Chuyên đề Huy động và sử dụng vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh tại Công ty Điện lực I

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì phải có tiềm lực về Vốn. Việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh đã khó nhưng việc sử dụng đồng vốn ấy như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất lại càng khó khăn hơn nhiều vì điều đó quyết định doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không. Trong những năm qua, nhờ những cố gắng về cải tiến máy móc thiết bị, trang bị công nghệ hiện đại, mở rộng quy mô sản xuất cũng như sự nỗ lực lao động của toàn bộ tập thể CBCNV trong Công ty mà Công ty luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cũng như nhiệm vụ chính trị, xã hội mà Nhà nước và Tổng công ty giao phó. Tuy nhiên do một vài nhân tố chủ quan và khách quan nhất định mà vấn đề về huy động và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty còn có những mặt hạn chế nhất định, do vậy trong thời gian tới Công ty cũng cần tìm ra những biện pháp thích hợp để khắc phục những hạn chế đó. Sau một thời gian thực tập tại Công ty Điện lực I, trên cơ sở những nghiên cứu và tìm hiểu tình hình thực tế của Công ty đồng thời tham khảo một số tài liệu, sách báo em đã hoàn thành chuyên đề thực tập “ Huy động và sử dụng Vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh tại Công ty Điện lực I” với mục đích đề cao tầm quan trọng của vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong một doanh nghiệp, từ đó mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động huy động và sử dụng Vốn trong Công ty.

doc69 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1289 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Huy động và sử dụng vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh tại Công ty Điện lực I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g 17,2%. Tuy nhiên Nợ phải trả của Công ty năm 2004 lại tăng so với năm 2003 là 54,2% đặc biệt là các khoản nợ dài hạn và nợ khác đã tăng đột biến như nợ dài hạn tăng 161,8% và nợ khác tăng 87,02%. Với sự đầu tư về vốn và TSCĐ trong những năm qua, cùng với việc phát huy năng suất của những máy móc, thiết bị, Công ty ĐL I đã đạt được một số chỉ tiêu sau: Bảng 3: Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của công ty điện lực I. Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 So sánh 04/03 1. Bố trí cơ cấu TS và NV 1.1.Bố trí cơ cấu TS TSCĐ/ Tổng TS % 65 66 1% TSLĐ/ Tổng TS % 35 34 -1% 1.2.Bố trí cơ cấu NV Nợ phải trả/ Tổng NV % 33 39 6% Vốn CSH/ Tổng NV % 67 61 -6% 2. Khả năng thanh toán 2.1.Khả năng thanh toán hiện hành Lần 3,02 2,54 -0,48 2.2.Khả năng thanh toán nợ NH Lần 1,13 0,94 -0,19 2.3. Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,33 0,25 -0,08 3. Tỷ suất sinh lời 3.1.Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh Thu Tỷ suất LN trước thuế/ Doanh Thu % 5,26 3,28 -1,98 Tỷ suất LN sau thuế / Doanh thu % 3,59 2,23 -1,36 3.2. Tỷ suất LN/ Tổng Tài sản Tỷ suất LN trước thuế/ Tổng TS % 4,88 3,02 -1,86 Tỷ suất LN sau thuế / Tổng TS % 3,33 2,06 -1,27 3.3. Tỷ suất LN sau thuế / Vốn CSH % 5,05 3,45 -1,6 Nguồn số liệu: Báo cáo Tài chính năm 2003, 2004 của phòng Tài chính- Kế toán,Công ty Điện lực I Nhìn vào các chỉ tiêu trên ta thấy: Về cơ cấu bố trí Tài sản thì tỷ trọng TSCĐ so với Tổng tài sản năm 2004 tăng so với năm 2003 là 1%. Điều này chứng tỏ trong năm 2004, Công ty đã đầu tư nhiều vào TSCĐ. Trong khi đó thì tỷ trọng tài sản lưu động so với tổng tài sản lại giảm 1%. Số nợ phải trả trên tổng nguồn vốn của Công ty năm 2004 đã tăng lên so với năm 2003 là 6% trong khi đó Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn lại giảm 6%. Vấn đề đặt ra cho công ty là sử dụng những khoản vốn vay này ra sao để có hiệu quả và cần chú trọng đến việc hoàn trả vốn vay cả gốc và lãi đúng thời hạn. Khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh của công ty trong năm 2004 đều giảm so với năm 2003 nguyên nhân là do vốn lưu động của công ty trong năm 2004 bị giảm dẫn đến việc làm giảm khả năng thanh toán của công ty. Cũng do trong năm 2004 các khoản chi phí của công ty tăng đột biến đã làm giảm lợi nhuận của công ty và điều đó dẫn đến tỷ suất lợi nhuận trước và sau thuế trên doanh thu năm 2004 đều giảm so với năm 2003 kéo theo Tỷ suất lợi nhuận trước và sau thuế của Công ty năm 2004 giảm so với năm 2003. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản là một chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư, chỉ tiêu này bị giảm cho thấy lợi tức từ hoạt động kinh doanh giảm và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Công ty là thấp. Nhìn chung, kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty ĐL I trong hai năm qua mang tính tích cực, sản xuất kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển được vốn kinh doanh, thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, đảm bảo cung cấp điện tương đối ổn định cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của người dân. 2.2. Thực trạng huy động vốn tại công ty Đl I. Cùng với nhu cầu tiêu thụ điện năng ngày càng cao thì vấn đề đặt ra cho công ty là phải mở rộng sản xuất, nâng cao công suất phát điện, đầu tư thêm nhiều nhà máy thuỷ điện, nhiệt điện... chính vì vậy mà nhu cầu về vốn của công ty là rất lớn. Trong những năm qua, Công ty đã rất nỗ lực trong việc tìm kiếm các nguồn tài trợ cũng như cố gắng tăng khả năng tự tài trợ của mình lên để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ mà công ty đề ra. Trước hết ta hãy xem xét cơ cấu vốn của công ty điện lực I Bảng 4 : Cơ cấu vốn của công ty Điện lực I trong hai năm 2003 và 2004 (Số liệu cuối năm) Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh 04/03(%) A. Nợ phải trả 1.732.533,490 2.671.724,451 154,2 I.Nợ ngắn hạn 1.641.950,645 2.486.072,048 151,4 1. Vay ngắn hạn 2.082,622 10.110,355 485,5 2.Nợ dài hạn đến hạn trả 2.084,412 10.438,606 500,8 3.Phải trả cho người bán 156.520,493 208.801,748 133,4 4.Người mua trả tiền trước 111.959,647 80.708,209 72,08 5.Thuế và các khoản nộp nhà nước 21.218,090 -18.044,018 -85 6.Phải trả công nhân viên 113.207,001 165.726,822 146,4 7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ 1.184.932,071 1.965.259,324 165,8 8.Các khoản phải trả phải nộp khác 49.946,266 63.070,999 126,3 II.Nợ dài hạn 21.698,748 56.823,602 261,8 1. Vay dài hạn 20.698,748 55.823,602 269,7 2.Nợ dài hạn 1.000 1.000 100 III. Nợ khác 68.884,096 128.828,800 187,02 1.Chi phí phải trả 68.818,401 128.616,698 186,89 2. TS thừa chờ xử lý 65,694 212,101 322,86 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 3.508.096,147 4.109.935,474 117,15 