận động đầu tư như các đoàn vận động sang Hàn Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ…Tỉnh cũng đã tự tổ chức các phái đoàn do lãnh đạo cấp cao của tỉnh dẫn đầu tham gia vận động đầu tư tại Nhật Bản, Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc, Hoa Kỳ (tháng 5 và tháng 7/2008) đã thu được các kết quả khả quan. Bên cạnh đó, tỉnh cũng đã tiếp đón các phái đoàn của các nước đến địa bàn tỉnh tìm hiểu cơ hội đầu tư tại tỉnh như các đoàn từ Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quôc,... Về sử dụng hệ thống Internet, trung tâm XTĐT Hải Dương đã kết hợp tuyên truyền trên các trang thông tin điện tử của tỉnh, trong đó có trang tin liên quan đến các hoạt động XTĐT tại địa chỉ www.haiduong.gov.vn bằng cả 2 thứ tiếng Anh và Việt, được cập nhật thường xuyên và kết nối với nhiều website lớn khác của Việt Nam. Trình tự xúc tiến đầu tư Để có được hiệu quả cao trong hoạt động XTĐT thì cần phải thực hiện theo một trình tự hợp lý. Tuy nhiên, tùy vào từng dự án cụ thể thì cơ quan XTĐT thực hiện theo một trình tự linh hoạt. Nhìn chung, cơ quan XTĐT của tỉnh cũng đã thực hiện theo hoạt động XTĐT theo trình tự mẫu như sau: gửi thư trực tiếp à gọi điện à bài thuyết trình à thăm thực địa à những hoạt động sau chuyến thăm à quyết định đầu tư à hỗ trợ nhà đầu tư triển khai. Ở đây ta có thể lấy ví dụ về trình tự XTĐT của cơ quan XTĐT Hải Dương đối với tập đoàn HITACHI Nhật Bản - một trong những tập đoàn đầu tư lớn của Nhật Bản và trên thế giới, chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm điện tử, thiết bị điện và các sản phẩm khác đã có uy tín và thương hiệu trên thị trường quốc tế. Do nhu cầu cần mở rộng đầu tư, sau khi tìm hiểu thông tin về địa điểm đầu tư và được cung cấp các thông tin thông qua các công cụ XTĐT thì tập đoàn này đã chọn Việt Nam là địa điểm mở rộng đầu tư. Sau khi được cung cấp thông tin thông qua các bài thuyết trình do cơ quan XTĐT Hải Dương và sự chủ động tìm hiểu kỹ lưỡng địa điểm đầu tư cụ thể thì tập đoàn đã lựa chọn tỉnh Hải Dương để đầu tư. Tập đoàn này đã cử đại diện đi thăm thực địa, nghiên cứu kỹ lưỡng những thuận lợi, khó khăn và đã chọn địa điểm để triển khai dự án là trong KCN Tân Trường. Tập đoàn HITACHI đã quyết định đầu tư và bước tiếp theo cũng rất quan trọng đó là sự hỗ trợ nhà đầu tư triển khai dự án. Sự hỗ trợ trong việc hướng dẫn chuẩn bị thủ tục đầu tư để nhanh chóng nhận được Giấy chứng nhận đầu tư. Nhận được sự hướng dẫn, hỗ trợ về mặt thủ tục hành chính, ngày 21 tháng 3 năm 2008 Ban quản lý các KCN đã cấp Giấy chứng nhận cho Tập đoàn đầu tư vào KCN. Cho đến nay, trong quá trình thực hiện dự án thì tập đoàn này luôn nhận được sự quan tâm của lãnh đạo tỉnh và các cơ quan chức năng của tỉnh. Đánh giá hoạt động XTĐT nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Hải Dương Từ thực trạng về công tác XTĐT trên của tỉnh Hải Dương, ta có thể đưa ra những đánh giá về những kết quả đạt được cũng như những tồn tại và nguyên nhân gây ra tồn tại. Từ những đánh giá đó ta có thể đưa ra được những giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường phát huy những kết quả đạt được và hạn chế những tồn tại trong hoạt động XTĐT tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài để phát triển trên địa bàn tỉnh. Những kết quả đạt được Việc đánh giá những kết quả đạt được của hoạt động XTĐT có thể đánh giá theo các tiêu chí sau: Về hình thức XTĐT Tỉnh tích cực tham gia các chuyến vận động đầu tư và hội thảo XTĐT ở nước ngoài. Trong thời gian qua đã có nhiều cuộc hội thảo XTĐT được tổ chức ở trong và ngoài nước có sự tham gia của tỉnh. Nhìn chung, một số cuộc hội thảo đều được chuẩn bị tốt, thực hiện quyết tâm cao của tỉnh trong việc tìm kiếm nguồn vốn đầu tư từ các công ty nước ngoài. Các nhà đầu tư có nhiều kênh thông tin về tiềm năng cơ chế, chính sách ưu đãi cũng như danh mục dự án kêu gọi đầu tư của địa phương. Sau hội thảo, một số nhà đầu tư đã đăng ký biên bản ghi nhớ về các dự án đầu tư cụ thể và nhiều dự án sau khi ký cam kết đã được triển khai trên địa bàn. Về nội dung XTĐT Dịch vụ trước và sau đầu tư: Qua thăm dò tại địa bàn tỉnh ta thấy, tất cả các tổ chức đều công nhận tầm quan trọng của dịch vụ trước và sau đầu tư và với quan điểm làm hài lòng các nhà đầu tư là công cụ XTĐT tốt nhất. Nhiều tiến bộ đã được ghi nhận trong việc cung cấp các dịch vụ trước khi cấp giấy phép. Khái niệm “một cửa” còn phụ thuộc rất nhiều vào sự lãnh đạo của UBND tỉnh. UBND tỉnh Hải Dương thường hỗ trợ rất hiệu quả và sự cộng tác giữa các ban ngành khá hiệu quả. Thủ tục cấp phép cũng đơn giản hóa và thời gian cấp phép cũng đã được rút ngắn khá nhiều. Tỉnh đã cố gắng rất nhiều trong việc giải quyết khó khăn của các nhà đầu tư nước ngoài, thường xuyên gặp gỡ lắng nghe tâm tư nguyện vọng và các vướng mắc. Về công cụ XTĐT Cho đến nay, cơ quan XTĐT của tỉnh đã sử dụng hầu hết các công cụ XTĐT trong hoạt động XTĐT của mình. Việc sử dụng linh hoạt kết hợp các công cụ XTĐT đã đem lại hiệu quả cao trong hoạt động XTĐT, ví dụ công cụ xúc tiến - tổ chức đoàn đi vận động đầu tư kết hợp với công cụ xúc tiến – tham gia