Chuyên đề Kế toán quản lý tiền lương và Bảo hiểm xã hội tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng nhà và xây dựng Hà Nội

Ngày nay, nền kinh tế đang phát triển với tốc độ chóng mặt, theo đó là sự cạnh tranh hết sức khốc liệt giữa các thành phần kinh tế. Ra đời trong điều kiện khách quan khó khăn như vậy, công ty cổ phần đâu tư phát triển nhà và xây dựng Hà Nội đã gặp phải những trở ngại to lớn. Tuy vậy, với sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và xây dựng Hà Nội cũng đang mở rộng quy mô, địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh để ngay càng củng cố và phát triển hơn nữa uy tín của mình trong lòng người tiêu dùng.

doc80 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1597 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán quản lý tiền lương và Bảo hiểm xã hội tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng nhà và xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thời kỳ. - Thuế thu nhập cá nhân: Theo quy định của Nhà nước trong từng thời kỳ. Từ trên 5.000.000đ đến 15.000.000đ/người/tháng: Thuế suất 10% Từ trên 15.000.000đ đến 25.000.00đ/người/tháng: Thuế suất 20% Từ trên 25.000.000đ đến 40.000.000đ/người/tháng: Thuế suất 30% Trên 40.000.000đ/người/tháng: Thuế suất 40% - Các khoản thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế = Lương cơ bản + Phụ cấp đắt đỏ + Phụ cấp (Trách nhiệm + Chức vụ + Thâm niên + Tiền ăn) - Tiền tạm ứng - Các khoản khấu trừ (nếu có) b. Tổng thu nhập - Khối văn phòng: Lương KH Tổng TN = x Số công thực tế +Các khoản thưởng+ Thâm niên - Tổng khấu trừ 24 ngày công - Khối công trường: + Lao động trực tiếp: Lương chính Tổng TN = x Số công thực tế + Lương sản xuất + Lương phối thuộc 26 ngày công + Lao động gián tiếp: Lương KH Tổng TN = x Số công thực tế x Tỷ lệ lương SX + Các khoản thưởng 26 ngày công + Thâm niên – Tổng khấu trừ Hàng tháng, dựa vào bảng thanh toán tiền lương, phòng tổ chức - lao động tiền lương lập “Bảng trích BHXH-BHYT-KPCĐ” cho cán bộ nhân viên tham gia đóng BHXH Sau đây là Bảng trích BHXH- BHYT- KPCĐ tháng 1/ 2006 của công ty (bảng 5 và bảng 6) Nhìn vào “Bảng trích BHCH- BHYT- KPCĐ” của khối văn phòng ta thấy lương cơ bản để tính BHXH được tính theo mức lương tối thiểu do công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và xây dựng Hà Nội quy định. Lấy chị Nguyễn Thị Phương Loan làm ví dụ ta thấy: Chị Loan là kế toán trưởng nên: Hệ số lương: 1,3 Mức lương tối thiểu: 800.000đ Lương cơ bản của chị Loan sẽ là: 1,3 x 800.000 = 1.040.000đ - BHXH: 20% + Trích vào tổng giá thành: 15% x 1.040.000 = 156.000đ + Trừ vào thu nhập: 5% x 1.040.000 = 52.000đ + Tổng cộng: 208.000đ - BHYT: 3% +Trích vào tổng giá thành: 2% x 1.040.000 = 20.800đ +Trừ vào thu nhập: 1% x 1.040.000 = 10.400đ +Tổng cộng: 31.200đ - KPCĐ Trích vào tổng giá thành: 2% x 1.040.000 = 20.800đ Như vậy: Tổng số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ của chị Loan trích vào giá thành là: 197.600đ Chị Loan chỉ phải khấu trừ vào lương: 62.400đ Những người khác cũng tính tương tự. 3.2. Các chế độ a. Nguyên tắc và quy trình xếp lương. -Xếp lương trong và sau thời gian thử việc: + Sau phỏng vấn và tuyển dụng, căn cứ vào kết quả phỏng vấn, người lao động có thể xếp các bậc lương từ bậc 1 đến bậc 3 trong thời gian thử việc. + Sau thời gian thử việc, căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc của người lao động, trưởng các bộ phận quản lý trực tiếp đánh giá nhân sự mới tuyển dụng theo mẫu và đề nghị bậc lương chính thức. Bậc lương chính thức có thể ở mức thấp hơn, bằng hoặc cao hơn bậc lương trong thời gian thử việc. + Các bước tiến hành như sau: . Bộ phận nơi cá nhân công tác lập phiếu đánh giá nhân sự theo mẫu và đề nghị điều chỉnh lương. . Ban lao động tiền lương cơ sở họp và thống nhất đề nghị mức lương điều chỉnh, lập tờ trình kiêm biên bản họp gửi lên phòng tổ chức- lao động tiền lương (ban lao động tiền lương của đơn vị quản lý trực tiếp). . Phòng tổ chức- lao động tiền lương xem xét và làm tờ trình Giám đốc công ty ra quyết định. . Giám đốc công ty ra quyết định. . Gửi quyết định xuống các đơn vị, phòng ban và cá nhân có liên quan để kiểm tra, theo dõi và quản lý thực hiện. - Trong thời gian thử việc được hưởng 80% mức lương khởi điểm. - Mức lương chính thức: sẽ là căn cứ để trả lương hàng tháng cho người lao động và là cơ sở để đóng các chế độ theo quy định của Nhà nước. - Trường hợp cá biệt: được hưởng 100% lương theo bậc thoả thuận, áp dụng với các lao động có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao. Trường hợp này do Giám đốc công ty quyết định. Sau thời gian thử việc sẽ xem xét như quy định. b. Nâng bậc lương Được tiến hành thường xuyên theo quy định sau: * Nâng bậc lương theo bậc - Đối tượng áp dụng: Tất cả cán bộ nhân viên đang làm việc tai công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và xây dựng Hà Nội, các đơn vị thành viên có đủ các tiêu chuẩn sau: + Đủ thâm niên tại bậc lương hiện hưởng. + Hoàn thành các công việc do cán bộ lãnh đạo phân công. + Không vi phạm kỷ luật. -Thời gian được xét tính nâng bậc lương + Thời gian nâng bậc lương được quy định như sau: Số liệu thể hiện trên bảng 7 dưới đây: STT Chức danh nghề nghiệp Thời hạn xét nâng bậc lương Bậc 1-2 Bậc 2-3 Bậc 3-4 Bậc 4-5 Bậc 5-6 Bậc 6-7 Bậc 7-8 Bậc 8-9 I Quản lý doanh nghiệp 1 HĐQT, Ban Giám đốc (Bảng lương 01A, 02A) 24 36 36 36 36 36 2 Khối quản lý văn phòng (Bảng lương 01B) 24 36 36 36 36 36 3 Khối quản lý công trường (Bảng lương 01B 24 36 36 36 36 36 II Khối sản xuất 1 Khối lao động gián tiếp (Bảng lương 02B) 18 18 24 24 24 30 36 42 2 Khối lao động trực tiếp (Bảng lương 01C) 18 18 24 24 24 30 36 42 + Trường hợp bổ nhiệm chức vụ thì thời gian tính để nâng bậc lương mới là thời gian tính từ thời điểm hưởng bậc lương trước khi bổ nhiệm. + Trường hợp CBCNV đủ thâm niên xét nâng bậc lương nhưng vi phạm kỷ luật trong lao động sẽ bị xử lý như sau: . Bị khiển trách sẽ kéo dài thời gian xét nâng bậc lương 03 tháng. . Bị cảnh cáo sẽ kéo dài thời gian xét nâng bậc lương 06 tháng. . Bị cảnh cáo và hạ bậc lương: Cảnh cáo và hạ bậc lương có thử thách: thời gian xét nâng bậc lương như thời gian được ghi trong quyết định kỷ luật. Cảnh cáo và hạ bậc lương (không có thử thách): thời gian xét nâng bậ lương như thời gian hưởng lương ghi trong quyết định kỷ luật. .Trường hợp bị cảnh cáo, hạ bậc lương và chuyển công việc khác: Trường hợp