I. Vốn kinh doanh 3.264.464,793 3.881.428,004 118,8 1. Vốn cố định 3.179.559,735 3.797.911,250 119,5 a. Nguồn NSNN 2.449.363,823 3.001.582,018 122,5 b.Nguồn tự bổ xung 730.195,911 796.329,231 109,1 2. Vốn lưu động 84.905,057 83.516,753 98,4 a. Nguồn NSNN 62.527,611 61.918,095 99 b. Nguồn tự bổ xung 22.377,446 21.598,658 96,5 II. Các quỹ 108.451,108 70.639,154 65,1 III. Nguồn vốn ĐTXDCB 36.343,645 56.929,250 156,6 IV. Quỹ khác 50.967,601 77.752,392 152,6 Nguồn số liệu: Báo cáo Tài chính năm 2003, 2004 của phòng Tài chính- Kế toán, Công ty Điện lực I. Theo bảng số liệu trên, Tổng nguồn vốn của công ty trong hai năm 2003 và 2004 là năm sau tăng hơn năm truớc. Mặc dù vậy, khi đi vào xem xét chi tiết thì cơ cấu nguồn vốn lại có những mức tăng giảm khác nhau. Ta thấy nguồn vốn cố định do ngân sách nhà nước cấp năm 2004 tăng 552.218,195 triệu đồng so với năm 2003 tương ứng với mức tăng 22,5%. Nguồn vốn này tăng là do Tổng công ty Điện lực VN tiếp tục cấp vốn cho Công ty thực hiện các công trình trọng điểm trong năm. Nguồn vốn cố định do Công ty tự bổ xung từ năm 2003 đến năm 2004 đã tăng lên 66.133,32 triệu đồng, tuy nhiên mức tăng này nhỏ hơn mức tăng của số vốn mà NSNN cấp cho Công ty. Về nguồn vốn lưu động, năm 2004 số vốn lưu động của Công ty lại giảm so với năm 2003 là 1.388,304 triệu đồng. Do năm 2004, lợi nhuận giảm so với năm 2003 nên số tiền được trích lập vào các quỹ năm 04 cũng giảm so với năm 03. Tuy nhiên, nguồn vốn cho Đầu tư xây dựng cơ bản lại tăng do trong năm 2004 công ty phải thực hiện nhiều công trình XDCB lớn. Cũng qua bảng số liệu trên ta có thể thấy được các nguồn vốn mà công ty đã huy động bao gồm: a.Nguồn vốn NSNN: Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty. Vì ngành điện vẫn là một ngành trọng yếu của nền kinh tế, chúng ta vẫn đang trong tình trạng thiếu điện cho các ngành công nghiệp và sản xuất khác nên nhà nước vẫn phải đầu tư nhiều vào ngành để giúp ngành phát triển hơn nữa, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nguồn vốn NSNN bao gồm: Vốn đầu tư xây dựng mới từ nguồn ngân sách cấp, đầu tư xây dựng mới từ nguồn khấu hao cơ bản, điều động nội bộ Tổng công ty, điều động nội bộ công ty, điều chỉnh quyết toán nguồn ngân sách, đánh giá lại tài sản, tài sản chuyển thành công cụ, điều chỉnh nguồn vốn, nhận khấu hao cơ bản trả vốn vay, nhận vốn khấu hao cơ bản do EVN cấp, nguồn vốn viện trợ, điều chỉnh quyết toán từ nguồn khấu hao cơ bản và thu sử dụng vốn. Trong năm 2003, nguồn vốn do ngân sách cấp là 2.449.363,823 triệu đồng cho vốn cố định và 62.527,611 triệu đồng cho vốn lưu động, đến năm 2004 con số này đã tăng lên là 3.001.582,018 triệu đồng cho vốn cố định và 61.918,095 triệu đồng cho vốn lưu động. b.Nguồn vốn tự bổ xung: Nguồn vốn tự bổ xung của công ty bao gồm các nguồn: Nguồn vốn đầu tư xây dựng, Quỹ đầu tư phát triển của Tổng công ty điện lực VN, Quỹ đầu tư phát triển của công ty. Điều động nội bộ EVN, điều động nội bộ tổng công ty. Tăng từ nguồn quỹ phúc lợi, điều chính quyết toán, nhận bên ngoài bàn giao, đánh giá lại tài sản, tài sản chuyển thành công cụ, dụng cụ; điều chỉnh nguồn vốn, nguồn vốn khấu hao cơ bản, nhận khấu hao cơ bản cấp dưới nộp, nguồn vốn từ lợi nhuận giữ lại...tuy nhiên, tỷ trọng của nguồn vốn tự bổ xung trong tổng vốn kinh doanh còn rất hạn chế và chiếm tỷ trọng nhỏ. Cụ thể năm 2003, vốn tự bổ xung 752.573,357 triệu đồng và năm 2004 là 817.927,889 triệu đồng. c. Nguồn vốn Nợ: Nguồn vốn nợ của công ty bao gồm : Nợ ngắn hạn, Nợ dài hạn và Nợ khác. Trong đó Nợ ngắn hạn lại bao gồm các nguồn Vay ngắn hạn, Nợ dài hạn đến hạn trả, Phải trả người bán, Người mua trả tiền trước, Thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước, Phải trả công nhân viên, Phải trả các đơn vị nội bộ và các khoản phải trả phải nộp khác. Nguồn vốn Nợ dài hạn bao gồm Vay dài hạn và Nợ dài hạn khác...Trong năm 2003, tỷ trọng Nợ phải trả trên tổng nguồn vốn là 33,05% và năm 2004 tỷ lệ này là 39,4%. Điều này cho thấy trong hai năm qua tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn của công ty đã và đang được duy trì ở một mức hợp lý. Trong các khoản nợ phải trả của công ty thì nợ ngắn hạn chiếm một tỷ trọng lớn, còn nợ dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ, vì vậy vấn đề đặt ra cho công ty là phải tìm những biện pháp thích hợp để huy động nguồn vốn dài hạn cho đầu tư phát triển sản xuất điện phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế và nhu cầu điện sinh hoạt của nhân dân. 2.3. Thực trạng sử dụng vốn tại công ty Điện lực I. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh là điều rất quan trọng, cho phép doanh nghiệp và các nhà quản lý tài chính biết những mặt tích cực cũng như các vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý, sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp. Để có được những nhận xét chi tiết, việc xem xét hiệu quả sử dụng vốn bắt đầu từ việc đánh giá hiệu quả đối với việc sử dụng vốn cố định, tài sản cố định cũng như vốn lưu động của doanh nghiệp. 2.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty. Vốn cố định là khoản vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định, quy mô của vốn cố định sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định. Song đặc diểm vận động của TSCĐ quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Do đó, nếu TSCĐ được sử dụng tối đa công suất sử dụng thì doanh nghiệp sẽ nhanh chóng thu hồi được vốn cố định đã đầu tư vào tài sản đó. Để đánh giá được hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp thông thường người ta sử dụng chỉ tiêu Hiệu suất sử dụng TSCĐ, nó phản ánh trực tiếp năng lực hoạt động của TSCĐ. Sau đây là bảng tính toán chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ và sự thay đổi của nó qua các năm: Bảng 5: Hiệu suất sử dụng TSCĐ Đơn vị tính: Triệu đồng chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh 04/03(%) 1. Doanh thu thuần 4.840.127,125 6.231.134,901 28,7 2. TSCĐ( giá trị còn lại đầu năm) 2.739.344,424 3.304.344,424 20,6 3.TSCĐ( giá trị còn lại cuối năm) 3.304.712,364 4.266.432,453 29,1 4. TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ (2+3)/2 3.022.028,394 3.785.572,409 25,3 5. hiệu suất sử dụng TSCĐ (1/5) 1,6 1,65 3,1 Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính năm 2003,2004 của phòng tài chính kế toán, công ty Điện lực I. Ta thấy: Năm 2003, TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ là 3.022.028,394 triệu đồng tương ứng với hiệu suất sử dụng TSCĐ là 1,6 đ, điều này có nghĩa là cứ một đồng TSCĐ bình quân tham gia vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra được 1,6 đồng doanh thu thuần. Sang