Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ

Tập hợp chi phí và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa vô cùng quan trọng với mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Nhưng vấn đề đặt ra là làm sao để quá trình tập hợp chi phí và xác định kết quả kinh doanh được diễn ra một cách nhanh chóng và chính xác nhất. Kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng đã và đang là một công cụ chủ yếu quan trọng trong việc phục vụ mục tiêu đó. Qua thời gian thực tập tại trung tâm thương mại dịch vụ Cửu Long, được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị trong công ty em đã nhận thấy mọt số điểm mạnh mà kế toán trung tâm cần phát huy cũng như một số hạn chế cần được khắc phục. Do đó em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.

doc74 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1403 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp cho đối tượng đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể đã xác định sẽ được tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó. Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán... theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, chỉ có như vậy mới đảm bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tượng một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ. Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó. Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh kế toán tiến hành tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát sinh hoặc nội dung chi phí. Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối tượng liên quan. Chi phí kinh doanh thương mại gồm: Chi phí thu mua hàng hóa, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Để đánh giá chất lượng quản lý chi phí kinh doanh thương mại, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu: Tổng mức phí, tỷ suất phí, tốc độ tăng, giảm phí... Tổ chức tốt kế toán chi phí mua hàng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là biện pháp quan trọng để tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp thương mại. Kế toán chi phí bán hàng: Khái niệm: Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Tài khoản sử dụng: TK 641 – Chi phí bán hàng. Nội dung: Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán hàng. Kết cấu: Bên nợ: + Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có: + Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. + Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh hoặc chuyển thành chi phí nhờ kết chuyển. + Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2: + TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng. + TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì. + TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng. + TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ. + TK 6415: Chi phí bảo hành. + TK 6417: Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hóa. + TK 6418: Chi phí khác bằng tiền. Chi phí Quản lý doanh nghiệp: Khái niệm: Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp. Kết cấu: Bên nợ: + Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có: + Các khoản được phép ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. + Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911, TK 142 hoặc TK 242. + Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ. TK 642 có 8 tài khoản cấp 2: + TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý. + TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý. + TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng. + TK 6424: Chi phí kháu hao TSCĐ. + TK 6425: Thuế, lệ phí, phí. + TK 6426: Chi phí dự phòng. + TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài. + TK 6428: Chi phí bằng tiền khác. Chi phí tài chính: Khái niệm: Chi phí tài chính là các khoản chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Tài khoản sử dụng: 635. Kết cấu tài khoản: Bên nợ: + Các khoản chi phí tài chính phát sinh trong kỳ. Bên có: + Các khoản giảm chi phí tài chính. + Kết chuyển chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh. + Tài khoản 635 không có số dư. Doanh thu hoạt động tài chính. Khái niệm: Phản ánh các khoản doanh thu từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Tài khoản sử dụng: 515. Kết cấu tài khoản: Bên nợ: + Thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có) + Kết chuyển các khoản doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Bên có: + Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ. + Tài khoản 515 không có số dư. 1.2.7 Tài khoản Chi phí khác: Khái niệm:dùng để phản ánh các khoản chi phí khác theo các nội dung trên của doanh nghiệp. Tài khoản sử dụng: 811 Kết cấu tài khoản Bên nợ: Phản ánh các loại chi phí khác thực tế phát sinh. Bên có: Kết chuyển chi phí khác để xác định kết quả. Tài khoản 811 không có số dư. Tài khoản thu nhập khác. - Khái niệm: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác theo nội dung trên của doanh nghiệp. Tài khoản sử dụng:711 Kết cấu tài khoản: Bên nợ: - Số thuế GTGT phải nộp về các khoản thu nhập khác tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có). Kết chuyển các khoản thu nhập khác để xác định kết quả. Bên có: - Các khoản thu nhập khác thực tế phát sinh. Tài khoản 711 không có số dư. Tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Khái niệm: Tài khoản này phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện và các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận có thể là tổng giá thanh toán ( đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cũng như các đối tượng không chịu thuế GTGT ), hoặc giá bán không thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT teho phương pháp kháu trừ. Tài khoản sử dụng: 511 Kết cấu tài khoản: Bên nợ: + Số thuế phải nộp (thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp), tính trên doanh thu bán hàng trong kỳ. + Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng (giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, trị giá hàng trả lại) kết chuyển trừ vào doanh