Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May Thăng Long

Hiện nay công ty không tiến hành phân tích giá thành sản phẩm. Theo ý kiến của em thì công ty nên tổ chức công tác phân tích giá thành sản phẩm. Cụ thể, đối với phân tích chỉ tiêu giá thành thì đòi hỏi phòng kế hoạch công ty phải xây dựng được dự toán chi phí nhân công trực tiếp cũng như chi phí sản xuất chung trong giá thành một đơn vị thành phẩm kết hợp với định mức tiêu hao nguyên vật liệu để làm cơ sở tính giá thành kế hoạch. Khi hoàn thành sản phẩm, phòng kế toán sẽ tính được giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất, và cần lập bảng phân tích chung tình hình giá thành và có thể chi tiết hơn đến các khoản mục giá thành để có thể xác định được khoản tiết kiệm hay lãng phí chi phí ở khoản mục nào là chủ yếu, cũng như trên cơ sở thực tế xem xét trở lại công tác lập kế hoạch giá thành: dự toán chi phí sản xuất chung, chi phí nhân công trực tiếp và định mức nguyên vật liệu đã sát với thực tế chưa.để từ đó xác định nguyên nhân, những nhân tố ảnh hưởng và tìm mọi biện pháp để hạ giá thành sản phẩm

doc59 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1192 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vị tính đồng STT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 1. Tổng doanh thu 102.651.784.615 116.328.197.522 128.539.949.338 2. Lợi nhuận gộp 18.434.167.512 18.742.585.394 23.864.984.596 3. Giá vốn hàng bán 84.217.617.103 97.585.612.128 104.674.964.742 4. Nộp ngân sách 3.470.000 3.118.000 3.654.000 5. Thu nhập bình quân 1.000.000 1.110.000 1.215.000 Trong những năm tới, với đội ngũ cán bộ lãnh đạo đang được trẻ hóa năng động, có trình độ cùng với đường lối phát triển mới công ty sẽ sản xuất nhiều mặt hàng hoá đa dạng, phong phú, mở rộng thị trường cả trong nước và xuất khẩu để đạt được thành tựu vượt bậc. 2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty. Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước. Tiến hành kinh doanh xuất khẩu trực tiếp, gia công sản phẩm may mặc có chất lượng cao theo đơn đặt của khách hàng. Công ty phải đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty. Bảo vệ doanh nghiệp, môi trường, giữ gìn trật tự an toàn xã hội theo quy định luật pháp thuộc phạm vi quản lý của doanh nghiệp. Xác định rõ chức năng và nhiệm vụ của mình, trong hơn 45 năm qua, Thaloga luôn hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch trong nước và quốc tế. Đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên ngày càng được ổn định và nâng cao. 3. Đặc điểm tổ chức SXKD của Công ty cổ phần May Thăng Long. 3.1. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty. Công ty May Thăng Long tổ chức quản lý theo kiểu chức năng trực tuyến là các phòng ban tham mưu với ban giám đốc điều hành ra những quyết định đúng đắn có lợi cho công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty ( Phụ lục số 08) 3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty là quy trình sản xuất phức tạp, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Một quy trình công nghệ được thực hiện như sau: Nguyên liệu chính là vải, được nhận về từ kho nguyên liệu theo từng chủng loại mà phòng kỹ thuật chất lượng đã yêu cầu theo từng mã hàng vải được đưa vào nhà cắt, tại nhà cắt vải được trải đặt màu, cắt phá, cắt gọt, đánh số và cắt thành bán thành phẩm. Sau đó thì nhập kho và chuyển cho các bộ phận may trong xí nghiệp. ở các tổ may được chia thành nhiều công đoạn: May thân, may tay, may cổ… tổ chức thành dây chuyền, bước cuối cùng của dây chuyền may là hoàn thành sản phẩm. Đối với những sản phẩm cần mài thì may xong sẽ được đưa vào giặt, tẩy mài. Sản phẩm sau khi qua các khâu trên sẽ được hoàn chỉnh chuyển xuống bộ phận là, đóng gói và nhập kho thành phẩm. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm được tóm tắt ở sơ đồ sau: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ( Phụ lục số 09) 3.3. Đặc điểm công tác kế toán của công ty. 3.3.1. Đặc điểm về bộ máy của công ty. Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán kế toán, ghi chép các kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, lập báo cáo tài chính, cung cấp các thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác giúp ban lãnh đạo của công ty ra các quyết định đúng đắn. Mỗi nhân viên kế toán được giao nhiệm vụ thực hiện một phần kế toán khác nhau. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty ( Phụ lục số 10) 3.3.2. Đặc điểm công tác tổ chức kế toán tại công ty. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức SXKD của công ty, công tác kế toán giữ vai trò quan trọng thực hiện chức năng kế toán của mình. Công tác kế toán của công ty đã thực hiện đầy đủ các giai đoạn của quy trình hạch toán từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán đến lập hệ thống báo cáo kế toán. Hiện nay công ty đang áp dụng: + Hình thức tổ chức kế toán: áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. + Niên độ kế toán: áp dụng hàng năm bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 và kỳ kế toán áp dụng theo tháng. + Phương pháp kế toán hàng tồn kho công ty áp dụng: Phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Đối với vật liệu xuất kho khi xác định giá trị công ty áp dụng phương pháp đơn giá bình quân. + Phương pháp tính thuế: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ . Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ (Phụ lục số 11) II.tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần may thăng long. 1.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần May Thăng Long. 1.1Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục và tính đa dạng chủng loại, sản phẩm may mặc của công ty lại được thừa nhận theo từng mã hàng nên đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất hiện nay của công ty là sản phẩm của từng giai đoạn công nghệ sản xuất, từng xí nghiệp chi tiết cho từng nhóm sản phẩm. 1.2.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công ty cổ phần May Thăng Long tập hợp sản xuất và tính giá thành sản phẩm phương pháp kê khai thờng xuyên. Phương pháp này theo dõi liên tục tình hình xuất nhập nguyên vật liệu, hàng hoá, sản phẩm dở dang sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ xuất nhập. 1.3.Chứng từ kế toán liên quan đến kế toán tập hợp CPSX tại công ty. Chứng từ phản ánh CPNVLTT gồm: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho. Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Bảng phân bổ chi phí trả trước. Chứng từ phản ánh CPNCTT gồm: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Chứng từ phản ánh CPSXC gồm: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung. Chi phí khấu hao TSCĐ như: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Chi phí dịch vụ mua ngoài như: Hoá đơn mua hàng. Phiếu chi và các chứng từ liên quan khác. 1.4.Hệ thống TK vận dụng để tập hợp chi phí sản xuất. Hệ thống TK tổng hợp tại Công ty cổ phần May Thăng Long được kế toán sử dụng khi tập hợp chi phí sản xuất gồm: TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK 621: Chi phí NVLTT TK 622: Chi phí NCTT TK 627: Chi phí SXC TK 152: Nguyên vật liệu TK 153: Công cụ dụng cụ TK 334: Lương công nhân viên TK 338: Các khoản trích theo lương Và một số tài khoản khác có liên quan. 1.5.Đặc điểm các khoản mục chi phí sản xuất. Các khoản mục chi phí sản xuất ở công ty may Thăng Long bao gồm 3 khoản mục chính: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ và phế liệu thu hồi. Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương công nhân sản xuất và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ). Chi phí sản xuất chung: Bao gồm tiền lương và bảo hiểm xã hội của nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. 1.5.1.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nguyên vật liệu trực tiếp là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu chi phí giá thành. Trong công ty chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán vào từng đối tượng sử dụng từng loại vải, xốp, bông…và áp dụng hình thức kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 621 và được chi tiết thành 2 tiểu khoản: +TK 621.1 – chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp. +TK 621.2 – chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp. a)Đối với nguyên vật liệu chính trực tiếp. Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho, phiếu nhập kho kiêm phiếu vận chuyển nội bộ và các báo cáo các xí nghiệp gửi lên như: Báo cáo nhập xuất tồn nguyên vật liệu, báo cáo chế biến, báo cáo hàng hoá ở xí nghiệp. Đồng thời kế toán sử dụng TK 621.1 – chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp có chi tiết cho từng xí nghiệp sau đó lại chi tiết cho từng mã hàng. Hàng ngày nhân viên thống kê tại xí nghiệp sẽ căn cứ vào phiếu xuất kho để lập các báo cáo nhập xuất tồn nguyên liệu, báo cáo chế biến và báo cáo hàng hoá. Cuối tháng các báo cáo này được gửi lên bộ phận kế toán nguyên vật liệu ở phòng kế toán. Cuối mỗi quý, kế toán chi phí tổng hợp số liệu và lập báo cáo nguyên liệu của từng xí nghiệp và bảng tổng hợp nguyên liệu. VD: Với đơn đặt hàng 900 chiếc áo sơ mi hãng J&Y mã hàng SD-04 của xí nghiệp 2. Vậy để sản xuất lô hàng trên cần vải chính 2116(m) giá 26.769đ vậy để phản ánh giá trị nguyên vật liệu chính trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm kế toán phản ánh như sau: Nợ TK 621 (vải chính) 2116 x 26.769 = 56.643.204đ Có TK 152 56.643.204đ Xem phiếu xuất kho (Phụ lục số 12) b)Đối với vật liệu phụ trực tiếp. Vật liệu phụ tuy không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm may nhưng là vật liệu không thể thiếu được của sản phẩm. Vật liệu phụ được sử dụng ở công ty khá đa dạng và nhiều chủng loại như: chỉ, cúc, khuy, nhãn mác. Chi phí vận chuyển vật liệu phụ của hàng gia công được theo dõi chi tiết vật liệu theo từng đơn đặt hàng và được phân bổ căn cứ vào sản lượng quy đổi của sản phẩm hoàn thành nhập kho. x Sản lượng hoàn thành quy đổi của mã hàng i Tổng chi phí vận chuyển của đơn đặt hàng i Sản lượng đặt hàng quy đổi = Chi phí vận chuyển vật liệu của mã hàng i Để tập hợp chi phí vật liệu phụ trực tiếp phát sinh trong kỳ kế toán công ty sử dụng tài khoản 621.2- Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp, TK 152.2- Nguyên vật liệu phụ đồng thời mở các sổ chi tiết vật liệu phụ. Với VD trên để sản xuất 900 áo sơ mi công ty cần nguyên vật liệu phụ là 50 hộp chỉ giá 25.000đ/hộp và 50 hộp cúc giá 25.000đ/hộp Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 621.2(chỉ)50 hộp x 25.000=1.250.000đ Có TK 152 1.250.000đ Nợ TK 621.2(cúc)50 hộp x 25.000=1.250.000đ Có TK 152 1.250.000đ Cuối quý kế toán kết chuyển chi phí NVLTT sang TK 154 Nợ TK 154 59.143.204đ Có TK 621 59.143.204đ Như vậy, tổng CPNVLTT của mã sản phẩm SD-04 là: 59.143.204đ và được tập hợp trên Bảng tổng hợp xuất NVL (Phụ lục số13) 1.5.2.Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp ở công ty cổ phần may Thăng Long bao gồm: Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm ở các xí nghiệp, phân xưởng, tổ đội và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của bộ phận công nhân này. Ngoài khoản lương chính được hưởng thì mỗi công nhân trong tháng còn có thêm khoản lương phụ như thưởng năng suất, bổ sung, làm thêm giờ, tiền phụ cấp hoạt động công đoàn, tiền độc hại...Công ty áp dụng hình thức trả lương cho công nhân sản xuất theo sản phẩm. Theo hình thức này, tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất được tính theo số lượng sản phẩm đã hoàn thành đạt yêu cầu chất lượng quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm đó. Hàng ngày, nhân viên thống kê xí nghiệp theo dõi thời gian lao động và kết quả lao động của từng CNSX để ghi vào phiếu năng xuất lao động cá nhân và bảng chấm công. Đơn giá tiền lương của từng công đoạn do phòng tổ chức lao động xây dựng dựa trên thiết kế dây chuyền từng mã sản phẩm. VD: Để sản xuất 900 áo sơ mi sau khi ký hợp đồng, phòng tổ chức lao động xây dựng đơn giá lương cho mã hàng là 9500. Đơn giá lương và sản lượng kế hoạch Đơn giá hàng mã SD-04-J&Y TK Mã-VT Tên SP Sản lượng đơn giá lương 1541 H007 áo sơ mi 900 9500 Cuối tháng, nhân viên thống kê xí nghiệp dựa vào bảng chấm công và các biên bản xác nhận hoàn thành công việc để tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo công thức sau: Đơn giá tiền lương sản phẩm x Số lượng sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn kỹ thuật = Tiền lương CNSX tính theo sản phẩm VD: Tính lương công nhân XN2 Lương anh Nguyễn Quang Dũng Số