Chuyên đề Kế toán tài sản cố định trong Công ty môi trường đô thị Cao Bằng

Trong nền kinh tế thị trường, tài sản cố định ngày càng có vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp nói chung và các công ty nói riêng. Đó là bộ phận cơ bản không thể thiếu trong doanh nghiệp ngay từ những ngày đầu hình thành và nó thể hiện là cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh. Sử dụng hợp lý TSCĐ là nhiệm vụ quan trọng của mỗi doanh nghiệp, công ty theo yêu cầu hạch toán kinh tế, góp phần tăng thêm tích luỹ cho xã hội và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, nhằm giảm bớt lãng phí trong việc sử dụng tài sản cố định. Tổ chức tốt khoa học và hợp lý công tác hạch toán tài sản cố định là một trong những biện pháp quan trọn không thể thiếu được nhằm thúc đẩy việc quản lý chặt chẽ, có hiệu quả trong các mặt sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng tài sản cố định.

doc85 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1452 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tài sản cố định trong Công ty môi trường đô thị Cao Bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành các sản xuất, hạng mục công ty, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, lập báo cáo kế toán. Kế toán tiền lương: theo dõi thu chi và các khoản đóng góp của người lao động và kết quả lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội cũngnhư các khoản phụ cấp, trợ cấp, phân bổ tiền lương và BHXH cho các đối tượng sử dụng. Lập các báo cáo về lao động tiền lương cơ sở đó phân tích tình hình quản lý thời gian lao động, quỹ tiền lương cững như năng xuất lao động. Lập các chứng từ thanh toán, sổ sách theo dõi về công tác thanh toán, kiểm tra và lập chứng từ có liên quan đến thanh toán, các giấy tờ, chứng từ có liên quan đến ngân hàng, kho bạc viết phiếu thu, phiếu chi về các khoản thanh toán phát sinh hàng ngày, cuối tháng đối chiếu với các kế toán viên theo dõi các tài khoản có liên quan, căn cứ vào nội dung, nghiệp vụ kinh tế phát sinh để định khoản, hạch toán vào sổ sách theo quy định hiện hành. Kế toán tài sản công nợ: theo dõi tình hình tài sản của công ty, tổng hợp số liệu về số lượng hiện trạng và giá trị tài sản hiện có. Theo dõi và thực hiện hạch toán các nghiệp vụ phát sinh về tình hình TSCĐ, về khấu hao,và sửa chữa TSCĐ của toàn Công ty. Theo dõi đôn đốc phần thu tiền gom rác tại các đợ vị khách hàng… Kho quỹ: theo dõi tình hình nhập xuất toàn bộ công cụ, dụng cụ,vật liệu quản lý tiền mặt và thực hiện các công việc của một thủ quỹ công ty như: hàng ngày thu, chi tiền cuối ngày có trách nhiệm đối chiếu số dư quỹ tiền mặt với kế toán thanh toán. Kế toán đội: có nhiệm vụ là thu thập chứng từ, hàng tháng lập báo cáo tổng hợp trong đó phản ánh đầy đủ tình hình sản xuất kinh doanh, các hoạt động thu chi kèm theo các chứng từ gốc lên phòng kế toán công ty để vào sổ và lập báo cáo tài chính, phân tích hoạt động kinh doanh của toàn công ty. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo một cơ cấu hoạt động hiệu quả và phục vụ đắc lực cho quá trình quản lý của công ty. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty. Tổ chức kế toán thực chất là việc tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, vận dụng hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách, hệ thống báo cáo tài chính nhằm thu thập thông tin phục vụ yêu cầu quản lý. Công ty sử dụng hình thức hạch toán kế toán hiện hành do nhà nước quy định Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán: công ty môi trường đô thị Cao Bằng trong quá trình hoạt động của mình luôn luôn chấp hành các nguyên tắc về việc lập và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế trên chứng từ kế toán. Các mẫu chứng từ được công ty sử dụng đều do Bộ tài chính ban hành. Việc bổ sung đều được công ty đăng ký với Bộ tài chính trước khi đưa vào sử dụng Tổ chức tài khoản kế toán: công ty hiện đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán gồm: -tài khoản loại 1 9: TK thuộc bảng CĐKT -tài khoản loại 0: TK thuộc ngoài bảng CĐKT Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán: áp dụng hình thức sổ kế toán “ Nhật ký chung” được ghi chép trên phần mềm kế toán nhằm cung cấp đủ thông tin kinh tế tài chính để lập báo cáo tài chính đáp ứng được các yêu cầu khác nhau về hoạt động kinh doanh công ty. - Hình thức kế toán áp dụng tại công ty: hiện nay công ty sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ với các loại sổ sách như sau: Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Sổ cái Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Ngoài ra công ty còn sử dụng các bảng tổng hợp chứng từ gốc, bảng tổng hợp chứng từ chi tiết, bảng cấn đối số phát sinh và báo cáo tài chính. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ, thủ quỹ ghi vào sổ, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ để kế toán tổng hợp số liệu, lập chứng từ ghi sổ về thu, chi, căn cứ vào chứng từ ghi sổ tiến hành vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào thẻ, sổ kế toán chi tiết, cuối tháng căn cứ vào các số liệu ở sổ chi tiết, sổ cái tài khoản để lập bảng chi tiết số phát sinh và bảng đối chiếu số phát sinh,sau đó thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu chính xác để lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán khác. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức này thể hiện trên sơ đồ sau: Chứng từ gốc Sổ thẻ kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Sổ đăng ký CTGS Sổ cái Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Bảng đối chiếu phát sinh Bảng cân đối kế toán BCTC Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính: cuối niên độ kế toán công ty lập các báo cáo tài chính và định kỳ gửi các cơ quan chức năng bao gồm: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Bảng cân đối kế toán Báo cáo thuyết minh tài chính Các báo cáo tài chính đều được kế toán trưởng lập để trình và Giám Đốc ký duyệt. Hiện nay công ty sử dụng hình thức kế toán tay kết hợp với hình thức kế toán máy KPMS của công ty điện tử công nghệ thuộc Tổng công ty Điện tử và tin học việt nam: Số liệu được lưu trữ trong máy là những số liệu tương ứng với các chương trình từ ban đầu phát sinh trong công tác hàng ngày của tất cả các phần hành kế toán theo nguyên tắc lưu trữ một lần, nghĩă là chứng từ phát sinh bởi phần hành nào thì kế toán phần hành đó nhập số liệu vào máy. Những kế toán phần h ành khác liên quan sẽ sử dụng tiếp giống như việc luân chuyển chứng từ ban đầu trong nội bộ phòng kế toán. Tuy nhiên với thực trạng hoạt động của công ty, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TSCĐ là không nhiều với quy mô còn nhỏ nên quá trình hạch toán công ty chi sử dụng 1 số loại sổ sách chứ không sử dụng hết tất cả các loại sổ sách của hình thức chứng từ ghi sổ. Mặt khác trong việc ghi chép phản ánh công ty cũng không tuân thủ theo từng bước của trình tự ghi sổ theo hình thức này mà trên thực tế việc ghi chép được dựa trên các chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ, từ các chứng từ ghi sổ, để lập sổ cái các tài khoản, cuối kỳ lập báo cáo tài chính. II. thực trạng công tác kế toán tài sản cố định tại công ty môi trường đô thị Cao Bằng. 1/ Đặc điểm và phân loại TSCĐ HH tại công ty: Công ty môi trường đô thi cao bằng với đặc điểm nghành nghê kinh doanh chính là phục vụ công tác vệ sinh môi trường nên TSCĐHH của công ty không có giá trị lớn như các nghành khác. với khả năng tài chính của mình, công ty cũng đã tham gia vào một số hoạt động khác như: xây lắp các công trình xây dựng dân dụng…, nhưng với quy mô vẫn còn nho do vậy nếu so với các doanh nghiệp tham gia kinh doanh khác thì giá trị tài sản cố định của công ty là không lớn tính đến ngày 30/12/2005 tổng nguyên giá tài sản của công ty là: 2.442.296.545 VNĐ. Cụ thể tài sản của công ty bao gồm: Số thứ tự Tên tài sản Nguyên giá 265.800.000 Tỷ trọng % 1 Nhà cửa 1.578.545.000 13.5% 2 Phương tiện vận chuyển 81.359.000 71.5 % 3 Nhà xưởng 81.359.000 4% 4 Máy móc thiết bị 80.000.000 11 5 Tổng cộng 2.442.296.545 100 Tài sản cố định của công ty được đầu tư và quản lý theo các nguồn sau: Nguồn vốn cung cấp: 1.900.000 đ Nguồn vốn tự bổ sung: 135.700.000 Do đặc thù như vậy nên việc hạch toán TSCĐ ở công ty môi trường đô thị Cao Bằng cũng chỉ dừng ở các nghiệp vụ và phát sinh liên quan đến TSCĐ không lớn lắm, các nghiệp vụ bao gồm: + Kế toán tăng TSCĐ + Kế toán giảm TSCĐ + Kế toán khấu hao TSCĐ + Kế toán sửa chữa TSCĐ Lý do tăng giảm: -Tiếp nhận trụ sở ước, bãi để xe. -Tiếp nhận xe ca của đoàn nghệ thuật cao bằng -Mua xe hút hầm cầu -Mua xe ben, xe KIA. -Thanh lý xe ô tô 2/ Đánh giá TSCĐ HH tại công ty: Đánh giá giúp cho ta biết được năng lực sản xuất kinh doanh của TSCĐ cũng như việc tính toán khấu hao. Tạii công ty, TSCĐ chủ yếu là do mua sắm mới để đưa vào sử dụng. Nguồn vốn hình thành trong công ty là do nguồn vốn đầu tư phát triển, chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguyên giá, chính vì vậy, việc đánh giá TSCĐ ở trong Công ty được tuân theo nguyên tắc chung của chế độ kế toán. Đó là việc đánh giá TSCĐ theo nguyên giá và gía trị còn lại. Đánh giá theo nguyên giá. Nguyên giá TSCĐ HH tại công ty được tính theo công thức sau: Nguyên giá giá mua thực tế chi phí thuế TSCĐ = của TSCĐ không + vận chuyển + trước Mua sắm bao gồm thuế GTGT chạy thử bạ ví dụ: Ngày 8/12/2003 công ty mua một máy tính của công ty TNHH thương mại và điện tử tin học, giá mua ghi trên hoá đơn là 15.489.000 ( gồm cả thuế GTGT là 5%) chi phí lắp đặt công ty không phải chịu, lệ phí trước bạ là 350.000 công ty thanh toán bằng tiền mặt, nguyên giá được xác định như sau: Nguyên giá = 15.489.000 + 350.000 = 15.839.000đ máy tính Đánh giá theo giá trị còn lại: Giá trị còn lại của TSCĐ HH của công ty cũng được xác định theo công thức chung: Giá trị còn lại = nguyên giá - số khấu hao luỹ Của TSCĐ HH Của TSCĐ HH kế của TSCĐ ví dụ: Ngày 25/6/2001 công ty có mua một xe hút hầm cầu nhãn COUTY 11K- 0035 nguyên giá là 635.000.000 VNĐ. Số năm đăng ký khấu hao là 5 năm. Mức khấu hao một năm = nguyên giá TSCĐ Số năm đăng ký KH = 635.000.000 =105.833.333VNĐ 6 Mức khấu hao 1 tháng = mức KH 1 năm = 105.833.333 = 8.819.444 12 Như vậy giá trị còn lại = 635.000.000 -(8.819.444 x 6) = 582.083.336 Của xe county VNĐ (31/12/2001) Như vậy tất cả các TSCĐ HH hiện có của công ty đều được theo dõi đầy đủ và chính xác theo 3 chỉ tiêu: nguyên giá, hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại . chính vậy công tác hạch toán TSCĐ HH ở công ty luôn đảm bảo tính nhất quán, chính xác giữa số liệu thực tế với số liệu trên sổ sách chứng từ. 3/ tổ chức công tác kế toán chi tiết TSCĐ HH tại công ty: Trong quá trình hoạt động kinh doanh,TSCĐ của công ty luôn có sự biến động. Biến động là tăng là do mua sắm, xây dựng cơ bản hoàn thành… Biến động giẩm là do thanh lý. Và khi có sự tăng giảm TSCĐ kế toán tiến hành các thủ tục giao nhận và căn cứ vào các chứng từ liên quan để ghi sổ kế toán. tình hình biến động chủ yếu của công ty vài năm lại đây là do mua sắm mới, còn những biến động giảm là do thanh lý. Hiện nay công ty không mở sổ “Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng” cho từng đơn vị, bộ phận mà theo dõi chung tình hình tăng, giảm TSCĐ HH của công ty tại phòng kế toán vì quy mô và phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ H H nhỏ và không nhiều. Việc hạch toán chi tiết TSCĐ HH tại phòng kế toán diễn ra như sau: Mọi TSCD trong công ty đều có bộ hồ sơ riêng gồm: Hoá đơn GTGT, Biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng mua TSCĐ và các chứng từ có liên quan khác. Để tiện cho việc theo dõi quản lý và sử dụng TSCĐ HH ở công ty được phân thành từng loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được theo dõi trong sổ theo dõi TSCĐ. Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, công ty tiến hành kiểm kê TSCĐ, mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu TSCĐ đều được lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý. 4/ tài khoản và sổ kế toán sử dụng: Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng TK 211: “TSCĐ HH” và các tài khoản cấp 2 như sau: -TK 211.2: nhà cửa, vật kiến trúc: là những TSCĐ hình thành sau quá trình đầu tư xây dựng như: trụ sở làm việc, nhà kho, sân bãi, đường xá. -TK 211.3: máy móc thiết bị: là các loại máy móc thiết bị dùng cho hoạt động kinh doanh của công ty. - TK 211.4: phương tiện vận tải: là các loại phương tiện vận tải như: ô tô, xe phun nước mặt đương, ô tô xúc rác. ô tô chở rác phục vụ công tác vệ sinh môi trường. -TK211.5 thiết bị dụng cụ quản lý: là những thiết bị dùng trong quản lý hoạt động kinh doanh của công ty như: máy tính, thiết bị điện tử, thiết bị văn phòng…. Sổ kế toán sử dụng: Sổ nhật ký chung Sổ cái TK 211,214, 009. 