Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 129 – Ban cơ yếu Chính phủ

LỜI NÓI ĐẦU Trong công tác quản lý kinh tế của các doanh nghiệp thì chi phí cho sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những công tác quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế của thị trường, mỗi sản phẩm làm ra ngoài giá trị thẩm mỹ, giá trị sử dụng đòi hỏi phải có giá thành hợp lý thì mới đảm bảo sự chấp nhận của thị trường. Do vậy ở các doanh nghiệp sản xuất, giá thành và việc hạch toán giá thành luôn là mối quan tâm hàng đầu. Nó thành chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa quan trọng quản lý hiệu quả và chất lượng sản phẩm. Có thể nói giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức quản lý, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, đứng trước sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp không chỉ tăng cường đổi mới công nghệ, nâng cao năng xuất lao động mà còn phải quan tâm tới công tác quản lý chi phí sản xuất. Để thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và bù đắp được toàn bộ chi phí sản xuất và sản xuất có lãi, các doanh nghiệp phải có các biện pháp tiết kiệm chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm. Điều này không chỉ có ý ghĩa đốivới từng doanh nghiệp mà còn mang lại hiệu quả lớn đối với nền kinh tế.Và để thực hiện được điều này các nhà quản lý phải thường xuyên nắm bắt một lượng thông tin trong nội bộ doanh nghiệp. Vì vậy, một trong những công cụ quản lý kinh tế quan trọng nhất của doanh nghiệp là công tác kế toán. Công tác kế toán có nhiệm vụ cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác đầy đủ số liệu cho các nhà quản lý. Từ đó các nhà quản lý sẽ đưa ra các quyết định phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu trong doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại: Công ty 129 – Ban cơ yếu Chính phủ, em nhận thức rõ hơn về vai trò của và chức năng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nó liên quan hầu hết đến các yếu tố đầu vào và đầu ra trong qua trình sản xuất kinh dôanh. Ý thức được điều đó, em đã chọn đề tài: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm để nghiên cứu. Chuyên đề của em gồm 3 chương chính ngoài phần lời nói đầu: - Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay. - Chương II: Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở C ông ty 129 – Ban cơ yếu Chính phủ - Chương III: Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở C ông ty 129 – Ban cơ yếu Chính phủcc MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG I 3 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG 3 CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP. 3 I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG XDCB 3 1.1. Đặc điểm của ngành XDCB và sản phẩm xây lắp. 3 1.2. Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phầm xây lắp. 4 1.3. Vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với công tác quản lý kinh tế trong các doanh nghiệp xây dựng: 4 1.4. Nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 5 II.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 6 2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. 6 2.1.1. Chi phí sản xuất: 6 2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp: 6 2.2 Giá thành và các loại giá thành sản phẩm xây lắp. 8 2.2.1 Giá thành sản phẩm xây lắp 8 2.2.2. Bản chất chức năng của giá thành sản phẩm xây lắp. 8 2.2.3. Các loại giá thành sản phẩm xây lắp 9 2.3. Nội dung tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất: 11 2.3.1. Nguyên tắc hạch toán sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. 11 2.3.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 11 2.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 12 2.3.4. Hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng 12 2.3.5. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. 13 2.3.6. Đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp 22 2.3.7. Các phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệpxây lắp: 23 III. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC SỔ KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP 26 3.1. Hình thức nhật kí chung: 26 3.2. Hình thức kế toán Nhật kí - Sổ Cái 27 3.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 29 3.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ 30 3.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính 31 CHƯƠNG II : 32 TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY 129 - BAN CƠ YẾU CHÍNH PHỦ 32 I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY 129 – BAN CƠ YẾU CHÍNH PHỦ 32 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 32 1.2. Tổ chức SX và tổ chức quản lý SXKD trong doanh nghiệp 32 1.3. Tổ chức công tác kế toán ở công ty 129. 35 1.4. Hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng: 37 II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY 129 – BAN CƠ YẾU CHÍNH PHỦ 39 2.1. Đặc điểm chi phí, phân loại chi phí sản xuất tại công ty: 39 2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: 39 2.3. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất: 40 2.4. Tính giá thành công trình ở công ty 129 – Ban cơ yếu Chính phủ: 73 CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY 129 – BAN CƠ YẾU CHÍNH PHỦ 76 I.Những khó khăn thuận lợi về khả năng và xu hướng phát triển công ty 129 – Ban cơ yếu Chính phủ. 76 II. Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty 129 – Ban cơ yếu Chính phủ: 78 KẾT LUẬN 81

docx88 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1623 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 129 – Ban cơ yếu Chính phủ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mua vật liệu sử dụng vật tư đồng thời có biện pháp quản lý sao cho thích hợp để tiết kiệm vật tư. Vật tư mua về sẽ nhập kho công trình. Nhân viên kinh tế đội, thủ kho công trình, kỹ thuật xây dựng tiến hành kiểm tra về mặt số lượng, chất lượng, chủng loại vật tư theo đúng yêu cầu. Sau khi kiểm tra nếu hợp lý thì thủ kho tiến hành lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập được thành lập 3 liên, một liên thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, một liên giao cho người giao hàng, còn một liên kẹp cùng với hoá đơn giá trị gia tăng chuyển lên phòng kế toán công ty để làm căn cứ hạch toán và ghi vào sổ kế toán. Khi có nhu cầu nguyên vật liệu dùng cho thi công công trình, các tổ trưởng viết giấy đề nghị lĩnh vật tư có xác nhận của nhân viên kỹ thuật và chủ nhiệm công trình. Căn cứ vào đó thủ kho sẽ viết phiếu xuất kho và giao cho người nhận khi người nhận xong ký vào phiếu và giao lại cho thủ kho, thủ kho tiến hành xuất kho theo đúng số lượng ghi trên phiếu xuất. Phiếu xuất kho được lập làm 2 liên, một liên để thủ kho giữ làm căn cứ để vào thẻ kho, một liên gửi về phòng kế toán để nhân viên