Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng

Trong quá trình hội nhập kinh tế, cơ chế Nhà nước được đổi mới với những chính sách mở cửa đã mang lại những cơ hội cũng như những thách thức cho sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tìm tòi sáng tạo, hoàn thiện phương thức sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và đứng vững khi biết sử dụng kết hợp đúng đắn các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra và tự cân đối hạch toán kinh tế, đem lại những cơ hội lớn để tham gia thị trường và phát triển.

doc63 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1716 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Từ các nhật ký chứng từ, cuối kỳ vào sổ cái. Từ các sổ chi tiết, cuối kỳ lập các bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu, so sánh với sổ cái. Căn cứ vào số liệu của bảng kê, nhật ký chứng từ, sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết để cuối kỳ lập báo cáo kế toán. 1.5.5. Tổ chức vận dụng hệ thống Báo cáo kế toán Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài chính, vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Công ty thực hiện đầy đủ 4 báo cáo bắt buộc: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính và không áp dụng hệ thống Báo cáo quản trị. Bảng cân đối kế toán: Hàng quý Công ty lập báo cáo 1 lần, thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định và hướng dẫn của Bộ tài chính. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Công ty tiến hành lập mỗi quý 1 lần . Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Từ năm 2004 Công ty đã lập báo cáo Lưu chuyển tiền tệ. Báo cáo này được lập sau ngày kết thúc niên độ kế toán và lập theo phương pháp trực tiếp. Thuyết minh báo cáo tài chính: Được lập mồi năm một lần sau ngày kết thúc niên độ kế toán. Căn cứ chủ yếu để lập thuyết minh báo cáo tài chính là: Các số kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết kỳ báo cáo, bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo. Phần hành chịu trách nhiệm lập báo cáo trong công ty là Kế toán tổng giá thành dưới sự giám sát của kế toán trưởng. Khi báo cáo kế toán hoàn thành trưởng phòng kế toán và Giám đốc ký duyệt. Các báo cáo tài chính khi đã hoàn thành và được ký duyệt thì gửi cho các cơ quan như: Cục thuế Hải Phòng, Chi cục thống kê, các ngân hàng mà công ty có tham gia giao dịch như Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng á Châu, Ngân hàng Đầu tư, Ngân hàng Quân Đội,… Phần II . Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng 2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng 2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ. Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi phí có nội dung, công dụng và mục đích sử dụng khác nhau. Do đó để phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán, cần phải phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức phù hợp. Theo đó, việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí là rất quan trọng và cần thiết. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí chính là việc xác định giới hạn, phạm vi mà tại đó chi phí được tập hợp và phân bổ. Đối tượng tập hợp chi phí có thể là phân xưởng sản xuất, sản phẩm,…. Tại Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng thì việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã được coi trọng. Do đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty là chỉ có duy nhất một phân xưởng nhưng bao gồm nhiều tổ, mỗi tổ có chức năng, nhiệm vụ riêng, sản xuất nhiều loại sản phẩm. Theo đó đối tượng hạch toán chi phí sản xuất được kế toán tập hợp cho từng loại sản phẩm. 2.1.2. Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành là sản phẩm, công việc đã hoàn thành cần được tính giá thành đơn vị để bán ra hoặc tiêu dùng nội bộ. Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính tại đơn vị, cụ thể là phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất là khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và lợi nhuận cao. Tại công ty Cổ phần Nhựa Bach Đằng, tuy chỉ có một phân xưởng nhưng lại sản xuất nhiều loại sản phẩm với kích cỡ khác nhau và đặc tính riêng biệt vì thế đối tượng tính giá thành của đơn vị là từng loại sản phẩm. 2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng 2.2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là cách thức, kỹ thuật xác định chi phí cho đối tượng hạch toán và tính giá. Kế toán tại Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng đã lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm. Theo đó, công tác hạch toán chi phí để tính giá tại công ty được thực hiện theo trình tự sau: Tập hợp chi phí theo đối tượng tính giá trên cơ sở các chứng từ chi phí như; phiếu xuất vật tư, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ được sử dụng tại phân xưởng,… Kết chuyển chi phí cho đối tượng tính giá. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang chưa hoàn thành. áp dụng các kỹ thuật tính giá để tính giá thành sản phẩm hoàn thành, nhập bán hoặc nhập kho. Tổng hợp, xử lý và báo cáo tài chính chi phí và giá thành. 2.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty Do cơ cấu sản xuất đơn giản là chỉ có một phân xưởng nhưng sản xuất nhiều loại sản phẩm nên kế toán chi phí tại công ty đã sử dụng phương pháp tính giá thành hệ số. Đây là một phương pháp được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, sử dụng cùng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm. Khi đó giá thành được tính chung cho cả nhóm sau đó chia cho từng loại sản phẩm theo hệ số quy đổi sản phẩm chuẩn. 2.3. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng 2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.3.1.1. Đặc điểm công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu tại công ty Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty là chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu và phụ tùng, trong đó chiếm tỷ trọng lớn là chi phí về nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ - Nguyên vật liệu chính: bao gồm những vật liệu được tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành nên sản phẩm. Cụ thể với từng dòng sản phẩm: Dòng sản phẩm ống u.PVC: bột PVC ( Chiếm 75% nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm) Dòng sản phẩm ống HDPE: bột PEHD ( Chiếm 100% nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm) Dòng sản phẩm ống PP-R: hạt PP-R … Giá trị nguyên vật liệu chính chiếm từ 65%-75% giá thành sản phẩm công ty. - Vật liệu phụ: bao gồm những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất sẽ tạo nên một số tác động như: Làm tăng tính chịu nhiệt, chịu áp lực, tăng độ bền của các sản phẩm, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng. Vật liệu mà công ty sử dụng như: bìa cách điện, bột màu, mực in, dung môi, các chất phụ gia,… - Nhiên liệu: điện - Phụ tùng: bánh răng, vòng bi, dầu mỡ bôi trơn,… Thông qua việc xác định số lượng các sản phẩm được yêu cầu từ đơn đặt hàng và việc dự báo nhu cầu của thị trường, công ty sẽ lên kế hoạch về khối lượng sản phẩm cần sản xuất. Với mỗi loại sản phẩm sản xuất lại có một định mức sử dụng nguyên vật liệu khác nhau do phòng kỹ thuật thiết kế. Sau khi nắm bắt được các thông tin cần thiết, phân xưởng sẽ tiến hành xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ. Việc xây dựng định mức chi phí trong kỳ sẽ giúp công ty tránh xảy ra tình trạng lãng phí nguyên vật liệu, hạn chế tối đa chi phí sản xuất, tạo điều kiện cạnh tranh về giá 15 Công ty CP Nhựa Bạch Đằng Biểu số 2.3 Bảng phân bổ nguyên vật liệu & công cụ lao động Tháng 11 năm 2007 TT Ghi có TK TK 152.1 152.2 TK 152.3 TK 152.4 TK 153 Cộng Đối tợng sử dụng 1 TK sản xuất kinh doanh chính 5,513,117,936 5,513,117,936 TK 111: Tiền mặt 45,506,810 45,506,810 TK 112: Tiền gửi ngân hàng 19,322,486 19,322,486 TK 621: Chi phí nguyên vật liệu 5,448,288,640 5,448,288,640 2 TK 627: Chi phí sản xuất chung 13,502,355 5,905,630 198,470,187 40,169,536 258,047,708 3 TK 641: Chi phí bán hàng 88,000,909 545,455 12,272,730 100,819,094 4 TK 642: CP quản lý doanh nghiệp 1,950,000 14,548,630 16,498,630 5 TK 632: Giá vốn hàng bán 6 TK 142: Chi phí chờ kết chuyển 7 TK 338.8 : Phải trả khác Cộng 5,513,117,936 101,503,264 8,401,085 198,470,187 66,990,896 5,888,483,368 Ké toán trưởng Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Người lập biểu Công Hồng Diệp Trần Thu Hằng Sổ 2.1 Sổ cái TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK đối ứng Tháng 9 10 11 12 Cộng TK 152 … 5,750,861,569 5,513,117,936 7,943,904,223 19,207,883,728 TK 155 … 69,312,908 29,431,650 98,744,558 TK 156 … - - Cộng phát sinh Nợ … 5,750,861,569 5,582,430,844 7,973,335,873 19,306,628,286 Có 7,588,542,892 5,750,861,569 5,582,430,844 7,973,335,873 26,895,171,178 Dư cuối tháng Nợ Có 2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 2.3.2.1. Đặc điểm công tác quản lý chi phí nhân công trực tiếp tại công ty Cơ sở để xây dựng định mức về chi phí nhân công trực tiếp sản xuất trong tháng là kế hoạch sản xuất và năng suất lao động thực tế của công nhân tháng liền trước. Việc xây dựng định mức chi phí nhân công trực tiếp do phòng kế hoạch tổ chức thực hiện. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí về tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Cụ thể: Tiền lương chính: Công ty trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo hình thức tiền lương sản phẩm Tiền lương phụ: Bao gồm các khoản như lương phép, lương hội họp, lương học tập bồi dưỡng,… Tuy nhiên tại công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng tiền ăn ca không được tính vào chi phí nhân công trực tiếp mà tính vào chi phí sản xuất chung. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được công ty trích theo đúng chế độ hiện hành. Cụ thể là trích KPCĐ 2% trên tổng tiền lương thực tế, BHXH trích 20% và BHYT trích 3%trên tiền lương cơ bản của lao động trong danh sách đóng bảo hiểm. Trong đó, doanh nghiệp chịu 19% đưa vào chi phí Nhân công trực tiếp trên TK 622, còn công nhân chịu 6% trừ thẳng lương. 2.3.2.1. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp, được chi tiết thành các tài khoản cấp 2, bao gồm: TK 6211 – CPNCTT sản phẩm ống u.PVC TK 6212 – CPNCTT sản phẩm ống HDPE TK 6213 – CPNCTT sản phẩm ống PP-R TK 6214 – CPNCTT sản phẩm khác Kết cấu tài khoản: - Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. - Bên Có: - Điều chỉnh giảm chi phí nhân công trực tiếp vào cuối kỳ - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp - TK 622 cuối kỳ không có số dư. Cơ sở hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ở các phân xưởng: hàng ngày tổ trưởng sản xuất lập bảng chấm công theo dõi thời gian làm việc, thời gian nghỉ và lý do nghỉ làm việc của công nhân. Đây là chứng từ làm căn cứ trả lương cho người lao động. Cuối tháng người chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công, chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như: giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH, giấy xin nghỉ việc không lương về bộ phận kế toán để kiểm tra, tính ra ngày công thực tế. BIỂU SỐ 2.4 BẢNG CHẤM CễNG THÁNG 11 NĂM 2007 TỔ ỐNG HỌ VÀ TấN CẤP BẬC VÀ THANG LƯƠNG NGÀY ĐI LÀM QUY RA CễNG ĐỂ TRẢ LƯƠNG 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 …. 31 Ngày làm thực tế Họp Lễ Phộp Búng Thai sản Tai nạn R R0 Tổng cộng cụng Lờ Mạnh Hựng 1,505,000 lễ x M B x x x x x …. P 20 2 1 2 3 28 Phạm Xuõn Thắng 1,470,000 lễ x x B x R0 x x x x …. P 22 1 1 3 27 Nguyễn Văn Huy 1,221,500 lễ x x B x x x R x x …. P 23 1 1 9 34 Nguyễn Sơn Tựng 1,015,000 lễ x x B x x M x x x …. P 21 1 1 23 ………… …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. … Kí HIỆU CHẤM CễNG Lương thời gian x Mỏy hỏng M Khụng nhiệm vụ sản xuất Mưa bóo B Nghỉ việc riờng ko lương R Nghỉ việc riờng cú lương R0 Bên cạnh đó, mỗi công nhân sản xuất đều có biểu ghi sản lượng sản xuất hàng ngày. Cuối tháng công nhân nộp biểu ghi sản lượng của mình để lập bảng tổng hợp sản phẩm ra máy của cả tổ. BIỂU SỐ 2.5 TỔNG HỢP SẢN PHẨM RA MÁY TỔ ỐNG 1 Thỏng 11 năm 2007 Quy cỏch 2m 2m 4m 4m 4m 4.1m .......... Loại ống 48RP6 48RP8 48PN8 60TN 90TN 200P3 .......... Tờn CN Hựng 115 410 8 35 - 12 .......... Thắng 130 410 7 42 - 9 .......... Huy 100 - 8 39 19 - .......... Tựng - 400 9 - 20 11 .......... .......... .......... .......... .......... .......... .......... .......... .......... Tổng 10535 4205 79 423 190 153 .......... Bảng tổng hợp sản phẩm ra máy của mỗi tổ sẽ được nộp cho quản đốc phân xưởng để tiến hành kiểm tra sau đó cùng với bảng chấm công, quản đốc phân xưởng lập bảng tổng hợp tiền lương của từng tổ và gửi lên phòng kế toán để hạch toán. ở phòng kế toán: kế toán tiền lương căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương của từng tổ để lập bảng tổng hợp tiền lương của cả phân xưởng, rồi lập Bảng tổng hợp lương cả công ty. Tại công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng, tiền lương cho nhân viên quản lý phân xưởng không được kế toán tập hợp vào TK 627 – Chi phí sản xuất chung, mà vẫn tập hợp vào TK 622 – CPNCTT. Về mặt ý nghĩa toán học thì sự tập hợp này không làm sai kết quả tính giá thành sản phẩm vào cuối kỳ, nhưng về mặt ý nghĩa kinh tế thì nó phản ánh không chính xác bản chất của chi phí nhân công trực tiếp. Biểu số 2.6 Bảng tổng hợp tiền lương Phân xưởng Tháng 11 năm 2007 stt Tên đơn vị Tổng số tiền được lĩnh Tổng cộng Các khoản khấu trừ Còn được lĩnh kỳ II Ký nhận Đã lĩnh kỳ I 5% BHXH 1% BHYT 1% KPCĐ 141 1 Văn phòng PX 30,380,548 30,380,548 455,925 91,185 164,591 29,668,847 2 Tổ ống 1 70,789,392 70,789,392 802,200 160,440 257,080 69,569,672 3 Tổ ống 2 66,458,000 66,458,000 600,775 120,155 218,590 65,518,480 4 Tổ ống 3 60,463,980 60,463,980 714,175 142,835 226,110 59,380,860 5 Tổ Phụ tùng 19,691,500 19,691,500 339,850 75,005 154,719 19,121,926 6 Tổ điện 14,691,400 14,691,400 161,700 32,340 58,811 14,438,549 7 Tổ kho 45,399,000 45,399,000 349,725 69,945 131,570 44,847,760 8 Tổ nghiền 15,022,300 15,022,300 168,525 33,705 50,756 14,769,314 9 Tổ vận chuyển 11,718,900 11,718,900 27,125 5,425 41,189 11,645,161 10 Tổ máy 89,780,980 89,780,980 350,000 736,400 147,280 293,509 88,253,791 11 Tổ trộn 32,004,000 32,004,000 429,450 85,890 130,040 31,358,620 Tổng 456,400,000 456,400,000 350,000 4,785,850 964,205 1,726,965 - 448,572,980 Bằng chữ : Một trăm bảy mơi sáu triệu tám trăm trăm tám mơi ba ngàn năm trăm tám mơi đồng Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Dựa vào bảng tổng hợp tiền lương của phân xưởng và toàn công ty, kế toán tiền lương tiến hành lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Theo đó, kế toán chi phí giá thành sản phẩm tập hợp vào Nhật ký chứng từ số 7, làm căn cứ cho kế toán tổng hợp ghi sổ cái TK 622 (Sổ 2.2) và TK 154 (Sổ 2.4). Nhìn trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH của công ty tại tháng 11/2007, ta thấy tỷ lệ trích BHXH và BHYT không theo quy định. Nguyên nhân của sự sai lệch này là do hàng tháng kế toán tiền lương ghi theo ước tính các khoản trích lập BHXH và BHYT khi lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Đến thời điểm có quyết toán tiền lương BHXH thì kế toán mới tiến hành trích lập theo đúng quy định hiện hành và thực hiện các bút toán điều chỉnh chi phí nhân công trực tiếp. Theo đó, việc điều chỉnh này sẽ làm thay đổi đến việc tập hợp chi phí vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm vào cuối kỳ. Biểu số 2.7 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Tháng 11/2007 Đối tượng sử dụng Ghi nợ TK: 334-Thanh toán với CNV Ghi có TK:334-Thanh toán với CNV Ghi có TK: 338-Thanh toán BHXH Lương chính Cộng nợ TK: 334 Lương chính Cộng có TK: 334 TK: 3382 TK:3383 TK:3384 Cộng TK:338 TK: 111 331,627,900 331,627,900 TK: 131 500,000 500,000 TK: 338.3 6,776,855 6,776,855 TK: 338.4 1,355,371 1,355,371 TK: 338.8 2,665,575 2,665,575 TK: 622 456,400,000 456,400,000 9,128,000 20,000,000 3,000,000 32,128,000 TK: 336 TK: 112 TK: 141 300,000 300,000 Cộng 343,225,701 343,225,701 456,400,000 456,400,000 9,128,000 20,000,000 3,000,000 32,128,000 Nợ TK 154: 488.528.000 đ Có TK 622: 488.528.000 đ Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK đối ứng 9 10 11 12 Cộng TK 334 … 444,000,000 456,400,000 721,600,000 1,622,000,000 TK 338.2 … 8,880,000 9,128,000 14,432,000 32,440,000 TK 338.3 … 20,000,000 20,000,000 26,535,897 66,535,897 TK 338.4 … 3,000,000 3,000,000 2,823,183 8,823,183 Cộng phát sinh Nợ … 475,880,000 488,528,000 765,391,080 1,729,799,080 Có … 475,880,000 488,528,000 765,391,080 1,729,799,080 Dư cuối tháng Nợ Có Sổ 2.2 Sổ cái TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp 2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 2.3.3.1. Đặc điểm công tác quản lý chi phí sản xuất chung tại công ty Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bao gồm các khoản như: chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí nhiên liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí điện nước và các khoản chi phí khác bằng tiền…. Tuy nhiên, tại Công ty không tiến hành tập hợp chi phí nhân viên quản lý phân xưởng vào chi phí sản xuất chung mà tập hợp hết vào chi phí nhân công trực tiếp. Bên cạnh đó thì tiền ăn ca của toàn bộ công nhân được tập hợp hết vào chi phí sản xuất chung. 2.3.3.2. Kế toán chi phí sản xuất chung tại công ty Tài khoản sử dụng Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 – Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được mở chi tiết thành các TK cấp 2, bao gồm: TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272 – Chi phí nguyên vật liệu TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác Kết cấu tài khoản: Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung hoặc kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. Cơ sở hạch toán a. Chi phí nhân viên phân xưởng: Khoản chi phí này chỉ bao gồm tiền ăn ca của công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý phân xưởng b. Chi phí nguyên vật liệu: Khoản chi phí này thường là các khoản chi phí về vật liệu sản xuất chung cho phân xưởng như: xuất sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị, nhà cửa kho tàng, các chi phí vật liệu cho quản lý phân xưởng,… Trình tự hạch toán như sau: Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho NVL để vào bảng kê xuất vật tư, từ đó làm căn cứ lập bảng phân bổ NVL - CCDC. Tại công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng thì khi xuất