Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy cơ khí Giải Phóng – Công ty TNHH một thành viên Mai Động

Nhà máy cần tăng cường công tác kiểm toán nội bộ để xây dựng mới và sửa chữa các quy định mức kinh tế kỹ thuật như định mức sử dụng nguyên vật liệu Thường xuyên hoặc định kỳ kiểm tra, giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất đặc biệt là với các khoản mục chi phí chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn. Việc kiểm tra được tiến hành một cách toàn diện cả về mặt không gian và thời gian phải kiểm tra cả thời gian trước, trong và sau khi phát sinh chi phí nhằm phân tích đánh giá cần thiết, hiệu quả có phù hợp với dự toán chi phí đề ra hay không, xem xét, phân tích đánh giá ưu nhược điểm của việc thực hiện các khoản chi phí nhằm phục vụ cho công tác quản lý chi phí ở kỳ sau. Đây cũng là một biện pháp hữu hiệu góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm. Dự định trong thời gian tới nhà máy sẽ tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp. Theo nhà máy nếu cổ phần hóa không những huy động được vốn cho công việc kinh doanh mà còn tạo ra sự ràng buộc chặt chẽ liên quan đến lợi ích của CBCNV với nhà máy, giúp tăng cường ý thức tự giác, tiết kiệm chi phí của công nhân khi tham gia sản xuất kinh doanh. Từ đó sẽ giúp nhà máy có thể hạ giá thành sản phẩm.

doc120 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1616 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy cơ khí Giải Phóng – Công ty TNHH một thành viên Mai Động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đ, BHXH, BHYT kế toán lập bảng phân bố tiền lương và BHXH. Cách tính tiền lương tại nhà máy: - Lương thời gian: Gồm 2 phần là lương cấp bậc và lương chất lượng công việc. + Lương cấp bậc = Hệ số cấp bậc x số ngày công thực tế. + Lương chất lượng công việc = Mức lương tối thiểu x = Bảng hệ số lương chất lượng công việc: Bộ phận Hệ số lương chất lượng Loại A Loại B Giám đốc 3 2.8 Phó giám đốc 2.7 2.5 Trưởng phòng 2.4 2.2 Phó phòng 2 1.8 Nhân viên 1.5 1.2 Ngoài 2 phần lương chính trên, đối tượng hưởng lương thời gian còn được nhận thêm các khoản phụ cấp như phụ cấp làm thêm giờ phụ cấp trách nhiệm và các khoản phụ cấp khác (lễ, tết, hội họp tiền ăn trưa…). Phụ cấp trách nhiệm được tính cho các đối tượng là trưởng phòng cụ thể: = x VD cụ thể: Phát sinh trong tháng 5/2007. Anh Nguyễn Xuân Hiếu hưởng lương kĩ sư với hệ số cấp bậc 2.154 lương cấp bậc anh Hiếu được hưởng là 452.340đ. Tổng quỹ lương thời gian tháng 5/2007 là 61.757.500đ Tổng lương cấp bậc chi trong tháng 5/2007 là 53.065.102đ Tổng hệ số lương chất lượng của khối quản lý trong tháng 5/2007 là 66. Đơn giá tiền lương chất lượng công tác là 131.543.đ = 131.543đ Lương chất lượng công tác trưởng phòng mà anh Hiếu được hưởng là: 315.703 (131.543đ x 2.4). Lương trách nhiệm trưởng phòng với hệ số 0.5 là 226.170đ (0.5 x 452.340đ) Tổng thu nhập của anh Hiếu là: 994.213đ Tạm ứng lương lần 1 là: 500.000đ Trích BHXH 5% (lương cấp bậc): 22.617đ (452.340 x 5%) Trích BHYT 1% (Lương cấp bậc): 4.534đ (452.340 x 1%) Tổng các khoản khấu trừ: 527.151đ. Kỳ 2 anh Hiếu còn được lĩnh là: 467.062đ. - Lương khoán Đối tượng lao động trực tiếp được tính lương như sau: Lương khoán = Lương cấp bậc khoán + Lương năng suất + Lương cấp bậc khoán được tính trên cơ sở lương ngày và số ngày công làm việc thực tế. Lương ngày = * Lương năng suất của 1 người được tính như sau: = Lương năng suất bằng đơn giá lương năng suất x số ngày công thực tế VD: Phát sinh trong quý II/ 2007 Một công trình cầu trục 2 đầm 6T nhà máy kính đáp cầu trị giá 120 triệu, giao cho tổ sản xuất số 2 phân xưởng cơ khí với tỷ lệ khoán lương là 12.5% (15 triệu đồng). Thời gian hợp đồng 45 ngày. Trong công trình này, anh Nguyễn Khắc Bình có tổng số ngày công lao động là 35 công. Mức lương cấp bậc của anh Bình là 417.270đ Mức lương cấp bậc khoán của anh Bình là 561.706đ x 35 Căn cứ vào tổng mức lương cấp bậc khoán của cả đội, tính được đơn giá lương năng suất một ngày công là 52.312đ. Mức lương năng suất là 1.830.920đ (52.312đ x 35 công) Tổng thu nhập của anh Bình trong tháng 5/2002 là 2.248.190đ Tạm ứng lần 1: 800.000đ Trích BHXH 5% (Lương cấp bậc): 20.863đ Trích BHYT 1% (Lương cấp bậc): 4172đ Tổng các khoản khấu trừ vào lương là: 825.035đ Kỳ 2 anh Bình còn được nhận là 1.423.155đ ở nhà máy tổng tiền lương cơ bản tích vào chi phí nhân công trực tiếp được xác định trong quý là căn cứ vào giá trị các hợp đồng. Cụ thể là quý II/2007 nhà máy xác định được tiền lương của các giá trị hợp đồng là 365.458.000 đồng, trong đó phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm cầu trục là 248.650.000 đồng. 1.5.2. Phương pháp trích KPCĐ, BHXH, BHYT. Việc trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo lương của cả cán bộ công nhân phân xưởng và công nhân trực tiếp sản xuất ở nhà máy tuân thủ đúng chế độ quy định. Tỷ lệ trích các khoản là 25% trong đó 6% khấu trừ vào lương của coong nhân, 19% trích vào chi phí sản xuất. Cụ thể trong quý II/2007 được trích lương như sau: Khoản trích vào chi phí giá thành sản xuất kinh doanh là 19%: + 2% KPCĐ trên lương thực tế: 2% x 365.458.000 = 7.309.160đ + 15% BHXH tính trên lương cơ bản: 15% x 365.458.000 = 54.818.700đ + 2% BHYT tính trên lương cơ bản: 2% x 365.458.000 = 7.309.160đ Còn lại 6% do công nhân viên chức chịu và được trừ trực tiếp vào lương: + 5% BHXH tính trên mức lương cơ bản 5% x 365.458.000 = 18.272.900đ. + 1% BHYT tính trên mức lương cơ bản: 1% x 365.458.000 = 3654.580đ. Tổng KPCĐ, BHXH, BHYT của quý II được tính vào giá thành tổng sản phẩm cầu trục là 69.437.020đ. Trên cơ sở tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH (biểu số 3) Căn cứ vào phân bổ tiền lương và BHXH kế toán ghi vào Biểu số 2 Nhà máy cơ khí Giải phóng Tổ số 5 Bảng thanh toán lương Tháng 5/2007 Nhật ký chứng từ số 7 (biểu số 9, 10) Đơn vị: Đồng Họ tên Bậc lương Lương sản phẩm Nghỉ việc hưởng 100% lương Phụ cấp thuộc quỹ lương Phụ cấp Tổng thu nhập Tạm ứng kỳ I Các khoản khấu trừ Kỳ II đã lĩnh S.công S.Tiền S.Công S.Tiền S.Công S.Tiền BHXH (5%) BHYT (1%) Số tiền Nguyễn Khắc Bình 417.270 35 2.248.190 2.248.190 800.000 20.683 4.172 1.423.333 Lê Thanh hải 365.253 32 2.123.813 2.123.813 800.000 18.262 3.652 1.094.675 Đỗ Văn Tiến 485.654 34 2.380.000 2.380.000 1.000.000 24.282 4.856 1.350.862 Trương Thị Lan 396.987 32 2.130.871 2.130.871 800.000 19.849 3.969 1.307.053 ……. ……... Cộng 6.512.324 20.000.000 20.000.000 5.600.000 148.976 28.754 Biểu số 3 Nhà máy cơ khí Giải phóng Bảng phân bổ lương Quý II/2007 Đơn vị: Đồng Ghi có TK Ghi nợ TK TK 334 TK 338 Tổng cộng KPCĐ 3382 BHXH 3383 BHYT 3384 Cộng TK 338 BHXH nộp trên 338.8 TK 622 365.458.000 7.309.160 54.818.700 7.309.160 69.437.020 434.895.020 Cầu trục 248.650.000 4.973.000 37.297.500 4.973.000 47.243.500 434.895.020 Máy phay P80 116.808.000 2.336.160 17.521.200 3.336.160 22.193.520 295.893.500 TK 627 178.974.000 3.579.480 26.846.100 3.579.480 34.005.060 212.979.060 TK 641 TK 642 50.745.000 1.014.900 7.611.750 1.014.900 9.641.550 60.116.550 Cộng 631.735.000 13.530.220 117.249.150 15.633.220 621.883.890 1.519.562.758 1.6. Chi phí sản xuất chung. Tại nhà máy chi phí sản xuất chung là toàn bộ chi phí tiền lương nhân viên phục vụ tại phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu, CPCCDC dùng tại phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền tại nhà máy, các khoản chi phí sản xuất chung được kế toán tập hợp qua TK 627 "chi phí sản xuất chung" và các TK cấp hai. TK 627 (1): "Chi phí nhân viên phân xưởng" TK 627 (2): "Chi phí vật liệu" TK 627 (3): "Chi phí khấu hao TSCĐ" TK 627 (7): "Chi phí dịch vụ mua ngoài" TK 627 (8): "Chi phí bằng tiền khác" Cuối tháng sau khi tập hợp chi phí sản xuất chung tiến hành phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí theo tiêu thức tiền lương thực tế phải trả cho các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm cùng loại. Sau đây là quá trình tập hợp chi phí sản xuất chung tại nhà máy: - Chi phí tiền lương nhân viên phân xưởng tính vào chi phí sản xuất chung ở nhà máy là số tiền lương trả về khoản phụ cấp trách nhiệm của quản đốc, phó giám đốc, đốc công, nhân viên kinh tế phân xưởng, tiền lương trả cho lao động dọn dẹp, vận chuyển vật liệu từ kho đến phân xưởng, vật liệu dư thừa (phế liệu), vệ sinh phân xưởng (khoản tiền lương này trả theo từng lần phát sinh) do vậy nhà máy không trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trên số tiền này. Trong quý II/2007 số tiền lương này tính vào chi phí sản xuất chung là 178.974.000 được tập hợp từ bảng thanh toán tiền lương ra các biên bản thanh toán hợp đồng nội bộ. Số liệu trên là cơ sở để lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội bảo hiểm xã hội quý II (biểu số 3) và phản ánh trên nhật ký chứng từ số 7 (biểu số 9, 10) Từ bảng phân bổ tiền lương kế toán ghi: Nợ TK 627.1: 178.974.000 Có TK 334: 178.974.000 Nợ TK 627.1: 34.005.060 Có TK 338: 34.005.060 - CPNVL và CPCCDC dùng cho quản lý tại phân xưởng. NVL, CCDC xuất dùng chung cho phân xưởng trong nhà máy như: Xuất sửa chữa bảo dưỡng máy móc, thiết bị, nhà cửa, kho tàng… chi phí vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng như: giấy bút, văn phòng phẩm, để bảo hộ lao động (quần áo bảo hộ, găng tay, kính chăn khi hàn…) Căn cứ vào chứng từ gốc chứng từ có liên quan, kế toán tập hợp CPNVL và công cụ xuất dùng. Trong tháng quý I/2007, căn cứ vào bảng kê NVL, CCDC xuất dùng chung kế toán xác định giá trị vật liệu phụ xuất dùng phục vụ cho quản lý phân xưởng là: 1.770.000đ Kế toán ghi bút toán: Nợ TK 627.2: 25.780.000 Có TK 152.2: 25.780.000 Nợ TK 627.3: 1.770.000 Có TK 153: 1.770.000 - Chi phí khấu hao tài sản cố định TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài và có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Do đó khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản bị hao mòn dần về mặt giá trị và hiện vật, phần giá trị hao mòn dần được chuyển dần vào giá trị làm ra. Với hình thức tính khấu hao nhằm thu hồi vốn đầu tư, mua sắm TSCĐ khi nó bị hư hỏng. Nhà máy tiến hành trích khấu hao TSCĐ vào CPSX. Trong thực tế tỷ lệ khấu hao là do nhà nước quy định sẵn cho từng loại, từng nhóm TSCĐ nhưng doanh nghiệp phải dựa vào tình hình thực tế, tình hình của mình để điều chỉnh tỷ lệ khấu hao trong giới hạn cho phép đảm bảo không cho giá thành thay đổi ảnh hưởng tới giá bán và quá trình tiêu th o ụ sản phẩm cũng như chính sách giá cả của nhà nước. Tỷ lệ khấu hao được nhà nước quy định sẵn từng loại TSCĐ như: + Tỷ lệ khấu hao nhà xưởng: 4%. + Tỷ lệ khấu hao máy móc thiết bị: 10% ở nhà máy, TSCĐ có nhiều loại và mỗi loại có một tác động nhất định đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đa phần TSCĐ của nhà máy đã cũ và đã khấu hao gần hết. TSCĐ mới mua sắm hàng năm rất ít. Mức khấu hao TSCĐ dùng cho đối tượng chịu CP ở nhà máy căn cứ vào chế độ trích khấu hao theo đúng quyết định BTC số 1062 TC/QĐ CSTC ban hành ngày 14/12/1996. Mức khấu hao hàng năm theo công thức: = (Thời gian sử dụng TSCĐ được xác định và đăng ký với cơ quan quản lý tổ chức trực tiếp). (Thời gian sử dụng TSCĐ được xác định và đăng ký với cơ quan quản lý tổ chức trực tiếp). Số liệu này lấy ra từ số TSCĐ. Kế toán xác định đâu là tài sản dùng trong sản xuất và tài sản dùng trong quản lý. Mức khấu hao TSCĐ một năm được chia cho 4 quý để xác định mức tính khấu hao TSCĐ trong tổng sản phẩm của những TSCĐ dùng trực tiếp trong sản xuất sản phẩm. Nếu như trong quý phát sinh nghiệp vụ tăng TSCĐ thì sang quý sau tính khấu hao TSCĐ như trước sau đó cộng vào chi phí khấu hao TSCĐ đã xác định là tăng trong quý trước. Nếu như trong quý phát sinh nghiệp vụ giảm TSCĐ thì sang quý sau tính khấu hao TSCĐ" (biểu số…) quý I/2007 là 169.684.802 đồng. Kế toán ghi: Nợ TK 627.4: 169.684.802 Có TK 241.169.684.802 Biểu số 4: Nhà máy cơ khí giải phóng Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Quý II/2007 Đơn vị tính: Đồng TT Chỉ tiêu Tỷ lệ khấu hao Nơi sử dụng toàn doanh nghiệp TK627 CPSXC TK 641 CPBH TK 642 CPQL DN TK 241 XDCBDD TK 142 CP trả trước TK 335 CP phải trả 1 I. Số khấu hao đã trích tháng trước 2 II. Số khấu hao tăng trong tháng 3 III. Số KH giảm trong tháng 4 IV. Số KH phải trích trong tháng. 