triển lãm trong quá trình đi vận động đầu tư tại các nước. Tỉnh cũng đã chú trọng đến việc cung cấp nguồn thông tin thông cho các nhà đầu tư qua mạng Internet, đây là một công cụ rất tốt, cho phép nhà đầu tư có được thông tin mà lại tốn ít thời gian. Về tổ chức nhân sự Nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ nhân sự tham gia vào hoạt động xúc tiến đầu tư thì gần đây tỉnh đã chú trọng hơn vào việc đào tạo chuyên môn, kỹ năng XTĐT cho đội ngũ cán bộ tham gia vào hoạt động XTĐT cho nên trình độ cũng như kỹ năng của các cán bộ cũng dần dần được nâng cao hơn. Về tài chính cho hoạt động XTĐT Hiện nay, do nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động xúc tiến đầu tư thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cho nên vốn ngân sách dành cho hoạt động này cũng tăng lên đáng kế qua các năm. Từ những kết quả đạt được ở trên qua từng khía cạnh của hoạt động xúc tiến đầu tư, ta có được những thành tựu chung về hoạt động này như sau: Trong thời gian qua, Hải Dương cũng đã bắt đầu xây dựng được hình ảnh tích cực bằng những phấn đấu nỗ lực để tạo bước đột phá trong công tác XTĐT thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh. Thứ nhất là những bước phát triển tốt đẹp trong quan hệ hợp tác đầu tư giữa Hải Dương và các nước Hình ảnh Hải Dương trong mắt các nhà đầu tư ngày càng trở nên hoàn thiện hơn. Các nhà đầu tư nước ngoài ở các nước tìm đến đầu tư tại tỉnh Hải Dương nhiều hơn. Hiện tại, tại Hải Dương có 23 nhà đầu tư đến từ các quốc gia khác nhau kinh doanh tại địa bàn. Thứ hai là mối quan hệ hợp tác giữa Trung tâm XTĐT Hải Dương và các Cơ quan XTĐT khác Để hoàn thiện hơn trong công tác XTĐT của mình Trung tâm XTĐT Hải Dương đã hợp tác với các Trung tâm XTĐT ở một số địa phương trong nước để phối hợp làm công tác XTĐT. Các Trung tâm XTĐT hợp tác với Trung tâm XTĐT Hải Dương hiện tại là Trung tâm Xúc tiến thương mại và Đầu tư TP. HCM, Trung tâm XTĐT Hà Nội – Đây là các trung tâm được gọi là thành công trong công tác XTĐT hiện nay. Thứ ba là sự chủ động hơn trong công tác XTĐT thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Không bị động chờ các nhà đầu tư tìm đến với địa phương, tỉnh đã tổ chức các đoàn xúc tiến đầu tư tại các nước như Đài Loan, Singapore, Hàn Quốc,…Bên cạnh đó trên trang Web Xúc tiến đầu tư của tỉnh đã thể hiện chủ động đưa ra các thông tin cập nhật đầy đủ hướng dẫn, kêu gọi các nhà đầu tư. 4.2. Hạn chế và các nguyên nhân tồn tại Bên cạnh những ưu điểm nổi bật trên thì vẫn còn có những hạn chế trong hoạt động XTĐT thu hút FDI và các hạn chế đó được nảy sinh từ những nguyên nhân khác nhau. Những hạn chế có thể được chia theo các tiêu chí sau và kèm theo những tồn tại là những nguyên nhân gây ra tồn tại đó. Về hình thức tổ chức công tác XTĐT Tuy tỉnh đã tích cực tham gia các chuyến đi và hội thảo XTĐT ở nước ngoài, nhưng tính hiệu quả của các chuyến đi và hội thảo này đang là vấn đề. Nguyên nhân dẫn đến tính kém hiểu quả là do chuyên môn và khả năng tổ chức các cuộc hội thảo của tỉnh còn hạn chế và thấp hơn một số tỉnh, thành phố như Hà Nội, Đồng Nai, Bình Dương,… Về nội dung XTĐT Chiến lược XTĐT: hiện nay tỉnh chưa có một chiến lược XTĐT tổng thể. Sự phối hợp giữa cơ quan XTĐT của tỉnh với các tỉnh khác trong hoạt động XTĐT vẫn còn hạn chế bởi tính thiếu đồng bộ. So với một số tỉnh thành phố như TP HCM, Hà Nội, Đồng Nai,…tỉnh kém tính năng động, sáng tạo hơn trong việc thực hiện các chương trình XTĐT thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Dịch vụ trước và sau đầu tư: Đã có nhiều tiến bộ được ghi nhận trong việc cung cấp dịch vụ trước khi cấp phép đầu tư. Tuy nhiên, các dịch vụ sau cấp phép đầu tư vẫn còn chưa đáp ứng được nhu cầu về vấn đề này vẫn là điểm trở ngại lớn cho đầu tư nước ngoài. Bên cạnh việc tỉnh đã cố gắng rất nhiều trong việc giải quyết khó khăn của các nhà đầu tư nước ngoài thì vẫn còn nhiều vấn đề vẫn không giải quyết được. Mặc dù môi trường đầu tư của tỉnh được cải thiện nhưng những vướng mắc vẫn còn gây phiền hà cho các nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng. Về chất lượng các hoạt động XTĐT Chất lượng các hoạt động XTĐT thường chưa cao. Các ấn phẩm và tài liệu giới thiệu thường chưa được thiết kế hợp lý, các nhà đầu tư thường gặp khó khăn trong việc thu thập thông tin về các cơ hội đầu tư. Trang Web chưa được cập nhật thường xuyên và chưa tạo thuận lợi cho người sử dụng. Chất lượng các nguồn thông tin, tài liệu giới thiệu về cơ hội đầu tư còn thấp và nhiều thông tin lạc hậu. Nguồn thông tin phục vụ hình thành dự án đầu tư chưa được khảo sát, tích hợp, những thông tin đã có lại hết sức phân tán. Phần lớn các tài liệu giới thiệu đều do các tổ chức, các cán bộ thu thập tài liệu chỉ ra các mục đích chính của mình và mô tả tóm tắt về các cơ hội đầu tư. Tồn tại chính của các tài liệu này là chất lượng của chúng còn thấp và nhiều thông tin lạc hậu. Điều này xảy ra ở hầu hết các tỉnh trong cả nước. Hầu hết các địa phương đều ban hành danh mục kêu dự án kêu gọi đầu tư. Tuy nhiên, danh mục này lại đều ít các nhà đầu tư quan tâm vì nhiều lý do đó là các danh