Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công ở xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì

Toàn bộ những nội dung từ lý luận đến thực tiễn đã được đề cập trong báo cáo này đã chứng minh ý nghĩa, vai trò đặc biệt quan trọng của chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm với mỗi doanh nghiệp sản xuất và nền kinh tế quốc dân. Việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là yêu cầu của quản lý kinh tế nói chung và của công tác hạch toán kế toán nói riêng. Thực hiện yêu cầu đó không chỉ là điều kiện để đánh giá đúng kết quả phấn đấu của đơn vị mà còn là tiền đề để đơn vị tìm biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Quan thời gian thực tập tại xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì em thấy rằng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp đã đáp ứng được yêu cầu đặt ra của cơ chế thị trưoừng hiện nay. Việc quản lý chi phí sản xuất ở xí nghiệp tương đối rõ ràng, chặt chẽ do đó đảm bảo cho công tác tính giá thành hợp lý. Tuy nhiên, nếu nhà in tìm ra được biện pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa 1 số khâu, một số nhược điểm đã nêu trên thì chắc chắn sẽ có tác dụng tốt đối với quá trình sản xuất và kinh doanh.

doc51 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 667 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công ở xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trực tiếp Về nguyên tắc chi phí này cũng tập hợp giống như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trường hợp phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là tiền công hay giờ công định mức hoạc cũng có thể là giờ công thực tế. Toàn bộ tiền công và các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất được tập hợp vào bên Nợ TK 622, kế toán ghi: Nợ TK 622 (chi tiết liên quan) Có TK 334, 335, 338. Cuối kỳ tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào các đối tượng liên quan. Nợ TK 154 (chi tiết liên quan) Có TK 622 (chi tiết liên quan) 4.2.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất như chi phí về tiền công và các khoản phải trả khác cho nhân viên quản lý phân xuưởng, tổ đội, chi phí về vật liệu, dụng cụ cho quản lý các phân xưởng, chi phí khấu hao tài 0sản cố định. Các chi phí sản xuất chung thường được hạch toán chi tiết riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất) sau đó mới tiến hành phân bổ các đối tượng chịu chi phí liên quan. Việc phân bổ cũng được tiến hành tương tự như chi phí trực tiếp. Việc tập hợp và kết chuyển phân bổ chi phí sản xuất chung được thực hiện trên TK 627 " chi phí sản xuất chung" Phản ánh việc tập hợp chi phí sản xuấ chung phát sinh thực tế. Nợ TK 627 (Chi tiết cho các phân xưởng và tài khoản cấp 2 có liên quan) Có TK 334, 338 - Chi phí nhân viên Có TK 152, 153, 142 - Chi phí VL, CCDC Có TK 214 - Chi phí khấu hao tài sản cố định Riêng đối với chi phí mua ngoài khấu hao như sau: Nợ TK 627 Nợ TK 133 (Thếu GTGT được khấu trừ) Có TK 111, 112, 331 (Tổng giá trị thanh toán) Phản ánh số ghi giảm chi phí sản xuất chung (nếu có) Nợ TK 111, 112, 138 Có TK 627 Cuối kỳ phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng liên quan và kết chuyển vào TK 154 Nợ TK 154 (chi tiết liên quan) Có TK 627 (chi tiết liên quan) 5. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang 5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoạc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp. Công thức xác định chi phí sản xuất sản phẩm làm dở cuối kỳ như sau: Giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ = Chi phí ĐK+chi phí TK = SP dở dang SP hoàn thành+SPDD Phương pháp này có ưu điểm nhanh chóng, nhưng có nhượng điểm là kém chính xác, do đó chỉ áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất mà chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp hoạc chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn hoặc áp dụng trong trường hợp khối lượng sản phẩm làm dở có ít và tương đối ổn định giữa đầu kỳ và cuối kỳ. 5.2. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo phương pháp sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương - Đối với những chi phí bỏ ra 1 lần từ đầu (chi phí nguyên vật liệu chính hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) thì tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang như sau: SP dở dang C.Kỳ (theo NVLTT hoặc NVL chính) = Chi phí ĐK+chi phí TK = SP làm dở SP hoàn thành+SP làm dở Các chi phí khác bỏ dần theo chế độ chế biến, sản xuất sản phẩm (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) sẽ tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ theo múc độ hoàn thành. SP dở dang C.Kỳ (các chi phí khác) = Chi phí ĐK+chi phí TK = SP hoàn thành tương đương SP hoàn thành+SPHT tương đương Trong đó : SPHT tương đương = Sp làm dở x mức độ hoàn thành Phương pháp này có ưu điểm là chính xác cao nhưng khối lượng tính toán lớn, do vậy thích hợp với những doanh nghiệp mà chi phí về nguên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nằm trong toàn bộ chi phí sản xuất. 5.3. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất thực hiện việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp làm dở và chi phí sản xuất định mức cho 1 đơn vị sản phảm ở từng phân xưởng, giai đoạn để tính ra giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ. Tuỳ thuộc các điều kiện cụ thể mà có thể chỉ tích theo định mức chi phí nguyên vật liệu hoạc cho toàn bộ các khoản chi phí. 6.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu 6.