kho NVL – CCDC, kế toán tính giá xuất theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Theo dõi trên Bảng phân bổ NVL – CCDC tháng 11/2007 ta thấy: Tổng giá trị NVL xuất dùng phục vụ chung toàn doanh nghiệp là: 5,513,117,936. Trong đó, xuất dùng cho phân xưởng là: 258,047,708. Cụ thể: TK 152.1 – NVL chính: 0 TK 152.2 – Vật liệu phụ: 13,502,355 TK 152.3 – Nhiên liệu: 5,905,630 TK 152.4 – Phụ tùng: 198,470,187 Từ số liệu trên Bảng phân bổ NVL – CCDC, kế toán dựa vào đó để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung (Biểu số 2.12), Nhật ký chứng từ số 7 (Biểu số 2.13), sổ cái tài khoản 627 (Sổ 2.3) và tài khoản 154 (Sổ 2.4). c. Chi phí công cụ dụng cụ: Khoản chi phí này thường là các khoản chi như: chi phí mua đồ dùng bảo hộ lao động, chi phí mua bóng đèn, dây điện được lắp trong phân xưởng, các chi phí vật tư để sửa chữa máy móc thiết bị,… Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho CCDC để vào bảng kê xuất vật tư, từ đó làm căn cứ lập bảng phân bổ NVL - CCDC. Tại công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng thì khi xuất kho NVL – CCDC, kế toán tính giá xuất theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Bên cạnh đó, CCDC được xuất dùng đều có giá trị nhỏ nên kế toán áp dụng phương pháp phân bổ một lần trực tiếp vào sản phẩm. Theo dõi trên Bảng phân bổ NVL – CCDC tháng 11/2007 ta thấy: Giá trị CCDC xuất dùng cho sản xuất tại phân xưởng là: 40,169,536. Từ số liệu trên Bảng phân bổ NVL – CCDC, kế toán dựa vào đó để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung, Nhật ký chứng từ số 7 (Biểu số 2.13), sổ cái tài khoản 627 (Sổ 2.3)và tài khoản 154 (Sổ 2.4). Chi phí khấu hao tài sản cố định: Khoản chi phí này phản ánh phần giá trị hao mòn của máy móc thiết bị. Các loại TSCĐ được sử dụng trong công ty: Tài sản cố định của công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng được chia thành các loại sau: * Máy móc thiết bị: Máy NTT F83 số 2,3; Máy in LETBINGEG số 1 của Đức; Hệ thống làm lạnh nước CN số 2; Máy in ống IMAJE số 2,3; Máy ốp tường F68;… * Nhà xưởng: Nhà sản xuất số 1, nhà kho 4B Trần Phú, nhà kho 2 tầng,… * Phương tiện vận tải: Xe Ifa (2 nguồn), xe ôtô Nissan,… * Tài sản cố định vô hình: - San lấp mặt bằng - Thiết kế lập dự toán xây dựng cơ sở sản xuất Nam Sơn -… Phương pháp khấu hao TSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng, theo đó mức khấu hao hằng năm của TSCĐ được tính bằng công thức: Mức khấu hao = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm Tỷ lệ khấu hao năm = 100/ Số năm dự kiến sử dụng Và một số căn cứ mà kế toán công ty áp dụng để xác định số năm sử dụng của TSCĐ : Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế Hiện trạng TSCĐ Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ Trình tự hạch toán Cuối tháng, kế toán tiến hành tính toán chi phí khấu hao TSCĐ và lập Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ để lằm căn cứ ghi vào Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung. Biểu số 2.8 Bảng tính khấu hao tscđ Tháng 11/2007 TT Tên Tài sản cố định Ký hiệu ISO Đơn vị tính Năm sử dụng Nguyên giá Số trích khấu hao trong tháng Năm Giá trị khấu hao A Máy móc thiết bị I Vốn tự có 1 Máy in LETBINGEG số 1 (Đức ) 1cái 10/2002 166,719,276 3 năm 4,631,091 2 Hệ thống làm lạnh nớc CN số 2 1cái 01/2003 190,000,000 6 năm 2,638,889 3 Máy in ống IMAJE số 2 1 cái T12/2004 21,826,563 3 năm 606,293 … … … … … …. … …. Cộng 7,923,635,003 131,195,839 II Vốn vay 1 Máy nong ống nối gioăng 1 cái T4/2004 917,557,400 3 năm 25,487,706 2 Máy ép phun 250T 1 cái T11/2004 744,611,000 3 năm 20,683,639 3 Máy biến thế 1 cái T9/2006 467,028,571 5 năm 7,783,810 Cộng 2,129,196,971 53,955,154 B Nhà xưởng 1 Nhà phục vụ bộ phận phụ trợ 14.04x45m 631,8m2 T9/2006 355,062,565 6 năm 4,931,425 2 Hệ thống điện chiếu sáng T9/2006 723,027,160 5 năm 12,050,453 … … … … … … …. …… Tổng cộng  6,687,878,320 111,464,639 TSCĐ tăng năm 2007 1 Máy ép đùn LSE-45vít xoắn kép côn số 5,6 (54.000$) 2cái T6/2007 1,871,344,000 3 năm 51,981,778 2 Máy trộn nguội (14.000$) 1 cái T7/2007 219,797,600 5 năm 3,663,293 3 Máy in phun mực trắng EBS 6000P-2 số 5 1 cái T7/2007 157,250,800 3 năm 4,368,078 … … … … … … … … Cộng 3,311,460,451 75,714,462 Tổng cộng 20,052,170,745 372,330,093 D TSCĐ vô hình 2189290072 36488167.87 1 San lấp mặt bằng m3 T3/2005 2189290072 5 năm 36488167.87 Tổng cộng 22,241,460,817 408,818,261 Kế toán trưởng Giám đốc Đối ứng: Nợ TK 627 : 408,818,261 Có TK 214: 408,818,261 Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài được tính vào chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí về tiền điện, nước phục vụ cho toàn bộ công ty. Số liệu tổng hợp vê tài khoản chi phí này được phản ánh trên Bảng chi tiết ghi có TK 331, TK 111…Nó là căn cứ để lập Nhật ký chứng từ số 5. BIỂU SỐ 2.9 BẢNG CHI TIẾT GHI Cể TK 331 Tài khoản Chứng từ Diễn giải Số tiền Số Ngày ............. ............. ............. ............. 6277 236 20/11/2007 Thanh toán tiền điện 205.348.375 6277 237 20/11/2007 Thanh toán tiền nước 44.740.118 ............. ............. ............. ............. ............. Tổng cộng 250.088.493 Biểu số 2.10 Trích nhật ký chứng từ số 5 GHI Cể TK 331 Thỏng 11/2007 Tên đơn vị (hoặc người bán) Số dư đầu tháng Ghi có tk 331, ghi nợ các tk… Ghi Nợ TK 331 Số dư cuối tháng Nợ Có ......... TK 627 .......... Điện lực Hồng Bàng 205.348.375 Công ty cấp nước 44.740.118 Tổng cộng 250.088.493 Căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 5 (Biểu số 2.9), kế toán tập hợp vào Nhật ký chứng từ số 7 (Biểu số 2.13) Chi phí khác bằng tiền Các chi phí khác bằng tiền được tính vào khoản mục chi phí sản xuất chung tại công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng bao gồm: chi phí sửa chữa nhỏ máy móc thiết bị dùng cho sản xuất, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí giao dịch, tiếp khách tại phân xưởng,…Số liệu tổng hợp về tài khoản chi phí này được phản ánh trên Bảng chi tiết ghi có TK 111 (Biểu số 2.10). Căn cứ vào đó, cuối tháng kế toán đưa vào Nhật ký chứng từ số 1 (Biểu số 2.11). Theo đó, Nhật ký chứng từ số 7 (Biểu số 2.13) được lập, làm cơ sở để ghi sổ cái TK 627 (Sổ 2.3), TK 154 (Sổ 2.4). BIỂU SỐ 2.11 Bảng chi tiết ghi có TK 111 Tài khoản Chứng từ Diễn giải Số tiền Số Ngày 6278 1458 01/11/2007 Sửa chữa máy in màu 5.245.000 6278 1674 07/11/2007 Chi mua bánh răng và vòng bi 5.650.000 6278 1755 25/11/2007 Tiếp khách 2.500.000 … … … … … Tổng cộng 48.838.000 BIỂU SỐ 2.12 NHẬT Kí CHỨNG TỪ SỐ 1 (phần đối ứng 627 phõn xưởng) THÁNG 11/2007 STT Ngày Ghi Cú TK 111 ghi Nợ cỏc tài khoản .............. 