bị cảnh cáo, hạ bậc lương và chuyển hẳn sang công việc khác (không xem xét phục hồi vị trí công việc và vị trí lương) thì thời gian xét nâng lương như thời gian hưởng lương ghi trong quyết định kỷ luật. Trường hợp bị cảnh cáo, hạ bậc lương và chuyển hẳn sang công việc khác có thử thách thì sau thời gian thử thách, Hội đồng Lao động- tiền lương sẽ xem xét phục hồi vị trí công việc và vị trí lương. Thời gian thử thách không quá 06 tháng. - Hình thức nâng bậc lương Đạt yêu cầu qua các kỳ thi nâng bậc lương do công ty tổ chức hoặc thông qua đánh giá trình độ chuyên môn, năng lực của bộ phận chức năng. + Nâng bậc lương căn cứ vào kết quả thi nâng bậc do công ty tổ chức: . Đối với khối lao động trực tiếp tại công trường (Bảng lương 01C) xếp lương căn cứ vào kết quả thi nâng bậc thợ chuyên môn, nghiệp vụ. . Đối với lao động gián tiếp (Bảng lương 02B): Từ bậc 4 đến bậc 9 phải dự thi nâng bậc do công ty tổ chức. . Thời gian thi: Do Hội động Lao động- tiền lương xem xét hàng năm và trình Giám đốc công ty phê duyệt phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. + Nâng bậc lương thông qua đánh giá trình độ năng lực chuyên môn của cán bộ, nhân viên: Đối với khối lao động gián tiêp trong bảng lương 02B: Từ bậc 1 đến bậc 3 Đối với khối quản lý trong bảng lương 01B : Từ bậc 1 đến bậc 7 Đối với Ban Giám đốc trong bảng lương 02A : Từ bậc 1 đến bậc 7 * Điều chỉnh và tăng lương trước thời hạn -Trường hợp nào có thành tích xuất sắc sẽ được xét tăng lương trước thời hạn. -Phương pháp điều chỉnh và tăng lương trước thời hạn: xếp bậc lương cao hơn và liền kề bậc lương hiện hưởng cùng ngạch. Trường hợp đặc biệt do Hội đồng Lao động- tiền lương quyết định. * Chuyển ngạch lương - Đối tượng áp dụng: + Đối với khối lao động gián tiếp: . CBCNV có bằng cấp nhưng khác với chức danh công việc đảm nhiệm thì phải có chứng chỉ chuyên môn phù hợp. . CBCNV đang hưởng ngạch lương kỹ sư, chuyên viên dự thi chuyển ngạch đạt yêu cầu mới được xếp ngạch lương kỹ sư chính, chuyên viên chính. + Đối với khối lao động trực tiếp tại công trường: sắp xếp ngạch lương phù hợp với trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề và các quyết định thuyên chuyển, điều động. -Tiêu chuẩn xét thi chuyển ngạch lương: + Có ít nhất 2/3 thâm niên tại bậc lương, ngạch lương hiện hưởng. + Hoàn thành các công việc do lãnh đạo phân công. + Không vi phạm kỷ luật. - Thời gian thi chuyển ngạch: Theo quy định của Giám đốc công ty, phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh hàng năm. - Phương pháp xếp lương: +Xếp ngạch lương đúng chức danh công việc đảm nhiệm. +Xếp bậc lương có lương cơ bản không thấp hơn bậ lương hiện hưởng. +Các trường hợp giữ quyền, chức vụ được bổ nhiệm thì xếp lương 80% lương chức vụ đó. Trong trường hợp 80% lương chức vụ được bổ nhiệm thấp hơn lương cũ thì giữ nguyên mức lương cũ trong thời gian giữ nguyên chức vụ được bổ nhiệm. - Thời gian xét nâng bậc lương là thời gian bắt đầu hưởng lương ngạch mới. * Thời gian nộp hồ sơ đề nghị rà soát xét nâng lương, điều chỉnh lương, chuyển ngạch và phê duyệt bảng lương hàng tháng, hàng quý. - Quy định về thời gian báo cáo: + Hồ sơ đề nghị rà soát xét nâng bậc, điều chỉnh lương và chuyển ngạch (các quyết định thuyên chuyển, điều động, miễn nhiệm, bổ nhiệm và danh sách đề nghị rà soát lương) phải theo mẫu chung của Phòng Tổ chức Lao động- tiền lương của công ty. + Hồ sơ rà soát lương gửi về Phòng Tổ chức Lao động- tiền lương công ty chậm nhất vào ngày 05 của tháng sau. Mẫu bảng lương, bảng khấu trừ và bảng thu nhập còn lại phải theo đúng mẫu chung của Phòng Tổ chức Lao động- tiền lương công ty. -Xử lý vi phạm báo cáo: + Khiển trách: . Khiển trách Trưởng phòng Hành chính- Quản trị trong trường hợp nộ các báo cáo chậm 05 ngày và liên tục 03 lần 1 năm (mỗi báo cáo định kỳ được tính là 01 lần). . Khiển trách Giám đốc các đơn vị thành viên trong trường hợp nộp báo cáo chậm từ 04 lần trở lên trong một năm. + Cảnh cáo: . Cảnh cáo Trưởng phòng Hành chính- Quản trị trogn trường hợp nộp báo cáo chậm từ 04 lần trở lên trong 1 năm và xem xét lại năng lực, trách nhiệm của Trưởng phòng Hành chính- Quản trị. . Cảnh cáo Giám đốc các đơn vị thành viên và cách chức Trưởng phòng Hành chính- Quản trị trong trường hợp kéo dài tình trạng báo cáo chậm theo quy định. . Các trường hợp vi phạm trên là căn cứ để xét các chế độ, quyền lợi cho tập thể, cá nhân có liên quan và xem xét đến các thành tích thi đua cụ thể như sau: Đối với cá nhân: Trường hợp bị khiển trách sẽ kéo dài thời hạn xét nâng bậc lương 03 tháng. Trường hợp bị cảnh cáo sẽ kéo dài thời hạn xét nâng bậc lương 06 tháng. Trường hợp nặng hơn sẽ bị hạ một bậc lương. Đối với tập thể: Sẽ bị hạ một bậc thi đua khen thưởng trong năm. c.Thủ tục chi trả lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Căn cứ vào bảng tính lương tháng do Phòng Tổ chức- Lao động tiền lương chuyển sang, bộ phận kế toán tiền lương tổng hợp thanh toán tiền lương theo lương bộ phận. Sau khi được sự đồng ý của kế toán trưởng, giám đốc ký duyệt, kế toán tiến hành lập phiếu chi: Công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và xây dựng Hà Nội Giấy đề nghị thanh toán Kính gửi: Ông Giám đốc công ty Tên tôi là: Nguyễn Hồng Hạnh Bộ phận công tác: Phòng Tài chính- Kế toán Nội dung thanh toán: Thanh toán tiền lương khoán tháng 1/2006 Tổng số tiền: 2.600.000đ Bằng chữ: Hai triệu sáu trăm ngàn đồng chẵn./. Đề nghị cho tôi được thanh toán số tiền trên. Ngày 31 tháng 1 năm 2006 Giám đốc Kế toán trưởng Người đề nghị (ký tên) (ký tên) Nguyễn Hồng Hạnh Công ty cổ phần đầu tư phát triển Số phiếu: 0391 nhà và xây dựng Hà Nội Tài khoản: 1111 TK đối ứng:334 Phiếu chi Ngày 31/1/2006 Người nhận tiền: Nguyễn Hồng Hạnh Địa chỉ: PhòngTài chính- Kế toán Về khoản: Thanh toán lương khoán tháng 1 năm 2006 Số tiền: 2.600.000đ Bằng chữ: Hai triệu sáu trăm ngàn đồng chẵn./. Kèm theo: 01 chứng từ gốc. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán (ký tên) (ký tên) (ký tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Hai triệu sáu trăm ngàn đồng chẵn. Ngày 31 tháng 1 năm 2006 Thủ quỹ Người nhận tiền (ký tên) (ký tên) d.Tổng hợp và phân bổ tiền lương ở công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và xây dựng Hà Nội, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương được lập theo từng tháng trên cơ sở các bảng thanh toán lương hàng tháng, phiếu giao việc và nghiệm thu thanh toán. Tiêu thức phân bổ: +Đối với khối gián tiếp: Tiền lương thời gian hàng tháng của mỗi lao động được phân bổ căn cứ trên mức lương cơ bản, thời gian làm việc thực tế và hệ số thu nhập công ty. KPCĐ trích = 2% x Tổng quỹ lương cơ bản BHXH + BHYT = 17% x Tổng quỹ lương cơ bản +Đối với khối trực tiếp sản xuất: Tiền lương hàng tháng được phân bổ căn cứ trên giá trị sản lượng thực hiện được ở Bảng nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và Bảng chấm công ở các tổ đội. KPCĐ trích = 2% Tổng sô tiền lương cơ bản BHXH + BHYT = 17% lương cơ bản Sau đây là Bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 1/2006 ( bảng 8) *Trình tự ghi sổ kế toán: -Khi thanh toán tiền lương cho CBCNV, kế toán ghi: Nợ TK 334: 50.327.714 Có TK 111: 50.327.714 -Cuối tháng, kế toán tiến hành kết chuyển tiền lương trả cho CBCNV vào tài khoản chờ phân bổ: Nợ TK 2421: 47.727.714 Có TK 334: 47.727.714 - Kết chuyển tiền lương khoán khối công trường để tập hợp chi phí sản xuất: Nợ TK 6271: 2.600.000 Có TK 338: 2.600.000 Hàng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì kế toán sẽ tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung. Từ nhật ký chung, kế toán sẽ ghi vào sổ cái các tài khoản. - Vào ngày 10 hàng tháng, kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ của đội thi công vào chi phí sản xuất chung: Nợ TK 6271: 504.735 Có TK 338: 504.735 - BHXH, BHYT, KPCĐ của khối quản lý công ty sẽ được đưa vào TK 2421 để chờ phân bổ: Nợ TK 2421: 2.116.505 Có TK338: 2.116.505 - Kế toán xác định số phải thu của CBCNV: Nợ TK 1388: 827.760 Có TK 338: 827.760 Với công nhân trực tiếp sản xuất ở công trường thì tuỳ vào trường hợp, từng công trình mà công ty có những hình thức trả lương khác nhau. Các công trình có thể khoán gọn thì chủ nhiệm công trình tiến hành lập và ký kết hợp đồng giao nhận khoán gọn khối lượng với tổ nhân công. Hợp đồng giao- nhận khoán gọn khối lượng với ông Nguyễn Thành Trung UBND TP Hà Nội Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Công ty CP ĐT PTN & XD Hà nội Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Số 02/CTXD/ GĐ ------------------------------ Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2005 Hợp đồng giao- nhận khoán gọn khối lượng Tên công trình: Xây dựng nhà máy cơ khí số 1- Mai Lâm Hạng mục hợp đồng: Nhân công tổ nề xây tường và công tác bêtông cốt thép Địa điểm xây dựng: Xã Mai Lâm- Đông Anh- Hà Nội Đại diện bên giao: Ông Phạm Văn Toán- Chủ nhiệm công trình Đại diện bên nhận: Nguyễn Thành Trung- Tổ trưởng nhân công Điều 1: Sau khi bàn bạc hai bên nhất trí giao nhận khoán gọn khối lượng một số hạng mục công việc sau: Số TT Hạng mục công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá (đ) Thành tiền (đ) 1 Phá dỡ bê tông cốt thép M3 195.000 2 Phá dỡ tường + móng gạch M3 Nghiệm 90.000 3 Vét bùn ao + Đất hữu cơ M3 58.000 4 Gia công thép cọc, thép dầm, thép móng, cột và thép mái Kg Thu 750.000 5 Gia công thép bản đầu cọc Kg 900 6 Đổ bê tông cọc bê tông móng và bệ máy M3 90.000 7 Đào đất hố móng M3 Theo 42.000 8 Lắp dựng ván khuôn cốp pha M2 14.000 9 Đổ bê tông lót M3 Khối 80.000 10 Đổ bê tông dầm, cột và sàn mái M3 125.000 11 Xây tường gạch đặc M3 Lượng 86.000 12 Trát tường + Trát trần M2 14.000 13 Láng vữa nền + mái M2 Thực 12.000 14 Đập đầu cọc bê tông M3 195.000 15 Đắp đất hố móng M3 Tế 25.000 16 Công nhật Công 45.000 Cộng Bằng chữ: Giá trị hợp đồng = (Đơn giá x khối lượng thực tế) Điều 2: Yêu cầu kỹ thuật Bên nhận phải tuân theo chỉ dẫn của cán bộ kỹ thuật công trường, tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật mà hồ sơ thiết kế đã đề ra. Khối lượng thi công hoàn thành sẽ được hai bên nghiệm thu thực tế và dựa trên bản vẽ thi công. Điều 3: Chế độ an toàn lao động Bên nhận phải tự lo về chế độ an toàn lao động theo đúng quy trình của pháp luật. Đúng quy định của Luật lao động và luật pháp Nhà nước. Nếu bên nhận để xảy ra mặt an toàn lao động thì phải chịu trước cơ quan pháp luật. Điều 4: Thời gian bắt đầu Thời gian bắt đầu vào ngày 5/5/2003 Điều 5: Chế độ thanh toán Thanh toán bằng tiền mặt Điều 6: Chế độ thưởng phạt Nếu bên nhận thi công sai, làm hư hỏng vật tư, thiết bị máy móc, tài sản của công trình thì bên nhận phải đền bù thiệt hại cho bên giao theo chế độ về giá trị hiện hành. Đại diện bên giao đại diện bên nhận chỉ huy công trình kỹ thuật kế toán Mỗi tháng, hai bên cùng nhau nghiệm thu và lập biên bản nghiệm thu- thanh toán khối lượng UBND TP Hà Nội Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Công ty CP ĐT PTN & XD Hà nội Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Số /CTXD/ HĐ ------------------------------ Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2005 Biên bản nghiệm thu- thanh toán khối lượng Tháng 5 năm 2005 Tên công trình: Xây dựng nhà máy cơ khí số 1- Mai Lâm Hạng mục hợp đồng: Căn cứ hợp đồng đã ký số: 02 ngày 28/4/2005 giữa hai bên Đại diện bên giao: Ông Phạm Văn Toán Chức vụ: Chủ nhiệm công trình Đại diện bên nhận: Ông Nguyễn Thành Trung Chức vụ: Tổ trưởng Đại diện cho: Tổ nhân công Hai bên nhất trí cùng nhau nghiệm thu khối lượng thi công xây lắp thực hiện trong tháng như sau: 1-Kết quả nghiệm thu Số TT Hạng mục công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá (đ) Thành tiền (đ) 1 Khoán chặt 14 cây và đào 22 gốc cây 4.000.000 4.000.000 2 Phá dỡ bê tông cốt thép M3 62,5 195.000 12.187.500 3 Phá dỡ tường móng gạch M3 110,5 90.000 9.945.000 4 Phá dỡ nền nhà và sân bê tông cũ M2 241 25.000 6.025.000 5 Vét bùng ao và vét đất hữu cơ M3 245 58.000 14.210.000 6 Gia công cốt thép cọc bê tông Kg 21.465 750 16.098.750 7 Gia công thép bản đầu cọc Kg 3.365 900 3.028.500 8 Đổ bê tông cọc M3 90,5 90.000 8.145.000 9 Công nhật Công 24 45.000 1.080.000 Cộng 74.719.750 Bằng chữ: Bảy mươi tư triệu bảy trăm mười chín nghìn bảy trăm năm mươi đồng chẵn./. 2-Nhận xét chung -Chất lượng: Đảm bảo -Thời gian: Đảm bảo -Thưởng: Không -Phạt: Không 3-Thanh toán: -Số tiền Bên A phải thanh toán cho Bên B: -Số tiền Bên B đã tạm ứng trước: -Số tiền còn lại Bên A phải thanh toán cho Bên B: -Ngày 31 tháng 5 năm 2005. Bên B đã nhận đủ số tiền: 74.719.750đ Bằng chữ: Bảy mươi tư triệu bảy trăm mười chín nghìn bảy trăm năm mươi đồng chẵn./. Đại diện bên giao Đại diện bên nhận Chỉ huy CT Kỹ thuật Kế toán Trường hợp này thì kế toán tiến hành lập phiếu chi Công ty cổ phần đầu tư phát triển Số phiếu: 0079 nhà và xây dựng Hà Nội Tài khoản: 1111 TK đối ứng:334 Phiếu chi Ngày 31/1/2006 Người nhận tiền: Phạm Văn Toán Địa chỉ: Chủ nhiệm công trình Mai Lâm Về khoản: Trả lương khoán công nhân tổ nề Số tiền: 74.719.750đ Bằng chữ: Bảy mươi tư triệu bảy trăm mười chín ngàn bảy trăm năm mươi đồng chẵn. Kèm theo: 01 chứng từ gốc. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán (ký tên) (ký tên) (ký tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Bảy mươi tư triệu bảy trăm mười chín ngàn bảy trăm năm mươi đồng chẵn. Ngày 31 tháng 1 năm 2006 Thủ quỹ Người nhận tiền (ký tên) (ký tên) Đối với nhân công thuê ngoài, chủ nhiệm công trình sẽ tiến hành ký kết hợp đồng lao động tập thể với công nhân trực tiếp sản xuất. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập- Tự do- Hạnh phúc ======= Hà Nội, ngày 24 tháng 9 năm 2005 Hợp đồng lao động tập thể Số 07/HĐNC/CT Công trình: Cải tạo sân và nhà N7, N8, N9- HQP- Học viện Quốc Phòng Chúng tôi gồm: .Một bên là: Ông: Phạm Văn Toán Chức vụ: Chủ nhiệm công trình Trực thuộc công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và xây dựng Hà Nội Được Giám đốc công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và xây dựng Hà Nội uỷ quyền đại diện Công ty. Địa chỉ: 29- Khu H- Ngõ 102- Đường Trường Chinh- Quận Đống Đa- TP Hà Nội. .Một bên là: Ông: Nguyễn Ngọc Can Nghề nghiệp: Công nhân tổ nề Thường trú tại: Giao Yến- Giao Thuỷ- Nam Định Số CMTND:124506091 Cấp ngày 13/4/1979 tại: Nam Định Đại diện cho tập thể lao động: Tổ công nhân nề (có danh sách kèm theo) Thoả thuận ký hợp đồng lao động và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây: Điều I: Ông: Nguyễn Ngọc Can thay mặt lao động trên nhận làm việc theo loại hợp đồng lao động có thời hạn. Từ ngày 29 tháng 9 năm 2005 đến hết ngày... tháng... năm 2005 Công việc đảm nhiệm: Tổ công nhân nề của ông Can phải đảm nhiệm công việc của phần nề như: Gia công thép, Lắp đặt ván khuôn cốp pha, Xây trát tường và đổ bêtông. Tuyệt đối tuân thủ theo chỉ dẫn của cán bộ kỷ luật công trình. Tự chịu trách nhiệm về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm lao động. Điều II: Nghĩa vụ, quyền hạn của người sử dụng lao động 1./Nghĩa vụ: Người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện đầy đủ những điều cần thiết đã cam kết trong hợp đồng lao động tập thể lao động trên làm việc đạt hiệu quả theo hợp đồng đã ký. Thanh toán đầy đủ, dứt điểm các chế độ và quyền lợi cho người lao động như đã cam kết trong hợp đồng. 2./ Quyền hạn: Người sử dụng lao động có quyền điều chuyển tạm thời người lao động, tạm ngừng việc, thay đổi, tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động và áp dụng biện pháp kỷ luật theo quy định của Luật lao động. Hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày ký đến ngày công trình hoàn thành. Điều III: Điều khoản chung 1./Những thoả thuận khác Tất cả công nhân của tổ đều được trạng bị bảo bộ lao động 2./Hợp đồng lao động này làm thành 02 bản (có giá trị pháp lý như nhau) Đại diện người lao động giữ 01 bản. Đại diện người sử dụng lao động giữ 01 bản. Hợp đồng làm tại công trình thi công. Người đại diện lao động Đại diện người sử dụng lao động Nguyễn Ngọc Can Phạm Văn Toán Hàng tháng, tổ trưởng tổ nhân công sẽ tiến hành chấm công cho từng người. (bảng 9) Dựa vào bảng chấm công, lập bảng thanh toán lương gửi về phòng Tài chính- Kế toán (bảng 10) Trong bảng thanh toán lương, ta lấy anh Dương Văn Nụ làm ví dụ về cách tính lương Tổng số tiền thực lĩnh = ( số công x bậc lương) + Phụ cấp Trong đó: Lương sản phẩm = (số công x bậc lương) Như vậy số tiền lương anh Nụ thực lĩnh là: (29,5 x 40.000)+ 15.000 = 1.195.000 Phòng Tài chính- Kế toán tiến hành lập phiếu chi Công ty cổ phần đầu tư phát triển Số phiếu: 0137 nhà và xây dựng Hà Nội Tài khoản: 1111 TK đối ứng:334 Phiếu chi Ngày 31/1/2006 Người nhận tiền: Nguyễn Ngọc Can Địa chỉ: Tổ nề công trình cải tạo sân và nhà N7, N8, N9- Học viện Quốc Phòng Về khoản: Trả lương công nhân tổ nề Số tiền: 23.764.500đ Bằng chữ: Hai mươi ba triệu bảy trăm sáu tư nghìn năm trăm đồng chẵn./. Kèm theo: 01 chứng từ gốc. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán (ký tên) (ký tên) (ký tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Hai mươi ba triệu bảy trăm sáu tư nghìn năm trăm đồng chẵn./. 4.Hạch toán các khoản trích theo lương. Tất cả CBCNV trong công ty đều được hưởng các chế độ của công ty. *Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương theo chế độ Nhà nước như sau: Tết dương lịch : 01 ngày Ngày chiến thắng : 01 ngày Ngày Quốc tế lao động : 01 ngày Ngày Quốc Khánh : 01 ngày Tết Âm lịch : 04 ngày Kết hôn : 03 ngày Người thân chết : 03 ngày Con kết hôn : 01 ngày Những ngày nghỉ nói trên, nếu trùng vào các ngày nghỉ khác theo chế độ thì được nghỉ bù vào ngày tiếp theo. *Nghỉ phép năm: -Người lao động làm việc liên tục 01 năm tại Công ty thì được nghỉ phép 12 ngày đối với lao động làm việc trong điều kiện bình thường, 14 ngày đối với lao động nặng nhọc, nguy hiểm; 16 ngày đối với lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại. Danh mục công việc nặng nhọ, độc hại do Bộ Lao động thương binh xã hội quy định thực hiện thống nhất chung trên toàn quốc. -Ngoài ra, cứ 5 năm công tác liên tục, người lao động được nghỉ thêm 01 ngày. Thời gian nghỉ được hưởng 100% lương. *Nghỉ ốm đau, thai sản: -Chế độ nghỉ ốm đau, thai sản: +Trường hợp người lao động đã tham gia đóng BHXH: Người lao động ốm đau có chứng nhận của thầy thuốc cho nghỉ việc để chữa bệnh tại nhà hoặc điều trị tại các bệnh viện thì được trợ cấp ốm do quỹ BHXH chi trả. Mức trợ cấp ốm đau phụ thuộc vào điều kiện làm việc, mức và thời gian tham gia đóng BHXH do Nhà nước quy định. Ngoài ra người lao động còn được hưởng các chế độ đãi ngộ khác của công ty. +Trường hợp người lao động chưa tham gia đóng BHXH: Theo chế độ đãi ngộ của công ty. Mọi cho chi phí khám chữa bệnh do người lao động tự chi trả. -Chế độ nghỉ thai sản đối với lao động nữ: +Người lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 04 tháng. Nếu sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 30 ngày. Trong thời gian nghỉ thai sản, người lao động nữ đã đóng BHXH được trợ cấp BHXH bằng 100% lương cơ bản và được trợ cấp thêm 01 tháng lương cơ bản đối với trường hợp sinh con lần thứ nhất và thứ hai. +Người lao động nữ khi mang thai đến tháng thứ bẩy và trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc mà vẫn hưởng