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn Phương pháp này căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ để phát sinh ra giá thành sản phẩm theo công thức Giá thành sản phẩm = Sản phẩm làm dở đầu kỳ + Chi phí sản xuất T.Kỳ - Sản phẩm làm dở CK Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành Khối lượng SP hoàn thành Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ tính, áp dụng thích hợp đối với các doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ sản xuất đơn giản, khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu vào cho tới khi hoàn thành sản phẩm, mặt hàng sản phẩm ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn và kỳ tính giá thành với kỳ báo cáo. 6.2. Phương pháp tính giá thành phân bước Phuơng pháp này thích hợp đối với các doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn chế biến (phân xưởng) chế biến liên tục kế tiếp nhaunửa thành phẩm ở giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục chế biến ở giai đoạn sau. Phwong pháp tính giá thành phân bước được chia thành: a) Phương pháp tính giá thành phân bước có tính nửa thành phẩm Giai đoạn1 (PX1) Giai đoạn1 (PX2) Giai đoạn1 (PXn) Chi phí NVL trực tiếp Chi phí Khác giai đoạn 1 Chi phí NTP 1 (PX1) Chi phí NTPn-1 (PX1) Chi phí Khác giai đoạn 1 Chi phí Khác giai đoạn n Giá thành NTP 1 Giá thành NTP 1 Giá thành NTP 1 + + Có thể khái quát phương pháp này như sau: Giả sử doanh nghiệp sản xuất sản phẩm phải trải qua n giai đoạn (phân xưởng) chế biến liên tục. Có hai cách kết chuyển tuần tự chi phí ở phương pháp này: Kết chuyển tuần tự theo số tổng hợp và kết chuyển tuàn tự theo từng khoản mục giá thành. CPSX giai đoạn 1 theo khoản mục CPSX giai đoạn 2 theo khoản mục CPSX giai đoạn 1 trong thành phẩm CPSX giai đoạn 1 trong thành phẩm CPSX giai đoạn n theo khoản mục CPSX giai đoạn n trong thành phẩm Giá thành thành phẩm (theo từng khoản mục) b) Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm Phương pháp này cho phép tính giá thành một cách nhanh chóng, áp dụng đối với các doanh nghiệp không có nhu cầu hạch toán giá thành của nửa thành phẩm. Trường hợp này, đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm ở bước giai đoạn công nghệ cuuoí cùng. Khái quát cách tính theo phương pháp này như sau: c) Phương pháp giá thành theo hệ số Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu, kết quả sản xuất thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm chính khác nhau (liên sản phẩm). Nội dung của phương pháp như sau: Trước hết căn cứ vào đặc điểm kinh tế hoặc kỹ thuật của sản phẩm để quy đổi cho mỗi loại sản phẩm một hệ số trong đó chọn loại sản phẩm có đặc trưng tiêu biểu nhất làm sản phẩm tiêu biểu có hệ số là 1. Căn cứ sản lượng thực tế hoàn thành của từng loại sản phẩm và hệ số giá thành đã quy định để tính đổi sản lượng từng loại ra sản phẩm tiêu chuẩn (sản phẩm có hệ số bằng1). Tổng sản lượng thực tế quy đổi ra sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn = Trong đó: Si: Sản lượng thực tế của loại sản phẩm i Hi: Hệ số quy định cho sản phẩm i Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho cả quy trình công nghệ sản xuất và chi phí cuả sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính tổng giá thành của cả liên sản phẩm theo từng khoản mục (theo phương pháp đơn giản) - Tính giá thành của từng loại sản phẩm bằng cách lấy tổng giá thành của loại sản phẩm đã tính đối nhân với lượng đã tính đối của từng loại sản phẩm. - Tính giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm d) Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng áp dụng cho những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc những doanh nghiệp tổ chức hàng loạt theo theo đơn đặt hàng của khách hàng. Nội dung của phương pháp: - Bước 1: Khi đơn đặt hàng bắt đầu sản xuất thì kế toán phải mở sổ chi tiết riêng cho từng đơn đặt hàng và mở thẻ tính giá thành riêng cho từng sổ đặt hàng. - Bước 2 : Hàng kỳ căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong sổ chi tiết để ghi sang các thẻ tính giá thành có liên quan. - Bước 3 : Khi sản phẩm hoặc đơn đặt hàng đã hoàn thành, kế toán chỉ việc cộng chi phí sản xuất đã tập hợp được trên thẻ tính giá thành để tính ra tổng gía thành thành phẩm. Giá thành đơn vị sẽ bằng tổng giá thành chia cho khối lượng thành phẩm. e) Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ - áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình sản xuất đơn giản trong một quy trình sản xuất tạo ra từng nhóm sản phẩm cùng loại nhưng có quy cách, kích cỡ khác nhau. - Nội dung: + Chọn 1 tiêu chuẩn hợp lý để tính tỷ lệ phân bổ giá thành cho cả nhóm. Tiêu chuẩn thường chọn: Giá thành kế hoạch, giá thành định mức. + Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được và căn cứ vào tiêu chuẩn phân bổ giá thành đã chọn để xác định tỷ lệ phân bổ giá thành. f) Phương pháp tính giá thành định mức Vận dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp, có thể vận dụng cho doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, phức tạp, đơn chiếc. Nội dung như sau: - Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí được duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm. - Tổ chức hạch toán riêng biệt số chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí sản xuất chênh lệnh thoát ly định mức. Tập hợp riêng và thường xuyên phân tích những chênh lệnh đó để có biện pháp kịp thời khắc phục nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phảm. - Khi có thay đổi định mức kinh tế, kỹ thuật cần kịp thời tính toán lại giá thành định mức và số chênh lệnh chi phí sản xuất do thay đổi định mức của số sản phẩm sản cuất dở dang nến có. - Trên cơ sở đã tính được giá thành định mức số chênh lệnh do thay đổi định mức và tập hợp riêng đuực số chi phí chênh lệnh thoát ly định mức. Giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong kỳ được tính theo công thức: Giá thành thực tế của sản phẩm Trong đó: = Giá thành định mức của sản phẩm ± Chênh lệnh do thay đổi định mức ± Chênh lệnh thoát ly định mức Chênh lệnh do thay đổi định mức = Chi phí sản xuất theo định mức cũ - Chi phí sản xuất theo định mức mới Chênh lệnh thoát ly định mức = Chi phí sản xuất thực tế - Chi phí sản xuất đã tính theo định mức g) Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất phụ áp dụng cho các doanh nghiệp trong cùng 1 quy trình công nghệ sản xuất đồng thời với việc thu được sản phẩm chính còn tạo ra sản phẩm phụ. Nội dung phương pháp tính công nghệ sản xuất. - Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được cho cả quy trình công nghệ sản xuất. Xác định giá thành sản xuất của sản phẩm chính bằng cách loại trừ chi phí sản xuất của loại sản phẩm phụ. Công thức: Zc = Dđk + C – Dck – Zp Zc: Giá thành của sản phẩm chính Zp: Giá thành của sản phẩm phụ - Tính chi phí sản xuất phụ. Căn cứ vào giá thành kế hoạch sản phẩm phụ. Căn cứ vào giá bán của sản phẩm phụ để tính chi phí sản xuất của sản phẩm phụ Zp = doanh thu – Thuế – Lợi nhuận định mức. sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 154 TK 621 TK 152,153,138 Chi phí NVL TT K/c, Phân bổ chi phíNVL TT phí NVL TT Nhập kho VL tự phí NVL TT chế, gia công phế liệu thu hồi TK 622 TK 334,338 chi phí nhân công trực tiếp K/c phân bổ CP nhân công trực tiếp TK 627 K/c phân bổ CP sản xuất chung CP nhân viên CP vật liệu, dụng cụ TK 214 TK 111,112,142,335 TK 113 