279.524.802 169.684.802 82.840.000 Kế toán ghi sổ (Ký tên) Kế toán trưởng (Ký tên) - Chi phí dịch vụ mua ngoài. Dịch vụ mua ngoài hạch toán vào CPSX chung ở nhà máy hiện nay gồm những khoản điện, nước, điện thoại và các dịch vụ mua ngoài khác. Hàng tháng, chi nhánh điện huyện thanh trì đưa số thông báo điện thực tế của toàn nhà máy (bao gồm cả bộ phận văn phòng, bộ phận sản xuất) dùng tháng trước. Do vậy tiền điện mà nhà máy dùng mỗi quý có một tháng quý trước được đưa hạch toán vào chi phí sản phẩm quý này. Trong quý I/2007 nhà dùng tiền gửi ngân hàng để thanh toán tiền điện. Định khoản nghiệp vụ này: Nợ TK 627(7): 185.409.000 Có TK 112: 185.409.000 Chi phí dịch vụ mua ngoài khác chi bằng tiền mặt. Nợ TK 627(7): 15.000.000 Có TK 111: 15.000.000 - Chi phí bằng tiền khác: Chi phí bằng tiền là các khoản chi phí ngoài các khoản đã nêu trên phát sinh trực tiếp ở các PX như: Chi phí giao dịch, bảo dưỡng máy móc… Cuối kỳ, căn cứu vào quỹ sổ tiến hành tổng hợp chi phí bằng tiền phát sinh trong tháng. Trong quý I/2007 chi phí khác bằng tiền là: 13.200.000 đồng, tiền chi phí giao dịch và bảo dưỡng máy móc. Nhà máy trả bằng tiền mặt. Kế toán ghi: Nợ TK 627.8: 13.200.000 Có TK 111: 13.200.000 Các số liệu từ các bảng phân bổ, nhật ký chứng từ… Nhà máy không tập hợp chi phí sản xuất chung trên bảng kê số 4. Tổng số chi phí sản xuất chung được tập hợp trên nhật ký chứng từ số 7. Quý I/2007 chi phí sản xuất chung tập hợp là: 623.822.862 đồng. - Tiến hành phân bổ sản xuất chung. Trong tháng nhà máy sản xuất 2 loại sản phẩm đó là cầu trục và máy phay P80 chi phí sản xuất chung của nhà máy được phân bổ theo tiêu thức tiền lương thực tế phải trả cho từng đối tượng sử dụng. Theo bảng phân bổ tiền lương và BHXH xác định được: + Tiền lương thực tế phải trả cho công nhân sản xuất cầu trục: 248.650.000đ + Tiền lương thực tế phải trả cho công nhân sản xuất máy phay P80: 116.808.000đ. Do đó ta xác định được chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng chịu chi phí: Cầu trục = x 623.822.862 = 424.436.063 đ Máy phay P80 = 199.386.799đ Số liệu này là cơ sở ghi vào bảng tập hợp chi phí cho từng nhóm sản phẩm cùng loại. 1.7. Tập hợp chi phí sản xuất cầu trục Sau khi đã tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục: CPNVL trực tiếp CPNC trực tiếp được tập hợp vào TK 154 chi tiết cho từng nhóm sản phẩm cùng loại. CPSX chung được tập hợp ở TK 627 và được phân bổ cho từng đối tượng chi phí theo tiền lương thực tế phải trả. Kế toán kết chuyển CPSX chung vào bên nợ TK 154 theo định khoản: Nợ TK154 (cầu trục): 401.299.729 Có TK 627: 401.299.729 Nợ TK154 (máy phay P80): 188.518.073 Có TK627: 188.518.073 Số liệu ghi vào số chi tiết tập hợp CPSX SP ghi vào nhật ký Biểu số 5 sổ chi tiết TK 621 chi phí nguyên vật liệu công cụ dụng cụ Quý II/2007 Đơn vị: Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 50 31/6 Xuất NVL trực tiếp 152 1.041.282.760 1521 1.017.127.300 1522 24.155.460 153 51.466.000 … … … … … … Cộng 1.092.748.760 1.092.748.760 Ngày….. tháng…. năm….. Kế toán Thủ trưởng đơn vị Biểu số 6 Trích sổ cái TK 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Quý II/ 2007 Đơn vị: Đồng TK ghi có Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Quý II TK 152.1 302.816.250 340.576.000 373.731.050 1.017.127.300 TK 152.2 7.650.752 8.456.000 8.048.710 24.155.460 TK 153 10.111.000 28.391.000 13.968.000 51.466.000 Cộng có 320.578.000 376.423.000 395.747.760 1.092.748.760 Cộng nợ 320.578.000 376.423.000 395.747.760 1.092.748.760 Ngày….. tháng…. năm….. Kế toán Thủ trưởng đơn vị Biểu số 7 Sổ chi tiết TK 622 chi phí nhân công trực tiếp Quý II/2007 Đơn vị: Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 51 31/06/2007 Công ty trả lương quý II/2007 334 365.458.000 Cộng TK 338 69.437.020 3382 7.309.160 3383 7.309.160 3383 54.818.700 3383 54.818.700 3384 7.309.160 Cộng 434.895.020 434.895.020 Ngày….. tháng…. năm….. Kế toán Thủ trưởng đơn vị Biểu số 8 Trích sổ cái TK 622 chi phí nhân công trực tiếp Quý II/ 2007 TK ghi có Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Quý II TK 334 104.527.000 124.780.00 136.151.000 365.458.000 TK 338 19.860.130 23.708.200 25.868.690 69.437.020 Cộng Nợ 124.387.130 148.488.200 162.019.690 434.895.020 Cộng Có 124.387.130 148.488.200 162.019.690 434.895.020 Ngày….. tháng…. năm….. Kế toán Thủ trưởng đơn vị Biểu số 9 Sổ chi tiết TK 627 Chi phí sản xuất chung Quý II/2007 Đơn vị: Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 52 31/06/2007 Tập hợp chi phí sản xuất chung quý II/2007 111 28.200.000 152.2 25.780.000 153 1.770.000 214 169.684.802 112 185.409.000 111 28.200.000 334 178.974.000 338 34.005.060 Cộng 623.822.862 623.822.862 Ngày….. tháng…. năm….. Kế toán Thủ trưởng đơn vị Biểu số 10 Trích sổ cái TK 627 Chi phí sản xuất chung Đơn vị: Đồng TK ghi có Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Quý II TK 334 60.368.000 57.954.000 60.652.000 178.974.000 TK 338 11.469.920 11.011.260 11.523.880 34.005.060 TK 152.2 8.123.000 8.956.000 8.701.000 25.780.000 TK 153 600.000 560.000 590.000 1.770.000 TK 214 56.561.000 56.562.802 56.561.000 169.684.802 TK 112 60.800.000 62.148.000 62.461.000 185.409.000 TK 111 15.000.000 13.200.000 28.200.000 Cộng 197.921.920 212.192.062 213.688.880 623.822.862 Ngày….. tháng…. năm….. Kế toán Thủ trưởng đơn vị Biểu số 11 Sổ chi tiết TK 154 Chi phí sản kinh doanh dở dang Quý II/2007 Đơn vị: Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 50 31/06/2007 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp 621 1.092.748.760 51 Kết chuyển chi phí NCTT 622 4.34.895.020 52 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 627 623.822.862 Cộng 2.151.466.642 2.151.466.642 Ngày….. tháng…. năm….. Kế toán Thủ trưởng đơn vị Biểu số 12 Trích sổ cái TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Quý II/ 2007 Đơn vị: Đồng Các TK ghi có đối ứng với TK này Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tổng cộng TK 154 158.785.000 187.697.670 Tk 621 320.578.000 378.423.000 395.747.760 1.092.748.760 TK 622 124.387.130 148.488.200 162.019.690 434.895.020 TK627 197.921.920 212.192.062 213.688.880 623.822.862 Cộng 642.887.050 737.103.262 771.456.330 2.151.466.642 Ngày….. tháng…. năm….. Kế toán Thủ trưởng đơn vị Biểu số 13 Nhà máy cơ khí Giải phóng Nhật ký chứng từ số 7 Phần I: Ghi các TK 142, 152, 153, 154, 214, 241, 334, 335, 338, 611, 621, 622, 627, 631 Quý II/2007 TK Có TK Nợ 152.1 152.2 153 214 334 338 338.8 Nhật ký chứng từ khác Tổng NKCT số 1 NKCT số 2 NKT số 5 TK 154 TK 621 101.127.300 24.155.460 1.092.748.760 TK 622 365.458.000 69.437.020 434.895.020 TK 627 25.780.000 1.770.000 169.684.802 178.974.000 34.005.060 185.409.000 623.822.862 TK 641 TK 642 74.090.920 84.000 50.747.000 9.641.550 134.563.470 Cộng 1.017.127.300 124.026.380 53.320.000 169.684.802 595.179.000 113.083.630 28.200.000 185.409.000 2.286.030.112 Biểu số 14 Nhật ký chứng từ số 7 Phần II: Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố Tên CP NVL CDCC Tiền lương Khoản trích theo lương Khấu hao CP dịch vụ mua ngoài CP khác bằng tiền Tổng TK 154 TK 621 1.041.282.760 51.466.000 1.092.748.760 TK 622 365.458.000 69.473.020 434.895.020 TK 627 25.780.000 1.770.000 178.974.000 34.005.060 169.684.802 200.409.000 13.200.000 623.922.862 TK 641 TK 642 74.090.920 84.000 50.747.000 9.641.550 134.563.470 