6278 ............... Cộng cú TK 111 1 01/11/2007 5.245.000 2 07/11/2007 5.650.000 3 25/11/2007 2.500.000 ........... ............. ........... .............. .............. ................. Tổng 48.838.000 Biểu số 2.13 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung tại phân xưởng Tháng 11/ 2007 TK Có TK nợ Cộng Có TK 111 Có TK 152 Có TK 153 Có TK 214 Có TK 331 Có TK 334 Có TK 338 6271 - - - 6272 258,047,708 258,047,708 6273 40,169,536 40,169,536 6274 408,818,261 408,818,261 6277 250,088,493 250,088,493 6278 48,838,000 48,838,000 Tổng cộng 1,005,961,998 48,838,000 258,047,708 40,169,536 408,818,261 250,088,493 - - Biểu số 2.14 Nhật ký chứng từ số 7 Tháng 11 năm 2007 TK có 111 152 153 331 334 338 621 622 627 Cộng TK nợ TK 154 5,513,117,936 488,528,000 556,974,201 6,558,620,137 TK 627 48,838,000 217,878,172 40,169,536 250,088,493 556,974,201 TK 621 5,513,117,936 5,513,117,936 TK 622 456,400,000 32,128,000 488,528,000 TK 632 - TK 641 898,276,769 12,272,730 910,549,499 TK 642 86,032,329 14,548,630 100,580,959 … …. … … … … … … … … … Tổng cộng 984,309,098 5,730,996,108 66,990,896 250,088,493 456,400,000 32,128,000 5,513,117,936 488,528,000 556,974,201 14,079,532,732 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK đối ứng 9 10 11 12 Cộng TK 111 … 35,675,000 48,838,000 62,543,000 147,056,000 TK 112 … 6,800,000 6,800,000 TK 152.2 … 14,397,409 13,502,355 64,516,280 92,416,044 TK 152.3 … 12,376,727 5,905,630 17,761,285 36,043,642 TK 152.4 … 69,457,570 198,470,187 254,140,355 522,068,112 TK 153 … 24,738,354 40,169,536 179,623,200 244,531,090 TK 155 … - TK 214 … 241,332,808 408,818,261 214,790,036 864,941,105 TK 335 … - TK 331 … 266,611,101 250,088,493 243,136,368 759,835,962 Điện … 259,288,291 238,894,767 238,090,024 736,273,082 Nước … 7,057,096 11,193,726 5,046,344 23,297,166 TK 142 … 52,072,833 93,731,101 145,803,934 Cộng phát sinh Nợ … 716,661,802 965,792,462 1,137,041,625 3,579,066,137 Có … 716,661,802 965,792,462 1,137,041,625 3,579,066,137 D cuối tháng Nợ Có Sổ 2.3 - Sổ cái TK 627 – Chi phí sản xuất chung 2.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Các chi phí sản xuất nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung đến cuối kỳ đều phải tập hợp vào bên Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Kết cấu tài khoản: - Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. - Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm hay tổng giá thành sản xuất thực tế của các sản phẩm hay lao vụ đã hoàn thành. - Dư nợ: Chi phí thực tế của các sản phẩm, lao vụ hay dịch vụ dở dang, chưa hoàn thành. Sơ đồ hạch toán: TK 621 TK 622 TK 155 TK 154 TK 627 Kết chuyển CP NVLTT Kết chuyển CP NCTT Kết chuyển CP SXC Kế toán tại công ty sau khi đã tập hợp được các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ thì tiến hành ghi sổ cái TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Sổ 2.4) Sổ 2.4 Sổ cái TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số dư đầu năm Nợ Có 727,465,593 Ghi có các TK đối ứng 9 10 11 12 Cộng TK 621 ... 5,750,861,569 5,582,430,844 7,157,926,873 18,491,219,286 TK 622 ... 475,880,000 488,528,000 765,391,080 1,729,799,080 TK 627 ... 716,661,802 965,792,462 1,137,041,625 2,819,495,889 Cộng phát sinh Nợ ... 6,943,403,371 7,036,751,306 9,060,359,578 23,040,514,255 Có ... 7,416,169,938 6,590,087,288 10,737,643,748 24,743,900,974 Dư cuối tháng Nợ ... 5,871,262,079 6,317,926,097 4,640,641,927 … Có 2.4. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá sản phẩm, doanh nghiệp cần phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tại công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng, sản phẩm dở dang thường là các sản phẩm đã hoàn thành nhưng tại thời điểm hạch toán chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm mà vẫn để tại phân xưởng sản xuất. Tỷ lệ sản phẩm dở dang của công ty chiếm khoảng 30% là tương đối lớn do vậy việc tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang là đặc biệt quan trọng. Có nhiều phương pháp để đánh giá sản phẩm dở dang và kế toán chi phí và giá thành tại công ty đã lựa chọn phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính. Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm. Do vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính. Số lượng SPDD cuối kỳ Số lượngTP + Số lượng SPDD Giá trị vật liệu chính nằm trong SPDD = x Toàn bộ giá trị VLC xuất dùng Ví dụ: Xuất kho một số vật liệu để trực tiếp chế tạo ống u.PVC đường kính 48, bao gồm 200 triệu đồng hạt PVC và 19 triệu đồng vật liệu phụ. Cuối tháng hoàn thành 1500 ống, còn dở dang 500 ống. Cho biết chi phí nhân công trực tiếp phát sinh 38 triệu đồng và tổng chi phí sản xuất chung phát sinh là 28.5 triệu đồng Với tài liệu như trên, nếu giá trị sản phẩm dở dang được tính theo chi phí vật liệu chính tiêu hao thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ của ống u.PVC là: 500 1500 + 500 x 200.000.000 = 50.000.000(đ) 2.5. Nội dung công tác tính giá thành sản phẩm tại công ty Kế toán giá thành của công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng đã xác định đối tượng tính giá thành là sản phẩm sản xuất, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó, việc xác định kỳ tính giá thành tại công ty cũng được xác định phù hợp với kỳ kế toán và đặc điểm tổ chức sản xuất. Tại công ty, chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ hạch toán là tháng vì vậy kỳ tính giá thành được xác định là tháng (vào thời điểm cuối mỗi tháng) và tính cho khối lượng sản phẩm hoàn thành của từng loại sản phẩm. Để tính giá thành của từng loại sản phẩm, kế toán thực hiện các bước sau: 2.5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang Công việc này được thực hiện như ở phần trên đã trình bày. Cụ thể trong tháng 11/2007, sản phẩm dở dang cuối kỳ được đánh giá: 1. Manh bao PP: 300 kg x 18.814 = 5.644.200 2. ống PVC : 185.949 kg x 18.805 = 3.496.770.945 3. ốp tường : 14.282 kg x 18.805 = 268.573.010 4. ống HDPE, phụ tùng : 109.392 kg x 23.191 = 2.536.909.872 5. Màng HIPS : 948 kg x 9.745 = 9.238.260 6. Keo dán : 42 kg x 18.805 = 789.810 Tổng cộng: 6,317,926,097 2.5.2. Tính toán trọng lượng của sản phẩm sản xuất và hoàn thành Để thuận tiện cho việc tính giá thành, công ty dựa vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính cho phép đối với sản phẩm cần quy đổi. Kế toán giá thành căn cứ trên biên bản nhập kho để quy đổi trọng lượng của sản phẩm sản xuất và hoàn thành theo công thức: Trọng lượng thành phẩm mỗi loại sản xuất trong kỳ = Mức tiêu hao NVLC cho một đv mỗi loại sản phẩm Sản lượng mỗi loại sản xuất trong kỳ (m) x 2.5.3. Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành Vì đặc điểm sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng là chỉ có một phân xưởng nên đối tượng tập hợp chi phí là các loại sản phẩm. Kế toán sau khi đã tập hợp được các yếu tố chi phí thì tiến hành tính giá thành đơn vị cho từng loại sản phẩm theo công thức: Tổng giá thành của từng loại sản phẩm = CPSXKD dở dang đầu kỳ của từng loại SP + - CPSX trong kỳ tập hợp cho từng loại SP CPSXKD dở dang cuối kỳ của từng loại SP Tổng giá thành của từng loại sản phẩm CPSXKD dở dang đầu kỳ của từng loại SP Giá thành đơn vị của 1 loại sản phẩm Tổng giá thành của 1 loại sản phẩm Khối lượng sp của loại đó đã quy đổi ra trọng lượng = = …….đ/kg Kế toán căn cứ vào kết quả tính toán cùng những tài liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, tiến hành lập Nhật ký giá thành (Biểu số 2.14) và bảng tính giá thành của các sản phẩm hoàn thành trong tháng. Biểu số 2.15 - Nhật ký giá thành Tháng 11 năm 2007 Diễn giải Dư đầu kỳ Phát sinh nợ TK 154 Phát sinh có TK 154 - Nợ các TK Dư cuối kỳ 152 155 Cộng có TK 154 Sản xuất chính 5,871,262,079 7,036,751,306 6,590,087,288 6,590,087,288 6,317,926,097 Cộng 5,871,262,079 7,036,751,306 6,590,087,288 6,590,087,288 6,317,926,097 Bán thành phẩm 1. Manh bao PP 300kg x 18.814 =5,644,200 1. Ghi nợ TK 155/Có TK 154 : 2. ống PVC 185.949 kg x 18.805 =3,496,770,945 2. Ghi nợ TK 911/Có TK 641 : 3. ốp tường 14.282 kg x 18.805 =268,573,010 3. Ghi nợ TK 911/Có TK 642 : 4. ống HDPE, phụ tùng 109.392 kg x 23.191 =2,536,909,872 4. Ghi nợ TK 911/Có TK 635 : 5. Màng HIPS 948 kg x 9.745 =9,238,260 Cộng : 6. Keo dán 42 kg x 18.805 = 789,810 Ghi nợ TK 515 ghi có TK 911 : Cộng 6,317,926,097 (Trích tài liệu tại công ty) Phần III. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng 3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng Xuất phát từ một doanh nghiệp Nhà nước, trải qua 17 năm hình thành và phát triển Công ty cổ phần Nhựa Bạch Đằng đã đạt được nhiều thành tựu lớn trong cả lĩnh vực sản xuất và kinh doanh. Sản phẩm nhựa Bạch Đằng đã và đang chiếm lĩnh một thị trường lớn cả trong và ngoài nước bởi chất lượng cao, giá thành hợp lý cũng như thái độ chăm sóc khách hàng tận tình. Khi nền kinh tế đất nước bước vào thời kỳ hội nhập, nhiều sản phẩm cạnh tranh xuất hiện trên thị trường, công ty vẫn khẳng định được chỗ đứng của mình là một trong hai nhà phân phối sản phẩm nhựa lớn nhất miền Bắc. Ưu điểm của công ty về tổ chức hoạt động kinh doanh có thể thấy rõ là: Bộ máy lãnh đạo làm việc hiệu quả, chỉ đạo tậo trung, thống nhất từ cấp trên xuống cấp dưới. Các phòng ban làm việc theo đúng chức năng nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu chuyên môn hóa trong sản xuất. Biết khai thác thị trường, nắm bắt nhanh nhạy xu thế phát triển của đất nước từ đó có kế hoạch kinh doanh hiệu quả. Đảm bảo đời sống cho các cán bộ công nhân viêc, từ đó khuyến khích người lao động làm việc có hiệu quả hơn. Không ngừng đầu tư trang thiết bị, kỹ thuật đáp ứng nhu cầu sản xuất sản phẩm chất lượng cao phục vụ khách hàng. Công tác đào tạo chuyên môn, tay nghề cho cán bộ công nhân viên được tổ chức một cách thường xuyên đã góp phần đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh trong thời kỳ hiện tại … Có thể nói công ty Cổ phẩn Nhựa Bạch Đằng đã phát triển không ngừng và để đạt được sự phát triển như vậy là nhờ vào sự nỗ lực của toàn thể công ty, của bộ phận lãnh đạo, bộ phận sản xuất, bộ phận kinh doanh, tiêu thụ....và đóng góp không nhỏ trong sự thành công đó là vai trò của bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức, phân công lao động hợp lý đảm nhận tốt việc phản ánh và giám đốc khối lượng nghiệp vụ sản xuất kinh doanh quy mô tương đối lớn, chu kỳ kinh doanh diễn ra liên tục. Qua thời gian thực tập tổng hợp tại công ty Nhựa Bạch Đằng, em đã được học hỏi nhiều về công tác kế toán thực tiễn được thực hiện trong doanh nghiệp. Dựa vào những kiến thức đã học cùng với thời gian tìm hiểu thực tế vừa qua, em đã ghi nhận được một số ưu điểm và những một số vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán tại công ty, đặc biệt là trong công tác kế toán chi phí và tính giá thành như sau: 3.1.1. Ưu điểm Công tác kế toán tài chính đã thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý quá trình khai thác, luân chuyển và sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung nên việc cung cấp số liệu giữa các bộ phận được thực hiện một cách nhanh chóng, kịp thời và đầy đủ. Các báo cáo hàng tháng, hàng quý, báo cáo quyết toán năm được lập đảm bảo thời gian và đúng theo chế độ, chuẩn mực. Việc ghi chép và phản ánh số liệu kế toán ở công ty được thực hiện một cách hợp lý, trung thực, đúng chế độ, chuẩn mực đã quy định. Lao động trong bộ máy kế toán là đội ngũ cán bộ có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình với công việc, chuyên môn vững chắc, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, giúp lãnh đạo công ty điều hành tốt công tác sản xuất kinh doanh của Công ty. Những thông tư, quy định mới của Bộ Tài Chính trong công tác kế toán toàn doanh nghiệp nói chung và kế toán chi phí, tính giá thành nói riêng luôn được cập nhật và thay đổi để phù hợp với