thu. + Kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Bên Có: + Phản ánh tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ. + TK 511 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2: + TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa. + TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm. + TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ. + TK 5114: Doanh thu cung cấp trợ cấp, trợ giá. + TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư. Kế toán giá vốn hàng bán: Khái niệm: Kế toán về giá vốn hàng hóa phỉa được theo dõi chính xác, kịp thời, phản ánh đúng giá trị hàng xuất bán (vì có như vậy mới là cơ sở xác định giá hàng bán cho khách hàng). Tài khoản sử dụng: 632 Kết cấu tài khoản theo phương pháp kê khai thường xuyên: Bên nợ: + Phản ánh giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ. + Phản ánh các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra. + Phản ánh số chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản dự phòng năm trước. Bên có:+ Phản ánh hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm trước lớn hơn số lập năm nay. + Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả. + Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ. Kết cấu tài khoản theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Bên nợ: + Trị giá vốn hàng gửi bán chưa xác định tiêu thụ trong kỳ. + Các khoản khác tính vào giá vốn hàng hóa. Bên có: + Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ để XĐKQHĐKD. + TK 632 không có số dư cuối kỳ. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh: Khái niệm: Là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất, kinh doanh của một doanh nghiệp sau một kỳ kinh doanh nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản sử dụng: 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Nội dung: dùng để xác định kết quả kinh doanh. Kết cấu: Bên nợ +Kết chuyển giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ. +Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. +Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác. +Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. +Kết chuyển khoản lãi hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Bên có: +Kết chuyển doanh thu thuần. +Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác. +Kết chuyển thuế thu nhập doanh nghiệp. +Kết chuyển khoản lỗ hoạt động kinh doanh. +Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ. Kết quả HĐKD trg kỳ == Lợi nhuận của HĐSXKD trong kỳ + Lợi nhuận của HĐTC + Lợi nhuận của HĐ khác Lợi nhuận của HĐSXKD = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - CPQL - CP bán hàng Lợi nhuận của HĐTC = Doanh thu HĐTC - Chi phí HĐTC Lợi nhuận của HĐ khác = Thu nhập khác - Chi phí khác Các hình thức kế toán: Hình thức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ kế toán khác nhau về chức năng ghi chép, về kết cấu nội dung phản ánh theo một trình tự hạch toán nhất định trên cơ sở của chứng từ gốc. Trên thực tế, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong những hình thức sổ kế toán sau: Hình thức nhật ký chung. Hình thức nhật ký – sổ cái. Hình thức nhật ký – chứng từ. Hình thức chứng từ ghi sổ. 1.4.1 Hình thức nhật ký chung: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký, trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo thứ tự thời gian phát sinh và định khoản nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các nhật ký để chuyển ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hình thức sổ nhật ký chung sử dụng các loại sổ kế toán chủ yếu: Sổ Nhật ký chung (hoặc sổ nhật ký đặc biệt) Sổ cái Sổ (thẻ) kế toán chi tiết. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ: SƠ ĐỒ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG. Chứng từ gốc Sổ nhật ký đặc biệt SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng TH chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: ghi hàng ngày ghi cuối tháng đối chiếu, kiểm tra 1.4.2 Hình thức Nhật ký sổ cái: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán này là: Các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ cái. Căn cứ vào sổ nhật ký – sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Hình thức kế toán Nhật ký – sổ cái gồm các loại sổ: Nhật ký – Sổ cái, các sổ chi tiết, thẻ kế toán chi tiết. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký – sổ cái được thể hiện qua sơ đồ sau: SƠ ĐỒ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ – SỔ CÁI: Chứng từ gốc SỔ QUỸ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết NHẬT KÝ- SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 1.4.3 Hình thức Chứng từ ghi sổ: Đặc trưng cơ bản của hình thức này là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là: “ Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ. Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có nọi dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau: Chứng từ ghi sổ. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. SƠ ĐỒ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ. Ghi chú: ghi hàng ngày ghi cuối tháng đối chiếu, kiểm tra Chứng từ gốc SỔ QUỸ Bảng tổng hợp CT gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ CHỨNG TỪ GHI SỔ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính 1.4.4 Hình thức nhật ký chứng từ: Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký chứng từ là: Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản tập hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản). Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Sử dụng mẫu sổ có sẵn, có các mối quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ sử dụng các loại sổ kế toán sau: Nhật ký chứng từ. Bảng kê Sổ cái Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ được thể hiện qua sơ đồ sau: SƠ ĐỒ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ. Chứng từ ghi sổ và các bảng phân bổ Bảng kê NHẬT KÝ CHỨNG TỪ Thẻ, sổ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: ghi hàng ngày đối chiếu kiểm tra ghi cuối tháng CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ & XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN THỰC PHẨM HÀ NỘI – TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ CỬU LONG. Đặc điểm và tình hình chung của trung tâm thương mại dịch vụ Cửu Long. Quá trình hình thành & phát triển của trung tâm TMDV Cửu Long: Trung tâm thương mại dịch vụ Cửu Long tiền thân là Cửa hàng rượu bia nước giải khát Hà Nội có trụ sở chính tại số 30 Hàng Đào – Quận Hoàn Kiếm Hà Nội, được sở Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội cho phép thành lập vào ngày 19 tháng 3 năm 1993 theo quyết định số 1204 QĐ/UB. Với số vốn kinh doanh ban đầu là 179,435 triệu đồng. Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu bao gồm: kinh doanh hàng công nghệ thực phẩm: rượu bia nước giải khát, thuốc lá, bánh kẹo, ăn uống, bán hàng lưu niệm va dịch vụ khách sạn. Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức doanh nghiệp hạch toán độc lập. Đến ngày 9/6/1993 theo quyết định số 2239/QĐ – UB đổi tên thành Công ty Cửu Long thuộc sở Thương mại Hà Nội, là doanh nghiệp nhà nước, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tại ngân hàng (kể cả ngân hàng ngoại tệ), được sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước. Ngày 23/8/1995 theo Quyết định số 3136 QĐUB của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc chuyển giao khu nhà xưởng sản xuất than Vọng tại địa chỉ 253 phố Vọng – Quận Hai Bà Trưng của Công ty xăng dầu chất đốt sang Công ty Cửu Long. Ngày 6/5/2005 theo Quyết định số 2671 QĐUB của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc sáp nhập công ty Cửu Long vào công ty TNHH Nhà nước một thành viên thực phẩm Hà Nội trực thuộc tổng công ty Thương mại Hà Nội. Ngày 28/6/2005 theo quyết định số 306 QĐ/TPHN về việc thành lập Trung tâm thương mại dịch vụ Cửu Long. Có trụ sở tại 253 Phố Vọng – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội là đơn vị hạch toán trực thuộc Công ty Thực phẩm Hà Nội, chức năng nhiệm vụ cụ thể như sau: Thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh công ty giao. Có trách nhiệm quản lý tốt tài sản, bảo toàn và phát triển vốn. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước và nghĩa vụ đối với công ty. Quản lý, bố trí, sắp xếp hợp lý lao động. Tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ theo giấy phép đăng ký kinh doanh của công ty do UBND thành phố cấp. Chấp hành tốt các quy định của Công ty và các quy định hiện hành của Nhà nước. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý: TT TMDV Cửu Long Ban Giám Đốc Phòng Kinh doanh Phòng kế toán Phòng tổ chức hành chính Kho Tựu Liệt Kho Vọng Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận của công ty: Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc, 1 phó giám đốc. + Giám đốc: là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của trung tâm. + Phó giám đốc: giúp giám đốc điều hành hoạt động của các phòng ban trong công ty, trực tiếp tham gia xử lý các hợp đồng kinh tế... Phòng Tổ chức hành chính: Quản lý trực tiếp công tác tổ chức hành chính văn phòng trong toàn công ty. Triển khai thực hiện các chế độ chính sách, thực hiện công tác quản lý hành chính pháp chế, công văn, thư từ, báo chí, phụ trách công tác đào tạo, tuyển dụng và đề bạt CBCNV theo yêu cầu của từng bộ phận, xây dựng định mức tiền lương chung của Công ty, theo dõi, quản lý thực hiện các nhiệm vụ về chính sách cho người lao động, tổ chức, sắp xếp các cuộc họp, hội nghị lớn của công ty. Phòng kinh doanh: Tổ chức, quản lý, điều hành công tác kinh doanh. Tìm kiếm, khai thác và mở rộng thị trường, phụ trách về liên hệ giao dịch với khách hàng, quan hệ với các cơ quan chức năng nhà nước có liên quan, tìm kiếm và khai thác khả năng đầu tư từ bên ngoài. Phòng kế toán: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc về hạch toán kinh tế theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty. Tổ chức và quản lý nguồn tài chính và thu chi tổng hợp, phân tích các hoạt động kinh tế tài chính trong sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạch toán kinh doanh về giá cả, tỷ giá xuất nhập khẩu và các định mức trong sản xuất. Các kho: Có chức năng dự trữ hàng hóa, đảm bảo quá trình lưu chuyển hàng hóa không bị gián đoạn, cơ số hàng hóa an toàn. Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của trung tâm: Tổ chức công tác kế toán của trung tâm gồm: Kế toán theo dõi công nợ (người mua và người bán): theo dõi tình hình mua hàng và trả nợ của người mua, đối với người bán thì theo dõi tình hình mua hàng và trả nợ của đơn vị. Kế toán theo dõi quỹ tiền mặt, ngân hàng: bám sát số dư và số phát sinh hàng ngày của ngân hàng qua sổ phụ, theo dõi tình hình thu chi quỹ tiền mặt và tồn quỹ tiền mặt hàng ngày. Kế toán theo dõi kho hàng hóa: bám sát tình hình nhập xuất kho hàng ngày và lực lượng hàng hóa tồn kho để có kế hoạch nhập hàng. Kế toán thanh toán bán hàng: Theo dõi tình hình bán hàng của phòng kinh doanh, theo dõi số tiền thu được và cân đối giữa tiền và hàng của bộ phận bán hàng hàng ngày trên cơ sở báo cáo bán hàng. Kế toán theo dõi tài sản (tài sản cố định, công cụ lao động nhỏ), theo dõi chi phí: tập hợp chi phí phát sinh hàng ngày (chi phí bán hàng, chi phí mua hàng, chi phí mua ngoài, chi phí hoạt động tài chính...), sổ chi tiết theo dõi tài sản cố định và công cụ lao động nhỏ của từng bộ phận. Kế toán tiền lương, bảo hộ lao động: Tính lương, trích bảo hiểm xã hội, cung cấp bảo hộ lao động cho các bộ phận. Kế toán tổng hợp: làm công tác tổng hợp của toàn trung tâm để báo cáo cho giám đốc kết quả kinh doanh hàng tháng, hàng quý, hàng năm... Bộ máy kế toán: Gồm kế toán trưởng và các kế toán viên. Kế toán trưởng Kế toán theo dõi công nợ Kế toán theo dõi quỹ TM Kế toán theo dõi kho HH Kế toán thanh toán BH Kế toán theo dõi tài sản Kế toán tiền lương BHXH Kế toán tổng hợp Tổ chức sổ sách kế toán: Trước năm 2002 doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ phục vụ hạch toán kế toán. Từ sau năm 2002, doanh nghiệp đã chuyển sang sử dụng phần mềm kế toán do phòng Thương mại công nghiệp Việt Nam cung cấp đồng thời chuyển sang hình thức Nhật ký chung để hạch toán phù hợp với hệ thống kế toán máy, cũng như thuận tiện hơn cho công tác kế toán. Với hình thức sổ nhật ký chung, tại trung tâm TM Cửu Long ngoài sổ tổng hợp là nhật ký chung, với mỗi phần kế toán riêng còn sử dụng 1 hệ thống sổ cái, sổ tổng hợp chi tiết và sổ chi tiết riêng. Chế độ báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính do trung tâm lập căn cứ theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính. Cuối niên độ kế toán trung tâm lập và sử dụng 4 báo cáo: Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01 – DNN) Kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02 – DNN) Thuyết minh Báo cáo Tài chính (mẫu số B09 – DNN) Bảng cân đối tài khoản (mẫu số F01- DNN) Các báo cáo tài chính của trung tâm sau khi làm xong thì được gửi lên công ty. Trình tự ghi sổ kế toán của trung tâm được xây dựng theo trình tự chung của hình thức sổ nhật ký chung và yêu cầu quản lý của kế toán. Nhờ sử dụng phần mền kế toán trong hạch toán, công việc tiến hành kế toán được tiến hành đơn giản và thuận tiện hơn. Khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, từ chứng từ gốc, kế toán tập hợp và phân loại theo từng phần hành, kiểm tra ban đầu về các quy định ghi chứng từ. Dữ liệu kế toán sẽ được vào máy theo từng phần hành riêng biệt. Từ dữ liệu ban đầu, chương trình sẽ tự động quản lý vào các sổ chi tiết, sổ tổng hợp theo trình tự ghi sổ, cuối kỳ, sau khi kiểm tra tính cân đối và thực hiện các bút toán cuối kỳ cũng như bút toán điều chỉnh kế toán chạy trương trình lập các báo cáo tài chính. Toàn bộ quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung tại trung tâm thương mại Cửu Long được mô tả qua sơ đồ sau: Báo cáo TC Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ Cái Bảng cân đối số phát sinh Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Hàng ngày: Cuối tháng: Đối chiếu: Tình hình thực tế về tổ chức kế toán tập hợp chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại trung tâm thương mại dịch vụ Cửu Long: Do hoạt động chủ yếu của trung tâm thương mại dịch vụ Cửu Long là mua hàng và bán hàng nên các chi phí của trung tâm chỉ tập hợp chung vào tài khoản chi phí bán hàng. Kế toán bán hàng: Phương thức bán hàng của trung tâm: Khi khách hàng có nhu cầu, trung tâm sẽ đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Vì thế, thường là hàng hóa của trung tâm được tiêu thụ trực tiếp. Thủ tục, chứng từ: + Phiếu thu: Được nhận sau khi nhận hóa đơn bán hàng, khi có khách hàng đến mua hàng trực tiếp tại trung tâm theo các hợp đồng đã ký kết. Nếu khách hàng đã ký kết và thanh toán ngay bằng tiền mặt, chứng từ ban đầu kế toán phải lập ngay là phiếu thu. + Phiếu xuất kho: Khi có khách hàng đến mua hàng và có lệnh xuất hàng của giám đốc, kế toán ghi phiếu xuất kho. + Hóa đơn bán hàng: Khi khách hàng đến mua hàng kế toán lập hóa đơn bán hàng, khi lập xong khách hàng cầm hóa đơn này cùng phiếu xuất kho xuống để lấy hàng. - Chứng từ, sổ sách hạch toán: Hiện nay, trung tâm đang sử dụng những loại chứng từ, sổ sách kế toán sau để thuận tiện cho việc theo dõi cũng như quản lý việc tập hợp chi phí: Chứng từ ghi sổ. Sổ cái. Giá thực tế của HH mua ngoài = Giá mua của hàng hóa + Thuế nhập khẩu, thuế TT ĐB phải nộp (nếu có) - Giảm giá hàng bán + Chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng Thẻ kho. Phiếu xuấ kho. Phiếu nhập kho. Phiếu thu. Phiếu chi. Hóa đơn GTGT. Sổ nhật ký chung. Tính giá của hàng xuất bán: Tính giá hàng mua là việc xác định giá ghi sổ của hàng hóa mua vào. Khi phản ánh trên sổ kế toán, hàng hóa được phản ánh theo giá thực tế: Trong đó: Giá mua của hàng hóa: là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán theo hợp đồng hoặc hóa đơn. Doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ nên giá mua của hàng hóa là giá mua chưa có thếu GTGT đầu vào. Chi phí mua hàng gồm các chi phí phát sinh trong quá trình ma hàng: vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa. Giảm giá hàng mua: là số tiền người bán giảm trừ cho người mua (doanh nghiệp). Kế toán giá vốn hàng bán: Trung tâm áp dụng phương pháp tính giá vốn theo phương pháp bình quân gia quyền (bình quân cả kỳ dự trữ) Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ và thực tế của hàng nhập trong kỳ để tính giá vốn hàng bán ra. Do đó cuối tháng thì giá vốn của hàng nhập kho bán ra mới tính được giá vốn. Giá hàng hóa xuất bán được tính như sau: Trị giá thực tế của hàng hóa XK = Số lượng hàng hóa XK x Đơn giá thực tế bình quân Trong đó: Đơn giá thực tế BQ = Trị giá thực tế của hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế của hàng hóa nhập kho trong kỳ Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ Số lượng hàng hóa nhập trong kỳ + Căn cứ vào số lượng hàng hóa xuất bán và hóa đơn thuế GTGT mua hàng, phiếu thu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán tính được trị giá vốn hàng bán trong kỳ đối với các mặt hàng. Phiếu xuất kho: Được dùng khi xuất thành phẩm cho các mục đích khác xuất bán. Ví dụ: xuất kho... Phiếu xuất kho được phòng kinh doanh lập thành 3 liên: Liên 1: Phòng kinh doanh giữ. Liên 2: Giao cho thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển lại cho phòng kế toán để ghi vào sổ kế toán. Liên 3: Giao cho người nhận giữ. Phiếu xuát kho kiêm vận chuyển nội bộ: Được lập ra trong trường hợp trung tâm xuất thành phẩm đi triển lãm giới thiệu sản phẩm, chào hàng, chào mẫu... Phiếu này cũng do phòng kinh doanh lập theo mẫu số 03 – VT và được lập thành 3 liên: Liên 1: lưu lại phòng kinh doanh. Liên 2: giao cho đơn vị nhận hàng Liên 3: Người nhận hàng xuất mang xuống kho làm căn cứ để thủ kho giao hàng đúng số lượng. Sau khi nhận đủ hàng, người nhận hàng sẽ ký xác nhận vào phiếu. Thủ kho sẽ ghi vào thẻ kho rồi chuyển lên cho kế toán thành phẩm ghi vào sổ chi tiết. Ví dụ 1: Ngày 25 tháng 3 năm 2008, xuất kho hàng hóa bán cho trung tâm triển lãm Vân Hồ - Hà Nội: + Cà phê Trung Nguyên. Số lượng 200 thùng, đơn giá 140.000 đồng. + Sữa tươi Mộc Châu. Số lượng 100 thùng, đơn giá 90.000 đồng. Trung tâm TMDV Cửu