mục đầu tư này không nêu rõ được thông tin hấp dẫn các nhà đầu tư như lợi ích sau đầu tư là gì? Cơ sở hạ tầng, chi phí, các tiện ích có sẵn…Họ ít quan tâm đến dự án kêu gọi đầu tư này vì họ quan tâm trước hết đến việc liệu họ có kiếm được lợi nhuận từ dự án đầu tư hay không? Theo nhận định của các nhà đầu tư, dự án kêu gọi này dựa trên cơ sở lợi ích của địa phương mà chưa chú ý đến nhu cầu của nhà đầu tư. Về tổ chức nhân sự Tình trạng thiếu nguồn nhân lực cho công tác XTĐT hiện đang là vấn đề nổi cộm ở các Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Ban quản lý KCX, KCN nói chung và tại tỉnh Hải Dương nói chung. Trình độ, khả năng sử dụng ngoại ngữ cũng như năng lực marketing của đội ngũ tiến hành công tác XTĐT cũng đang là những vấn đề chính hạn chế hiệu quả của bất kỳ chương trình XTĐT nào. Hầu hết đội ngũ nhân viên của các cơ quan XTĐT xũng chưa được trang bị những kỹ năng cần thiết về marketing và thuyết trình. Theo đánh giá của hầu hết các nhà đầu tư được phỏng vấn trong cuộc điều tra chất lượng hoạt động XTĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đều khẳng định chất lượng đào tạo của đội ngũ nhân viên trong các cơ quan XTĐT của Việt Nam chưa đáp ứng yêu cầu. Bảng 2.7: Đánh giá năng lực và trình độ của đội ngũ nhân lực tại các Cơ quan XTĐT Kỹ năng và năng lực Rất tốt Tốt Trung bình Yếu Kỹ năng làm việc 5% 10% 45% 40% Năng lực làm việc 2% 22% 44% 32% Khả năng sử dụng ngoại ngữ 2% 13% 49% 32% Sự năng động 0% 24% 38% 38% Sự chân thực 2% 21% 57% 20% Kỹ năng marketing 0% 12% 48% 41% Nguồn: Báo cáo điều tra về chất lượng hoạt động XTĐT tại Việt Nam 2005, Bộ KH-ĐT Theo bảng 2.7 ta thấy rõ năng lực và trình độ của đội ngũ nhân lực tại các Cơ quan XTĐT. Theo đó, tỷ lệ đạt trình độ rất tốt còn khá hạn chế và tỷ lệ đạt trình đọ yếu lại chiếm một phần lớn. Do vậy, nhu cầu đào tạo là cấp bách. Tỉnh đã nhận thức được yêu cầu về đào tạo cho nhân viên nhưng hạn chế về khả năng thực hiện các khóa đào tạo. Khó khăn về tài chính cũng là nguyên nhân chính dẫn đến cản trở việc đào tạo cán bộ. Về tài chính cho hoạt động XTĐT Hiện tại, hoạt động XTĐT chỉ được tài trợ bởi ngân sách của tỉnh cho hoạt động hàng năm của Trung tâm XTĐT. Chính vì vậy, việc tiến hành hoạt động XTĐT và duy trì các mối quan hệ đối tác còn rất hạn hẹp. Và do phân bổ từ ngân sách tỉnh nên phân bổ ngân sách cho hoạt động XTĐT phụ thuộc vào nhận thức của UBND tỉnh về tầm quan trọng và vai trò của công tác XTĐT. Trong thời gian gần đây công tác XTĐT mới được quan tâm đúng mức. Tuy nhiên, vẫn còn rất ít kinh phí được phân bổ cho công tác XTĐT. Và nguồn kinh phí hạn hẹp nên hoạt động XTĐT trở nên kém chủ động và gò bó trong việc lựa chọn hình thức và tổ chức hoạt XTĐT. Từ những tồn tại ở từng khía cạnh của hoạt động XTĐT trên ta có thể liệt kê ra những tồn tại và nguyên nhân chung như sau: Kinh nghiệm chuyên môn của đội ngũ cán bộ tại Trung tâm XTĐT còn hạn chế và nhiều thiếu sót, trình độ về XTĐT còn chưa đồng đều. Chưa tiến hành đồng bộ và vận dụng hết các công cụ để thực hiện công tác XTĐT. Chưa có ngân sách riêng dành cho hoạt động XTĐT. Kết quả thu hút đầu tư cho thấy công tác XTĐT cần phải được quan tâm đẩy mạnh hơn nữa. Những năm gần đây tuy đã chuyển biến tích cực nhưng đến thời điểm này số lượng và chất lượng dự án đầu tư nước ngoài vào tỉnh chưa cao. Hình ảnh của tỉnh vẫn còn ít người biết đến, cần phải được xây dựng và quảng bá một cách chuyên nghiệp, mạnh mẽ và rộng rãi hơn. Chưa thật sẵn sàng về quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành, quy hoạch sử dụng đất và chuẩn bị hạ tầng, mặt bằng cho dự án đầu tư. Hải Dương được chọn làm điểm xây dựng quy trình và định mức kinh tế kỹ thuật quy hoạch sử dụng đất. Tuy nhiên, việc quản lý và sử dụng đất ở Hải Dương vẫn còn nhiều bất cập như ở một số địa phương vẫn chưa quan tâm đầy đủ, chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch còn mang tính hình thức, tính khả thi chưa cao, chưa điều chỉnh bổ sung kịp thời cho phù hợp với thực tế. Điển hình là hai huyện Kinh Môn và Kim Thành, công tác phối hợp các cấp, ngành trong việc xây dựng và thực hiện quy hoạch sử dụng đất còn thiếu đồng bộ và nhiều bất cập. Điều này cũng thể hiện rất rõ ở tình hình thực trạng việc các khó khăn trong việc giải phóng mặt bằng tại tỉnh. Điển hình cho tình hình này ta có thể lấy ví dụ về việc đền bù giải phóng mặt bằng để xây dựng CCN Tàu Thủy ở xã Lai Vu (Kim Thành). Tình trạng khó khăn trong quá trình giải phóng mặt bằng là do diện tích đất thu hồi lớn, một số hộ dân mất 100% ruộng canh tác và giá bồi thường đất chưa thỏa đáng; việc giải quyết lao động tại địa phương cũng chưa rõ ràng. Cơ sở hạ tầng không đồng bộ, nhất là cơ sở hạ tầng trong các KCN. Tuy nhiên, việc xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong các KCN đòi hỏi một lượng vốn rất lớn và đây cũng là một trở ngại lớn. Đồng hành với công tác XTĐT là phải có cơ sở hạ tầng, giao thông. Đó là điều quan trọng để “giữ chân” các nhà đầu tư và đẩy nhanh việc thực hiện dự án. Cơ sở hạ tầng không đồng bộ là rào cản đối với việc thu hút các nhà đầu tư. Hiện nay, ở một số KCN trong địa bàn tỉnh chưa xây dựng được hệ thống xử lý nước thải tâp trung, ngay như KCN Nam Sách và Đại An được đánh giá là có hệ thống hạ tầng khá hoàn chỉnh. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG XTĐT NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO HẢI DƯƠNG Phương hướng hoạt động XTĐT Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hải Dương trong năm 2009 và các năm tới, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được xác định là một trong những nguồn vốn quan trọng mà tỉnh Hải Dương sẽ tiếp tục quan tâm thu hút cả về số lượng, chất lượng nguồn vốn cũng như dự án đầu tư. Trong bối cảnh kinh tế năm 2009 suy thoái kinh tế toàn cầu vẫn còn ảnh hưởng bất lợi đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và Hải Dương nói riêng, để nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế xã hội địa phương. Xuất phát từ nội dung và mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh, yêu cầu đặt ra với công tác XTĐT trong thời gian tới là: Tập trung mời gọi các nhà đầu tư, các nước có tên tuổi hoặc có độ tin cậy cao, có nền tài chính mạnh, công nghệ tiên tiến như: Nhật Bản, Hoa Kỳ, các nước Tây Âu; tích cực xúc tiến, hỗ trợ triển khai các dự án đã đăng ký vào các KCN, các khu vực đã quy hoạch. Không thu hút bằng mọi giá, xây dựng quy chế trách nhiệm giữa các cơ quan quản lý Nhà nước và nhà đầu tư nhằm tránh việc nhận và sử dụng đất không hiệu quả, làm mất cơ hội của các nhà đầu tư khác. Lưu ý các dự án đầu tư sử dụng hoặc đưa vào công nghệ và thiết bị lạc hậu có thể gây ô nhiễm môi trường hoặc làm giảm tính cạnh tranh, làm chậm tốc độ phát triển và hội nhập của nền kinh tế tỉnh cũng như cả nước. Quan tâm đến việc chuẩn bị đội ngũ cán bộ làm công tác XTĐT, kinh tế đối ngoại và quản trị doanh nghiệp có tinh thần trách nhiệm cao, có kiến thức chung, phong cách làm việc và trình độ tương thích với yêu cầu hội nhập, trước hết phải có khả năng làm việc độc lập, giao tiếp bằng ngoại ngữ tốt (tiếng Anh, Hoa, Nhật,…) Mô hình SWOT trong hoạt động XTĐT của tỉnh Hải Dương Để đưa ra các giải pháp XTĐT ta dùng mô hình Ma trận SWOT phân tích sự kết hợp đưa ra phương án XTĐT: * Đánh giá về các cơ hội (O) và đe doạ (T) Cơ hội chủ yếu: + Chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư của tỉnh ngày càng được mạnh mẽ thoáng mở hơn thể hiện tính vượt trội hơn các địa phương lân cận. + Nhu cầu đầu tư của các nhà sản xuất công nghiệp và khu vực kinh tế trọng điểm Bắc Bộ ngày càng gia tăng. + Sự quan tâm rất sâu sắc, hỗ trợ mạnh mẽ của các cấp lãnh đạo, đảng chính quyền địa phương và sự phối hợp hỗ trợ các cơ quan có liên quan. Những đe doạ: + Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính hiện nay. + Các tỉnh lân cận có tiềm lực mạnh (Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh,…) tạo nên tính cạnh tranh gay gắt. + Môi trường pháp lý còn bất cập và thủ tục hành chính còn rườm rà. Đánh giá về điểm mạnh (S), điểm yếu (W): Tương tự đánh giá về môi trường bên ngoài, ta sử dụng bảng đánh giá các yếu tố bên trong để định lượng các yếu tố bên trong để định lượng các nhân tố tác động Những điểm mạnh chủ yếu: + Vị trí địa lý thuận lợi, cơ sở hạ tầng KCN tương đối phát triển và có tính đồng bộ (S1) + Đầu tư hợp lý, quản lý chặt chẽ, giá thành đầu tư thấp (S2) + Có mối quan hệ tốt và được sự ủng hộ của các cấp chính quyền mạnh mẽ (S3) Điểm yếu cụ thể: + Chất lượng nguồn nhân lực hạn chế (W1) + Chính sách Marketing và hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài còn yếu (W2) + Mối quan hệ với các quốc gia vẫn còn khá hạn chế (W3) * Phân tích kết hợp SWOT: Dựa vào kết quả phân tích đánh giá từng nhân tố tạo nên điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức ở phần trên, ta sắp xếp chúng vào ma trận SWOT và phối hợp logíc từng cặp yếu tố để thành phương án chiến lược cụ thể. Ta sử dụng các điểm mạnh để khai thác cơ hội đầu tư. Ở đây, là dựa vào vị trí địa lý thuận lợi, gần kề thành phố Hà Nội với cơ sở hạ tầng đã được xây dựng tương đối cơ bản. Kết hợp với các yếu tố về công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hợp lý, quản lý xây dựng chặt chẽ, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, dịch vụ thì sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư vào địa bàn tỉnh, khai thác tối đa nhu cầu đầu tư vào khu vực trọng điểm Bắc Bộ đang có xu hướng tăng (S1S2O3). Vận dụng mối quan hệ tốt được sự ủng hộ của các cấp chính quyền để có thể hưởng được các chính sách ưu đãi thu hút đầu tư vượt trội, cũng như cho việc thực hiện chính sách này được thuận lợi hơn. Quan hệ tốt này không mang tính thị trường nhưng rõ ràng trong thực tế hiện nay điều này là rất cần thiết tạo ra một cơ chế chính sách ưu đãi hấp dẫn nhà đầu tư một cách nhanh chóng thiết thực (S3O1). Bảng 3.1: Bảng Ma trận SWOT phân tích kết hợp Môi trường bên trong Môi trường bên ngoài Cơ hội Chính sách ưu đãi thu hút đầu tư của tỉnh. Nhu cầu đầu tư vào khu vực trọng điểm Bắc Bộ có xu hướng tăng. Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương và phối hợp hỗ trợ của cơ quan liên quan. Đe dọa Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới hiện nay. Các tỉnh lân cận có tiềm lực mạnh tạo nên tính cạnh tranh gay gắt. Môi trường pháp lý còn bất cập và thủ tục hành chính còn rườm rà. Điểm mạnh Vị trí địa lý thuận lợi, CSHT KCN tương đối phát triển và có tính đồng bộ. Đầu tư hợp lý, quản lý chặt chẽ, giá thành đầu tư thấp. Có mối quan hệ tốt và được sự ủng hộ của các cấp chính quyền mạnh mẽ. Các cặp phối hợp SO Các cặp phối hợp ST Điểm yếu Chất lượng nguồn nhân lực hạn chế. Chính sách Marketing và hoạt động thu hút đầu tư còn yếu. Mối quan hệ với các quốc gia còn khá hạn chế trong lĩnh vực đầu tư. Các cặp phối hợp WO Các cặp phối hợp WT Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động XTĐT nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Hải Dương Hoạt động XTĐT hiện nay còn khá mới mẻ đối với Việt Nam nói chung và các tỉnh thành phố trong cả nước nói chung. Hơn nữa, tính chất của công việc luôn luôn đòi hỏi tính năng động cao để phù hợp với nhu cầu luôn luôn thay đổi của nhà đầu tư cũng như là các xu hướng kinh doanh trên thế giới và trong khu vực. Vì vậy, nội dung tổng quát bao hàm các giải pháp chi tiết dưới đây được đưa ra để chuyển biến bản chất công tác XTĐT từ bị động sang chủ động. Điều này có ý nghĩa, công tác XTĐT phải được các cấp có thẩm quyền nhận thức quan trọng và sự cần thiết của nó đối với sự phồn vinh của nền kinh tế. Và từ đó xây dựng các chiến lược, các chính sách phù hợp để các cán bộ XTĐT có thể tiến hành hoạt động XTĐT theo cách của mình hướng các nhà đầu tư vào tỉnh Hải Dương tránh bỏ tình trạng thụ động, chờ các nhà đầu tư đến rồi mới đón tiếp, giới thiệu và chỉ dẫn cho các nhà đầu tư đến các cấp, các ngành và phòng ban khác. Để làm tốt công tác XTĐT trong thời gian tới, tỉnh Bình Định cần có những giải pháp sau: 3.1. Cải thiện chất lượng đội ngũ cán bộ XTĐT Yếu tố con người trong XTĐT là quan trọng nhất, người làm XTĐT phải có trình độ, kỹ năng, hiểu được lợi thế kinh tế, thế mạnh của khu vực. Do đó, nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ XTĐT cần phải làm các biện pháp sau đây bao gồm cả đào tạo tại chỗ và đào tạo ở bên ngoài: - Mở các lớp tập huấn kiến thức về hoạt động đầu tư nói riêng và kỹ năng XTĐT nói chung cho các nhân viên tại trung tâm. Các nhân viên cấp thấp thực hiện các chức năng bình thường cần được đào tạo cơ bản tốt, ví dụ về kỹ năng máy tính, các thủ tục hành, các kỹ năng giao tiếp qua điện thoại… - Tổ chức các khoá học ngoại ngữ với các trình độ khác nhau dành cho tất cả những người muốn tham dự. Các khoá học này có thể được tổ chức ngay tại nơi làm việc hoặc ở các lớp bên ngoài. - Nhân viên cần được thông báo về cơ hội có học bổng tham gia các khoá đào tạo cao hơn ở nước ngoài và chỉ nên thông báo các cơ hội đào tạo trong các lĩnh vực thiết thực cho việc cải thiện chất lượng của nhân viên đối với trung tâm. - Hỗ trợ một phần tiền học của học viên tham dự khoá học về nội dung liên quan đến công việc của trung tâm. 3.2. Khắc phục hạn chế về tài chính trong công tác xúc tiến đầu tư Hiện tại công tác xúc tiến đầu tư chỉ được tài trợ bởi ngân sách của tỉnh cho hoạt động này hàng năm. Do vậy nguồn kinh phí này rất hạn hẹp. Chính vì vậy, cần phải sử dụng nguồn kinh phí cho hoạt động này một cách hợp lý, tiết kiệm. Khi lựa chọn hình thức và tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư cần phải dự trù trước kinh phí cho hoạt động này. Tận dụng tối đa nguồn tài trợ kinh phí của các Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia các năm. Phối hợp với các địa phương lân cận trong hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm giảm bớt kinh phí nhưng vẫn đem lại hiệu quả của hoạt động này. 3.3. Sẵn sàng về quy hoạch sử dụng đất Quy hoạch sử dụng đất phải dựa trên quy hoạch tổng thể và quy hoạch ngành. Nâng cao chất lượng công tác quản lý và sử dụng đất, sửa đổi, bổ sung một số Quyết định của tỉnh về bàn giao đất, cho thuê, trình tự chấp thuận đầu tư phù hợp với các quy định trong Luật Đất đai 2003. Theo đó, quy định cụ thể về trình tự, thủ tục xử lý, thu hồi đất các dự án vi phạm. Thực hiện chính sách đấu giá đối với các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ canh tác sang kinh doanh, dịch vụ, công nghiệp. Tăng cường việc thu tiền sử dụng đất (một lần) đối với các dự án ngoài KCN – CCN để phòng ngừa tình trạng chuyển nhượng đất các dự án… 3.4. Tăng cường hoạt động tiếp thị địa phương Tiếp thị địa phương là những hoạt động giới thiệu với các nhà đầu tư, kinh doanh, khách du lịch, khách vãng lai…những cái đặc biệt của địa phương mình mà các địa phương khác dù muốn cũng khó có thể cạnh tranh được hay nói cách khác là tạo ra một hình ảnh tốt đẹp của một địa phương. Nhưng mỗi địa phương khác nhau thì có các cơ hội đầu tư khác nhau. Quy trình tiếp thị địa phương địa phương cần phải thực hiện như sau: Đánh giá thực trạng địa phương à Xây dựng tầm nhìn và mục tiêu phát triển của địa phương à thiết kế chiến lược tiếp thị cho địa phương àhoạt động chương trình thực hiện chiến lược à Thực hiện kiểm soát. Chiến lược tiếp thị đầu tư cho Hải Dương nổi lên 4 điểm chính