Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây lắp Số 3 THANH HOÁ

Tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành kế toán phức tạp song lại rất quan trọng trong toàn bộ công tác hạch toán ở các Doanh nghiệp xây lắp. Đó là điều kiện giúp cho các Doanh nghiệp xây lắp phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Trong Doanh nghiệp xây lắp, việc tính giá thành chính xác đòi hỏi việc tập hợp chi phí sản xuất phải có độ chính xác cao. Các chi phí đó phát sinh liên tục và rất đa dạng. Do vậy, việc tính giá thành thực tế là để xác định các khoản chi phí bỏ ra sản xuất sản phẩm, tiết kiệm hay lãng phí có hiệu quả hay không mà từ đó đặt ra được các chỉ tiêu phấn đấu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Qua thời gian thực tập em đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm của các cô chú, anh chị trong Công ty về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng 3 THANH HOÁ. Thời gian thực tập tại Công ty là cơ hội để em nắm bắt và xâm nhập vào thực tế, củng cố những kiến thức đã được lĩnh hội ở nhà trường, từ đó so sánh giữa lý thuyết với thực tế. Do thời gian thực tập không nhiều và trình độ lý luận còn hạn chế nên dù được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn cùng với sự chỉ bảo giúp đỡ của các cô chú và anh chị trong phòng kế toán tài chính của Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ, song báo cáo thực tập của em không tránh khỏi sai sót. Vì vậy, em rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến thêm của các thầy cô để báo cáo thực tập của em thêm phần hoàn thiện.

doc69 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1421 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây lắp Số 3 THANH HOÁ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hợp Lực Thanh Hoá Bộ phận: Nề 1 Đội 6 TT Họ và tên Lương cơ bản Lương thực tế Khấu trừ Số tiền còn lĩnh BHYT BHXH TƯ Tổng 1 Nguyễn Văn Thành 1.332.000 2.378.817 13.320 66.500 - 79.820 2.298.997 2 Nguyễn Huy Anh 1.471.500 3.083.738 14.715 73.575 350.000 438.290 2.645.448 3 Trần Văn Khôi 1.890.000 4.739.734 18.900 94.500 700.000 813.400 3.926.334 4 Phí Quang Trung 1.053.000 2.073.748 10.530 52.650 500.000 563.180 1.510.568 5 Vũ Quyết 2.308.500 5.736.474 23.085 115.425 - 138.510 5.597.964 ................ ................ ................ ................ ................ ................ ................ ................ Tổng cộng 10.818.000 25.836.849 108.180 540900 3.000.000 3.649.080 22.187.769 Ngày 25 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán Trưởng (đã ký) (đã ký) Biểu 2.6 : Bảng thanh toán Lương CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 THANH HOÁ BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH Tháng 12 năm 2008 Công trình: Bệnh viện Hợp Lực Đơn vị tính: VND TT Ghi có TK Đối tượng sử dụng TK 334 - Phải trả công nhân viên TK 338 - Phải trả, phải nộp khác Tổng cộng Lương phụ cấp Khác Cộng KPCĐ BHXH BHYT Cộng 1 TK 622 1.Chi phí nhân công thuê ngoài 2. Chi phí nhân công SX trực tiếp 24.030.000 85.387.000 - - 24.030.000 85.387.000 480.600 1.707.740 3.604.500 12.808.050 480.600 1.707.740 4.565.700 16.223.530 28.595.700 101.610.530 Cộng 109.417.000 - - 109.417.000 2.188.340 16.412.550 2.188.340 20.789.230 130.206.230 TK 627 32.056.000 - - 32.056.000 641.120 4.808.400 641.120 6.090.640 38.146.640 3 TK 338 - - 4 TK 334 - - 10.847.900 2.169.000 13.016.900 13.016.900 Tổng cộng 141.473.000 - - 141.473.000 2.829.460 21.220.950 2.829.460 26.879.870 168.352.870 Ngày 25 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán Trưởng (đã ký) (đã ký) Biểu 2.7 : Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội CÔNG TY CPXD SỐ 3 THANH HOÁ BẢNG TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG tháng 12 năm 2008 Công trình: Bệnh viện Hợp Lực Thanh Hoá Đơn vị tính: VND TT Tháng Tổng số tiền Chia ra LĐ trong danh sách LĐ trong danh sách 1 Tháng 12 141.473.000 117.443.000 24.030.000 Cộng 141.473.000 117.443.000 24.030.000 Ngày 30 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (đã ký) (đã ký) Biểu 2.8: Bảng tổng hợp tiền lương Cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển CPNCTT và giá thành sản phẩm rồi phản ánh vào sổ Nhật Ký chung ( biểu 2.9- trang 28) CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 THANH HOÁ SỔ NHẬT KÝ CHUNG ( trích phần TK 622) Tháng 12 năm 2008 Đơn vị tính: VND NT GS Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái TT dòng TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang ....... ........ ........ Đ5 25/12 Chi phí nhân công trực tiếp cho công trình BV Hợp Lực x 622 334 85.387.000 85.387.000 D6 25/12 Chi phí nhân công trực tiếp cho CT Nhà khách Tỉnh Uỷ x 621 334 60.560.000 60.560.000 ..... ...... ......................... ....... ............ ............. KC CPNCTT CT Bệnh viện Hợp Lực 154 621 141.473.000 141.473.000 ……………… Cộng chuyển sang trang sau Ngày 30 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (đã ký) (đã ký) (đã ký) Biểu 2.9: Sổ Nhật ký chung Kế toán phản ánh vào Sổ chi phí SXKD và Sổ Cái TK 622 như sau: CÔNG TY CPXD SỐ 3 THANH HOÁ SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TK 622 Công trình: Bệnh viện Hợp Lực Thanh Hoá Tháng 12 năm 2008 Đơn vị tính: VND NT GS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Tổng số tiền Ghi N ợ TK 622 SH NT LĐ trong biên chế LĐ thuê ngoài 30/12 TL12 30/12 CPNCTT Biên chế 334 117.443.000 117.443.000 TL13 30/12 CPNCTT thuê ngoài 331 24.030.000 24.030.000 Cộng phát sinh 141.443.000 117.443.000 24.030.000 Ghi có TK 622 154 141.443.000 Dư cuối kỳ Ngày 30 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (đã ký) (đã ký) (đã ký) Biểu 2.10: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh CÔNG TY CPXD SỐ 3 THANH HOÁ SỔ CÁI TK622 Trích tháng 12 năm 2008 Đơn vị tính: VND NT GS Chứng từ Diễn giải Trang sổ NKC TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có 30/12 TL12 30/3 CPNCTT biên chế 334 117.443.000 30/12 TL13 CPNCTT thuê ngoài 331 24.030.000 … ….. …………… …… …. ………. ………. gt12 30/3 KC CPNCTT 154 141.443.000 Cộng chuyển trang sau Ngày 30 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (đã ký) (đã ký) (đã ký) Biểu 2.11: Sổ cái Tài khoản 622 2.2.3 . Kế toán chi phí máy thi công. Tại Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ, hiện nay có rất nhiều trang thiết bị máy móc phục vụ cho việc thi công công trình, các loại máy móc được trang bị rất hiện đại và đa dạng về chủng loại để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty như: máy ủi. máy