Long 253 Phố Vọng – Hà Nội Số 120 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 25 tháng 03 năm 2008 Nợ: TK 632 Có: TK156 Người nhận hàng: Chị Mai Đơn vị : Trung tâm triển lãm Vân Hồ Địa chỉ : 105 Hoa Lư – Hai Bà Trưng – Hà Nội Số hóa đơn: 003203 Seri HH/2007 Ngày 27/3/2008 Nội dung : Bán hàng cho trung tâm triển lãm Vân Hồ - Hà Nội Tên hàng hóa, sản phẩm Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo C.Từ Thực xuất Cà phê Trung Nguyên Thùng 200 200 140.000 28.000.000 Sữa tươi Mộc Châu Thùng 100 100 90.000 9.000.000 Cộng 37.000.000 Bằng chữ: Ba mươi bảy triệu đồng chẵn. Xuất ngày 25 tháng 3 năm 2008 Người nhận hàng Người giao hàng Thủ kho Kế toán (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Căn cứ vào phiếu xuất kho số 120 ngày 25/3/2008 kế toán ghi: Nợ TK 632: 37.000.000 Có TK156: 37.000.000 Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc tiến hành lập sổ nhật ký chung. Căn cứ vào sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái tài khoản 632. Sau khi đã lấy các chứng từ kế toán làm căn cứ, ghi vào sổ chi tiết tài khoản 632. SỔ CHI TIẾT TK 632 Từ ngày 01/3/2008 đến ngày 31/3/2008 Dư đầu kỳ: Ngày Số chứng từ Nội dung TKĐƯ Nợ Có 23/3 Bán hàng cho công ty Đức Anh 156 16.800.000 0 25/3 120 Bán hàng cho trung tâm triển lãm Vân Hồ 156 37.000.000 0 Cộng 307.000.000 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632 Giá vốn hàng bán. Từ ngày 01/3/2008 Đến ngày 31/3/2008 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải SHTK ĐƯ Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 31/3 119 31/3 Giá vốn của hàng hóa đã bán 156 16.800.000 31/3 120 31/3 Giá vốn của hàng hóa đã bán 156 37.000.000 ............. 31/3 31/3 Kết chuyển giá vốn hàng bán vào KQHĐKD 911 307.000.000 Cộng 307.000.000 307.000.000 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) Kế toán doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng là số tiền mà doanh nghiệp thu được qua quá trình bán hàng, không bao gồm thuế GTGT đầu ra. Doanh thu bán hàng của công ty được xác định hàng tháng dựa trên các hợp đồng bán hàng, hóa đơn GTGT, các chứng từ thanh toán. Doanh thu bán hàng được xác định bằng giá bán đơn vị của từng loại sản phẩm nhân với số lượng tiêu thụ trong tháng. Khi có hợp đồng mua bán, phòng kinh doanh lập hóa đơn bán hàng trong đó ghi rõ số lượng, đơn giá, thành tiền và tổng hợp giá thanh toán trong đó có con dấu của công ty và chữ ký cảu trưởng phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh lập chứng từ thống kê chi tiết theo khách hàng và chuyển chứng từ cho phòng tài chính kế toán. Ví dụ: Ngày 23/3/2008 bán cho công ty TNHH Đức Anh 120 thùng cà phê Trung Nguyên với đơn giá là 150.000 đồng/thùng. Công ty TNHH Đức Anh chấp nhận thanh toán. Trung tâm TMDV Cửu Long 253 Phố Vọng – Hà Nội PHIẾU XUẤT KHO Số 119 Ngày 23 tháng 3 năm 2008 Nợ TK 632 Có TK 156 Người nhận hàng: Anh Trần Ngọc Khoa Đơn vị : Công ty TNHH Đức Anh Lý do xuất : Xuất bán Xuất tại kho : Kho Vọng Tên hàng hóa,sản phẩm Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo C.từ Thực xuất Cà phê Trung Nguyên Thùng 120 120 150.000 18.000.000 Cộng 18.000.000 Bằng chữ: Mười tám triệu đồng chẵn. Xuất ngày 23 tháng 3 năm 2008 Người nhận hàng Người giao hàng Thủ kho Kế toán (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Khi bán hàng, trung tâm sử dụng hóa đơn GTGT, hóa đơn này được lập thành 3 liên: + Liên 1: Lưu giữ ở phòng kế toán tài chính. + Liên 2: Giao cho khách hàng. + Liên 3: Dùng để thanh toán. Nếu khách hàng thanh toán ngay sẽ lập phiếu thu. Phiếu thu được lập 3 liên đặt giấy than viết 1 lần, chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt sau đó chuyển cho kế toán tiền mặt, kiêm thủ quỹ, nhập quỹ. Sau khi nhận đủ tiền ghi trên phiếu thu, thủ quỹ ký tên vào phiếu thu đó. Thủ quỹ giữ lại một liên để ghi sổ quỹ, một liên giao cho khách hàng, một liên giữ lại tại nơi lập phiếu. Khách hàng sẽ cầm hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, phiếu thu có đầy đủ chữ ký xuống lấy hàng. Sau khi xuất kho hàng hóa cho khách hàng, thủ quỹ xác nhận vào phiếu xuất kho và lưu trữ tại kho để làm căn cứ ghi vào thẻ kho theo nguyên tắc mỗi hóa đơn một dòng. Định kỳ thủ kho phải gửi chứng từ xuất kho cho kế toán tiêu thụ. Sau đó kế toán tiêu thụ sẽ ghi vào sổ cái TK 511. HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ngày 23 tháng 3 năm 2008 Số 001580 Liên 1: Lưu Đơn vị bán hàng: Trung tâm thương mại dịch vụ Cửu Long Địa chỉ: 253 Phố Vọng – Hai Bà Trưng – Hà Nội Mã số thuế: Họ và tên người nhận hàng: Trần Ngọc Khoa Đơn vị: Công Ty TNHH Đức Anh Địa chỉ: Nguyễn Chí Thanh – Hà Nội STT Tên hàng hóa dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Cà phê Trung Nguyên Thùng 120 150.000 18.000.000 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 1.800.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 19.800.000 Số tiền(viết bằng chữ): Mười chín triệu tám trăm nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 001580 ngày 23 tháng 3 năm 2008 kế toán ghi bút toán doanh thu. Nợ TK 131 19.800.000 Có TK 511 18.000.000 Có TK 3331 1.800.000 Tại phòng kế toán, khi nhận được phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, phiếu thu kế toán tiến hành lập sổ nhật ký chung, căn cứ vào sổ nhật ký chung để ghi sổ cái. Trung tâm thương mại dịch vụ Cửu Long 253 phố Vọng – Hà Nội SỔ CÁI TK511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải SHTK ĐƯ Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 31/3 119 31/3 Doanh thu bán hàng cho công ty TNHH Đức Anh 131 19.800.000 31/3 125 31/3 Doanh thu bán hàng cho công ty TNHH Hùng Mạnh 131 33.000.000 ............. 