Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành xây lắp ở Công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng

LỜI NÓI ĐẦU PHẦN THỨ NHẤT: Những vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp xây lắp I.1 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây lắp I.1.1 Chi phí sản xuất và phân lọai chi phí sản xuất 1. Khái niệm chi phí sản xuất 2. Phân loại chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp I.1.2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây lắp 1. Khái niệm giá thành 2. Phân loại gía thành 3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 4.Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm I.2 Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp I.2.1 Đối tượng và nguyên tắc tập hợp chi phí sản xuất 1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 2. Nguyên tắc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất I.2.2 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất 1. Kế toán chi phí NVLTT 2. Kế toán chi phí NCTT 3. Kế toán chi phí SXC 4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất I.3 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây lắp 1. Đối tượng tính giá thành trong Doanh nghiệp xây lắp 2. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 3.Các phương pháp tính giá thành trong Doanh nghiệp xây lắp I.4 Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất ở Doanh nghiệp xây lắp(theo các hình thức kế toán) PHẦN THỨ HAI: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng. II.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức công tác kế toán ở Công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng. II.1.1 Đặc điểm chung của Công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 2. Đặc điểm tổ chức và bộ máy quản lý II.1.2 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2. Chi phí nhân công trực tiếp 3. Chi phí sản xuất chung 4. Tổng hợp chi phí sản xuất cuối tháng, quí của công trình II.2.2 Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng 1. Đánh giá sản phẩm dở dang ở Công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng 2. Tính giá thành công trình ở Công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng PHẦN THỨ BA: Một số nhận xét đánh giá về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm và những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng. III.1 Những ưu điểm và tồn tại III.2 Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất ở Công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng trong điều kiện hiện nay. 1. ý kiến 1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2. ý kiến2 : Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 3. ý kiến 3: Hạch toán chi phí sản xuất chung 4. ý kiến 4: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất 5. ý kiến 5: Cách lập bảng, biểu KẾT LUẬN

doc80 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2110 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành xây lắp ở Công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hành kiểm kê kho vật liệu . Sau khi kiểm kê biết được toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công trình kè Hậu Kiên là : 200,726,400 đồng . Kế toán căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ vật liệu để vào sổ Nhật Ký Chung của công ty . Bảng 4: Sổ Nhật Ký Chung (Từ 1/12 -> 31/12) Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Nợ Có Số Ngày Xuất vật liệu chính phục vụ công trình 621 1521 190921000 190921000 Xuất vật liệu phụ phục vụ công trình 621 1522 6680400 6680400 Xuất nhiên liệu phục vụ thi công 621 1523 3125000 3125000 Phân bổ lương CNTT 622 334 196786730 196786730 Phân bổ lương CN gián tiếp 622 334 16828000 16828000 Trích BHXH 6271 338 13876444 13876444 Xuất công cụ ,dụng cụ phục vụ thi công 6273 153 1450000 1450000 Trích KHTSCĐ máy thi công 6271 214 335 930125 607200 322925 Thanh toán tiền thuê máy vận thăng 6277 111 7200000 7200000 Hoàn trả tiền điện nước 6277 111 2.751.936 2.751.936 Lê Văn Hà chi tiếp khách 6278 111 1.700.000 1.700.000 Kết chuyển chi phí NVLTT 154 621 200.726.400 200.726.400 Kết chuyển chi phí NCTT 154 622 196.786.730 196.786.730 Kết chuyển chi phí SXC 154 627 43.886.505 43.886.505 ……………………………. …….. …………. ……….. Số liệu của công trình kè Hậu Kiên ghi : Nợ TK 154 : 200.726.400 Có TK 621 : 200.726.400 được phản ánh trên sổ Nhật Ký Chung là số kết chuyển cuối kỳ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vaò TK 154 "‘chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". Số liệu về chi phí NVLTT của công trình kè Hậu Kiên trên Nhật Ký Chung sẽ được kết chuyển ghi vaò Sổ Cái TK 154 ,TK621 , Sổ chi tiết TK 621 công trình kè , sổ chi tiết TK 154 công trình kè Hậu Kiên Sổ cái TK 621(Bảng 5) & sổ chi tiết TK 621 (Bảng 6) 2. Chi phí nhân công trực tiếp Mặc dù có nhiều máy móc thi công xong ở Công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng chi phí NCTT vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong việc tính giá thành . Do vậy việc hạch toán đúng ,đầy đủ chi phí này quyết định rất lớn đến việc tính toán hợp lí ,chính xác giá thành xây dựng và mang ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán tiền công thoả đáng, kịp thời đến người lao động .Hiên nay ở công ty số công nhân trong biên chế chiếm tỷ trọng không lớn nhưng là lực lượng nòng cốt , chủ yếu thực hiện các công việc đòi hỏi các công việc đòi hỏi kỹ thuật cao, còn lại đa số là lao động hợp đồng ; công ty thực hiện khoán tiền công theo từng phần việc . Chủ nhiêm công trình là người chịu trách nhiệm chính trong công việc giao khoán cho công nhân .Chủ nhiệm công trình và cán bộ kỹ thuật công trình căn cứ vào tiến độ thi công , khối lượng công việc để tiến hành hợp đồng thuê nhân công , khoán công việc cho từng tổ , đội sản xuất . Công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng đang áp dụng hai hình thức tiền lương : lương thời gian và lương sản phẩm - Lương thời gian được áp dụng cho các bộ máy quản lí chỉ đạo sản xuất thi công xât dựng công trình và những công việc không có định mức hao phí nhân công mà phải tiến hành công nhật -Lương sản phẩm được áp dụng cho các bộ phân trực tiếp thi công xây dựng công trình theo từng khối lượng công việc hoàn thành Chi phí NCTT của công ty bao gồm: -Tiền lương công nhân các đội sản xuất của xí nghiệp , công trình( công nhân trong danh sách) -Tiền lương công nhân thuê ngoài . Đối với lao động trong biên chế , công ty tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT , KPCĐ theo tháng mà đã tính toán hợp lí trong đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động . Do khối lượng công việc lớn nên nhu cầu về nhân công của công ty cũng lớn . Công ty thường