kế toán xí nghiệp hạch toán và ghi vào sổ. Công ty 129 – Ban cơ yếu Chính phủ áp dụng đơn giá vật liệu xuất kho theo phương pháp đích danh. Để theo dõi quá trình biến động vật tư tại kho,doanh nghiệp sử dụng thẻ kho để theo dõi số lượng vật tư tồn kho đầu kỳ, nhập kho trong kỳ, xuất kho trong kỳ, tồn kho cuối kỳ. Hàng ngày khi có nghiệp vụ nhập xuất vật tư thực tế phát sinh, căn cứ vào các chứng từ nhập xuất vật tư thủ kho ghi số lượng nhập xuất vật tư tồn kho để ghi vào cột tồn của thẻ kho. Nhân viên kinh tế dưới đội kiểm tra phiếu nhập kho, phiếu xuất kho vật tư và cuối tháng toàn bộ chứng từ được gửi lên phòng kế toán của doanh nghiệp. Giá trị vật liệu nhập thường với số lượng lớn nên nhân viên của đội đi mua vật tư thường thoả thuận với đơn vị bán là vận chuyển tới kho công trình. Trong đơn giá vật tư mua vào đã được tính gộp cả chi phí vận chuyển riêng ngoài đơn giá mua, nhân viên kinh tế đội cộng chi phí vận chuyển với giá trị mua rồi chia cho số lượng để tính được một đơn giá bao gồm cả chi phí vận chuyển thu mua. Do việc cung cấp vật tư ở dưới các kho công trình đều dựa vào tiêu chuẩn, hạn mức và tiến độ thi công công trình. Nếu lượng vật tư nhập vào tháng nào thường là dùng hết trong tháng đó, lượng vật tư tồn kho cuối tháng là rất ít, thậm chí là không có. Cuối tháng nhân viên kinh tế đội tiến hành kiểm kê kho vật tư để xác định số vật tư còn lại và kiểm tra xem có bị mất mát thiếu hụt không. Sau khi thực hiện xong công việc kiểm kê nhân viên kinh tế đội lập biên bản kiểm kê có xác nhận của đội trưởng và nhân viên kỹ thuật và chuyển toàn bộ chứng từ về phòng kế toán xí nghiệp. Để thực hiện yêu cầu quản lý vật tư, căn cứ vào các chứng từ nhập xuất vật tư , thẻ kho biên bản kiểm kê kho vât tư, kế toán tiến hành tổng hợp số liệu về nhập xuất tồn kho vật tư. Bảng này được lập cho từng tháng và cho từng kho của từng công trình. Kế toán cũng căn cứ vào số liệu tổng cộng của các phiếu nhập kho và phiếu xuất kho để tiến hành hạch toán và ghi sổ kế toán. BAN CƠ YẾU CHÍNH PHỦ CÔNG TY 129 Mẫu số: 02 VT Ban hành theo QĐ số1846/1998/QĐ-BTC Ngày 20 Tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính PHIẾU XUẤT KHO Ngày 14 tháng 12 năm 2007 Số 10 (Liên: ......) Nợ: 621 Có: 152 Họ và tên người nhận hàng: Anh Lê Quang Phan Lý do xuất: XD công trình khuôn viên tượng đài Lê Lợi – TP Thanh Hoá Xuất tại kho: Kho I STT Tên sản phẩm Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất 1 Cát vàng m2 4 65.000 260.000 2 Cát đen m2 4 27.000 108.000 3 Đá dăm 1x2 m2 14 125.000 1.750.000 4 Đá dăm 2x4 m2 20 125.000 2.500.000 5 Gạch xăng loại A Viên 9.198 472,730 4.348.280 Cộng 8.966.280 Tổng số tiền ( Viết bằng chữ): tám triệu, chín trăm sáu mươi sáu nghìn hai trăm tám mươi đồng chẵn. Xuất ngày 14 tháng 12 năm 2007 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Khi có nhu cầu mua vật tư đội trưởng viết giấy xin tạm ứng lên công ty, xin tạm ứng tiền để mua vật tư. Khi được duyệt kế toán viết phiếu chi sau đó hạch toán như sau: Nợ TK 1413 : Tạm ứng chi phí giao khoán xây lắp nội bộ. Có TK 111: Tiền mặt. Ví dụ: Căn cứ vào số tổng cộng trên các phiếu nhập kho từ tháng 10/2007 đến 12/2007 của công trình khuôn viên tượng đài Lê Lợi – TP Thanh Hoá, kế toán ghi: Nợ TK 152: 205.770.345 Có TK 141: 205.770.345 Và căn cứ vào số tổng cộng trên các phiếu xuất kho từ tháng 10/2007 đến 12/2007 của công trình khuôn viên tượng đài Lê Lợi – TP Thanh Hoá, kế toán ghi: Nợ TK 621: 205.770.345 Có TK 152: 205.770.345 Vào cuối kỳ thì toàn bộ chi phí nguyên vật liệu tập hợp trong kỳ của từng công trình được kết chuyển vào TK 154: Nợ TK 154: 205.770.345 Có TK 621: 205.770.345 Sau khi hạch toán kế toán tiến hành ghi vào sổ đăng ký chúng từ ghi sổ, sổ chi tiết TK 621 ( Mở cho từng tháng) chi tiết cho từng công trình. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ cái TK 621. Khi công trình hoàn thành thì toàn bộ chi phí NVLTT tập hợp cho công trình đó được ghi vào sổ chi tiết TK 621 được mở cho cả năm của tất cả các công trình. Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán vào bảng kê vật liệu : BAN CƠ YẾU CHÍNH PHỦ CÔNG TY 129 BẢNG KÊ VẬT LIỆU XUẤT tháng 12/2007 Sử dụng cho công trình : khuôn viên tượng đài Lê Lợi – TP Thanh Hoá Nợ TK 621 Có TK 152 ĐVT: Đồng PHIẾU XẤT TÊN CÔNG TRÌNH Số Ngày Tượng đài Lê Lợi - TP Thanh Hoá 1 06/12/07 14.980.000 2 14/12/07 25.250.000 3 25/12/07 8.966.280 4 27/12/07 6.680.720 Cộng 55877000 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kế toán ( Ký, họ tên ) BAN CƠ YẾU CHÍNH PHỦ CÔNG TY 129 BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU Tháng 12 năm 2007 ( Công trình: Khuôn viên tượng đài Lê Lợi – TP Thanh Hoá ) STT Ghi có các TK Ghi nợ các tài khoản Tài khoản 152 Tài khoản 142 Tài khoản 242 1 TK 621-Chi phí NL, VL trực tiếp 49.325.452 2 TK 623- CP sử dụng máy thi công 3.525.682 3 TK 627- Chi phí sản xuất chung 3.025.866 Cộng Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Mẫu số 802a- DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 10 Tháng 12 năm 2007 ( Công trình: Khuôn viên tượng đài Lê Lợi – TP Thanh Hoá) Số: 196. Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Xuất nguyên vật liệu cho thi công hạng mục tượng đài Lê Lợi 621 14.980.000 152 14.980.000 Tổng cộng 14.980.000 14.980.000 Kèm theo 01 phiếu xuất kho: Người lập Kế Toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Mẫu số 802a- DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 15 Tháng12 năm 2007 ( Công trình: Khuôn viên tượng đài Lê Lợi – TP Thanh Hoá) Số: 209. Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Xuất nguyên vật liệu thi công hạng mục tượng đài Lê Lợi 621 25.250.000 152 25.250.000 Tổng cộng 25.250.000 25.250.000 Kèm theo 01 phiếu xuất kho: Người lập Kế Toán Trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Mẫu số 802a- DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 15 tháng 12 năm 2007 ( Công trình: Khuôn viên tương đài Lê Lợi – TP Thanh Hoá ) Số: 210. Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Nhập nguyên vật liệu bằng tiền anh Lê Đức Toàn tạm ứng. 152 8.166.280 141 8.166.280 Tổng cộng 8.166.280 8.166.280 Kèm theo 01 phiếu nhập kho: Người lập Kế Toán Trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Mẫu số 802a- DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 25 tháng 12 năm 2007 ( Công trình: Khuôn viên tượng đài Lê Lợi – TP Thanh Hoá ) Số:218. Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Xuất nguyên vật liệu cho thi công hạng mục tượng đài Lê Lợi 621 8.966.280 152 8.966.280 Tổng cộng 8.966.280 8.966.280 Kèm theo 01 phiếu xuất kho: Người lập Kế Toán trưỏng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) BAN CƠ YẾU CHÍNH PHỦ CÔNG TY 129 SỔ CHI TIẾT Công trình: Khuôn viên tượng đài Lê Lợi – TP Thanh Hoá Tài khoản:Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp. Số hiệu: 621 (Năm: 2007) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK ĐƯ Tổng số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Dư đầu kỳ 05/10 110 05/10 Xuất VL thi công 152 33.992.191 15/10 125 15/10 Xuất VL thi công 152 8.463.969 .... ...... ... ....... ... ....... 