lượng sản phẩm hoàn thành :26 Đơn giá tiền lương sản phẩm :26.500 Tiền lương :689.000đ Lương chị Hoàng Khánh Vân Số lượng sản phẩm hoàn thành :30 Đơn giá tiền lương sản phẩm :26.500 Tiền lương :689.000đ Các khoản lương phụ khác như: Lương nghỉ phép, ốm, lễ, thưởng, được căn cứ vào hệ số lương cấp bậc đã quy định: Lương cơ bản Số ngày làm việc theo quy định (26 ngày) = Lương cấp bậc tính theo ngày Lương cơ bản = Lương tối thiểu x Hệ số lương cấp bậc. Sau khi đã tính lương, kế toán tiến hành trích theo lương các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ cho CNSX. Đây là khoản trích trên tiền lương cơ bản và lương thực tế của CNSX. Theo quy định hiện hành, các khoản trích theo lương phải nộp là 25%, trong đó 19% tiền BHXH, BHYT, KPCĐ được tính vào CPSX kinh doanh và 6% do CNV trong DN đóng góp, khấu trừ ngay khi tính lương cho CN viên đó. Trong đó: BHXH trừ vào lương = Lương cơ bản x 5% BHYT trừ vào lương = Lương cơ bản x 1% Toàn bộ tiền lương của CNSX được ghi vào Bảng thanh toán lương của xí nghiệp. Trên cơ sở bảng thanh toán lương, kế toán tiến hành phân bổ lương cho từng xí nghiệp, chi tiết theo từng mã sản phẩm vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH cho sản phẩm. Tiền lương và BHXH phân bổ cho từng mã sản phẩm theo lương sản phẩm của từng mã sản phẩm đó. Lương sản phẩm của từng mã sản phẩm tại XN Tổng lương sản phẩm của XN Tiền lương (BHXH) phân bổ cho mã sản phẩm Tổng tiền lương (BHXH) của CNSX tại XN x = VD: T10/04, XN2 sản xuất hàng J&Y mã hàng SD-04. Căn cứ vào bảng thanh toán lương cho sản phẩm: Tổng lương sản phẩm của XN2 :182.520.723đ Tổng lương của CNSX tại XN2 :201.390.420đ Tổng tiền BHXH của CNSX tại XN2 : 19.155.026đ Tiền lương 8.550.000 phân bổ cho mã = x 201.390.420 = 9.433.932đ sản phẩm SD-04 182.520.723 BHXH 8.550.000 phân bổ cho mã = x 19.155.026 = 897.298đ sản phẩm SD-04 182.520.723 Tiền lương và BHXH cũng được tiến hành phân bổ như trên đối với các mã sản phẩm khác. Toàn bộ số liệu tính được thể hiện trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Phụ lục số 16). Như vậy để sản xuất 900 áo sơ mi sau khi tính toán ta có chi phí nhân công trực tiếp kế toán phản ánh như sau: Nợ TK 622 10.331.230đ Có TK 334 9.433.932đ Có TK 338 897.298đ Cuối quý kết chuyển sang TK 154 Kế toán ghi: Nợ TK 154 10.331.230đ Có TK 622 10.331.230đ 1.5.3.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung ở công ty cổ phần may Thăng Long là các khoản chi phí phát sinh phục vụ cho việc quản lý sản xuất trong phạm vi các xí nghiệp, phân xưởng, tổ đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung được tập hợp tại phòng kế toán dựa trên các chứng từ gốc ban đầu như phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho…và các bảng phân bổ do các bộ phận kế toán chi phí tiền lương, tài sản cố định chuyển sang. Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 có mở chi tiết theo các tài khoản cấp 2: TK 627.1, TK 627.2, TK 627.3, TK 627.4, TK 627.7, TK 627.8. Cuối mỗi quý, kế toán tổng hợp các khoản chi phí phát sinh bên nợ TK 627 trừ đi số giảm chi nếu có được tập trung ở bên có tài khoản 154 để tính giá thành. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung (Phụ lục số 19) được lập vào cuối mỗi quý thể hiện toàn bộ chi phí sản xuất chung mà công ty đã chi ra trong quí căn cứ vào sổ sách chứng từ liên quan và lập Sổ cái TK 627(Phụ lục số 20). Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung ta có các chi phí phát sinh như sau: Xuất nguyên liệu cho các xí nghiệp sản xuất. Nợ TK 627 12.900.000đ Có TK 152.3 12.900.000đ Phụ tùng xuất dùng cho sửa chữa TSCĐ ở xí nghiệp sản xuất. Nợ TK 627 7.224.211đ Có TK 152.4 7.224.211đ Tiền điện thoại của các xí nghiệp sản xuất. Nợ TK 627 415.000đ Có TK 112.1 415.000đ Tiền điện phải trả cho các xí nghiệp. Nợ TK 627 12.040.000đ Có TK 331 12.040.000đ Lương của nhân viên xí nghiệp trong tháng. Nợ TK 627 40.990.000đ Có TK 334 40.990.000đ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Nợ TK 627 2.451.000đ Có TK 338 2.451.000đ Tiền cơm ca các tổ trong xí nghiệp. Nợ TK 627 3.125.000đ Có TK 111 3.125.000đ Phân bổ dần máy dập cúc, bàn thùng. Nợ TK 627 5.224.000đ Có TK 142.2 5.224.000đ Phân bổ công cụ, dụng cụ cho các xí nghiệp sản xuất. Nợ TK 627 5.075.000đ Có TK 153 5.075.000đ Khấu hao TSCĐ phân bổ cho các xí nghiệp sản xuất. Nợ TK 627 72.200.129đ Có TK 214 72.200.129đ Tiền nước cho xí nghiệp sản xuất. Nợ TK 627 946.000đ Có TK 111 946.000đ Cuối tháng trên cơ sở chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng xí nghiệp, sau đó tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng mã sản phẩm theo công thức: Mức phân bổ CPSXC Tổng CPSXC của xí nghiệp i Tiền lương từng mã sản phẩm = x CNSX của ở xí nghiệp i Tổng tiền lương CNSX của xí nghiệp i từng mã hàng VD: CPSXC của toàn XN 2 phát sinh trong tháng 10-2004 được tập hợp trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung: Tổng CPSXC của XN 2 là : 162.590.340đ Tổng tiền lương CNSX của XN 2 là : 201.390.420đ Tiền lương CNSX áo sơ mi : 9.433.932đ Mức phân bổ CPSXC 162.590.340 cho mã sản phẩm = * 9.433.923 = 7.616.380đ SD-04 201.390.420 Cuối quý kế toán kết chuyển TK 627 sang TK 154 kế toán ghi: Nợ TK 154 7.616.380đ Có TK 627 7.616.380đ 1.6.Tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty Sau khi đã tập hợp các khoản mục chi phí (chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC) cuối quí toàn bộ được tổng hợp lại để phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm. Tại Công ty cổ phần May Thăng Long, việc tập hợp CPSX kinh doanh toàn công ty không được tập hợp vào nhật ký chứng từ số 7 mà toàn bộ CPSX được thể hiện trên Bảng kê chứng từ tài khoản 154 (Phụ lục số 21) (sổ cái TK 154 phụ lục số 22) 1.7.Đánh giá sản phẩm làm dở Sản phẩm làm dở ở công ty bao gồm: Dở dưới dạng nguyên liệu (chưa cắt hoặc cắt chưa đồng bộ) Dở dưới dạng bán thành phẩm cắt (chưa may xong) Dở dưới dạng bán thành phẩm may (chưa là) Dở dưới dạng bán thành phẩm là (chưa đóng hòm) Công ty áp dụng kỳ tính giá theo quí nên đủ thời gian cho đơn đặt hàng hoàn thành. Mặt khác công ty thực hiện chế độ khoán tiền lương nên đã khuyến khích công nhân nỗ lực sản xuất nhằm tạo ra số sản phẩm lớn nhất hoàn thành toàn bộ. Chính vì vậy sản phẩm dở dang cuối kỳ của công ty thường là không có hoặc có thì rất ít. Vì vậy công ty đã không tổ chức đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ. 2.Kế toán tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần May Thăng Long 2.1.Đối tượng tính giá thành Do đặc điểm sản xuất của Công ty cổ phần May Thăng Long, sản phẩm may mặc được sản xuất theo từng mã sản phẩm. Do đó, đối tượng tính giá thành sản phẩm ở công ty được xác định là từng mã sản phẩm. Đơn vị tính giá được xác định là cái, bộ (quần áo). 2.2.Kỳ tính giá thành sản phẩm. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty, chu kỳ sản xuất của sản phẩm nên kỳ tính giá thành sản phẩm của công ty được xác định là hàng tháng. 2.3Phương pháp tính giá thành sản phẩm Phương pháp tính giá áp dụng ở công ty là phương pháp tính giá thành trực tiếp. Cuối tháng, căn cứ vào CPSX đã tập hợp được và báo cáo sản phẩm hoàn thành nhập kho để tính giá thành sản phẩm theo công thức sau: Tổng giá thành mã sản phẩm = Tổng CPSX trong kỳ của mã sản phẩm Giá thành Tổng giá thành mã sản phẩm đơn vị = mã sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho của từng mã SP VD: Như vậy với mã sản phẩm SD-04, trong tháng 10-2004 nhập kho 900 sản phẩm, kế toán tính giá thành mã sản phẩm này như sau: Nợ TK 154 : 77.090.814đ Có TK 621 : 59.143.204đ Có TK 622 : 10.331.230đ Có TK 627 : 7.616.380đ Vậy giá thành của 77.090.814 sản phẩm áo sơ mi= = 85.656,46đ mã SD-04 900 Các mã sản phẩm khác tính tương tự như mã sản phẩm SD-04.Toàn bộ số liệu tính toán được ghi vào Bảng giá thành sản phẩm (Phụ lục số 23) Chương III Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty may Thăng Long. 1.Nhận xét chung Công ty cổ phần May Thăng Long là một doanh nghiệp may xuất khẩu ra đời khá sớm trực thuộc tổng công ty may Việt Nam. Trải qua 45 năm xây dựng và phát triển, mặc dù công ty đã gặp nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn luôn kiên trì tìm mọi hướng phấn đấu đi lên, từng bước khẳng định chỗ đứng của mình trong nền kinh tế. Cùng với sự phát triển của công ty bộ máy kế toán của công ty cũng ngày càng hoàn thiện phù hợp hơn trong cơ chế thị trường. Bộ máy kế toán của công ty đã là một công cụ đắc lực giúp ban lãnh đạo quản lý có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhờ hệ thống thông tin tài chính được cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác giúp cho việc ra quyết định quản lý một cách phù hợp. Tuy nhiên công tác kế toán của công ty không tránh khỏi những tồn tại nhất định. Qua thời gian thực tập tại công ty, được tiếp cận với thực tế sản xuất kinh doanh, công tác quản lý, công tác tài chính ở công ty may Thăng Long với mong muốn hoàn thiện thêm công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty, em xin mạnh dạn trình bày những ưu điểm cũng như những hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để từ đó đa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán. 2. Những ưu điểm cơ bản. Nhìn chung công tác kế toán đã đáp ứng được yêu cầu quản lý sản xuất và phát huy được vai trò cung cấp thông tin và kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Về tổ chức bộ máy kế toán của công ty, công ty đã bố trí phân công công việc cụ thể, rõ ràng cho từng bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán của công ty lại gọn nhẹ, công việc được phân cấp hợp lý, khoa học từ nhân viên tại phòng kế toán đến các nhân viên thống kê tại các xí nghiệp, tránh được hiện tượng chồng chéo trong công việc, nhờ đó các số liệu của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được xử lý kịp thời, đúng đắn tạo điều kiện cung cấp số liệu nhanh chóng, chính xác đầy đủ để lập báo cáo tài chính kịp thời. Phòng kế toán công ty có đội ngũ nhân viên kế toán trẻ có trình độ, có năng lực, nhiệt tình và trung thực đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán và quản lý kinh tế của công ty. Tại phòng kế toán của công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ và được kết hợp cùng tính toán trên máy tính. Về hệ thống sổ sách, chứng từ, công ty đã sử dụng hệ thống sổ sách chứng từ kế toán tương đối đầy đủ theo qui định của chế độ kế toán hiện hành và đảm bảo phù hợp hoạt động của công ty. Trong quá trình hoạt động, kế toán ở công ty may Thăng Long đã tuân thủ và vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo những qui định về hạch toán kinh tế do bộ tài chính đã ban hành các chế độ kế toán mới vào điều kiện cụ thể của công ty. Về công tác tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Công ty đã tập hợp khá đầy đủ các khoản mục chi phí. Công ty đã tập hợp chi phí theo từng mã hàng là rất hợp lý điều đó làm cho công tác tính giá thành được nhanh chóng hơn. Việc phân bổ các chi phí cho các sản phẩm được thực hiện chặt chẽ thông qua tiêu thức phân bổ hợp lý nhờ vậy giúp cho công tác tính giá thành được thuận lợi và chính xác. Công ty đã xây dựng được một hệ thống báo cáo, bảng biểu, bảng kê chi tiết từ bộ phận thống kê, hạch toán ở xí nghiệp cho đến phòng kế toán-tài vụ ở công ty. Nhờ đó, chi phí sản xuất mà đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp một cách chính xác hơn. Công ty đã tổ chức việc quản lý nguyên vật liệu về mặt số lượng theo một định mức xây dựng khá chi tiết từ trước khi sản xuất. Việc thực hiện chế độ khoán lương theo sản phẩm đã khuyến khích các công nhân sản xuất trong xí nghiệp tăng cường và nhanh chóng hoàn thành nhiệm vụ, quan tâm đến kết quả và chất lượng lao động của mình, thúc đẩy tăng năng suất lao động của từng xí nghiệp nói riêng và toàn công ty nói chung, hạn chế đến mức tối đa sản phẩm làm dở. Bán thành phẩm kỳ trước chuyển sang kỳ sau chỉ tính giá trị nguyên vật liệu đã được hạch toán chi tiết đến từng mã hàng, còn phần chi phí chế biến phát sinh trong kỳ được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. 