Cộng 1.141.153.680 53.320.000 631.735.000 621.883.890 169.684.802 200.409.000 13.200.000 2.286.030.112 2. Công tác tính giá thành sản phẩm cầu trục hai dầm 5T - 100T 2.1. Đối tượng tính giá thành. Quy trình công nghệ ở nhà máy là quy trình để chế biến liên tục phải bao gồm nhiều công đoạn cấu thành. Xuất phát từ đặc điểm đó nhà máy tổ chức sản xuất là phân xưởng và đối tượng tính giá thành là thành phẩm. Chỉ có sản phẩm hoàn thành ở phân xưởng cuối cùng là sản phẩm. Do đặc điểm thành phẩm của nhà máy là những sản phẩm cơ khí, bán thành phẩm bán ra ngoài. Trong điều kiện đó nhà máy xác định đối tượng tính giá thành là từng nhóm sản phẩm đã hoàn thành ở bước công nghiệp cuối cùng. ở nhà máy sản phẩm được chia làm nhiều nhóm sản phẩm. ở nhà máy sản xuất nhiều mặt hàng, chu kỳ sản xuất từng mặt hàng cũng khác nhau, có mặt hàng cũng khác nhau có mặt hàng chu kỳ sản xuất ngắn, có mặt hàng chu kỳ sản xuất dài nhưng nói chung hàng tháng đều có sản phẩm hoàn thành nhập kho. Để đảm bảo cho yêu cầu quản lý nhà máy quy định chu kỳ tính giá sản phẩm là theo quý một năm chia làm 4 quý. =++ 2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang. Việc xác định khối lượng và giá trị sản phẩm dở dang phục vụ tính giá thành sản phẩm không chỉ dựa vào số liệu hạch toán nghiệp vụ mà phải tiến hành kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang tại phân xưởng cũng như trên sổ sách. Vì vậy phải kế toán giá thành, phải căn cứ vào biên bản kiểm kê cuối tháng do nhân viên thống kê phân xưởng báo cáo lên và mặt giá trị. Tại nhà máy, giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng bao gồm những đơn đặt hàng hay sửa chữa sản phẩm hoàn thành đang nằm trên dây chuyền sản xuất, tính theo tỷ lệ trên những hợp đồng chưa hoàn thành. Nhưng trên thực tế, nhà máy không có biên bản kiểm kê cuối tháng và kiểm kê thực tế tại phân xưởng mà kế toán chỉ tiến hành kiểm kê trên sổ sách, căn cứu vào các hợp đồng đã thanh toán để biết được có bao nhiêu hợp đồng đã hoàn thành và chưa hoàn thành. Nhưng trên thực tế, nhà máy không có biên bản kiểm kê cuối tháng và kiểm kê thực tế tại phân xưởng mà kế toán chỉ tiến hành kiểm kê trên sổ sách, căn cứ vào các hợp đồng đã thanh toán để biết được có bao nhiêu hợp đồng đã hoàn thành và chưa hoàn thành. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang ở nhà máy theo mức hoàn thành của các hợp đồng. Cuối kỳ kế toán thành phẩm xuống các phân xưởng cùng quản đốc xem xét số sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang để làm cơ sở tính giá thành. Trong quý II đã ước đoán sản phẩm dở dang có mức độ hoàn thành 40% giá trị hợp đồng chưa hoàn thành của sản phẩm cầu trục là: 184.000.000đ. Kế toán tiến hành tính toán giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ: = x CPSX dở dang cuối kỳ = 40% x 184.000.000 = 73.600.000đ 2.3. Phương pháp tính giá thành. Khi đã xác định CPSX dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, chi phí phát sinh trong tháng để sản xuất cầu trục cũng như xác định đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy định trình công nghệ sản xuất cầu trục hoàn thành nhập kho. Nhà máy sử dụng phương pháp tính giá thành giản đơn. Công thức tính như sau: ZTT = Dđk + C - Dck Trong đó: Dđk, Dck: CPSX dở dang đầu kỳ và cuối kỳ C: tổng SPSX cầu trục thực tế phát sinh ZTT: Tổng giá thành thực tế SP cầu trục. Từ sổ chi tiết tập hợp CPSX sản phẩm cầu trục có chi phí phát sinh sản xuất sản phẩm cầu trục dư đầu quý II/2007 là: 42.400.000đ Các số liệu trên được tính vào sổ tính giá thành sản phẩm cầu trục. Sổ này được lập cho cả năm, giá thành sản phẩm của mỗi quý được phản ánh mỗi dòng tương ứng. Số tính giá thành sản phẩm cầu trục 2 dầm 5T Quý Dư đầu kỳ CPPS trong kỳ Dư cuối kỳ Giá thành Quý I 42.400.000 Qúy II 42.400.000 1.705.747.113 41.500.000 1.706.647.113 … … Cộng … … … … Chương III Một số ý kiến đề xuất góp phần hoàn thiện công tác kế toán CPSX và tính giá thành SP tại nhà máy cơ khí Giải phóng I. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. Doanh nghiệp muốn đứng vững và tồn tại lâu dài, nhất thiết phải tìm mọi biện pháp để ngày càng hoàn thiện bộ máy tổ chức, quy trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Hiệu quả của quá trình sản xuất là nhân tố chính để đem lại hiệu quả của toàn bộ doanh nghiệp. Trên cơ sở tiềm lực có hạn, để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, buộc doanh nghiệp phải cân nhắc, tìm mọi biện pháp để với một lượng yếu tố đầu vào cố định sản xuất được kết quả đầu ra tối đa chất lượng cao. Để đạt được mục tiêu này, quá trình sản xuất phải diễn ra một cách thuận lợi từ khâu lập dự toán đến khâu tổ chức thực hiện, quản trị doanh nghiệp phải thu nhập được những thông tin và tình hình chi phí đi đôi với kết quả thu được. Từ đó đề ra những biện pháp không ngừng giảm bớt những khoản chi phí không cần thiết, khai thác tiềm năng về nguyên vật liệu, lao động của doanh nghiệp. Những thông tin kinh tế đó không những được xác định bằng phương pháp trực quan căn cứ vào sự tồn tại hình thái vật chất của nó mà còn bằng phương pháp ghi chép, tính toán dựa trên sự phản ánh tình hình chi phí thực tế trên sổ sách. Vì vậy hạch toán kế toán với chức năng cơ bản là cung cấp thông tin cho quản lý, đã khẳng định vai trò không thể thiếu với việc quản trị doanh nghiệp. Trong phần thông tin chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán phản ánh toàn bộ các yếu tố chi phí phát sinh thể hiện trên các mặt quy mô và hiệu quả. Những số liệu kế toán cung cấp là cơ sở để doanh nghiệp đưa ra các quyết định quản trị. Để có thể tích kiệm được chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm, đòi hỏi kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải chính xác, đúng đầy đủ, nghĩa là bên cạnh tổ chức ghi chép, phản ánh theo đúng giá trị thực tế của chi phí ở thời điểm phát sinh chi phí còn phải tổ chức ghi chép và tính toán phản ánh từng loại chi phí theo đúng địa điểm phát sinh và theo đúng đối tượng chịu phí, có như vậy mới tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Nói tóm lại, việc hoàn thiện động tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu tất yếu khách quan phù hợp với sự phát triển và nhu cầu quản lý. Hoàn thành công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính là tập trung giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau. - Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp sản xuất phù hợp với đặc điểm của công ty. - Xác định đúng đối tượng tính giá