năm 2004, hiệu suất sử dụng TSCĐ trong công ty tăng lên là 1,65đ, nghĩa là cứ 1đ TSCĐ tham gia vào qúa trình sản xuất kinh doanh thì sẽ tạo ra được 1,65 đ doanh thu thuần. Như vậy hiệu suất sử dụng TSCĐ của năm 2004 đã tăng so với năm 2003 là 3,1% điều này chính tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty ngày càng được nâng lên, tuy nhiên tốc độ tăng thuần tuý về quy mô của TSCĐ lớn hơn tốc độ tăng của hiệu suất sử dụng TSCĐ rất nhiều, điều này cho thấy công ty vẫn chưa phát huy được hết công suất của máy móc thiết bị mua sắm mới trong năm 2004. Ngoài việc phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ, các doanh nghiệp còn quan tâm đến tình trạng kỹ thuật của TSCĐ. Để phân tích tình trạng kỹ thuật của TSCĐ cần phân tích chỉ tiêu hệ số hao mòn của TSCĐ. Sự hao mòn là nhân tố cơ bản là nhân tố cơ bản làm thay đổi hiện trạng của TSCĐ. Trong quá trình sử dụng TSCĐ hao mòn dần và đến một thời điểm nào đó sẽ không còn sử dụng được nữa. Mặt khác, quá trình hao mòn diễn ra đồng thời với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy mà việc phân tích trạng thaí kỹ thuật của TSCĐ cũng rất cần thiết để đánh giá đúng mức TSCĐ của doanh nghiệp đang sử dụng là mới hay cũ hoặc ở mức độ nào. Sau đây chúng ta sẽ xem xét về cơ cấu Tài sản cố định của Công ty trong hai năm 2003 và 2004. Qua bảng số liệu ta thấy: Trong năm 2004, tổng số hao mòn luỹ kế đã tăng lên 1.012.851,102 triệu đồng so với năm 2003. Ngoài ra, hệ số hao mòn TSCĐ cũng tăng từ 0,47 lên 0,49. hệ số hao mòn càng gần đến 1 chính tỏ quá trình hao mòn của tài sản diễn ra nhanh. Như vậy là năm 2004 hao mòn TSCĐ diễn ra nhanh hơn năm 2003 Thông thường đối với các Công ty Điện lực, Vốn cố định thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn dùng cho sản xuất kinh doanh. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định cần xem xét các chỉ tiêu sau: Bảng 7: Hiệu quả sử dụng Vốn cố định Đơn vị :Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh 04/03 (%) 1. Doanh thu thuần 4.840.127,125 6.231.134,901 28,7 2.Lợi nhuận sau thuế 174.526,564 139.561,519 -20 3. Vốn cố định đầu kỳ 2.497.720,542 3.179.559,735 4.Vốn cố định cuối kỳ 3.179.559,735 3.797.911,250 5. Vốn cố định bình quân 2.838.640,139 3.488.735,493 22,9 6.Hiệu suất sử dụng VCĐ(1/5) 1,7 1,79 5,3 7.Hệ số sinh lời của VCĐ(2/5) 0,06 0,04 -33,3 Nguồn số liệu: Báo cáo Tài chính năm 2003, 2004 của Phòng Tài chính- Kế toán, Công ty Điện lực I Mặc dù Vốn cố định bình quân của Công ty năm 2004 tăng so với năm2003 là 22,9% tương ứng với số tiền là 650.095,103 triệu đồng nhưng nhỏ hơn so với mức tăng của doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2004 cũng giảm đi 20% so với năm 2003. Hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2003 là 1,7 thì sang năm 2004 tăng lên 1,79 trong năm 2004, điều này có nghĩa là cứ mỗi đồng vốn cố định công ty sử dụng trong năm 2003 đã thu được 1,7đ vốn doanh thu thuần và con số này là 1,79đ trong năm 2004. Ngoài ra, hệ số sinh lời của Vốn cố định cũng là một chỉ tiêu phản ánh tương đối rõ nét thực trạng sử dụng vốn cố định ở một doanh nghiệp. Hệ số này càng cao chính tỏ vốn cố định mà doanh nghiệp bỏ ra sử dụng là có hiệu quả. Đối với công ty điện lực I, hệ số sinh lời của Vốn cố định năm 2003 là 0.06% và năm 2004 đã giảm xuống còn 0,04% như vậy là hệ số sinh lời của vốn cố định năm 2004 của công ty đã giảm sút. Nừu như năm 2003, cứ một đồng vốn cố định bỏ ra sẽ thu về được 0,06đ lợi nhuận ròng thì năm 2004 con số này là 0,04đ lợi nhuận ròng. Tóm lại: trong năm 2004 mặc dù giá trị tài sản cố định tăng so với năm 2003 nhưng hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty còn chưa cao, chưa tương ứng với sự đầu tư, đổi mới tài sản của công ty. Công ty cần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng TSCĐ cũng như vốn cố định để nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho công ty. 2.3.2. Hiệu quả sử dụng Vốn lưu động. Để phân tích hiệu quả sử dụng Vốn lưu động trước hết ta cần xem xét cơ cấu tài sản lưu động của công ty. Sau đây là những số liệu về cơ cấu tài sản lưu động của Công ty trong hai năm qua: Bảng 8: Cơ cấu tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của Công ty điện lực I trong hai năm 2003,2004 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Tỷ lệ so sánh 04/03 (%) A. Tài sản 5.240.629,637 6.781.659,925 29,4 1.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 1.855.857,563 2.335.716,464 25,8 Tiền 536.674,361 609.562,582 13,6 Các khoản phải thu 1.047.288,202 1.500.439,910 43,3 Hàng tồn kho 191.846,763 181.062,274 -5,6 TSLĐ khác 79.607,984 42.214,064 -46,97 Các khoản đ.tư tài chính NH 0 2.000,000 Chi sự nghiệp 440,250 437,632 -0,6 Nguồn số liệu: Báo cáo Tài chính năm 2003, 2004 của Phòng Tài chính- Kế toán, Công ty điện lực I Theo những số liệu trên, ta thấy qua hai năm giá trị tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của công ty đã tăng 25,8% tương ứng với số tiền là 479.858,901 triệu đồng. Cũng theo bảng số liệu trên ta thấy các khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng Vốn lưu động, sở dĩ như vậy là vì Công ty điện lực I là một doanh nghiệp sản xuất nên vốn lưu động sẽ được kết tinh nhiều trong các khoản phải thu cũng như hàng tồn kho. Trong khi đó vốn lưu động bằng tiền cũng tăng lên giúp cho công ty đảm bảo khả năng thanh toán. Như vậy ta có thể thấy tổng vốn lưu động của công ty năm 2004 tăng cao so với năm 2003 là do các khoản phải thu tăng cao, đây là các khoản mà doanh nghiệp phải thu của khách hàng và phải thu nội bộ, nếu kéo dài tình trạng này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty. Tuy nhiên để đánh giá chính xác và cụ thể tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp ta cần phải nghiên cứu thêm các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động như sau: Bảng 9: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Điện lực I trong hai năm 2003 và 2004. Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch Tuyệt đối Tỷ lệ (%) 1.Doanh thu thuần 4.840.127,125 6.231.134,901 1.391.007,776 28 2. Lợi nhuận sau thuế 174.526,564 139.561,519 -34.965,045 -20 3. VLĐ tại thời điểm đầu năm 81.813,703 84.905,057 3.091,354 3,8 4.VLĐ tại thời điểm cuối năm 84.905,057 83.516,753 -1.388,304 -1,6 5. VLĐ sử dụng bình quân 83.359,38 84.210,905 851,525 1,02 6. Hệ số sinh lời của VLĐ(2/5) 2,09 1,66 -0,43 -20,57 7.Vòng quay vốn lưu động (1/5) 58,06 73,9 15,84 27,28 Nguồn số liệu: Báo cáo Tài chính năm 2003, 2004 của phòng Tài chính – Kế toán, Công ty Điện lực I Qua những số liệu của Công ty điện lực I như trên có thể thấy trong năm 2004 Vốn lưu động sử dụng bình quân của công ty đã tăng lên không đáng kể so với năm 2003 là 1,02%. Hệ số sinh lời của vốn lưu động được tính bằng lợi nhuận sau thuế chia cho vốn lưu động bình quân trong kỳ (thường là một năm). Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Như vậy, chỉ tiêu này càng cao thì càng tốt. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy hệ số sinh lời của vốn lưu động năm 2004 lại giảm đáng kể so với năm 2003, nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế của Công ty trong năm 2004 bị giảm mạnh. Vòng quay vốn lưu động trong năm hay còn được gọi là số lần luân chuyển vốn lưu động trong năm được xác định bằng doanh thu thuần chia cho vốn lưu động bình quân. chỉ tiêu này càng cao thì càng tốt cho các doanh nghiệp. Vòng quay vốn lưu động của công ty trong năm 2004 tăng so với năm 2003 là 15,84 lần chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động đã được nâng lên. Nhìn chung các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng TSLĐ, vốn lưu động của Công ty trong năm 2004 đều tốt nhưng do lợi nhuận ròng giảm quá mạnh đã làm ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của TSLĐ. 2.4.Đánh giá thực trạng huy động và sử dụng vốn của công ty điên lựcI 2.4.1. Những kết quả đạt được Mặc dù trong những năm qua, nền kinh tế đất nước còn gặp nhiều khó khăn nhưng ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh với tinh thần , ý thức trách nhiệm cao, tận dụng tối đa mọi nguồn lực sẵn có và huy động thêm các nguồn lực từ bên ngoài, liên tục đổi mới trang thiết bị máy móc, công nghệ, chú trọng đến việc đào tạo nguồn nhân lực... và công ty đã đạt được những kết qủa đáng khích lệ. Thực tế cho thấy trong hai năm qua doanh thu của công ty liên tục tăng, hàng năm công ty luôn hoàn thành tốt mọi kế hoạch được giao và thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đạt được những thành công trên là do Công ty đã có được những kết quả nhất định trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn. Đối với công tác huy động và sử dụng vốn cố định: Là một trong số những công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh điện năng, Công ty Điện lực I luôn chứng tỏ là một đơn vị năng động và không ngừng vươn lên thông qua những kết qủa tăng trưởng đã đạt được. Ngoài số vốn chủ yếu được Tổng công ty Điện lực VN cấp và một phần vốn do công ty tự bổ xung, Công ty luôn tìm mọi cách để khai thác các nguồn vốn từ bên ngoài, làm phong phú các nguồn vốn mà công ty có được để chủ động có đủ vốn cho mở rộng sản xuất kinh doanh. Với số vốn đã huy động được, hàng năm công ty luôn tiến hành đầu tư, mở rộng sản xuất. Vì công ty vừa tiến hành sản xuất, vừa tiến hành hoạt động kinh doanh điện năng nên Vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn của công ty. Công ty phải đầu tư nhiều vào việc xây dựng các nhà máy mới, xây dựng các trạm biến áp, các công trình phụ tải và đường dây... nên đòi hỏi một lượng vốn cố định lớn. Trong những năm qua, công ty đã không ngừng đầu tư vào tài sản cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đối với công tác huy động và sử dụng vốn lưu động: Tuy nguồn vốn lưu động chiếm một tỷ trọng nhỏ hơn vốn cố định trong cơ cấu vốn kinh doanh của công ty nhưng trong những năm qua công ty cũng đã có những thành công nhất định trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động. Để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho quá trình sản xuất kinh doanh một cách liên tục và ngày càng mở rộng quy mô công ty đã tìm mọi biện pháp để thu hút các nguồn vốn. Vốn lưu động của công ty nằm rải rác ở nhiều khâu trong đó nằm nhiều nhất ở các khoản phải thu, đây cũng là một trong những nguyên nhân gây ứ đọng vốn lưu động. điều này cho thấy công ty cần phải quản lý tốt hơn các khoản phải thu và nên có thoả thuận với khách hàng để giảm thiểu các khoản phải thu, đẩy nhanh vòng quay của vốn. Tuy nhiên trong năm 2004 do một số nguyên nhân cả chủ quan và khách quan nên hiệu quả sử dụng vốn của Công ty vẫn chưa được như mong muốn. 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân: * Hạn chế: Qua những phân tích trên có thể thấy mặc dù trong những năm qua Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhưng trong công tác quản lý và sử dụng vốn vẫn tồn tại một vài hạn chế sau: -Về hiệu quả hoạt động huy động Vốn: Qua những số liệu về cơ cấu nguồn vốn của công ty ta có thể thấy công ty cũng đã có những thành công nhất định trong hoạt động huy động vốn. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được thì công tác huy động vốn của công ty vẫn còn những hạn chế. Các nguồn vốn chủ yếu cho phát triển sản xuất kinh doanh của công ty vẫn là nguồn vốn do ngân sách nhà nước và nguồn vốn do Tổng công ty cấp. Năm 2003, 2004 tỷ trọng nguồn vốn ngân sách trong tổng nguồn vốn của công ty lần lượt là 47,9% và 45,2%. Đây là một tỷ lệ khá cao, điều này cho thấy công ty chưa thật sự chủ động trong việc tìm kiếm các nguồn vốn mới và còn nhiều phụ thuộc vào nguồn vốn ngân sách cấp. Nguồn vốn mà công ty tự bổ xung trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh còn rất khiêm tốn, điều này do nhiều nguyên nhân khách quan đem lại như chi phí sản xuất điện ngày càng tăng, nhu cầu tiêu thụ điện ngày càng nhiều trong khi đó công suất phát điện của các nhà máy là có hạn, hầu hết các nhà máy đều đã được xây dựng từ lâu và đã vận hành hết công suất không thể tăng thêm công suât. Các nhà máy thuỷ điện rơi vào tình trạng sản xuất cầm chừng do hạn hán kéo dài dẫn đến thiếu nước cho các nhà máy thuỷ điện hoạt động...tất cả những khó khăn đó đã làm giảm lợi nhuận của công ty trong những năm gần đây và vì thế mà làm cho nguồn vốn tự bổ xung của công ty từ lợi nhuận giữ lại cũng giảm. Tuy nhiên trong những năm tới đây sẽ có nhiều nhà máy phát điện được xây dựng hoàn thành và đi vào vận hành sẽ khắc phục được tình trạng khó khăn nói trên và lợi nhuận của công ty sẽ tiếp tục tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tăng nguồn vốn tự bổ xung. Nguồn vốn vay ngân hàng và nguồn vốn liên doanh liên kết chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của công ty, nguyên nhân một phần là do có những hạn chế về điều kiện tín dụng trong vay vốn, mặt khác thì ngành điện là một ngành sản xuất đặc thù nên hoạt động liên doanh liên kết chưa phổ biến và cũng khó thực hiện do chưa có những văn bản pháp quy quy định rõ ràng và cụ thể về vấn đề này. Đối với nguồn vốn được huy động từ phát hành trái phiếu công ty thì công ty vẫn chưa tận dụng được, chủ yếu là Chính phủ phát hành công trái sau đó sẽ cấp vốn do ngành dưới dạng ngân sách và sau đó ngành lại cấp phát lại cho Công ty. Việc công ty tự phát hành trái