3.Những hạn chế cần hoàn thiện. Bên cạnh những uư điểm trên, công ty cổ phần may Thăng Long còn có những hạn chế nhất định tồn tại trong công tác kế toán nói chung cũng như trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Sau đây em xin trình bầy những hạn chế nhất định còn tồn tại trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Về xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Hiện nay, đối tượng kế toán tập hợp chi phí của công ty là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.Trong khi, công ty sản xuất nhiều mã hàng cùng một lúc, kế toán đã tiến hành tập hợp được chi phí theo từng xí nghiệp, cho nên xác định đối tượng như vậy thường làm giảm khả năng quản lý chi phí theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Về phương pháp kế toán chi phí Các khoản chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung có được theo dõi từng địa điểm phát sinh chi phí nhưng khi tính giá thành lại được tổng cộng trên toàn công ty rồi lại phân bổ cho từng mã hàng làm giảm tác dụng theo dõi chi tiết. Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu chính tính vào giá thành, khi hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp bàn cắt thì đầu tấm, đầu nối thường được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp nhưng trong nhiều trường hợp, đầu tấm, đoạn nối, có thể sử dụng để may các chi tiết phụ của mã hàng khác. Nếu công ty hạch toán toàn bộ chi phí vật liệu chính vào sản phẩm đã hoàn thành thì giá thành sản xuất của sản phẩm đã hoàn thành thực tế tiêu hao. Kế toán công ty không tập hợp chi phí sản xuất chung để tính giá thành theo đối tượng từng xí nghiệp thành viên mà tập hợp trong toàn công ty vào cuối mỗi quí để tính giá thành bằng cách phân bổ cho mã hàng theo sản lượng qui đổi. Do vậy công ty không theo dõi được tình hình tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất chung của mỗi xí nghiệp, từ đó có thể dẫn tới tình trạng giá thành cao do không quản lý được chi phí sản xuất chung. Về hạch toán chi phí vận chuyển nguyên vật liệu Với loại hình sản xuất gia công theo đơn đặt hàng, nguyên phụ liệu do phía khách hàng chuyển đến công ty. Song công ty lại phải chịu toàn bộ chi phí vận chuyển, bốc dỡ số nguyên vật liệu này từ cảng về đến công ty và công ty hạch toán khoản chi phí này vào chi phí bán hàng: TK 641. Điều này là bất hợp lý, bởi khoản chi phí này chính là một phần CPSX và nó phải được tính vào giá thành sản phẩm. Việc hạch toán như vậy của công ty đã phản ánh không chính xác nội dung các khoản chi phí trong giá thành sản phẩm và vi phạm chế độ kế toán về chi phí. 4.Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty May Thăng Long. Qua thời gian thực tập tiếp cận với thực tế công tác kế toán của công ty, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các cô, chú, anh, chị ở phòng kế toán-tài vụ của công ty kết hợp với những kiến thức đã học ở nhà trường và sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần May Thăng Long. Xác định lại đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Trên cơ sở đặt hàng của khách hàng, phòng kế hoạch sản xuất của công ty lên định mức nguyên vật liệu và ra lệnh sản xuất cho từng xí nghiệp thành viên. Đối với những đơn đặt hàng có khối lượng sản phẩm gia công nhiều, thời gian gia công gấp thì công ty có thể giao cho nhiều xí nghiệp cùng thực hiện để kịp thời giao hàng đúng hạn. Còn đối với những đơn đặt hàng có khối lượng nhỏ, thường công ty giao cho một xí nghiệp để tiện theo dõi, quản lý. Với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh theo qui trình công nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục, sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng, công ty đã tổ chức mô hình khép kín trong từng xí nghiệp nghĩa là mỗi xí nghiệp đảm nhận từ khâu đầu đến khâu cuối trên một dây chuyền công nghệ khép kín. Trong điều kiện đó, để tạo điều kiện cho việc quản lý chi phí sản xuất theo từng địa điểm phát sinh chi phí, dễ dàng phát hiện sự biến động bất thường của các yếu tố chi phí sản xuất rồi kịp thời có những biện pháp xử lý thích hợp đối với chúng thì đối tượng tập hợp chi phí của công ty nên xác định lại là từng xí nghiệp thành viên trong đó lại chi tiết cho từng đơn đặt hàng. Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: nên theo dõi chi tiết theo từng mã hàng nhưng hiện nay cần chi tiết cho từng đơn đặt hàng. Đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: nên tập hợp theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và để giản tiện cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì hàng tháng căn cứ vào sản lượng của từng xí nghiệp đối với từng đơn đặt hàng để tính ra khoản mục chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho đơn đặt hàng đó. Cụ thể nhân viên xí nghiệp sẽ tính quĩ lương theo từng đơn dặt hàng. Đối với khoản mục chi phí sản xuất chung: Công ty nên tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng xí nghiệp và tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng mà xí nghiệp sản xuất vào cuối tháng. Tiêu chuẩn phân bổ mà công ty nên chọn là sản lượng qui đổi của đơn đặt hàng đó. Về hạch toán chi phí vận chuyển nguyên vật liệu. Công ty nên đưa chi phí vận chuyển NVL vào giá trị NVL vì giá trị NVL thực tế xuất kho sản xuất bao gồm cả chi phí vận chuyển NVL. Việc hạch toán chi phí vận chuyển như sau: Nợ TK 152: Giá trị NVL Có TK 111: Chi phí vận chuyển NVL Khi vật liệu được xuất dùng: Nợ TK 621: CPNVLTT Có TK 152: Giá trị NVL xuất dùng sản xuất. Chi phí vận chuyển NVL sẽ được phân bổ cho từng mã hàng có thể theo CPNVLTT: Chi phí vận chuyển Chi phí NVLTT mã sản phẩm Tổng chi NVL phân bổ cho = * phí vận từng mã sản phẩm Tổng chi phí NVLTT của xí nghiệp chuyển Tổ chức phân tích giá thành sản phẩm Hiện nay công ty không tiến hành phân tích giá thành sản phẩm. Theo ý kiến của em thì công ty nên tổ chức công tác phân tích giá thành sản phẩm. Cụ thể, đối với phân tích chỉ tiêu giá thành thì đòi hỏi phòng kế hoạch công ty phải xây dựng được dự toán chi phí nhân công trực tiếp cũng như chi phí sản xuất chung trong giá thành một đơn vị thành phẩm kết hợp với định mức tiêu hao nguyên vật liệu để làm cơ sở tính giá thành kế hoạch. Khi hoàn thành sản phẩm, phòng kế toán sẽ tính được giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất, và cần lập bảng phân tích chung tình hình giá thành và có thể chi tiết hơn đến các khoản mục giá thành để có thể xác định được khoản tiết kiệm hay lãng phí chi phí ở khoản mục nào là chủ yếu, cũng như trên cơ sở thực tế xem xét trở lại công tác lập kế hoạch giá thành: dự toán chi phí sản xuất chung, chi phí nhân công trực tiếp và định mức nguyên vật liệu đã sát với thực tế chưa...