Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí đóng tàu TKV

Đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào vấn đề chi phí - giá thành cũng luôn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp sản xuất thì vấn đề đó lại càng quan trọng, càng phải quan tâm nhiều hơn khi mà doanh nghiệp muốn tìm được chỗ đứng trên thị trường. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trước hết phải quản lý tốt chi phí sản xuất, nếu doanh nghiệp quản lý tốt chi phí, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí, tăng lợi nhuận; Ngược lại, nếu doanh nghiệp không quản lý tốt chi phí sẽ gây lãng phí chi phí và làm giảm lợi nhuận, thậm chí thua lỗ. Xuất phát từ tầm quan trọng của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp sản xuất nên khi về thực tập tại Công ty cơ khí đóng tàu TKV em đã tìm hiểu về vấn đề này. Thực tế cho thấy, Công ty cơ khí đóng tàu TKV - một doanh nghiệp vừa, quy mô không lớn lắm, kinh nghiệm về tổ chức quản lý cũng như tổ chức công tác kế toán còn tồn tại một số vấn đề bất cập. Bên cạnh đó, vấn đề chi phí sản xuất và giá thành lại là vấn đề cốt lõi, phương pháp chi phí sản xuất và giá thành cũng là một vấn đề lớn trong kế toán doanh nghiệp sản xuất kinh doanh như: Kế toán TSCĐ, chi phí nguyên nhiên vật liệu, .

doc61 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1614 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí đóng tàu TKV, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh sản xuất khép kín. Sản phẩm được trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Sản phẩm sản xuất của Công ty đa dạng, nhiều chủng loại nhưng chủ yếu là đơn chiếc, tất cả đều phải trải qua các bước công nghệ như nhau. Qui trình đóng mới ,sửa chữa sản phẩm Bước 1. Chuẩn bị thiết kế bản vẽ: Bước 2. Chuẩn bị công nghệ : Bước 3. Gia công các chi tiết , kết cấu, gia công tôn vỏ, lắp ráp khung xương, ba lát, lắp ráp tổng đoạn Bước 4. Lắp ráp tổng thành. Bước 5. Công nghệ hàn: Bước 6. Công nghệ sơn Bước 7. Gia công cấu tạo hệ trục, hệ lái Bước 8. Lắp ráp hệ trục, hệ lái, thông biển. Bước 9. Hạ thuỷ tàu Bước 10. Lắp đặt thiết bị Bước 11. Nghiệm thu và thử nghiệm Bước12. Bàn giao sản phẩm Nguyên việt liệu phụ tùng Bản vẽ thiết kế kỹ thuật Chuẩn bị mặt bằng sản xuất Phóng dạg tàu Gia công mẫu Hạ liệu gia công Lắp ráp thiết bị điện Lắp ráp khung xương Vào tôn vỏ Hạ thủy Lắp ráp thiết bị máy + nội thất == Lắp ráp các thiết bị boong Bàn giao Thử nghiệm thu Sơ đồ 1-5 ( các bước sửa chữa, đóng mới phương tiện vận tải thuỷ) : 1.3.4 Hình thức sổ kế toán Hình thức công tác kế toán áp dụng: Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống sổ theo hình thức nhật ký chứng từ. Thực hiện công tác kế toán bằng phần mền Accounting of Finance ( gọi tắt là AF5-CM1) Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ: Nhật ký chứng từ Chứng từ kế toán Kế toán máy Bảng kê Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết tiết tiết Sổ thẻ kế toán chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra CHƯƠNG II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ DÓNG TÀU TKV 2.1 Khái quát chi phí sản xuất, phân loại chi phí sản xuất, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại công ty đóng tàu TKV 2.1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất: Công ty cơ khí đóng tàu TKV là một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, sản phẩm của Công ty là các loại tàu, thuyền ,ca nô, phà đò..., nhiều chủng loại kích cỡ khác nhau, được sản xuất qua nhiều tháng mới hoàn thành cho xuất xưởng. Vậy nên trong một tháng chi phí cho sản xuất sản phẩm của Công ty được tập hợp theo khoản mục chi phí gồm: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( là chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng máy và công cụ dụng cụ dùng vào sản phẩm ) + Chi phí nhân công trực tiếp (là tiền lương của công nhân trực tiếp sản suất sản phẩm và các khoản trích theo tiền lương BHXH,BHYT ,KPCĐ, theo quy định của Nhà nước ) + Chi phí sản xuất chung (Là tiền lương của quản đốc phân xưởng ,nhân viên phục vụ phân xưởng, lương thời gian của công nhân sản xuất, nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng , khấu hao máy móc thiết bị dùng cho sản xuất sản phẩm, chi phí điện, điện thoại, nước máy dùng cho sản xuất và chi phí bằng tiền khác.... Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Việc xác định đối tương tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức SXKD, tổ chức quản lý của Công ty, và do đặc điểm của sản phẩm sản xuất ,của lọai hình sản xuất kinh doanh ( theo đơn đặt hàng, theo hợp đồng sản xuất chủ yếu là đơn chiếc ... ) mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty cơ khí đóng tàu TKV đều được xác định tập hợp cho từng đơn hàng (sản phẩm) cụ thể (từng tầu, thuyền..., được đóng mới, hoặc sửa chữa nâng cấp hoán cải hoàn thành, bàn giao xuất xưởng) Việc tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty được tập hợp theo từng sản phẩm cụ thể và chi tiết theo từng loại chi phí cụ thể. 2.1.2. Khái quát giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm, đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí đóng tàu TKV: Nội dung của công tác tính giá thành Theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty sản xuất theo đơn hàng, sản phẩm là các loại Tầu, thuyền, ca nô, phà đò nhiều chủng loại kích cỡ khác nhau, trọng tải từ (100 tấn đến 8000 tấn). Quy trình công nghệ chủ yêú là SX đơn chiếc, thời gian sản xuất qua nhiều tháng mới hoàn thành vậy nên phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty được áp dụng theo phương pháp trực tiếp. Đối tượng tập hợp chi phí được tập hợp theo từng sản phẩm và đối tựơng tính giá thành cũng là từng sản phẩm (từng tàu) Việc tính giá thành chỉ được tiến hành khi sản phẩm hoàn thành và không nhất trí với kỳ báo cáo. + Đối với những sản phẩm đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp được cho sản phẩm đó đều coi là sản phẩm dở cuối kỳ chuyển sang kỳ sau: + Đối với những sản phẩm hoàn thành trong kỳ thì tổng chi phí tập hợp được theo sản phẩm đó chính là tổng giá thành sản phẩm và cũng chính là giá thành đơn vị của sản phẩm hoàn thành. Tại công ty kế toán mở cho mỗi sản phẩm một bảng tính giá thành chi tiết để tập hợp các chi phí sản xuất của từng sản phẩm kể từ khi bắt đầu phát sinh chi phí cho đến khi sản phẩm hoàn thành Chi tiết giá thành sản phẩm làm căn cứ cơ sở số liệu thực tế để so sánh với báo cáo quyết toán khi sản phẩm đã tiêu thụ. mục đích nhằm rút ra các giải pháp tiết kiệm chi phí để hạ thấp giá thành sản phẩm tạo uy tín tốt trên thị trường. 