phiếu công ty để huy động vốn vẫn chưa thực hiện được. -Về hiệu quả sử dụng vốn cố định: Mặc dù trong năm 2004 Công ty đã đầu tư rất nhiều vào TSCĐ, giá trị TSCĐ thì tăng lên nhưng tốc độ tăng hiệu suất sử dụng TSCĐ lại thấp. Điều này cho thấy đồng vốn đầu tư vào TSCĐ chưa được sử dụng có hiệu quả tối đa. thậm chí trong năm 2004, hệ số sinh lời của Vốn cố định còn bị giảm so với năm 2003. Như vậy những kết quả đạt được chưa tương xứng với sự đầu tư của công ty vào TSCĐ trong những năm qua. -Về doanh thu và lợi nhuận trong kỳ: Doanh thu của công ty trong hai năm liên tục tăng tuy nhiên lợi nhuận của công ty trong năm 2004 lại giảm sút, hế số doanh lợi vẫn còn thấp. Cụ thể năm 2003 là 0,036 và năm 2004 là 0.022. điều này cho thấy những khoản chi phí mà công ty bỏ ra là lớn, vì vậy mà trong năm tới công ty cần quản lý tốt hơn nữa những khoản chi phí của mình. -Về hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Theo những tài liệu ở phần trên ta thấy số vốn lưu động tại thời điểm cuối năm 2003 là 84.905,057 triệu đồng thì đến thời điểm cuối năm 2004 giảm xuống còn 83.516,753 triệu đồng. Tuy mức giảm này không đáng kể nhưng nó cũng phần nào cho thấy công tác huy động vốn lưu động trong công ty chưa được chú trọng đúng mức. Hệ số sinh lời của vốn lưu động năm 2004 giảm 20,57% so với năm 2003 cũng cho thấy vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng chưa được công ty quan tâm, vì vậy mà công ty nên tìm biện pháp để hạ giá thành sản xuất, tăng doanh thu và lợi nhuận, nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sử dụng vốn lưu động góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. -Về các hoạt động tài chính của công ty: Những chỉ tiêu tài chính gần đây cho thấy hoạt động tài chính của công ty thường đem lại hiệu quả rất thấp, lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính là rất nhỏ, thậm chí còn âm. Công ty nên xem xét lại các dự án đầu tư tài chính của mình để có sự đầu tư hợp lý, tránh lãng phí vốn. * Nguyên nhân: -Nguyên nhân khách quan: Tình hình kinh tế- chính trị trên thế giới trong hai năm qua có nhiều biến động đã có nhiều ảnh hưởng đến tình hình giá cả trong nước, giá nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất liên tục tăng làm tăng chi phí của doanh nghiệp đặc biệt là giá xăng dầu tăng cao đã làm tăng chi phí đầu vào của các nhà máy phát điện chạy bằng diezen, các nhà máy nhiệt điện...từ đó làm ảnh hưởng đến công suất phát điện của những nhà máy này và làm tăng giá thành của điện thương phẩm trong khi giá bán tăng không đáng kể dẫn đến làm giảm doanh thu của Công ty. Mặt khác, do gặp nhiều điều kiện không thuận lợi về thời tiết đặc biệt trong những năm gần đây hạn hán luôn kéo dài trên diện rộng nguồn nước khan hiếm gây khó khăn cho các hoạt động của các nhà máy thuỷ điện nên công ty phải mua điện của bên ngoài với giá cao làm tăng thêm các khoản chi phí mua điện và các chi phí khác. Mặt khác, do địa bàn kinh doanh của công ty trải rộng từ thành thị đến các vùng rừng núi, nông thôn nên chi phí để đưa điện từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng là lớn, vẫn xảy ra tình trạng tổn thất điện năng ở mức cao cộng thêm với giá bán điện ở các vùng nông thôn và các xã vùng sâu, vùng xa vẫn thấp hơn so với giá thành sản xuất nên hàng năm công ty vẫn phải bù lỗ khá nhiều. Ngoài ra, ý thức của người dân cũng chưa cao đặc biệt là ở các vùng nông thôn vẫn xảy ra tình trạng ăn cắp điện -Nguyên nhân chủ quan: Công tác huy động vốn cho đầu tư phát triển chưa được công ty quan tâm đúng mức, còn rất nhiều các nguồn vốn có tiềm năng mà công ty chưa quan tâm khai thác chẳng hạn như nguồn vốn từ việc phát hành trái phiếu công ty hoặc nguồn vốn liên doanh liên kết, nguyên nhân là do một mặt công ty chưa thật sự năng động trong việc tìm kiếm các nguồn vốn mới mặt khác cũng do chưa có những cơ sở pháp lý thật đầy đủ về những lĩnh vực huy động vốn khá mới mẻ này. Một nguyên nhân dẫn đến việc sử dụng vốn chưa đạt được kết quả như mong muốn là do công tác chuẩn bị cho các dự án còn chưa tốt, nhiều dự án thiết kế phải điều chỉnh, chỉnh sửa trong quá trình thi công gây ra sự lãng phí. Mặt khác do có sự chênh lệch về thời điểm ghi nhận doanh thu và chi phí nên kết quả kinh doanh của công ty cũng chưa thật chính xác. Trong năm 2004, công ty đã đầu tư quá nhiều vào TSCĐ mà những tài sản cố định này không thể phát huy hết công suất trong những lần đầu sử dụng được, điều này cũng làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Chương III Giải pháp nhằm tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Điện lực I 3.1. Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới Trong những năm gần đây, xu thế toàn cầu hoá kinh tế thế giới và khu vực đã từng bước tác động đến nền kinh tế Việt Nam và đương nhiên là nó có ảnh hưởng rõ rệt đến phương hướng phát triển của các doanh nghiệp. Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước, ngành Điện được coi là ngành “đi trước đón đầu” cho sự phát triển của kinh tế công nghiệp. Hiện nay, ngành Điện Việt Nam nói chung và Công ty Điện lực I nói riêng đang nhận được rất nhiều sự quan tâm của Đảng và Nhà nước vì vậy mà cùng với CBCNV toàn ngành, CBCNV của Công ty Điện lực I đang ra sức phấn đấu thi đua để hoàn thành các nhiệm vụ kinh tế chính trị mà Đảng và Nhà nước giao phó. Trước mắt, ngành cũng như Công ty cố gắng khắc phục tình trạng thiếu điện vào mùa khô do thiếu nước ở các nhà máy thuỷ điện. Xu hướng phát triển của Công ty trong những năm tới đây sẽ chuyển thành tập đoàn sản xuất kinh doanh, tự trang trải, tự vay trả, phấn đấu đạt được các mục tiêu đã đề ra. *Mục tiêu chung của toàn ngành: -Xây dựng thêm một số nhà máy Thuỷ điện, Nhiệt điện trên phạm vi cả nước. -Nâng cấp và hiện đại hoá các nhà máy Điện đang vận hành, tăng cường cấp bách các nguồn phát điện để không xảy ra tình trạng thiếu điện trên phạm vi rộng như năm 1997,1998. -Thực hiện từng bước tiến trình điện khí hoá toàn quốc -Nâng cao tính an toàn, chất lượng của việc cung ứng điện năng và giảm thiểu tổn thất điện năng. -Nghiên cứu tích cực để có thể triển khai dự án Điện nguyên tử vào năm 2010. * Đối với Công ty: Với khả năng và cơ sở vật chất hiện có, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2005 như sau -Về quy mô sản xuất: +Khai thác triệt để các nguồn năng lượng tự nhiên để sản xuất điện như năng lượng từ than đá, năng lượng thuỷ điện, năng lượng gió, năng lượng mặt trời… +Nâng cấp và cải tạo hệ thống điện hiện có như cải tạo đường dây 500KV đi qua các Tỉnh Hoà Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, cải tạo đường dây 220 KV, 110 KV của 25 tỉnh thành Miền Bắc, nâng