CP khấu hao TSCĐ nhân viên CP dịch vụ mua ngoài bằng tiền khác Thuế GTGT đầu vào TK 334,338 TK 622 Xuất kho tiêu thụ gửi đi bán GT T.tế SPHT nhập kho Giá trị t.tế SPHT bán ngay gửi đi bán TK 152,153 Phần thứ hai Tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp may xuất khẩu thanh trì - hà nội A Đặc điểm chung của xí nghiệp may xuất khẩu thanh trì 1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì là một đơn vị trực thuộc công ty sản xuất và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà nội (HAPROSIMEX), được thành lập vào tháng 6 năm 1996 theo quyết định số 2032 QĐ- UB ngày 13/6/1996 của UBND thành phố Hà nội. Xí nghiệp là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng, mở tài khoản tại VietCombank Hanoi với tên giao dịch quốc tế là Thanh Tri Garment Factory Xí nghiệp được nhà nước đầu tư số vốn ban đầu là 10 tỷ đồng. Xí nghiệp có nhiệm vụ may gia công xuất khẩu các loại quần áo ( sơ mi nam, nữ, jacket, quần, váy , bảo hộ lao động..). Thị trường tiêu thụ trong những năm qua của xí nghiệp là các nước như Nhật bản, Hàn quốc, Đức , Anh, Thuỵ điển. Cho đến nay với đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề, đoàn kết nhiệt tình, cơ chế quản lý đúng hướng xí nghiệp đã hoạt động ngày một có hiệu quả hơn và thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước. Xí nghiệp đã phấn đấu và đạt được chứng chỉ chất lượng quốc tế ISO 9002 vào tháng 9 năm 2000, tạo một tiền đè mới cho sự phát triển trong tương lai của xí nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua một số năm có thể cho thấy sự tăng trưởng của xí nghiệp như sau: Bảng kết quả kinh doanh của công ty qua các năm (đơn vị triệu đồng) 1997 1998 1999 2000 Tổng doanh thu 13819 16572 23161 27154 Tổng chi phí 13415 16025 22486 25967 Thuế lợi tức(TNDN) 129 175 216 380 Lợi nhuận sau thuế 274 372 459 807 2. Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất của xí nghiệp 2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Xí nghiệp tổ chưc quản lý theo kiểu chức năng tham mưu ( Xem sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý: Sơ đồ số 4) Sơ đồ bộ máy quản trị Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc P. Cơ điện P. KCS P. Kỹ thuật P. KH P. KD- TT P. XNK P. Tài vụ P. LĐ- TL P. HC- BV Phân xưởng Thêu Phân xưởng III Phân Xưởng II Phân xưởng I Bộ máy quản lý của xí nghiệp bao gồm: a) Ban giám đốc: -Giám đốc: Phụ trách chung, chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của xí nghiệp. - Phó giám đốc thường trực: phụ trách tổ chức hành chín, sản xuất. - Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách giao dịch ký kết hợp đồng và công tác đối ngoại. b) Các phòng ban: +Phòng hành chính - Bảo vệ: Đảm đương công tác hành chín của xí nghiệp ( tiếp khách, soạn thảo văn bản, bảo vệ xí nghiệp) + Phòng lao động- tiền lương: có nhiệm vụ kết hợp với phòng tài vụ, phòng kỹ thuật xây dựng định mức lao động, ký kết hợp đồng lao động, theo dõi, chấm công và tính tiền lương cho cán bộ công nhân viên. + Phòng tài vụ: Thực hiên jcông tác tài chính kế toán của đơn vị, giám sát và kiểm tra các hoạt động của xí nghiệp qua chứng từ, số r sách kế toán, vào sổ và thực hiện quyết toán hàng quý, lập báo cáo tài chính, tham mưu cho ban giám đốc trong việc ra các quyết định công tác quản lý tài chính cũng như công tac quản lý khác. + Phòng xuất - nhập khẩu: Thực hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm hay ký hợp đồng kinh tế, làm các thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá à hoàn thành bộ chứng từ thanh toán. + Phòng kinh doanh- thị trường: Tìm khách hàng để bán hàng xuất khẩu theo giá FOB và nhập khẩu một số mặt hàng dder tiêu thụ trong nước. + Phòng kế hoạch: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh (lập các kế hoạch sản xuất, tiếp nhận và cân đối vật tư gia công; cung ứng vật tư mua ngoài). +Phòng kỹ thuật: Thiết kế và giác đồ mẫu, xây dựng định mức kỹ thuật, định mức vật tư +Phòng KCS: Đại diện của xí nghiệp kiểm tra chất lượng sản phẩm từ quá trình sản xuất đến thành phẩm hoàn thiện đóng thùng xuất khẩu. + Phòng cơ điện: Thực hiện bảo dưỡng máy móc thiết bị, điều phối điện và hơi theo dõi lý lịch máy móc thiết bị. c) Các phân xưởng: + Phân xưởng I, II, III: Trong các phân xưởng, máy móc và công nhân được bố trí thành các dây chuyền và các bộ phận chuyên trách. Với tổng số công nhân là 980 người thực hiện các công việc cắt, vắt sổ, may, thùa khuy.. hoàn thiện các loại quần áo theo đúng chức năng được phân công. + Phân xưởng thêu: Với 12 lao động thực hiện việc thiết kế và thêu theo mẫu đối với những mặt hàng có yêu cầu thêu. 2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của xí nghiệp Theo kế hoạch sản xuất của phòng kế hoạch, phong kỹ thuật sẽ làm mẫu cắt ( giác đồ) đưa xuống bộ phận cắt ở phân xưởng sau khi vải đã được cắt thnàh các chi tiết cấu thành nên thành phẩm và chuyển sang bộ phận vắt sổ; nếu loại quần áo nào có yêu cầu thêu thì phần chi tiết để thêu sẽ được chuyển đến phân xưởng thêu để thêu, rồi sau đó tất cả các chi tiết được phân cho các dây chuền may; nếu loại mã hàng nào có yêu cầu giặt mài, tiếp đó đến bộ phận hoàn thiện. Cuối cùng thành phẩm được đưa đến bộ phận là rồi đống gói và nhập kho. Xí nghiệp có 3 phân xưởng. Phân xưởng I, II có 6 dây chuyền may; Phân xưởng III chỉ có 2 dây chuyền may với hệ thống máy chuyên để may áo sơ mi, cả 3 phân xưởng đề được tổ chức sản xuất như nhau. Bao gồm: bộ phận cắt, bộ phận vắt sổ, thừa khuy, bộ phận hoàn thiện, bộ phận là, bộ phận đóng gói. Qua mỗi khâu, công đoạn đều có nhân viên của phòng KCS và chuyền trưởng, tổ trưởng đảm nhận việc kiểm tra chất lượng sản phẩm. (Xem sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, sơ đồ số 05, trang 18a) 3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Xuất phát từ đặc diểm tổ chứuc bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ của cán bộ kế toán, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung. (Xem sơ đồ 6, trang 18a) Kế toán trưởng: Chỉ đạo chung, ký các lệnh, các chưúng từ công văn có liên quan đến công tác tài chính. Theo dõi công tác hàng đưa đi gia công với đơn vị bạn; cân đối tài chính. Kế toán tổng hợp và tính giá thành kiêm kế toán thanh toán tiền mặt: Theo dõi làm các thủ tục thanh toán tiền mặt; kế toán chi phí và tính giá thành; lập các báo cáo tài chính. Kế toán thanh toán tiền gửi ngân hàng kiêm kế toán thành phẩm: theo dõi tiền hàng về, thanh toán tiền gửi ngân hàng tại ngân hàng; theo dõi thành phẩm; theo dõi các khoản phải thu; kế toán thuế. Kế toán tài sản cố định kiêm tiền lương và các khoản trích theo lương: Theo dõi hạch toán TSCĐ và tính khấu hao; tiền lương và các khoản trích nộp theo lương. Thủ quỹ: theo dõi thu chi tiền mặt tại quỹ; nguyên vật liệu gia công. Hệ thống sổ kế toán xí nghiệp tổ chứuc thực hiện và vận dụng theo kế hoạch hiện hành. Xí nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tính giá thành hàng xuất theo phương pháp bình quân. Xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán theo phương pháp chứng từ ghi sổ. B Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công ở xí nghiệp may xuất khẩu thanh trì. I Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở xí nghiệp. 