xuyên thuê ngoài nhân công theo hợp đồng ngắn hạn . Đối với lao động thuê ngoài : Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí NCTT là các bảng nghiêm thu công việc đã hoàn thành và bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài .Khi có nhu cầu thuê nhân công , công ty tiến hành thuê nhân công và giao phần việc cho họ . Khi khối lượng công việc hoàn thành chủ nhiêm công trình cùng với tổ trưởng nghiệm thu thông qua"Biên bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành" và lập " Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài" , sau dó chủ nhiệm công trình sẽ gửi sang bộ phận kế toán công trình đểlàm cơ sở cho kế toán hạch toán chi phí và tính toán tiền lương cho công nhân .Kế toán căn cứ vào "Bảng thanh toán khối lượng hoàn thành " để ghi sổ tiền và bảng kê chứng từ tiền lương . Cuối tháng , “Biên bản nghiệm thu công việc” đã hoàn thành cùng với "Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài " và "Bảng kê chứng từ tiền lương" sẽ được gửi lên phòng kế toán công ty . Kế toán tiền lương công ty dựa vào các số liệu trên bảng kê chứng từ tiền lương của công trình , tổng cộng lại tiền lương phải trả cho công nhân thuê ngoài của công trình đó. Đồng thời tập hợp vào bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH của công ty . VD : Trong tháng 12/2000 tổng tiền lương phải trả cho công nhân thuê ngoài của công trình kè Hậu Kiên là 101.980.000 đồng . Số liệu này được ghi vào bảng kê chứng từ tiền lương của công nhân trong tháng(bảng 7) sau đó được chuyển vào bảng phân bổ tiền lương thuê ngoài của công trình kè Hậu Kiên (bảng 8) Đối với lao động làm việc trong danh sách: Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí NCTT là các bản chấm công đối với công việc giao khoán cho các tổ sản xuất. Trên hợp đồng làm khoán phải ghi rõ tên công trình, hạng mục công trình, nội dung của việc giao khoán …Tổ trưởng sản xuất tiến hành theo dõi quá trình lao động cuả công nhân trong tổ để chấm công cho họ ở mặt sau của hợp đồng làm khoán. Sau khi chấm công tổ trưởng sản xuất sẽ gửi bảng chấm công và hợp đồng làm khoán sang bộ phận kế toán công trình đẻ tiến hành tính lương. Việc tính lương được tiến hành bằng cách chia số tiền cả tổ sản xuất nhận được khi hoàn thành hợp đồng cho số công để hoàn thành hợp đồng đó rồi lấy kết quả nhân với số công của từng người sẽ tinhs được lương khoán của họ. Đối với các tổ sản xuất, các đội công trình tiến hành làm công nhật các tổ trưởng theo dõi tình lao động của công nhân trong tổ mình để lập bảng chấm công, lấy xác nhận của chủ nhiệm công trình đến cuối tháng gửi bảng chấm công sang bộ phận kế toán công trình . Kế toán công trình căn cứ vào số công và đơn giá tiền công để tính tiền lương cho từng người sau đó tổng hợp lại cho tổ sản xuất và công trình mình . Đơn giá Đơn giá nhân công = nhân công x 1.25 ngoài giờ trong giờ Đơn giá tiền Tiền lương cơ bản của công nhân công nghỉ phép = nghỉ lễ 22 ngày(theo chế độ) Tiền lương thu nhập Lương Lương Lương Lương Lương của công nhân trong = cơ + thời + sản + ngoài + phép biên chế bản gian phẩm giờ lễ Việc thanh toán lương và phụ cấp lương được thể hiện trên bảng thanh toán lương và phụ cấp của từng tổ sản xuất trong từng tháng . VD: Bảng thanh toán lương và phụ cấp của tổ sắt công trình kè Hậu Kiên tháng12/2000 (bảng 9) Việc tính lương của các tổ đội khác cũng tiến hành như vậy. Sau đó, từ các bảng thanh toán lương và phụ cấp của các tổ đội, xí nghiệp sản xuất, kế toán tiến hành lập bảng kê chứng tiền lương để theo dõi từng công trình. Theo mẫu Bảng kê chứng từ tiền lương tháng 12/2000 công trình kè Hậu Kiên. Hàng tháng, kế toán công trình đã thực hiện trích 6% ( trong đó 5% BHXH, 1%BHYT ) trên tiền lương cơ bản của công nhân trong biên chế, bắt người công nhân phải chịu. Đồng thời trích 15%BHXH, 2%BHYT trên tiền lương cơ bản của công nhân trong biên chế, trích 2%KPCĐ trên tiền lương thu nhập của công nhân trong biên chế. Các chứng từ gốc như các bảng thanh toán khối lựơng thuê ngoài, các hựp đồng làm khóan, bảng kê chứng từ tiền lương..... của mỗi công trình gửi lên phòng kế toán công ty sẽ được đóng thành từng tập và kế toán công ty sẽ dựa vào chứng từ gốc đó tập hợp thành đối tượng để ghi vào bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH toàn công ty tháng 12/2000(bảng 8) Bảng 8: Bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH của công ty tháng 12/2000 Ghi nợ TK Đơn vị Ghi có TK 334 Ghi có TK 338 CN trong biên chế CN thuê ngoài Cộng 622 Lương công nhân trực tiếp 94.806.730 101.980.000 196.786.730 627 Lương công nhân gián tiếp: -Bộ máy điều hành -Đội xây dựng số 4 -Đội xây dựng số 3 -Đội điện máy -Phân xưởng mộc 1 .................... 16.828.000 8.860.000 2.101.000 1.982.000 1.902.000 1.983.000 16.828.000 8.860.000 2.101.000 1.982.000 1.902.000 1.983.000 627 Trích 19% BHXH, BHYT, KPCĐ .............................. .................... ..................... .................. 13.876.444 .................. 642 Lương văn phòng 6.394.000 ................. ................... 6.394.000 ................... ................. Tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất của cả công nhân trong biên chế và công nhân ngoài biên chế của công trình kè Hậu Kiên tháng 12/2000 trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH của công ty trong tháng là: 196.786.730 đồng. Kế toán công ty ghi vào Sổ Nhật Ký Chung của Công ty theo định khoản: Nợ TK 622 : 196.786.730 Có TK 334 : 196.786.730 Sau đó, cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Số liệu trên Nhật Ký Chung được kế toán tổng hợp chuyển ghi vào sổ cái TK 622 (bảng 10),TK154, sổ chi tiết TK 622, TK154 3 Chi phí sản xuất chung Ở Công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng , chi phí sản xuất được tập hợp vào TK 627 “chi phí sản xuất chung” bao gồm nhiều yếu tố . Khi phát sinh chi phí , kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung và sổ cái TK 627. Để thuận tiện cho việc phân tích từng yếu tố chi phí sản xuất chung, Công ty đã mở một số TK cấp II cho TK 627 theo từng yếu tố cơ bản sau : Chi phí nhân viên quản lý đội công trình : TK 6271. Chi phí dụng cụ sản xuất : TK 6273. Khấu hao máy móc dùng cho đội công trình : TK 6274. Chi phí dịch vụ thuê ngoài : TK 6277. Chi phí bằng tiền khác : TK 6278. Chi phí nhân viên quản lý đội công trình : Chi phí này bao gồm lương chính , lương phụ , các khoản phụ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả cho nhân viên quản lý đội, phân xưởng như : đội trưởng, chủ nhiệm công trình, đội phó, nhân viên kỹ thuật, kế toán công trình, thủ kho công trình . Việc tính toán lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, BHXH cũng do phòng