5/ kế toán tổng hợp TSCĐ HH tại công ty: 5.1 kế toán tổng hợp tăng TSCĐ HH. Kế toán tăng TSCĐ HH do mua sắm: Để đảm bảo chính xác, thận trọng và đầy đủ trong việc quản lý TSCĐ việc hạch toán TSCĐ ở công ty luôn dựa trên hệ thống chứng từ gốc liên quan đến việc mua sắm lập thành bộ hồ sơ bao gồm: -Hợp đồng mua sắm TSCĐ HH. -Hoá đơn GTGT bán hàng của bên bán. -Biên bản giao nhận TSCĐ HH. Hầu hết TSCĐ HH của công ty đều được mua bằng nguồn vốn bổ sung và một phần vốn tự có của công ty qua quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Căn sứ vào các chứng từmua TSCĐ HH trên, kế toán tiến hành và hạch toán như sau: Nợ TK 211. Nợ TK 133. Có TK liên quan (111, 112….) Đồng thời kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh: Nợ TK 414. Có TK 411. ví dụ Ngày 12/08/2004 công ty có hợp đồng mua xe ô tô ben HUYNDAI H070 trọng tải 3 tấn của chi nhánh công ty TNHH Trường Hải với tổng giá thanh toán là 330.000.000đ trong đó thuế GTGT 10 %, chi phí vận chuyển, lắp đặt theo hợp đồng bên bán chịu toàn bộ. Ngày20/9/2004 chi nhánh công ty TNHH Trường Hải đã bàn giao lại chiếc ô tô trên cho công ty, đồng thời công ty đã thanh toán toàn bộ tiền mua TSCĐ bằng tiền mặt. được biết nguồn vốn tổng công ty sử dụng để bù đắp lấy từ quỹ đầu tư phát triển là 200.000.000đ, lấy từ vốn đầu tư xây dựng cơ bản là 100.000.000, còn lại sử dụng vốn khấu hao cơ bản 30.000.000đ. Kế toán ghi như sau: BT1: phản ánh nguyên giá, thuế, tổng tiền thanh toán của TSCĐ đó. Nợ TK 211: 29.700.000đ Nợ TK 133: 3.300.000đ Có TK 111: 330.000.000đ BT2: kết chuyển nguồn vốn sử dụng về nguồn vốn kinh doanh. Nợ TK 414(4141) : 200.000.000đ Nợ TK 441: 100.000.000đ Có TK 411: 300.000.000đ BT3: dùng vốn khấu hao để mua TSCĐ: Có TK 009 : 30.000.000đ Sau đó kế toán tiến hành vào sổ: Nhật ký chung Chứng từ TK ghi nợ TK ghi có Diễn giải Số tiền ghi nợ Số tiền ghi có SH NT 12/8/04 211 133 4141 441 111 411 009 Mua xe HUYNDAI Thanh toán bằng tiền mặt 29.700.000 3.300.000 200.000.000 100.000.000 330.000.000 300.000.000 30.000.000 Sổ cái tài khoản 211 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền ghi nợ Số tiền ghi có SH NT Mua xe Huyndai Thanh toán tiền 133 111 29.700.000 3.300.000 330.000.000 12/8/04 thẻ tài sản cố định số: Ngày 20 tháng 8 năm 2004 Kế toán trưởng (ký, họ ,tên) Căn cứ vào biên bản giao nhận tài sản cố định số 256 ngày 12/8/2004 Tên, ký hiệu, quy cách, cấp hạng TSCĐ : xe ô tô Mã số TSCĐ: 6251315 Nước sản xuất: Hàn Quốc năm sản xuất:2000 Bộ phận quản lý , sử dụng: đội vận chuyển rác. năm đưa vào sử dụng: 2004 Công suất dự tính thiết kế:…………………….. Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày……tháng…….năm……….. Số hiệu chứng từ Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ Ngày tháng năm Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn BBGN 178 12/8/04 Mua xe ô tô 29.700.000 Hoá đơn giá trị gia tăng mẫu số: 01GTKT-3LL Liên 2 (giao khách hàng) CB/2004B Ngày 18 tháng 8 năm 2004 Đơn vị bán hàng: chi nhánh công ty TNHH ô tô Trường Hải Địa chỉ: 2A Ngô Gia Tự –long Biên –Gia Lâm-Hà Nội Tài khoản số: 11120001024016 tại Ngân Hàng Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam Điện thoại: 048773089-001 Họ và tên người mua hàng: Đơn vị: công ty môi trường đô thị Cao Bằng- thị xã Cao Bằng Địa chỉ: Đường 103 Phố Xuân Trường – Phường Hợp Giang – thị xã Cao Bằng Số tài khoản: 4311010034 tại Ngân hàng nông nghiệp tỉnh Cao Bằng Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hoá đơn vị Số lượng đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 01 Xe ô tô HUYNDAI Trọng tải 3 tấn, xe mới 100% sản xuất năm 2000 Chiếc 01 300.000.000 300.000.000 Cộng tiền hàng: 300.000.000 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế: 30.000.000 Cộng tiền thanh toán: 330.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm ban mươi triệu đồng chẵn Người mua hàng Kế toán trưởng Giám đốc công ty (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Ubnd thị xã cao bằng Công ty môi trường đô thị cao bằng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam độc lập- tự do- hạnh phúc Số 235/TT-MT Cao Bằng, ngày 1 tháng 3 năm 2004 Tờ trình V/V xin chủ trương đầu tư trang bị xe ô tô phục vụ nhiệm vụ công ích. Kính gửi: UBND TX Cao Bằng. - Căn cứ quyết định số 354/UB – QĐ - DN ngày 7/4/1997 của ubnd tỉnh Cao Bằng “V/V thành lập doanh nghiệp nhà nước: Công ty môi trường đô thị Cao Bằng” - Căn cứ quyết định số 1543/QĐ - UB ngày 15/7/2004 của ubnd tỉnh Cao Bằng v/v bổ sung nhiệm vụ cho DNNN: Công ty môi trường đô thị Cao Bằng” - căn cứ vào nhu cầu cần thiết phải trang bị đầu tư xe mới, xe ô tô vận tải loại 3 tấn phục vụ công việc vận chuyển phế thải, vật liệu xây dựng đảm bảo duy trì môi trường của TXCB xanh-sạch-đẹp. Công ty môi trường đô thị xin chủ trương ubnd thị xã cao bằng cho phép mua một chiếc xe nhãn hiệu huyndai hđ70 – tự đổ ben (Hàn Quốc) nguyên chiếc mới 100% trọng tải 3 tấn, bằng nguồn vốn thu phí vệ sinh và vật liệu xây dựng trên vỉa hè năm 2004 thu tại đơn vị ,trong khi chờ nguồn vốn, đề nghị ubnd txcb cho phép công ty vay ngân hàng mua trước để kịp thời phục vụ trong thời gian sớm nhất. Đơn giá khoảng: 345.000.000 VNĐ bao gồm cả lệ phí trước bạ. Kính đề nghị ubnd thị xã Cao Bằng xem xét và giải quyết. Ubnd txcb công ty mtđt Chủ tịch giám đốc (đã ký) (đã ký) Hợp đồng kinh tế Chi nhánh công ty tnhh ô tô trường hải Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam độc lập- tự do- hạnh phúc Hợp đồng kinh tế Căn cứ pháp lệnh hợp đồng kinh tế do hội đồngnhà nước ban hành ngày 25/9/1989 về nghị định số 17/ HĐKT ngày 16/01/1990 của hội đồng Bộ trưởng nay là chính phủ quy định chi tiết pháp lệnh HĐKT. -Căn cứ nhu cầu khả năng 2 bên hôm nay ngày 12/8/2004 tại văn phòng chi nhánh công ty TNHH ô tô Trường Hải chúng tôi gồm có: Bên A: Chi nhánh Công ty TNHH ô tô Trường Hải Địa chỉ: 2A Ngô Gia Tự –long Biên –Gia Lâm-Hà Nội Tài khoản số: 11120001024016 tại Ngân Hàng Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam Điện thoại: 048773089-001 Fax: 048271902 MTS: 3600232347-001 Đại diện: ông Lưu Văn Đạt chức vụ: Giám Đốc Bên B: Công ty môi trường đô thị - thị xã cao bằng Địa chỉ: Đường 103 Phố Xuân Trường – Phường Hợp Giang – thị xã Cao Bằng Số tài khoản: 4311010034 tại Ngân hàng nông nghiệp tỉnh Cao Bằng ĐT; 026857171 / 0913511424 Fax: 026858617 MTS: 4800130453 Đại diện: ông Chu Văn Bắc chức vụ: Giám Đốc Hai bên cùng thoả thuận thống nhất thoả thuận và ký kết hợp đồng với nội dung như sau: Điều1: Hàng hoá, số lượng, giá cả. Bên A đồng ý bán, bên B đồng ý mua một (01) chiếc xe ô tô ben (tự đổ) nhãn hiệu HUYNDAI HĐ70 trọng tải 3 tấn mới 100%. Giá bán: 330.000.000 Tổng giá trị của hợp đồng: 330.000.000 Giá này bao gồm thuế GTGT 10%, giá này không bao gồm cả thuế trước bạ, chi phí đăng ký biển số xe,bảo hiểm…. Điều 2: Quy cách phẩm chất. xe mới 100% sản xuất năm 2000 tại Hàn Quốc lắp ráp đang CKDI tại Việt Nam. Xe có màu sơn, số khung, số máy cụ thể theo biên bản bàn giao xe. Theo tiêu chuẩn xe có: kính cửa chỉnh điện tay lái trợ lực, radio cassette, dây đai an toàn, máy lạnh cabin. Phụ kiện kèm theo: mỗi xe có 1 kính thuỷ lực,01 tuýt mở tắc kê bánh xe 01 bộ đồ nghề theo tiêu chuẩ của xe Huyndai môRS 01 bánh xe dự phòng. Trao hồ sơ hải quan, hoá đơn bán hàng hợp lệ để bên B đăng ký xe Điều 3: Phương thức giao nhận . Bên A giao xe cho bên B tại chi nhánh công ty TNHH ô tô Trường Hải số 2A Ngô Gia Tự –long Biên –Gia Lâm-Hà Nội Điều 4: Phương thức thanh toán. Bên B thanh toán cho bên A 100% tổng giá trị hợp đồng trước khi nhận xe và giấy tờ hải quan của xe. Thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản vào ngân hàng vào tài khoản: Tên tài khoản: Chi nhánh Công ty TNHH ô tô Trường Hải Số hiệu tài khoản: 11120001024016 tại Ngân Hàng Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam. Điều 5: Bảo hành xe. Xe được bên A bảo hành trong thời gian 12 tháng kể từ ngày giao nhận xe hoặc 10.000km đầu tiên, tuỳ theo điều kiện nào tới trước với những lỗi hư hỏng thuộc về nhà sản xuất Huyndai môtô RS Mọi chi tiết bảo hành phải tuân thủ theo sổ tay hướng dẫn bảo hành và sửa chữa đi kèm theo xe. Điều 6: Các thoả thuận khác. Hai bên cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản quy định trong hợp đồng trường hợp trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn phải thông báo kịp thời bằng văn bản cho bên kia biết để cùng nhau giải quyết, bên này không thực hiện hoặc đơn phương đình chỉ hợp đồng không có lý do chính đáng sẽ phải bồi thường theo trách nhiệm vật chất cho bên kia, trường hợp không giải quyết được 2 bên sẽ đưa ra toà án kinh tế TP HN để giải quyết. Các điều kiện và điều khoản khác không ghi trong hợp đông này sẽ được các bên thực hiện theo quy định của pháp luật nhà nước CHXHCNVN Điều 7: Hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký. Hợp đồng được lập thành 04 bản mỗi bên giữ 02 bản có giá trị pháp lý như nhau. Đại diện bên B Đại diện bên A Giám đốc Giám đốc đã ký đã ký Chi nhánh công ty tnhh ô tô trường hải Số 453/bbđl - hn Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam độc lập- tự do- hạnh phúc Biên bản giao nhận xe Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của 2 bên. Hôm nay ngày 18/8/2004 chúng tôi gồm: Bên giao: Chi nhánh Công ty TNHH ô tô Trường Hải Địa chỉ: 2A Ngô Gia Tự –long Biên –Gia Lâm-Hà Nội Điện thoại: 048773089-001 Fax: 048271902 Đại diện: ông Phùng Viết Tuệ chức vụ: Phòng kinh doanh Bên B: Công ty môi trường đô thị - thị xã cao bằng Địa chỉ: Đường 103 Phố Xuân Trường – Phường Hợp Giang – thị xã Cao Bằng ĐT; 026857171 / 0913511424 Fax: 026858617 Đại diện: ông Chu Văn Bắc chức vụ: Giám Đốc Cùng tiến hành giao nhận 01 xe ô tô như sau. I) Xe ô tô. Loại xe Số khung Số máy Màu sơn Huyndai HĐ70 194742 3192022 Xanh rêu II) tình trạng xe: xe mới 100% do Hàn Quốc sản xuất sản xuất 2000 lắp ráp CKDI tại Việt Nam. Mỗi xe có 1 số chi tiết như sau: STT Tên chi tiết Bên giao Bên nhận Ghi chú Số lượng Tình trạng Số lượng Tình trạng Biên bản được lập thành 02 bản mỗi bên giữ 01 bản có giá trị pháp lý như nhau. Đại diện bên nhận Đại diện bên giao đã ký đã ký Chi nhánh công ty tnhh ô tô trường hải Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam độc lập- tự do- hạnh phúc Biên bản bàn giao hồ sơ xe Hôm nay ngày 18/8/2004 tại văn phòng Chi nhánh công ty tnhh ô tô trường hải Chúng tôi gồm: Bên giao: Chi nhánh Công ty TNHH ô tô Trường Hải Địa chỉ: 2A Ngô Gia Tự –long Biên –Gia Lâm-Hà Nội Điện thoại: 048773089-001 Fax: 048271902 Đại diện: Bà Trương Thị Gấm chức vụ: Bên B: Công ty môi trường đô thị - thị xã Cao Bằng Địa chỉ: Đường 103 Phố Xuân Trường – Phường Hợp Giang – thị xã Cao Bằng ĐT; 026857171 / 0913511424 Fax: 026858617 Đại diện: ông Chu Văn Bắc chức vụ: Giám Đốc Bên A giao cho bên B một bộ hồ sơ xe ô tô tải Ben 3 tấn hiệu Huyndai, số khung 194742, số máy 3192022 . Hồ sơ gồm có: 1. Phiêu kiểm tra chất lượng xuất xưởng: 01 tờ (bản chính) 2. Tờ khai nguồn gốc số 00688: 01 tờ 3. Hoá đơn GTGT số: 0098860: 01 tờ 4. Giấy chứngnhận chất lượng đăng kiểm số 028/VAQ : 02 tờ 5. Giấy thông báo thuế số 1319: 01 tờ 6.Tờ khai hàng hoá XNK số 1319: 01 tờ 7. Bảng kê chi tiết xe ô tô số 1319: 01 tờ 8. Hoá đơn nối số 41777, 82800, 65024: 03 tờ 9. Giấy uỷ quyền số 079/ VAQ 05: 01 tờ 10. Các giấy tờ khác.. Tổng số tờ :10 tờ Biên bản này được lập thành 02 bản, mỗi bên giư 01 bản có gía trị pháp lý như nhau. Bên giao Bên nhận (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) ví dụ: Cuối năm 2003, công ty đã bàn giao công trình xây dựng bãi để xe ô tô của công ty và thực hiện cho thuê bãi để xe đưa vào sử dụng vơí tổng giá trị quyết toán là: 81.359.000đ. công trình đã được duyệt, giá trị công trình đúng bằng giá trị thực tế công trình. Công ty môi trường đô thị Cao bằng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam độc lập- tự do- hạnh phúc Cao Bằng, ngày 25 tháng12 năm 2005 Quyết định của giám đốc công ty môi trường đô thị cao bằng Căn cứ vào nhiệm vụ, kế hoạch chung của công ty Xét đề nghị của ông trưởng phòng kế hoạch quyết định Điều 1: Nay giao bãi để xe ô tô Thuộc hàng: TSCĐ Nguồn vốn: ĐTXDCB Giá trị tài sản: 81.359.000 Đơn vị tiếp nhận: Phòng kế hoạch kỹ thuật Điều 2: tăng TSCĐ từ tháng 12 năm 2003 Điều 3: Các ông (bà) trưởng phòng kế hoạch, KTT, đội vận chuyển, quản lý bãi xe theo quyết định thi hành kể từ ngày ký. Giám đốc (đã ký) Căn cứ vào quyết định của giám đốc, kế toán tiến hành ghi như sau: Nợ TK 211: 81.359.000 Có TK 241.2 81.359.000 Đồng thời kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh Nợ TK 441: 81.359000 Có TK 411: 81.359.000 Nhật ký chung Chứng từ TK ghi nợ TK ghi có Diễn giải Số tiền ghi nợ Số tiền ghi có SH NT QĐ 182 25/12 211 441 2412 411 Nhậnbàn giao bãi để xe Kết chuyển nguồn vốn 81.359.000 81.359.000 81.359.000 81.359.000 Sổ cái tài khoản 211 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền ghi nợ Số tiền ghi có SH NT Nhận bàn giao bãi để xe 211 2412 81.359.000 81.359.000 5.2 kế toán tổng hợp giảm TSCĐ HH Qua quá trình hoạt động của mình tài sản của công ty có sự biến động đó cũng là quy luật của tự nhiên, những tài sản không còn giá trị hoặc không đáp ứng được nhu cầu của công ty thì công ty tiến hành thanh lý hoạc nhượng bán nhằm thu hồi số vốn còn lại của tài sản. Đầu tư trang thiết bị tài sản tốt hơn. để tiến hành thanh lý, công ty có các thủ tục sau: -Cấp dưới trình cấp trên về tình trạng,kỹ thuật của TSCĐ và đề nghị thanh lý. -Giám đốc công ty thành lập hội đồng thanh lý gồm: Giám đốc, phó giám đốc kỹ thuật, Kế toán trưởng, cán bộ quản lý kỹ thuật xuống xác định tình trạng máy móc và quyết định có thanh lý hay không. -Nếu được thanh lý thì sẽ lập hội đồng thanh lý, lập “ Biên bản thanh lý” và lập hồ sơ thanh lý. Trường hợp này do công ty thanh lý hoặc nhượng bán… do việc sử dụng không có hiệu quẩ hoặc thu hẹp quy mô. Các chứng từ liên quan đến thanh lý gồm: Bảng thống kê những tài sản xin thanh lý Biên bản thanh lý TSCĐ Hoá đơn bán TSCĐ(nếu có) Phiếu thu hoặc giiâý báo có của ngân hàng Khi thanh lý kế toán ghi giảm TSCĐ HH như sau: - Đối với TS hết giá trị. Nợ TK 214.1 Có TK 211 - Với những TS còn giá trị. Nợ TK 214.1 : Phần giá trị đẫ hao mòn Nợ TK 811, 821: Giá trị còn lại Có TK 211: Nguyên giá - Thu nhập từ thanh lý. Nợ TK 111, 112, 152, 153. Có TK 711, 712: thu nhập khác. Có TK 333.1: thuế GTGT phải nộp. Các khoản về chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ Nợ TK 811, 821. Có TK liên quan 111, 112. ví dụ: Ngày 05/06/2000 công ty nhượng bán 1 chiếc xe ô tô mua từ khi mới thành lập, mẫu xe là xe vận chuyển nguyên vật liệu với nguyên giá là 550.000.000, giá nhượng bán được người mua chấp nhận là 550.000.000đ. giá trị hao mòn là: 150.000.000, giá trị còn lại: 545.000.000, khi giao ô tô công ty thanh toán bằng tiền mặt. Công ty môi trường đô thị Cao bằng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam độc lập- tự do- hạnh phúc Cao bằng, ngày 05 tháng 06 năm 2000 Tờ trình Kính gửi: giám đốc công ty môi trường đô thị cao bằng Hiện nay xe ô tô KIA mang biển số 11k-3014 đã cũ, hỏng nhiều bộ phận, không còn phù hợp với nhu cầu nữa nếu sửa chữa thì phí sữa chữa tốn kém rất nhiều. Vì vậy đề nghị giám đốc cho thanh lý xe ô tô trên. Tên xe ô tô : KIA Nguyên giá: 700.000.000 Khấu hao luỹ kế: 155.000.000 Giá trị còn lại: 545.000.000 Năm sử dụng: 1997 Đề nghị giá bán: 550.000.000 (Bằng chữ năm trăm năm mươi triệu đồng chẵn) Phòng vật tư đề nghị giám đốc duyệt bán Giám đốc Phòng KTTC Phòng vật tư (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Hội đồng thanh lý tiến hành lập biên bản thanh lý TSCĐ Công ty môi trường đô thị Cao bằng Số78 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam độc lập- tự do- hạnh phúc Cao bằng, ngày 10 tháng 6 năm 2000 Biên bản thanh lý tscđ Căn cứ quyết định số230 ngày 01 tháng 01 năm 1997 của giám đốc Công ty môi trường đô thị - thị xã Cao Bằng. theo tờ trình của phòng vật tư ngày 05 tháng 06 năm 2000, Giám đốc công ty đã triệu tập cuộc họp gồm: Ông : Chu Văn Bắc- Giám đốc công ty Bà: Ma Thị Thu Hằng- Kế toán trưởng Ông: Lý Văn Đức- Trưởng phòng vật tư Ông: Nông Hải Cường- Trưởng phòng kỹ thuật Bà: Hoàng Thị Phượng- Kế toán TSCĐ Căn cứ vào thực trạng kiểm kê năm 2000, căn cứ vào nhu cầu của công tác vệ sinh môi trường, theo yêu cầu của công ty, sau khi xem xét bàn bạc thống nhất: Xe ô tô vận chuyển nguyên vật liệu 11k-3014 Nguyên giá: 700.000.000 Khấu hao luỹ kế: 155.000.000 Giá trị còn lại: 545.000.000 Kết luận của hội đồng thanh lý: xe ô tô vận chuyển mang biển số: 11k -3014 không phù hợp với yêu cầu của công tác vệ sinh môi trường, công ty muốn đổi mới phương tiện vận tải để tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng tính chất của công việc. Hội đồng thanh lý quyết định thanh lý xe ô tô kể trên. Hội đồng thanh lý (đã ký) Sau khi 2 bên thoả thuận xong, kế toán tập hợp những chứng từ liên quan tiến hành định khoản như sau: BT1: phản ánh nguyên giá, hao mòn, và giá trị còn lại của tài sản cố định: Nợ TK 214.1: 155.000.000 Nợ TK 811: 545.000.000 Có TK 211: 700.00.000 BT2: Phản ánh số tiền thu về của thanh lý nhượng bán: Nợ TK 111: 550.000.000 Có TK 711: 544.500.000 Có TK 3331: 5.500.000 Cuối niên độ kế toán tiến hành xử lý khoản thi, chi về thanh lý theo đúng chế độ hiện hành. Sổ nhật ký chung Chứng từ TK ghi nợ TK ghi có Diễn giải Số tiền ghi nợ Số tiền ghi có SH NT Bbtl 78 5/6/00 214.1 811 111 211 711 3331 Thanh lý xe Thu nhập từ thanh lý 155.000.000 545.000.000 550.000.000 700.000.000 545.500.000 5.500.000 Sổ cái tài khoản 211 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền ghi nợ Số tiền ghi có Bbtl 78 5/6/00 Thanh lý xe 811 214.1 545.000.000 155.000.000 700.000.000 Sổ cái tài khoản 214 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền ghi nợ Số tiền ghi có Bbtl 78 5/6/00 Thanh lý xe 811 211 155.000.000 545.000.000 700.000.000 5.3 kế toán khấu hao TSCĐ HH Với bất kỳ doanh nghiệp nào, nhân tố cơ bản thay đổi hiện trạng tài sản cố định là sự hao mòn. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ không ngừng giảm đi giá trị sử dụng mà còn giảm đi về mặt giá trị. Vì vậy kế toán TSCĐ phải trích khấu hao. Khấu hao là một biện pháp nhằm khôi phục dần dần toàn bộ hoặc từng phần giá trị của tài sản. Căn cứ để kế toán tiến hành công tác hạch toán khấu hao TSCĐ là chế độ quản lý “khấu hao TSCĐ” ban hành kèm theo quyết định số 166/1999/QĐ - BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng bộ tài chính. Phương pháp khấu hao TSCĐ mà công ty áp dụng là phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Việc trích khấu hao theo nguyên tắc tròn tháng tức là nguyên giá TSCĐ tăng hoặc giảm trong tháng này thì tháng sau mới trích hoặc thôi trích khấu hao. Đối với những tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hư hỏng thì giá trị còn lại phải thu hồi một lần. đối với những TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn sử dụng được thì không trích khấu hao nữa. Mức khấu hao = Nguyên giá TSCĐ trung bình năm thời gian sử dụng Mức khấu hao = Mức khấu hao trung bình trung bình tháng 12 ví dụ: Năm 2003 tổng khấu hao cơ bản phải trích của toàn công ty là 3.608.369.740 VNĐ. Trong đó mức khấu hao phương tiện vận tải là:271.982.857 VNĐ, cho máy móc thiết bị là: 729.407.000, cho thiết bị văn phòng là:10.889.883 VNĐ, trụ sở làm việc: 150.095.000 VNĐ, kế toán hạch toán TSCĐ như sau: Nợ TK 627: 3.579.479.857 Nợ TK 642: 10.889.883 Có TK 214: 3.608.369.740 Các bút toán trên được phản ánh trên các sổ sau, đồng thời kế toán ghi bút toán sau: Nợ Tk 009: 3.608.369.740 Sổ nhật ký chung Chứng từ TK ghi nợ TK ghi có Diễn giải Số tiền ghi nợ Số tiền ghi có SH NT bpb 25/12 627 642 214 trích khấu hao TSCĐ 3.579.479.857 10.889.883 3.608.369.740 Sổ cái tài khoản 214 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền ghi nợ Số tiền ghi có bpb 25/12 trích khấu hao 627 642 3.579.479.857 10.889.883 3.608.369.740 