cấp các trạm biến áp 500KV, 220KV và 110KV hiện có. Đồng thời sẽ tiến hành xây dựng thêm các trạm biến áp 220KV và Các trạm 110KV tại Việt Trì (Phú Thọ), Bắc Giang, Sóc Sơn(Hà Nội), Quảng Ninh… +Ngoài ngành sản xuất chính, đẩy mạnh một số lĩnh vực kinh doanh khác như xây dựng một số nhà máy Thuỷ điện bằng nguồn vốn của Công ty. Ngoài ra công ty cũng sẽ đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh của mình, tham gia kinh doanh ở những lĩnh vực mới như Thuỷ điện nhỏ, Viễn thông công cộng, sản xuất và lắp ráp thiết bị điện, hệ thống khách sạn, du lịch…. +Tiến hành thành lập các Công ty liên doanh, liên kết, công ty cổ phần với các đơn vị kinh doanh khác. +Hoàn thành việc cổ phần hoá một số đơn vị phụ trợ như : Xí nghiệp giao nhận vận chuyển, Xí nghiệp vật liệu cách điện… -Về Vốn: Công ty sẽ tăng nguồn vốn tự bổ xung cũng như tranh thủ các nguồn vốn huy động được từ bên ngoàI để tàI trợ cho các dự án của mình. Nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn, bảo toàn các nguồn vốn do Tổng công ty cấp và NSNN cấp. -Về doanh thu và lãi : Công ty sẽ duy trì tỷ suất lợi nhuận như trong giai đoạn 2002-2004 đó là + Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Doanh thu bình quân đạt khoảng 3,2%/ năm. +Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản bình quân đạt khoảng 2,86%/ năm +Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Vốn CSH bình quân đạt khoảng 4,04%/ năm 3.2. Giải pháp tăng cường Huy động vốn tại Công ty Điện lực I Trong giai đoạn hiện nay, nhu cầu sử dụng điện của các ngành công nghiệp và nhu cầu điện sinh hoạt của nhân dân ngày càng cao trong khi đó sản lượng điện do ngành điện cung cấp vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đó. Công ty Điện lực I thực hiện nhiệm vụ cung cấp điện năng cho 25 tỉnh và thành phố phía Bắc, chính vì khu vực cung cấp điện rất rộng, lại có rất nhiều khu công nghiệp và các tỉnh thành có số dân đông đúc nên sản lượng điện do công ty cung ứng vẫn chưa đáp ứng được so với nhu cầu thực tế. Muốn nâng cao được sản lượng điện cung cấp để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của khu vực thì Công ty rất cần Vốn đầu tư để cải tạo, nâng cấp hệ thống điện hiện có, xây dựng thêm các nhà máy phát điện mới , xây dựng thêm các trạm biến áp mới, cải tạo hệ thống đường dây để giảm thiểu tổn thất điện năng, nâng công suất phát điện của các nhà máy…Từ thực tế đó nên công tác huy động vốn trong Công ty lại càng được chú trọng. Các nguồn vốn chủ yếu của công ty là nguồn do NSNN cấp, nguồn tự bổ xung của doanh nghiệp, nguồn vốn liên doanh, liên kết…nhưng chiếm tỷ trọng lớn vẫn là các nguồn do NSNN cấp và nguồn mà công ty tự bổ xung vì vậy mà công ty cần đẩy mạnh công tác huy động các nguồn vốn từ bên ngoài như Vốn tín dụng, vốn huy động từ việc phát hành tráI phiếu công ty để tạo ra một tỷ lệ giữa nợ và vốn CSH phù hợp. Sau đây, em xin được đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại công ty: Một là : Công ty có thể tăng tỷ lệ vốn tự bổ xung trong tổng nguồn vốn để làm gia tăng quy mô nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu mở rộng sản xuất. Điều này hoàn toàn có thể thực hiện được vì với số lượng các nhà máy điện đang được xây dựng như hiện nay thì trong một vài năm tới công ty sẽ đảm bảo cung cấp đủ điện cho nhu cầu phát triển kinh tế và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, công ty sẽ không phải mua điện từ bên ngoài với chi phí cao, mặt khác với sự đầu tư lớn vào việc xây dựng các trạm biến áp, cải tạo hệ thống phân phối điện và đường dây tải điện sẽ làm giảm tỷ lệ tổn thất điện năng từ đó sẽ góp phần hạ giá thành sản xuất, giảm chi phí không cần thiết và công ty sẽ nâng cao được lợi nhuận. Muốn có được sự gia tăng quy mô nguồn vốn từ lợi nhuận để lại, trước mắt công ty cần thực hiện việc đầu tư có hiệu quả và phải có những tính toán lâu dài chẳng hạn như khi xây dựng một nhà máy thuỷ điện thì cần phải làm tốt công tác khảo sát thiết kế như ở vị trí đó có đảm bảo đủ nguồn thuỷ năng cho nhà máy hoạt động hay không, nếu vào mùa khô thì có nguồn nước dự trữ hay không, việc xây dựng nhà máy có làm ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường cũng như cuộc sống của những người dân sống gấn đó không...hoặc khi xây dựng nhà máy nhiệt điện thì phải tính toán xem nhà máy có được bố trí ở gần vùng nhiên liệu không, nguồn nhiên liệu có đảm bảo được cung cấp ổn định và lâu dài hay không...nếu không có những tính toán hợp lý và lâu dài sẽ gây lãng phí trong đầu tư hoặc làm độn giá thành sản xuất lên cao gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của công ty. Nguồn vốn từ lợi nhuận để lại là một nguồn vốn mà doanh nghiệp ít phải tốn chi phí vốn, mặt khác tỷ lệ lợi nhuận để lại trên tổng nguồn vốn càng cao càng chính tỏ công ty làm ăn có hiệu quả, chính vì vậy đây là nguồn vốn mà tất cả các doanh nghiệp đều muốn nâng cao quy mô của nó. Hai là: Công ty nên khai thác các nguồn vốn có nhiều tiềm năng như phát hành trái phiếu công ty hoặc các nguồn vốn tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và các nguồn vốn liên doanh, liên kết. Những nguồn vốn này cũng rất quan trọng đối với sự phát triển của một doanh nghiệp. Qua những phân tích về cơ cấu vốn của công ty có thể thấy Công ty chưa thật sự quan tâm đến việc tìm kiếm các nguồn vốn mới ngoài những nguồn vốn truyền thống vì vậy mà trong thời gian tới công ty nên quan tâm đến việc tìm kiếm các nguồn vốn mới chẳng hạn như muốn phát hành trái phiếu công ty thì công ty phải quan tâm đến các yếu tố liên quan đến việc phát hành như các văn bản pháp quy của nhà nước về điều kiện phát hành, số lượng trái phiếu được phát hành, lãi suất của trái phiếu phát hành có hấp dẫn các nhà đầu tư hay không...Một tín hiệu đáng mừng là trong thời gian gần đây đã có nhiều văn bản pháp quy của nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp mạnh dạn hơn trong việc huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán bằng việc phát hành các loại cổ phiếu, trái phiếu...Mặt khác công ty cũng nên mạnh dạn tiến hành cổ phần hoá một số đơn vị thành viên để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với nguồn vốn tín dụng ngân hàng thì chi phí vốn là lớn nên công ty cần nghiên cứu kỹ các dự án trước khi quyết định vay vốn và nên cố gắng vay được những nguồn vốn dài hạn là tốt nhất. Nguồn vốn tín dụng thương mại cũng là một nguồn vốn rẻ, tiện dụng và linh hoạt được thể hiện thông qua các khoản phải trả, tuy nhiên cũng cần thấy là nguồn vốn này chứa đựng nhiều rủi ro nên công ty cũng cần phải xem xét để duy trì một tỷ lệ nợ phải trả hợp lý. 