1 chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất tại xí nghiệp bao gồm các loại sau: 1.1 Chi phí NVL trực tiếp. Bao gồm chi phí NVL chính và chi phí nguyên liệu phụ. Chi phí NVL chính bao gồm các loại vải ngoại, mex/xốp thêu và chi phí vận chuyển NVL nhận gia công. Chi phí nguyên liệu phụ bao gồm chỉ may, chỉ thêu, cúc khuy, khoá... và các vật liệu đóng gói như thùng catton, kẹp sắt. Sơ đồ 5 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Thủ quỹ Kế toán trưởng Kế toán TSCĐ + Tiền lương, bảo hiểm Kế toán tổng hợp +T.toán+Giá thành Kế toán TGNH + thành phẩm Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ 6 Vải Cắt Giặt mài Thêu May OTK Nhập kho Là, dống gói Hoàn thiện 1.2 Chi phí nhân công sản xuất trực tiếp. Bao gồm các khoản tiền lương của khối trực tiếp sản xuất, được tính theo đơn gía lương sản phẩm và các khoản trích theo lương công nhân của khối trực tiếp sản xuất theo quy định hiện hành. 1.3 Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí sản xuất phát sinh ơ các phân xưởng và các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất trong kỳ mà không hạch toán riêng được cho các đơn đặt hàng và chúng được theo dõi bằng các chi phí sau: Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm lương của nhân viên gián tiếp trong phân xưởng như: quản đốc phân xưởng, tổ trưởng, chuyền trưởng và các nhân viên phục vụ khác; Tiền ăn giữa ca của công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí vật liệu: bao gồm các vật liệu cơ khí như: kim máy may, mũi khoan dây da, bơm dầu, đèn điện...để sửa chữa bảo dưỡng máy may; nhiên liệu như: xăng dầu, cồn công nghiệp và vật liệu sản xuất như: phấn may, băng dính... Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất: Bao gồm kéo, bàn là, bảo hộ lao động... Chi phí khấu hao TSCĐ: phần trích khấu hao hệ thống máy móc, thiết bị...và các chi phí sửa chữa TSCĐ. Chi phí mua ngoài, thuê ngoài: bao gồm tiền điện tiền thuê phân xưởng và thuê ngoài khác. Chi phí khác bằng tiền: Tiền thuê trông xe, tiền khâu bao bì, tiền mua chè... 2 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Xuất phát từ đặc điểm là xí nghiệp nhận sản xuất theo đơn đặt hàng của các hãng, quy trình sản xuất kiểu đơn giản và liên tục luôn có sản phẩm hoàn thành, do đó xí nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các đơn hàng. Căn cứ vào phiếu xuất kho đã được duyệt, kế toán thực hiện tính giá thực tế cho số NVL xuất kho và hạch toán cho đơn hàng đó. Đối với những đơn hnàg mà có sử dụng vải hoặc Mex xốp thêu của xí nghiệp thì kế toán tính giá thực tế cho số NVL này theo phương pháp bình quân. Công thức tính: Giá thực tế vật liệu xuất dùng = Số lượng vật liệu đã xuất dùng * Giá đơn vị bình quân Giá đơn vị bình quân = Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ Lượng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ Đối với những đơn đặt hàng mà vải là của bên gia công (theo dõi bằng thước đo hiện vật và giá trị, giá trị ở đây là chi phí vận chuyển) thì khi nhập kho NVL kế toán tập hợp chi phí vận chuyển bốc dỡ cho từng đơn hàng, khi xuất kho kế toán kế toán tính giá trị đó cho từng kỳ sản xuất như sau. Ví dụ: Đối với đơn hàng của hãng Brighten sản xuất áo sơ mi mã 97J46 và 97J49 ta có số liệu trong kỳ như sau: Chi phi vận chuyển số NVL của hãng Brighten tập hợp được là 7.518.000(đ) Kế toán hạch toán: Nộ TK 612 (Brighten): 7.518.000 Có Tk 111 : 7.518.000 Sau đó ghi vào bảng phân bổ số 02 “ Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ” (Biểu số 1 trang 20) b) Kế toán tập hợp chi phí NVL phụ: Căn cứ vào yêu cầu của loại chỉ, màu sắc và kiểu cúc... của khách hnàg và kế hoạch sản xuất, mức tiêu hao, phòng kế hoạch lập phiếu xuất kho để xuất NVL phụ cho các bộ phận sản xuất. Các phiếu xuất sau khi đã được trình duyệt, kế toán phân loại theo từng đơn đặt hàng và tính giá thành thực tế xuất cho từng loại vật liệu phụ theo phương pháp bình quân hoặc theo phương pháp đích danh rồi hạch toán cho các đơn đặt hàng. Ví dụ đối với đơn đặt hàng của hãng Brighten có chi phí NVL phụ trong kỳ như sau: Trị giá thực tế của chỉ mua về dùng cho sản xuất là: 41.150.718 + 350.000 = 41.500.718(đ9) Phần vật liệu đóng gói thì tính theo số thực tế đã sử dụng trong kỳ như sau: số thùng sử dụng là 2.892(thùng). Đơn giá 1 thùng là: 650(đ) Trị giá của vật liệu đóng gói mua về cho đơn đặt hàng này là: 2.892*650=1.879.800(đ) Kế toán hạch toán : Nợ TK 621 (Brighten): 43.380.518 Có TK 152(2) : 41.500.718 Có TK 152(5) : 1.879.800 Đồng thời ghi vào bảng phân bổ số 2 “Bảng phân bổ NVL, CCDC” và các số thẻ chi tiết khác. (Biểu số 01, trang 20a) 3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Kế toán tập hợp tiền lương: Việc trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất ở xí nghiệp được thực hiện theo hình thức lương sản phẩm. Căn cứ vào đơn giá tiền công đối với từng công đoạn sản xuất sản phẩm và phiếu báo sản phẩm hoàn thành của từng công đoạn sản xuất. Phòng lao động tiền lương tính lương cho công nhân viên và lập bảng thanh toán lương, bảng tính lương sản phẩm sản xuất trong kỳ. Căn cứ vào bảng thanh toán lương đã trả cho công nhân viên, bảng tính công sản phẩm sản xuất trong kỳ, kế toán tiền lương lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Ví dụ đối với mã hàng 97 J 46 ta có bảng tính lương sản phẩm như sau: Bộ phận Loại Số lượng(chiếc) Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) Cắt Sơ mi 7.199 190 1.367.810 May I Sơ mi 3.093 2.233 6.906.669 May II Sơ mi 3.162 2.233 7.060.746 May III Sơ mi 944 2.233 2.107.952 Hoàn thiện Sơ mi 7.199 488 3.225.152 OTK Sơ mi 7.199 75 539.925 Cộng 21.208.254 Tương tự như vậy đối với mã 97J49 có số tiền lương là 102.324.315đ Vậy tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất của đơn đặt hàng này là: 21.208.254 + 102.324.315 = 123.532.569(đ) Kế toán hạch toán: Nợ TK 622(Brighten): 123.532.569 Có TK 334 : 123.532.569 Kế toán ghi vào bản phân bổ số 1” Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” (Biểu số 02 trang 21) Kế toán tập hợp các khoản trích theo lương Kế toán căn cứ vào tiền lương cơ bản, lương thực tế của khối sản xuất để trích theo tỷ lệ quy định các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ của khối sản xuất và phân bổ cho các đơn đặt hàng theo tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất. theo công thức sau: Giá trị tính cho đơn đặt hàng (i) = Hệ số phân bổ (Hn) * Trị giá tiền lương của đơn đặt hàng (i) Hn = Tổng trị giá cần phân bổ Tổng trị giá tiền lương trong kỳ Ví dụ trong kỳ kế toán tập hợp được và phân bổ các khoản trích theo lương cho đơn đặt hàng của hãng Brighten là: Tiền BHXH, BHYT, KPCĐ trong kỳ của toàn khối sản xuất tập hợp được là: 116.647 (đ) Tổng tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp tập hợp được là: 1.286.720.600 (đ) Tiền lương công nhân sản xuất tính được cho đơn hàng này là: 123.532.569 (đ) Ta có hệ số phân bổ là: H = 116.647.695 = 0,091 1.286.720.600 Vậy số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ phân bổ cho đơn đặt hàng của hãng Brighten là 123.532.569 * 0,009 = 11.241.464 (đ) Việc này được thực hiện chi tiết cho từng loại (BHXH, BHYT, KPCĐ) trên bảng phân bổ số 1 (biểu số 2 trang 21a) Kế toán hạch toán: Nợ TK 622 (Brighten): 11.241.464 Có TK 338 : 11.241.464 3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. a Kế toán tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng: Cuối kỳ kế toán tập hợp các khoản chi phí vào khoản mục này như: Đối với tiền lương nhân viên phân xưởng và tiền BHXH, BHYT, KPCĐ thì kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lwong và BHXH Đối với khoản tiền ăn giữa ca của công nhân sản xuất trực tiếp thì kế toán căn cứ vào phiếu chi thanh toán đối với nhà ăn hàng tháng và chế độ quy định (dưới 180.000 đ người/tháng) để hạch toán. Ví dụ trong kỳ: Tiền lương của nhân viên phân xwongr là: 127.080.516 (đ) Tiền ăn giữa ca được tập hợp là :200.066.855 Tiền BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên phân xưởng là : 20.102.559(đ) Tiền ăn giữa ca kế toán tập hợp được là : 200.066.855 (đ) Kế toán hạch toán: Nợ TK 627 (1) : 347.252.930 Có TK 334 :127.083.516 Có TK 338: 20.102.559 Có TK 111(1) : 200.066.855 b Kế toán tập hợp chi phí vật liệu: Căn cứ vào bảng phân bổ NVL, CCDC và các chứng từ liên quan để hạch toán. Vis dụ trong kỳ kế toán tập hợp được là: Trị giá số vật liệu cho sản xuất, không hạch toán riêng được cho các đơn hàng là: 3.356.400 (đ) Trị giá số nhiên liệu sử dụng là: 55.915.200(đ) Trị giá số vật liệu cơ khí xuất dùng là: 152.702.286 (đ) Kế toán hạch toán: Nợ TK 627(2) : 211.973.886 Có TK 152(2): 3.356.400 Có TK 152(3) :55.915.200 Có TK 152(4) :152.702.286 c Kế toán tập hợp chi phí dụng cụ sản xuất: Đối với khoản dụng cụ sản xuất thì kế toán căn cứ vào bảng phân bổ NVL, CCDC, phần CCDC và các chưúng từ liên quan để tập hợp và hạch toán. Trị giá CCDC xuất dùng là 88.740.454 Trị giá số bảo hộ lao động xuất dùng trong kỳ là: 12.532.467 (đ) Kế toán hạch toán: Nợ TK 627(3): 101.272.921 Có TK 153: 101.272.921 d Kế toán tập hợp chi phí khấu hao và sử chữa TSCĐ Đối với phần khấu hao TSCĐ kế toán căn cứ vào bảng phân bổ khâú hao TSCĐ để tập hợp (biểu số 3, trang 23a) Đối với phần sửa chữa TSCĐ ở đây xí nghiệp không trích trước sủa chưũa lớn TSCĐ mà hàng kỳ nếu có sửa chữa lớn thì kế toán tập hợp và phân bổ vào các kỳ. Còn sửa chữa thường xuyên, bảo dưỡng TSCĐ ahngf kỳ khi có phát sinh căn cứ vào các chưúng từ liên quan kế toán tập hợp và tính vaò chi phí sản xuất trong kỳ. Ví dụ trong kỳ kế toán tập hợp được: Số khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất trong quý là 957.058.679 (đ) Chi phí sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ là : 4.681.000(đ) Kế toán hạch toán Nợ TK 627(4): 961.766.679 Có TK 214 : 957.085.679 Có TK 111(1): 4.681.000 e Kế toán tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài Đối với chi phí tiền điện thì kế toán căn cứ vào số điện tiêu hao của mỗi phân xưởng, bộ phận sản xuất và đơn giá 1 kw/h để tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. Đối với chi phí thuê phân xưởng kế toán phân bổ số chi phí trả trước vào kỳ này. Đối với chi phí thuê ngoài khác khi phát sinh trong kỳ, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan để tập hợp và hạch toán. Ví dụ trong kỳ kế toán tập hợp được là: Tiền điện là: 111.129.600(đ) Tiền thuê xưởng tính vào quý này là : 187.698.000(đ) Tiền thuê ngoài khác là: 41.878.900 (đ) Kế toán hạch toán: Nợ TK 627(7) : 340.706.500 Có TK 111 (1) : 111.129.600 Có TK 142 : 187.698.000 Có TK 331 : 41.878.900 Kế toán tập hợp chi phí các khoản bằng tiền khác: Căn cứ vào các phiếu chi, kế toán tập hợp và hạch toán các khoản chi phí bằng tiền trong kỳ cho các phân xưởng sản xuất. Ví dụ trong kỳ kế toán tập hợp được là: 23.029.769 (đ) Kế toán hạch toán: Nợ TK 627(8): 23.029.769 Có TK 111 (1): 23.029.769 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung và phân bổ theo các đơn đặt hàng theo tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất như sau: Chi phí sản xuất chung tập hợp được là : 1.986.002.685 (đ) Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất tập hợp được là: 1.286.720.600(đ) Chi phí nhân công trực tiếp của đơn hàng( hãng Brighten) là: 123.532.569 (đ) Ta có hệ số phân bổ là: H3 = 1.986.002.685 = 1,54 1.286.720.600 Vậy chi phí sản xuất chung tính theo đơn hàng của hãng Brighten là: 123.532.569 * 1,54 = 190.240.156 (đ) 4 Tổng hợp chi phí sản xuất của toàn Xí nghiệp. Toàn bộ các chi phí sản xuất liên quan đến từng mã hnàg dù được hạch toán ở tài khoản nào, cuối cùng đều được tập chung vào bên nộ TK 154 (chi tiết từng đơn hàng) – “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Ví dụ đối với các đơn đặt hàng của hãng Brighten: Căn cứ vào chi phí nhân công trực tiếp tập hợp được kế toán kết chuyển sang TK 154 để định khoản: Nợ TK 154 (Brighten): 50.898.518 Có TK 621 : 50.898.518 Căn cứ vào chi phí NVL trực tiếp tập hợp được kế toán kết chuyển sang TK 154 theo định khoản: Nợ TK 154 (Brighten): 134.774.275 Có TK 622 : 134.774.275 Căn cứ vào chi phí sản xuất chung tập hợp được kế toán kết chuyển sang TK 154 theo định