31/3 31/3 Kết chuyển doanh thu bán hàng 911 420.000.000 Cộng 420.000.000 420.000.000 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) NHẬT KÝ CHUNG Tháng 3 năm 2008 số 112 Chứng từ Diễn giải Trang NKC TKĐƯ Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 119 23/3 Bán hàng cho công ty Đức Anh 05 511 3331 131 19.800.000 18.000.000 1.800.000 125 24/3 Bán hàng cho Cty TNHH Hùng Mạnh 05 511 3331 131 33.000.000 30.000.000 3.000.000 33.000.000 ........... Cộng 420.000.000 420.000.000 SỔ CHI TIẾT TK 511 Từ ngày 01/3/2008 đến ngày 31/3/2008 Dư đầu kỳ: Ngày Số chứng từ Nội dung TKĐƯ Nợ Có 23/3 Bán hàng cho công ty Đức Anh 131 19.800.000 0 25/3 120 Bán hàng cho Công ty TNHH Hùng Mạnh 131 33.000.000 0 Cộng 420.000.000 2.2.4 Kế toán chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng của công ty bao gồm toàn bọ những khoản chi phí bỏ ra liên quan đến hoạt động bán hàng trong kỳ,bao gồm: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, chi phí quảng cáo, chi phí vận chuyển, bốc dỡ. Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ vào chứng từ để phản ánh vào nhật ký chung, căn cứ vào nhật ký chung để ghi sổ chi tiết, sau đó ghi sổ cái tài khoản 641 – Chi phí bán hàng. Cuối tháng lập báo cáo về chi phí bán hàng chuyển lên ban giám đốc để ban quản lý giám đốc quản lý và có thể đưa ra các quyết định cần thiết như cắt giảm hoặc đầu tư thêm cho khâu bán hàng qua kết quả doanh thu bán hàng. Ví dụ: Trong tháng 3 năm 2008 kế toán tập hợp được chi phí của doanh nghiệp như sau: Tiền điện tháng 2/08: 3.300.000 Tiền nước nước 2/08: 1.270.000 Tiền điện thoại tháng 2/08: 2.790.000 Khấu hao tài sản cố định: 11.500.000 Chi phí vận chuyển: 12.500.000 Trả lãi vay NH: 3.000.000 Tiếp khách giao dịch: 1.570.000 Kết chuyển tiền lương nhân viên:58.000.000 Trích BHYT, BHXH,KPCĐ:6.300.000 Trung tâm TMDV Cửu Long 253 Phố Vọng – Hà Nội Quyển số:01 Số :151 PHIẾU CHI Ngày 27 tháng 3 năm 2008 Nợ TK 641 Có TK 111 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Tài Địa chỉ: 153 Bạch Mai Lý do: Chi trả chi phí tiền điện phục vụ bán hàng. Số tiền: 3.300.000 (Bằng chữ): Ba triệu ba trăm nghìn đồng. Kèm theo 02 chứng từ gốc. Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Ba triệu ba trăm nghìn đồng chẵn. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận tiền (ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên) Căn cứ vào phiếu chi số 151 ngày 27 tháng 3 năm 2008 kế toán ghi bút toán: Nợ TK 641: 3.300.000 Có TK 111: 3.300.000 HÓA ĐƠN TIỀN ĐIỆN GTGT (Liên 2: Giao cho khách hàng) Công ty điện lực 1 Kỳ từ ngày 01/02/08 đến 28/02/08 Điện lực Hà Nội Ký hiệu AC/2006 -T Địa chỉ: 206 Võ Thị Sáu - Hai Bà Trưng - Hà Nội Số 177358 Số hộ 256 Điện thoại: 04.2365632 MST ĐL1:010100100156 Mã KH: TP325 Số công tơ:023561 Tên khách hàng: Trung tâm thương mại dịch vụ Cửu Long Địa chỉ khách hàng: 253 Phố Vọng - Hai Bà Trưng - Hà Nội Số sổ GCS: TP215 - 001 Phiên GCS Chỉ số mới Chỉ số cũ Hệ số nhân Điện năng tiêu thụ Đơn giá Thành tiền 12536 11536 1 3000 1000 3.000.000 Cộng Thuế suất thuế GTGT 10% 300.000 Tổng cộng thanh toán: 3.300.000 Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu ba trăm ngàn đồng chẵn. Căn cứ vào các phiếu chi và chứng từ,kế toán lập ra sổ nhật ký chung cho tài khoản 641. Trung tâm TMDV Cửu Long 253 Phố Vọng – Hai Bà Trưng SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày 1/3/2008 đến ngày 31/3/2008 Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK ĐƯ Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 177358 14/3 Tiền điện tháng 2/08 01 641 111 3.300.000 3.300.000 523 15/3 Tiền nước tháng 2/08 01 641 111 1.270.000 1.270.000 563 27/3 Tiền điện thoại tháng 2/08 01 641 111 2.790.000 2.790.000 Tiền vận chuyển 01 641 111 12.500.000 12.500.000 KH TS CĐ 01 641 214 11.500.000 11.500.000 Tiếp khách giao dịch 01 641 111 1.570.000 1.570.000 Trả lãi vay NH 01 641 112 3.000000 3.000.000 Lương nhân viên 01 641 334 58.000.000 58.000.000 Trích BHYT, BHXH, KPCĐ 01 641 338 6.300.000 6.300.000 Tổng cộng 100.230.000 100.230.000 Trung tâm TMDV Cửu Long 253 Phố Vọng – Hà Nội SỔ CÁI Tài khoản 642 – chi phí bán hàng từ ngày 01/3/2008 đến ngày 31/3/2008 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 31/3 Trả tiền điện tháng 2/08 111 3.300.000 31/3 Trả tiền điện thoại tháng 2/08 111 1.270.000 31/3 Trả tiền nước tháng 2/08 111 2.790.000 31/3 chi phí vận chuyển 111 12.500.000 31/3 Khấu hao TS CĐ 214 11.500.000 31/3 Tiếp khách giao dịch 111 1.570.000 31/3 Trả lãi vay NH 112 3.000.000 31/3 Trả lương nhân viên 334 58.000.000 31/3 Trích BHXH, BHYT, CP CĐ 338 6.300.000 31/3 Kết chuyển chi phí bán hàng 911 100.230.000 Trung tâm TMDV Cửu Long 253 Phố Vọng – Hà nội SỔ CHI TIẾT Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng từ ngày 01/3/2008 đến ngày 31/3/2008 Ngày Số chứng từ Nội dung TK ĐƯ Nợ Có Trả tiền điện tháng 2/08 111 3.300.000 Trả tiền nước tháng 2/08 111 1.270.000 Trả tiền điện thoại tháng 2/08 111 2.790.000 Phí vận chuyển 111 12.500.000 KHTS CĐ 214 11.500.000 chi phí tiếp khách 111 1.570.000 Lãi vay NH 112 3.000.000 Lương nhân viên 334 58.000.000 Trích BHYT, BHXH, KPCĐ 338 6.300.000 Cộng 100.230.000 100.230.000 Kế toán xác định kết quả kinh doanh: Mục đích của bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đều hướng tới mục đích là tối đa hóa lợi nhuận, do đó quá trình tập hợp chi phí không thể tách rời quá trình xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp thương mại. Việc xác định kết quả kinh doanh là công việc cuối cùng của công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp mà từ đó doanh nghiệp tự đánh giá được kết quả hoạt động kinh doanh của mình đồng thời tìm ra hướng đi trong thời gian tới. Vì vậy, tính toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp là điều hết sức cần thiết và có ý nghĩa quan trọng. Sau một kỳ hoạt động, kế toán xác định kết quả kinh doanh bằng tài khoản 911. Kết quả bán hàng của doanh nghiệp đc xác định như sau: Kết quả HĐKD trong kỳ = Lợi nhuận của HĐSXKD + Lợi nhuận của HĐTC + Lợi nhuận của HĐ Khác Lợi nhuận của H ĐSXKD = doanh thu thuần - giá vốn hàng bán - Chi phí quản lý - Chi phí bán hàng LN HĐTC = Doanh thu HĐTC - Chi phí HĐTC LN hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911 307.000.000 Có TK 632 307.000.000 Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ TK 511 420.000.000 Có TK 911 420.000.000 Kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK 911 100.230.000 Có TK 641 100.230.000 Kết quả bán hàng: 420.000.000 – 307.000.000 – 100.230.000 = 12.770.000 - Xác định thuế TNDN phải nộp: Nợ TK 821 3.575.600 Có TK 3334 3.575.600 - Kết chuyển thuế thu nhập doanh nghiệp kế toán ghi: Nợ TK 911 3.575.600 Có TK 8211 3.575.600 Xác định lợi nhuận sau thuế kế toán ghi: Nợ TK 911 9.194.400 Có TK 421 9.194.400 Kế toán tổng hợp lập sổ nhật ký chung cho số kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn, chi phí bán hàng, thuế thu nhập doanh nghiệp. SỔ NHẬT KÝ CHUNG Ngày 31/3/2008 số 201 Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK ĐƯ Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Doanh thu thuần về cung cấp dịch vụ hàng hóa 01 511 911 420.000.000 420.000.000 Cộng 420.000.000 420.000.000 Kèm theo 1 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (Ký, họ tên) NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày 01/3/2008 đến 31/3/2008 Chứng từ Diễn giải trang NKC SHTK ĐƯ Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Doanh thu thuần về cung cấp dịch vụ hàng hóa 01 511 911 420.000.000 420.000.000 Giá vốn hàng bán trong kỳ 01 911 632 307.000.000 307.000.000 177358 14/3 Tiền điện tháng 2/08 01 641 111 3.300.000 3.300.000 523 15/3 Tiền nước tháng 2/08 01 641 111 1.270.000 1.270.000 563 27/3 Tiền điện thoại tháng 2/08 01 641 111 2.790.000 2.790.000 Tiền vận chuyển 01 641 111 12.500.000 12.500.000 KH TS CĐ 01 641 214 11.500.000 11.500.000 Tiếp khách giao dịch 01 641 111 1.570.000 1.570.000 Trả lãi vay NH 01 641 112 3.000000 3.000.000 Lương nhân viên 01 641 334 58.000.000 58.000.000 thuế TNDN 01 911 8221 3.575.600 3.575.600 trích BHYT, BHXH, KPCĐ 01 641 338 6.300.000 6.300.000 Cộng 931.035.600 931.035.600 Người lập Kế toán trưởng (ký,họ tên) (ký,họ tên) NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày 01/3/2008 đến 31/3/2008 Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK ĐƯ Số tiền ghi chú Số Ngày Nợ Có Giá vốn hàng bán trong kỳ 911 632 307.000.000 307.000.000 Chi phí bán hàng trong kỳ 911 641 100.230.000 100.230.000 Thuế TNDN 911 8211 3.575.600 3.575.600 Cộng 410.805.600 410.805.600 kèm theo 1 chứng từ gốc người lập kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký,họ tên) SỔ CÁI Ngày 31/3/2008 Tài khoản 911- xác định kết quả kinh doanh ngày tháng ghi sổ chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 31/3 31/3 Kết chuyển doanh thu thuần 511 420.000.000 31/3 31/3 Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 307.000.000 31/3 31/3 Kết chuyển chi phí bán hàng 641 100.230.000 31/3 31/3 Kết chuyển thuế TNDN 8211 3.575.600 31/3 31/3 Kết chuyển lãi 421 9.194.400 Cộng 420.000.000 420.000.000 Căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết. Sổ cái các tài khoản liên quan, kế toán tiến hành lập báo cáo tài chính.Đây là báo cáo quản trị phục vụ cho công ty, được lập theo tháng, năm cung cấp thông tin cần thiết cho giám đốc. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Tháng 3 năm 2008 Chỉ tiêu Kỳ này Kỳ trước Lũy kế từ đầu năm 1.Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ 420.000.000 2.Các khoản giảm trừ Chiết khấu thương mại Giảm giá hàng bán Hàng bán bị trả lại 3. Doanh thu BH & CCDV 420.000.000 4. Giá vốn hàng bán 307.000.000 5. Lợi nhuận gộp 6. Doanh thu H ĐTC 7Chi phí tài chính 8.Chi phí bán hàng 100.230.000 9.Chi phí quản lý DN 10. Lợi nhuận từ H ĐKD 12.770.000 11. Thu nhập khác 12. Chi phí tài chính 13. Lợi nhuận khác 14. Tổng lợi nhuận trước thuế 12.770.000 15. Thuế TNDN phải nộp 3.575.600 16.Lợi nhuận sau thuế 9.194.400 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Người lập biều Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Chương III. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Trung tâm TMDV Cửu Long. 3.1 Đánh giá chung vè công tác tập hợp chi phí và xác định kết quả kinh doanh của trung tâm TMDV Cửu Long. 3.1.1 Ưu điểm: * Về công tác quản lý: Trong cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp luôn đứng trước những cạnh tranh gay gắt. Chuyển đổi cơ cấu quản lý kinh tế là thách thức lớn đối với hầu hết doanh nghiệp nói chung và trung tâm thương mại dịch vụ Cửu Long nói riêng. Trung tâm phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của mình sao cho mọi hoạt động đều đạt kết quả cao nhất. Do vậy, vấn đề nâng cao chất lượng mọi mặt hoạt động luôn được ban lãnh đạo của công ty quan tâm tới. Hơn 10 năm qua, từ chỗ chỉ là Nhà hàng rượu bia nước giải khát Hà Nội đến nay để trở thành một trung tâm thương mại dịch vụ lớn mạnh trực thuộc tổng công ty Nhà nước 1 thành viên thực phẩm Hà Nội, trung tâm đã không ngừng nỗ lực phát triển, khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Hệ thống quản lý nói chung, bộ máy kế toán nói riêng không ngừng được hoàn thiện để phục vụ tốt hơn cho sản xuất kinh doanh. Bộ máy quản lý của trung tâm được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, thực hiện chuyên môn hóa cao và không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý. Bộ máy kế toán của trung tâm bao gồm những kế toán có trình độ chuyên môn sâu, cùng với sự phân công công việc hợp lý là một trong những nguyên nhân giúp cho công tác hạch toán được chính xác và phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế hiện nay. Về công tác kế toán tập hợp chi phí và xác định kết quả kinh doanh: + Về chứng từ: Các chứng từ của phần hành này được lập rõ ràng, chính xác, đúng quy định của Bộ Tài chính. Do đó các chứng từ phản ánh đầy đủ những thông tin về các nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trình tự luân chuyển chứng từ của công ty đảm bảo cho việc ghi chép sổ sách, giám sát chặt chẽ tình hình tập hợp chi phí và xác định kết quả kinh doanh của trung tâm. + Về hệ thống tài khoản: Hệ thống tài khoản hiện nay của trung tâm đang áp dụng là hợp lý và đúng chế độ kế toán hiện hành, đồng thời nó phù hợp với mô hình hoạt động kinh doanh của công ty là hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Nhược điểm: Bên cạnh những thành tích đã đạt được, công tác kế toán tập hợp chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại trung tâm TMDV Cửu Long còn một