đủ lương. +Trong thời gian nghỉ việc đi khám thai, để thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình hoặc do sẩy thai, nghỉ để chăm sóc con nhỏ dưới 07 tuổi ốm đau, người lao động nữ được hưởng trợ cấp nếu đã tham gia đóng BHXH. *Chế độ khen thưởng -Thưởng cuối năm: Căn cứ kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động để thưởng cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Mức thưởng do công ty quyết định. Đối với cá nhân chưa đủ thời gian công tác là 12 tháng trong năm xét thưởng thì mức thưởng tỷ lệ với số tháng đã công tác. -Thưởng nhân các ngày lễ lớn: Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh, công ty sẽ quyết định mức thưởng nhằm động viên cán bộ công nhân viên nhân các ngày lễ lớn. -Thưởng năng suất: Căn cứ khối lượng công việc hoàn thành, đảm bảo kế hoạch tiến độ sản xuất kinh doanh của từng dự án, công ty sẽ quyết định thưởng năng suất cho dự án đó. -Thưởng sáng kiến: áp dụng với các lao động có các sáng kiến cải tiến kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và quản lý, mức thưởng cụ thể tuỳ thuộc vào tính hiệu quả của sáng kiến. -Thưởng tập thể: áp dụng với tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại từng thời điểm. *Chế độ hiếu, hỷ và thăm hỏi cán bộ công nhân viên TT Đối tượng Nội dung HĐQT, Ban lãnh đạo công ty và các đơn vị thành viên, CBCNV Công ty và Ban quản lý dự án CBCNV khối công trường 1 Sinh nhật 100.000 100.000 2 Nằm viện 200.000 – 500.000 200.000 3 Thăm viếng người thân từ trần 500.000 300.000 4 Kết hôn 500.000 300.000 5 CBCNV từ trần 2.000.000 1.000.000 6 Phụ nữ sinh con 300.000 *Một số chế độ khác được hưởng: -Ngày Quốc tế phụ nữ 8/3 và ngày 20/10: Phụ nữ được tặng quà trị giá 100.000đ/người. -Ngày thương binh liệt sỹ 27/7: CBCNV là thương binh, con liệt sỹ được tặng quà trị giá 100.000đ/người. -Ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6 và rằm trung thu: Các cháu bé, thiếu nhi dưới 15 tuổi là con CBCNV công tác tại công ty, được tặng quà trị giá 50.000đ/cháu. Trường hợp thanh toán cho chị Phạm Thu Hương, nhân viên Phòng Tổ chức- Hành chính, nghỉ việc do thai sản được thực hiện như sau: Công ty CP đầu tư phát triển nhà và xây dựng Hà Nội Phiếu nghỉ hưởng bhxh Họ và tên: Phạm Thu Hương Tuổi đời :30 Tên cơ quan y tế cho nghỉ Ngày đến khám Lý do Số ngày cho nghỉ Xác nhận y tế Y tế bộ phận Từ Đến Tổng số Bệnh viện C 18/8/2005 Sinh con lần 1 1/9/2005 31/12/2005 Tháng Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH Họ và tên: Phạm Thu Hương Chức vụ : Nhân viên Thời gian đóng BHXH : 7 năm Tiền lương đóng BHXH trước khi nghỉ: 927.500đ Số ngày được nghỉ : 4 tháng Trợ cấp mức : 100% Tổng số tiền : 3.710.000 + 927.599 = 4.637.500 Bằng chữ: Bốn triệu sáu trăm ba mươi bẩy ngàn năm trăm đồng chẵn./. Ngày….. tháng….. năm 2005 Người lĩnh Kế toán BHXH BCH CĐ cơ sở Giám đốc (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) Chị Phạm Thu Hương thuộc lực lượng lao động gián tiếp, chị Hương được nghỉ 4 tháng hưởng 100% lương. Mức lương trợ cấp là mức lương chị Hương làm căn cứ đóng BHXH trước khi về nghỉ tức là 927.500đ. Vậy tiền lương 4 tháng: 927.500 x 4 = 3.710.000đ Trợ cấp 1 tháng lương là : 927.500đ Trường hợp chị Trần Thị Hải Yến nghỉ chế độ con ốm mẹ nghỉ. Phần thanh toán được thực hiện như sau: Mức lương làm căn cứ đóng BHXH của chị Yến là 584.500đ, thời gian đóng BHXH là 8 năm. Chị Yến được trợ cấp 75% mức lương 584.500đ. Sốtiền chị Yến được trợ cấp 4 tháng ngày nghỉ chế độ con ốm mẹ nghỉ là: 584.500 x 75% x 4 ngày = 67.442đ 26 ngày -Trợ cấp tai nạn lao động: áp dụng thông tư 06 TBXH- TT ngày 4/4/1995, những trường hợp tai nạn lao động trong thời gian nghỉ việc để chữa trị được hưởng đủ tiền lương theo mức tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi bị tai nạn, được công ty trả các chi phí từ sơ cấp cứu đến khi điều trị xong, được hưởng trợ cấp hàng tháng kể từ ngày ra viện với mức 0,6 tháng tiền lương tối thiểu/ tháng. Điều trị xong, nếu còn khả năng lao động thì được sắp xếp công việc phù hợp với sức khoẻ, trường hợp nghỉ việc thì được hưởng BHXH do cơ quan BHXH chi trả. Chế độ bảo hiểm xã hội Đối tượng trợ cấp BHXH Số ngày được Tỷ lệ trợ cấp 30 ngày/năm 40 ngày/năm 50 ngày/năm 40 ngày/ năm 180 ngày/năm 20 ngày/năm 15 ngày/năm 3 ngày/lần 1 ngày/tháng 120 ngày 150 ngày 30 ngày 75% lương chính 75% lương chính 75% lương chính 75% lương chính 75% lương chính 75% lương chính 75% lương chính 100% lương chính 100% lương chính 100% lương chính 100% lương chính 100% lương chính hưởng BHXH 75% lương chính 75% lương chính 75% lương chính 75% lương chính 75% lương chính 75% lương chính 75% lương chính 75% lương chính 100% lương chính 100% lương chính 100% lương chính Bản thân ốm (Do ốm đau, tai nạn, rủi ro) -Làm việc bình thường dưới 15 năm công tác -Làm việc bình thường dưới 30 năm công tác -Làm việc nặng nhọc, độc hại dưới 15 năm công tác -Làm việc nặng nhọc, độc hại từ 15- 30 năm công tác -Làm việc nặng nhọc, độc hại hơn 30 năm công tác -Đối với CBCNV mắc các bệnh cần chữa trị dài ngày tại bệnh viện thì thời gian tối đa là hết 180 ngày mà vẫn còn tiếp tục điều trị: +Nếu trên 30 năm công tác +Nếu dưới 30 năm công tác Con ốm, mẹ nghỉ ( con thứ 1, con thứ 2) đối với con dưới 7 tuổi chế độ thai sản -Nghỉ đi khám thai -Nghỉ đẻ con thứ 1, 2 trong điều kiện làm việc bình thường -Nghỉ đẻ con thứ 1, 2 trong điều kiện làm việc độc hại -Đẻ con sinh đôi, sinh ba mỗi con được nghỉ thêm Trường hợp tai nạn lao động của anh Trần Vũ Trung, thợ nề: Biên bản điều tra tai nạn lao động 1.Lý lịch người bị nạn: Họ và tên: Trần Vũ Trung Nghề nghiệp: Thợ nề Tuổi : 45 Giới tính: Nam Bậc lương : 516.000đ Đơn vị công tác : Đội xây dựng số 4 2.Thời gian xảy ra tai nạn : 20/9/2005 3. Nơi xảy ra tai nạn : Tây Hồ- Hà Nội 4.Trường hợp xảy ra tai nạn : Ngã giáo 5.Nguyên nhân xảy ra tai nạn : Dàn giáo chèn không chắc 6.Tình trạng thương tích người bị nạn: Gãy xương bả vai Phụ trách đơn vị Người điều tra (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sau khi lập biên bản điều tra xác định vụ tai nạn lao động công ty có chế độ BHXH thoả đáng cho người lao động. Trong những ngày nghỉ anh Trung được hưởng nguyên lương, mức 516.000đ/tháng và toàn bộ số tiền cấp cứu : 4.000.000đ do công ty đài thọ. Đối với khoản chi phí này, kế toán ghi: Nợ TK 622: 4.000.000 Có TK 334: 4.000.000 Trường hợp người bị nạn là cán bộ sản xuất gián tiếp thì