trộn bê tông… và các phương tiện vận tải như xe Huyndai… Đối với những máy giao cho đội tự quản lý và không tổ chức hạch toán kế toán riêng cho đội máy thi công. Bên cạnh đó Công ty còn thuê thêm một số máy thi công khác để phục vụ cho việc sản xuất của mình tại những địa điểm xa trụ sở chính. Kế toán sử dụng TK 623- Chi phi sử dụng máy thi công. để hạch toán. Chi phí phục vụ cho việc sử dụng máy thi công Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ bao gồm: chi phí về nhiên liệu, tiền lương của công nhân lái máy và phụ máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ máy thi công, chi phí khấu hao máy thi công và các chi phí bằng tiền khác. Đây là những chi phí không thể tính trực tiếp cho từng công trình nên Công ty sẽ tiến hành phân bổ theo tiêu thức phân bổ số giờ máy thi công phục vụ thi công các công trình trong đội Chi phí nhiên liệu cho chạy máy Chi phí về nhiên liệu cho chạy máy thi công ở Công ty được hạch toán như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Căn cứ vào kế hoạch mua vật tư, đội gửi bảng báo giá của nhà cung cấp và giấy đề nghị tạm ứng lên Công ty xin tạm ứng. Sau khi được duyệt tạm ứng kế toán lập phiếu chi chuyển thủ quỹ để chi tiền và ghi vào sổ quỹ. Nhiên liệu khi mua về được kế toán đội phản ánh vào bảng kê chi tiết vật liệu sử dụng cho máy thi công gửi lên phòng kế toán. Cuối tháng kế toán lập bảng tổng hợp vật liệu cho chạy máy thi công (Biểu 2.12- trang 32). Đồng thời vào Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái và Sổ chi tiết các tài khoản liên quan. CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 THANH HOÁ BẢNG TỔNG HỢP VẬT LIỆU CHẠY MÁY THI CÔNG THÁNG 12 NĂM 2008 Bộ phận: Đội 06 Đơn vị tính: VND TT Loại máy  Số giờ hoạt động Chi phí vật tư 1 Máy vận thăng 215 3.750.000 2 Máy ủi đất 150 1.850.000 ........ ............... ..................... .............. 6 Máy trộn bê tông 180 2.150.500 ........ ............... ..................... .............. Cộng 1.315 15.157.000 Ngày 30 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (đã ký) (đã ký) Biểu 2.12: Bảng tổng hợp vật liệu chạy máy thi công Chi phí nhân viên điều khiển máy Để vận hành máy thi công Công ty cần nhân công để sử dụng. Chi phí nhân công cho chạy máy thi công gồm lương chính, lương phụ của công nhân lái và phụ máy. Đây là số lao động thuộc trong danh sách quản lý của công ty nên lương của bộ phận này được phản ánh vào TK 334. Đơn giá tiền công cho một công nhân lái máy và phụ máy cũng được xác định như tiền công của những nhân công trực tiếp. Hàng ngày, đội trưởng, tổ trưởng theo dõi quá trình làm việc của tổ máy và kế toán đội chấm công vào bảng chấm công. Cuối tháng, được gửi về Công ty để kế toán lập bảng thanh toán tiền lương ( phương thức trả lương tượng tự như trả lương công nhân sản xuất trực tiếp) cho bộ phận lái máy thi công và phản ánh chi phí nhân công lái máy thi công vào Sổ Nhật ký chung và các sổ kế toán chi tiết có liên quan. Hạch toán khấu hao máy thi công Công ty áp dụng khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Số khấu hao phải trích hàng tháng được tính theo số khấu hao đã trích tháng trước cộng với số khấu hoa tăng tháng này trừ số khấu hao giảm tháng này. Hàng tháng căn cứ vào Sổ chi tiết TSCĐ, lệnh điều động xe, máy, nhật trình sử dụng máy, kế toán xác định được chi phí khấu hao xe, máy thi công thông qua bảng trích khấu hao máy móc thi công phục vụ chung cho việc thi công của đội (biểu 2.13- trang 34 ). CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 THANH HOÁ BẢNG TRÍCH KHẤU HAO XE, MÁY THI CÔNG THÁNG 12 NĂM 2008 Đội: 06 Đơn vị tính: VND TT Chỉ tiêu Tỷ lệ KH Nguyên giá Mức KH I Số KH đã trích tháng trước 30.150.000 II Số KH phải trích tăng trong tháng 46.600.000 1 Máy móc thiết bị 1.065.000.000 32.350.0000 - Cần cẩu 25% 600.000.000 12.500.000 - Máy ủi đất 20% 465.000.000 7.750.000 ... ............... .............. ............... ........... 2 Phương tiện vận tải 435.500.000 14.250..00 - Ô tô KTA 20% 180.000.000 3.000.000 .. .............. .............. .............. ........... III Số KH phải trích giảm tháng trước 438.520.000 7.502.000 - Máy trộn bê tông 15% 15.000.000 187.500 ... .............. .................... .............. ........... IV Số KH phải trích tháng này 69.248.000 Biểu 2.13: Bảng trích khấu hao xe, máy thi công Kế toán phản ánh chi phí khấu hao máy thi công vào Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái và sổ chi tiết các tài khoản liên quan. Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền cho sử dụng máy thi công. Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác cho sử dụng máy thi công gồm: chi phí về điện, nước mua ngoài cho chạy máy, chi phí thuê ngoài sửa chữa máy thi công...... Chi phí này được Công ty hạch toán vào tài khoản 623(6238) và khi cần đội tự mua bằng tiền tạm ứng. Kế toán đội chuyển chứng từ gốc lên Công ty để thanh toán, kế toán Công ty ghi vào bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài và bằng tiền khác và phản ánh vào sổ Nhật ký chung, Sổ Cái và Sổ chi tiết các tài khoản liên quan. Sau đó kế toán Công ty xác định tổng số giờ máy đã chạy phụ vụ thi công các công trình trong đội và số giờ máy phục vụ cho từng công trình. Ví dụ: Trong tháng 12 năm 2008, đội 06 đảm nhận thi công 2 công trình là: Bệnh viện Hợp Lực Thanh Hoá và Công trình Nhà khách Tỉnh Uỷ. Tổng số giờ máy chạy của đội là:1.315.Trong đó Số giờ máy phục vụ CT BV Hợp Lực Thanh Hoá: 720. Số giờ máy phục vụ CT NK Tỉnh Uỷ: 595 Kế toán lập bảng tính và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các công trình trong đội ( Biểu 2.14 – trang 36 ) Chi phí máy thi công phân bổ từng công trình được tính như sau: Tổng chi phí chạy Chi phí máy thi công máy thi công Số giờ máy chạy phân bổ cho công trình = x phục vụ cho bệnh viện Hợp Lực TH Tổng số giờ chạy CTBV Hợp Lực 105.052.000 = = 57.518.966 1.315 CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 THANH HOÁ BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ MÁY THI CÔNG Tháng 12 năm 2008 Đội : 06 Đơn vị tính: VND TT Loại chi phí Tổng Nơi sử dụng Bệnh viện Hợp Lực TH Nhà khách Tỉnh Uỷ 1 Chi phí vật liệu 15.157.000 8.125.233 7.031.767 2 Chi phí nhân công 10.385.000 5.265.233 5.119.767 3 Chi phí KH máy thi công 69.248.000 40.006.500 29.241.500 4 CP dịch vụ mua ngoài và bằng tiền khác 10.262.000 4.122.000 6.140.000 C ộng 105.052.000 57.518.966 47.533.034 Ngày 30 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (đã ký) (đã ký) Biểu 2.14: Bảng phân bổ chi phí máy thi công Hàng tháng căn cứ vào Bảng tổng hợp chi phí máy thuê ngoài, Bảng phân bổ chi phí máy thi công, kế toán tập hợp số liệu tính ra tổng chi phí phục vụ cho máy thi công của từng công trình.. Cuối quý, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí máy thi công cho từng công trình. Bảng này bao gồm cả chi phí thuê ngoài máy và chi phí liên quan sử dụng xe, máy thi công của công ty Kế toán căn cứ vào Bảng tổng hợp chi phí máy thi công để kết chuyển vào giá thành sản phẩm và ghi vào Sổ Nhật ký chung, Sổ chi phí sản xuất kinh doanh và Sổ cái tài khoản 623, 154 cho công trình Bệnh viện Hợp Lực Thanh Hoá. CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 THANH HOÁ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 THANH HOÁ SỔ NHẬT KÝ CHUNG ( trích phần TK 623) Tháng 12 năm 2008 Đơn vị tính: VND NT GS Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái TT dòng TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang ....... ........ ........ D90 10/12 Dầu Mogas 92 chạy MTC x 623 141 427.500 427.500 D102 20/12 Dầu Mogas 92 chạy MTC x 623 141 1.285.200 1.285.200 D105 25/12 Chi phí bảo dưỡng máy vận thăng x 623 141 1.487.000 1.487.000 ..... ...... ......................... ....... ............ ............. KC TK 623- BV Hợp Lực 154 621 57.518.966 57.518.966 KC TK 623- Nhà khách Tỉnh uỷ 47.533.034 47.533.034 Cộng chuyển sang trang sau Ngày 30 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Biểu 2.15: Sổ Nhật ký chung CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 THANH HOÁ SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TÀI KHOẢN : 623 Công trình: Bệnh viện Hợp Lực Thanh Hoá Trích tháng 12 năm 2008 Đơn vị tính: VND NT GS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ TK 623 SH NT Tổng số tiền Chia ra CP vật liệu CP nhân Công CP khấu Hao CP dv mua ngoài, tiền khác Chi phí thuê ngoài Dư đầu kỳ ĐM89 2/12 Dầu Mogas 92 cho máy vận thăng 141 237.500 237.500 ĐM92 3/12 Dầu Mogas 92 cho máy vận thăng 141 332.500 332.500 Bd14 13/12 Chi phí bảo dưỡng máy 141 1.487.000 1.487.000 12 25/12 Tiền điện mua ngoài 141 3.560.000 3.560.000 13 26/12 CP NC lái MTC 334 5.265.233 5.265.233 ..... .... ........ .................... ...... ................ ............ ............. ............. ................ ............ KH12 30/12 CP KH máy 214 40.006.500 40.006.500 Cộng phát sinh 57.518.966 Ghi có TK 623 154 57.518.966 Dư cuối kỳ Biểu 2.16: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 623 CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 THANH HOÁ SỔ CÁI TK623 Trích tháng 12 năm 2008 Đơn vị tính: VND NT GS Chứng từ Diễn giải Trang sổ NKC TK đối ứng S ố ph át sinh SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang ĐM89 2/12 Dầu Mogas 92 cho máy vận thăng 141 237.500 ĐM92 3/12 Dầu Mogas 92 cho máy vận thăng 141 332.500 Bd1 13/12 CP bảo dưỡng máy 141 1.487.000 06 25/12 Tiền điện mua ngoài 141 3.560.000 07 26/12 CP máy thuê ngoài 141 32.520.000 08 30/12 CP NC lái MTC 334 10.385.000 ..... ......... ................ ....... ........... ......... KH14 30/12 CP KH máy 214 69.248.000 gt12 30/12 KC CPSD MTC 154 105.052.000 - BV Hợp Lực TH 57.518.966 - Nhà khách tỉnh uỷ 47.533.034 Cộng chuyển trang sau Ngày 30 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (đã ký) (đã ký) (đã ký) Biểu 2.17: Sổ Cái TK 623 2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung.. Chi phí sản xuất chung của Công ty bao gồm: Lương, phụ cấp lương của bộ phận quản lý đội như: đội trưởng, chủ nhiệm công trình đội công trình, cán bộ kỹ thuật, nhân viên kế toán, thủ kho, bảo vệ... BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính trên tiền lương phải trả cho công trình trực tiếp xây lắp, công nhân lái máy và đội quản lý đội. Chi phí công cụ dụng cụ dùng chung cho đội như công cụ, dụng cụ dùng làm láng trại và những công cụ, dụng cụ khác dùng chung cho cả đội. Và chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Kế toán sử dụng tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung để hạch toán. Chi phí tiền lương của bộ phận gián tiếp đội: Tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp lương cho đội trưởng, chủ nhiệm công trình, cán bộ kỹ thuật, nhân viên kế toán đội thuộc lao động trong danh sách quản lý của Công ty là một khoản chi phí trong khoản mục chi phí sản xuất chung. Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công do đội trưởng gửi lên, căn cứ vào hệ số lương và các chính sách về tiền lương theo quy định để lập bảng thanh toán tiền lương cho bộ phận quản lý độ, bảng thanh toán tiền lương cho bộ phận quản lý đội được lập tương tự như bảng thanh toán tiền lương cho công nhân sản xuất trực tiếp. Hiện nay, Công ty đang áp dụng mức lương tối thiểu theo quy định hiện hành là: 540.000đ/ tháng. Sau đó, kế toán vào Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái và Sổ chi tiết các tài khoản liên quan. Các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý Căn cứ trên bảng tổng hợp tiền lương của số lao động trực tiếp thuộc biên chế của Công ty, Bảng thanh toán tiền lương của bộ phận lái máy thi công và bảng thanh toán tiền lương của bộ phận gián tiếp trong đội và danh sách người lao động trong biên chế. Kế toán tổng hợp được tiền lương cơ bản và số thu nhập thực tế của từng bộ phận để tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Bộ phận này cũng được tính lương tương tự như lao động trực tiếp tham gia sản xuất. Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất. Để tập hợp chi phí dụng cụ sản xuất ở các đội xây dựng, kế toán sử dụng TK 627 ( 6273). Chi phí dụng cụ sản xuất chung ở các đội xây dựng bao gồm: bảo hộ lao động, xe cải tiến, cuốc, xẻng... Phần lớn các công cụ dụng cụ mua về được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất. Trên cơ sở kế hoạch mua vật tư, đội gửi bảng báo giá của nhà cung cấp và giấy đề nghị tạm ứng lên Công ty để xin tạm ứng mua công cụ dụng cụ. Sau đó, kế toán đội phán ánh vào bảng kê, hoá đơn, chứng từ hàng hoá mua vào và chuyển chứng từ gốc lên Kế toán Công ty để thanh toán tạm ứng. Kế toán Công ty vào Bảng kê chi tiết công cụ dụng cụ xuất dùng. Phản ánh vào Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái và Sổ chi tiết các tài khoản liên quan. CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 THANH HOÁ BẢNG KÊ CHI TIẾT CÔNG CỤ DỤNG CỤ XUẤT DÙNG Tháng 12 năm 2008 Bộ phận: 06 Đơn vị tính: VND TT Ngày tháng Tên CCDC Số lượng ĐV tính Doanh số mua chưa thuế 1 3/12 Quần áo 50 Bộ 5.500.000 2 5/12 Xẻng 50 cái 1.500.000 3 10/12 Cọc tre 1000 m 1.500.000 4 24/12 Mũ bảo hộ 60 chiếc 2.100.000 .......... .............. ......... .......... .......... Cộng 15.500.000 Ngày 30 tháng 12 năm 2008 Người lập bảng Kế toán trưởng (đã ký) (đã ký) Biểu 2.18: Bảng kê chi tiết công cụ dụng cụ xuất dùng Chi phí dịch vụ mua ngoài và bằng tiền khác. Kế toán sử dụng tài khoản 627( 6278) để phản ánh khoản chi phí này. Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc của kế toán đội gửi lên thanh toán để lập Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài và bằng tiền khác ( biểu 2.19- trang 44) và phản ánh vào sổ Nhật ký chung, Sổ Cái, Sổ chi tiết các tài khoản liên quan. CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 THANH HOÁ BẢNG KÊ CHI PHÍ DỊC VỤ MUA NGOÀI VÀ BẰNG TIỀN KHÁC Tháng 12 năm 2008 Bộ phận: Đội : 06 Đơn vị tính: đồng TT Ngày, tháng Yếu tố chi phí Doanh số mua chưa thuế 1 22/12 Chi phí sử dụng điện 15.286.000 2 24/12 Chi phí sử dụng điện thoại 3.584.000 3 29/12 Chi phí sử dụng nước sạch 10.245.000 4 29/12 Chi phí tiếp khách 2.572.000 .......... ............... ................. 8 29/12 Chi phí bằng tiền khác 13.254.000 Cộng 44.941.000 Ngày 30 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (đã ký) (đã ký) Biểu 2.19: Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài và bằng tiền khác Chi phí khấu hao Tài sản cố định . Chi phí khấu hao tài sản cố định bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao của TSCĐ sử dụng ở các đội xây dựng. Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ trích khấu hao của TSCĐ theo QĐ số 166/1999/QĐ/BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Căn cứ vào nguyên giá của TSCĐ, thời gian dụng của từng loại TSCĐ đã đăng ký với Cục quản lý vốn và tài sản Nhà Nước tại Doanh nghiệp. Căn cứ vào số khấu hao đã tính được, kế toán TSCĐ và hao mòn lập trích khấu hao TSCĐ. Hàng tháng, kế toán Công ty lập bảng trích khấu hao TSCĐ dung cho đội và vào Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái và sổ chi tiết các tài khoản liên quan. Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương của bộ phận quản lý đội, bảng phân bổ tiền lương và các khoản phải trích theo lương, bảng kê dịch vụ mua ngoài và bằng tiền khác, bảng trích khấu hao TSCĐ và các chứng từ có liên quan, kế toán tổng hợp và tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình theo tiêu thức phân bổ là chi phí công nhân trực tiếp, các công trình được phân bổ theo công thức sau: Chi phí sản xuất Tổng chi phí SXC Chi phí nhân Chung phân bổ = x công trực tiếp Cho từng công trình Tổng CPNCTT cho từng CT Ví dụ: Kết quả tập hợp được chi phí nhân công trực tiếp tháng 12 năm 2008 của các công trình do đội 06 chịu trách nhiệm thi công là: 573.793.000đ - CT Bệnh viện hợp lực: 323.293.000đ - CT Nhà khách Tỉnh Uỷ: 250.500.000đ Tổng chi phí sản xuất 99.595.204 chung phân bổ cho = x 323.293.000 = 6.115.066 CT Bệnh viện Hợp Lực 573.793.000 CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 THANH HOÁ BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Tháng 12 năm 2008 Đội : 06 Đơn vị tính: VND TT Loại chi phí Tổng Nơi sử dụng Bệnh viện Hợp Lực TH Nhà khách Tỉnh Uỷ 1 Tiền lương bộ phận QL đội 12.200.050 6.258.600 5.941.450 2 Các khoản trích theo lương 16.316.304 9.658.500 6.657.804 3 CP công cụ dụng cụ 15.500.000 9.500.000 6.000.000 4 CP DV mua ngoài và bằng tiền khác 44.941.000 24.460.966 20.480.034 5 Chi phí KH TSCĐ 10.637.850 6.237.000 4.400.850 C ộng 99.595.204 56.115.066 43.480.138 Ngày 30 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (đã ký) (đã ký) Biểu 2.20: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung Cuối quý, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho từng công trình, sau đó vào Sổ Nhật ký chung, Sổ chi phí sản xuất kinh doanh, Sổ Cái tài khoản 627 và kết chuyển giá thành sản phẩm. Kế toán ghi bút toán kết chuyển như sau: Nợ TK 154 – CT Bệnh viện Hợp Lực TH: 56.115.066 Có TK 627: 56.115.066 CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 THANH HOÁ SỔ NHẬT KÝ CHUNG ( trích phần TK 627) Tháng 12 năm 2008 Đơn vị tính: VND NT GS Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái TT dòng TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang ....... ........ ........ C10 3/12 Quần áo 627 141 5.500.000 5.500.000 Mn10 22/12 Chi phí sử dụng điện x 627 141 286.000 286.000 ..... ...... ........................ x ....... ............ ............. Tk 29/12 Chi phí tiếp khách x 627 141 2.572.000 2.572.000 Kh12 30/12 Chi phí KH TSCĐ x 627 214 10.637.850 10.637.850 - BV Hợp Lực TH 154 627 56.115.066 56.115.066 - Nhà khách Tỉnh uỷ 154 627 43.480.138 43.480.138 Cộng chuyển sang trang sau Ngày 30 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (đã ký) (đã ký) (đã ký) Biểu 2.21: Sổ Nhật ký chung TK 627 CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 THANH HOÁ SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TÀI KHOẢN : 627 Công trình: Bệnh viện Hợp Lực Trích tháng 12 năm 2008 Đơn vị tính: VND NT GS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ TK 627 SH NT Tổng số tiền Chia ra Lương bộ phân QL đội Các khoản trích theo lương Chi phí công cụ dụng cụ Chi ph í KH TSCĐ CP dv mua ngoài bằng tiền khác Dư đầu kỳ ..... .... ......... .................... ...... ................ C10 3/12 Quần áo 141 5.500.000 5.500.000 …. .... ........ .................... ...... .......... ............ ................ ............ ............ Mn10 22/12 Chi phí sử dụng điện 141 286.000 286.000 ql 25/12 Lương bộ phận QL đội 334 12.200.050 12.200.050 Tk 29/12 Chi phí tiếp khách 141 2.572.000 2.572.000 Kh12 30/12 Chi phí KH TSCĐ 214 10.637.850 10.637.850 TL 30/12 Khoản trích theo lương 338 16.316.304 16.316.304 Cộng phát sinh 56.115.066 ............ 30/12 Ghi có TK 627 154 56.115.066 Dư cuối kỳ Biểu 2.22: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 627 CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 THANH HOÁ SỔ CÁI TK 627 Trích tháng 12 năm 2008 Đơn vị tính: VND NT GS Chứng từ Diễn giải Trang sổ NKC TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang C10 3/12 Quần áo 141 5.500.000 .... ........ .................... ...... .......... Mn10 22/12 Chi phí sử dụng điện 141 286.000 ql 25/12 Lương bộ phận QL đội 334 12.200.050 Tk 2912 Chi phí tiếp khách 141 2.572.000 Kh12 30/12 Chi phí KH TSCĐ 214 10.637.850 TL 30/12 Khoản trích theo lương 338 16.316.304 gt23 30/12 KC CPSXC 154 CT bệnh viện Hợp Lực 56.115.066 CT Nhà khách Tỉnh Uỷ 43.480.138 Cộng chuyển trang sau Ngày 30 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (đã ký) (đã ký) (đã ký) Biểu 2.23: Sổ Cái TK 627 Cuối tháng căn cứ theo thứ tự số liệu tổng hợp từ số hiệu chứng từ, kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và kết chuyển sang TK 154- Chi phí SXKD. Tại Công trình Bệnh viện Hợp Lực sổ cái TK 154 được phản ánh như sau: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 THANH HOÁ SỔ CÁI TK 154 Công trình: Bệnh viện Hợp Lực Thanh Hoá Tháng 12 năm 2008 Đơn vị tính: VND NT GS Chứng từ Diễn giải Trang sổ NKC TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang gt20 30/12 KC CPNVLTT 621 335.150.000 gt21 30/12 KC CPNCTT 622 141.473.000 gt22 30/12 KC CPSDMTC 623 57.518.966 gt23 30/12 KC CPSXC 627 56.115.066 KC giá thành chờ tiêu thụ 155 590.257.032 Cộng chuyển trang sau Ngày 30 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (đã ký) (đã ký) (đã ký) Biểu 2.24: Sổ Cái TK 154 2.2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang Để đánh giá sản phẩm dở dang cần tiến hành kiểm kê nhằm xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ở thời điểm cuối kỳ. Đối với công trình Bệnh viện Hợp Lực, do đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là công trình hoàn thành nên sản phẩm dở dang là công trình chưa hoàn thành. Do đó, giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ chính là tổng chi phí sản xuất xây lắp luỹ kế từ khi khởi công công trình đến thời điểm cuối kỳ này.Theo phương pháp này, cuối tháng kế từ Sổ Nhật ký chung, sổ chi phí sản xuất kinh doanh các tài khoản, kế toán kết chuyển sang sổ cái TK 154. Giá trị sản lượng luỹ kế đến nay của TK này chính là giá trịnh sản phẩm xây lắp dở dang. 2.3. Thực trạng tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ. Việc tính giá thành sản phẩm của Công ty căn cứ vào số liệu chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung được tập hợp trong kỳ kết chuyển sang TK 154 và số liệu từ việc đánh giá sản phẩm dở dang của kỳ trước. Công ty tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp giản đơn sau khi công trình hoàn thành với công thức sau: Tổng giá thành Giá trị sản lượng lũy kế Giá trị sản lượng = + công trình đến tháng trước trong tháng này Vì công ty chỉ tính giá thành cho các công trình đã hoàn thành nên chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ bằng 0. Từ sổ cái TK 154 ta có: Giá trị sản lượng luỹ kế đến tháng trước: 3.714.454.000 Giá trị sản lượng trong tháng này: 590.257.032 Tổng giá thành công trình : 4.304.711.032 Từ số liệu trên, kế toán lập bảng tính giá thành sản phẩm như sau: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 THANH HÓA BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Công trình : Bệnh viện Hợp Lực Thanh Hoá Đơn vị tính: VND Khoản mục chi phí GTSL lũy kế đến tháng trước GTSL tháng này GTSL lũy kế cuối kỳ Giá thành sản phẩm xây lắp Chi phí NVLTT 1.853.370.000 335.150.000 0 2.188.520.000 Chi phí NCTT 853.876.000 141.473.000 0 995.349.000 Chi phí MTC 565.456.000 57.518.966 0 622.974.966 Chi phí sx chung 441.752.000 56.115.066 0 497.867.066 Tổng cộng 3.714.454.000 590.257.032 4.304.711.032 Ngày 30 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (đã ký) (đã ký) (đã ký) Biểu 2.25 : Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp Sau khi hoàn tất việc tính giá thành công trình, giá thành công trình sẽ được kết chuyển sang TK 632 – Giá vốn hàng bán. TK 632 được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình. Nghiệm thu công trình : Khi công trình, hạng mục công trình xây lắp hoàn thành. Dưới sự chỉ đạo của giám đốc Công ty, sự giám sát của chủ đầu tư, các cán bộ phòng kế hoạch kỹ thuật xác định khối lượng xây lắp hoàn thành, kiểm tra và nghiệm thu công trình trước khi bàn giao công trình cho chủ đầu tư, và tiến hành lập Biên bản nghiệm thu công trình nếu công trình đạt yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu thiết kế. Đồng thời, kế toán Công ty lập bảng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 THANH HOÁ BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Đơn vị tính : VND Tên công trình Chi phí sản xuất thực tế phát sinh GTSL lũy kế đầu kỳ GTSL lũy kế ckỳ Giá thành sản xuất Chi phí QLDN Giá thành toàn bộ NVLTT NCTT MTC SXC Cộng Bệnh viện Hợp Lực 335.150.000 141.473.000 57.518.966 56.115.066 590.257.032 5.714.454.000 0 6.304.711.032 50.387.000 6.355.098.032 Tổng cộng 335.150.000 141.473.000 57.518.966 56.115.066 590.257.032 5.714.454.000 0 6.304.711.032 50.387.000 6.355.098.032 Ngày 30 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (đã ký) (đã ký) (đã ký) Biểu 2.26 : Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TAI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 THANH HOÁ 3.1. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ. 3.1.1 Đánh giá về tổ chức bộ máy kế toán chi phí sản xuất Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ từ khi thành lập đến nay đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Đó là những chặng đường không ngừng phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Góp phần vào những thành tích chung của Công ty phải kể đến những thành công trong công tác kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ. Tại Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ có phòng kế toán được bố trí gọn nhẹ, hợp lý, phân công công việc cụ thể, rõ ràng. Tại Công ty với đội ngủ cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn đại học, có kinh nghiệm lâu năm và sự nhiệt tình luôn cố gắng trau dồi bổ sung kiến thức cho phù hợp với công tác của mình nhằm chuyên môn hoá lao động kế toán theo các phần hành. Bên cạnh đó Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý khoa học, hợp lý phù hợp với nhu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân chủ động sản xuất kinh doanh, có uy tín trên lĩnh vực xây dựng cơ bản đảm bảo đứng vững trên thị trường cạnh tranh và phát triển trong điều kiện hiện nay. Trong điều kiện hiện nay, bên cạnh nhiệm vụ phán ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm tra phân tích các hoạt động kinh tế…Phòng kế toán tại Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ còn tham gia nhiệm vụ bảo đảm vốn hoạt động sản xuất của Công ty. Phòng kế toán kết hợp việc khai thác vốn gối đầu chuyển tiếp của những công trình thi công trước hỗ trợ cho công trình thi công sau và vay vốn cho các đối tượng đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty được thường xuyên, giảm chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận. 3.1.2. Đánh giá về hình thức kế toán. Tại Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung rất chặt chẽ, rõ ràng, phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty. Công ty đã chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách do Nhà nước quy định, ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hệ thống sổ sách. Nhờ đó công tác kế toán tại công ty đã góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty đạt kết quả cao. 3.1.3. Đánh giá về chứng từ kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Hệ thống chứng từ tại Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ được lập theo mẫu quy định của Bộ tài chính và phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Hệ thống chứng từ ban đầu được phòng kế toán của Công ty kiểm tra chặt chẽ, hợp lý, đảm bảo đúng đắn của số liệu. Bên cạnh đó, hệ thống báo cáo tài chính được lập đầy đủ và đúng thời hạn theo quy định của Bộ tài chính và các báo cáo quản trị theo yêu cầu nội bộ. Bên cạnh đó việc theo dõi tình hình thi công, tình hình sử dụng nguyên vật liệu, nhân công, chi phí máy thi công và những chi phí khác cho từng công trình, ngoài kế toán đội, tại Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ cũng mở sổ chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình một mặt giúp cho công tác kiểm tra, đối chiếu được chặt chẽ. Mặt khác có thể đưa ra những ý kiến đóng góp cho đội nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cho Công ty. 3.1.4. Đánh giá về công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh. Về công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ không thực hiện khoán khoản mục chi phí vật liệu cho các đội là hoàn toàn hợp lý, đã giúp Công ty nắm vững được giá cả thị trường, kiểm soát được tình hình sử dụng nguyên vật liệu của từng đội với dự toán chi phí và có thể đề ra những biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp. Bên cạnh đó còn giúp Công ty giảm được chi phí quản lý vật tư tại Công ty vì không cần lập kho bãi chứa nguyên vật tư tại Công ty và tránh được tình trạng tồn đọng vật tư gây ra hư hỏng hay hao hụt mất mát. Về công tác quản lý chi phí nhân công trực tiếp. Đây là một khoản mục chiếm tỷ trọng tương đối lơn trong giá thành sản phảm. Quá trình lao động của nhân công thuê ngoài cũng như công nhân trực tiếp dưới sự quản lý của công ty được theo dõi chặt chẽ thông qua hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu sản phẩm hoàn thành và bảng chấm công. Trên cơ sở hệ số lương, số ngày công, đơn tiền công của từng công nhân đã giúp kế toán tiền lương tính toán lương, bảng tổng hợp lương và tính giá thành được thuận tiện. Về công tác quản lý chi phí máy thi công tại Công ty đã sử dụng nhật trình và lệnh điều động máy giúp cho Công ty xác định rõ thời gian phục vụ cho công trình. Những khoản chi phí liên quan đến máy thi công của công ty được hạch toán thành những khoản tiền rõ ràng, cụ thể và được phản ánh trên bảng phân bổ chi phí máy thi công. Nó được tổng hợp cho từng công trình, hạng mục công trình giúp cho kế toán công ty thuận tiện trong việc tính giá thành sản phẩm xây lắp. Về công tác quản lý chi phí sản xuất chung tại Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ được kế toán tập hợp riệng cho từng loại chi phí và được tập hợp vào bảng tổng hợp và phản ánh vào bảng phân bổ tạo điều kiện cho kế toán trong công tác quản lý, kiển tra đối chiếu và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Về hình thức lương: Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HÓA áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm và thời gian nhằm đảm bảo tính hợp lý cũng như phù hợp với đặc điểm ngành nghề của Công ty. Hình thức trả lương này đã tạo động lực cho công nhân tích cực lao động sản xuất, tăng năng suất lao động và tăng thu nhập. Từ đó cũng làm tăng trách nhiệm của công nhân trong công việc. Cuối năm tài chính Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HÓA tiến hành tính giá thành công trình. Mọi chi phí phát sinh trong năm được tập hợp lại sau đó kết chuyển sang TK 154 theo từng tháng. Giá trị lũy kế để kế toán tính giá thành sản phẩm chính là số dư đầu tháng 12 trên TK 154, nhờ đó việc tập hợp chi phí chi tiết cho từng công trình nên việc tính giá thành tương đối thuận lợi. Tại Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ nhìn chung công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp đã thực hiện tốt. Tuy nhiên quá trình hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục để công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xăy lắp được hoàn thiện hơn, đó là: Về tổ chức luân chuyển chứng từ tại Công ty Cổ phần Số 3 THANH HOÁ thường luân chuyển chứng từ chậm, nguyên nhân là do các công trình mà Công ty thi công thường ở xa trụ sở và việc tập hợp các chứng từ mua vật tư trả tiền sau hay các đội xây dựng tạm ứng mua vật liệu… lên phòng kế toán Công ty chậm. Sự luân chuyển chứng từ chậm này sẽ dẫn đến việc hạch toán không kịp thời, thiếu chính xác làm cho có những quyết định không chính xác và kịp thời gây tổn hại tới lợi ích của Công ty. Bên cạnh đó cũng làm cho công tác kế toán của Công ty không cân bằng tức là lúc thì nhàn rỗi lúc thì quá bận, làm cho tạo áp lực đến các nhân viên của phòng kế toán của Công ty dẫn đến sai sót có thể xảy ra do áp lực công việc quá lớn. Việc này dẫn đến ảnh hưởng việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Về vận dụng tài khoản kế toán, tại Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HÓA chưa sử dụng tài khoản cấp 2, cấp 3 để hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Về quản lý nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HÓA vẫn còn chưa chặt chẽ, dẫn đến việc theo dõi số lượng nguyên vật liệu dùng trực tiếp thi công chưa chính xác. Về chi phí nhân công trực tiếp, Công ty hạch toán tiền lương của lao động thuê ngoài vào tài khoản 331- Phải trả cho người, bán là chưa hợp lý. Ngoài ra bảng thanh toán tiền lương cho lao động trong danh sách và ngoài danh sách được Công ty phản ánh trên cùng một bảng. Vì vậy dễ gây nhầm lẫn trong việc xác định các khoản khấu trừ theo lương. Về chi phí máy thi công, trên cơ sở nhật trình sử dụng máy thi công và lệnh điều động máy thi công biết được số ngày sử dụng máy thi công. Tuy nhiên máy thi công được sử dụng một số ngày trong tháng nhưng Công ty vẫn tiến hành trích khấu hao máy thi công cả tháng nên chưa hợp lý. Về chi phí sản xuất chung tại Công ty tuy đã được chi tiết đến từng khoản mục nhưng Công ty vẫn chưa tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất trực tiếp. Về đối tượng tính giá thành mà Công ty xác định là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Do đặc điểm của các công trình có thời gian thi công kéo dài, thời gian thu hồi chi phí chậm làm ảnh hưởng đến vốn của Công ty tham gia đấu thầu, tham gia thi công công trình, hạng mục công trình khác. Bên cạnh đó, mặc dù công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành và được bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chủ đầu tư thường không thanh toán ngay cho công ty. Do đó Công ty phải đi vay ngắn hạn và dài hạn ngân hàng để có thể huy động thêm vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy đã gây khó khăn trong việc khả năng thanh toán và quá trình huy động vốn. Ngoài ra Công ty còn phải chịu một khoản chi phí tài chính khi vay ngắn hạn hay dài hạn tại Ngân hàng làm ảnh phưởng đến lợi nhuận thuận. Cho nên việc Công ty xác định đúng đối tượng tính giá thành hợp lý và chính xác là cần thiết. 