thành, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp. - Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Quy trình, trình tự công việc phân bổ chi phí cần thiết cho từng đối tượng chịu phí. Như vậy có thể nói rằng, chất lượng của thông tin kế toán có ảnh hưởng không nhỏ tới tính chính xác của những phản ứng của doanh nghiệp đối với lượng thông tin này. Hoàn thiện hệ thống công tác nói chung và bộ phận chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng nhằm cung cấp thông tin trong sạch chính xác cho quản lý luôn là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. II. Đánh giá chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy cơ khí giải phóng. Là một yếu tố giữ vị trí quan trọng giá thành các công trình, hạng mục công trình, gắn liền với tài sản, vật tư, vốn của các doanh nghiệp nên quản lý chặt chẻ, sử dụng hợp lý có hiệu quả chi phí sản xuất là một yêu cầu khách quan. Điều đó sẽ tạo tiền đề để tiết kiệm chi phí, là cơ sở để hạ giá thành của sản phẩm cũng như có những biện pháp thích hợp nâng cao chất lượng các công trình, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế. Có như vậy mới có điều kiện tăng lợi nhuận, tích lũy cho đầu tư phát triển, nâng cao uy tín của công ty trong môi trường cạnh tranh ngày một khốc liệt như hiện nay. Vấn đề đặt ra là mỗi một doanh nghiệp phải tổ chức một bộ máy kế toán đơn giản, hợp lý, phù hợp với cơ cấu quản lý cũng như đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất riêng của doanh nghiệp mình. Sự phù hợp đó sẽ làm giảm bớt các công tác kế toán giúp cho việc hạch toán được thuận lợi và chính xác đặc biệt là đối với công tác tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, một trong những công tác phức tạp và đa dạng. Chi phí phải được tập hợp theo đúng giá trị thực tế phát sinh, đúng kỳ và đối tượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy cần phải xác định đúng đối tượng, vận dụng đúng phương pháp tính giá thành và giá thành phải được xác định trên cơ sở những số liệu mà kế toán tập hợp một cách chính xác. Không chỉ tập hợp đúng mà còn phải tập hợp đủ, tránh tình trạng bỏ sót, loại bỏ các khoản mục chi phí thực tế đã phát sinh kỳ hạch toán. Tính đủ sẽ góp phần loại bỏ các yếu tố bao cấp vốn đã tồn tại lâu dài và có ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý chi phí của các doanh nghiệp nước ta từ thời kỳ chưa đổi mới, đồng thời loại bỏ những khoản chi phí không liên quan, không cần thiết. Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một yêu cầu không thể thiếu giúp cho việc hạch toán giá thành thực tế của các sản phẩm, so sánh với giá dự toán để đánh giá đúng hiệu quả sản xuất, thi công tránh tình trạng lãi giả, lỗ thật. Điều này không chỉ có ý nghĩa cho việc quản lý điều hành xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh của các đơn vị mà còn góp phần ổn định thị trường máy móc của đất nước, một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến biến động chung của nền kinh tế quốc dân. Nhận thức được điều quan trọng đó, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được nhà máy cơ khí giải phóng coi trọng, quan tâm hàng đầu. Cùng với sự chuyển mình của đất nước theo cơ chế thị trường công ty từng bước phát triển, đạt những kết quả đáng thích lệ, cơ thể nhận thấy điều đó qua những ưu điểm nổi bật của nhà máy trong những năm qua đặc biệt là công tác tổ chức kế toán. Với hoạt động chủ yếu là sản xuất máy móc công cụ và gia công cơ khí, nhà máy cơ khí Giải phóng đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, tạo được vị thế vững chắc trên thị trường. Là một nhà máy trực thuộc công ty TNHH một thành viên Mai Động, tuy nhiều mặt còn có sự chỉ đạo, quản lý của nhà nước, của tổng công ty nhưng trong những năm qua, nhà máy đã chủ động nghiên cứu tìm hiểu nắm bắt yêu cầu của nền kinh tế mới, từng bước tìm ra và xây dựng một mô hình quản lý, hạch toán khoa học và có hiệu quả. Năm 2003 vừa qua, công ty đã tiến hành xáp nhập vào công ty TNHH một thành viên Mai Động. Đây là một hướng đi mạnh bạo, phù hợp với chủ trương chính sách của Nhà nước cũng như yêu cầu của nền kinh tế hiện đại. Vì vậy, công ty hoạt động theo mô hình nhà máy thành viên với cơ cấu tổ chức điều hành quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng rất gọn nhẹ và hợp lý. Các phòng ban chức năng thường xuyên cung cấp những số liệu cần thiết chính xác giúp ban lãnh đạo có được cái nhìn tổng quan, đúng đắn về thực trạng của công ty từ đó có những chính sách phù hợp để quản lý và điều hành sản xuất có hiệu quả. Có thể nhìn nhận hệ thống bộ máy quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên những mặt sau: - Bộ máy quản lý doanh nghiệp: Nhà máy đã xây dựng một bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả với chế độ kiểm nhiệm giữ vị trí quản lý với các tổ trưởng phân xưởng. Điều này cho phép bộ máy quản lý của Nhà máy có thể tiếp cận với tình hình thực tế tại các phân xưởng sản xuất, nhờ đó kiểm soát một cách có hiệu quả hoạt động sản xuất và các khoản chi phí phát sinh. - Tổ chức sản xuất: Hệ thống các phòng ban chức năng của nhà máy cố vấn một cách có hiệu quả cho cấp quản lý cao nhất về các mặt sản xuất kinh doanh với việc áp dụng cơ chế khoán tới từng phân xưởng. Nhà máy đào tạo được ý thức trách nhiệm trong sản xuất tới từng người lao động nhờ đó chi phí của công ty được sử dụng một cách có hiệu quả hơn. - Bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của nhà máy được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, bố trí hợp lý, chặt chẽ, quy trình làm việc khoa học với đội ngũ kế toán có năng lực, nắm vững chế độ, nhiệt tình trong công việc đã góp một phần không nhỏ vào công tác hạch toán và quản lý của công ty. Trong quá trình áp dụng chế độ kế toán mới, tuy có gặp nhiều khó khăn do phải tiếp xúc với những khái niệm mới những bộ máy kế toán của công ty đã cố gắng học hỏi, tham khảo tài liệu dần được nâng cao về chuyên môn và vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo có hiệu quả chế độ kế toán mới vào điều kiện cụ thể của công ty. - Về hình thức sổ sách kế toán: Do đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty cũng như quy định chung của ngành, việc áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ là bắt buộc. Với một khối lượng công việc lớn, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên tục và đa dạng song việc tổ chức hạch toán ban đầu cũng như hạch toán tổng hợp ở công ty luôn được thực hiện chính xác và kịp thời, phản ánh đúng đối tượng và thời điểm phát sinh chi phí. Sổ sách kế toán đầy đủ và đúng mẫu biểu quy định. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ cũng như đáp ứng ngày một tốt hơn yêu cầu quản lý trong công tác kế toán, trong những năm qua, phòng kế toán công ty đã được trang bị máy vi tính với phần mềm kế toán hiện đại và hữu dụng, theo hình thức Nhật ký chứng từ, khi số liệu được nhập vào máy, máy sẽ tự động vào các sổ sách có liên quan, khi cần thông tin có thể in ra bất cứ lúc nào. - Về công tác tổ chức thống kê phân xưởng. Đội ngũ nhân viên thống kê trong phân xưởng của nhà máy được tổ chức chặt chẽ và được đào tạo nghiệp vụ cơ bản, đáp ứng yêu cầu của công tác kiểm tra, giám sát và ghi chép ban đầu về tình hình nhập - xuất - tồn kho vật tư, thành phẩm về việc chấm công tại phân xưởng sản xuất, về tình trạng máy móc thiết bị sản xuất, về chất lượng sản phẩm… Cung cấp thông tin và số liệu cho kế toán cũng như các bộ phận khác có liên quan. - Về nghiệp vụ hạch toán cũng như các bộ phận khác có liên quan. - Về nghiệp vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩn. + Hạch toán chi phí nguyên vật liệu. Do đặc điểm của công ty là sản xuất kinh doanh các thiết bị máy móc và gia công cơ khí nên nguyên liệu nhiều về khối lượng đa dạng về mẫu mã và chửng loại và thường xuyên biến động. Vì thế việc tổ chức hạch toán hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng theo phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp. + Hạch toán chi phí nhân công. Việc công ty áp dụng hai hình thức trả lương: lương theo thời gian và lương theo sản phẩm như hiện nay là phù hợp với xu hướng chung của các doanh nghiệp sản xuất. Tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ sản xuất, tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, góp phần hạ giá thành sản phẩm. Công ty có chế độ khen thưởng kịp thời cho công nhân viên có thành tích cao trong lao động và sản xuất, thúc đẩy công nhân hăng hái lao động. Vì nó có liên quan trực tiếp đến đời sống của từng đời sống của từng công nhân, theo cách làm "làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít" đồng thời sử dụng hết công suất máy móc thiết bị tăng năng suất lao động. + Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. Nhà máy xác định đối tượng tập hợp chi phí trùng với đối tượng tính giá thành và áp dụng cho từng loại sản phẩm cụ thể là hợp lý. * Nhược điểm: Đối với Nhà máy cơ khí giải phóng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhìn chung đã thực hiện tốt các chức năng của mình. Nhưng bên cạnh những ưu điểm thì vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục: - Trong việc khấu hao TSCĐ kế toán không theo dõi ở TK ngoài bảng (TK 009). Do đó, công ty không quản lý được nguồn hình thành và sử dụng nguồn vốn khấu hao để tái sản xuất TSCĐ hay nộp khấu hao cho cấp trên. - Công ty tiến hành trích KPCĐ, BHYT, BHXH cho đội ngũ công nhân viên trong danh sách vào chi phí quản lý doanh nghiệp là không đúng. Khi xác định kết quả sản xuất kinh doanh thì điều này không có ảnh hưởng. Tuy nhiên trích như vậy không phản ánh được bản chất của chi phí làm ảnh hưởng đến gí thành thực tế của hoàn thành. - Việc ghi sổ kế toán theo phương pháp nhật ký chứng từ sẽ làm cho khối lượng công việc lớn, tạo áp lực cho nhân viên. - Do địa bàn hoạt động của công ty khá rộng, mặc dù tại các phân xưởng sản xuất có các tổ trưởng và quản đốc thu thập và gửi các chứng từ về phòng kế toán của nhà máy nhưng việc giao nộp chứng từ của các phân xưởng tương đối chậm, gây khó khăn cho công tác kế toán. III. Một số giải pháp đề xuất nhằm tiết kiệm CPSX và hạ giá thành sản phẩm tại Nhà máy cơ khí Giải phóng. Hiện nay tại Việt Nam, các DNSX sử dụng rất nhiều cách để hạ giá thành sản phẩm của mình: "Cắt xén" NVL - cách này sẽ dẫn doanh nghiệp đến tình trạng đánh mất uy tín của mình trên thị trường, hay tìm cách "cắt xén" các khoản lương chi trả cho nhân viên - điều này sẽ khiến cho người lao động không yên tâm sản xuất, không hết lòng với công việc, sẽ dẫn đến năng suất sản xuất thấp thậm chí có thể tạo ra những sản phẩm có chất lượng không tốt… chỉ có tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm mới giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững. Xuất phát từ nhận thức đó nhà máy đã cố gắng để xem xét, nhìn nhận các vấn đề một cách chính xác. 1. Một số biện pháp hạ giá thành sản phẩm tại nhà máy. 1.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch CPSXKD và giá thành sản phẩm. CPSXKD và giá thành sản phẩm có mối liên hệ với nhau. Trong điều kiện doanh thu không đổi, sự tăng giảm của chi phí sẽ dẫn đến sự tăng giảm của giá thành sản phẩm. Do đó để hạ giá thành của sản phẩm thì cần phải xây dựng kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm. Kế hoạch hóa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm là một bộ phận của kế hoạch tài chính và kế hoạch sản xuất kinh doanh. Kế hoạch chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có vai trò quan trọng, nó giúp doanh nghiệp có thể khai thác mọi khả năng tiềm tàng, phát huy được điểm mạnh và hạn chế những điểm yếu thông qua việc xem xét, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh từ đó hạ thấp chi phí cho cả kỳ. Yêu cầu đối với kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của nhà máy: - Các chỉ tiêu kế hoạch phải đảm bảo sát thực tế dựa trên cơ sở kế hoạch tài chính tạo điều kiện cho công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sát thực và cụ thể hơn. - Nhà máy cần định mức cho từng phân xưởng sản xuất để đảm bảo việc tiết kiệm, chống lãng phí. Phải gắn việc thực hiện chi phí sản xuất với lợi ích của CBCNV. - Nhà máy cần xác định những nhu cầu thiết yếu, đồng thời phải tiến hành rà soát lại các hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật cho phù hợp với tình hình thực tế của mình. Khi xây dựng kế hoạch cần phải căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh năm trước, phải tính đến chất lượng sản phẩm cũng như những nhân tố khách quan ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh như việc thay đổi về môi trường kinh doanh, điều kiện kinh tế, kỹ thuật, sự biến động của giá cả nguyên vật liệu… 1.2. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu. Trong quá trình sản xuất các mặt hàng của Nhà máy, CPNVC chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CPSXKD. Bởi vậy tiết kiệm chi phí này là đòi hỏi đầu tiên và cần thiết cho việc hạ giá thành sản phẩm của nhà máy. NVL chính để sản xuất ra sản phẩm là thép, sắt, gang, đồng… trong những năm gần đây giá cả của chúng liên tục thay đổi và thường là tăng cao. Do đó tìm kiếm nguồn hàng ổn định, giá cả phù hợp là một công việc rất quan trọng của nhà máy. Nhà máy. Nguyên vật liệu chính để sản xuất ra sản phẩm là thép, sắt, gang, đồng… trong những năm gần đây giá cả của chúng liên tục thay đổi và thường là tăng cao. Do đó tìm kiếm nguồn hàng ổn định, giá cả phù hợp là một công việc rất quan trọng của nhà máy. Nhà máy không nên chỉ mua nguyên vật liệu của một nhà cung cấp duy nhất vì nếu vậy sẽ không thể tham khảo được giá cả và chất lượng hàng. Nên có quan hệ mua bán mật thiết với nhiều nhà cung cấp trong số đó chọn ra một nhà cung cấp có uy tín để làm nhà cung cấp chính. Bên cạnh đó nhà máy phải quản lý mức tiêu hao nguyên vật liệu bằng cách tổ chức lại hệ thống kho hợp lý và đảm bảo chất lượng xây dựng định mức cho chuẩn xác hơn. Việc xây dựng các định mức tiêu hao nguyên vật liệu giúp cho công nhân có tinh thần trách nhiệm, có ý thức bảo quản, tiết kiệm nguyên vật liệu. Do đó, nhà máy nên có những chế độ khen thưởng kịp thời với những sáng kiến tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất, gia công. Ngược lại có những chế độ xử phạt nghiêm khắc với những hành vi cố ý làm sai, làm ẩu dẫn tới làm hỏng và lãng phí nguyên vật liệu. Về hệ thống kho, nhà máy có kế hoạch đến tháng 8 năm 2007 sau khi cổ phần hóa sẽ xây dựng lại một hệ thống kho đạt tiêu chuẩn, chất lượng cao nhằm bảo quản, lưu trữ nguyên vật liệu tốt hơn vì đặc trưng nguyên vật liệu là những thứ rất dễ bị gỉ, hỏng hóc. 1.3. Hoàn thiện và cải tiến công nghệ. Trong thời đại ngày nay khi mà khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, Cơ khí Giải phóng đang đứng trước một thách thức vô cùng to lớn đó là làm thế nào để có thể hòa nhập được với sự phát triển đó. Cơ khí Giải phóng tự nhận thấy rằng sở dĩ nhà máy đạt được kết quả kinh doanh như hai năm 2007 - 2007 là nhờ sự ưu đãi rất nhiều của nhà nước. Vậy nên trong quá trình hội nhập kinh tế WTO nhà máy cần phải có kế hoạch khả thi nhằm tạo ra bước đột phá mới trong kinh doanh. Hoàn thiện và cải tiến công nghệ được coi là chiếc chìa khóa dẫn đến sự thành công đó. Những máy móc lạc hậu, những công việc gia công đã không còn phù hợp với nền kinh tế mới. Trong hai năm 2007 và 2007 nhà máy đã đầu tư mua sắm 3 máy doa ngang 2N641 của Liên Xô giá trị 100 triệu/ máy, 5 máy phay vạn năng của Nhật trị giá 120 triệu/ máy, 4 máy báo ngang B650 của Nhật trị giá 75 triệu/ máy, 5 máy tiện 6K20 của Tiệp trị giá 60 triệu/ máy và nhà máy khác do nhà máy sản xuất và tiêu dùng nội bộ có giá trị cao như: máy khoan K525, máy khoan bàn K112, máy mài 2 đá, máy phay đứng… với tổng trị giá là 5 tỷ đồng. Ngoài ra ban lãnh đạo đã quyết định sang năm 2007 sẽ trích một khoản tiền khoảng 3 tỷ đồng để cải tạo máy móc cũng như trình độ của công nhân. Vì kế hoạch đầu tư mang tính chiến lược lâu dài nên nhà máy phải có hướng đầu tư đúng đắn, xem xét kỹ lưỡng và dự đoán hiệu quả của công việc đầu tư mang lại. 1.4. Nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí tiền lương. Năng suất lao động là một trong những biện pháp hữu hiệu để giảm chi phí sản xuất kinh doanh thông qua tiền công và tiền lương góp phần vào việc hạ giá thành sản phẩm. Để tăng năng suất lao động: - Đào tạo và bồi dưỡng trình độ tay nghề cho công nhân - Đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại - Bồi dưỡng trình độ cho các nhân viên quản lý. - Có các chế độ khen thưởng rõ ràng và hợp lý. Khuyến khích tĩnh thần làm việc hăng say và có trách nhiệm của họ. - Bố trí lao động vào đúng vị trí, đúng chuyên môn, năng lực của mỗi người như vậy sẽ giúp họ phát huy được khả năng của mình, tránh được những sai phạm. - Ngay từ khâu tuyển dụng lao động đầu vào phải tiến hành tốt. Chính vì vậy, ban lãnh đạo nhà máy cần phải tìm hiểu và học hỏi hơn nữa kinh nghiệm điều hành của các nước trên thế giới cũng như các công ty bạn nhằm có thể tận dụng được tối đa các yếu tố nhằm tăng năng suất lao động. 1.5. Tận dụng tối đa khả năng của TSCĐ. Trong nhà máy Cơ khí Giải phóng và hầu hết các nhà máy sản xuất khác thì bộ phận TSCĐ chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng giá trị tài sản của nhà máy. Để tận dụng tối đa TSCĐ, điều đó không có nghĩa là nhà máy phải tận dụng tối đa công suất của máy. Phải có chế độ làm việc cũng như chế độ cho máy nghỉ ngơi, hàng tháng phải đưa máy vào bảo dưỡng. Bên cạnh đó phải bồi dưỡng, hướng dẫn công nhân cách sử dụng, giữ gìn máy. Có như vậy máy móc mới sử dụng được lâu dài. Nhưng qua theo dõi em thấy rằng tại nhà máy vấn đề này chưa được giải quyết tốt. Một số công nhân thiếu tinh thần trách nhiệm, vẫn còn tư tưởng "cha chung không ai khóc" trong giờ làm việc, sau khi bật máy đã bỏ đi làm việc riêng, để cho máy chạy lâu, không được nghỉ ngơi. Do vậy để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành ở khoản mục chi phí này nhà máy cần phải có biện pháp cứng rắn và cụ thể hơn nữa đối với những người không có tinh thần trách nhiệm. 1.6. áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Có thể nói sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, với việc áp dụng những thành tựu của nó vào sản xuất là đóng góp vô cùng quan trọng, là công cụ rất cần thiết và hữu ích để giúp cho các doanh nghiệp sản xuất giảm thiểu chi phí, hạ giá thành, mà chất lượng vẫn được đảm bảo, giúp cho các doanh nghiệp thành công trong kinh doanh. Tuy nhiên để đạt được điều đó, nhà máy cần căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình mà ứng dụng một cách có chọn lọc để nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm được chi phí, tránh được tình trạng áp dụng tràn lan không phù hợp với điều kiện của xí nghiệp mình gây ra một khoản lãng phí lớn cho việc đầu tư, mua sắm mà không mang lại hiệu quả hoặc mang lại hiệu quả thấp. Đối với các máy móc thiết bị thường xuyên biến động về quy mô hoặc kết cấu và tình trạng kỹ thuật, thì cần phải xem xét và phân tích tình hình hoạt động, tình trạng trang bị và đánh giá mức độ đảm bảo của TSCĐ để từ đó có kế hoạch trang bị thêm TSCĐ tiên tiến hơn, hiện đại hơn nhằm tăng hiệu quả sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng sản lượng, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm. Vào năm 2007 nhà máy mời một đoàn chuyên gia kỹ thuật của nhật về nhà máy, xem xét tình hình sản xuất và có buổi trò chuyện cùng CBCNV trong nhà máy về sự tiến bộ khoa học kỹ thuật. Đây là những buổi trò chuyện rất quan trọng cho nhà máy, tuy nhiên do kinh phí còn hạn hẹp