tổ chức lao động tiến hành, sau đó sẽ chuyển qua phòng kế toán. Phòng kế toán sẽ lập bảng thanh toán và phụ cấp cho từng bộ phận quản lý gián tiếp công trình. Bảng thanh toán lương này là cơ sở cho việc ghi chép số liệu về chi phí nhân viên quản lý công trình. Ví dụ : Trong tháng 12/2000 ,toàn bộ tiền lương của bộ phận gián tiếp công trình kè Hậu Kiên được thể hiện trên bảng thanh toán lương và phụ cấp là : 16 828 000đ .Số liệu này được ghi vào sổ nhật ký chung theo định khoản : Nợ TK 6271 16 828 000 Có TK 334 16 828 000 Số liệu trên Nhật Ký Chung được chuyển vào ghi sổ cái TK 627 và sổ chi tiết TK 6271 công trình kè Hậu Kiên .Các công trình khác cũng tiến hành tương tự tức là trong tháng khi phát sinh chi phí nhân viên quản lý của mỗi công trình đều được kế toán tổng hợp tập hợp vào sổ nhật ký chung theo định khoản như trên, sau đó sẽ được tập hợp trên một dòng riêng ở sổ cái TK 627 của từng công trình và được một sổ chi tiết TK 6271( Bảng 11 ). Chi phí dụng cụ sản xuất : Ở công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng ,thường thì chi phí này rất ít,nó được hạch toán khi xuất kho công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất thi công. Công cụ dụng cụ thường là giá trị nhỏ nên được tính vào chi phí một lần. Dựa vào chứng từ gốc ( phiếu xuất )của kế toán công trình gửi lên công ty vào cuối tháng, sau đó tập hợp vào bảng tổng hợp xuất vật tư của công ty trong tháng, rồi tập hợp vào bảng phân bổ vật liệu của công ty . Các công trình khác cũng tiến hành tương tự, trong tháng khi có phát sinh chi phí dụng cụ sản xuất của mỗi công trình đều được kế toán tổng hợp tập hợp vào sổ Nhật Ký Chung theo khoản định như ở ví dụ công trình kè Hậu Kiên : Nợ TK 6173 290 000 000 Có TK 153 290 000 000 Và được tập hợp trên một dòng riêng của từng công trình trên sổ cái của TK 627 và được mở một sổ chi tiết TK 6273.( Bảng 12 ) Chi phí khấu hao máy móc dùng cho đội công trình : Ở Công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng có đội điện máy là một trong các đội trực thuộc công ty ,với chức năng phục vụ máy thi công cho các công trình xây dựng của công ty . Hiện nay, đội được giao quản lý và sử dụng nhiều máy móc thi công của công ty với nhiều chủng loại như : - Máy làm đất : máy ủi, máy san, máy đào đất... - Máy xây dựng : máy trộn vữa, trộn bê tông, máy khoan bê tông... Máy vận chuyển ngang và vận chuyển lên cao như :máy vận thăng, máy cần cẩu... Nguyên tắc thanh toán cho đội điện máy là dựa vào chi phí chân công, vật tư, nguyên liệu tiêu thụ, khấu hao tài sản cố định theo khối lượng thi công thực tế và dự toán do công ty lập . Công ty sử dụng chi phí khấu hao đường thẳng để trích khấu hao tài sản cố định dựa vào nguyên giá và tỉ lệ khấu hao hằng năm . Từ đó, tính ra tỉ lệ khấu hao từng tháng để tính vào chi phí sản xuất thi công cho các đối tượng sử dụng . Ngoài ra , hàng tháng công ty cũng tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Bảng 13 : Bảng trích khấu hao TSCĐ tháng 12/2000 của đội điện máy STT Tên TSCĐ Nguyên giá Tỷ lệ trích KHCB KHSCL Tổng cộng KHCB KHSCL 1 Máy vận thăng 29.850.000 9 6 223.875 149.250 373.125 2 Máy cẩu 31.680.000 10 5 264.000 132.000 396.000 3 Máy trộn bê tông 21.000.000 14 6 245.000 105.000 350.000 4 Máy xúc 14.730.000 8 7 98.200 85.925 184.125 Cộng 831.075 472.175 1.303.250 Trong tháng , công trình nào sử dụng máy thi công của công ty thì số tiền khấu hao TSCĐ và số tiền trích trước TSCĐ sẽ được tính vào chi phí sản xuất chung trong tháng của công trình đó . Ví dụ , cuối tháng 12/2000 , công trình kè Hậu Kiên gửi lên phòng kế toán công ty “Phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công” kế toán TSCĐ của công ty đưa vào đó xác nhận rằng công trình có sử dụng một máy trộn bê tông , một máy cẩu và một xe xúc của đội điện máy để tính số tiền khấu hao cơ bản và trích trước sửa chữa lớn của máy thi công để tập hợp vào chi phí khấu hao máy móc dùng cho đội công trình . Sau đó , kế toán tổng hợp sẽ ghi vào sổ nhật ký chung theo định khoản : Nợ TK 6274 930.125 Có TK 214 607.200 Có TK 335 322.925 Số liệu trên , Nhật Ký Chung sẽ được chuyển ghi vào sổ cái TK 627 và sổ chi tiết TK 6274 công trình kè Hậu Kiên . Các công trình khác cũng tiến hành tương tự như vậy. Chi phí dịch vụ thuê ngoài : Chi phí này gồm nhiều loại như : chi phí tiền điện nước phục vụ thi công công trình , chi phí vận chuyển vật liệu mua về công trình ... Trong quá trình thi công , các đội phải thuê máy thi công của đơn vị hoặc cả người sử dụng máy. Dựa vào “biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy” và “theo dõi hoạt động máy thi công” ở trên sẽ được chuyển lên phòng kế toán công ty để kế toán thanh toán với đơn vị cho thuê. Trong tháng , có khi phát sinh chi phí dịch vụ thuê ngoài của mỗi công trình đều được kế toán tổng hợp tập hợp vào sổ nhật ký chung theo định khoản : Nợ TK 6277 7 200 000 Có TK 112 7 200 000 Sau đó sẽ được tập hợp trên một dòng riêng của từng công trình trên sổ cái TK 627 và được sổ chi tiết TK 6277.( Bảng 14 ) 5. Chi phí khác bằng tiền : Loại chi phí bao gồm nhiều loại chi phí giao dịch,tiếp khách, phôtôcopy ...Chi phí phát sinh thuộc công trình nào thì tính cho công trình đó và số liệu được phản ánh trên sổ nhật ký chung theo định khoản : Nợ TK 6278 Có các tài khoản liên quan. Và sau đó ghi vào sổ cái TK liên quan , mở sổ chi tiết TK liên quan. Tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh trong tháng 12 của công trình kè Hậu Kiên là : 43 886 505đ. Nhìn vào sổ Nhật Ký Chung số liệu của công trình kè Hậu Kiên ghi : Nợ TK 154 43 886 505 Có TK 627 43 886 505 Là số kết chuyển cuối kỳ chi phí sản xuất chung vào TK 154 “chi phi sản xuất kinh doanh dở dang”. Số liệu này trên nhật ký chung sẽ được chuyển vào sổ cái TK 627, sổ cái TK 154 của toàn công ty( Bảng 21 )và sổ cái TK 154 (Bảng 15 ) . 4 Tổng hợp chi phí sản xuất cuối tháng , quý của công trình. 