khoản. Nợ TK 154 (Brighten) : 190.240.156 Có TK 627 : 190.240.156 II Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang Xí nghiệp không tổ chức kiểm kê, đánh giá sản phẩm ở cuối kỳ, bởi xí nghiệp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng, mặt khác xí nghiệp có kế hoach sản xuất theo từng đợt giao hàng, do vậy khi kết thúc một kỳ thì có số sản phẩm hoàn thành giao theo đợt và có số sản phẩm hoàn thành nhưng lại giao vào đợt sau và có sản phẩm làm dở trên dây chuyền, tuy nhiên số lượng này ít. Xí nghiệp tính giá cho tất cả số sản phẩm hàon thành giao trong kỳ; Số lượng nào giao theo đợt trong kỳ này thì kết chuyển giá vốn, số lượng nào hoàn thành à chưa giao trong kỳ này thì kết chuyển làm sản phẩm dở dang của đợt sản xuất và giao hàng kỳ sau, còn số sản phẩm nào có lỗi không thể giao cho khách hàng thì nhập kho tuần sau chờ xử lý III Kế toán tính giá thành may gia công ở xí nghiệp 1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của xí nghiệp là sản xuất theo kiểu đơn giản vùa liên tục vừa song song, bao gồm nhiêu công đoạn sản xuất cấu thành nên sản phẩm, chỉ có sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng mới là thành phẩm. Và xuất phát từ yêu cầu quản lý của mình, xí nghiệp đã xác định đối tượng tính giá thành là từng mã hàng của từng đơn hàng. và xí nghiệp đã xác định kỳ tính giá thành là hàng quý. Cuối từng quý sau khi đã hoàn thành việc ghi sổ và kiểm tra tính chính xác để khoá sổ, kế toán giá thành căn cứ vào chi phí sản xuất chung trong quý đã tập hợp được và vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành cho từng mã hàng. 2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm Để phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ, cách thức tổ chứuc sản xuất và đáp ứng yêu cầu của quản lý chi phí, quản lý giá thành, và đối tượng tính giá thành là từng mã hàng hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng, xí nghiệp đã áp dụng phương pháp tính giá thàng đơn giản. Kế toán tính giá thành tiến hành phân bổ từng khoản mục chi phí cho các mã hàng bằng cách phân bổ các chi phí đã tập hợp và kết chuyển của đơn hàng cho từng mã hàng theo hệ số phân bổ H 1 ; H2; H3 (hệ số phân bổH1 tính riêng cho từng đơn đặt hàng). Căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ của từng mã hàng, trên các phiếu báo thành phẩm hàon thành, phiếu báo số lượng các sản phẩm hoàn thành giao cho bên đặt hàng theo thoả thuận, phiếu báo sản phẩm lỗi nhạp kho, số sản phẩm coi là dở dang chuyển sang đợt giao hàng sau. Ví dụ đối với các mã hàng của đơn hàng của hãng Brighten: _ Tính giá thành khoản mục cho chi phí NVL trực tiếp cho hãng Brighten: Tổng giá trị NVL trực tiếp của đơn hàng này là: 50.898.518(đ) Tổng giá trị tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất của đơn đặt hàng này là: 123.532.569(đ) Tiền lương công nhân trực tiếp của mã 97 J 46 là 21.208.254 (đ) Tiền lương công nhân trực tiếp của mã 97 J 49 là 102.324.315 (đ) Ta có hệ số phân bổ H1 là: H1 = 50.898.518 = 0,41 123.532.569 Giá thành khoản mục NVL trực tiếp của mã 97 J 46 là: 21.108.254 * 0.41 = 8.654.384 (đ) Giá thành khoản mục NVL trực tiếp của mã 97 J 49 là: 50.898.518 – 8.654.384 = 42.244.134 (đ) _ Tính giá thành khoản mục chi phí nhân công trực tiếp cho các mã hàng: Đối với khoản mục này thì tiền lương công nhân sản xuất đã tính riêng cho từng mã hàng, kế toán chỉ phân bổ các khoản trích theo lương theo từng mã hàng rồi cộng lại. Trị giá các khoản trích theo lương của đơn hàng này là: 11.241.464(đ) Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất của mã 97 J 46 là: 21.208.254 (đ) Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất của mã 97 J 49 là: 102.324.315 (đ) Hệ số H2 đã tính ở trên là 0,091 Trị giá các khoản trích theo lương của mã 97 J 46 Là: 21.208.254 * 0,091 = 1.929.951 Trị giá các khoản trích theo lương của mã 97 J 49 Là: 11.241.464 – 1.929.951 = 9.311.513 Vậy: Trị giá NCTT tính cho mã 97 J 46 là : 21.208.254 + 1.929.951 = 23.138.205 (đ) Trị giá NCTT tính cho mã 97 J 49 là 102.324.315 + 9.311.513 = 111.635.828(đ) Tính giá thành khảon mục chi phí sản xuất chung cho các mã hàng: Chi phí sản xuất chung cho đơn đặt hàng này là: 190.240.156(đ) Hệ số H3 tính ở trên là: 1,54 Vậy chi phí sản xuất chung tính cho mã hàng 97 J 46 là 21.208.254 * 1.54 = 32.660.711 Chi phí sản xuất chung tính cho mã hàng 97 J 49 là; 190.240.156 – 32.660.711 = 157.579.445 (đ) Ta có bảng tính giá thàn công xưởng theo khoản mục của các mã hàng và bàng tính giá thành đơn vị của các mã hàng (bảng số 5, 6) Phần thứ III Nhận xét, đánh giá về tình hình thực hiện công tác kế toán tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công và đề xuất phương hướng hoàn thiện I Nhận xét đánh giá về tình hình thực hiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công. 1 Nhận xét, đánh giá chung. Qua thời gian thực tập tại xí nghiệp may xuất khẩu thanh trì, và quá trình tìm hiểu, nghiên cứu em thấy rằng. Cùng với các doanh nghiệp may gia công khác xí nghiệp đã đầu tư các trang thiết bị máy móc sản xuất hiện đại, để đáp ứng được yêu cầu sản xuất những hàng may mặc đòi hỏi kỹ thuật và chất lượngj cao, do đó ngày càng thu hút được nhiều đơn đặt hàng đảm bảo ổn định công ăn việc làm và thu nhập ngaỳ càng cao cho công nhân viên. Để đạt được điều này, là nhờ sự phối hợp, đoàn kết và tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên của các phòng ban, phân xưởng dưới sự điều hành và đường nối quản lý của ban giám đốc. Góp phần làm nên các thành công đó, là công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, với đội ngũ kế toán viên có năng lực và giàu kinh nghiệm, được tổ chứuc sắp xếp phù hợp với yêu cầu công việc và trình độ của từng cán bộ. Hệ thống sổ sách ở xí nghiệp khá đầy đủ, chi tiết, việc ghi chép và mở sổ đúng quy định do vậy các phần hành công việc kế toán được thực hiện trôi chảy, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được thực hiện moọt các khoa học kịp thời, chính xác, luôn bám sát và phản ánh được thực tế, đã giúp cho xí nghiệp có biện pháp cụ thể trong quản lý chi phí sản xuất và quản lý giá thành, một trong những quan tâm hàng đầu của xí nghiệp trong cơ chế hiện nay. 2 Những ưu điểm cơ bản. Đối với mỗi mã hàng của từng đơn đặt hàng, xí nghiệp đều tổ chức sản xuất mẫu và xây dựng định mức tiêu hao NVL chính, và NVL phụ, đơn giá tiền lương từng khâu, từ đó lập dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành được xác định