2.2 Kế toán chi phí sản xuất 2.2.1- Kế toán chi phí nguyên, vật liệu ,công cụ, dụng cụ trực tiếp Do đặc điểm kết cấu của sản phẩm , mỗi một sản phẩm hoàn thành trị giá vốn nguyên vật liệu chiếm từ 75%- 80% trên tổng giá thành công xưởng (đối với sản phẩm đóng mới)và từ 60% - 75% (đối với sản phẩm sửa chữa) Chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong tháng của từng đơn hàng ( sản phẩm ) tuỳ thuộc vào tiến độ sản xuất theo quy trình công nghệ của Công ty, nghĩa là chi phí được bỏ dần vào sản xuất sản phẩm. Kế toán nguyên liệu ,vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty bao gồm + Nguyên vật liệu chính: Thép tấm các loại từ 1-30ly, Thép tròn các loại từ D3-D200, Thép ống các loại từ D21- D325, Thép hình các loại ( Thép L,U , I ... ), đồng, nhôm, gỗ và các vật tư khác. + Vật liệu phụ : Que hàn các loại , sơn các loại, tời, neo, xích, , cáp, dây điện, đèn và vật tư phụ khác. + Nhiên liệu : Xăng, dầu , ô xy, khí gas. + Phụ tùng thay thế: Các chi tiết máy tầu thuỷ như 6L160, Tiệp, 3D6, LX, TQ và phụ tùng ôtô và các loại phụ tùng khác. + Công cụ dụng cụ : Máy mài, máy chải, mũi khoan ... Tài khoản sử dụng và trình tự kế toán chi phí NVL trực tiếp Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng: Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tài khoản này được mở chi tiết cho từng sản phấm, công việc phát sinh và phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ là phương pháp ghi thẻ song song, là thẻ kho được mở tại kho và phòng kế toán + Thủ kho: Mở thẻ kho để theo dõi và phản ánh tình hình nhập xuất ,tồn nguyên, vật liệu ,công cụ dụng cụ về mặt số lượng. + Phòng kế toán: Mở thẻ kho ( kế toán chi tiết ) để theo dõi cho từng danh điểm nguyên vật liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho, thẻ này có nội dung tương tự như thẻ kho chỉ khác là theo dõi cả về số lượng và giá trị nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ xuất, nhập, tồn trong tháng. Căn cứ theo đơn đặt hàng( hoặc hợp đồng kinh tế sản xuất sản phẩm) - Phòng kỹ thuật công nghệ nghiên cưú thiết kế và bản vẽ thiết kế để xây dựng định mức vật tư kỹ thuật cho một sản phẩm. Hàng ngày tuỳ thuộc vào công việc phát sinh theo tiến độ sản xuất cán bộ chỉ đạo sản xuất lập phiếu lĩnh vật tư ( Nhu cầu cấp ) trên cơ sơ định mức vật tư đã có sau đó công nhân trực tiếp sản xuất mang nhu cầu lĩnh vật tư lên Phòng kế hoạch kinh doanh để lập phiếu xuất kho . Phiếu xuất kho được lập 2 liên , một liên được lưu tại gốc còn liên hai người lĩnh mang vào kho để lĩnh vật tư. + Thủ kho : Có tránh nhiệm phát hàng, ghi lượng xuất vào thẻ của kho lưu phiếu xuất cuối ngày tập hợp phiếu xuất theo từng kho chuyển chứng từ về phòng kế toán. §¬n vÞ : C«ng ty c¬ khÝ ®ãng tµu TKV MÉu sè 02-VT Bé phËn : Tæ gia c«ng (Ban hµnh theo Q§ sè 15/2006/Q§-BTC ngµy 20/3/2006 cña Bé tr­ëng BTC) PhiÕu xuÊt kho Ngµy 05 th¸ng 5 n¨m 2008 Sè : 24 - Hä vµ tªn ng­êi nhËn hµng: NguyÔn V¨n S¬n Bé phËn : Ph©n x­ëng vá 2 - Lý do xuÊt kho : Tµu OCEA BRIGHT STT Tªn nh·n hiÖu quy c¸ch phÈm chÊt vËt t­ , dông cô, s¶n phÈm, hµng ho¸ M· sè §¬n vÞ tÝnh Sè l­îng §¬n gi¸ Thµnh tiÒn Yªu cÇu Thùc xuÊt A B C D 1 2 3 4 1 ThÐp tÊm 12 ly Kg 28.260 28.260 12.700 358.902.000 2 ThÐp trßn D60 Kg 410 410 17.300 7.093.000 3 ThÐp èng D325x9,5 Kg 1.153 1.153 10.400 11.991.200 4 ThÐp h×nh L1120x120x12 Kg 6.290 6.290 14.700 92.463.000 Céng 470.449.200 XuÊt t¹i kho : VËt t­ chÝnh (theo ®Þnh møc ) -Tæng sè tiÒn ( ViÕt b»ng ch÷ ) : Bèn tr¨m b¶y m­¬i triÖu bèn tr¨m bèn chÝn ngµn hai tr¨m ®ång ./. - Sè chøng tõ gèc kÌm Ngµy 05 th¸ng 5 n¨m 2008 Ng­êi lËp phiÕu (Ky, hä tªn) Ng­êi nhËn hµng (Ky, hä tªn) Thñ kho (Ky, hä tªn) KÕ to¸n tr­ëng (Ky, hä tªn) Gi¸m ®èc (Ky, hä tªn) Đơn giá xuất kho Công ty hiện đang áp dụng là đơn giá bình quân tức thời (Bình quân sau mỗi lần nhập kho ) Tổng trị giá tồn kho Tổng trị giá của một loại vật tư + loại vật tư đó Đơn giá trước khi nhập nhập trong ngày xuất kho = cho 1 loại Tổng lượng vật liệu Tổng lượng vật liệu vật tư Còn tồn kho trước + nhập trong ngày khi nhập Ví dụ : Đơn giá xuất kho tính cho thép tấm 12ly để tính giá trị xuất kho cho phiếu xuất 24 ngày 05/5/2008 như sau: + Tồn kho đến ngày 04/5/2008 trên thẻ kế toán: Số lượng = 145.680 kg (Tôn 12 ly ) Đơn giá = 12.300 đ/kg Giá trị = 1.791.864.000 đ + Phiếu nhập kho số 03 ngày 03/5/2008 : Số lượng = 254.340 kg Đơn giá = 12.930 đ/kg Giá trị = 3.288.390.000 đ + Giá xuất kho xuất phiếu số 24 cho tôn 12 ly sẽ được tính bằng đơn giá xuất kho trong ngày nhân lượng xuất trên phiếu xuất cụ thể : 1.791.864.000 + 3.288.390.000 = 12.700 đ x 28.260 kg = 358.902.000đ 145.680 + 254.340 Phương pháp tính đơn giá xuất kho được áp dụng tương tự cho các nguyên vật liệu ,công cụ, dụng cụ xuất kho trong tháng. Đối với những nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trong kỳ không có phát sinh nhập mà lượng tồn kho trong kỳ vẫn đảm bảo cho nhu cầu xuất trong tháng thì đơn giá xuất kho vẫn được sử dụng theo dơn giá tồn trên thẻ kho từ đầu kỳ . Ví dụ : nhu cầu cấp vật tư nội bộ như sau Lệnh sản xuất kiêm phiếu cấp vật tư Tên Sản phẩm : Tàu OCEAN BRIGHT Đơn vị lĩnh : Tổ sắt Sơn (Phân vỏ tầu 2 ) Hạng mục công việc : Đóng mới phần vỏ tầu TT Tên vật tư Quy cách DVT Số lượng 1 Thép tấm đóng tầu SNG 8 ly KG 3.768 2 Thép tròn đóng tầu D60 KG 1.500 3 Thép ống mạ kẽm D33 KG 2.500 4 Thép hình LXô L60x60x6 KG 3.500 5 Que hàn 4 ly KG 500 6 Sơn chống rỉ M Hải Phòng Lít 30 7 Ô xy Chai chai 30 8 Khí ga Bình KG 42 9 Van gang D60-70 Cái 04 Ngày 15 tháng 5 năm 2008 Tổ sản xuất Phân xưởng Cán bộ kỹ thuật Bảng 2.2 Theo nhu cầu cấp vật tư ngày 15/5/2008 các phiếu xuất sẽ được lập tương tự như phiếu xuất kho số 24 như trên ( Một lệnh sản xuất có thể viết nhiều phiếu xuất, xuất cho nhiều tổ sản xuất ) + Phiếu xuất kho số : 67 ngày 15/5/2008 : Ghi nợ TK 621 có TK 1522 Que hàn 500 kg x 17.600 = 8.800.000 Van gang dy60 4 cái x 1.240.000 = 4.960.000 Sơn chống rỉ 30 lít x 39500 = 1.185.000 Cộng 14.945.000 đ + Phiếu xuất kho số 15 ngày 15/5/2008 : Ghi nợ TK 621 có TK 1523 Ô xy 30 chai x 42.000 = 1.260.000 Khí ga 42 kg x 25.800 = 1.083.600 Cộng 2.343.600 đ Tương tự phiếu xuất được lập hàng ngày trong tháng