1. Tổng hợp chi phí sản xuất cuối tháng : Cuối tháng căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày của các chứng từ gốc của các công trình có liên quan đến các TK chi phí ( bên nợ Tk 621 , TK 622 , TK 627 ), kế toán công ty sử dụng máy ghi tính để ghi vào Nhật Ký Chung, sổ cái TK liên quan và mở sổ chi tiết chi phí cho từng công trình. Cuối tháng, cộng các sổ chi tiết chi phí sản xuất của từng công trình theo từng yếu tố, được chi phí sản xuất cả tháng của công trình đó . Như vậy, đối với công trình kè Hậu Kiên , cuối tháng cộng các sổ chi tiết chi phí sản xuất , ta được chi phí sản xuất cả tháng của công trình kè Hậu Kiên như bảng sau : Bảng 16 : Bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng 12/2000 : Công trình kè Hậu Kiên Tên công trình Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí SXC Tổng cộng Công trình kè Hậu Kiên 200.726.800 196.786.730 43.886.505 441.339.635 2.Tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty : Từ các sổ chi tiết của các công trình , kế toán tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng theo từng yếu tố chi phí để làm cơ sở cho việc lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng toàn công ty . Trong bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng của toàn công ty , chi phí sản xuất tháng của mỗi công trình được phản ánh trên một dòng và ghi vào các cột chi phí tương ứng. Bảng 17 : Bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng Công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng. Tháng 12/2000 STT Diễn giải Chi phí NCTT Chi phí SXC Chi phí NVLTT Tổng cộng 1 CT kè Hậu Kiên 200.726.400 196.786.730 43.886.505 441.399.635 2 CT nhà thiếu nhi Thái Bình 23.003.876 10.214.000 5.945.780 39.163.656 3 CT 57 Quang Trung 12.812.000 4.985.000 2.457.888 20.254.888 ................................... .................. ................. ................. .................. Cộng 260.542.750 273.636.039 65.315.336 599.494.125 Bảng 18: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất quý IV toàn công ty STT Diễn giải Chi phí NCTT Chi phí SXC Chi phí NVLTT Tổng cộng 1 CT kè Hậu Kiên 561.876.400 470.625.842 148.209.600 1.180.702.842 2 CT nhà thiếu nhi Thái Bình 98.075.000 42.015.320 18.629.100 158.719.420 3 CT 57 Quang Trung 57.615.320 15.628.000 6.200.622 79.443.942 ....................................... .................... ................... ................... ....................... Cộng 979.250.172 912.007.200 280.179.200 2.171.437.234 II.2.2 Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng 1. Đánh giá sản phẩm dở dang ở Công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng Do đặc điểm của công ty có khối lượng xây dựng giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài đồng thời để phù hợp với yêu cầu quản lý, phù hợp với kỳ hạch toán, kỳ tính giá thành của công ty được xác định là hàng quí. Cuối quí, đại diện phòng kỹ thuật công trình cùng với kỹ thuật viên công trình kiểm kê, xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công việc cụ thể và tính ra chi phí thực tế của sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình tương ứng.phòng kế toán sau khi nhận được bảng kiểm kê khối lượng xây dựng dở dang cuối kỳ từng công trình bằng công thức sau: Giá trị thực tế của Chi phí thực tế của Giá trị Chi phí KLXLDDĐK + KLXL P/S TK KLXL thực tế DDCK của KLXL Giá trị của KLXL KLXLDDCK hoàn theo DDCK hoàn thành theo + thành theo chi phí chi phí chi phí dự toán dự toán dự toán Ví dụ , cuối tháng 12/2000 ở công trình kè Hậu Kiên đã tiến hành kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ và có bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang như sau : Bảng 19 : Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang Diễn giải ĐV KL Đơn giá dự toán Thành tiền Vật liệu Nhân công Máy thi công Vật liệu Nhân công Máy thi công  Trát tường M 3 1.800 11.600 2315 320 20.800.000 4.167.000 576.000 Làm chân kè 33 15.230 2102 118 502.590 69.366 3894  .............  ......  .......  ........  ........  ......  ................  .................  ..............  Cộng 30.056.790 42.462.685 7.206.069 Từ những bảng trên, trong tháng 12/2000 công trình kè Hậu Kiên đã hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp và đánh giá khối lượng xây lắp dở dang theo số liệu sau : - Giá trị dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ:1.348.280.000 - Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là : 112.366.223 - Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ: 92.785.086 - Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ: 1.180.702.842 Tổng hợp chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của tất cả các công trình mà công ty thực hiện trong quí là : 271.070.821 đồng. Số liệu này được phản ánh ở phần dư nợ cuối kỳ của sổ cái TK 154 của toàn công ty trong quí, từ đó kết chuyển sangTK 632 để tính giá thành thực tế toàn bộ các công trình mà công ty thực hiện ở trong kỳ. 2. Tính giá thành công trình ở Công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng : Vào thời điểm cuối quý , sau khi xác định được các số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất , chi phí thực tế của khối lượng xây dựng dở dang của từng công trình thì kế toán dễ dàng xác định được giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ của từng công trình đó , theo công thức: Giá thành thực tế Chi phí thực tế Chi phí thực tế Chi phí thực tế KLXL hoàn thành = KLXL DDĐK + của KLXL phát - KLXL DDCK trong kỳ của từng ( CT đó ) sinh trong kỳ ( CT đó ) công trình ( CT đó ) Theo công thức trên ta có giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong qúy IV năm 2000 của công trình kè Hậu Kiên là : 92.785.086 + 1.180.702.842 - 92.140.302 = 1.181.347.617 đ Tương tự ta có thể tính giá thành cho từng công trình , hạng mục công trình khác trong quý của công ty.( Xem bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành quý IV năm 2000 của toàn công ty – bảng 23 ). Từ đó , ta tính được giá thành thực tế của tất cả các công trình trong quý và số liệu đó được ghi vao sổ nhật ký chung theo định khoản : Nợ TK 632 2.116.444.608 Có TK 154 2.116.444.608 Ngoài ra , số liệu trên TK 632 “giá vốn hàng bán” cũn được ghi chuyển vào sổ nhật ký chung theo định khoản : Nợ TK 911 2.116.444.608 Có TK 632 2.116.444.608 Với số liệu trên ghi vào sổ cái TK 911 “xác định kết quả kinh doanh” để tính ra kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cuối mỗi quý. PHẦN THỨ 3 MỘT SỐ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH PHẨM VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ TRANG TRÍ NỘI THẤT BẠCH ĐẰNG Từ những ngày đầu sát nhập giữa hai xí nghiệp nhỏ là xí nghiệp mộc Bạch đằng và xí nghiệp xây dựng và dịch vụ số 1 với biết bao khó khăn , bỡ ngỡ giữa cái cũ và cái mới, với sự nỗ lực, phấn đấu của ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng đã không ngừng lớn mạnh, đạt được nhiều thành tích trong công tác quản lý sản xuất và quản lý tài chính, đóng góp một phần không nhỏ vào sự đi lên của nghành xây dựng, hòa cùng công cuộc đổi mới hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước. Bước sang nền kinh tế thị trường cùng với sự phát triển của cơ chế quản lý kinh tế và sự mới mẻ của chế độ kế toán mới ban hành Công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng dã ngày càng có uy tín trên thị trường, doanh thu hàng năm tăng cao, góp phần cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên, thực hiện tốt mọi nhiệm vụ của Tổng công ty xây dựng Hà Nội giao cho, xứng đáng là lá cờ dầu của Tổng công ty nói riêng và của nghành xây dựng nói chung. Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác quản lý hạch toán kế toán nói chung và công tác quản lý hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng, được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo công ty, các phòng ban chức năng và đặc biệt là phòng tài vụ đã tạo diều kiện để em nghiên cứu và làm quen với thực tế, củng cố thêm vốn kiến thức đã học ở trường đồng thời liên hệ mở mang kiến thức thực tiễn. Với thời gian thực tập không dài nhưng qua báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp này em xin trình bày một số nhân xét và kiến nghị về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở công ty với mục đích hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty. III.1 Những ưu điểm và tồn tại Công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng là một đơn vị sản xuất thuộc thành phần kinh tế quốc doanh . Tuy nhiều mặt còn có sự chỉ đạo , quản lý của nhà nước , của tổng công ty xây dựng Hà Nội nhưng công ty đã chủ động nghiên cứu , từng bước tìm hiểu và thực hiện một mô hình quản lý , hạch toán khoa học , phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường , chủ động sản xuất kinh doanh và tạo uy tín trên thị trườn trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. - Về bộ máy quản lý : Công ty đã tổ chức một bộ máy quản lý rất gọn nhẹ , hợp lý . Các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả , cung cấp kịp thời và chính xác các thông tin cần thiết cho lãnh đạo công tytrong việc giám sát kỹ thuật sản xuất thi công , quản lý kinh tế khoa học phù hợp với điều kiện hiện nay với yêu cầu quản lý và đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty. - Về tổ chức bộ máy kế toán : Phòng kế toán của công ty được bố trí rất hợp lý , gọn nhẹ , chặt chẽ , các công việc kế toán được phân công một cách rõ ràng , cụ thể phù hợp với yêu cầu của từng bộ phận . Cán bộ kế toán đều có trình độ nghiệp vụ cao , nắm vững chế độ , nhiệt tình trung trực , biết vận dụng chế độ kế toán một cách linh hoạt sáng tạo , xứng đáng là một cánh tay đắc lực cho bộ máy quản lý của công ty. -Về hệ thống sổ sách chứng từ : Phòng kế toán công ty đã xây dựng một hệ thống sổ sách kế toán , cách thức ghi chép , phương pháp hạch toán một cách khoa học hợp lý phù hợp với yêu cầu mục đích của chế độ kế toán cải cách đổi mới công tác kế toán tài chính , kế toán quản trị một cách dễ dàng , giảm bớt khối lượng công việc ghi chép sổ kế toán, đáp ứng đầy đủ các thông tin hữu dụng đối với từng yêu cầu quản lý của công ty và đối tượng liên quan khác . Cụ thể là : + Trực thuộc công ty bao gồm các đội sản xuất , các phân xưởng sản xuất với chức năng vừa xây dựng vừa sản xuất công nghiệp . Nên để giúp cho công tác thanh toán nội bộ công ty đã mở thêm các tài khoản cấp 2 của các tài khoản 136 , 336 . Phản ánh chi tiết các đơn vị trực thuộc phục vụ cho đặc thù riêng vốn có của ngành xây dựng. + Công ty đã mở những sổ kế toán phản ánh cho từng công trình , hạng mục công trình , từng đơn vị đảm bảo cho việc theo dõi sát sao từng công trình và đơn vị tham gia thi công công trình đó. + Công ty mở sổ tạm ứng theo dõi cho từng đối tượng tương ứng bởi hàng tháng số tiền tạm ứng cho các công trình là rất lớn với nhiều đối tượng xin tạm ứng nên việc theo dõi vô cùng cần thiết. + Công ty thực hiện tốt hình thức kế toán nhật ký chung , tận dụng được những ưu điểm của hình thức kế toán này là mẫu biểu đơn giản , trình y hạch toán rõ ràng , các chi phí phát sinh được hạch toán một cách đầy đủ , đơn giản.Số liệu tập hợp được có khả năng sử dụng để phân tích hoạt động kinh tế , tính toán và đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cơ giới hóa công tác kế toán của công ty. - Về việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán nói chung và tập hợp chi phí , tính giá thành nói riêng cũng góp phần không nhỏ trong việc giảm các chi phí , tiết kiệm thời gian , nâng cao hiệu quả công tác kế toán : + Đã tập hợp , cài đặt được chương trình kế toán trên máy vi tính theo hình thức nhật ký chung. + Đưa toàn bộ phần kế toán tài chính vào máy vi tính. + Kế toán quản trị được dễ dàng quản lý hơn bằng cách trên máy có lập các sổ chi tiết theo dõi chi tiết thường xuyên. + Có thể đưa ra các báo cáo kế toán ở bất kỳ một thời điểm nào . Cung cấp đầy đủ , kịp thời các số liệu kế toán cho ban lãnh đạo , phục vụ công tác quản lý . - Về công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành , kế toán công ty đã tổ chức hạch toán chi phí sản xuất cho từng công trình , hạng mục công trình trong từng tháng , từng quý một cách rõ ràng , cụ thể , đơn giản phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất , quản lý và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh những ưu điểm và những thành tựu đã đạt được , công ty vẫn không tránh khỏi những khó khăn , tồn tại nhất định cần khắc phục , nhất là trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp. Do đó , căn cứ vào tình hình thực tế cùng con mắt khách quan và những kiến thức đã được học tôi xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất , tính giá thành ở công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng như sau : III.2 Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất của công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng trong điều kiện hiện nay : Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là khâu chủ yếu trong kế toán doanh nghiệp xây lắp . Nghiệp vụ kinh tế của nó phát sinh được phản ánh bằng nhiều loại chứng từ gốc và bắt nguồn từ đội , phân xưởng , tổ sản xuất cán bộ kỹ thuật , thủ kho , lao động tiền lương rồi mới chuyển về phòng kế toán để kiểm tra tính toán , tập hợp và phân bố cho các đối tượng. Riêng ngành xây dựng cơ bản giá mua và giá bán sản phẩm còn được tính trước khi sản xuất ra sản phẩm đó là hợp đồng giao thầu và dự toán công trình. Để bù đắp những chi phí và có lãi , trong quá trình sản xuất các đội công trình và công ty đối chiếu giữa chi phí thực tế phát sinh và giá dự toán để phát hiện những khối lượng lập sót hoặc do thực tế thi công phát sinh giá mua không phù hợp với giá khi lập dự toán. Do tính chất phức tạp của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong xây dựng cơ bản , cho thấy cần phải hoàn thiện và có những biện pháp tối ưu để chấn chỉnh một cách đồng bộ và hữu ích đối với các doanh nghiệp xây lắp về kế toán tập hợp chi phí giúp cho các nhà quản lý, các cơ quan chức năng quản lý một cách chặt chẽ chi phí bỏ ra, hạch toán chính xác giá thành sản phẩm, đồng thời có biện phấp tích cực đến việc tiết kiêm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Muốn vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải hết sức năng động, sáng tạo trong việc áp dụng chế độ chính sách, làm tốt các khâu liên quan ảnh hưởng tới chi phí sản xuất như : việc luân chuyển chứng từ kế toán, tính toán số liệu vật liệu xuất dùng thi công, tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất... 1.