có căn cứ khoa học phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất cũng như yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành Công tác tập hợp chi phí sản xuất được thực hiện một cách khoa học đúng đối tượng. Việc xác định kỳ tính giá thành, phương pháp tính giá thành sản phẩm nhìn chung là thích hợp, đảm bảo cho công tác tính giá thành đơn giản, tiết kiệm lao động hạch toán. Việc tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm cơ bản là phù hợp với quy định của hệ thống kế toán tài chính hiện hành, đồng thời đã chú ý và thích hợp được một mức độ nhất định các yêu cầu của kế toán quản trị. 3 Những mặt còn hạn chế. Đối với khoản chi phí sản xuất chung thì xí nghiệp tập hợp cho toàn xí nghiệp theo các khoản mục đã nêu và phân bổ cho các mã hàng theo tiêu chuẩn phân bổ là tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ thì hợp lý nhưng đối tượng tập hợp toàn xí nghiệp ở đây là không hợp lý. Trước tiên là đối với các chi phí ở phân xưởng thêu, lẽ ra chỉ những mã hàng có yêu cầu thêu mới phải chịu, nhưng theo cách tập hợp của xí nghiệp thì phân bổ cho tất cả các mã hàng sản xuất trong kỳ, dù có yêu cầu thêu hay không. Tiếp đến là tiền thuê ngoài khác trong khoản mục dịch vụ mua ngoài ví dụ như thuê giặt mài lẽ ra phải tính trực tiếp cho những đơn đặt hàng mà cụ thể là mã hàng naò có giặt, mài nhưng theo cách tập hợp trên thì khoản chi phí này phân bổ cho tất cả các mã hàng sản xuất trong kỳ dù có phải giặt mài hay không. Các chi phí phải trả, chi phí trả trước chưa được chú trọng thực hiện Cuối cùng cách tập hợp như vậy sẽ khó phản ánh được địa điểm phát sinh chi phí cụ thể để có biện pháp quản lý chi phí với mức chi hợp lý. II Đề xuất phương hướng hoàn thiện. 1 Những quan điểm cơ bản trong việc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm may gia công. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may giá công phải phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất , tổ chức bộ máy quản lý, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và yêu cầu quản lý chi phí, quản lý giá thành trong các doanh nghiệp may gia công. Lĩnh vực kế toán chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm là lĩnh vực cơ bản và chủ yếu nhất của kế toán quản trị, vì vậy hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải xuất phát từ yêu cầu quản trị doanh nghiệp và góp phần vào quá trình quản trị nội bộ doanh nghiệp. Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, vừa phải sử dụng hệ thống kế toán tài chính do nhà nước quy định, vừa phải phân biệt được trong việc kết hợp với kế toán quản trị về lĩnh vực chi phí, để đáp ứng yêu cầu quản lý và sử dụng thông tin. Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm ở các doanh nghiệp, phải trên cơ sở các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán chung đã được thừa nhận, đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời các thông tin chân thực cho lãnh đạo, đồng thời thoả mãn nhu cầu đơn giản thiết thực, dễ làm, dễ hiểu, dễ kiểm tra và tiết kiệm hao phí lao động hạch toán. Phù hợp với việc áp dụng thành tựu của công nghệ tin học vào công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, giúp cho việc hạch toán được chi tiết cụ thể theo nhiều yêu cầu mà khối lượng tính toán, ghi sổ được tiến hành nhanh chóng mà ít sai sót nhầm lẫn Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm ở doanh nghiệp phải dựa trên cơ sở phối hợp đồng bộ với các phòng ban liên quan, cũng như việc đổi mới cơ chế quản lý tài chính của doanh nghiệp. 2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công. Xuất phát từ những phân tích vềv những hạn chế của xí nghiệp và các quan điểm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Em xin đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp như sau: 2.1 Về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chung: Theo em để quản lý được chi phí phát sinh theo địa điểm và tính đúng cho đối tượng chịu chi phí, xí nghiệp nên tập hợp chi phí theo từng phân xưởng nhất là phân xưởng thêu và phân xưởng giặt, mài sắp đi vào hoạt động. và mỗi phân xưởng lại chi tiết theo các khoản mục như hiện nay để phân bổ cho các mã hàng một cách chính xác, với tiêu thức phân bổ phù hợp Ví dụ: Phân xưởng I, II, III thì theo tiêu thức phân bổ là tiền lương nhân viên sản xuất trực tiếp, phân xưởng thêu thì có thể theo định mức tiêu hao chỉ thêu của mẫu thêu và số lượng sản phẩm. Tuy nhiên có một số khoản chi phí sản xuất chung như: tiền thuê xưởng, tiền ăn giữa ca của công nhân sản xuất trực tiếp... thì cần tập hợp cho toàn xí nghiệp và phân bổ cho các phân xưởng theo các tiêu thức phù hợp Ví dụ: Đối với chi phí tiền ăn giữa ca thì nên phân bổ theo số công nhân của mỗi phân xưởng. Tổng quát lại có nghĩa là những chi phí nào phát sinh ở phân xưởng nào thì tính trực tiếp cho phân xưởng đó còn những chi phí nào phát sinh chung thì tập hợp và phân bổ cho các phân xưởng, sau đó mỗi phân xưởng lại phân bổ cho các mã hàng. 2.2 Về các khoản chi phí trả trước, chi phí phải trả: Xí nghiệp cần xem xét và đánh giá kỳ sử dụng công cụ dụng cụ, cũng như tác dụng của các chi phí đã phát sinh và sẽ phát sinh để phân bổ trích trước cho hợp lý, nhằm đảm bảo cho chi phí sản xuất chung giữa các kỳ có sự tăng, giảm ổn định, và thông tin về việc đối chiếu giữa các kỳ sẽ chính xác hơn, cũng như thu hồi chi phí nhanh hơn bằng việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. 2.3 Về lựa chọn phương pháp tính, trích khấu hao TSCĐ: Việc theo dõi và quản lý các khoản chi phí sản xuất chung một cách chặt chẽ, sẽ giúp cho việc quản lý các khoản chi được chặt chẽ đảm bảo chi đúng, chi hợp lý, làm cơ sở chắc chắn cho việc hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, đối với khoản khấu hao TSCĐ hiện nay xí nghiệp đang áp dụng theo phương pháp tuyến tính, với thời gian sử dụng theo khung thời gian khấu hao TSCĐ quy định của nhà nước, như hệ thống máy may là 7 năm...Thực tế là hệ thống máy may của xí nghiệp hoạt động với cường độ cao. Vì lẽ đó phương pháp khấu hao đối với hệ thống máy may như hiện nay là không phù hợp ,theo qui định thì nhà nước không áp đặt doanh nghiệp phải khấu hao TSCĐ theo phương pháp nào mà cho phép doanh nghiệp sử dụng phương pháp khấu hao nhanh đẻ nhanh chóng thu hồi vốn nhưng đảm bảo trong kỳ vẫn có lãi.Do đó để đảm bảo thu hồi vốn nhanh nhằm đầu tư mua sắm dây truyền sản xuất hiện đại,đáp ứng yêu cầu sản xuất chất lượng cao như