như sau: Quảng bá hình ảnh và tiếng tăm. Xây dựng, cải thiện và giảm giá các yếu tố cơ sở hạ tầng vật chất. Hoàn thiện cải cách hành chính Tạo nguồn nhân lực Tăng cường tiếp thị cho địa phương bao gồm một số biện pháp sau: Củng cố niềm tin cho các nhà đầu tư Thông qua tăng cường gặp gỡ, tiếp xúc với các nhà đầu tư khoảng 2 lần/năm, lãnh đạo tỉnh nên tổ chức họp với sự tham gia của Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch của tỉnh, đại diện Ban quản lý các KCN, CCN, đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tư, lãnh đạo Trung tâm XTĐT và đại diện của các công ty nước ngoài đóng góp trên địa bàn tỉnh nhằm lấy ý kiến của các nhà đầu tư cũng như giải đáp các thắc mắc, tháo gỡ những khó khăn cho họ. Để thực hiện tốt điều này tỉnh nên lập một ban hay có thể cử vài người kiêm nhiệm chuyên trách các vấn đề nảy sinh của những dự án từ khi đựơc cấp phép đầu tư cho đến khi dự án đi vào hoạt động sản xuất. Ban này phải hoạt động thường xuyên để các nhà đầu tư có thể lên hệ bất cứ lúc nào mà không gặp khó khăn gì. Đây là điều mà các tỉnh như Bình Dương, Đồng Nai, TP.HCM, Hà Nội làm rất tốt trong thời gian qua và các nhà đầu tư đã tỏ ra hài lòng. Bên cạnh đó, việc thiết lập một đường dây nóng, đặt hòm thư góp ý kiến, kiến nghị có liên quan tới các nhân tổ chức có hành vi gây khó khăn, thiếu trách nhiệm trong giải quyết vấn đề liên quan đến đầu tư, sản xuất kinh doanh giúp lãnh đạo có thêm một kênh thông tin để kịp thời có những biện pháp xử lý và công bố công khai việc làm này. Qua đây, ban lãnh đạo tỉnh và đặc biệt là đại diện Trung tâm XTĐT cần tranh thủ những cuộc tiếp xúc, gặp gỡ các nhà đầu tư đang làm ăn trên địa bàn để tăng cường mở rộng quy mô dự án đã được cấp phép, tăng đầu tư theo chiều sâu, đổi mới công nghệ sản xuất. Việc củng cố niềm tin cho các nhà đầu tư đang làm ăn trên địa bàn, xem đây là kênh tiếp thị hiệu quả nhất để tiếp thị với các nhà đầu tư tiềm năng. Nhanh chóng hoàn thiện cơ chế “một cửa liên thông” Đẩy mạnh việc cải cách thủ tục hành chính nâng cao năng lực cán bộ và của Ban quản lý. Điều này sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian, tiền bạc giảm thiểu phiền hà cho nhà đầu tư. Đặc biệt, chú trọng đến việc đào tạo cán bộ quản lý, quán triệt tư tưởng cho cán bộ còn nặng công tác hành chính đơn thuần mà chưa nắm được rõ quan điểm phục vụ nhà đầu tư theo cơ chế “một cửa”. Chú trọng công tác giải phóng mặt bằng Về việc triển khai dự án sau cấp phép đầu tư, khó khăn nhất hiện nay vẫn là vấn đề giải toả đền bù. Đây là điều nhà đầu tư nản lòng khi phải chờ hàng năm trời để triển khai dự án sau cấp phép đầu tư. Hải Dương cần ban hành một vài biện pháp sau đây nhằm chuẩn bị sẵn sàng cho các nhà đầu tư: Thực hiện giải pháp đổi đất lấy nền nhà cho người dân Tạo điều kiện ưu tiên con em của nhiều gia đình trong diện di dời vào làm việc ở những công ty được xây dựng ở đây, góp phần ổn định cuộc sống cho các hộ xung quanh khu vực này Có chính sách khen thưởng cho các hộ di dời sớm. Tập trung hoàn thiện cơ sở hạ tầng Đây là yếu tố căn bản đầu tiên tỉnh cần quan tâm đáp ứng tốt hơn các nhà đầu tư. Mấu chốt vấn đề ở đây vẫn là tập trung vào các vấn đề như giao thông, đi lại, hệ thống cấp điện nước. Về giao thông: cần tranh thủ nguồn vốn từ bên ngoài, phát huy tối đa nội lực để thu hút vốn và phát triển hệ thống giao thông. Trong điều kiện thiếu vốn như hiện nay, tỉnh không nên dàn đều mà nên tập trung vào các công trình trọng điểm, đặc biệt là các tuyến đường nối từ KCN, CCN đến trung tâm tỉnh và các vùng lân cận. Về hệ thống điện: ngoài việc xây dựng thêm các trạm hạ thế trung gian 110/220 KV dẫn đến các doanh nghiệp cần có kế hoạch tách lưới điện KCN, CCN ra khỏi lưới điện quốc gia phục vụ sinh hoạt KCN, CCN nhằm đảm bảo tính ổn định của nguồn điện hoạt động sản xuất kinh doanh tại đây. Về dịch vụ bưu chính - viễn thông: nhanh chóng phát triển mạng lưới mở thêm các trung tâm bưu chính, khu đô thị mới. Đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực này để đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của các nhà đầu tư Hỗ trợ tuyển dụng Để phát huy tối đa ưu thế của lực lượng lao động dồi dào Trung tâm XTĐT chọn một đơn vị hỗ trợ về việc làm đã có kinh nghiệm để tuyển dụng lao động cho tất cả các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh khi gặp vấn đề khó khăn về lao động. 3.5. Nâng cao chất lượng tài liệu giới thiệu Xây dựng hình ảnh Hải Dương ấn tượng qua các tài liệu Tài liệu xây dựng hình ảnh Hải Dương phải đảm bảo một số yêu cầu sau: Tài liệu nên phản ánh những gì mà nhà đầu tư cần tìm kiếm Tài liệu phải đảm bảo đúng đắn và trung thực, tránh quảng cáo sai lệch sẽ làm mất nhà đầu tư tiềm năng. Tài liệu phải nhất quán, tránh để nhà đầu tư hiểu theo nhiều cách khác nhau: thông điệp trên các tài liệu nên mở rộng ngoài phạm vi quảng cáo phản ánh thông qua toàn bộ hoạt động XTĐT. Chuẩn bị tài liệu giới thiệu, hướng dẫn nhà đầu tư, trang thông tin và bản tin có chất lượng cao. Các tài liệu giới thiệu mặc dù có sự thâm nhập của các hình thức XTĐT theo công nghệ mới (ví dụ đĩa CD-ROM, mạng