Ý kiến 1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán giá trị vật tư xuất dùng trong tháng cho từng công trình, hạng mục công trình. Theo dõi và quản lý theo từng phiếu nhập kho, xuất kho là hợp lý, phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty . Đảm bảo chặt chẽ chi phí vật liệu phát sinh, song bên cạnh đó phải đề ra những biện pháp quản lý thích hợp. Nhìn vào bảng tổng hợp xuất vật tư của công ty tháng 12/2000 (bảng 2), tổng giá trị vật liệu xuất dùng vào công trình kè Hậu Kiên là 200 726 400 đ trong đó phục vụ cho đội nhà là :10.108.000 đ, nhưng khi tiến hành phân bổ chi phí sản xuất cho công trình kè Hậu Kiên lại không tách ra giá trị vật liệu xuất dùng cho thi công công trình và giá trị vật liệu xuất dùng cho nhà làm đội, mà tính cả vào chi phí vật liệu trực tiếp, do đó sẽ không phản ánh đúng đắn giá trị vật liệu trực tiếp xuất dùng cho thi công. Nó làm cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình kè Hậu Kiên tăng lên 10.108.000 đ và làm cho chi phí sản xuất chung giảm đi một khoản tương ứng. Chi phí nguyên vật lý trực tiếp tăng lên, chi phí sản xuất chung giảm đi tương ứng, nó không ảnh hưởng gì đến giá trị giá thành xây lắp, mà sẽ ảnh hưởng đến kết cấu giá thành công tác xây lắp, tỉ trọng của khoản mục chi phí san xuất chung. Như vậy công ty đã không thực hiện được yêu cầu tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp theo từng yếu tố chi phí, hạn chế và gây nhiều khó khăn cho việc tính giá thành và các khoản mục chi phí giá thành. Do đó, theo em khi kế toán phân bổ giá trị vật liệu xuất dùng và chi phí cho công trình kè Hậu Kiên thì nên tách số liệu ra và chỉ tính toán vào chi phí nguyên vật liệu của công trình kè Hậu Kiên là 190 618 400 đ ( 200.726.400 đ - 10.108.00 đ ), đồng thời tính vào chi phí sản xuất chung của công trình kè Hậu Kiên là 10.108.000 đ theo định khoản : Nợ TK 6272 10.108.000 Có TK 1521 10.108.000 Thực hiện như vậy mới bảo đảm tính toán chính xác chi phí sản xuất và tính gía thành công trình kè Hậu Kiên. 2.Ý kiến 2 : Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Hiện nay, ở công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng,sử dụng TK 334 “phải trả công nhân viên” để hạch toán tiền lương cho cả công nhân trong danh sách và cả công nhân ngoài danh sách. Theo em, TK 334 là tài khoản phải trả công nhân viên tức là phải trả lương cho những cán bộ công nhân viên của công ty ( những công nhân viên rong danh sách ). Mà tiền lương phải trả cho những người lao động thuê ngoài, chẳng qua là số tiền phải trả cho một dịch vụ mua sức lao động, bởi vì có thể xem những người công nhân ngoài danh sách là những người đêm bán sức lao động của mình cho việc thi công công trình của công ty. Do đó nếu hạch toán cả tiền lương của công nhân trong danh sách và tiền lương công nhân ngoài danh sách vào TK 334 sẽ gây khó khăn cho lãnh đạo công ty nắm bắt và phân tích tiền lương thực tế của hai đối tượng này. Do đó, theo em công ty nên tách tiền lương của công nhân ngoài danh sách khi hạch toán tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất : Tài khoản 334 “Phải trả công nhân viên” được áp dụng đối với số công nhân trực tiếp trong biên chế, công nhân gián tiếp, đội phân xưởng và bộ máy quản lý công trình, công ty. Việc thanh toán lương cho công nhân được tiến hành làm hai đợt : lần 1 vào thời điểm giữa tháng, lần 2 vào cuối tháng. Khi đã thanh toán , kế toán ghi sổ theo định khoản : Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 111 Tiền mặt TK 331 “Phải trả cho người bán” được áp dụng đối với số công nhân trực tiếp thuê ngoài. Khi nhận được bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài của từng tổ sản xuất, của từng công trình ở phòng tổ chức lao động chuyển sang, kế toán tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản liên quan theo định khoản : Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 111 Tiền mặt Với cách hạch toán như trên, sẽ tạo điều kiện cho việc thanh toán rõ ràng, thuận lợi. Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân trong danh sách chỉ cần dựa vào số liệu TK 334 là có thể tính toán được ngay. 2.2 Theo chế độ quy định 19% BHYT, BHXH, KPCĐ trích trên tiền lương công nhân trực tiếp được hạch toán vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Nhưng thực tế, ở công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng, khoản mục này không được hạch toán vào TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” mà lại được hạch toán vào TK 627 theo định khoản : Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung Có TK 338 Theo cách hạch toán này làm chi phí nhân công giảm đi một khoản và chi phí sản xuất chung tăng lên một khoản tương ứng. Để khắc phục mặt hạn chế này, công ty nên điều chỉnh các khoản trích 19% BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp phải được định khoản vào tài sản 622 theo định khoản : Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 338 Ý kiến 3: Hạch toán chi phí sản xuất chung : 3.1. Trong quá trình sản xuất xây lắp, các công trình luôn sử dụng một loại chi phí là chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí này bao gồm : tiền lương công nhân sử dụng máy thi công, khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn máy thi công, nhiên liệu dùng cho máy thi công...Ở công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng, máy thi công được giao cho đội điện máy quản lý và sử dụng. Tiền lương công nhân của đội điện máy được hạch toán chung vào tài khoản 622 cùng với công nhân trực tiếp trong biên chế của các đội, phân xưởng khác. Hàng tháng ở mỗi công trình, nhiên liệu xuất dùng cho máy thi công được hạch toán chung vào tài khoản 621 của công trình đó. Đồng thời khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn của máy thi công cũng được hạch toán vào tài khoản 6274 cùng với khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn của các TSCĐ khác phục vụ cho công trình, và chi phí bằng tiền của máy thi công ( nếu có ) cũng được hạch toán cùng với chi phí bằng tiền khác vào TK 627.Vì vậy, để theo dõi những khoản mục chi phí theo em cần mở thêm TK cấp 2 cho TK 621, TK 622 và TK cấp 3 cho TK 6274 và TK 6278 . Cụ thể là: TK621: * TK6211- Chi phí nhiên liệu cho máy thi công *TK 6212- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp xây lắp TK622: *TK6221- Chi phí nhân công sử dụng máy thi công *TK6222- Chi phí nhân công trực tiếp xây lắp TK6274: * TK 62741- Chi phí khấu hao máy thi công * TK 62742- Chi phí khấu hao TSCĐ khác TK 6278: *TK 62781- Chi phí bằng tiền máy thi công * TK 62782- Chi phí bằng tiền khác Tổng hợp những ý kiến trên, theo em công trình kè Hậu Kiên cần có những sửa đổi sau: Nhìn vào bảng phân bổ vật liệu trong tháng(bảng 3), ta thấy tổng chi phí NVL chính dùng cho thi công công trình Hậu Kiên là 190.921.00đồng, NVL phụ dùng cho thi công công trình là 6.680.400 đồng, nhiên liệu dùng cho máy thi công là 3.125.000 đồng được kế toán tập hợp vào sổ Nhật Ký Chung theo định khoản: a) Nợ TK 621 190.921.000 Có TK 1521 190.921.000 b) Nợ TK 621 6.680.400 Có TK 1522 6.680.400 c) Nợ TK 621 3.125.000 Có TK 1523 3.125.000 Nay nên định khoản lại là( đã trừ đi 10.108.000 đồng chi phí NVL dùng cho nhà làm đội được tập hợp vào TK 627 như ở ý kiến 1) a) Nợ TK 6212 180.813.000 Có TK 1521 180.813.000 b) Nợ TK 6212 6.680.400 Có TK 1522 6.680.400 c) Nợ TK 621 3.125.000 Có TK 1523 3.125.000 Nhìn vào bảng kê chứng từ tiền lương của công trình kè Hậu Kiên tháng 12/2000 (bảng 7) , ta thấy: -Tổng tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất là: 196.786.730 đồng trong đó: +) Tiền lương nhân công thuê ngoài :101.980.000 đồng +) Tiền lương công nhân trong biên chế: 94.806.730 đồng - BHXH (19%): 11.937.634 đồng +) Tiền lương của tổ điện máy:4.320.000 đồng và BHXH là 366.900đ. Theo tôi nên định khoản là : a) Nợ TK 6222 199.466.730 Có TK 331 101.980.000 Có TK 334 90.486.730 b) Nợ TK 6222 11.570.734 Có TK 6221 366.900 Có TK 338 11.937.634 c) Nợ TK 6221 4.320.000 Có TK 334 4.320.000 - Khoản mục chi phí khấu hao máy móc thi công sửa lại là: Nợ TK 62741 930.125 Có TK 214 607.200 Có TK 335 322.925 - Khoản mục chi phí bằng tiền khác nên hạch toán là : Nợ TK 62782 850.000 Có TK 111 850.000 3.2. Ở công ty chi phí thuê máy thi công được hạch toán vào TK 6277 “chi phí dịch vụ thuê ngoài”. Ví dụ trong ngày 12/12/2000 công trình kè Hậu Kiên có thuê máy vận thăng phục vụ cho thi công công trình có kèm theo công nhân điều khiển máy với tổng chi phí là : 7.200.000đ. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung ( bảng 4 ) theo định khoản : Nợ TK 6277 7.200.000 Có TK 112 7.200.000 Việc hạch toán như vậy xét mục đích sử dụng là không sai, bởi vì máy vận thăng đó công trình kè Hậu Kiên thuê ngoài nhằm phục vụ thi công công trình nên chỉ có thể phản ánh vào TK 6277. Nhưng do đặc điểm riêng có của ngành xây dựng, đã thuê máy về là phải sử dụng máy. Mặt khác, trong xây dựng lại có khoản mục chi phí sử dụng máy thi công tách riêng. Cho nên về bản chất bên trong thì việc hạch toán như trên chưa thỏa mãn với tính chất sử dụng. Hơn nữa, trong ngành xây dựng có nhiều công ty chuyên đi thuê máy để sử dụng. Vì thế, họ phải tính chi phí sử dụng máy. Để nhằm giải quyết khó khăn này, đáp ứng được tính chất phức tạp của ngành xây dựng thì cán bộ tài chính đã có quy định mở thêm riêng một số tài khoản cho ngành xây dựng. Ví dụ : ở công trình kè Hậu Kiên, tháng 12/2000, khoản mục chi phí dịch vụ thuê ngoài bao gồm cả tiền thuê máy vận thăng, tiền điện nước đều được hạch toán vào TK 6227 thì theo em nên định khoản vào TK 62771 – Chi phí sử dụng máy đi thuê và 62772 – Chi phí sử dụng máy đi thuê và TK 62772 – Chi phí dịch thuê ngoài theo định khoản : a) Nợ 62771 7.200.000 Có TK 112 7.200.000 b )Nợ TK 62771 2.751.936 Có TK 111 2.751.936 Như vậy, các khoản mục chi phí sẽ được phân biệt rõ ràng hơn, dễ dàng cho việc đánh giá phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành cũng như toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp của công ty. 4.Ý kiến 4 : Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành Như chúng ta đã biết, đối với kế toán quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất thực tế phất sinh của từng công trình được phản ánh trên các sổ chi tiết chi phí. Như vậy, tương ứng với mỗi công trình, phải theo dõi trên 3 sổ chi tiết chi phí để tổng hợp được chi phí phát sinh trong tháng của từng công trình. Tiến hành như thế sẽ tốn thời gian, giấy tờ cho việc ghi chép. Do đó, theo em công ty nên mở một sổ chi tiết chi phí tháng của từng công trình thay vì phải mở một loạt sổ chi tiết như ở công trình kè Hậu Kiên. Khi tổng hợp chi phí sản xuất kế toán công ty nên tập hợp theo từng khoản mục, sẽ thuận lợi cho việc tính giá thành. Cụ thể kế toán công ty nên lập bảng tính giá thành theo mẫu sau( bảng 25): Bảng 25: Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành STT Khoản mục CPDDĐK CPPSTK CPDDCK Giá thành KLXL hoàn thành Giáthành dự toán KLXL hoàn thành 1 Chi phí NVLTT 2 Chi phí NCTT 3 Chi phí sử dụng máy thi công 4 Chi phí SXC Cộng Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất , đặc điẻm của sản phẩm xây lắp và yêu cầu của công tác quản lý nên công ty áp dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành là hoàn toàn hợp lý và khoa học. Xong thực tế đặt ra cho thấy ngoài việc thi công hoặc xây dựng mới các công trình, công ty còn thực hiện nhiều hợp đồng cải tạo, nâng cấp các công trình. Với các loại hợp đồng này, thời gian thi công ngắn, giá trị khối lượng xây lắp không lớn nên bên chủ đầu tư thường thanh toán cho công ty khi đã hoàn thành toàn bộ công việc theo hợp đồng. Đối với các lọai hợp đồng này và một số công trình xây dựng có qui mô nhỏ, giá trị không lớn, thời gian thi công không kéo dài thì công ty nên áp dụng phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Theo phương pháp này, một mặt chi phí sản xuất và giá thành xây lắp của các đơn đặt hàng được quản lý chi tiết, chặt chẽ. Mặt khác, phương pháp này nhanh chón, đơn giản bởi khi hoàn thành hợp đồng là ta có thể tính toán xác định được ngay giá thành xây lắp của các đơn đặt hàng mà không phải đợi đến hết kỳ hạch toán, đáp ứng kịp thời số liệu cần thiết cho công tác quản lý. Theo phương pháp này, hàng tháng căn cứ vào số liệu đã được phản ánh trên các sổ chi tiết chi phí sản xuất của đơn đặt hàng, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết cho tất cả các đơn đặt hàng(bảng26). Bảng 26: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng STT Khoản mục chi phí Đơn đặt hàng  Vật liệu Nhân công Sử dụng máy thi công Chi phí trực tiếp khác Cộng Cộng Số liệu từ bảng tổng hợp này sẽ được ghi chuyển vào bảng tính giá thành của đơn đặt hàng tương ứng (bảng 27) Bảng 27:Bảng tính giá thành đơn đặt hàng Đơn đặt hàng số: Tên công trình : STT Khoản mục chi phí Đơn đặt hàng  Vật liệu Nhân công Sử dụng máy thi công Chi phí trực tiếp khác Cộng Cộng 5.