kế toán không phản ánh vào TK 622 mà phản ánh vào TK 642 theo bút toán: Nợ TK 642/ Có TK 334 tuỳ theo số liệu cụ thể. Hàng tháng, kế toán BHXH tập hợp chứng từ phát sinh trong tháng chi trả trợ cấp BHXH cho CBCNV trong công ty. Trong tháng 9/2005 số BHXH chi trả là: 4.637.500 + 67.442 + 516.000 = 5.220.942đ. Kế toán ghi: Nợ TK 338: 5.220.962 Có TK 111: 5.220.962 Hàng tháng, kế toán BHXH căn cứ vào số liệu phát sinh trong quý phân loại trợ cấp BHXH làm báo cáo theo “Bảng tổng hợp trợ cấp ngày nghỉ và trợ cấp BHXH” (Bảng 11) mang đến cơ quan Bảo hiểm xã hội hà Nội để thanh, quyết toán. Ban BHXH sẽ chuyển số tiền được thanh toán vào TK của công ty. Kế toán ghi: Nợ TK 112: 7.350.000 Có TK 338: 7.350.000 PHầN III. MộT Số KIếN NGHị NHằN HOàN THIệN CÔNG TáC HạCH TOáN TIềN LƯƠNG Và CáC KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG TạI CÔNG TY Cổ PHầN ĐầU TƯ PHảT TRIểN NHà Và Xây dựng hà NộI I. Đánh giá chung về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần đầu tư phát triển nhà và Xây dựng Hà nội. 1. Ưu điểm và những mặt đạt được. * Chế độ tiền lương trả theo sản phẩm là: Đánh giá đúng sức lao động đã hao phí của người lao động (thể hiện trong mối quan hệ giữa tiền công của người công nhân nhận được và kết quả của họ). Do đó kích thích công nhân cố gắng nâng cao trình độ tay nghề, năng suất lao động làm tăng thu nhập. Chế độ tiền lương này dễ hiểu, công nhân dễ dàng tính toán số tiền công nhân được sau khi hoàn thành nhiệm vụ sản xuất. Ưu điểm của phương pháp hệ số là:Khuyến khích công nhân trong tổ, nhóm nâng cao trách nhiệm tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của tổ hoặc cả nhóm. Tuy nhiên, nó cũng có nhược điểm là sản lượng của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định tiền lương của họ nên không khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động cá nhân. Mặt khác, phân phối tiền lương chưa tính đến tình hình sức khoẻ, sự cố gắng trong lao động nên chưa thực hiện đầy đủ các nguyên tắc phân phối theo số lượng và chất lượng lao động. Chế độ lương theo sản phẩm gián tiếp là: Do tiền lương của công nhân phụ phụ thuộc vào sản lượng của công nhân chính nên người công nhân phụ có trách nhiệm phục vụ tốt công nhân chính hoàn thành nhiệm vụ. Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến : Khuyến khích tăng năng suất lao động hoàn thành tốt kế hoạch. Chế độ trả lương theo sản phẩn có thưởng: Chế độ trả lương này khuyến khích người lao động quan tâm đến các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm, các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, các chỉ tiêu giảm giá thành để hoàn thành tất cả kế hoạch được giao. 2. Những nhược điểm còn tồn tại. * Nhược điểm của chế độ lương là: Do tính độc lập cao nên người lao động dễ trở nên thụ động khi phải chuyển sang làm việc khác, đồng thời hình thức này tạo ra sự ích kỷ trong lao động. Người lao động ít quan tâm đến việc bảo dưỡng máy móc thiết bị và tiết kiệm nguyên vật liệu, nếu như không tăng cường công tác kiểm tra giám sát. Nhược điểm của chế độ lương sản phẩm gián tiếp là: Do tiền lương của công nhân phụ phụ thuộc vào sản lượng của công nhân chính, phụ thuộc vào thái độ làm việc, trình độ lành nghề của công nhân chính nên không đánh giá chính xác công việc của công nhân phụ. Nhược điểm của chế độ trả lương: Việc quản lý tương đối phức tạp, nếu xác định biểu luỹ tiến không hợp lý thì sẽ làm tăng giá thành sản phẩm, làm giảm hiệu quả kinh tế. Nhược điểm của chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng: Việc xác định tỷ lệ tương đối phức tạp và đôi khi người công nhân phải quan tâm nhiều đến thời gian hoàn thành vượt mức ở chỉ tiêu trên nên ít chú trọng đến chất lượng công việc. II. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển và Xây dựng Hà nội. Qua phân tích công tác quản lý lao động tiền lương của công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và xây dựng Hà Nội ta thấy: Công tác tiền lương và quản lý tiền lương của công ty đã có tác dụng tốt, gắn bó người lao động với kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Điều này làm cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục, ổn định thu được hiệu quả kinh tế cao, từ đó không ngừng nâng cao tiền lương bình quân của người lao động. Bất cứ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng luôn coi lợi nhuận là mục tiêu quan trọng hàng đầu, là điều kiện tồn tại và phát triển. Nhưng công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và xây dựng Hà Nội đã nhận thức được rằng con người là yếu tố quan trọng hàng đầu, là yếu tố quyết định mức doanh thu, lợi nhuận của công ty, nó ảnh hưởng trực tiếp tới vận mệnh của công ty. Khi mà người lao động còn phải lo cho cuộc sống hàng ngày của mình thì họ không thể toàn tâm, toàn ý cho công việc sản xuất kinh doanh của công ty. Do vậy, vấn đề hết sức quan trọng đối với công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và xây dựng Hà Nội là vừa phải không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên, vừa phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Đó chính là điều mà công ty luôn hướng tới: Gắn lợi ích của cán bộ công nhân viên với lợi ích chung của công ty. Điều này đồng nghĩa với việc công ty phải tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sao cho thoả đáng, hiệu quả. Việc tính toán, hạch toán và thanh toán tiền lương, tiền thưởng được đầy đủ, chính xác, kịp thời, chế độ thưởng phạt nghiêm minh, khuyến khích người lao động hăng say làm việc; quan tâm đến kết quả lao động, nhưng đồng thời việc hạch toán phải đảm bảo cho các chi phí hợp lý, hiệu quả, chính xác, đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, đảm bảo sự tồn tại và phát triển không ngừng của công ty trong điều kiện nền kinh tế thời mở cửa với sự cạnh tranh vô cùng gay gắt. Tại công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và xây dựng Hà Nội, hình thức trả lương theo thời gian đã được xem xét, đánh giá kỹ đến nhiều yếu tố như: Độ phức tạp của công việc, năng lực công tác, trình độ đào tạo, thâm niên chuyên môn, mức độ kiêm nhiệm công tác.Do đó hình thức trả lương này đánh giá khá chính xác khả năng cũng như công việc của từng người trong việc thực hiện các kế hoạch được giao. Tuy nhiên, hình thức này vẫn có những nhược điểm như là chưa thực sự gắn bó công việc của bộ phận quản lý với kết quả sản xuất kinh doanh thực tế. Từ đó có