hiện nay là điều cần thiết.Theo em xí nghiệp nên áp dụng phương khấu hao theo số dư giảm dần để trích khấu hao đối với hệ thống máy may ở các phân xưởng với công thức khấu hao đối với hệ thống máy may ở các phân xưởng với công thức khấu hao như sau: Mni Trong đó: là số khấu hao TSCĐ năm thứ (i) là giá trị còn lại của TSCĐ năm thứ (i) là tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của TSCĐ i là thứ tự năm sử dụng là tỷ lệ khấu hao theo phương pháp tuyến tính là tỷ lệ khấu hao nhanh (theo quy định) 2.4Về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành: Để có được những thông tin mang đến từ chỉ tiêu gía thành theo những mục đích đã định ,thì không phải chỉ là việc tính toán ra giá thành sản phẩm mà phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất một cách khoa học,cụ thể và hiện thực,hướng tới những mục đích đã định . Như đối với xí nghiệp,để công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thiện hơn,thì việc tổ chức lập chứng từ ,hạch toán ban đầu phải chi tiết ,cụ thể,đúng đối tượng ,cũng như việc mã hoá các tài khoản (mở sổ) phải theo các đối tượng sử dụng một cách hợp lý.Những việc đó sẽ làm công tác kế toán tại xí nghiệp vất vả hơn.Tuy nhiên với sự phát triển và ứng dụng rộng rãi công nghệ tin học ,thì với một phần mềm kế toán thích hợp sẽ giúp cho xí nghiệp thoả mãn được những điều trên. Cụ thể là xí nghiệp nên nâng cấp chương trình kế toán hiện nay bằng phần mềm kế toán có tính được giá thành kết luận Toàn bộ những nội dung từ lý luận đến thực tiễn đã được đề cập trong báo cáo này đã chứng minh ý nghĩa, vai trò đặc biệt quan trọng của chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm với mỗi doanh nghiệp sản xuất và nền kinh tế quốc dân. Việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là yêu cầu của quản lý kinh tế nói chung và của công tác hạch toán kế toán nói riêng. Thực hiện yêu cầu đó không chỉ là điều kiện để đánh giá đúng kết quả phấn đấu của đơn vị mà còn là tiền đề để đơn vị tìm biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Quan thời gian thực tập tại xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì em thấy rằng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp đã đáp ứng được yêu cầu đặt ra của cơ chế thị trưoừng hiện nay. Việc quản lý chi phí sản xuất ở xí nghiệp tương đối rõ ràng, chặt chẽ do đó đảm bảo cho công tác tính giá thành hợp lý. Tuy nhiên, nếu nhà in tìm ra được biện pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa 1 số khâu, một số nhược điểm đã nêu trên thì chắc chắn sẽ có tác dụng tốt đối với quá trình sản xuất và kinh doanh. Những phân tích, đề xuất trên đây với góc nhìn của một sinh viên kế toán thực tập tại xí nghiệp mà hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính đặc thù, giữa kiến thức được học với thực tế còn có 1 khoảng cách. Do vậy, những điều đã viết trong báo cáo này khó tránh khỏi những thiếu sót và chưa chọn vẹn, nhất là những kiến nghịo, đề xuất. Để hoàn thành báo cáo này, em xin bày tổ lòng biết ơn đối với thầy cô giáo trong trường , các cô chú phòng kế toán của xí nghiệp đã giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình để em làm được báo cáo này. Do có sự hạn chế về tài liệu, thời gian cũng như trình độ nên bài viết khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em kính mong tiếp tục nhận được sự góp ý kiến để nâng cao kiến thức hơn nữa./. Biểu số 1 Xí nghiệp may xuất khẩu Bảng phân bổ nguyên liêu vật liêu Thanh trì công cụ dụng cụ Quý I Năm 2003 Đơn vị tính (đồng) Stt Ghi có TK 152 TK 153 TK 1521 TK 1522 TK 1523 TK 1524 TK 1525 1 2 3 4 5 6 7 1 TK 621 Brighten 41.500.718 1.879.800 Hasa 6.245.551 121.474.215 4.408.200 Hanel 5.505.362 42.746.544 1.150.206 . . 2 TK 627 3.356.400 55.915.200 152.702.286 101.272.921 3 TK 624 7.256.712 58.189.331 4 TK 241 245.000.000 Cộng 110.223.880 299.735.555 63.171.912 397.702.286 106.051.070 146.929.785 Người ghi sổ Ngày 31/03/2003 (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu số 2 Xí nghiệp may xuất khẩu Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Thanh trì Quý I Năm 2003 Đơn vị tính (đồng) Stt Ghi có TK 334 TK 338 Tổng TK 1522 TK 1523 TK 1524 TK 1525 1 2 3 4 5 6 7 1 TK 622 1.286.720.600 27.738.498 74.183.397 14.725.800 116.647.695 1.403.368 Brighten 123.532.569 2.663.055 7.164.889 1.413.762 11.241.464 134.774.033 Hasa 325.156.264 7.009.561 18.746.258 3.721.232 29.477.051 354.633.315 Hanel 55.760.000 1.202.047 3.214.735 638.142 5.054.924 60.814.924 . . 2 TK 627 127.083.516 2.739.604 15.726.755 1.636.200 20.102.559 147.186.075 3 TK 624 319.126.549 21.447.881 51.571.727 7.655.400 80.675.008 399.801.557 4 TK 241 39.571.174 9.090.000 48.661.174 Người ghi sổ Ngày 31/03/2003 (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu đồ 5 Bảng tính giá thành đơn vị sản phẩm Quí I năm 2003 STT Mã hàng Tên hàng Tổng giá thành Số lượng Giá thành đơn vị TK 632 TK 155 TK 154 Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Só lượng Thành tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 1 Brighten 97J46 Sơmi 64.453.300 7.199 8.953,1 7.190 64.372.789 9 80.578 0 0 2 Brighten 97J49 Sơmi 273.439.687 28.861 9.474,4 27.500 260.546.000 148 1.402.211 1.213 11.492.447 3 Hasa 816 Jacket 59.318.351 1.860 31.891 1.850 58.998.350 3 95.673 7 223.237 .. . Người lập Ngày 31/03/2003 (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Biểu số 4 Bảng tính giá thành sản phẩm Quý I năm 2003 Mã hàng Tên hàng Tồn đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Tổng giá thành TK 621 TK 622 TK 627 1 2 3 4 5 6 7 Brighten 97J46 Sơmi 8.654.384 23.138.205 32.660.711 64.453.300 Brighten 97J49 Sơmi 42.244.134 111.635.828 157.579.445 273.439.687 Hasa 816 Jacket 7.178.518 21.434.776 30.705.057 59.318.351 Người lập Ngày 31/03/2003 (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Biểu số 3 Xí nghiệp may xuất khẩu Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Thanh trì Quý I năm 2003 Đơn vị tính (đồng) Ghi có Đối tượng Tỷ lệ khấu hao Toàn doanh nghiệp\Nơi sử dụng Chia ra các đối tượng Nguyên giá Số Kh TK 627 TK 624 1 2 3 4 5 6 1)Số khấu hao quý trước 1.027.772.595 943.497.570 84.275.025 2) Số khấu hao nhanh 20.577.678 13.588.109 6.898.569 3) Số khấu hao giảm 4) Số khấu hao phải trích 1.048.350.273 957.085.679 91.264.594 Người lập Ngày 31/03/2003 (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Contents

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT529.doc
Tài liệu liên quan