theo nhu cầu cấp vật tư cho sản phẩm. Căn cứ vào các phiếu xuất đã có giá trị kế toán ghi vào chi tiết xuất kho cho đối tượng sử dụng hết tháng kế toán tập hợp lại lấy số liệu để lập bảng phân bổ nguyên ,vật liệu. Chẳng hạn xuất vật liệu cho Tàu OCEA BRIGHT trong tháng 5/2008 được tập hợp vào sổ chi tiết như sau: Công ty cơ khí đóng tàu TKV Phòng Kế toán Sổ chi tiết xuất vật tư cho sản phẩm Tên sản phẩm : Tàu OCEA BRIGHT Đơn vị tính :VNĐ TT Danh mục vật tư ĐV T Dư luỹ kế đầu kỳ Phát sinh tháng 5 Tổng cộng Lg Tiền Lg Tiền Lg Tiền I NVL chính 24.944.223.196 948.250.160 25.892.473.356 1 Thép tấm các loại kg 1.567.452 18.774.940.056 39.753 504.863.100 1.607.205 19.279.803.156 2 Thép tròn các loại kg 34.578 585.924.210 5.480 94.804.000 40.058 680.728.210 3 Thép hình các loại kg 344.879 4.662.764.080 12.145 178.531.500 357.024 4.841.295.580 4 Thép ống các loại kg 89.465 920.594.850 11.459 170.051.560 100.924 1.090.646.410 ... ........................... ......... ................ II Vật liệu phụ 750.506.800 121.742.500 872.249.300 1 Que hàn kg 7 758 136.540.800 1.250 22.000.000 9.008 158.540.800 2 Sơn các loại L 10.165 613.966.000 1.650 99.742.500 11.815 713.708.500 ... ................... .......... ................... II Nhiên liệu 121.867.200 27.342.000 149.209.200 1 Ô xy ch 1.560 65.520.000 350 14.700.000 1.910 80.220.000 2 Khí ga kg 2.184 56.347.200 490 12.642.000 2.674 68.989.200 ... .................. ........ .................... I Phụ tùng máy 375.410.000 778.647.180 1.154.057.180 ... ........................ V Công cụ dụng cụ 65 026 933 950.672 65.977.605 ... ........................... ......... ................ ........... ................... ............. ................... Tổng cộng 26.257.034.129 1.876.932.512 28.133.966.641 Kế toán trưởng Kế toán lập Bảng 2.3 Cuối tháng trên cơ sở số liệu của sổ chi tiết vật liệu xuất cho sản phẩm kế toán vào Bảng phân bổ vật liệu và công cụ, dụng cụ . Tháng 05 năm 2008 (Biểu 01-phụ lục) Căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ vật liệu kế toán định khoản Nợ TK 621 : (Chi tiết từng sản phẩm) Tàu OCEAN BRIGHT : 1.876.932.512 ................................................... Có TK 152: (Chi tiết từng sản phẩm) Tàu OCEAN BRIGHT : 1.875.981.840 ................................................... Trong đó : - TK 1521: (Chi tiết từng sản phẩm) Tàu OCEAN BRIGHT : 948.250.160 ................................................. - TK 1522: (Chi tiết từng sản phẩm) Tàu OCEAN BRIGHT: 27.342.000 ................................................ - TK1523: (Chi tiết từng sản phẩm) Tàu OCEAN BRIGHT: 778.647.180 - TK1528 : (Chi tiết từng sản phẩm) Tàu OCEAN BRIGHT : 121.742.500 ............................................ Có TK 153 : (Chi tiết từng sản phẩm) Tàu OCEAN BRIGHT: 950.672 ................................................... * Kết chuyển chi phí nguyên ,vật liệu, công cụ, dụng cụ trực tiếp sang TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và là cơ sở số liệu để ghi vào bảng kê số 4. 2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty đươc bao gồm các chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm (là các khoản tiền lương trong hợp đồng khoán sản xuất sản phẩm, các phần việc phát sinh bổ xung theo giấy giao việc cho tổ sản xuất) và chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ, được tính theo tỷ lệ % quy định so với tiền lương của công nhân sản xuất Đối với việc thanh toán tiền lương cho công nhân sản xuất sản phẩm Công ty áp dụng hình thức khoán tiền lương trực tiếp theo hợp đồng nội bộ đối với từng đơn hàng (sản phẩm) sản xuất cụ thể với từng bộ phận sản xuất và hợp đồng khoán lương đươc lập dựa trên cơ sở định mưc vật tư kỹ thuật, định mức đơn giá tiền lương của từng phần việc cần làm theo yêu cầu của sản xuất. Do đặc điểm của qui trình sản xuất sản phẩm là sản phẩm được sản xuất qua nhiều tháng mới hoàn thành vậy nên chi phí tiền lương được tập hợp theo khoản mục (chi phí nhân công trực tiếp) cũng phải căn cứ vào khối lượng công việc và mức độ hoàn thành của sản phẩm để tính trả lương sản phẩm trong tháng Kế toán sử dụng Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng và tập hợp riêng cho từng sản phẩm (cụ thể từng tầu) Trình tự thanh toán lương Dựa vào định mức tiền lương là cơ sở để xây dựng đơn giá tiền lương cho từng đơn hàng (1 đơn vị sản phẩm) Cơ sở lập dựa trên định mức vật tư kỹ thuật và bản vẽ thiết kế... trên cơ sở định mức tiền lương giám đốc Công ty khoán trả lương theo phần việc cụ thể của từng đơn hàng thông qua các hợp đồng nội bộ. Hợp đồng khoán lương nội bộ là hợp đồng được ký kết giữa Công ty với bộ phận trực tiếp sản xuất. Ví dụ : TẬP ĐOÀN CN THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM Công ty cơ khí đóng tàu TKV Hợp đồng khoán lương nội bộ Sản xuất sản phẩm : Tàu OCEAN BRIGHT Thời gian thi công 05 tháng ( Từ 25/12/2007-25/5/2008 bàn giao ) Các phần việc cụ thể ngoài các nội dung của hợp đồng thì phần tiền công cho từng phần việc là : + Công thợ sắt = 281.400.000đ + Công thợ hàn = 120.600.000 đ + Công thợ sơn = 86.000.000 đ + Công thợ lắp máy = 92.000.000 đ + Công thợ khác = 187.500.000 đ Tổng cộng = 767.500.000 đ Giám đốc CT Phân xưởng Các bộ phòng KTSX Tổ sản xuất Hàng tháng đến kỳ thanh toán lương, bộ phận thanh toán tiền lương tập hợp toàn bộ chứng từ tiền lương phát sinh trong tháng. Gồm có Bảng thanh toán lương sản phẩm và các chứng từ chi tiết kèm theo và căn vào mức độ khối lượng công việc hoàn thành để trả lương sản phẩm theo hợp đồng khoán lương và công việc đã hoành thành theo nhgiệm thu khối lượng trong tháng cụ thể được tập hợp lên bảng thanh toán lương sản phẩm của từng tổ sản xuất. Bảng thanh toán lương sản phẩm do bộ phận tính lương của phân xưởng tính chia lương cho từng tổ sản xuất và gửi lên phòng kế toán. Kế toán tiền lương có trách nhiệm kiểm tra số liệu đối chiếu phần đã vay và phần còn thanh toán để thanh toán trả lương hàng tháng cho công nhân sản xuất + Cơ sở để lập bảng thanh toán lương sản phẩm Do đặc điểm của quy trình sản xuất sản phẩm khép kín kiểu song song sản phẩm sản xuất qua nhiều kỳ (tháng, quý, năm … )mới hoàn thành. Trong tháng một tổ sản xuất có thể cùng một lúc làm trên nhiều sản phẩm mức độ hoàn thành phần việc căn cứ theo phiếu nghiệm thu khối lượng công việc của cán bộ giám sát và là cơ sở để trả lương trong tháng không quá hợp đồng đã