Công ty môi trường đô thị Cao bằng Bảng phân bổ khấu hao tscđ Năm 2003 Số tứ tự Tài sản khấu hao Tên tài sản khấu hao Tài khoản chi phí Tên tài khoản chi phí Giá trị phân bổ 1 2141 Hao mòn tscđ hữu hình 627 Chi khấu hao: Phương tiện vận tải 271.982.857 2 2141 Hao mòn tscđ hữu hình 627 Chi khấu hao: máy móc thiết bị 729.402.000 3 2141 Hao mòn tscđ hữu hình 627 Chi quản lý: thiết bị văn phòng 10.889.883 4 2141 Hao mòn tscđ hữu hình 627 Chi quản lý: khấu hao nhà làm việc 150.095.000 Tổng cộng: 3.608.369.740 Kế toán trưởng Ngày tháng năm (Ký họ tên) (Ký họ tên) 5.4 kế toán sửa chữa TSCĐ. Để duy trì năng lực hoạt động cho TSCĐ trong suốt quá trình sử dụng thì công ty cần phải sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế TSCĐ. Để quản lý chặt chẽ tình hình sửa chữa TSCĐ cần phải có dự toán chi phí sửa chữa, cần ghi chép theo dõi chặt chẽ và kiểm tra thường xuyên tình hình chi phí phát sinh trong quá trình sửa chữa. Kế toán sửa chữa nhỏ TSCĐ. Sửa chữa nhỏ thường xuyên xảy ra với những TSCĐ có giá trị nhỏ như bảo dưỡng, thay thế một số phụ tùng đối với phương tiện vận tải, sửa chữa máy vi tính, thiết bị văn phòng, sửa chữa nhà làm việc…, thường có chi phí phát sinh ít. Do đó toàn bộ chi phí của việc sửa chữa nhỏ, thường xuyên ở công ty được tập hợp trực tiếp vào các tài khoản chi phí của bộ phận có TSCĐ sửa chữa. ví dụ: Ngày 12/12/2004, công ty đã tiến hành sửa chữa máy photocopy cho bộ phận phòng kế toán. Tổng chi phí sửa chữa là 350.000đ đã trả bằng tiền mặt. Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 642: 350.000 Có TK 111:350.000 Sổ nhật ký chung Sổ nhật ký chung Chứng từ TK ghi nợ TK ghi có Diễn giải Số tiền ghi nợ Số tiền ghi có SH NT Pc170 12/12/04 642 111 Sửa chữa máy phôtocopy 350.000 350.000 Sửa chữa lớn TSCĐ HH. Công việc sửa chữa TSCĐ ở công ty chủ yếu là thuê ngoài và Công ty không thực hịên trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Việc hạch toán quá trình sửa chữa lớn TSCĐ theo phương thức thuê ngoài được Công ty tiến hành như sau: Tập hợp chi phí sửa chữa thực tế phát sinh Nợ TK 241.3 Có TK 111 Khi sửa chữa song, kết chuyển chi phí sửa chữa thực tế và chi phí trả trước Nợ TK 142 Có TK 241.3 ví dụ: Tháng 6 năm 2002 công ty thuê Công ty TNHH lắp máy Xuân Hoà-Thị xã Cao Bằng chữa xe ô tô xúc rác và đã hoàn thành trong tháng.Tổng giá trị thanh toán cho sửa chữa là: 25.700.000đ trong đó thuế GTGT là 10%. Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ. Biên bản nghiệm thu. Hợp đồng sửa chữa, kế toán tiến hành hạch toán như sau: Công ty môi trường đô thị Cao bằng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam độc lập- tự do- hạnh phúc Cao Bằng, ngày 20 tháng 12 năm 2005 Biên bản giao nhận TSCĐ sửâ chữa lớn hoàn thành Số157 Căn cứ quyết định số 315 ngày 20/10 của giám đốc công ty môi trường đô thị cao bằng về việc đưa TSCĐ ra sửa chữa lớn. Chúng tôi gồm: Nông Hải Cường – chức vụ: trưởng phòng kỹ thuật. đại diện bên có TSCĐ Trần Minh Tâm – chức vụ: Lái xe 11k-0057. Đại diện bên có TSCĐ Hoàng Văn Tùng – chức vụ: Đội trưởng sửa chữa. Đại diện bên nhận sửa chữa. Đã kiểm nhận việc sửa chữa TSCĐ như sau: Tên TSCĐ, mã hiệu, quy cách: 01 xe ô tô biển số 11k- 0057 Số hiệu TSCĐ: Bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ: Đoàn xe. Bộ phận phụ trách sửa chữa TSCĐ: Công ty TNHH lắp máy Xuân Hoà-Thị xã Cao Bằng. Tên bộ phận sửa chữa Nội dung công việc Giá dự toán Chi phí thực tế Kết quả kiểm tra đại tu máy 20.000.000 25.700.000 Đảm bảo chất lượng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Cao Bằng, ngày 20 tháng 12 năm 2005 Biên bản nghiệm thu Tên công trình sửa chữa: Sửa chữa xe ô tô Hôm nay ngày 20 tháng12 năm 2005 Thành phần bao gồm: Bên A: công ty môi trường đô thị cao bằng: Ông: Nông Hải Cường – chức vụ: Trưởng phòng kỹ thuật. Bên B: Công ty TNHH lắp máy Xuân Hoà-Thị xã Cao Bằng. Ông: Nông Văn Thọ – Tổ trưởng tổ lắp máy Đã cùng nhau kiểm tra, nghiệm thu công việc sửa chữa: đại tu máy xe ô tô xúc rác của Công ty môi trường đô thị Cao Bằng Hội đồng nghiệm thu đánh giá kết quả sửa chữa: Xe ô tô mang biển số 11k-0057 đã được sửa chữa, đạt theo đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật như quy định, đã có thể đi vào hoạt động bình thường trở lại. Kết luận: Hai bên nhất trí bàn giao và nghiệm thu xe ô tô 11k-0057 (Đại diện bên a) (đại diện bên a) đã ký đã ký Công ty môi trường đô thị Cao bằng Số 314/HĐ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam độc lập- tự do- hạnh phúc Cao Bằng, ngày 1 tháng12 năm 2005 Hợp đồng sửa chữa Tên công trình: Đại tu máy xe ô tô chở rác 11k – 0057 Căn cứ pháp lệnh hợp đồng kinh tế của hội đồng nhà nước ngày 25 tháng 9 năm 1989, và nghị định 17/HĐBT ngày 16 tháng 01 năm 1990 ban hành hướng dẫn hợp đồng kinh tế. Căn cứ vào điều lệ quản lý xây dựng cơ bản kèm theo nghị định số 52/CP của thủ tướng chính phủ ngày 8 tháng7 năm 1999. Hôm nay ngày01 tháng 12 năm 2005. Chúng tôi gồm có. Bên A: công ty môi trường đô thị cao bằng Địa chỉ: Đường 103 Phố Xuân Trường – Phường Hợp Giang – thị xã Cao Bằng Số tài khoản: 4311010034 tại Ngân hàng nông nghiệp tỉnh Cao Bằng ĐT: 026857171 / 0913511424 Fax: 026858617 Người đại diện: Ông Chu Văn Bắc Chức vụ: Giám Đốc. Bên b: Công ty TNHH lắp máy Xuân Hoà-Thị xã Cao Bằng. Địa chỉ: Đường 97 Pác Bó – Phường Sông Bằng – thị xã Cao Bằng Số tài khoản: 4312045623 tại Ngân hàng nông nghiệp tỉnh Cao Bằng ĐT: 026857775 Sau khi thoả thuận song hai bên thống nhất ký hợp đồng kinh tế với nội dung cụ thể như sau: Điều 1: Hai bên thống nhất thi hành công việc sửa chữa đại tu xe ô tô biển số 11k-0057 Điều 2: Trách nghiệm các bên: Bên A: Bàn giao xe ô tô 11k-0057 và có tổ chức giám sát bên B trong quá trình sửa chữa Sau khi sửa chữa xong nhanh chóng cùng bên B tổ chức nghiệm thu, đưa xe ô tô trên vào hoạt động. Thực hiện nhanh, thanh toán đúng thời gian quy định của hợp đồng. Bên B: Chịu trách nhiệm toàn bộ công việc của mình nhận thi công. đảm bảo và chịu trách nghiệm hoàn toàn về việc sửa chữa và an toàn về người lao động. Tổ chức thi công công việc theo đúng thời gian thoả thuận. Đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo quy định. Có trách nhiệm bảo hành xe ô tô 11k-0057 trong thời gian 6 tháng. Điều 3: Thời gian thực hiện hợp đồng. Từ ngày 4 tháng 12 năm 2005 đến ngày 20 tháng 12 năm 2005. Điều 4 : Giá trị hợp đồng và phương thức thanh toán. Tổng giá trị hợp đồng là 25.700.000 gồm cả thuế GTGT là 10 % (Bằng chữ: hai mươi năm triệu bảy trăm nghìn đồng chẵn) Phương thức thanh toán :Bằng tiền mặt. Điều 5: Điều khoản chung: Hai bên cam kết thực hiện hợp đồng có gì vướng mắc hai bên sẽ cùng nhau thống nhất giải quyết. Trường hợp hai bên không giải quyết được thì trình toà án kinh tế giải quyết theo đúng pháp luật. Hợp đồng này lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản có giá trị pháp lý như nhau. Đại diện bên A Đại diện bên A Kế toán tiến hành hạch toán như sau: Tập hợp chi phí sửa chữa Nợ TK 241.3: 23.130.000 Nợ TK 133.1: 2.570.000 Có TK 331: 25.700.000 Khi sửa chữa lớn hoàn thành, kế toán kết chuyển sang TK 142 Nợ TK 142: 23.130.000 Có TK 2413: 23.130.000 Sổ nhật ký chung Chứng từ TK ghi nợ TK ghi có Diễn giải Số tiền ghi nợ Số tiền ghi có SH NT Bbgnsc147 20/12 241.3 133.1 331 23.130.000 Chi phí sửa chữa, đại tu máy 2.570.000 25.700.000 Do quy mô của công ty còn nhỏ nên việc hạch toán tài sản cố định chỉ dừng lại tại các nghiệp vụ em đã trình bày ở trên ,việc sửa chữa nâng cấp, chỉ nâng cấp hay thay thế một số vật dụng nhỏ hầu như không có nhiều, và em cũng chỉ trình bày các nghiệp vụ phát sinh trong công ty, đây cũng là kết thúc cho phần hạch toán TSCĐ trong Công ty môi trường đô thị Cao Bằng. Chương III một số nhận xét và ý kiến hoàn thiện về hạch toán tscđ trong công ty môi trường đô thị cao bằng. thành tích đạt được: Trong tổ chức bộ máy kế toán: Để đáp ứng khối lượng công việc kế toán khá nhiều ở công ty phòng kế toán được bố trí 06 người, mỗi người làm một nhiệm vụ khác nhau theo yêu cầu của kế toán trưởng và phù hợp với trình độ chuyên môn của từng người. Biên chế ở phòng kế toán như vậy là phù hợp với yêu cầu quản lý hiện nay. Trong phòng kế toán luôn quán triệt chế độ trách nhiệm, mỗi phần việc đều có người chuyên trách, mỗi nhân viên đều hiểu rõ và làm tốt chức năng nhiệm vụ của mình. Và luôn học hỏi nâng cao trình độ. đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ làm cho bộ máy kế toán mạnh và gọn. Tạo điều kiện cho từng người và toàn bộ bộ máy hoàn thiện nhiệm vụ với hiệu quả và chất lượng cao. Khi có các văn bản, thông tư mới, hướng dẫn của Bộ tài chính công ty nghiên cứu, vận dụng một cách kịp thời. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty hiện nay là hình thức nhật ký chung. Công ty môi trường đô thị Cao Bằng là một loại hình doanh nghiệp nhà nước, trải qua gần 10 năm hoạt động không ngừng phấn đấu, đến nay công ty đã có một số vốn khá lớn mặc dù quy mô vẫn còn nhỏ song công ty đã không ngừng phát triển hàng năm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, đồng thời tích cho mình một số vốn đáng kể, có được như vậy là do công ty đã phát huy được nhứng ưu điểm trong quản lý, hạch toán tài sản nói chung và trong tài sản cố định nói riêng. Những ưu điểm thể hiện như sau: Về công tác quản lý: TSCĐ tại công ty được chia thành 4 nhóm rõ ràng, nó rất phù hợp theo yêu cầu sử dụng: nhà cửa vật kiến trúc, phương tiện vận tải, nhà xưởng, máy móc thiết bị. Như vậy nó sẽ theo dõi được chi tiết tình hình biến động của TSCĐ ở văn phòng của công ty theo từng thẻ tài sản cố định của các đơn vị trực thuộc, như vậy nó cũng làm cho kế toán tài sản cố định có nhiệm vụ phải theo dõi tình hình biến động của TSCĐ một cách sát sao, phản ánh vào sổ sách đầy đủ hơn. Tổng công ty đã tiến hành các quá trình hạch toán TSCĐ theo đúng quy định: quá trình tăng, giảm, khấu hao, thuê ngoài, sửâ chữa TSCĐ, và cả quá trình vào sổ. Hạch toán theo từng đơn vị, sang cuối kỳ các phòng lại báo cáo lên cho phòng kế toán tổng hợp lại kết quả và từ đó giám đốc ra quyết định phương hướng sản xuất. Toàn công ty đã áp dụng nhật ký chung và đều sử dụng máy vi tính để thực hiện quá trình kế toán. điều này rất thuận lợi cho công tác kế toán cho hình thức sổ nhật ký chung, vì nó đơn giản, gọn nhẹ và thích hợp với kế toán trên máy vi tính. Bên cạnh đó công ty cũng tồn tại một số nhượng điểm trong công tác quản lý và hạch toán TSCĐ HH tại công ty như sau: Về đánh giá lại TSCĐ là máy móc thiết bị. đánh giá lại gây khó khăn cho việc bảo toàn và phát triển vốn của công ty qua những lý do sau: Đánh giá lại TSCĐ chưa phù hợp với thực tế vì trong thực tế thường có khuynh hướng xác định chất lượng còn lại cao hơn giá trị thực tế của nó, nên mất đi tính chính xác. Một số tài sản cố định do nguồn vốn ngân sách cấp, do nhà nước tự đánh không trên cơ sở mua bán ngang giá, nên rất khó khăn cho việc xác định khấu hao hoặc tính vào chi phí… Vậy để ổn định cho việc phát triển thì hàng năm công ty nên đánh giá lại sau một thời gian nhất định theo quy định của nhà nước, mới đánh giá lại TSCĐ .Nếu những lý do của việc đánh giá lại TSCĐ là không chính xác dẫn đến sai lệch trong vấn đề tính toán, tổ chức đánh giá lại. Để thay cho việc đánh giá lại TSCĐ ta có thể thêm 1 hệ số trượt giá cho phù hợp với phần giá trị còn lại của thiết bị hoặc tăng thuế vốn để bù đắp. Vấn đề tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, công ty áp dụng phương pháp khấu hao đều tức là khấu hao theo đường thẳng, phương pháp này đơn giản tiến hành được dễ dàng nhưng nó không phản ánh được thực chất giá trị của tài sản cố định chuyển vào chi phí,nên nó cũng không phản ánh được đúng thực tế hao mòn của TSCĐ. Theo em công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao luỹ thoái vì trong những năm đầu lúc này TSCĐ còn mới ,khả năng sản xuất còn cao, càng về sau,năng lực sản xuất của TSCĐ càng thấp, nên khấu hao vào chi phí thấp hơn. Như vậy nó sẽ phản ánh đúng thực tế giá trị hao mòn của TSCĐ vào chi phí sản xuất. Phương pháp này chỉ áp dụng cho doanh nghiệp làm ăn có lãi, nên áp dụng cho công ty em thấy rất thuận lợi phương pháp tính là: Mức khấu hao= Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao giảm dần c) Công ty chưa đề cập một cách triệt để về việc đánh giá kết hợp với bảo toàn và phát triển vốn cố định, nên nó không bảo đảm giá trị thực tế của vốn. Theo em, hàng tháng công ty nên đánh gía lại kết hợp với việc bảo toàn và phát triển vốn cố định. Về việc bảo toàn vốn nhằm bảo đảm giá trị thực tế của tiền vốn tại các thời điểm khác nhau. Bảo toàn vốn nhằm mục đích gắn chặt trách nhiệm của toàn công ty, với việc bảo vệ nguồn vốn của Nhà nước cấp, cùng với quyền lợi là được giao vốn để tự chủ trong kinh doanh. giải pháp chung Xuất phát từ những yêu cầu quản lý nói trên, đòi hỏi công tác hạch toán kế toán cần được nâng cao và hoàn thiện. Việc nâng cao và hoàn thiện trong hạch toán kế toán giúp cho các doanh nghiệp nói chung và các công ty nói riêng sử dụng một cách có hiệu quả tài sản của đơn vị. Như ta đã biết TSCĐ là sự thể hiện về mặt tài sản của