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ. Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ em đã nhận thấy được các phần hạn chế nên em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty như sau: 3.2.1. Hoàn thiện tổ chức luân chuyển chứng từ. Tại Công ty Cổ phần Xây dựng Cổ phần Số 3 THANH HOÁ việc tổ chức luân chuyển chứng từ thường chậm do Công trình thi công xa, điều kiện đi lại khó khăn. Để cải thiện tình trạng này Công ty nên áp dụng các phương tiện chuyển phát nhanh hay thời hạn về hoàn ứng các chứng từ chuyển sớm hơn từ các đội, xí nghiệp xây dựng của các công trình, hạng mục công trình, dự án lên phòng kế toán Công ty. Như vậy việc tập hợp chứng từ chi phí sản xuất kịp thời sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời. 3.2.2. Hoàn thiện công tác vận dụng tài khoản kế toán. Công ty nên sử dụng tài khoản cấp 2, cấp 3 để hạch toán rõ dàng, giúp cho nhà quản lý ra những quyết định đúng đắn. 3.2.3. Hoàn thiện đối tượng tính giá thành. Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HÓA xác định đối tượng tính giá thành của mình là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành, điều này đã gây khó khăn cho việc thu hồi vốn cũng như huy động của Công ty. Do đó để tạo điều kiện thuận lợi cho thi công cũng như cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty nên xác định một đối tượng tính giá thành hợp lí, ví dụ như Công ty nên xác định đối tượng tính giá thành là khối lượng hoặc giai đoạn xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Điều này có nghĩa là sau khi mỗi giai đoạn xây lắp được thực hiện xong, Công ty nên tính giá thành cho phần việc hoàn thành và tiến hành thanh toán với chủ đầu tư. Việc làm này giúp cho công tác tài chính của Công ty được hiệu quả hơn đồng thời làm giảm bớt những sai sót trong việc tính giá thành. 3.2.4. Hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Do đặc điểm của ngành xây dựng sản xuất đơn chiếc ở xa địa điểm của Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HÓA nên đã giao trực tiếp cho các đội thi công tự mua, xuất thẳng tới công trình, hạng mục công trình.. Kế toán Công ty kiểm tra chứng từ hợp lệ và trình giám đốc cho tạm ứng và định khoản: Nợ TK 621: Giá trị nguyên vật liệu mua về Nợ TK 133: Thuế VAT đầu vào được khấu trừ (nếu có) Có TK liên quan (111,112,331...) Tổng giá trị thanh toán Định kỳ các đội trưởng chuyển hóa đơn vật liệu về Công ty thanh toán tạm ứng số lượng vật liệu ghi trong hóa đơn. Như vậy Công ty không thể kiểm tra được vật liệu mua về nhập kho công trình đã dùng hết hay không dùng hết số vật liệu đó, hoặc sử dụng lãng phí nguyên vật liệu. Để tránh tình trạng lãng phí nguyên vật liệu ở các tổ đội tại các công trình, hạng mục công trình thì kế toán kê các đội phải có nhiệm vụ theo dõi khối lượng nguyên vật liệu xuất dùng. Đồng thời khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì phải tiến hành kiểm kê vật liệu còn lại và làm phiếu báo cáo vật tư còn lại cuối quý tại công trình đó. Đồng thời phải thường xuyên kiểm tra đối chiếu các chứng từ liên quan phiếu xuất kho, sổ chi tiết tài khoản 621 với số nguyên vật liệu thực tế còn lại công trình. Đối với những thất thoát lớn cần quy trách nhiệm cho từng tổ, đội và đặc biệt là những người trực tiếp quản lý. 3.2.5. Hoàn thiện kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Lao động trực tiếp tham gia thi công tại Công ty gồm có lao động thuê ngoài và số lao động trong biên chế quản lý của Công ty. Tiền lương của số lao động trực tiếp ngoài danh sách, Công ty hạch toán vào tài khoản 331-“ Phải trả người bán” là chưa đúng quy định. Công ty nên xem xét và hạch toán khoản chi phí này vào tài khoản 334 (3342- lao động thuê ngoài) và phải tiến hành lập các khoản trích theo lương cho số công nhân này và hạch toán theo đúng quy định. 3.2.6. Hoàn thiện kế toán chi phí máy thi công Đối với một số máy móc thiết bị thi công đã quá cũ, công suất sử dụng kém, hay hư hỏng mặc dù giá trị khấu hao chưa hết công ty nên thanh lý để đầu tư và trang bị thêm một số máy móc hiện đại có công suất cao và sẽ nânng cao được hiệu quả cao trong sản xuất và tiết kiệm được chi phí. Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HÓA nên trang bị máy móc cho cán bộ đầy đủ hơn để công tác hạch toán được cập nhật, nhanh gọn có năng suất, hiệu quả cao hơn, Có như vậy mới cung cấp được nhu cầu cung cấp thông tin, cung cấp số liệu phục vụ cho công tác quản lý, phân tích kinh doanh để có biện pháp khắc phục kịp thời những thiếu sót, yếu kém và phát huy được những mặt tích cực trong kinh doanh. Để thực hiện được yêu cầu này đòi hỏi đội ngũ kế toán công ty không ngừng phấn đấu học tập nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cũng như trình độ thành thạo để sử dụng tốt máy vi tính và công tác quản lý tài chính ở doanh nghiệp Công ty nên quan tâm và có kế hoạch lập kinh phí hàng năm để đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn. Đặc biệt công ty phải xây dựng được một phần mền kế toán máy phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. 3.2.7. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung Các khoản chi phí sản xuất chung của Công ty đang hạch toán một cách chung chung, không hạch toán chi tiết theo khoản mục cấp 2 nó gây khó khăn và ảnh hưởng đến quản lý và phân tích chi phí chung nhằm so sánh với giá trị quyết toán được thanh toán. Hàng tháng Công ty trích khấu hao TSCĐ cho từng loại máy thi công tại từng công trình đó. Nếu một TSCĐ phục vụ cho nhiều công trình thi kế toán tập hợp chi phí lại cuối tháng tiến hành phân bổ cho từng công trình. Nhưng việc phân bổ lại căn cứ vào chi phí nhân công trực tiếp. Theo em điều này chưa hợp lý và chính xác mà Công ty nên theo dõi số ca máy làm việc ở từng công trình để phân bổ. Đối với máy móc thiết bị của ngành xây dựng thường có giá trị lớn, thời gian sử dụng đã lâu nên đưa ra phục vụ thi công rễ bị hư hỏng nặng. Nhưng công ty đã lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Mà chỉ khi nào bị hư hỏng mới hạch toán toàn bộ chi phí phát sinh. Làm như vậy sẽ ảnh hưởng đến chi phí sản xuất chung và tính giá thành sản phẩm xây lắp tăng lên. Để chi phí và giá thành ổn định trong từng tháng, quý công ty nên thực hiện chế độ trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch từng tháng hoặc từng quý. Phân tích tình hình quản lý và tình hình sử dụng chi phí sản xuất nhằm hạn chế tối đa những thất thoát chi phí trong quá trình sản xuất nhằm đảm bảo việc đánh giá chính xác chi phí trong giá thành sản phẩm. Từ yêu cầu khách quan đó công ty cần có kế hoạch phân tích tình hình quản lý và sử dụng chi phí sản xuất rõ ràng hơn nhằm đem lại hiệu quả cao trong các quyết định kinh doanh. Việc quản lý và phân tích chi phí phải được tổ chức một cách hợp lý và xây dựng mô hình phân tích theo các bước sau: - Xây dựng một số chỉ tiêu như: Chỉ tiêu chi phí trong kỳ; Tỷ lệ từng loại chi phí - Phân tích từng loại chi phí - Phương pháp phân tích. Nhìn chung, trong điều kiện nền kinh tế suy giảm hiện nay, Công ty gặp không ít những khó khăn trong việc việc quản lý cũng như tìm kiếm thi trường. Tuy nhiên, Công ty đã cố gắng duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như giữ vững uy tín của Công ty trên thị trượng. Trong đó Công ty rất chú trọng nâng cao nghiệp vụ quản lý và công tác kế toán nói chung, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. KẾT LUẬN Tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành kế toán phức tạp song lại rất quan trọng trong toàn bộ công tác hạch toán ở các Doanh nghiệp xây lắp. Đó là điều kiện giúp cho các Doanh nghiệp xây lắp phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Trong Doanh nghiệp xây lắp, việc tính giá thành chính xác đòi hỏi việc tập hợp chi phí sản xuất phải có độ chính xác cao. Các chi phí đó phát sinh liên tục và rất đa dạng. Do vậy, việc tính giá thành thực tế là để xác định các khoản chi phí bỏ ra sản xuất sản phẩm, tiết kiệm hay lãng phí có hiệu quả hay không mà từ đó đặt ra được các chỉ tiêu phấn đấu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Qua thời gian thực tập em đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm của các cô chú, anh chị trong Công ty về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng 3 THANH HOÁ. Thời gian thực tập tại Công ty là cơ hội để em nắm bắt và xâm nhập vào thực tế, củng cố những kiến thức đã được lĩnh hội ở nhà trường, từ đó so sánh giữa lý thuyết với thực tế. Do thời gian thực tập không nhiều và trình độ lý luận còn hạn chế nên dù được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn cùng với sự chỉ bảo giúp đỡ của các cô chú và anh chị trong phòng kế toán tài chính của Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ, song báo cáo thực tập của em không tránh khỏi sai sót. Vì vậy, em rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến thêm của các thầy cô để báo cáo thực tập của em thêm phần hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Công cùng các cô chú, anh chị trong phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ đã giúp em hoàn thành báo cáo này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp - chủ biên PGS.TS. Đặng Thị Loan - Trường ĐH KTQD – Hà Nội năm 2006. 2. Một số tài liệu quản lý và tài liệu kế toán của Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 Thanh Hoá. 3. Hệ thống kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp, Nhà xuất bản tài chính 2003. 4. Và các trang website : www.mof.gov.vn www.webketoan.com MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ & BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1 : Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ. 7 Sơ đồ 1.2 : Quy trình công nghệ SXKD của Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ .........9 Sơ đồ 1.3 : Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ……………………………………………………………….12 Sơ đồ 1.4 :Quy trình ghi sổ theo hình thức “ Nhật ký chung “ tại Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ. 15 Biểu 2.1: Bảng tổng hợp nguyên vật liệu……………………………………19 Biểu 2.2: Sổ Nhật ký chung TK 621………………………………………...20 Biểu 2.3: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621……………………...…...21 Biểu 2.4: Sổ Cái TK 621…………………………………………………….22 Biểu 2.5: Bảng chấm công…………………………………………………..24 Biểu 2.6: Bảng thanh toán tiền lương……………………...………………..25 Biểu 2.7: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH…………………...………….26 Biểu 2.8: Bảng tổng hợp tiền lương………………………………………....27 Biểu 2.9: Sổ Nhật ký chung TK 622………………………………………...28 Biểu 2.10: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622………...……………….29 Biểu 2.11: Sổ Cái TK 622…………………………………………………...30 Biểu 2.12: Bảng tổng hợp vật liệu chạy máy thi công………………………32 Biểu 2.13: Bảng trích khấu hao xe, máy thi công…………………………...34 Biểu 2.14: Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công………………...…..36 Biểu 2.15: Sổ Nhật ký chung TK 623……………………………………….37 Biểu 2.16: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 623…………...…………….38 Biểu 2.17: Sổ Cái TK 623…………………………………………………...39 Biểu 2.18: Bảng kê chi tiết công cụ dụng cụ xuất dùng……………………..42 Biểu 2.19: Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài và bằng tiền mặt khác……...43 Biểu 2.20: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung............................................45 Biểu 2.21: Sổ Nhật ký chung TK 627……………………………………….46 Biểu 2.22: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 627………...……………….47 Biểu 2.23: Sổ Cái TK 627…………………………………………………...48 Biểu 2.24: Sổ Cái TK 154…………………………………………………...49 Biểu 2.25: Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp…………………………...51 Biểu 2.26: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm...…..52 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT. BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế KPCĐ : Kinh phí công đoàn CCDC : Công cụ dụng cụ NVL : Nguyên vật liệu NCTT : Nhân công trực tiếp NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp MTC : Máy thi công SXC : Sản xuất chung GTGT : Giá trị gia tăng TK : Tài khoản

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22144.doc
Tài liệu liên quan