thể xuất hiện người lao động chỉ đến cơ quan để chấm công còn hiệu suất làm việc không cao, lãng phí thời gian, chưa khuyến khích người lao động thực sự nhiệt tình trong công việc. Với hình thức trả lương theo sản phẩm thì công ty chỉ áp dụng cho khối lao động trực tiếp sản xuất tại các công trường. Với mỗi dự án, công ty giao khoán cho Ban quản lý dự án, việc phân bổ tiền lương ở các tổ chức là tương đối hợp lý, đã gắn liền lợi ích của người lao động với sản phẩm lao động mà họ làm ra do đó người lao động đã có ý thức trách nhiệm đối vơi công việc của từng cá nhân, nâng cao năng suất lao động, đẩy nhanh tốc độ thi công. Từ đó, có thể làm cho khách hàng vừa lòng về chất lượng cũng như tiến độ thi công của các công trình. Do vây, uy tín của công ty ngày càng được khẳng định trên thị trường, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, công ty còn có chế độ thưởng rất hợp lý như thưởng sáng kiến, thưởng năng suất, thưởng nhân các ngày lễ lớn… để khuyến khích cán bộ công nhân viên không ngừng phát huy những sáng tạo của mình trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của công ty. Thực trạng công tác tiền lương của công ty còn một số hạn chế nhưng nhìn chung nó đã thoả mãn phần nào yêu cầu của người lao động, tiền lương bình quân của người lao động từng bước nâng lên và việc làm cho họ ngày càng ổn định hơn. Với sự đa dạng hoá của ngành kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng và tiềm lực mạnh mẽ vốn có của mình, chắc chắn công ty sẽ tạo được chỗ đứng vững trên thị trường và ngày một mở rộng thị trường phát triển hơn. Hiện nay công ty đang thành lập chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và đã có một số công trình tương đối lớn ở phía Nam như công trình: Quản lộ Phùng Hiệp- Sóc Trăng. Điều này tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty và thu nhập của người lao động được nâng cao hơn. 1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và xây dựng Hà Nội. Ngày nay, vai trò của quản lý được đánh giá rất cao, một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nếu có bộ máy quản lý tốt sẽ hoạt động có hiệu quả và ngược lại. Theo đó, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng là một bộ phận nằm trong bộ máy quản lý đó, cũng giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Công tác kế toán hợp lý sẽ giúp đưa ra những thông tin kinh tế kịp thời, chính xác cho bộ máy quản lý, từ đó Ban Giám đốc có thể đưa ra những quyết định kịp thời đúng đắn và có hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong sản xuất kinh doanh, tiền lương có ý nghĩa rất quan trọng. Nó là một yếu tố của chi phí sản xuất với tỷ lệ lớn. Với người lao động, tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu, nó đảm bảo cuộc sống cho người lao động. Chính vì vậy, việc tính và trả lương đúng đắn sẽ kích thích người lao động làm việc có hiệu quả đồng thời đem lại lợi nhuận cao hơn cho công ty. Mỗi công ty có một hình thức trả lương khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm riêng của công ty mình. Do sự thay đổi về mặt kinh tế xã hội, đặc thù sản xuất kinh doanh và nhu cầu của người lao động nên tiền lương ở mỗi công ty đều có sự tồn tại. Các nhà quản lý doanh nghiệp đang muốn khắc phục tồn tại đó để hoàn thiện cơ chế tiền lương ở doanh nghiệp mình. Một cơ chế trả lương thích hợp là đảm bảo được phần lớn đời sống cán bộ công nhân viên và xứng đáng với công việc, sức lực, trí tuệ mà người lao động bỏ ra. Hoàn thiện công tác tiền lương luôn là cần thiết, vì nó là một công cụ hữu hiệu để quản lý và phục vụ quản lý doanh nghiệp với nhiệm vụ cung cấp thông tin, phản ánh, theo dõi chi tiết mối quan hệ kinh tế dưới biểu hiện bằng tiền. Việc hoàn thiện công tác tiền lương phải đảm bảo để tiền lương thực sự là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, khuyến khích người lao động làm việc có hiệu quả nhất, khuyến khích áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và sự sáng tạo vào trách nhiệm của công ty, người lao động cũng như người sử dụng lao động. Xuất phát từ tầm quan trọng đã nêu trên, kết hợp cùng với thời gian thực tế tại công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý lao động tiền lương tại công ty, để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và khuyến khích cán bộ công nhân viên làm việc hiệu quả hơn. 2. Nguyên tắc hoàn thiện. * Hoàn thiện các hình thức trả lương cho bộ phận quản lý. Đây là bộ phận áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Tiền lương trả theo thời gian chỉ thực hiện đúng chức năng của nó, quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động và đánh giá chất lượng công việc khi người lao động thực hiện tốt công việc của mình. Việc trả lương cho bộ phận quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên văn phòng dựa vào lương cấp bậc của từng người và ngày công thực tế của người đó trong tháng, đây là phần lương cơ bản, ngoài ra công ty còn có nhiều khoản phụ cấp tiền lương khác như phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực và một khoản tiền ăn. Công ty cũng có phần lương năng suất tức là lương thời gian gắn với kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, dựa vào hệ số tăng sản lượng, nếu công ty làm ăn có lãi thì phần lương này tăng lên và ngược lại nếu công ty làm ăn thua lỗ hoặc kém hiệu quả thì phần lương này giảm thậm chí không có. Điều này nhằm khuyến khích người lao động nâng cao hiệu quả làm việc, tăng thu nhập cho chính bản thân người lao động. Tuy nhiên, lợi ích gắn với công việc nhưng tình trạng người lao động làm không hết khả năng của mình còn rất lớn, việc người lao động chỉ làm 70-80% thời gian làm việc còn xảy ra. Vấn đề này, công ty cần quan tâm quản lý chặt chẽ hơn nữa và gắn quyền lợi của họ với năng suất của công ty để giảm bớt thời gian lao động mà công ty bị thất thoát. Công ty cần phát huy sức mạnh của cách trả lương theo hệ số tăng năng suất để công ty ngày một vững mạnh hơn. * Hoàn thiện công tác kiểm kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm. Thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm là một khâu quan trọng phản ánh kết quả lao động của người công nhân về mặt chất lượng va số lượng sản phẩm. Việc đánh giá kết quả lao động cũng được coi là một đòn bẩy tạo động lực trong lao động. Việc đánh giá chính xác sẽ giúp cho việc trả công lao động hợp lý, xác định chế độ thưởng phạt