Ý kiến 5: Cách lập bảng, biểu - Vì chứng từ gốc của công trình gửi lên công ty được đóng thành từng tập riêng, do đó khi dựa vào các chứng từ gốc trong tháng để lập bảng tổng hợp xuất vật tư , bảng phân bổ vật tư, bảng phân bổ tiền lương...Kế toán nên sắp xếp theo thứ tự của công trình. Ví dụ khi lập bảng tổng hợp xuất vật tư của công ty, kế toán nên lập theo trình tự hết toàn bộ số vật tư cho công trình kè Hậu Kiên rồi lần lượt đến các công trình tiếp theo. Như vậy, sẽ tạo được một trật tự nhất định, dễ dàng theo dõi được từng công trình khi tập hợp. Khi tập hợp vào sổ nhật ký chung, kế toán cũng nên sắp xếp theo thứ tự các chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC của công trình này xong mới chuyển sang công trình khác. - Trên bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH của công ty ( bảng 8 ) theo em cột ghi có TK 338 nên tách riêng thành 3 cột : BHXH (20% ), BHYT(3%), KPCĐ (2%). Em xin vẽ sơ lược mẫu bảng này áp dụng đối với công trình kè Hậu Kiên. Các công trình khác cũng được tiến hành như vậy. Làm với cách như vậy thì cuối kỳ kế toán công ty chỉ cần dựa vào bảng kê chứng từ kèm theo của công trình trong tháng ( như bảng kê chứng từ tiền lương của công trình kè Hậu Kiên – bảng 7 ) là dễ dàng lập được bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH của công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi số tiền trích BHXH. Bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH của công ty tháng 12/2000 Công trình kè Hậu Kiên Ghi nợ TK Diễn giải …… Ghi có TK 338 BHXH(20%) BHYT(3%) KPCĐ(2%) 622 Lương CN trực tiếp sản xuất 6221 Lương CN sử dụng máy thi công 6271 Lương gián tiếp 138 Trích 6%(1%BHYT,5%BHXH) CN phải chịu KẾT LUẬN Ngày nay để đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị trường và trở thành công cụ quản lý có hiệu lực ở các doanh nghiệp, kế toán nói chung và đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải luôn được cải tiến và hoàn thiện. Phản chiếu toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành thực sự là một chỉ tiêu tổng hợp, là một tấm gương phản chiếu toàn bộ chi phí sản xuất lãng phí hay tiết kiệm trong quá trình sản xuất sản phẩm, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý, phát huy cao độ vai tró của kế toán trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách thường xuyên, liên tục, toàn diện và có hệ thống nhằm phát hiện và khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, tăng cường và thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế. Qua thời gian thực tập ở công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng, em nhận thấy rằng trong những năm qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế, sự đổi mới sâu sắc của cơ chế kinh tế, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của công ty đã không ngừng hoàn thiện và phát triển, đáp ứng được yêu cầu đặt ra của cơ chế hiện nay. Tuy nhiên, nếu công ty tìm được những biện pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa một số khâu thì chắc chắn công ty sẽ phát huy nhiều tác dụng hơn trong quá trình phát triển của mình. Những ý kiến đóng góp của em nêu ra phần nào hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Trong điều kiện hiện tại của công ty, cùng với khả năng và trình độ của cán bộ kế toán với sự quan đúng mực của lãnh đạo, trong thời gian tới công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sẽ đáp ứng được yêu cầu đổi mới của cơ chế thị trường. Với thời gian thực tập tại công ty không nhiều, trình độ khả năng còn nhiều hạn chế nên chắc chắn em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cán bộ công ty và các bạn để em có thêm hiểu biết về vấn đề này trên phương diện lý luận cũng như trên thực tế. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Vương Văn Quang, ban giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên, đặc biệt là phòng tài vụ của công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên dề tốt nghiệp này. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU PHẦN THỨ NHẤT: Những vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp xây lắp I.1 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây lắp I.1.1 Chi phí sản xuất và phân lọai chi phí sản xuất 1. Khái niệm chi phí sản xuất 2. Phân loại chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp I.1.2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây lắp 1. Khái niệm giá thành 2. Phân loại gía thành 3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 4.Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm I.2 Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp I.2.1 Đối tượng và nguyên tắc tập hợp chi phí sản xuất 1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 2. Nguyên tắc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất I.2.2 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất 1. Kế toán chi phí NVLTT 2. Kế toán chi phí NCTT 3. Kế toán chi phí SXC 4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất I.3 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây lắp 1. Đối tượng tính giá thành trong Doanh nghiệp xây lắp 2. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 3.Các phương pháp tính giá thành trong Doanh nghiệp xây lắp I.4 Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất ở Doanh nghiệp xây lắp(theo các hình thức kế toán) PHẦN THỨ HAI: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng. II.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức công tác kế toán ở Công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng. II.1.1 Đặc điểm chung của Công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 2. Đặc điểm tổ chức và bộ máy quản lý II.1.2 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2. Chi phí nhân công trực tiếp 3. Chi phí sản xuất chung 4. Tổng hợp chi phí sản xuất cuối tháng, quí của công trình II.2.2 Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng 1. Đánh giá sản phẩm dở dang ở Công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng 2. Tính giá thành công trình ở Công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng PHẦN THỨ BA: Một số nhận xét đánh giá về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm và những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng. III.1 Những ưu điểm và tồn tại III.2 Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất ở Công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng trong điều kiện hiện nay. 1. ý kiến 1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2. ý kiến2 : Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 3. ý kiến 3: Hạch toán chi phí sản xuất chung 4. ý kiến 4: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất 5. ý kiến 5: Cách lập bảng, biểu KẾT LUẬN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1786.DOC
Tài liệu liên quan