nên nhà máy chưa thể tổ chức thường xuyên được. 1.7. Tổ chức tốt công tác cung ứng vật tư, nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất. Muốn cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục và đều đặn, nhà máy phải thường xuyên đảm bảo cho các loại nguyên vật liệu đầy đủ về số lượng, kịp thời về thời gian, đúng về chủng loại, quy cách và đảm bảo về chất lượng. Đây là một vấn đề bắt buộc để duy trì sự đều đặn nhịp nhàng của sản xuất tránh tình trạng sản xuất bị giảm đoạn gây ra những chi phí phát sinh thiệt hại do ngưng sản xuất. Thiệt hại về cơ hội thị trường. Việc đảm bảo nguyên vật liệu có chất lượng tốt còn là điều kiện để nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩn. Nhà máy phải thường xuyên và định kỳ phân tích tình hình cung ứng nguyên vật liệu, sử dụng chúng để kịp thời nêu lên những ưu, nhược điểm trong công tác quản lý vật tư. Nguyên vật liệu của mình, việc cung ứng nguyên vật liệu phải quán triệt theo các yêu cầu sau: - Đảm bảo sản xuất kinh doanh của nhà máy được tiến hành liên tục, đều đặn theo đúng kế hoạch. - Đối với các nguyên vật liệu mua tại nhà máy do người bán chuyển đến cần phải kiểm tra kỹ về chất lượng trước khi đưa vào kho nguyên vật liệu hoặc đưa thẳng xuống sưởng để sản xuất. Do đó cán bộ thu mua phải hết sức chú ý và kiểm tra thật kỹ lưỡng, chặt chẽ đối với nguyên vật liệu đầu vào để tránh tình trạng mua phải hàng kém chất lượng, gây ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của nhà máy. Đối với các loại nguyên vật liệu được mua tại nơi của người bán, cần phải kiểm tra kỹ chất lượng, tính toán được hao hụt do vận chuyển để từ đó thu mua đúng số lượng, kích cỡ nhằm hạn chế đến mức tối thiểu sự ảnh hưởng của NVL thu mua đến sản phẩm sản xuất. Để tránh trường hợp gặp phải tình trạng hàng mua khan hiếm kạn kiệt, cán bộ thu mua nên tạo mối quan hệ mua bán với nhiều người bán và nếu làm được điều này họ sẽ có thể thu mua nguyên vật liệu với chất lượng tốt và giá rẻ nhất có thể. Bên cạnh đó, nhà máy cần có thể độ khen thưởng vật chất đích đáng nhằm khuyến khích sáng kiến cải tiến sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu và giảm hao hụt nguyên vật liệu trong quá trình bảo quản và sử dụng nhằm ngăn ngừa sự lãng phí, hư hỏng mất mát nguyên vật liệu. 1.8. Thực hiện tốt các chương trình tiết kiệm chi phí. Tiết kiệm chi phí là công việc đòi hỏi có sự quan tâm của tất cả các thành viên trong toàn nhà máy. Tuy nhiên tiết kiệm ở đây không có nghĩa là cắt xén tất cả các khoản chi phí. Điều này một mặt sẽ gây khó khăn cho công tác nâng cao chất lượng của sản phẩm. Tiết kiệm ở đây là hạn chế những khoản chi phí không cần thiết, đồng thời khoán đến từng đơn vị để thực hiện tiết kiệm chi phí, tránh tình trạng các đơn vị vào mục đích riêng như điện thoại điện nước… Bên cạnh đó cuối mỗi kỳ hạch toán, Nhà máy phải thường xuyên đánh giá việc thực hiện chi phí giữa các kỳ để có thể nhìn nhận một cách chính xác tình hình thực hiện tiết kiệm chi phí giữa các quý các năm. Từ đó giúp nhà máy tìm ra được những khoản chi phí nào bị vượt chi, tìm hiểu nguyên nhân, từ đó đưa ra các giải pháp xử lý kịp thời. Đối với nhà máy, chất lượng hàng hóa, uy tín với khách hàng là không thể nơi là. Vì vậy nhà máy có phòng KCS thuộc phòng kỹ thuật quản lý để thực hiện công việc kiểm tra chất lượng hàng hóa. 1.9. Một số biện pháp khác. Nhà máy cần tăng cường công tác kiểm toán nội bộ để xây dựng mới và sửa chữa các quy định mức kinh tế kỹ thuật như định mức sử dụng nguyên vật liệu… Thường xuyên hoặc định kỳ kiểm tra, giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất đặc biệt là với các khoản mục chi phí chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn. Việc kiểm tra được tiến hành một cách toàn diện cả về mặt không gian và thời gian phải kiểm tra cả thời gian trước, trong và sau khi phát sinh chi phí nhằm phân tích đánh giá cần thiết, hiệu quả có phù hợp với dự toán chi phí đề ra hay không, xem xét, phân tích đánh giá ưu nhược điểm của việc thực hiện các khoản chi phí nhằm phục vụ cho công tác quản lý chi phí ở kỳ sau. Đây cũng là một biện pháp hữu hiệu góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm. Dự định trong thời gian tới nhà máy sẽ tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp. Theo nhà máy nếu cổ phần hóa không những huy động được vốn cho công việc kinh doanh mà còn tạo ra sự ràng buộc chặt chẽ liên quan đến lợi ích của CBCNV với nhà máy, giúp tăng cường ý thức tự giác, tiết kiệm chi phí của công nhân khi tham gia sản xuất kinh doanh. Từ đó sẽ giúp nhà máy có thể hạ giá thành sản phẩm. Kết luận Chuyên đề "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm" luôn là vấn đề quan trọng và nóng bỏng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và Nhà máy Cơ khí Giải phóng nói riêng. Vì nó là một vấn đề thiết thực liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Với mỗi loại hình doanh nghiệp thì chi phí sản xuất phát sinh lại thể hiện dưới một vẻ. Do đó mỗi người kế toán phải tìm ra phương pháp tối ưu để quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất. Đảm bảo kết quả sản xuất kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp có thể hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận. Trong quá trình thực tập tại Nhà máy Cơ khí Giải phóng em nhận thấy thực tập, tìm hiểu thực tế là một giai đoạn cực kỳ quan trọng và cần thiết. Đây là thời gian em có thể vận dụng thử nghiệm những kiến thức đã học ở trường với thực tế, với công tác kế toán nói chung và kế toán tổng hợp chi phí sản xuất nói riêng. Mặt khác còn tạo điều kiện để em hiểu đúng hơn, sâu hơn kiến thức mình đã học. Nhưng do thời gian thực tập có hạn và do bản thân chưa có kinh nghiệm thực tế, kiến thức chuyên môn còn hạn chế cho nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu xót về mặt nội dung cũng như phạm vi yêu cầu nghiên cứu. Vì vậy em rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các anh, chị trong phòng tài chính kế toán Nhà máy Cơ khí Giải phóng để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Để hoàn thành chuyên đề này, em xin chân thành sự đóng góp ý kiến, chỉ bảo của cô Đào Vân Anh cùng cán bộ nhân viên kế toán ở nhà máy Cơ khí Giải phóng trong việc tiếp cận thực tế và chuyên ngành học trong suốt quá trình tìm hiểu và nghiên cứu. Cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này. Hà Nội, ngày…… tháng….. năm 2008 Sinh viên Nguyễn Thành Long Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12712.doc
Tài liệu liên quan