để từ đó xác định nguyên nhân, những nhân tố ảnh hưởng và tìm mọi biện pháp để hạ giá thành sản phẩm Hoàn thiện công tác tính giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất như trên, để đáp ứng nhu cầu quản lý giá thành theo từng đơn đặt hàng, công tác tính giá thành sản phẩm ở công ty cần được hoàn thiện như sau: Đối tượng tính giá thành: Là từng đơn đặt hàng, sau đó trong từng đơn đặt hàng lại tính giá thành cho từng mã hàng thuộc đơn đặt hàng đó. Kỳ tính giá thành: Chu kỳ tính giá của một đơn đặt hàng từ một đến hai tháng tuỳ thuộc vào độ lớn, độ phức tạp của sản phẩm. Vì vậy khi nào đơn đặt hàng hoàn thành thì mới tính giá thành cho đơn đặt hàng đó. Lúc này kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất nhưng lại không phù hợp với kỳ báo cáo ở đây công ty nên thay đổi kỳ báo cáo là hàng tháng. Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Công ty nên áp dụng phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng tức là khi đơn hàng hoàn thành thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được theo đơn đặt hàng cũng chính là tổng giá thành của đơn đặt hàng đó. Kết luận Trên đây là toàn bộ bản luận văn với đề tài "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần may Thăng Long". Kết hợp giữa việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn tại công ty may Thăng Long về các mặt hoạt động nhất là về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ta thấy rằng tính đúng và tính đủ chi phí sản xuất, kịp thời chính xác giá thành sản phẩm là yêu cầu tất yếu của công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm nói riêng. Thực hiện tốt điều đó không chỉ là điều kiện để đánh giá đúng kết quả phấn đấu của công ty mà còn là cơ sở ra các biện pháp tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm. Công ty cổ phần may Thăng long là một công ty lớn và đang trên đà phát triển. Sản phẩm của công ty rất phong phú đa dạng nên việc tính giá thành sản phẩm cho chính xác là cả một vấn đề khó khăn. Trong thời gian thực tập tại công ty, em nhận thấy công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty rất được quan tâm và đã phần nào đáp ứng được nhu cầu hiện nay. Trong bài luận văn này em đã đưa ra một số ý kiến đóng góp tuy chưa thật cụ thể nhưng mong sao đây cũng là một số ý kiến góp phần nhỏ vào hoàn thiện hơn nữa công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty. Do kiến thức còn nhiều hạn chế và thời gian thực tập tại công ty không nhiều nên những điều đã viết khó tránh khỏi sự chưa đầy đủ, trọn vẹn, nhất là những kiến nghị, đề xuất rất mong các thầy cô cùng bạn đọc thông cảm. Một lần nữa em xin chân thành cảm sự giúp đỡ nhiệt tình của PGS-TS Nguyễn Thị Lời cùng các thầy cô giáo trong trường, cảm ơn các cán bộ kế toán phòng kế toán tài vụ công ty đã giúp cho tôi hoàn thành luận văn này Phụ lục số 01 sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp" TK 152 (TK 611) TK 152 (TK611) Giá thực tế NVL xuất dùng Trị giá NVL dùng không TT cho SX chế tạo SP hết, phế liệu thu hồi TK 111, TK 112, TK 331... TK 154 (TK 631) Giá trị NVL mua ngoài dùng TT cho SX chế tạo SP Kết chuyển và phân bổ CPNVLTT vào các TK133 đối tượng chịu chi phí Thuế GTGT được khấu trừ Phụ lục số 02 sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" TK 334 TK154(TK631) Tiền công phải trả cho công Kết chuyển và phân bổ nhân trực tiếp sản xuất CPNCTT vào các đối tợng chịu chi phí TK 335 Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của CNSX TK 338 Trích BHYT, BHXH, KPCĐ Phụ lục số 03 sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung TK 627 "chi phí sản xuất chung" TK 334,338 TK 154(TK 631) Tập hợp chi phí nhân công Kết chuyển và phân bổ CPSX TK 152, 153... vào các đối tượng chịu chi phí Tập hợp chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất TK 241 TK 632 Tập hợp chi phí KHTSCĐ Kết chuyển CPSXC cố định không được phân bổ vào giá thành TK 142,242,335... sản phẩm do SX dưới mức công suất Phân bổ chi phí trả trước bình thường và chi phí trích trước TK111, 112, 331... Tập hợp CPDV mua ngoài các CP khác bằng tiền TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Phụ lục số 04 kế toán tổng hợp chi phí sản xuất ( phương pháp kê khai thường xuyên) TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" TK 621 TK 152, 138 Cuối kỳ kết chuyển CPNVLTT Giá trị phế liệu thu hồi khoản bồi thường phải thu TK 622 TK 155 Cuối kỳ kết chuyển CPNCTT Giá thành SX thành phẩm nhập kho TK 627 TK632,TK157 Cuối kỳ kết chuyển CPSXC Giá thành SX sản phẩm lao vụ dịch vụ bán ngay, gửi bán Phụ lục số 05 kế toán tổng hợp chi phí sản xuất ( phương pháp kiểm kê định kỳ) TK 631"Gía thành sản xuất" TK 154 TK 154 CPSXdở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất dở dang TK 621 TK 611 Kết chuyển CPNVLTT Giá trị phế liệu thu hồi TK 622 TK138 Kết chuyển CPNCTT Tiền bồi thường phải thu TK 627 TK 632 Kết chuyển CPNSXC Giá thành sản phẩm lao vụ dịch vụ hoàn thành Phụ lục số 06 sơ đồ tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kết chuyển tuần tự để tính giá thành (Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm) Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n Chi phí nửa thành phẩm (n-1) Chi phí NVL chính Chi phí nửa thành phẩm 1 + + + Chi phí SX khác ở gđ n Chi phí SX khác ở gđ 2 Chi phí SX khác ở gđ 1 Giá thành sản phẩm Giá thành nửa thành phẩm gđ2 Giá thành nửa thành phẩm gđ1 Phụ lục số 07 sơ đồ tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kết chuyển tuần tự để tính giá thành (Phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm) Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n CPSXgđ 1 CPSX gđ 2 CPSXgđ n CPSX gđ1 CPSX gđ2 CPSX gđn trong thành trong thành trong thành phẩm phẩm phẩm Kết chuyển song song các khoản mục Giá thành thành phẩm Phụ lục số 17 Chứng từ ghi sổ số 23 Ngày 30/10/2004 Đơn vị tính đồng STT Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Tiền lương phải trả cán bộ CNV SX mã hàng SD-04 622 334 338 9.433.932 897.298 Cộng 10.667.410 Kèm theo 04 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Phụ lục số 18 Sổ cái TK 622 Ngày tháng năm Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 30/10 23 30/10 Chi phí nhân công 334 338 9.433.932 897.298 30/10 30 30/10 Kết chuyển vào CPSXKDDD 