khoán. Bảng kê tập hợp thanh toán lương sản phẩm : + Phần vay : là tiền lương sản phẩm đang làm dở Công ty tạm tính theo nghiệm thu công việc hoàn thành theo công sản phẩm đạt bao nhiêu %. + Phần thanh toán : là tiền lương của các sản phẩm phần còn lại đã hoàn thành và được thanh lý hợp đồng theo thu khối lượng sản xuất. TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP TKV CÔNG TY CƠ KHÍ ĐÓNG TÀU TKV CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Thanh toán lương sản phẩm Tháng 05 năm 2008 Tên tổ sản xuất: Tổ sắt I Bộ phận : phân xưởng vỏ tàu APhần xin vay STT Tên sản phẩm Tổng định mức Công Đ/M % Đã vay trước Phần xin vay Tổ xin thanh toán Công ty duyệt 1 Tàu OCEAN BRIGHT 38600000 230 23160000 8050000 8050000 2 Tàu Sao Mai 125 27500000 140 1650000 4900000 4900000 3 Tàu Ngọc Anh 17 45500000 80 30300000 2800000 2800000 Tổng cộng 111600000 450 69960000 15750000 15750000 BPhần thanh toán STT Tên sản phẩm Tổngđịnh mức Công Đ /M Đã vay trước Phần thanh toán tháng 5/2008 Tổ xin thanh toán Công ty duyệt 1 Tàu Thuận An 06 35175000 26075000 9100000 9100000 2 Tàu Hải Long 09 8763500 8000000 763500 763500 3 Công việc khác 1003000 950000 53000 53000 Tổng cộng 44.945.500 35.025.000 9.916.500 9.916.500 Cộng A + B: 15.750.000 + 9.916.500 = 25.660.500,đ Giám đốc Phân xưởng Phòng KT Tổ sx Kế toán Bảng 2.4 Căn cứ vào toàn bộ tiền lương phát sinh trong tháng từ các bảng thanh toán lương sản phẩm, kế toán tổng hợp lương vào sổ chi tiết lương sản phẩm Cuối tháng kế toán căn cứ số liệu trên sổ chi tiết tập hợp tiền lương trong tháng của từng bộ phận để lập bảng phân bổ số 01 . Bảng Phân bổ tiền lương và BHXH (Biểu 02-phụ lục ) Trên cơ sở số liệu của bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội tháng 5/2008 kế toán hạch toán chi phí nhân công trực tiếp như sau Ghi Nợ TK 622 : 567.731.800 Chi tiết Tàu OCEAN BRIGHT 136.400.000 Tàu ..................... Có TK 334 : 567.731.800 Chi tiết Tàu OCEAN BRIGHT 136.400.000 Tàu...................... Phần trích 19% Bảo hiểm xã hội, bảo y tế , kinh phí công đoàn Kế toán trích tương ứng theo tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất theo mức quy định của nhà nước áp dụng tại Công ty cơ sở định ngạch sửa chữa tàu sông tính bình quân tại các vị trí = 48 kg/1 công. Hiện nay tại Công ty trả đơn giá ngày công theo mức lương cơ bản bình quân bậc 4/7 = 42.923 đ/công: Ví dụ: tổng số ngày công của công nhân trực tiếp sản xuất + chi phí quản lý phân xưởng công ty trong tháng 5/2008 là: 492.194 Công nhân trực tiếp SX: Trích 15% nộpBHXH=418,365*540.000*15% =33.887.587,5 Trích 2% nộp BHYT =418,365 *540.000*2% = 4.518.345 Trích 2% KPCĐ = 567.731.800*2% = 11.354.636 Chi phí quản lý phân xưởng Trích 15%Nộp BHXH = 73,829*540.000*15% = 5.980.162,5 Trích 2% nộp BHYT = 73,829*540.000*2% = 797.355 Cộng 19% trích nộp: = 56.538.086 Trong đó: - CNTTSX: 49.760.568.5 - CPQLPX: 6.777.517,5 Tổng số trích 19% được kế toán tập hợp lại ghi vào tài khoản 627 – chi phí sản xuất chung phản ánh trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Biểu 02-phụ lục) để cuối tháng tập hợp phân bổ cho từng sản phẩm. Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phi nhân công trực tiếp sang TK 154 là cơ sở số liệu ghi vào bảng kê số 4 (biểu 04-phụ lục), Nhật ký chứng từ số 7 (biểu 05-phụ lục), sổ cái TK622 (biểu 07-phụ lục), - Tàu OCEAN BRIGHT. 2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, tổ, đội sản xuất. Để theo dõi hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán Công ty sử dụng TK 627 (biểu 08-phụ lục) – chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng sản phẩm chi phí gồm có: + Chi phí về nhân viên quản lý phân xưởng, lương thời gian của công nhân sản xuất chi phí nhân công các phần việc phục vụ PX. + Chi phí về nguyên vật liệu, dùng cho phân xưởng. + Chi phí về khấu hao TSCĐ của Công ty dùng cho phân xưởng sản xuất sản phẩm. + Chi phí về dịch vụ thuê ngoài. + Chi phí bằng tiền khác. Nội dung của các chi phí như sau: Chi phí về nhân viên Hàng tháng căn cứ vào bảng tính lương cho quản đốc phân xưởng, nhân viên phục vụ của phân xưởng (vỏ tầu và cơ khí ) bộ phận phục vụ Công ty..., và các khoản lương thời gian của công nhân sản xuất, các khoản nhân công của công nhân sản xuất chính thực hiện, các công việc phục vụ phân xưởng như bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị, nhà xưởng, vệ sinh công nghiệp, v.v... Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, được tính theo qui định của nhà nước (Nghị định số 175/1999/NĐ-CP về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu kể từ ngày 01/01/2003) áp dụng với các doanh nghiệp. Như phần tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thì chi phí nhân viên phân xưởng và các khoản trích BHXH, BHYT và KPCĐ đều được tập hợp vào cuối tháng kế toán tiền lương ghi lên bảng phân bổ 01. Phân bổ tiền lương và BHXH (Biểu 02-phụ lục )được ghi vào phần Nợ TK 627 : 83.525.086 Có TK 334 : 26.987.000 Có TK 338 : 49.760.568.5 ( 3382,3383,3384 ) 6.777.517.5 (3382,3383,3384 ) Cuối tháng số liệu này được ghi vào bảng kê số 4 (biểu 04-phụ lục), và tập hợp phân bổ cho từng sản phẩm - Kết chuyển sang TK 154 - Chi phi SXKD dở dang. Chi phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng dùng chung cho Công ty và phân xưởng Chi phí này bỏ ra để sửa chữa, TSCĐ của Công ty thuộc phạm vi phân xưởng quản lý như máy móc thiết bị sản xuất của phân xưởng , nhà cử vật kiến trúc, kho tàng do Công ty tự làm và các dụng cụ đồ nghề sản xuất dùng chung cho phân xưởng ở (phân xưởng + các tổ sản xuất quản lý). Khi có nhu cầu cấp vật liệu, công cụ dụng cụ cho hoạt động của phân xưởng. Căn cứ vào yêu cầu cấp các bộ phân xưởng, hoặc công nhân sản xuất lên phòng điều hành lập phiếu xuất kho (như xuất cho sản phẩm phần tập hợp chi phí NVL và CCDC) cuối tháng kế toán căn cứ vào số liệu đã tập hợp được để vào sổ chi tiết và ghi vào bảng phân bổ 02 Phân bổ vật vật liệu tháng 05/2008 (Biểu 01-phụ lục): Phần ghi: Nợ TK 627: 71.522.405 (Chi tiết từmg phân xưởng) Có TK 152: 23.182.061(Chi tiết theo từng sản phẩm) Có TK 153 : 48.340.345 ( Chi tiết theo từng sản phẩm) Cuối tháng số liệu này được ghi vào bảng kê số 4, và tập hợp chi phí SXC phân bổ cho từng sản phẩm – kết chuyển sang TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Chi phí khấu hao TSCĐ Bao gồm chi phí khấu hao hàng tháng của Công ty được qui định trính