phù hợp. Trong nền kinh tế thị trường, chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định tới kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, vì vậy công tác này cần được chú ý đặc biệt là những sản phẩm do công nhân hưởng lương khoán làm ra và cũng từ đó mới tiến hành chế độ khoán được chính xác và công bằng. Cán bộ phụ trách công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, phải thường xuyên theo dõi chất lượng sản phẩm, khả năng tiết kiệm nguyên vật liệu của từng công việc, từng công đoạn sản xuất thi công. Thì đó có những sửa chữa kịp thời những thiếu sót về kỹ thuật cũng như sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị. Có thưởng phạt rõ ràng cho từng cá nhân, tổ, đội khi chất lượng sản phẩm đạt hay không. Đồng thời phải sử dụng được đội ngũ có trách nhiệm cao và tay nghề chuyên môn cao, trang thiết bị, dụng cụ, máy móc hiện tại để kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm 3. Một số kiến nghị. Thu nhập của người lao động phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh cũng như lợi nhuận mà công ty đạt được. Vì vậy để có thu nhập cao thì công ty phải không ngừng nâng cao lợi nhuận, đây là một bài toán khó giải mà các nhà kinh tế luôn mong muốn được giải đáp. Sau đây là một số biện pháp công ty có thể tham khảo: Có chiến lược nghiên cứu tiếp cận thị trường. Huy động vốn dưới những hình thức thích hợp. Có những chính sách liên doanh, liên kết kinh tế. Giải pháp chiến lược về tổ chức sản xuất… 4. Điều kiện thực hiện. Do đặc thù của ngành xây dựng là không ổn định, phải làm việc ngoài trời với cường độ cao, hay phải di chuyển nơi làm việc, do đó các phương tiện công cụ tối thiểu cho người lao động phải được đáp ứng đầy đủ, phải chú trọng đến công tác bảo vệ lao động trong các trường hợp môi trường độc hại hay quá nặng nhọc. Công ty phải mua sắm trang bị bảo hộ cho người lao động và đảm bảo an toàn cho sức khoẻ người lao động. Công ty phải xem xét về mặt bằng thi công của từng công trình, nơi ăn ở của công nhân và điều kiện để thi công từ đó tạo điều kiện thuận lợi để đạt kết quả cao nhất. Do công trình thi công thường phân tán và ở xa, vì vậy việc huy động sắp xếp máy móc, thiết bị phục vụ cho công trình phải được thực hiện tốt, tránh tình trạng thừa thiếu chồng chất máy móc, gây lãng phí thời gian sản xuất do phải chờ đợi máy móc. Về công tác phục vụ nguyên vật liệu cần xem xét cụ thể số liệu, chủng loại nguyên vật liệu để có kế hoạch vận chuyển, tập kết tại công trình cho công việc thi công được liên tục. Quản lý vật tư, xe và máy của công ty. Đối với vật tư chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp nên để hạ được giá thành thì phải tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu. Nếu giao cho các đội tự mua vật tư nhập thẳng kho công trình để dẫn tới vật tư bị nặng giá, không đảm bảo chất lượng, thiếu hụt vẫn nhập kho. Mặt khác đối với việc xuất kho cho thi công, nếu quản lý không chặt chẽ dẫn đến tình trạng bớt xén vật tư làm cho chất lượng công trình không được đảm bảo và bên A không nghiệm thu. Đối với máy móc thi công là tài sản của công ty giao cho các đội trực tiếp sử dụng cho thi công công trình. Việc quản lý bảo dưỡng máy móc ở các đội sản xuất rất hạn chế nên máy móc nhanh hư hỏng, không sử dụng được làm thiệt hại về mặt tài sản của công ty. Khắc phục tình trạng trên thì công ty phải quản lý chặt, giao khoán thẳng cho các đội và có biện pháp xử lý khi các đội không có trách nhiệm. Về mặt vật tư thì cần tiết kiệm nhưng không đồng nghĩa với việc cắt xén vật tư định mức cho thi công; rút ruột công trình mà là làm giảm hao hụt trong bảo quản, lãng phí trong vận chuyển, trong thi công, nắm giá thị trường để đối chiếu với chứng từ do nhân viên mua về. Công ty cần xây dựng cơ chế khoán cho cán bộ nhân viên nào tìm được nguồn cung cấp vật tư với chất lượng cao, giá thành hạ. Đồng thời cũng lập mức thưởng cho những đội sản xuất tiết kiệm vật tư cho công ty. Kết luận *** Ngày nay, nền kinh tế đang phát triển với tốc độ chóng mặt, theo đó là sự cạnh tranh hết sức khốc liệt giữa các thành phần kinh tế. Ra đời trong điều kiện khách quan khó khăn như vậy, công ty cổ phần đâu tư phát triển nhà và xây dựng Hà Nội đã gặp phải những trở ngại to lớn. Tuy vậy, với sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và xây dựng Hà Nội cũng đang mở rộng quy mô, địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh để ngay càng củng cố và phát triển hơn nữa uy tín của mình trong lòng người tiêu dùng. Nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong công ty cũng các thầy cô giáo, em đã nghiên cứu và hoàn thành báo báo thực tập của mình với chuyên đề: ”Kế toán quản lý tiền lương và Bảo hiểm xã hội tại công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và xây dựng Hà Nội”. Nội dung báo cáo gồm: Phần I: Cơ sở lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương trong các DN Phần II: Thực trạng hach toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lươngvà các khoản trích theo llương tại công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và xây dựng Hà Nội. Qua phân tích, tìm hiểu em nhận thấy công tác quản lý lao động tiền lương ở công ty có rất nhiều ưu điểm, tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại. Công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và xây dựng Hà Nội nên có những biện pháp để phát huy những ưu điểm và hạn chế bớt nhược điểm để tiền lương thực sự là đòn bẩy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Trong thời gian thực tập, em đã được tìm hiểu sâu thêm, cụ thể hoá những kiến thức đã học vào thực tiễn công tác quản lý tiền lương của công ty. Qua đó, em đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm. Đây là một việc làm hết sức cần thiết với chúng em trước khi ra trường. Do thời gian và trình độ có hạn, nên trong thời gian thực tập không thể tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô giáo cùng các cô chú trong công ty để báo cáo thực sự có ý nghĩa cả trên phương diện lý luận cũng như thực tiễn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS - TS Đặng Thị Loan cùng với cán bộ nhân viên trong công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và xây dựng Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này. Ngày tháng năm 2006 Sinh viên Bùi Anh Tuấn Mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32466.doc
Tài liệu liên quan