154 10.667.410 Cộng 10.667.410 10.667.410 Lập ngày 30 tháng 10 năm 2004 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Phụ lục số 09 sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Là May: May thân May tay ..... Ghép thành thành phẩm Cắt : Trải vải Đặt mầu Cắt phá cắt gọt Đánh số đồng bộ Tẩy mài Đóng gói kiểm tra Thêu NVL(vải) Vật liệu phụ Bao bì đóng kiện Nhập kho Phụ lục số 08 Tổng giám đốc Mô hình tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần may thăng long. Phó tổng giám đốc điều hành nội chính Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất Phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật Xí nghiệp dịch vụ đời sống Cửa hàng thời trang TTTM và giới thiệu sản phẩm Phòng kế toán tài vụ Phòng kho Phòng kế hoạch thị trường Văn phòng Phòng KCS Phòng kỹ thuật Giám đốc các xí nghiệp thành viên Cửa hàng trưởng Nhân viên thống kê phân xưởng Nhân viên thống kê các xí nghiệp Phụ lục số 10 sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán công nợ Kế toán tiêu thụ thành phẩm Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành Kế toán tiền lương BHXH Kế toán vật tư Kế toán tài sản cố định Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng Nhân viên hạch toán xí nghiệp Phụ lục số 12 Công ty CP May Thăng Long Đơn vị: Phòng CBSX Mẫu số 02 - VT Ban hành theo QĐ số 1141- TC/QĐ Ngày 01 tháng 11 năm 1995 của bộ tài chính Số 1 - 2/10 phiếu xuất kho số 10 Ngày 05 tháng 10 năm 2004 Họ tên người nhận hàng: Địa chỉ: XN 2 Nợ: Lý do xuất kho: SX Có: Xuất tại kho : Nguyên liệu STT Tên nhãn hiệu quy cách vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Vải sơ mi m 2116 2116 26.769 56.643.204 Cộng 56.643.204 Xuất, ngày 05 tháng 10 năm 2004 Phụ trách P. CBSX Người nhận Thủ kho Phụ lục số 13 Công ty CP May Thăng Long Bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu XN 2 - Mã hàng SD - 04 tháng 10 - 2004 STT Tên quy cách phẩm chất vật tư Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền I. NVL chính xuất dùng cho sản xuất 1 Vải sơ mi m 2116 26.769 56.643.204 .......... ...... ...... ..... ....... Cộng 56.643.204 II. Vật liệu phụ xuất dùng cho sản xuất 1 Chỉ hộp 50 25000 1.250.000 2 Cúc hộp 50 25000 1.250.000 ......... ......... ........ ...... ....... Công. 2.500.000 III. Tổng chi phí NVLTT 59.143.204 Phụ lục số 14 chứng từ ghi sổ số 14 Ngày 05 tháng 10 năm 2004 Đơn vị tính đồng STT Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Xuất kho NL theo phiếu xuất kho số 10 621.1 152 56.643.204 Xuất kho NL theo phiếu xuất kho số 12 621.2 152 2.500.000 Cộng 59.143.204 Kèm theo 04 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Phụ lục số 15 Sổ cái TK 621 Ngày tháng năm Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 5/10 14 5/10 CPNVL sản xuất mã hàng SD-04 152 59.143.204 30/10 25 30/10 Kết chuyểnCPNVL vào CPSXKDDD 154 59.143.204 Cộng 59.143.204 59.143.204 Lập ngày 30 tháng 10 năm 2004 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Phụ lục số 16 bảng phân bổ lương và BHXH tháng 10 năm 2004 Đơn vị tính đồng Hãng Mã sản phẩm SLSP Đơn giá Lương CB Lương 334 Lương 338 XN 2 Tesoro 3225 1500 25000 37.500.000 41.576.894 3.935.517 AHim 30045 1000 23500 23.500.000 25.929.520 2.466.257 Ryhing 155-105 1200 20000 24.000.000 26.481.212 2.518.731 Childen I1261303 2005 16000 32.080.000 35.396.554 3.366.703 Wojin 4801 3012 14276 42.999.312 47.444.746 4.512.654 Nội địa N4008 1300 10688,7 13.891.411 15.327.558 1.457.863 J&Y SD-04 900 9500 8.550.000 9.433.932 897.298 Cộng XN 2 182.520.723 201.390.420 19.155.026 Phụ lục số 19 Sổ chi phí sản xuất chung TK 627 Stt Ngày ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Chi nợ TK 627 Vật liệu Chi phí bằng tiền Lương Khoản trích theo lương Khấu hao Chi phí khác 1 Xuất nguyên liệu cho XN sản xuất 152.3 12.900.000 12.900.000 2 Phụ tùng xuất dùng cho sửa chữa TSCĐ 152.4 7.224.211 7.224.211 3 Tiền điện 331 12.040.000 12.040.000 4 Lương công nhân 334 40.990.000 40.990.000 5 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 338 2.451.000 2.451.000 6 Tiền điện thoại 112.1 415.000 415.000 7 Phân bổ CCDC cho phân xưởng 153 5.075.000 5.075.000 8 Khấu hao TSCĐ 214 72.200.129 72.200.129 9 Tiền cơm ca 111 3.125.000 3.125.000 10 Phân bổ dần máy dập cúc, bàn thùng 142.2 5.224.000 5.224.000 11 Tiền nước 111 946.000 946.000 12 Cộng tổng chi phí sản xuất chung 162.590.340 20.124.211 4.476.000 40.990.000 2.451.000 72.200.129 22.339.000 Phân bổ CPSXC cho mã sản phẩm SD-04 7.616.380 Phụ lục số 23 Bảng tính giá thành sản phẩm quí IV năm 2004 STT Mã hàng Sản lượng Khoản mục chi phí Giá thành sản phẩm CPNVL chính CPVL phụ CPNCTT CPSXC Tổng giá thành SP Giá thành sản phẩm 1 KD 11 1000 7.856.000 5.646.300 1.949.385 3.147.000 18.598.685 18.598,658 2 BH03/26 800 43.917.000 1.649.200 8.367.265 6.083.525 60.016.990 75.021,238 3 SD-04 900 56.643.204 2.500.000 10.331.230 7.616.380 77.090.814 85.656,46 4 .......... ..... .... .... .... .... ..... .... Phụ lục số 21 Bảng kê chứng từ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh may dở dang XN 2 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng PS Nợ PS Có Ngày Số CPSXKD may XN 2-hàng nội địa mã N4008 Phân bổ lương T10/04 334 55.102.779 BHXH T10/04 338 6.208.325 XN 2- SX mã N4008 152 7.000.000 Cty Thaloga- nhập thành TP 155 118.213.779 Phân bổ 627 sang 154 627 49.892.736 Cộng 118.213.779 118.213.779 CPSXKD may XN 2-hàng J&Y mã SD-04 Phân bổ lương T10/04 334 9.433.932 BHXH T10/04 338 897.298 XN 2- SX mã N4008 152.1 56.643.204 XN 2 lĩnh chỉ, cúc 152.2 2.500.000 Cty Thaloga- nhập thành TP 155 77.090.814 Phân bổ 627 sang 154 627 7.616.380 Cộng 77.090.814 77.090.814 .............. ....... Cộng 425.217.226 425.217.226 Những ký hiệu viết tắt trong luận văn TSCĐ Tài sản cố định CPSX Chi phí sản xuất CPNVLTT Chi phi nguyên vật liệu trực tiếp CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế KPCĐ Kinh phí công đoàn CPSXC Chi phí sản xuất chung TK Tài khoản CP Chi phí SX Sản xuất SP Sản phẩm CPDD Chi phí dở dang CPPS Chi phí phát sinh SPDD Sản phẩm dở dang SPLD Sản phẩm làm dở SXKD Sản xuất kinh doanh DNNN Doanh nghiệp nhà nước XN Xí nghiệp gđ giai đoạn Phụ lục số 11 trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chứng từ gốc Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu Phụ lục số 20 sổ cái TK 627 Ngày tháng năm Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 2/10 16 2/10 Xuất nguyên liệu cho XN sản xuất 152.3 12.900.000 4/10 18 4/10 Phụ tùng xuất dùng cho sửa chữa TSCĐ 152.4 7.224.211 6/10 20 6/10 Tiền điện 331 12.040.000 7/10 24 7/10 Lương công nhân 334 40.990.000 10/10 26 10/10 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 338 2.451.000 13/10 29 13/10 Tiền điện thoại 112.1 415.000 16/10 32 16/10 Phân bổ CCDC cho phân xưởng 153 5.075.000 20/10 35 20/10 Khấu hao TSCĐ 214 72.200.129 24/10 40 24/10 Tiền cơm ca 111 3.125.000 28/10 43 28/10 Phân bổ dần máy dập cúc, bàn thùng 142.2 5.224.000 30/10 47 30/10 Tiền nước 111 946.000 Cộng tổng chi phí sản xuất chung 162.590.340 Phân bổ CPSXC cho mã sản phẩm SD-04 7.616.380 30/10 60 30/10 Kết chuyển CPSXC mã sản phẩm SD-04 vào CPSXKDDD 154 7.616.380 Lập ngày 30 tháng 10 năm 2004 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Phụ lục số 22 sổ cái tk 154 Ngày tháng năm Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 30/10 25 30/10 Kết chuyển CPNVL vào CPSXKDDD 621 59.143.204 30/10 30 30/10 Kết chuyển CPNC vào CPSXKDDD 622 10.667.410 30/10 60 30/10 Kết chuyển CPSXC vào CPSXKDDD 627 7.616.380 Cộng 77.090.814 77.090.814 Lập ngày 30 tháng 10 năm 2004 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Mục lục Lời mở đầu Chương I: Những vấn đề cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất I. Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm................................3 1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất.....................................................................3 1.1. Khái niệm chi phí sản xuất......................................................................................3 1.2. Phân loại chi phí sản xuất........................................................................................3 2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm...............................................................5 2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm................................................................................5 2.2. Phân loại giá thành sản phẩm..................................................................................5 3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm..................................6 II. Đối tượng, phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 1. Đối tượng, phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.........................................6 1.1.Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất..............................................................6 1.2. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất......................................7 2. Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm......................................................9 2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.........................................................................9 2.2 Kỳ tính giá thành sản phẩm.....................................................................................9 2.3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang......................................................................9 2.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm...................................................................10 Chương II: Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần May Thăng Long. I. Đặc điểm tình hình chung của công ty cổ phần May Thăng Long.......................13 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần May Thăng Long..............13 2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.............................................................................15 3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.................................................16 II. Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần May Thăng Long. 1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần May Thăng Long..................17 1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất...........................................................17 1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.......................17 1.3. Chứng từ kế toán liện quan đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty........18 1.4. Hệ thống tài khoản vận dụng để tập hợp chi phí sản xuất.....................................18 1.5. Đặc điểm các khoản mục chi phí sản xuất............................................................18 1.5.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí NVLTT....................................................19 1.5.2. kế toán tập hợp chi phí NCTT.............................................................................21 1.5.3. kế toán tập hợp chi phí SXC...............................................................................24 1.6. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty.................................................................26 1.7. Đánh giá sản phẩm làm dở....................................................................................26 2. Kế toán tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần May Thăng Long..................27 2.1. Đối tượng tính giá thành........................................................................................27 2.2. Kỳ tính giá thành...................................................................................................27 2.3 Phương pháp tính giá thành....................................................................................27 Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần may Thăng Long. 1. Nhận xét chung.........................................................................................................28 2. Những ưu điểm cơ bản..............................................................................................28 3. Những hạn chế cần hoàn thiện.................................................................................30 4. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần May Thăng Long.......................31 Kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36861.doc
Tài liệu liên quan