vốn cố định, lầ một bộ phận quan trọng quyết định đến sự sống còn của mọi doanh nghiệp hay công ty, vì vậy chúng ta phải sử dụng TSCĐ làm sao để tận dụng được tối đa tính năng, công dụng của chúng. Đồng thời luôn sử dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị hiện có để tránh hao mòn vô hình, và kịp thời thay thế máy móc thiết bị lạc hậu, luôn bảo quản, bảo dưỡng tốt máy móc, thiết bị, đồng thời cần tính toán chính xác hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng để thu hồi vốn nhanh chóng. Chính vì vậy mà yêu cầu cần thiết với TSCĐ là phải tổ chức hạch toán TSCĐ sao cho một cách khoa học và hợp lý, phải xây dựng đầy đủ và chính xác các chỉ tiêu phản ánh việc sử dụng TSCĐ. Tránh tình trạng làm sai lệch con số trong hạch toán để vụ lợi hoặc làm mất đi tính chính xác của thông tin. Trên cơ sở đó giúp cho việc quản lý TSCĐ của công ty có thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời. Ngoài ra sự có mặt của hệ thống kế toán mới, đặc biệt là từ khi có chế độ áp dụng thuế VAT, đã có nhiều thuận lợi trong công tác tính thuế,nhưng bên cạnh đó nó còn tồn tại những khó khăn không thể tránh khỏi. Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, công ty nên tăng cường công tác bảo quản TSCĐ. Do địa bàn hoạt động của công ty là toàn bộ các khu vực xung quanh thị xã Cao Bằng nên sau một ngày thực hiện công tác tổng vệ sinh môi trường thì hầu như tất cả phương tiện phục vụ cho công tác vệ sinh đều được tập hơp tại bãi để xe của công ty, điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo quản và sử dụng tài sản của công ty, thế nhưng để làm tốt hơn nữa công tác sử dụng TSCĐ thì công ty vẫn phải phân biệt rõ quyền hạn, trách nhiệm cho các bộ phận, phòng ban, chi nhánh sử dụng nó trong việc bảo quản, bảo dưỡng, đảm bảo an toàn cho TSCĐ tránh mất mát hư hỏng để TSCĐ có thể hoạt động hiệu quả nhất. Công ty nên có biện pháp khích lệ về kinh tế như: thưởng cho bộ phận sử dụng tốt, đồng thời phạt những bộ phận sử dụng, bảo quản không đúng quy định. Mặc dù công ty đã đổi mới TSCĐ song vì quy mô còn nhỏ và thâm niên hoạt động chưa đầy 10 năm nên việc đổi mới TSCĐ vẫn ở mức độ thấp , do vậy công ty cần khẩn trương hơn nữa trong việc đầu tư, đổi mới TSCĐ. chỉ nhờ đổi mới TSCĐ thì công ty mới đạt được năng suất cao, chất lượng phục vụ công tác vệ sinh môi trường được tốt hơn, đổi mới TSCĐ còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm nhẹ biên chế giải phóng lao động chân tay,nặng nhọc nhất là công việc vệ sinh môi trường, đảm bảo an toàn cho người lao động. Xét trên một góc độ nào đó sự đổi mới TSCĐ còn là một nhân tố hạ thấp chi phí sản xuất. Những doanh nghiệp có trình độ trang bị kỹ thuật hiện đại sẽ có lợi thế trong việc thu hút các nguồn tài chính trên thị trường tạo điều kiện cho việc mở rộng kinh doanh. Tóm lại TSCĐ với vai trò của mình đòi hỏi các doanh nghiệp phải hết sức chú trọng đến vấn đề quản lý và sử dụng TSCĐ hợp lý. Tuỳ theo đặc điểm riêng của mình đã và đang xây dựng cho mình những biện pháp quản lý TSCĐ được tốt hơn, công ty môi trường đô thị Cao Bằng cũng đang từng bước hoàn thiện công tác quản lý TSCĐ, tạo đà phát triển vững mạnh cho công ty hiện nay và trong tương lai. Phần III: kết luận Trong nền kinh tế thị trường, tài sản cố định ngày càng có vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp nói chung và các công ty nói riêng. Đó là bộ phận cơ bản không thể thiếu trong doanh nghiệp ngay từ những ngày đầu hình thành và nó thể hiện là cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh. Sử dụng hợp lý TSCĐ là nhiệm vụ quan trọng của mỗi doanh nghiệp, công ty theo yêu cầu hạch toán kinh tế, góp phần tăng thêm tích luỹ cho xã hội và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, nhằm giảm bớt lãng phí trong việc sử dụng tài sản cố định. Tổ chức tốt khoa học và hợp lý công tác hạch toán tài sản cố định là một trong những biện pháp quan trọn không thể thiếu được nhằm thúc đẩy việc quản lý chặt chẽ, có hiệu quả trong các mặt sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng… tài sản cố định. Vậy để doanh nghiệp thành đạt và phát triển, thì vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là cần quan tâm và theo dõi việc hạch toán và quản lý tài sản cố định được tôt hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Giám đốc, các cô chú và anh chị trong phòng tài chính-kế toán công ty môi trường đô thị Cao Bằng đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn. Tài liệu tham khảo Giáo trình kế toán đại cương. Kế toán tài chính. Tổ chức công tác kế toán. Các chế độ chuẩn mực Kế toán Việt Nam. Hệ thống chứng từ và sổ kế toán tài chính. Mục lục Phần I: Lời nói đầu: 1 Phần II: Nội dung: 4 Chương I: Một số vấn đề chung về tài sản cố định trong doanh nghiệp I.Khái niệm cung về TSCĐ: 4 1.1:Vai trò của TSCĐ va yêu cầu quản lý 5 1.2:Phân loại TSCĐ 7 II. Kế toán chi tiết TSCĐ 13 2.1: Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi tiết 13 2.2: Thủ tục và hồ sơ 14 2.3: hạch toán chi tiết TSCĐ 14 2.3.1: Chứng từ kế toán 15 2.3.2:Sổ sách và hệ thống gghi sổ kế toán TSCĐ 19 2.4: Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ 23 III.Hạch toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ 23 3.1: Tài khoản sử dụng 24 3.2: trình tự hạch toán 24 IV. Hạch toán khấu hao TSCĐ 28 4.1: Tài khoản sử dụng 28 4.2: Trình tự hạch toán 28 V. Hạch toán sửa chữa TSCĐ 32 VI. Quy trình thực hiện kế toán trên máy vi tính 34 Chương II Thực trạng hoạt động công tác kế toán TSCĐ HH tại công ty môi trường đô thị cao bằng I. Tìm hiểu chung về công tác tổ chức kế toán tại Công ty môi trường đô thị Cao Bằng 34 II. Thực trạng công tác kế toán TSCĐ HH tại công ty 41 1: Đặc điểm và phân loại TSCĐ HH tại Công ty 41 2: Đánh giá TSCĐ HH tại công ty 43 3:Tổ chức công tác kế toán chi tiết TSCĐ HH tại công ty 44 4:Tài khoản và sổ kế toán sử dụng 45 5. Kế toán tổng hợp tăng giảm tại Công ty 46 5.1: kế toán tổng hợp tăng TSCĐ HH tại Công ty 46 5.2: kế toán tổng hợp giảm TSCĐ HH tại Công ty 59 5.3: Kế toán khấu hao TSCĐ HH tại Công ty 65 5.4: Kế toán sửa chữa TSCĐ HH tại Công ty 68 Chương III Một số nhận xét và ý kiến hoàn thiện về hạch toán TSCĐ HH trong công ty môi trường đô thị cao bằng 75 Phần III: kết luận 81 Công ty môi trường đô thị cao bằng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do – Hạnh phúc Nhận xét của cơ quan thực tập Xác nhận sinh viên: Lý Thị Điệp Cán bộ hướng dẫn Giám đốc Công ty

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32459.doc
Tài liệu liên quan