phân bổ cho chi phí SX chung và chi phí QLDN. Tài sản cố định theo phân loại ở Công ty. + TSCĐ hữu hình gồm có: Nhà cửa vật kiến trúc Máy móc thiết bị Phương tiện vận tải + Không có TSCĐ vô hình Việc tính và trích khấu hao TSCĐ hàng tháng tại Công ty hiện nay được thực hiện theo qui định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của bộ trưởng bộ tài chính ký V/V chế độ quản lý và trích khấu hao TSCĐ. Mức khấu hao TSCĐ ở Công ty được tính như sau Nguyên giá TSCĐ Mức khấu hao năm của TSCĐ = Số năm khấu hao theo quy địnhnhà nước Mức khấu hao năm của TSCĐ Mức khấu hao tháng của TSCĐ = 12 tháng Ví dụ: Tháng 05/2008 trích khấu hao cho triền tàu 6500 DWT như sau : + Nguyên giá : 45.607.109.028, đ + Số năm khấu hao được quy định : 5 năm 45.607.109.028 Mức KH năm = = 9.121.421.806, đ 5 9.121.421.806 Mức KH tháng = = 760.118.484, đ 12 tháng Tương tự tính cho tất cả TSCĐ của Công ty , trừ các TSCĐ đã hết khấu hao. Số liệu này được tập hợp vào bảng phân bổ 03 Tính và phân bổ khấu hao TSCS (Biểu 03-phụ lục) Kế toán sử dụng TK 214 - khấu hao TSCĐ , để tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ ,căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu haoTSCĐ kế toán hạch toán: Ghi Nợ TK 627 : 1.926.340.339 Có TK 214 : 1.926.340.339 Cuối tháng ghi vào bảng kê số 4 (biểu 04)- và tập hợp chi phí SXC phân bổ cho từng sản phẩm – Kết chuyển sang TK 154. Chi phí về dịch vụ mua ngoài Trong Công ty các chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các khoản trả tiền điện dùng cho sản xuất SP, tiền nước máy, tiền điện thoại dùng cho phân xưởng và các khoản chi phí khác v v . Chi phí về dịch vụ mua ngoài Tháng 5/2008 tập hợp là: + Điện dùng cho SX: 85.529.360 Ghi ở TK 331 ( NKCT số 5 ) + Điện thoại + nước máy +s/c thiết bị VP…: 62.637.372 Ghi ở TK 1121 ( NKCH số 2) + Chi phí khác : 1.469.600 Ghi ở TK 1111 (NKCH số 1) Kế toán ghi Nợ TK 627 : 149.636.332 Có TK 111 : 1.469.600 Có TK 112 : 62.637.372 Có TK 331 : 85.529.360 Cuối tháng số liệu này được ghi vào bảng kê số 4 (biểu 04-phụ lục), tập hợp chi phí SXC phân bổ cho từng sản phẩm – Kết chuyển sang TK 154 Tập hợp chi phí sản xuất chung Hết tháng để tập hợp chi phí sản suất chung kế toán cộng nháp từ các bảng phân bổ, các NKCT và sổ chi tiết, phần ghi nợ TK 627 (biểu 08-phụ lục) ghi có các TK:1111, 1121, 1521, 1522, 1523, 1524, 153, 214, 331, 334, 338, Tổng cộng được là: 2.231.024.163,đ. Tiêu thức Phân bổ chi phí SXC cho các sản phẩm Toàn bộ chi phí sản xuất chung của Công ty sau khi đã tập hợp được trong tháng 5/2008 kế toán tiến hành phân bổ theo tiêu thức tiền lương thực tế phát sinh trong tháng của từng sản phẩm. Công thức phân bổ: Tổng chi phí xuất chung tập hợp trong tháng Tiền lương thực tế phát sinh của từng sản phẩm Chi phí phân bổ cho 1 sản phẩm Tổng chi phí nhân công thực tế SX sản phẩm phát sinh thưc tế trong kỳ = x Ví dụ :Phân bổ chi phí SXC cho tàu OCEAN BRIGHT tháng 5/2008 + Tổng chi phí: 2.231.024.163(Tổng cộng trong tháng) + Tổng tiền lương là: 567.731.800 (ở bảng phân bổ tiền lương Biểu 02-phụ lục) + Tiền lương của tàu OCEAN BRIGHT trong tháng là: 136.400.000 (ở bảng phân bổ tiền lương biểu 02-phụ lục) Chi phí sản xuất chung đựơc phân bổ 2.231. 2.231.024.163 = = 3,930 x 136.400.000 = 536.052.000 567.731.800 (số liệu được ghi vào báo cáo chi tiết giá thành sản phẩm biểu 11-phụ lục) Tương tự được tính cho các sản phẩm khác có phát sinh tiền lương trong tháng. 2.2.4 Tổng hợp chi phí sản xuất chi phí sản xuất Trên cơ sở số liệu các khoản mục chi phí sản xuất phát sinh trong tháng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Ghi Nợ TK 621: Chi tiết Tầu OCEAN BRIGHT 1.876.932.512 Tầu ............... : ........... Nơ TK 622 : 567.731.800 Chi tiết Tầu OCEAN BRIGHT : 136.400.000 Tàu Sầm sơn 18 : 95.700.000 Tầu..................... : .................... Nợ TK 627 : 2.290.088.028 Tầu OCEAN BRIGHT : 536.052.000 Tàu Sầm Sơn 18 : 376.101.000 Tầu .............................. Có các TK 152,153,334,111,112... Cuối kỳ tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất sang tài khoản 154 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ trực tiếp Ghi nợ TK 154 : 7.399.700.190 Chi tiết Tầu OCEAN BRIGHT : 1.876.932.512 Tàu Sầm sơn 18: 454.568.857 Tầu ............... ............. Có TK 621 : 7.399.700.190 Chi tiết Tầu OCEAN BRIGHT : 1.876.932.512 Tàu Sầm sơn 18: 454.568.857 Tầu ............... ........... Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Ghi Nợ TK 154 :567.731.800 Chi tiết Tàu OCEAN BRIGHT 136.400.000 Tàu sầm sơn 18 95.700.000 Tầu..................... : ..................... Có TK 622 : 567.731.800 Chi tiết Tàu OCEAN BRIGHT 136.400.000 Tàu Sầm sơn 18 95.700.000 Tầu............ : ..................... Kết chuyển chi phí sản xuất chung Sau khi đã phân bổ tất cả chi phí sản xuất chung vào các sản phẩm phát sinh trong tháng kế toán tiến hành kết chuyển Ghi Nợ TK 154 2.231.024.163 (chi tiết cho từng sản phẩm ) Tàu OCEAN BRIGHT : 536.052.000 Tàu Sầm sơn 18 376.101.000 Tầu .................... : …................ Có TK 627 : 2.231.024.163 Tàu OCEAN BRIGHT : 536.052.000 Tàu Sầm sơn 18 376.101.000 Tầu .................... …................ Chi tiết chi phí tập hợp cho từng sản phẩm là cơ sở lập báo cáo chi tiết giá thành sản phẩm (Biểu 11-phụ lục) Tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong tháng được ghi vào bảng kê số 4 (Biểu số 04-phụ lục):Nhật ký chứng từ số 7(Biểu số 05-phụ lục) sổ cái (Biểu số 08-phụ lục) phần ghi ; Nợ TK 154 : 10.198.456.153 (chi tiết cho từng sản phẩm ) Tầu OCEAN BRIGHT : 2.549.384.512 Tàu Sầm sơn 18 926.369.857 Tầu .................... : …................ Có TK 621 7.399.700.190 `` : Chi tiết Tầu OCEAN BRIGHT: 1.876.932.512 Tàu Sầm sơn 18 : 454.568.857 Tầu ............... ........... Có TK 622 : 567.731.800 Chi tiết Tầu OCEAN BRIGHT 136.400.000 Tàu Sầm sơn 18 : 95.700.000 Tầu............ ..................... Có TK 627 : 2.231.024.163 Chi tiết Tầu OCEAN BRIGHTB: 536.052.000 Tàu Sầm sơn 18 : 376.101.000 Tầu ................... 2.3. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí đóng tàu TKV: Nội dung của công tác tính giá thành Theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty sản xuất theo đơn hàng, sản phẩm là các loại Tầu, thuyền, ca nô, phà đò nhiều chủng loại kích cỡ khác nhau, trọng tải từ (100 tấn đến 8000 tấn). Quy trình công nghệ chủ yêú là SX đơn chiếc, thời gian sản xuất qua nhiều tháng mới hoàn thành vậy nên phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty được áp dụng theo phương pháp trực tiếp. Đối tượng tập hợp chi phí được tập hợp theo từng sản phẩm và đối tựơng tính giá thành cũng là từng sản phẩm (từng tàu) Việc tính giá thành chỉ được tiến hành khi sản phẩm hoàn thành và không nhất trí với kỳ báo cáo. + Đối với những sản phẩm đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp được cho sản phẩm đó đều coi là sản phẩm dở cuối kỳ chuyển sang kỳ sau: + Đối với những sản phẩm hoàn thành trong kỳ thì tổng chi phí tập hợp được theo sản phẩm đó chính là tổng giá thành sản phẩm và cũng chính là giá thành đơn vị của sản phẩm hoàn thành. Tại công ty kế toán mở cho mỗi sản phẩm một bảng tính giá thành chi tiết để tập hợp các chi phí sản xuất của từng sản phẩm kể từ khi bắt đầu phát sinh chi phí cho đến khi sản phẩm hoàn thành Chi tiết giá thành sản phẩm làm căn cứ cơ sở số liệu thực tế để so sánh với báo cáo quyết toán khi sản phẩm đã tiêu thụ. mục đích nhằm rút ra các giải pháp tiết kiệm chi phí để hạ thấp giá thành sản phẩm tạo uy tín tốt trên thị trường. 2.3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang Như đã tình bầy trong phần nội dung nêu trên giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính : Là toàn bộ chi phí sản xuất của những sản phẩm cuối kỳ báo cáo chưa hoàn thành = ( Dư đầu kỳ + chi phí phát sinh trong kỳ), chưa hoàn thành chuyển sang kỳ sau: Tổng toàn bộ giá trị sản phẩm làm dở của cả Công ty được xác định trong tháng chuyển sang kỳ sau được tính : (thể hiện trên báo cáo chi tiết giá thành biểu 11-phụ lục Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ cuối kỳ Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ = + - - - _ Theo số liệu trên bảng báo cáo chi tiết giá thành (biểu 11-phụ lục) thì giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng 05/2008 sẽ là: 76.231.273.489+10.198.456.153–31.505.975.330=54.923.754.312 TK 154 dư nợ cuối kỳ = 54.923.754.312 (Có chi tiết từng sản phẩm) 2.3.2. Tính giá thành sản phẩm Do đặc điểm sản xuất kéo dài qua nhiều kỳ, (tháng quý, năm) vậy ở Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành tổng cộng toàn bộ chi phí sản xuất kể từ khi bắt đầu sản xuất đến khi xuất xưởng của đơn hàng (sản phẩm). (Giá thành sản phẩm = Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tồn đầu kỳ (luỹ kế ) + Chi phí phát sinh trong kỳ ) Giá thành chi tiết sản phẩm hoàn thành được kế toán phản ánh trên biểu Báo cáo chi tiết giá thành sản phẩm ( biểu số 11-phụ lục) Ví dụ: Kế toán Tính giá thành của tàu OCEAN BRIGHT đã hoàn thành trong tháng 5/2008 như sau : - Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ (Luỹ kế ) = 28.956.590.818 - Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ + Chi phí nguyên liệu vật liêu trực tiếp (Tháng 5) = 1.876.932.512 + Chi phí nhân công trực tiếp ( Tháng 5) = 136.400.000 + Chi phí sản xuất chung ( Tháng 5) = 536.052.000 Cộng chi phí sản xuất 2.549.384.512 Tổng cộng giá thành công xưởng : 28.956.590.818+ 2.549.384.512 = 31.505.975.330 đ Tương tự được tính cho các sản phẩm xuất xưởng khác (Như sổ theo dõi chi tiết giá thành của từng sản phẩm) (Biểu 10-phụ lục) (Biểu 11-phụ lục). Doanh nghiệp là đơn vị sản xuất sản phẩm theo đơn hàng chủ yếu là đơn chiếc do vậy tổng giá thành của 1sản phẩm (1 tầu) cũng là giá thành đơn vị sản phẩm tiêu thụ. Cũng do đặc điểm sản xuất và hình thức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp là sản phẩm hoàn thành được khách hàng chấp nhận thanh toán và ký thanh lý hợp đồng thì đã coi là sản phẩm đã tiêu thụ. Cuối kỳ kế toán căn cứ số liệu trên báo cáo chi tiết giá thành sản phẩm kế toán hạch toán tổng giá thành xuất xưởng trong tháng 5/2008 như sau : Nợ TK 632 31.520.126.801(Chi tiết từng sản phẩm ) Tàu OCEA BRIGHT : 31.505.975.330 Tàu ............... .............................. Có TK 154 : 31.505.975.330(Chi tiết từng sản phẩm ) Tàu OCEA BRIGHT : 31.505.975.330 Tầu ................. .................... CHƯƠNG III HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ ĐÓNG TÀU TKV 3.1 Đánh giá:thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Sau thời gian thực tập tại Công ty về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty. Dựa vào hiểu biết và nhận thức của bản thân tôi nhận thấy công tác quản lý sản xuất kinh doanh nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có được những ưu nhược điểm như sau 3.1.1 Ưu điểm : - Công ty là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm của doanh nghiệp mang tính cạnh tranh cao nhưng vẫn luôn được khách hàng chấp nhận với uy tín về kiểu dáng mẫu mã, giá cả phù hợp với khách hàng trong nước và nước ngoài (Công ty đã có những thành tích đáng kể trong việc đóng mới tầu đi biển, du lịch...với bạn hàng Trung quốc, Pháp, Hà Lan). - Luôn có đủ việc làm cho người lao động - Đời sống của các bộ công nhân viên toàn Công ty được ổn định. - Cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật tiên tiến dược đầu tư hợp lý (Âu tầu, triền kéo tầu, máy vi tính, máy Fax ...) để phục vụ cho công tác quản lý và kinh doanh. Tất cả điều đó nói nên sự linh hoạt nhạy bén của lãnh đạo Công ty cùng với sự đóng góp quan trọng của công tác tổ chức hạch toán kế toán và, công tác kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm cụ thể: + Hạch toán đúng theo chế độ kế toán hiện hành + Công tác kế toán phân tích tỷ mỉ chi phí sản xuất và quản lý chi phí nhằm giảm bớt chi phí không cần thiết hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. + Hệ thống sổ sách và phương pháp ghi chép đầy đủ hợp lý kịp thời cụ thể chi tiết phản ánh các nội dung chi phí phát sinh và giá thành sản phẩm cung cấp cho lãnh đạo Công ty các thông tin cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành thực tế Bên cạnh đó là đội ngũ kế toán năng động có đủ năng lực làm việc có tinh thần trách nhiệm cao, được bố trí hợp lý với phù hợp với yêu cầu công việc theo trình độ của từng người, là việc Công ty đã bắt đầu đưa công tác hạch toán kế toán vào phần mềm sử dụng trên mạng máy tính nội bộ có hiệu quả, đó cũng là một trong những yếu tố khẳng định trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên kế toán và trình độ quản lý của lãnh đạo Công ty trong điều kiện nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh mẽ. 3.1.2 Hạn chế Tuy nhiên trong công tác