Internet,…), các tài liệu giới thiệu bằng giấy và các hoạt động của cơ quan vẫn là các công cụ hữu ích bởi chúng chỉ ra trình độ nghiệp vụ và tiêu chuẩn dịch vụ nghèo nàn. Xây dựng hình ảnh ấn tượng qua các tài liệu thì hình ảnh cần thiết phải làm nổi bật như là hình ảnh về cơ hội đầu tư, về sự thông thoáng trong chính sách đưa ra, nguồn nhân lực dồi dào. Hoạt động quảng bá hình ảnh Hải Dương Hoạt động quảng bá hình ảnh thông qua các hoạt động sau: xây dựng trang web XTĐT, tăng cường tổ chức hội thảo hội nghị, tích cực tham gia triển lãm đầu tư, nâng cao chất lượng tài liệu thuyết trình, bảo đảm công tác truyền thông rộng rãi trước và sau hội nghị hội thảo, hợp tác với đài truyền hình, các cơ quan ngôn luận… Hầu hết các nhà đầu tư không phàn nàn về sự thiếu thông tin mà chủ yếu phàn nàn về chất lượng thông tin. Do đó, cơ quan XTĐT nên xem xét ban hành các tài liệu giới thiệu, các trang thông tin, bản tin để nâng cao hình ảnh của mình và chất lượng dịch vụ. Trang thông tin điện tử Internet có thể là một công cụ XTĐT rẻ và hiệu quả nhất và các ưu tiên nên dành cho việc thiết kế và duy trì các trang thông tin và bản tin điện tử có chất lượng cao của CQXTĐT. Những việc cần làm: Xây dựng giao diện hấp dẫn hơn – khi một trang thông tin điện tử hấp dẫn sẽ hấp dẫn, khuyến khích các nhà đầu tư truy cập. Do đó, việc làm này cũng xem như phương thức xây dựng hình ảnh. Nâng cao chất lượng các tài liệu, ấn phẩm tuyên truyền về pháp luật, chính sách và cơ hội đầu tư theo hướng đẩy nhanh tiến độ xây dựng trang Web về đầu tư chính thức của UBND tỉnh và Ban quản lý KCN. Làm video, VCD để tuyên truyền về pháp luật chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư nói chung tại Hải Dương, trong đó, nêu bật những thành tựu đạt được của đầu tư nước ngoài, đưa ra mô hình thành công, điển hình, có sức thuyết phục nhằm thu hút các nhà đầu tư mới. Nâng cao chất lượng thông tin: một trang thông tin điện tử tốt sẽ khuyến khích những người sử dụng thường xuyên truy cập mà không chỉ một lần. Các nhà đầu tư tiềm năng thường có nhu cầu nhất định về thông tin khi xem xét đầu tư vào một nước. Tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị đầu tư trong nước và ngoài nước. Các cuộc hội thảo, hội nghị về đầu tư cũng là một công cụ XTĐT hữu dụng. Chúng có thể phục vụ cho việc xây dựng hình ảnh cũng như cho các mục tiêu, tiêu điểm rõ nét và phải có kế hoạch kỹ càng. Một cuộc hội thảo tốt đẹp phải dựa trên các yếu tố sau: + Quản lý chuyên môn nâng cao (thực hiện bởi một cơ quan hay một nhà tư vấn chuyên nghiệp) + Tài liệu thuyết trình và tài liệu hội nghị có chất lượng cao + Chọn đúng người diễn thuyết - tức là người phải có kỹ năng tiếp thị và trình bày tốt. + Đảm bảo rằng các bài trình bày của tất cả những người diễn thuyết khớp với chủ đề của hội nghị và chuyền tải cùng một thông điệp. + Mời được đội ngũ thính giả có chất lượng cao Các nhà đầu tư tiềm năng rất quan tâm đến kinh nghiệm của các nhà đầu tư hiện tại. Việc đưa thêm cơ hội phát biểu của các nhà đầu tư thành công về các dự án của họ vào cuộc hội thảo là một phương tiện rất hữu ích. 3.6. X ây dựng và nâng cao chất lượng chiến lược xúc tiến đầu tư Về phía nhà nước: cần phải xây dựng một chiến lược XTĐT ở cấp quốc gia mang tính dài hạn để định hướng cho công tác XTĐT tại Hải Dương và các tỉnh thành trong cả nước hoạt động hiệu quả hơn. Về phía Trung tâm XTĐT: cũng cần phải xây dựng cho mình một chiến lược XTĐT phù hợp với đặc điểm của địa bàn, chiến lược đó phải xác định xem lĩnh vực nào là trọng tâm, quốc gia nào, công ty nào là tiêu điểm để tập trung trong chiến lược XTĐT. Xây dựng chiến lược trên địa bàn tỉnh: Thực hiện chiến lược thu hút đầu tư có hiệu quả: kết quả của cuộc điều tra cho thấy nhu cầu cấp thiết là Trung tâm XTĐT thực hiện XTĐT phải áp dụng và thực hiện một số chiến lược XTĐT có hiệu quả. Một chiến lược XTĐT nên thể hiện ít nhất những vấn đề như lĩnh vực, ngành nghề nào là quan trọng trong thời gian ngắn (1-2 năm) và trung hạn (2-3 năm), trọng điểm là ở khu vực địa lý then chốt nào, phương pháp xúc tiến nào sẽ được sử dụng để tiếp cận các công ty và tại sao lựa chọn công ty đó. Xác định ngành trọng điểm và các nguồn đầu tư tiềm năng: Một chiến lược XTĐT đòi hỏi phải xác định ngành công nghiệp nào, hoạt động nào, quốc gia nào và thậm trí công ty nào là tiêu điểm để tập trung vào. Một khi những trọng điểm đã được xác định, điều quan trọng là phải xác định trong những đoạn thị trường tiềm năng để có thể tiến hành đầu tư. Sự phân đoạn thông thường được sử dụng trong tiếp thị kinh doanh có thể sử dụng trong việc đặt trọng tâm vào nhà đầu tư, theo đó thị trường có thể phân đoạn theo các tiểu chí kinh tế, địa lý, dân số học và tâm lý học. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài các nhân tố kinh tế học và địa lý là nhân tố quan trọng nhất. Theo kết quả đánh giá ban đầu là cơ quan XTĐT nên chú trọng vào các quốc gia sau: Bảng 3.2: Cơ cấu các ngành và các quốc gia có nguồn vốn đầu tư STT Ngành mục tiêu Các quốc gia mục tiêu 1 May mặc và dệt Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc, Singapore 2 Da giầy/ giầy dép Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hồng Kông, Singapore 3 Điện tử Nhật Bản, Mỹ, các nước thuộc EU, Hàn Quốc 4 Dầu khí Mỹ, các nước EU, Malaysia, Nga 5 Chế biến thực phẩm Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, các nước EU 6 Công nghệ thông tin Mỹ, Nhật Bản, các nước thuộc EU, Singapore 7 Hóa chất Mỹ, các nước thuộc EU, Nhật Bản, Hàn Quốc 8 Chế tạo cơ khí Nhật Bản, Hàn Quốc Các chiến lược mục tiêu nhằm vào các ngành ưu tiên XTĐT cũng nên được xem xét theo khía cạnh cơ cấu kỹ thuật sản xuất. Ví dụ như cho thấy cơ cấu của các ngành ưu tiên được chia nhỏ ra theo các nhóm sau: sử dụng nhiều vốn, sử dụng nhiều lao động, dựa vào tài nguyên thiên nhiên, dựa vào công nghệ và dựa vào xuất khẩu. Theo kết quả phân tích này có thể đưa ra các chính sách, các biện pháp và các chiến lược tiếp thị đặc trưng của từng ngành được phát triển có xem xét nhu cầu của các ngành đó theo yếu tố như tính cạnh tranh, tiềm năng thị trường và trình độ công nghệ. 3.7. Thường xuyên giám sát và đánh giá các hoạt động và các kết quả đạt được Một Trung tâm XTĐT được gọi là thành công chủ yếu được đánh giá thông qua thu hút thêm các nhà đầu tư mới và việc hỗ trợ các dự án đầu tư tốt. Để biết được Trung tâm XTĐT thành công đến đâu thì cần một hệ thống theo dõi và đánh giá hoạt động của trung tâm XTĐT. Trung tâm cần thường xuyên theo dõi và đánh giá hiệu quả của mình để từ đó điều chỉnh hoạt động và rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân mình. 4. Một số kiến nghị Hiện nay, trong hoạt động xúc tiến đầu tư còn nhiều vấn đề bất cập xảy ra. Một trong những vấn đề nổi cộm hiện nay đó là sự phối hợp thiếu nhịp nhàng giữa các tỉnh trong công tác XTĐT. Trong thu hút đầu tư, các địa phương trong khu vực còn thiếu phối hợp, đôi khi cạnh tranh không lành mạnh, nhiều địa phương thi nhau xé rào, đưa ra các ưu đãi nhất đối với nhà đầu tư làm thiệt hại lợi thế chung. Hiện nay, mỗi tỉnh, mỗi địa phương làm công tác XTĐT mỗi kiểu, nhiều lúc còn “chen lấn”, “giẫm đạp” lên nhau để lôi kéo các nhà đầu tư gây ra tổn hại và tốn nhiều chi phí. Tình trạng như vậy là vì thiếu một đầu mối điều phối chung nên tình trạng “mạnh ai người nấy làm” còn phổ biến. Hiện tượng các tỉnh bất hợp tác, chạy theo lợi ích cục bộ, và do vậy dẫn đến một cuộc “chạy đua xuống đáy”. Nếu như khung ưu đãi đầu tư thực sự mang lại lợi ích cho toàn xã hội thì nhà nước nên có những biện pháp chế tài nghiêm minh để đảm bảo rằng địa phương không hợp tác sẽ bị trừng phạt. Tuy nhiên, thiếu chế tài không nguy hiểm bằng việc chế tài không có hiệu lực và bị xem thường. Mặt khác, khi thấy các tỉnh đồng loạt xé rào thì bên cạnh có những biện pháp chế tài cần thiết, cũng cần nghiên cứu kỹ nguyên nhân khiến họ xé rào, hay trái lại nằm ở chính bản thân cái rào. KẾT LUẬN Những động thái gần đây của Chính phủ và các công ty của nước ngoài cho thấy Hải Dương đang dần dần trở thành một điểm hấp dẫn đối với nguồn vốn FDI. TP.HCM, Hà Nội, Đồng Nai, Bình Dương là những địa phương thành công trong thu hút FDI. Những lợi thế tự nhiên hiện có và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đang giúp Hải Dương cải thiện từng ngày môi trường đầu tư theo hướng ngày càng trở nên hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Vấn đề còn lại là khiến các nhà đầu tư biết đến Hải Dương với một diện mạo mới, tạo điều kiện cho công tác XTĐT được thực hiện một cách hiệu quả. Xây dựng một chiến lược nhằm XTĐT tạo thuận lợi cho sự thay đổi trong các nội dung XTĐT từ quan tâm đến số lượng sang chú trọng nhiều hơn đến chất lượng đang đặt ra trong hoàn cảnh mới. Chương I giải quyết những vấn đề lý luận chung liên quan đến nội dung của đề án đã làm rõ sự cần thiết phải XTĐT nhằm tăng cường thu hút FDI. Trên cơ sở lý luận, chương II tập trung vào nghiên cứu các hoạt động XTĐT nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thực tiễn, qua đó đưa ra những đánh giá có căn cứ về hoạt động này trên cả hai mặt ưu điểm và hạn chế đồng thời lý giải nguyên nhân của hạn chế này. Từ những lý luận và thực tiễn đã nghiên cứu đề ra các giải pháp thúc đẩy hoạt động XTĐT nhằm tăng cường thu hút FDI. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Kỹ năng Xúc tiến đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2003, NXB Chính trị quốc gia. Giáo trình Kinh tế Đầu tư - Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Thị Bạch Nguyệt – TS. Từ Quang Phương – NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2007. Chương trình Xây dựng Chiến lược Thu hút và khuyến khích Đầu tư của Liên Hợp Quốc - Tổ chức ESCAP, 2003. Tài liệu trên mạng Internet Các văn bản chính sách Quyết định số 3149/2002/QĐ-UBND ngày 17/7/2002 của UBND tỉnh Hải Dương Quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư v ào c ác khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Quyết định số 3512/2008/QĐ-UBND ngày 03/10/2008 Quy định một số chính sách ưu đãi đối với dự án trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Luật đầu tư 2005 MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21651.doc
Tài liệu liên quan