05/11 150 05/11 Xuất VL thi công 152 6.993.029 10/11 160 10/11 Xuất VL thi công 152 3.200.787 .... ... ... ....... ... ....... 30/11 186 30/11 Xuất VL thi công 152 9.840.790 10/12 196 10/12 Xuất VL thi công 152 14.980.000 15/12 209 15/12 Xuất VL thi công 152 25.250.000 25/12 218 25/12 Xuất VL thi công 152 8.966.280 .... .... ....... ... ....... ... ....... .... 31/12 242 31/12 Kết chuyển 154 205.770.345 Cộng 205.770.345 205.770.345 BAN CƠ YẾU CHÍNH PHỦ CÔNG TY 129 BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU CHI TIẾT Tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Số hiệu: 621 (Năm 2007). MẶT HÀNG NHẬP XUẤT TỒN Cát vàng 17.160.000 17.160.000 0 Cát đen 7.938.000 7.938.000 0 Xi măng 14.250.000 14.250.000 0 Đá dăm 1x2 45.000.000 45.000.000 0 Đá dăm 2x4 63.818.280 63.818.280 0 Gạch xăng loại A 17.160.000 17.160.000 0 Gạch lát sân nền 14.145.000 14.145.000 0 Sỏi 26.299.065 26.299.065 0 Tổng cộng 205.770.345 205.770.345 0 Ngày 30 tháng 12 năm 2007 Người lập Đội trưởng Kế Toán Trưởng Giám đốc * Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty 129 – Ban cơ yếu Chính phủ chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số giá thành sản phẩm xây lắp. Doanh nghiệp rất chú trọng đến chất lượng của công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Vì nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người lao động, đến việc tính lươngvà trả lương cho người lao động. Ở công ty 129 – Ban cơ yếu Chính phủ, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp tại công ty không phải là công nhân trong danh sách của doanh nghiệp mà là công nhân thuê ngoài theo hợp đồng và chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán vào TK 622. Tuy nhiên, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của công ty không bao gồm tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công - bộ phận quản lý đội gồm: Đội trưởng phụ trách kỹ thuật và nhân viên kinh tế đội mới phụ thuộc danh sách của công ty tiền lương của bộ phận này được hạch toán vào TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Hiện nay công ty 129 – Ban cơ yếu Chính phủ áp dụng hai hình thức trả lương: trả lương theo thời gian và lương khoán theo sản phẩm. Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho bộ máy quản lý doanh nghiệp và bộ phận quản lý chỉ đạo sản xuất thi công ở các đội và các công nhân tạp vụ trên công trường. Hình thức trả lương khoán theo sản phẩm áp dụng cho công trình trực tiếp tham gia thi công công trình theo từng khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá nhân công khoán. Công ty đã khoán cả công trình cho đội xây dựng nên đội chủ động độc lập quản lý về vật tư và nhân công. Hiện nay lao động của doanh nghiệp gồm hai loại: Lao động trong danh sách ( trong biên chế doanh nghiệp). Lao động ngoài danh sách tuỳ theo khối lượng công việc, tiến độ thi công của công trình mà đội xây dựng chủ động thuê tại địa phương nơi có công trình đội đang thi công. Để hạch toán khoản phải trả công nhân viên trong và ngoài danh sách kế toán doanh nghiệp mở tài khoản cấp 2: 334(1) - Tiền lương phải trả công nhân viên trong danh sách và TK 334 - Tiền lương phải trả công nhân viên. Khoản kinh phí công đoàn trích trên tiền lương của công nhân viên trực tiếp sản xuất được hạch toán vào TK 622 với bút toán: Nợ TK 622 Có TK 338(2) Về nguyên tắc khoản KPCĐ trích trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất phải hạch toán vào TK 627- Chi phí sản xuất chung. Do doanh nghiệp đã thực hiện khoán gọn cho các đội, hơn nữa nhiều công trình mà đội thi công lại ở xa. Cho nên để giảm bớt được một số khoản phải chi phí, doanh nghiệp cho phép các đội được thuê công nhân ngoài tại địa phương khi cần. Toàn bộ công nhân trực tiếp sản xuất ở các đội đều là công nhân thuê ngoài (Hợp đồng ngắn hạn). Thông thường các đội thường thuê công nhân bên ngoài theo từng tổ, tuỳ theo tiến độ thi công và khối lượng công việc mà quy định số người trong tổ. Các tổ trưởng theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ và chấm công vào bảng chấm công, có xác nhận của đội trưởng. Cuối tháng, căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành trong tháng, bảng thành toán khối lượng ( Có xác nhận của nhân viên kỹ thuật, đội trưởng đội xây dựng và bảng chấm công thanh toán lương cho từng tổ. Nhân viên kinh tế đội tiến hành tính lương cho từng người trong tổ và lập bảng thanh toán lương cho từng tổ. Khi tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất doanh nghiệp không trích BHYT,BHXH nhưng lại trích 2% kinh phí công đoàn trên thu nhập của họ, trong đó 1% tính vào chi phí kinh doanh còn 1% trừ vào thu nhập của người lao động. Cuối tháng nhân viên kinh tế đội chuyển bảng chấm công, Bảng thanh toán lương của từng tổ lên công ty. Kế toán tiền lương công ty tiến hành kiểm tra tính toán lại và lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm cho cả đội. Số liệu trên bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm là căn cứ để kế toán ghi bút toán tính lương vào tờ chứng từ gốc quy định củacông ty. Dựa vào chứng từ đó kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 622. Căn cứ vào Bảng phân bổ tiên lương và bảo hiểm tháng 12 năm 2007 của công trình Khuôn viên tượng đài Lê Lợi – TP Thanh Hoá, kế toán ghi: Nợ TK 334: 12.929.190 Có TK 141(3); 12.929.190. Cuối tháng kế toán lập bút toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154(1) cho từng công trình: Nợ TK 154(1): 12.929.190 Có TK 622: 12.929.190 Số liệu ở bút toán này được ghi vào sổ cái TK 154 Khi công trình hoàn thành thì toán bộ chi phí nhân công trực tiếp tập hợp cho công trình đó được ghi vào sổ cái TK 622 - Chi tiết cho từng công trình nhưng được mở theo năm. Đơn vị:.... Địa chỉ:.... PHIẾU CHI Quyển số:.... Số:...... Mẫu số C21 – H QĐ số: 999-TC/QĐ/CĐKT Ngày 2 tháng 11 năm 1996 của Bộ Tài Chính Ngày 22 tháng 12 năm 2007 NỢ..... CÓ..... Họ và tên người nhận tiền: Anh Lê Quang Tùng Địa chỉ: Đội XDCT số 9 Lý do chi: Tạm ứng để thanh toán lương tháng 12 cho CNV Số tiền: 12.929.190..............(Viết bằng chữ). Mười hai triệu, chín trăm hai mươi chín nghìn, một trăm chín mươi nghìn đồng chẵn. chẵn......................................................................... Kèm theo:......................................Chứng từ gốc:............................................. ......................................... Đã nhận đủ số tiền ( Viết bằng chữ)....................... Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) +Tỷ giá ngoại tê ( vàng, bạc đá quý): +Số tiền qui đổi: Mẫu số 802a- DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 25 tháng 12 năm 2007 ( Công trình: Khuôn viên tượng đài Lê Lợi – TP Thanh Hoá ) Số:220. Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Tạm ứng cho Đ/c Lê Quang Tùng để thanh toán lương cho nhân viên 141 12.929.190 111 12.929.190 Tổng cộng 12.929.190 12.929.190 Kèm theo 01 phiếu chi: Người lập Kế Toán Trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Mẫu số 802a- DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2007 ( Công trình: Khuôn viên tượng đài Lê Lợi – TP Thanh Hoá ) Số:230. Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Thanh toán lương cho công nhân trực tiếp xây lắp đội XDCT 9 622 12.929.190 141 12.929.190 Tổng cộng 12.929.190 12.929.190 Kèm theo... chứng từ: Người lập Kế Toán Trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) BAN CƠ YẾU CHÍNH PHỦ CÔNG TY 129 SỔ CHI TIẾT Công trình: Khuôn viên tượng đài Lê Lợi – TP Thanh Hoá ) Tài khoản:Chi phí Nhân công trực tiếp. Số hiệu: 622 (Năm: 2007) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK ĐƯ Tổng số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Dư đầu kỳ Xxx 30/10 140 30/10 Thanh toán lương 334 12.929.190 T10 30/11 187 30/11 Thanh toán lương 334 12.929.190 T11 31/12 230 31/12 Thanh toán lương 334 12.929.190 T12 ..... Kết chuyển 154 38.787.570 Cộng 38.787.570 38.787.570 * Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí sử dụng máy thi công ở doanh nghiệp là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp, doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng, nhân viên điều khiển máy thi công thuộc biên chế của doanh nhiệp nên chi phí sử dựng máy thi công không bao gồm tiền lương của công nhân điều khiển máy. Máy móc thi công của doanh nghiệp là do ban cơ yếu giao cho. Mỗi một máy thi công được giao cho doanh nghiệp theo một nguyên giá nhất định. Doanh nghiệp không tính tỷ lệ khấu hao nhất định đối với từng loại máy móc mà công ty tính một mức khấu hao nhất định đối với từng loại máy trong một năm. Cuối mỗi tháng doanh nghiệp báo Nợ tiền khấu hao máy móc thi công sang ban cơ yếu. Khi có phát sinh chi phí sửa chữa thường xuyên thì doanh nghiệp tự sửa chữa. Doanh nghiệp có quy chế riêng về quản lý và sử dụng máy móc thiết bị cho các đội. Khi các đội sử dụng thì căn cứ vào đơn giá, số lượng, thời gian sử dụng để xác định chi phí về sử dụng máy thi công mà đội phải bỏ ra để thực hiện xây lắp công trình hoặc hạng mục công trình. Chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán vào TK 623. Doanh nghiệp mở sổ chi tiết cho TK 623 cho từng công trình và sổ chi tiết TK 623 được mở cho cả năm. Nhưng sổ cái TK 623 không theo dõi chi tiết theo từng yếu tô thuộc khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Do vậy, làm cho việc theo dõi và quản lý các yếu tố chi phí này rất khó nhiều khi dẫn đến nhầm lẫn.Nhiều khi máy móc thiết bị dùng cho thi công của xí nghiệp không đủ phục vụ cho thi công hoặc công trình ở xa mà chi phí vận chuyển lớn thì các đội thuê luôn cả máy móc, người điều khiển và các loại vật tư chạy máy ( thuê trọn gói). Máy thi công thuê cho công trình nào sử dụng thì được hạch toán vào chi phí sản xuất của công trình đó, cho phí thuê máy thi công sẽ được hạch toán vào TK 623 chi tiết trên Tk cấp 2: TK623(7) - Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chứng từ để hạch toán chi phí thuê máy là biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy và biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành. Ví dụ: Công trình Khuôn viên tượng đài Lê Lợi – TP Thanh Hoá thuê vận chuyển vật tư để thi công. Chứng từ để hạch toán chi phí thuê vận chuyển phục vụ cho thi công công trình là hợp đồng thuê, Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành và biên bản thanh lý hợp đồng. Căn cứ vào biên bản thanh lý hợp đồng kế toán doanh nghiệp sẽ tiến hành hạch toán rồi vào sổ đăng ký chứng từ, sổ chi tiết TK 623, sổ cái TK 623 khi hạch toán ta có bút toán sau: Nợ TK 623(7): 2.202.000 Có TK 141(3): 2.202.000 Các công trình khác cũng hạch toán tương tự. Tại công ty 129 – Ban cơ yếu Chính phủ những công cụ dụng cụ có giá trị lớn nhưng chưa đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định thì được phân bổ dần. Còn những công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ như: Sọt, cuốc, xiẻng ... kể cả gỗ cốp pha do yêu cầu thiết kế kỹ thuật của công trình và điều kiện thi công riêng nên cũng được phân bổ một lần vào công trình. Để hạch toán khấu hao TSCĐ kế toán sử dụng TK 623 - chi tiết TK cấp 2: TK 623(4) - "Chi phí dụng cụ sản xuất". Khi có nhu cầu sử dụng công cụ dụng cụ phục vụ cho thi công, nhân viên kinh tế đội chủ động đi mua về và nhập tại khi công trình. Khi nhập kho và xuất kho đều được ghi vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và thẻ kho ( Thủ tục nhập - xuất giống như nguyên vật liệu). Căn cứ vào các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho... Dưới đội chuyển lên kế toán xí nghiệp tiến hành kiểm tra đối chiếu, hạch toán và vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết TK 623 ( mở cho từng tháng và chi tiết cho từng công trình, sổ cái TK623... Ví dụ: Trích khấu hao tài sản cố định máy thi công: Nợ TK 623: 3.360.642 Có TK 214: 3.360.642 Các công tình khác cũng hạch toán như vậy. Cuối tháng toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công được tập hợp trên TK 623, TK 623(7) theo từng công trình được kết chuyển dang TK 154 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". Nếu trong một công trình mà các tháng đều có phát sinh chi phí này thì cứ chi phí phát sinh tháng nào thì cuối tháng đều được kết chuyển sang TK 154. Sau khi công trình hoàn thành thì căn cứ vào số kết chuyển của từng tháng để xác định được tổng chi phí sử dụng máy thi công của công trình đó để làm căn cứ tính giá thành. Ví dụ Cả năm 2007 toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công tập hợp trên TK 623; TK 623(7) được kết chuyển sang TK 154(1): Nợ TK 154(1) 11.202.143 Có TK623 11.202.143 Số liệu ở bút toán trên được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết TK 623 (mở hàng tháng chi tiết cho từng công trình). Căn cứ vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, kế toán ghi vào sổ cái TK 623. Toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công tập hợp được cho công trình đó được ghi vào sổ chi tiết TK 623 - được mở theo năm. Mẫu số 802a- DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 30 tháng10 năm 2007 ( Công trình: Khuôn viên tượng đài Lê Lợi – TP Thanh Hoá ) Số:141. Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Chi phí thuê máy cho thi công 623 2.202.000 331 2.202.000 Tổng cộng 2.202.000 2.202.000 Kèm theo... chứng từ: Người lập Kế Toán Trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Mẫu số 802a- DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng12 năm 2007 ( Công trình: Khuôn viên tượng đài Lê Lợi – TP Thanh Hoá ) Số:232. Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Trích khấu hao máy thi công 623 3.360.642 214 3.360.642 Tổng cộng 3.360.642 3.360.642 Kèm theo... chứng từ: Người lập Kế Toán Trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) BAN CƠ YẾU CHÍNH PHỦ CÔNG TY 129 SỔ CHI TIẾT Công trình: Khuôn viên tượng đài Lê Lợi – TP Thanh Hoá Tài khoản:Chi phí sử dụng máy thi công. Số hiệu: 623 (Năm: 2007) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK ĐƯ Tổng số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Dư đầu kỳ 141 30/10 Chi phí thuê máy 331 2.202.000 232 31/12 Khấu hao kỳ 4 214 3.360.642 235 31/12 Chi phí SD máy 111 5.639.501 237 31/12 Kết chuyển 154 11.202.143 Cộng 11.202.143 11.202.143 * Tập hợp chi phí sản xuất chung: Ở công ty 129 chi phí sản xuất chung bao gồm: - Chi phí nhân viên quản lý đội, công trình (Đội trưởng, nhân viên kế toán đội, thủ kho, bảo vệ...) - Chi phí vật liệu. - Chi phí dụng cụ sản xuất. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí bằng tiền khác. Những yếu tố chi phí này phát sinh trong từng đội xây dựng, mà mỗi đội doanh nghiệp chỉ giao cho thực hiện một công trình, nên các chi phí này phát sinh ở đội công trình nào thì được hạch toán trực tiếp cho công trình đó. Cuối tháng nhân viên kinh tế đội chuyển toàn bộ các chứng từ liên quan đến các khoản chi phí trên về phòng kế toán công ty. Kế toán công ty tiến hành kiểm tra, đối chiếu và tính toán lại sau đó hạch toán và ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái và sổ chi tiết TK 627. Để hạch toán các yếu tố chi phí trên, tương ứng với mỗi yếu tố chi phí kế toán xí nghiệp sử dụng TK cấp 2 tương ứng. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất chung như sau: + Chi phí nhân viên quản lý đội: Bao gồm tiền lương chính, lương phụ và phụ cấp và các khoản trích BHXH, BHTYT, KPCĐ trên tiền lương của nhân viên quản lý đội,công trình như: Đội trưởng, nhân viên thống kê, thủ kho, bảo vệ Đối với công nhân trong danh sách doanh nghiệp trich 20% BHXH trên lương cơ bản trong đó 15% doanh nghiệp phải nộp tính vào chi phí kinh doanh còn 5% do người lao động phải nộp được trừ vào thu nhập của người lao động: trích 3% BHYT trên lương cơ bản trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động. Riêng đối với bộ phận phụ vào bảo vệ là công nhân thuê ngoài nhưng không trực tiếp tham gia vào xây lắp, tiền công của bộ phận này được hạch toán vào TK 627(1) - Chi phí nhân viên phân xưởng. Việc theo dõi thời gian lao động cho bộ phận nhân viên quản lý do thống kê đội ghi chép trên bảng chấm công hàng tháng. Cuối tháng kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công, cấp bậc lương và các chính sách về tiền lương để tính ra tiền lương tháng và lập bảng tổng hợp thanh toán lương cho bộ phận quản lý đội. Căn cứ vào bảng thanh toán lương và bảng tổng hợp lương tháng kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm. Sau đó kế toán lập định khoản và ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cáiTK 627, Sổ chi tiết TK 627. Nợ TK 154 (1): 4.654.508 Có TK 627(1) : 4.654.508 Cuối tháng kế toán lập bút toán kết chuyển toàn bộ chi phí đã tập hợp được trên TK 627 (của từng công trình) sang TK 154. Toàn bộ chi phí đã tập hợp được trên TK 627 tháng 12/2007 công trình Vườn hoa công viên khu D - Mỹ Đình I được kết chuyền sang TK 154 là: Nợ TK 154 (1): 4.000.799 Có TK 627(1) : 4.000.799 Sau khi định khoản kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ chi tiết TK 627 tháng 12/2007. Số liệu ở bút toán kết chuyển được ghi vào sổ cái TK 154. - Chi phí vật liệu: Khoản chi phí này ở dưới đội xây dựng rất ít phát sinh, nó chỉ phát sinh kho công trình ở xa, các đội phải làm lán trại tạm thời... Chi phí phát sinh ở công trình nào thi được hạch toán trực tiếp vào công trình đó. Vì chi phí phát sinh chi phí này thì dưới đội tiến hành mua về và sử dụng trực tiếp nên căn cứ để hạch toán là các chứng từ thanh toán: Phiếu chi, hoá đơn mua hàng ... Cuối tháng nhân viên kinh tế đội chuyển các chứng từ gốc lên phòng kế toán xí nghiệp. Kế toán công ty tiến hành kiểm tra tính hợp lệ và tiến hành hạch toán và ghi vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán sổ kế toán chi tiết. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Nhiều loại như chi phí điện nước phục vụ cho quản lý, chi phí thuê bãi... Cuối tháng căn cứ vào tờ kê chi tiền mặt, hợp đồng thuê và tờ kê công nợ do nhân viên kinh tế đội chuyển lên cùng các chứng từ gốc có liên quan kế toán công ty kiểm tra đối chiếu số liệu gữa chứng từ gốc và tờ kê chi tiết. Sau đó tổng hợp lại để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ chi tiết TK 627, chi phí dich vụ mua ngoài phát sinh ở công trình nào sẽ được hạch toán trực tiếp vào công trình đó. - Chi phí bằng tiền khác: Loại chi phí này bao gồm nhiều loại như chi phí tiếp khách, chi công tác phí... Chi phí phát sinh cho công trình nào thì được hạch toán cho công trình đó. Cuối tháng nhân viên kinh tế đội tập hợp chứng từ và lập tờ kê chi tiết tiềm mặt và gửi về phòng kế toán công ty. Nhân viên kế toán công ty tiến hành phân loại kiểm tra đối chiếu số liệu giữa chứng từ gốc và bảng kê sau đó lập các bút toán và ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ chi tiết TK 627. Cuối tháng lập bút toán kết chuyển: Nợ TK 154: Có TK 627: Ví dụ Công trình khuôn viên tượng đài Lê Lợi – TP Thanh Hoá, các chứng từ gốc, tờ kê khai chi tiết mà cứ cuối tháng nhân viên kinh tế đội chuyển lên nhân viên kế toán ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết vào cuối kỳ kế toán lập bút toán kết chuyển: Nợ TK 154: 13.097.397 Có TK 627 13.097.397 Chi phí tập hợp cho toàn bộ công trình sẽ được ghi vào sổ chi tiết TK 627 mở cho 1 năm, trong đó có chi tiết cho các công trình. Mẫu số 802a- DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 25 tháng12 năm 2007 ( Công trình: Khuôn viên tượng đài Lê Lợi – TP Thanh Hoá ) Số:223. Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 627 4.654.508 338 4.654.508 Tổng cộng 4.654.508 4.654.508 Kèm theo... chứng từ: Người lập Kế Toán Trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Mẫu số 802a- DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng12 năm 2007 ( Công trình: Khuôn viên tượng đài Lê Lợi – TP Thanh Hoá ) Số: 238. Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Chi chí chung phải trả trong tháng 627 4.000.799 331 4000.799 Tổng cộng 4.000.799 4.000.799 Kèm theo... chứng từ: Người lập Kế Toán Trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) BAN CƠ YẾU CHÍNH PHỦ CÔNG TY 129 SỔ CHI TIẾT Công trình: Khuôn viên tượng đài Lê Lợi – TP Thanh Hoá Tài khoản:Chi phí sản xuất chung. Số hiệu: 627 (Năm: 2007) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK ĐƯ Tổng số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Dư đầu kỳ 146 CP phải trả 331 2.400.092 180 CP phải trả 331 2.041.800 223 Trích BH phải nộp 338 4.654.508 238 Chi phí phải trả trong tháng 331 4.000.997 Kết chuyển 154 13.097.397 Cộng 13.097.397 13.097.397 BAN CƠ YẾU CHÍNH PHỦ CÔNG TY 129 SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Công trình: Khuôn viên tượng đài Lê Lợi – TP Thanh Hoá Năm 2007 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 110 05/10 15.549.500 116 10/10 14.980.000 .... .... .... 140 30/10 12.929.190 141 30/10 2.202.000 ... ... ... 187 30/11 12.929.190 ... ... ... 196 10/12 14.980.000 ... ... ... 209 15/12 25.250.000 ... ... ... 218 25/12 8.966.280 ... ... ... 230 31/12 12.929.190 232 31/12 3.360.642 ... ... ... Tổng cộng 268.857.455 Căn cứ vào sổ chi tiêt chi phí nguyên vật liệu kế toán vào sổ cái TK 621 : SỔ CÁI ( Công trình : Khuôn viên tượng đài Lê Lợi – TP Thanh Hoá ) Năm : 2007 Tài Khoản: Chi phí nguyên liệu vật liệu Số hiệu : 621 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK ĐƯ Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có Số dư đầu quý Xuất kho VL cho SX 152 205.770.345 Kết chuyển CPNVL 154 205.770.345 Cộng phát sinh Kỳ 205.770.345 205.770.345 Số dư cuối Kỳ 0 0 Cộng luỹ kế 205.770.345 205.770.345 Sổ này có … trang , đánh số từ trang số 01 đến trang … Ngày mở sổ…. Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu) Căn cứ sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp kế toán vào sổ cái TK 622 : SỔ CÁI ( Công trình : Khuôn viên tượng đài Lê Lợi – TP Thanh Hoá ) Năm : 2007 Tài Khoản: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu : 622 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK ĐƯ Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có Số dư đầu quý tiền lương CNTTSX 111 38.787.570 Kết chuyển CPNCTT 154 38.787.570 Cộng phát sinh Kỳ 38.787.570 38.787.570 Số dư cuối Kỳ 0 0 Cộng luỹ kế 38.787.570 38.787.570 Sổ này có … trang , đánh số từ trang số 01 đến trang … Ngày mở sổ…. Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu) Can cứ vào sổ chi tiết chi phí sản xuất chung kế toán vào sổ TK 627 : SỔ CÁI Năm : 2007 ( Công trình : Khuôn viên tượng đài Lê Lợi – TP Thanh Hoá ) Tài Khoản: Chi phí sản xuất chung Số hiệu : 627 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK ĐƯ Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có Số dư đầu quý CPSX cho công trình 331 8.442.891 Trích BH phải nộp 338 4.654.508 Kết chuyển CPSXC 13.097.397 Cộng phát sinh 13.097.397 13.097.397 Số dư cuối kỳ 0 0 Cộng luỹ kế 13.097.397 13.097.397 Sổ này có … trang , đánh số từ trang số 01 đến trang … Ngày mở sổ…. Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu) * Tổng hợp chi phí sản xuất của chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty 129 – Ban cơ yếu Chính phủ là đơn đặt hàng ( công trình, HMCT). Phương pháp này tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp là tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng. Vì đối tượng như vậy nên các chi phí thực tế phát sinh trong tháng được theo dõi riêng cho từng đơn đặt hàng. CPSX ở công ty 129 – Ban cơ yếu Chính phủ bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Các chi phí này đều được hạch toán trên mỗi TK riêng tương ứng sau đó được kết chuyển vào bên Nợ TK 154. Cụ thể vào cuối mỗi tháng, căn cứ vào số liệu dưới các đội công trình chuyển về, kế toán xí nghiệp tiến hành phân loại kiểm tra đối chiếu từng loại cho phí theo từng khoản mục chi phí theo từng công trình Sau đó kế toán định khoản và ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái và sổ chi tiết (được mở cho từng tháng) theo từng loại chi phí theo từng công trình. Trên cơ sở chi tiết này đã có bút toán kết chuyển chi phí phát sinh của từng tháng sang TK 154(1). Căn cứ vào các sổ chi tiết CPSX của từng công trình kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo từng yếu tố chi phí của từng công trình vào các sổ chi tiết của toàn doanh nghiệp được mở cho một năm số liệu trên sổ cái các TK. Để tổng hợp chi phí cho toàn bộ công trình hoàn thành kế toán tập hợp số liệu các khoản mục chi phí từ sổ cái TK 621, TK 622, Tk 623, TK 627. Sau đó kế toán lập tổng hợp chi phí sản xuất. Ví dụ: Chi phí sản xuất tập hợp được của công trình Khuôn viên tượng đài Lê Lợi – TP Thanh Hoá là: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp từ sổ chi tiết: 205.770.345 - Chi phí nhân công trực tiếp tập hợp từ sổ chi tiết là: 38.787.570 - Chi phí sử dụng máy thi công tập hợp từ sổ chi tiết là: 11.202.143 - Chi phí sản xuất chung tập hợp từ sổ chi tiết là: 13.097.397 - Tổng cộng chi phí thực tế phát sinh của công trình Khuôn viên tượng đài Lê Lợi – TP Thanh Hoá trên TK 154(1) là: Nợ TK 154: 268.857.455 Có TK 621: 205.770.345 Có TK 622: 38.787.570 Có TK 623: 11.202.143 Có TK 627: 13.097.397 * Đánh giá sản phẩm dở dang ở công ty 129 – Ban cơ yếu Chính phủ : Do doanh nghiệp đã thực hiện khoán cho các đội xây dựng, hơn nữa sản phẩm xây lắp đã được quy định chỉ bàn giao thanh toán sau khi đã hoàn thành toàn bộ thì công trình hoặc hạng mục công trình chưa bàn giao thanh toán được coi là sản phẩm xây lắp dở dang, toàn bộ chi phí sản xuất đã phát sinh thuộc công trình đó đều là chi phí của sản phẩm dở dang. Khi công trình hoặc hạng mục công trình được bàn giao thanh toán thì toàn bộ chi phí sản xuất đã phát sinh sẽ được tính vào giá thành công trình, hạng mục công trình. Cho nên công ty 129 không thực hiện đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 2.4. Tính giá thành công trình ở công ty 129 – Ban cơ yếu Chính phủ: Xuất phát từ đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc, quy trình sản xuất phức tạp, thời gian thi công kéo dài. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là theo từng đơn đặt hàng. Do vậy đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là công trình hoàn thành, hạng mục công trình hoàn thành được bàn giao thanh toán nên kỳ tính giá thường không nhất trí với kỳ báo cáo. Đối với những công trình hoặc hạng mục công trình đến kỳ báo cáo mà chưa hoàn thành thi toàn bộ chi phí đã tập hợp theo công trình đó được coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển kỳ sau. Đối với những công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp theo công trình, hạng mục công trình đó chính là giá thành của công trình, HMCT. Ví dụ: Toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh đã tập hợp được theo từng khoản mục chi phí của công trình Khuôn viên tượng đài Lê Lợi – TP Thanh Hoá trên TK154(1) là: 268.857.455 Kế toán lập bút toán kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang sang giá vốn: Nợ TK 632: 268.857.455 Có TK 154: 268.857.455 Đây chính là giá thực tế của công trình Khuôn viên tượng đài Lê Lợi – TP Thanh Hoá. Số liệu được ghi vào sổ chi tiết TK 154 theo định khoản trên. Căn cứ vào hồ sơ thanh toán với chủ đầu tư xác định thuế GTGT phải nộp Nợ TK 131: 321.460.000 Có TK 511: 292.236.364 Có TK 3331: 29.223.636 Xác định kết quả sản xuất kinh doanh: Nợ TK 511: 292.236.364 Có TK 911: 292.236.364 Xác định lợi nhuận công trình: Nợ TK 911: 292.236.364 Có TK 632: 268.857.455 Có TK 421: 23.378.909. BAN CƠ YẾU CHÍNH PHỦ CÔNG TY 129 SỔ CHI TIẾT TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Công trình:Khuôn viên tượng đài Lê Lợi – TP Thanh Hoá. Năm 2007 Ngày tháng GS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có ... ... ... ... ... ... .... 