quản lý kinh doanh nói chung và công tác hạch toán kế toán trong đó công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm không tránh khỏi những hạn chế như : - Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ quản lý chưa phát triển đồng đều còn tập trung ở một số bộ phận, cá nhân, như trình độ đại học, cao đẳng, trình độ ngoại ngữ, vi tính v v... - Công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đôi khi còn một vài thiếu sót do chủ quan như : Lập dự toán, định mức chi phí , tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế chưa sát. Lý do khách quan như yêu cầu của khách hàng cần đúng thời gian theo hợp đồng bàn giao sản phẩm trước từ 10 ngày trở lên so với quy định thi công của các bước công nghệ sản xuất ... những ảnh hưởng đó cũng sẽ liên quan đến chi phí sản xuất và đơn giá sản phẩm của doanh nghiệp - Hàng tháng phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm theo tiêu thức tiền lương nên chi phí các sản phẩm gánh chịu chưa thật chính xác ,vật tư xuất cho sản phẩm làm không hết nhập lại không kịp thời, công ty lại trong thời kỳ vừa sản xuất vừa đầu tư xây dựng nên số tiền khấu hao TSCĐ cao ảnh hưởng nhiều đến tính chính xác của giá thành sản phẩm 3.2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tai công ty cơ khí đóng tàu TKV 3.2.1- Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện - Việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cơ khí đóng tàu TKVđể bảo đảm tuân thủ theo những nguyên tắc chuẩn mực kế toán mà nhà nước hay các hiệp hội kế toán đã ban hành - Việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phải phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp về tổ chức quản lý trình độ quản lý và trình độ của nhân viên kế toán. - Việc hoàn thiện công tác tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời đầy đủ, phục vụ yêu cầu quản lý chi phí, quản lý giá thành sản phẩm - Việc hoàn thiện công tác tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tiết kiệm được chi phí có khả năng áp dụng ở Công ty 3.2.2 - Nội dung hoàn thiện 3.2.2.1. Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Đối với xuất nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ Phiếu xuất vật tư được viết theo ngày nên việc ghi chép tập hợp và tính toán mất nhiều thời gian đôi khi hay nhầm lẫn, thiếu chính xác ý kiến hoàn thiện là Công ty nên sử dụng xuất kho theo hạn mức trên cở định mức có sẵn xuất kho cho đối tựơng sử dụng tập hợp xuất theo số lần cho từng sản phẩm được để lại kho hoặc phân xưởng cần lĩnh nếu trong tháng, quý, kỳ sản xuất … dùng hết hạn mức xuất, thiếu thì cấp bổ sung. Phiếu cấp vật tư theo hạn mức Số ........... Ngày 05 Tháng 5 Năm2008 Tên bộ phận (phân xưởng): Tổ sắt.. Tên sản phẩm : Tầu OCEAN BRIGHT Nợ TK 621 Xuất theo định mức tại kho Có TK 1521 TT Tên vật tư ĐV tính Định mức Nhu cầu cấp Đơn giá Thành tiền Định mức còn lại Tôn 12 kg 250.000 150.000 12.700 1.905.050.000 100.000 …….. Tổng Số tiền bằng chữ :..................................................................... Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán vật liệu Người lĩnh Bảng 3.1 Để tránh tình trạng lập định mức xuất quá khi sản phẩm hoàn thành lại thu hồi về kho như đã nêu trên công tác quản lý xuất vật liệu cần phải xây dựng định mức tiêu hao % xuất kho cho sản phẩm để phần đã xuất (Phần xép, vụn đều được chuyển vào giá thành sản phẩm trong định mức hao phí) sẽ không gây lãng phí hao hụt vật tư. + Xác định đối tượng tập hợp chi phí NVL cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất của Công ty ở Công ty sản xuất sản phẩm theo quy trình công nghệ khép kín kiểu song song, việc tập hợp chi phí NVL cho sản xuất ở đây cũng đơn giản theo từng đơn hàng (sản phẩm) là căn cứ vào định mức so sánh với thực tế xuất kho cho sản phẩm kế toán mới chỉ tập hợp chi phí phát sinh theo từng sản phẩm (đơn hàng) còn chi phí tập hợp cho từng phân xưởng, tổ sản xuất thì chưa có chi tiết theo dõi phát sinh (Trong phân xưởng từng tổ sản xuất, từng sản phẩm) tránh tình trạng thất thoát vật tư từ các tổ sản xuất. Theo em Công ty nên mở sổ chi tiết tập hợp vật tư theo đối tượng từng phân xưởng (trong phân xưởng đối tượng tập hợp chi phí là từng tổ sản xuất chi tiết từng sản phẩm) Ví dụ : Sổ chi tiết tập hợp chi phí NVL và công cụ dụng cụ cho các đối tượng mẫu Cơ sở số liệu bảng này sẽ theo dõi sát hơn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất ở từng phân xưởng làm cho từng tầu từ đó sẽ có biện pháp quản lý chi phí một cách chặt chẽ tránh tình trạng tham ô thất thoát vật tư từ các tổ sản xuất, là cơ sơ để vào bảng chi tiết giá thành. Việc mở chi tiết theo dõi chi phí NVL & CCDC trực tiếp dùng cho sản xuất tuy phải đầu tư thêm thời gian theo dõi nhưng theo em nghĩ rằng Công ty đang áp dụng máy vi tính vào phục vụ công tác quản lý thì việc theo dõi chi tiết chi phí NVL & CCDC sử dụng tại phân xưởng tại tổ sản xuất sẽ có nhiều thuận lợi hơn. 3.2.2.2 Về các khoản trích theo lương như hiện nay ở tại doanh nghiệp thì cũng có thể vận dụng cách tính như sau: Ví dụ: Tổng số công sản phẩm một tàu (OCEAN BRIGHT) = 5.714 công và mức tính cho phép là 23.869, đ/công bình quân bậc 4/7. Như vậy 19% tính cho sản phẩm tàu OCEAN BRIGHT theo lương sản phẩm là hệ số lương cơ bản của công nhân sản xuất chính đầu tư và tàu OCEAN BGIGHTlà 195,7 tháng 5/2008 Trích nộp BHXH: 195,7 x 540.000 x 15% = 15.851.700 Trích nộp BHYT: 195,7 x 540.000 x 2% = 2.113.560 Trích nộp KPCĐ: 136.400.000 x 2% = 2.728.000 Cộng 19% = 20.693.260 CNTTSX Trích nộp BHXH: 166,35 x 540.000 x 15% = 13.374.350 Trích nộp BHYT: 166,35 x 540.000 x 2% = 1.796580 Trích nộp KPCĐ: 136.400.000 x 2% = 2.728.000 CPQLPX Trích nộp BHXH: 29,350 x 540.000 x 15% = 2.377.350 Trích nộp BHYT: 29,350 x 540.000 x 2% = 316.980 3.2.2 3 Về kế toán chi phí sản xuất chung Liên quan đến chi phí sản xuất chung ở Công ty còn một số yêu cầu theo em cần hoàn thiện - Công ty nên mở chi tiết cho tài khoản 627 – chi phí sản xuất chung gồm: TK 6271 Chi phí nhân viên (Mở Sổ chi tiết TK) TK 6272 Chi phí vật liệu (Mở Sổ chi tiết TK) TK 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất (Mở Sổ chi tiết TK) TK 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ (Mở Sổ chi tiết TK) TK 6277 Chi phí dịch vụ thuê ngoài (Mở Sổ chi tiết TK) TK 6278 Chi phí khác bằng tiền (Mở Sổ chi tiết TK) Kế toán cần mở sổ theo dõi số phát sinh từng phân xưởng từ đó có biện pháp quản lý chi phí tốt hơn sẽ hạn chế việc sử dụng chi phí không đúng mục đích, thất thoát v v… Ví dụ có thể mở sổ: Tổng hợp chi phí sản xuất chung phát sinh Tháng 5/2008 Ghi Nợ TK 627 Ghi có các TK ............... Yếu tố chi phí Px vỏ tầu : TK ghi có PX cơ khí: TK ghi có Tổng cộng 111 152 ... Cộng 111 152 ... Cộng 1. Chi phí nhân viên 26.987.000 2. Chi phí vật liệu 23.182.061 3. Chi phí dụng cụ 48.340.345 4. Chi phí khấu hao TSCĐ 1.926.340.339 5. Chi phí D/vụ mua ngoài 85.529.360 6. Chi phí bằng tiền 1.469.600 7…………. ….. Tổng cộng 2.231.024.163 Bảng 3.2 3. 