quy định. Kế toán luôn cập nhật và phản ánh một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất hàng tháng, từ đó lên hệ thống sổ sách kế toán của công ty trong năm tài chính. Các phòng ban trong công ty có mối liên hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau, góp phần xây dựng được một kế hoạch sử dụng nguyên, vật liệu hợp lý, giảm thiểu chi phí sản xuất xuống mức thấp nhất mà chất lượng sản phẩm vẫn không đổi. Bộ phận kế toán cùng các phòng ban đã kết hợp với nhau để xây dựng một hệ thống các định mức chi phí (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp), hệ thống giá thành đơn vị, kế hoạch tương đối chính xác, giúp phân tích sự biến động của giá thành thực tế với giá thành kế hoạch, từ đó đưa ra những biện pháp điều chỉnh phù hợp nhất. Nó là cơ sở cho sản xuất phát triển và góp phần tạo những thuận lợi cho công tác kiểm tra giám sát. Công ty đã áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất tại phân xưởng đã tạo động lực cho người lao động hăng say sản xuất, nâng cao năng suất lao động. Bên cạnh đó, các khoản trích bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế được công ty trích theo đúng quy định, góp phần làm người lao động yên tâm hơn trong sản xuất, gắn bó với công ty hơn nữa. Những ưu điểm đó luôn được phát huy khiến cho việc sản xuất sản phẩm cũng như việc hạch toán kế toán trong doanh nghiệp được thực hiện một cách chính xác và kịp thời. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đó còn bộc lộ một số vấn đề tồn tại như sau: 3.1.2. Nhược điểm Bộ máy kế toán áp dụng hình thức kế toán là Nhật ký chứng từ. Đây là một phương pháp tổ chức sổ thuận tiện, vận dụng cho các doanh nghiệp lớn, áp dụng cho doanh nghiệp kế toán thủ công. Tuy nhiên, trong thời kỳ hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp cơ giới hóa tính toán thì hình thức mà công ty đang áp dụng là không phù hợp. Bên cạnh đó, việc áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ sẽ làm cho khối lượng sổ sách, chứng từ sẽ nhiều hơn. Khối lượng công tác kế toán nhiều khiến cho các nhân viên kế toán phải thực hiện nhiều nhiệm vụ, điều này gây khó khăn cũng như không tránh khỏi sai sót trong quá trình làm việc. Với công tác tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thì việc đưa chi phí nhân viên quản lý phân xưởng vào chi phí nhân công trực tiếp là sai chế độ. Việc tập hợp này dù không ảnh hưởng đến công tác kết chuyển chi phí và tính giá thành tại công ty do mô hình sản xuất kinh doanh chỉ có một phân xưởng, nhưng về mặt kinh tế thì nó đã phản ánh không chính xác bản chất của chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Với công tác trích Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì hàng tháng kế toán lập bảng phân bổ lương và BHXH theo ước tính. Đến thời điểm có quyết toán tiền lương BHXH thì kế toán mới tiến hành trích lập theo đúng quy định hiện hành và thực hiện các bút toán điều chỉnh chi phí nhân công trực tiếp. Theo đó, việc điều chỉnh này sẽ làm thay đổi đến việc tập hợp chi phí vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm vào cuối kỳ. Theo quy định tại điểm 3.2 – Mục III – Phần B – Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính thì chi phí tiền ăn giữa ca trả cho người lao động theo quy định của Bộ Luật lao động là khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế và tiền ăn ca phát sinh tại bộ phận nào thì ghi vào chi phí của bộ phận đó. Tuy nhiên kế toán của công ty hạch toán tiền ăn ca của của tất cả lao động trong doanh nghiệp vào TK 627 hoặc TK 642. Với đặc điểm là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có tỷ lệ công nhân trực tiếp sản xuất chiếm 2/3 số lượng công nhân viên toàn doanh nghiệp nhưng kế toán công ty không tiến hành trích trước tiền lương phép. Tuy số lượng công nhân viên trong công ty không nhiều nhưng việc không trích trước tiền lương phép có thể ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm nếu trong tháng số lượng công nhân trực tiếp sản xuất đồng loạt nghỉ phép như mùa du lịch hay lễ hội. Với công tác đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ thì kế toán công ty đã lựa chọn phương pháp đánh giá theo nguyên vật liệu chính trực tiếp. Theo phương pháp này ta có công thức: Số lượng SPDD cuối kỳ Số lượngTP + Số lượng SPDD Giá trị vật liệu chính nằm trong SPDD = x Toàn bộ giá trị VLC xuất dùng Số lượng SPDD cuối kỳ Giá trị vật liệu chính nằm trong SPDD Tuy nhiên, trên Nhật ký giá thành của công ty, ta lại thấy giá trị sản phẩm dở dang được đánh giá theo công thức: x Giá trị SPDD cuối kỳ Số lượng SPDD cuối kỳ Đơn giá xuất NVLC = Như vậy là trên thực tế doanh nghiệp không áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo nguyên vật liệu chính. 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng Trước một số vấn đề còn tồn tại như đã nêu trên, em xin đóng góp một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng như sau: Với công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán công ty cần phân định rõ chi phí nhân công trực tiếp chỉ bao gồm các khoản chi phí phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất, không bao gồm chi phí của nhân viên quản lý phân xưởng. Bên cạnh đó, tiền ăn ca của công nhân trực tiếp phải đưa về TK 622 – Chi phí nhân viên trực tiếp sản xuất để theo đúng chế độ kế toán trong doanh nghiệp là chi phí phát sinh ở bộ phận nào thì đưa về chi phí của bộ phận ấy. Với các khoản trích theo lương thì kế toán nên căn cứ vào danh sách của những công nhân viên chức được hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để tiến hành trích lập, đưa vào Bảng phân bổ lương và Bảo hiểm xã hội. Tránh việc phân bổ theo giá tạm tính rồi điều chỉnh vào cuối kỳ có thể ảnh hưởng đến việc tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm. Công ty nên lập kế hoạch trích trước tiền lương phép cho công nhân trực tiếp sản xuất để đảm bảo cho công tác tính giá thành sản phẩm sản xuất vào cuối kỳ không bị ảnh hưởng. Cụ thể: Bước 1: Căn cứ vào kế hoạch dự báo nghỉ phép năm Bước 2: Tính tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép năm theo kế hoạch Tỷ lệ trích trước Quỹ lương phép kế hoạch Tổng quỹ lương kế hoạch năm = x 100 A(%) = Bước 3: Hàng tháng, xác định mức trích lương ghi chi để lập quỹ lương phép T = A (%) x Quỹ lương tháng thực tế Bước 4: Căn cứ thực tế nghỉ phép, tính mức lương phải trả thực tế để chi lương phép từ quỹ đã lập Bước 5: Quyết toán chênh lệch quỹ lương phép thực hiện vào cuối năm, trước ngày Báo cáo tài chính được lập. Nếu có chênh lệch thì điều chỉnh chi phí có liên quan trực tiếp trên Tài khoản 335 – Chi phí phải trả. TK 334 TK 622,… TK 335 Trích lập quỹ Trả cho CNSX Thiếu quỹ Thừa quỹ Với công tác hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán nên tập hợp chi phí tiền lương, tiền ăn ca của nhân viên quản lý phân xưởng cùng các khoản trích theo lương vào đúng tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung để phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Với công tác đánh giá sản phẩm dở dang vào cuối kỳ, công ty nên áp dụng công thức theo đúng phương pháp mà công ty đã lựa chọn. Công ty đã lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là theo nguyên vật liệu chính, vì vậy để tính đúng giá trị theo quy định kế toán thì công thức công ty cần áp dụng là: Số lượng SPDD cuối kỳ Số lượngTP + Số lượng SPDD Giá trị vật liệu chính nằm trong SPDD = x Toàn bộ giá trị VLC xuất dùng C/ Kết luận Trong quá trình hội nhập kinh tế, cơ chế Nhà nước được đổi mới với những chính sách mở cửa đã mang lại những cơ hội cũng như những thách thức cho sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tìm tòi sáng tạo, hoàn thiện phương thức sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và đứng vững khi biết sử dụng kết hợp đúng đắn các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra và tự cân đối hạch toán kinh tế, đem lại những cơ hội lớn để tham gia thị trường và phát triển. Theo đó, những yêu cầu về công tác hạch toán kế toán cũng cần phải được quan tâm, đáp ứng được yêu cầu phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của đất nước nói chung. Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần Nhựa Bạch Đằng em thấy công tác hạch toán kế toán tại công ty hầu hết đã đáp ứng tốt yêu cầu đề ra. Tuy nhiên để hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán doanh nghiệp nói chung và kế toán chi phí, tính giá thàng nói riêng Công ty cần tiếp tục phát huy những mặt đạt được, cố gắng khắc phục những mặt còn tồn tại để ngày càng không ngừng nâng cao hiệu quả của công việc sản xuất kinh doanh. Việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác, hợp lý, tính đúng và tính đủ giá thành sản phẩm sản xuất có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm, trong việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung và ở phân xưởng nói riêng. Do kinh nghiệm và khả năng còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những điểm thiếu xót. Vì vậy rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy giáo và các cô chú tại Công ty mà em đang thực tập để giúp em có thêm những kiến thức và kinh nghiệm, phục vụ cho công tác sau này./. Tài liệu tham khảo Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp – Chủ biên: PGS.TS. Đặng Thị Loan – Khoa Kế toán, trường Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2006. Giáo trình Lý thuyết và thực hành Kế toán tài chính – PGS.TS. Nguyễn Văn Công – Khoa Kế toán, trường Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2006. Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm – Vũ Huy Cẩm – Nhà xuất bản Thống kê. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 26/03/2006 về chế độ kế toán trong các doanh nghiêp. Các tài liệu, mẫu bảng biểu cùng các Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng. Các Website: www.mof.gov.vn www.gdt.gov.vn www.kiemtoan.com.vn www.danketoan.com www.dantri.com.vn MụC LụC Trang Danh mục Các từ viết tắt 1 Danh mục sơ đồ bảng biểu 2 a/ lời mở đầu 4 B/ Nội dung 6 Phần I. Tổng quan về Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng 6 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng 6 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng 7 1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 9 1.3.1 Ngành nghề kinh doanh 9 1..3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất 10 1.3.3 Đặc điểm quy trình sản Công nghệ sản xuất 11 1.3.4. Đặc điểm về thị trường và khách hàng 13 1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 14 1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty 18 1.5.1 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng 18 1.5.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ 19 1.5.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 19 1.5.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ Kế toán 19 1.5.5. Tổ chức vận dụng hệ thống Báo cáo kế toán 21 Phần II . Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng 22 2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng 22 2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 23 2.1.2. Đối tượng tính giá thành 23 2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng 23 2.2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty 23 2.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty 24 2.3. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng 24 2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 24 2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 25 2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 25 2.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 25 2.4. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 25 2.5. Nội dung công tác tính giá thành sản phẩm tại công ty 25 2.5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang 25 2.5.2. Tính toán trọng lượng của sản phẩm sản xuất và hoàn thành 25 2.5.3. Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành 25 Phần III. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng 25 3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng 25 3.1.1. Ưu điểm 25 3.1.2. Nhược điểm 25 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng 25 C/ Kết luận 25 Tài liệu tham khảo 25 Phụ lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32928.doc
Tài liệu liên quan