31/12 ... ... Kết chuyển chi phí 621 205.770.345 NVL TT Kết chuyển chi phí 622 38.787.570 ... ... Nhân công TT Kết chuyển chi phí 623 11.202.143 ... ... sử dụng MTC ... ... Kết chuyển Chi phí 627 13.097.397 sản xuất chung Kết chuyển giá vốn 632 268.857.455 Căn cứ sổ chi tiết tài khoản 154 kế toán vào sổ cái TK 154 SỔ CÁI ( Công trình : Khuôn viên tượng đài Lê Lợi – TP Thanh Hoá ) Năm : 2007 Tài Khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu : 154 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK ĐƯ Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có Số dư đầu quý Chi phí SXKD dở dang 154 268.857.455 Kết chuyển CPSXKD dở dang 621.622.623.627 268.857.455 Cộng phát sinh Kỳ 268.857.455 268.857.455 Số dư cuối Kỳ 0 0 Cộng luỹ kế 268.857.455 268.857.455 Sổ này có … trang , đánh số từ trang số 01 đến trang … Ngày mở sổ…. Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu) CHƯƠNG III MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY 129 – BAN CƠ YẾU CHÍNH PHỦ I.Những khó khăn thuận lợi về khả năng và xu hướng phát triển công ty 129 – Ban cơ yếu Chính phủ. XDCB là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Hơn nữa ta thấy không một ngành nào có thể tồn tại và phát triển một cách bình thường nếu không có xây dựng cơ bản tạo ra cơ sở vật chất cho nó hoạt động. XDCB đã tạo ra một sự cân đối nhịp nhàng giữa các ngành nhằm đảy mạnh tốc độ tăng năng suất lao động xã hội, góp phần tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng của đất nước. Vì vậy vốn đầu tư được tài trợ từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực XDCB. So với các ngành sản xuất khác, XDCB có những đặc điểm kỹ thuật được thể hiện thông qua sản phẩm xây lắp và quá trình sáng tạo ra sản phẩm của ngành. Sản phẩm của xây dựng là những công trình sản xuất, chi phí sản xuất có đủ điều kiện đưa vào vận hành nhằm sinh lợi cho nền kinh tế quốc dân và cho đời sống xã hội. Mỗi công trình được xây dựng tại một địa điểm riêng biệt không vận chuyển đi nơi khác được. Nơi xây dựng công trình đồng thời là nơi sau này công trình phát huy tác dụng. Sản phẩm xây dựng được phân bố tại nhiều vùng của lãnh thổ cà được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng là có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài, giá trị rất lớn và mang tính cố định. Sản phẩm xây dựng mang tính tổng hợp về nhiều mặt: kinh tế, chính trị, kỹ thuật, mỹ thuật... Tuy rất đa dạng nhưng nó lại mang tính đơn chiếc mỗi công trình được xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có giá trị dự toán riêng và tại một thời điểm nhất định. Đây là một trong những đặc điểm đã tác động tới quá trình sản xuất của ngành xây dựng. Quá trình từ khi khởi công xây dựng cho tới khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng thường là dài, nó phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình này được chia thành nhiều giai đoạn: chuẩn bị điều kiện thi công, thi công móng, thi công tường, trần... Mỗi giai đoạn thi công lại bao gồm rất nhiều công việc khác nhau. Quá trình thi công chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu tố thiên nhiên như mưa, nắng, bão, lũ, lụt... Hơn nữa điều kiện thi công không có tính ổn định, nó luôn biến động theo đặc điểm xây dựng và theo từng giai đoạn thi công công trình. Hiện nay, đất nước ta đang trong thời gian xây dựng, đổi mới đất nước, nhiều công trình lớn được khởi công nên các doanh nghiệp xây dựng phải cạnh tranh quyết liệt với các nhà đầu tư nước ngoài để thầu các công trình của nhà nước. Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây dựng cơ bản như vậy nên việc quản lý về đầu tư và xây dựng là một quá trình khó khăn phức tạp nhất là khi chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Để quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư nhà nước đã ban hành những quy chế phù hợp. Và muốn thực hiện được thì cần phải nắm được yêu cầu quản lý đầu tư và xây dựng, đó là: - Công tác quản lý đầu tư và xây dựng phải đảm bảo tạo những sản phẩm và dịch vụ được xã hội và thị trường chấp nhận về giá cả, chất lượng và đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. - Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của CB CNV. - Phát huy vận dụng có hiệu quả nhất các nguồn vốn đầu tư, khai thác các tiềm năng sẵn có. - Áp dụng các công nghệ xây dựng tiên tiến, xây lắp đúng tiến độ, đạt chất lượng cao với chi phí hợp lý và thực hiện bảo hành công trình ... Để đảm bảo thi công đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng các công trình với chi phí hợp lý thì bản thân các đội xây dựng phải có các biện pháp tổ chức quản lý sản xuất, quản lý chi phí sản xuất một cách chặt chẽ hợplý và có hiệu quả. Hiện nay, trong lĩnh vực XDCB chủ yếu áp dụng phương pháp đấu thầu, giao nhận thấu xâu dựng, Vì vậy để trúng thầu được nhận thầu thi công một công trình thì xí nghiệp phải xây dựng giá đấu thầu hợp lý cho công trình đó dựa trên cơ sở các định mức, đơn giá XDCB do nhà nước ban hành, trên cơ sở giá cả thị trường và khả năng của bản thân doanh nghiệp: " Để đạt được việc nhận thầu đã khó nhưng cái khó hơn là phải làm sao đảm bảo cho sản xuất kinh doanh có lãi" Muốn đạt được yêu cầu trên đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý kinh tế và trước hết là công tác quản lý chi phí, giá thành mà trong đó trọng tâm là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Hơn nữa khi được nhận thầu một công trình xây dựng thì rõ ràng là giá bán ( giá nhận thầu) đã có ngay trước khi thi công công trình. Như vậy giá bán có trước khi xác định được giá thực tế của công trình đó quyết định tới lãi lỗ của doanh nghiệp. Nhiệm vụ đặt ra cho bộ phận kế toán là: Xác định hợp lý đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp hạch toán tính giá thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra: Cụ thể là: - Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh. - Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật liệu, nhân công, sử dụng máy thi công, ... và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức dự toán, các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại mất mát, hư hỏng ... trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời. - Tính toán kịp thời giá thành công tác xây lắp, các khoản thiệt hại mất mát, hư hỏng ... trong sản xuất, các sản phẩm và lao vụ hoàn thành của xí nghiệp. - Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của xí nghiệp theo từng công trình, HMCT, từng loại sản phẩm, lao vụ... Vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý, hiệu quả. - Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định. - Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình, từng hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, đội, tổ sản xuất ...trong từng thời kỳ nhất định. Kịp thời lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành công tác xây lắp. Cung cấp chính xác, kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp. II. Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty 129 – Ban cơ yếu Chính phủ: Cong ty 129 là đơn vị thành viên của Ban cơ yếu Chính phủ. Với sự cố gắng phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty , công ty đã đạt được những thành tích đáng kể trong sản xuất kinh doanh, quản lý kinh tế và hạch toán kế toán. Quá trình tìm hiểu thực tế công tác quản lý, công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở doanh nghiệp. Em nhận thấy doanh nghiệp đã xây dựng được mô hình quản lý và hạch toán khoa học và hợp lý phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và đòi hỏi của nền kinh tế thị trường, chủ động trong hoạt động xây dựng cơ bản, đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh và phát triển trong điều kiện kinh tế của nước ta hiện nay. Với bộ máy quản lý, chỉ đạo sản xuất, gọn nhẹ, các phòng ban chức năng đủ đáp ứng yêu cầu chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo giải quyết kịp thời các vấn đề nảy sinh trong quá trình thi công. Doanh nghiệp đã đảm bảo quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí sản xuất một cách hợp lý và có hiệu quả. Với phương thức khoán gọn cho các đội xây dựng thực hiện thi công công trình và tự hạch toán kết quả kinh doanh. Sau khi nộp cho doanh nghiệp 6% doanh thu đã tạo ra sự cố gắng của bản thân các đội ngũ xây dựng chống lãng phí về các khoản chi phí. Với đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ về công tác kế toán . Doanh nghiệp xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chép và phương pháp hạch toán quy định, đồng thời đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin hữu ích phục vụ cho công tác quản lý của công ty và các đối tượng liên quan khác. Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong từng tháng và tổ chức tính giá thành khi công trình hoàn thành được bàn giao và thanh toán nên đã đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được chính xác. - Phản ánh ghi chép đầy đủ chính xác kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. - Chấp hành nghiêm chế độ kế toán thống kê, điều lệ tổ chức kế toán, chính sách thể lệ và văn bản pháp quy hiện hành của nhà nước, hướng dẫn công tác hạch toán kế toán của đơn vị. - Kiện toàn sắp xếp bộ máy kế toán có đầy đủ phẩm chất năng lực sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. - Tích cực đôn đốc thanh quyết toán nội bộ, thanh quyết toán A – B thu hồi chứng từ, thu hồi vốn, đảm bảo vòng quay vốn nhanh lãi tiền vay thấp. - Đảm bảo vốn thi công kịp thời, đáp ứng được yêu cầu tiến độ thi công theo kế hoạch đã đề ra. - Phối kết hợp tốt với ban kế hoạch kỹ thuất triển khai đôn đốc làm hồ sơ thanh quyết toán, thanh toán với chủ đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm không thể phủ nhận đó, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở xí nghiệp cũng không tránh khỏi những khó khăn, tồn tại cần được khắc phục. - Chi phí nguyên vật liệu nhập xuất tại kho công trình ở xa đơn vị nên tập hợp chi phí còn chậm, chưa được thường xuyên, phản ánh kịp thời về doanh nghiệp. - Quá trình kiểm kê định kỳ về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ còn thiếu ảnh hưởng đến giá trị thực của chi phí dở dang. - Công tác quản lý tài chính chưa sâu sát nên kết quả sản xuất kinh doanh chưa hiệu quả còn có công trình thi công bị thua lỗ. - Thanh quyết toán nội bộ các công trình hoàn thành còn chậm thời gian báo cáo kéo dài không đảm bảo được kế hoạch đã đề ra. - Chưa kiên quyết triệt để đôn đốc thu hồi công nợ cá nhân năm 2007. Ý kiến đóng góp: Để hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và xây dựng đơn vị năm 2008 doanh nghiệp nên: - Chi phí nguyên vật liệu nên được tập hợp thường xuyên và kịp thời. - Quá trình kiểm kê nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nên được kiểm kê thường xuyên không ảnh hưởng đến giá trị thực của chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần cùng tồn tại hợp tác và cạnh tranh, vấn đề kết quả sản xuất kinh doanh luôn được các nhà doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Điều đó bắt buộc các nhà doanh nghiệp phải hạch toán chi phí, tính đúng, tính đủ giá thành và tìm mọi biện pháp nhằm hạ tối đa giá thành nghĩa là làm thế nào để chi phí cá biệt của mình phải nhỏ hơn chi phí chung của xã hội, Có như vậy sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp mới được người tiêu dùng chấp nhận và có chỗ đứng trên trị trường. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu công tác trung tâm có vai trò quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Đặc biệt là trong các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản do có các đặc thù là các công trình có kết cấu phức tạp, thời gian thi công kéo dài, nơi sản xuất cũng chính là nơi tiêu thụ nên công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hiện nay vẫn còn một số tồn tại. Vì vậy "hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp XDCB" là một vần đề cần được quan tâm trong cả lĩnh vực nghiên cứu lý luận lẫn trong thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh. Cho nên các doanh nghiệp phải biết vận dụng một cách sáng tạo từ lý luận vào trong thực tế như câu nói của Gớt: " Lý luận chỉ là một màu nâu xám còn thực tiễn như một cây đời mãi mãi xanh tươi". Chuyên đề cuối khoá tốt nghiệp với nội dụng đề tài - " Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 129-Ban cơ yếu Chính phủ" là một đóng góp nhỏ vào quá trình giải quyết vấn đề nêu trên. Với thời gian không nhiều, kiến thức có hạn chế nên nội dụng của báo cáo tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy cô giáo thông cảm. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo Nguyễn Hải Hà, các cô chú trong công ty 129-Ban cơ yếu Chính phủ đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Hà Nội, tháng 04 năm 2008. Sinh viên Lê Thị Chinh NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN NƠI THỰC TẬP Hà Nội, tháng 04 năm 2008 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP Giáo viên hướng dẫn MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKT18.docx