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn tại Công ty Điện lực I Hiệu quả sử dụng Vốn được coi là biểu hiện của năng lực sản xuất kinh doanh và là thước đo giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu về của một doanh nghiệp. Trong quá trình tiến hành phân tích thực trạng sử dụng Vốn tại Công ty Điện lực I, bên cạnh những kết quả đã đạt được trong việc quản lý và phân phối các nguồn lực về Vốn thì vấn đề sử dụng Vốn của Công ty cũng còn có một vài hạn chế. Căn cứ vào những phân tích và tìm hiểu tình hình thực tế của Công ty, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục phần nào những hạn chế nêu trên để giúp công ty nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. 3.3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn cố định * Nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ: qua những phân tích về thực trạng sử dụng TSCĐ ta thấy hiệu suất sử dụng TSCĐ của Công ty còn chưa cao, chưa khai thác hết công suất tối đa của máy móc, thiết bị. Để khắc phục tình trạng này Công ty cần thực hiện các giảI pháp sau: -Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác hết công suất và nâng cao hiệu suất sử dụng của máy móc, thiết bị. Giảm chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm. -Xử lý dứt điểm các TSCĐ không cần dùng hoặc hư hỏng chờ thanh lý nhằm thu hồi vốn cố định chưa sử dụng bổ xung vào nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Tiến hành phân cấp quản lý tàI sản cố định cho các phân xưởng, các đơn vị trực thuộc, các bộ phận trong nội bộ Công ty nhằm nâng cao trách nhiệm vật chất trong việc quản lý tàI sản. Cần chấp hành nghiêm các chế độ về duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa TSCĐ -Công ty thường xuyên theo dõi chặt chẽ đến việc bảo toàn vốn cố định bằng cách quản lý chặt chẽ TSCĐ, không để mất mát, hư hỏng tàI sản trước thời hạn khấu hao. Lựa chọn phương pháp tính khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao cơ bản một cách hợp lý . Hàng năm phảI lập kế hoạch khấu hao theo tỷ lệ nhà nước quy định và điều chỉnh kịp thời giá trị TSCĐ khi có trượt giá để tính đúng, tính đủ khấu hao vào giá thành sản phẩm, bảo toàn vốn cố định. Nếu thực hiện theo những giảI pháp này có thể đem lại cho Công ty những tác dụng to lớn như tiết kiệm thời gian trong sản xuất, sử dụng hợp lý công suất và thời gian hoạt động của máy móc thiết bị, góp phần đảm bảo sản xuất cân đối nhịp nhàng, đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất với hiệu quả cao. *Tăng cường đầu tư đổi mới TSCĐ, đặc biệt là hiện đại hoá hệ thống máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất. Để nâng cao hơn nữa sản lượng điện cung cấp cho khách hàng thì bên cạnh việc Công ty thường xuyên phảI tiến hành nâng cấp, duy tu sủa chữa đường dây, các trạm biến áp, các thiết bị truyền dẫn…thì Công ty còn phải thực hiện việc đầu tư nghiên cứu xây dựng các phương án mở rộng sản xuất kinh doanh như xây dựng thêm các nhà Máy phát điện, tiến hành các hoạt động liên doanh liên kết với các đơn vị khác để tranh thủ vốn đầu tư từ bên ngoàI, đồng thời sẽ có cơ hội được tiếp xúc với những máy móc, trang thiết bị hiện đại, tiên tiến để hoc hỏi thêm các kiến thức về công nghệ mới cũng như kinh nghiệm quản lý của Điện lực các nước trong khu vực và trên thế giới. Sự đầu tư đổi mới kỹ thuật công nghệ có thể làm cho tỷ trọng Vốn cố định trên tổng vốn kinh doanh tăng lên, tổng chi phí khấu hao cũng như chi phí khấu hao TSCĐ trong giá thành đơn vị sản phẩm sẽ tăng lên nhưng nhờ vào việc tăng năng suất của máy móc thiết bị mới sẽ làm cho sản lượng điện sản xuất ra tăng lên, tiết kiệm được các chi phí về nguyên vật liệu, chi phí vận hành, chi phí tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất…Kết quả cuối cùng là sản lượng tăng, doanh thu và lợi nhuận cũng tăng, như vậy có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty. 3.3.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động Hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào việc sử dụng tiết kiệm và đẩy nhanh vòng quay của Vốn. Để khắc phục tình trạng thừa hoặc thiếu Vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty cần xác định đúng nhu cầu Vốn lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình bằng cách sau: -Xây dựng định mức Vốn lưu động cho từng khoản mục như: Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất, công cụ, dụng cụ lao động, tiền mặt… -Tổng hợp toàn bộ dự toán vốn lưu động của đơn vị, việc xây dựng dự toán phảI thực hiện trên nguyên tắc là hiệu quả và tiết kiệm. -Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ vật tư nhằm tiết kiệm chi phí trong thu mua vật tư. Cần xác định khối lượng vật tư dự trữ cho hợp lý hạn chế tình trạng ứ đọng vật tư dự trữ dẫn đến tình trạng hư hỏng vật tư, gây ứ đọng vốn lưu động. Quản lý chặt chẽ việc tiêu hao vật tư theo định mức nhằm giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm. -Tổ chức hợp lý quá trình lao động, tăng cường kỷ luật sản xuất và các quy chế về kiểm tra an toàn lao động. Thông qua các hình thức động viên người lao động bằng vật chất và tinh thần sẽ khuyến khích người lao động làm việc có chất lượng và hiệu quả hơn. -Mở rộng mạng lưới phân phối điện, tiết kiệm tối đa những chi phí quản lý, chi phí tiêu thụ sản phẩm nhằm góp phần làm giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. -Xây dựng quan hệ tốt giữa các bên đối tác, các nhà cung cấp vật tư, các ngân hàng, tổ chức tín dụng mà doanh nghiệp có quan hệ nhằm củng cố uy tín của công ty. Trong quá trình giao dịch tàI chính với các đối tác doanh nghiệp phảI tổ chức tốt công tác thanh toán, không để tình trạng nợ quá hạn, đồng thời doanh nghiệp cũng tránh hoặc giảm các khoản nợ khó đòi của mình. Từ những phân tích trên, em xin đưa ra một số giảI pháp sau: * Hoàn thiện công tác Marketing: Hiện nay, vấn đề marketing chưa được Công ty chú trọng phát triển nên đã phần nào hạn chế đến việc tăng doanh thu. Do đó các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ nên thành lập một phòng ban chuyên trách về vấn đề này vì nó có ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như hoạt động mua, bán, chính sách dự trữ… Thông qua việc nghiên cứu thị trường doanh nghiệp có thể có được các khách hàng lớn hoặc phát hiện ra các mảng khách hàng tiềm năng, thấy được các lợi thế của mình cũng như những nguy cơ tiềm ẩn của sự cạnh tranh để có chính sách đối phó kịp thời. *Giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành Điện thương phẩm: Đây được coi là biện pháp chủ yếu để tăng lợi nhuận. Muốn hạ giá thành phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp khác nhau. Thứ nhất là giảm chi phí mua nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm bằng cách cảI tiến công nghệ, sử dụng vật liệu thay thê…Thứ hai là giảm chi phí tiền lương và tiền công trong giá thành sản phẩm bằng cách tăng năng suất lao động, bảo đảm năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân, tổ chức lao động hợp lý, nâng cao trình độ cơ giới hoá, tự động hoá, hoàn thiện định mức lao động… 3.4. Một số giải pháp chung *Giải pháp về tổ chức và quản lý quá trình sản xuất kinh doanh: Điều hành và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh được coi là một trong những giảI pháp rất quan trọng nhằm đạt được kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh tức là đảm bảo cho quá trình đó được tiến hành thông suốt, đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ , ăn khớp giữa các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp. *Giải pháp về công tác hạch toán kế toán và phân tích tài chính doanh nghiệp: Thông qua các số liệu kế toán, đặc biệt là báo cáo tài chính giúp cho các nhà quản trị của Công ty nắm bắt được tình hình tài chính của công ty như biết được số vốn hiện có kể cả về mặt giá trị và hiện vật, nguồn hình thành, các biến động tăng giảm của vốn trong kỳ, tình hình, khả năng thanh toán của Công ty. Trong công tác kế toán thanh toán và quản lý công nợ của doanh nghiệp, bộ phận kế toán của công ty cần có kế hoạch quản lý chi tiết những khoản công nợ theo từng đối tượng cũng như thời hạn thanh toán, tránh tình trạng nợ đọng sẽ ảnh hưởng đến uy tín của Công ty. Mặt khác Công ty cũng cần hoàn thiện hơn nữa việc lập báo cáo tài chính cũng như việc phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính. *Nâng cao trình độ của Cán bộ công nhân viên Công ty: Để sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả thì ngoài việc đổi mới tài sản cố định thì nhà máy cũng cần chú trọng đến công tác đào tạo, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, đặc biệt là trình độ tay nghề của những người công nhân trực tiếp sản xuất bởi vì khi đã trang bị những máy móc thiết bị hiện đại mà trình độ của người sản xuất không được nâng lên sẽ gây ra sự lãng phí nguồn lực. Ngoài ra, công ty cũng cần nâng cao hơn nữa trình độ của các CB quản lý để theo kịp với sự phát triển hiện nay của nền kinh tế. 3.5. Một số kiến nghị chung: 3.5.1. Kiến nghị đối với nhà nước: Thứ nhất, đối với các doanh nghiệp có dự án đầu tư hiệu quả, trong điều kiện SXKD có lãi được chủ động trích khấu hao tài sản cao Thứ hai, Nhà nước cho phép doanh nghiệp được tăng tỷ lệ chi phí khuyến mại, quảng cáo, đồng thời giảm giá thuê đất. Thứ ba, Nhà nước cần giành một tỷ lệ vốn tín dụng thoả đáng ưu tiên cho các doanh nghiệp có nhiều dự án đầu tư khả thi vay và hạ lãi suất tín dụng Thứ tư, Để giúp cho việc đánh giá hiệu quả vốn kinh doanh được thuận lợi và thống nhất, Bộ tài chính cần có sự ổn định tương đối trong việc đưa ra các chế độ chính sách về quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh. Xây dựng các chỉ tiêu tài chính cho từng ngành để các doanh nghiệp có thể lấy đó làm chỉ tiêu tham chiếu. 3.5.2. Kiến nghị đối với Tổng công ty Điện lực Việt Nam : Về phía Tổng công ty, nên nới lỏng hơn nữa tính chủ động của các đơn vị thành viên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, có sự phân định rõ ràng, hợp lý về quyền hạn và nghĩa vụ của các đơn vị cấp dưới. Thực tế cho thấy hiện nay hầu hết các hoạt động mua sắm mới TSCĐ có giá trị lớn đều phải chờ Tổng công ty xét duyệt do vậy sẽ làm cho thời gian đầu tư kéo dài, lỡ mất cơ hội kinh doanh của Công ty. Ngoài ra, Tổng công ty cũng nên xem xét lại việc cấp phát vốn cho các đơn vị thành viên, giúp cho Công ty có thể chủ động trong việc huy động vốn. Qua những đề xuất với Nhà nước, với Tổng công ty Điện lực Việt Nam và cùng với sự cố gắng nỗ lực của Công ty Điện lực I, trong những năm tiếp theo Công ty Điện lực I sẽ nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tiếp tục hoàn thành những nhiệm vụ mới do Nhà nước và Tổng công ty giao phó. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì phải có tiềm lực về Vốn. Việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh đã khó nhưng việc sử dụng đồng vốn ấy như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất lại càng khó khăn hơn nhiều vì điều đó quyết định doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không. Trong những năm qua, nhờ những cố gắng về cải tiến máy móc thiết bị, trang bị công nghệ hiện đại, mở rộng quy mô sản xuất cũng như sự nỗ lực lao động của toàn bộ tập thể CBCNV trong Công ty mà Công ty luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cũng như nhiệm vụ chính trị, xã hội mà Nhà nước và Tổng công ty giao phó. Tuy nhiên do một vài nhân tố chủ quan và khách quan nhất định mà vấn đề về huy động và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty còn có những mặt hạn chế nhất định, do vậy trong thời gian tới Công ty cũng cần tìm ra những biện pháp thích hợp để khắc phục những hạn chế đó. Sau một thời gian thực tập tại Công ty Điện lực I, trên cơ sở những nghiên cứu và tìm hiểu tình hình thực tế của Công ty đồng thời tham khảo một số tài liệu, sách báo …em đã hoàn thành chuyên đề thực tập “ Huy động và sử dụng Vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh tại Công ty Điện lực I” với mục đích đề cao tầm quan trọng của vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong một doanh nghiệp, từ đó mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động huy động và sử dụng Vốn trong Công ty. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu ngắn cũng như tính chất phức tạp của hoạt động sản xuất kinh doanh nên những giải pháp đưa ra sẽ còn nhiều điểm chưa phù hợp, cần tiếp tục xem xét. Để hoàn thành được bài chuyên đề tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn Nguyễn thị Bất cùng các cán bộ hướng dẫn thực tập tại phòng Tài chính- Kế toán của Công ty Điện lực I Danh mục tài liệu tham khảo PGS.TS Lưu thị Hương, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê, 2003 Nguyễn Hải Sản, Quản trị Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê, 2001 TS Ngô Văn Quế, Công ty cổ phần và thị trường Tài chính, NXB Lao Động, 2001 PTS. Nguyễn Văn Công, Lập-Đọc-Kiểm tra và phân tích Báo Cáo Tài chính, NXB Tài Chính, 1998 Nguyễn Công Nghiệp, Bảo toàn và phát triển Vốn, NXB Thống Kê, 1992 TS Nguyễn Xuân Thuỷ-Bùi Văn Đông, Quyết định dự toán Vốn đầu tư- Bản dịch, NXB Thống Kê, 1995 Tạp chí đầu tư Chứng khoán, Số 215+216, năm 2004 Thời báo Kinh Tế, Số 204+210, năm 2003, 2004 Báo Tài Chính Doanh nghiệp, Số 114+125, năm 2004 Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36779.doc
Tài liệu liên quan