2.2.4. Về công tác đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm Tại Công ty đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm là cùng một đơn hàng (1 sản phẩm) và sản phẩm hoàn thành không nhất thiết cùng với kỳ báo cáo. + Đối với sản phẩm làm dở không cần thiết phải đánh giá sản phẩm làm dở mà chỉ cần xác định bằng tổng cộng số chi phí phát sinh luỹ kế của đơn hàng (sản phẩm) chưa hoàn thành dến kỳ báo cáo và xét xem mức độ hoàn thành so với dự toán ban đầu băng bao nhiêu %. Tính giá thành sản phẩm hoàn thành chỉ cần căn cứ vào tổng số chi phí sản xuất dư luỹ kế + chi phí phát sinh trong kỳ nếu có của sản phẩm đã hoàn thành. Đối với đơn hàng có từ 2 sản phẩm (cùng chủng loại, quy cách ...) trở lên thì cùng chỉ cần xác định tổng giá thành của đơn hàng sau đó chia cho số lượng sản phẩm trong đơn hàng để xác đinh giá thành đơn vị. Để đánh giá đúng cho một sản phẩm (đơn hàng) xuất xưởng của Công ty. Theo em trong công tác quản lý cẩn phải lập biểu so sánh các chỉ tiêu giá thành trên cơ sở đã phân tích giá thành thực tế/giá thành kế hoạch cụ thể tốt hay xấu. Ví dụ: Chi phí giá thành cho một sản phẩm của Công ty gồm: - Chi phí nguyên vật liệu - Chi phí nhân công - Chi phí sản xuất chung Ta có thể phân tích như sau: 1. Chi phí nguyên vật liệu thực tế trên kế hoạch vượt hoặc giảm. Chẳng hạn, lý do tăng nguyên vật liệu chính bằng bao nhiêu % trên tổng giá thành và vật liệu phụ tăng bao nhiêu % trên tổng chi phí nguyên vật liệu chính để tìm ra nguyên nhân là (nguyên vật liệu chất lượng kém, công tác quản lý vật tư hoặc trình độ tay nghề,…) 2. Chi phí nhân công thực tế trên kế hoạch tăng hoặc giảm. Tăng là do việc phân bố lao động chưa hợp lý, nguyên vật liệu chất lượng kém hay do khách quan mất điện, thiên tai bão lũ,… 3. Chi phí sản xuất chung thực tế trên kế hoạch tăng hoặc giảm. Tăng do các khoản chi phí điện thoại, nước công nghiệp, cơ cấu cán bộ quản lý phân xưởng, hội họp, tiếp khách,… còn lãng phí. Từ đó làm cơ sở đánh giá đúng chính xác đầy đủ các chi phí giá thành để đưa ra biện pháp tính toán các chi phí hợp lý trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện - Đối với chi phí nguyên vật liệu : Cần có định mức vật tư chuẩn xác hơn để giảm bớt lượng vật tư thu hồi sau quyết toán,sử dụng tiết kiệm vật tư,giảm lượng dư gia công,sử dụng lại những vật tư thu hồi lại do lượng dư gia công để gia công một số chi tiết có kích thước nhỏ phục vụ công tác lắp ráp cơ khí, tăng cường kiểm tra giám sát kỹ thuật hạn chế việc phá đi làm lại do sai thiết kế. Giảm lượng vật tư tồn kho không cần thiết, thanh lý những vật tư kém mất phẩm chất . - Đối với chi phí nhân công; Nên mở lớp đào tạo nâng cao tay nghề cho CBCNV, sử dụng hợp lý lao động, giảm số công chờ việc, hạn chế thời gian nghỉ giải lao giữa giờ, đi muộn về sớm,khuyến khích tăng năng xuất lao động. - Đối với chi phí chung : Tăng cường bảo dưỡng TSCĐ,bố trí công nhân có tay nghề, trình độ kỹ thuật để sử dụng đúng quy trình kỹ thuật TSCD đảm bảo tuổi thọ TSCĐ, có nhiều sáng kiến cảI tiến kỹ thuật cảI tạo lại những tài sản đã hết khấu hao nhưng vẫn sử dụng trong sản xuất nhằm giảm chi phí KH TSCĐ cho công ty. KẾT LUẬN Đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào vấn đề chi phí - giá thành cũng luôn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp sản xuất thì vấn đề đó lại càng quan trọng, càng phải quan tâm nhiều hơn khi mà doanh nghiệp muốn tìm được chỗ đứng trên thị trường. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trước hết phải quản lý tốt chi phí sản xuất, nếu doanh nghiệp quản lý tốt chi phí, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí, tăng lợi nhuận; Ngược lại, nếu doanh nghiệp không quản lý tốt chi phí sẽ gây lãng phí chi phí và làm giảm lợi nhuận, thậm chí thua lỗ. Xuất phát từ tầm quan trọng của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp sản xuất nên khi về thực tập tại Công ty cơ khí đóng tàu TKV em đã tìm hiểu về vấn đề này. Thực tế cho thấy, Công ty cơ khí đóng tàu TKV - một doanh nghiệp vừa, quy mô không lớn lắm, kinh nghiệm về tổ chức quản lý cũng như tổ chức công tác kế toán còn tồn tại một số vấn đề bất cập. Bên cạnh đó, vấn đề chi phí sản xuất và giá thành lại là vấn đề cốt lõi, phương pháp chi phí sản xuất và giá thành cũng là một vấn đề lớn trong kế toán doanh nghiệp sản xuất kinh doanh như: Kế toán TSCĐ, chi phí nguyên nhiên vật liệu,…. Do thời gian thực tập ngắn, hiểu biết về thực tế chưa sâu, nhưng nhờ sự giúp đỡ của các đồng nghiệp phòng kế toán tài chính công ty, các thầy cô giáo, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của PGS Tiến sỹ Nguyễn Thị Lời nên em đã hoàn thành chuyên đề của mình. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quyết định số 15/22006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của bộ tài chính về Việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp (Tại quyển 1 và quyển2 ) . 2. Quyết định số 2917/QĐ-HDQT ngày 27/12/2006 của Hội đồng Quản trị Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam về ban hành Chế độ kế toán áp dụng trong Tập đoàn Công ngiệp Than-Khoáng Sản Việt Nam được Bộ tài chính chấp thuận. 3.Quýêt định số 206/2003/NĐ-BTC NGàY 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành Chế độ quản lí ,sử dụng và trích khấu hao tài sản Cố định. 4.Nghị định số 166/2007/NĐ-CP ngày 16/11/2007 quy định mức lương Tối thiểu chung thực hiẹn từ 01/01/2008: 540.000 đ(Trong Chế độ , chính sách mới về lao động –tiền lương phụ cấp-Bảo hiểm xã hội , Bảo hiểm y tế chính sách đổi mới người lao động của Nhà xuất bản lao động – xã hội ). 5.Quy định chức năng nhiệm vụ (Ban Giám đốc , các phòng – phân Xưởng) của công ty cơ khí đóng tầu TKV. BiÓu 06 - Phô lôc NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21531.doc
Tài liệu liên quan