số hạn chế: Để phản ánh về tình hình biến động của hàng hóa, ở kho lập thẻ kho, ở phòng kế toán lập các sổ chi tiết, 2 sổ này cùng theo dõi về mặt số lượng nên việc ghi chép còn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán. Trung tâm chưa có chính sách mạnh về việc chiết khấu thanh toán. Như vậy việc thanh toán sẽ bị chậm trễ và sẽ dẫn đến việc vốn của trung tâm bị lạm dụng. Mặt hàng mà trung tâm kinh doanh là mặt hàng có nhiều biến động (cà phê, sữa...) trên thị trường thế giới và trong nước. Nhưng trung tâm lại không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Về hóa đơn GTGT: Việc lập hóa đơn GTGT giữa phòng kinh doanh và phòng kế toán còn có sự trùng lặp nên làm mất nhiều thời gian. Một số ý kiến hoàn thiện bộ máy kế toán của trung tâm: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và xác định kết quả kinh doanh để báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên những thông tin, số liệu chính xác, phản ánh đúng tình hình tiêu thụ cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, cung cấp những thông tin kế toán tài chính cần thiết cho các đối tượng quan tâm một cách chính xác và kịp thời. Vì vậy việc hoàn thiện và đổi mới không ngừng công tác kế toán cho thích hợp với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường là việc làm hết sức cần thiết và được quan tâm. Để hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng và công tác kế toán nói chung phải đáp ứng các yêu cầu sau: Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng các cơ chế tài chính, tôn trọng các chế độ kế toán. Hoàn thiện trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, phù hợp với tổ chức kinh doanh để mang lại hiệu quả cao nhất. Hoàn thiện trên cơ sở tiết kiệm chi phí mang lại hiệu quả cao. Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được thông tin kịp thời, chính xác, phù hợp với yêu cầu quản lý. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại trung tâm thương mại dịch vụ Cửu Long: + Về kế toán quản trị: Kế toán quản trị là một công cụ hữu ích trong việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Thông qua các phương pháp của riêng mình, kế toán quản trị cho phép các nhà lãnh đạo có cái nhìn sâu sắc hơn về tình hình tài chính của công ty. Chẳng hạn như thông qua kế toán quản trị, người lãnh đạo không chỉ thấy được sự biến động của các chỉ tiêu một cách đơn lẻ, mà còn thấy được sự tác động qua lại giữa các chỉ tiêu, các nhân tố gây nên sự biến động đó. Đây là thông tin giúp ích rất nhiều cho các nhà lãnh đạo doanh nghiệp trong việc điều hành và chỉ đạo quá trình sản xuất, kinh doanh. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, kế toán quản trị ngày càng khẳng định được vai trò và tình hữu ích của nó, ngày càng có nhiều doanh nghiệp quan tâm tới. Trong khi đó, trung tâm thương mại dịch vụ Cửu Long lại là một trung tâm lớn, một trung tâm làm ăn có hiệu quả và năng động nhất của công ty nhà nước một thành viên thực phẩm Hà Nội, nhưng chưa có một bộ phận nào phụ trách kế toán quản trị. Đây là một vấn đề mà trung tâm nên quan tâm tới. + Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Sản phẩm kinh doanh chủ yếu của trung tâm thương mại và dịch vụ Cửu Long là cà phê, sữa... mà ở nước ta thì thị trường của mặt hàng này luôn bị tác động của thị trường thế giới. Vì vậy, việc hạch toán giảm giá hàng tồn kho là rất quan trọng. Cách hạch toán như sau: Cuối niên độ kế toán, trung tâm căn cứ vào tình hình giảm giá số lượng kho thực tế của từng loại thành phẩm, kế toán xác định mức lập dự phòng cho niên độ kế toán sau. Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho= Giá trị thực tế ghi sổ của hàng hóa – Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho. Khi hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích cuối niên độ trước, kế toán ghi: Nợ TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có TK 632 – Giá vốn hàng bán Tính toán mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải trích lập cho niên độ kế toán hiện hành, kế toán ghi: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Như vậy có thể thấy các khoản dự phòng giảm giá có một vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp. Thể hiện: Về phương diện kinh tế: Nhờ các khoản dự phòng giảm giá đã làm cho bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản. Về phương diện tài chính: Do dự phòng giảm giá có tác dụng làm giảm lãi của niên độ nên doanh nghiệp tích lũy được một số vốn. Số vốn này được sử dụng để bù đắp các khoản giảm giá tài sản thực sự phát sinh và tài trợ các khoản chi phí hay lỗ đã được dự phòng khi các chi phí này phát sinh ở niên độ sau này. Thực chất, các khoản dự phòng là một nguồn tài chính của doanh nghiệp tạm thời nằm trong các tài sản lưu động trước khi sử dụng thực thụ. Kế toán dự phòng các khoản phải thu khó đòi: Để dự phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, bảo đảm phù hợp với doanh thu và chi phí trong kỳ, cuối mỗi niên độ, kế toán phải dự tính số nợ có khả năng khó đòi, để lập dự phòng. Đây là các khoản nợ đã quá hạn 2 năm, kể từ ngày đến hạn thu nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn không thu được. Trường hợp đặc biệt, tuy chưa quá hạn 2 năm nhưng con nơi đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản hay có các dấu hiệu khác như bỏ trốn, hoặc đang bị giam giữ ... thì cũng được coi là nợ khó đòi. Mức dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi tối đa không vượt quá 20% tổng số dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm cuối năm và đảm bảo cho doanh nghiệp không bị lỗ. Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp căn cứ vào các khoản phải thu khó đòi, dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, kế toán xác định mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi: Nợ TK 6426 – Chi phí dự phòng Có TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi KẾT LUẬN Tập hợp chi phí và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa vô cùng quan trọng với mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Nhưng vấn đề đặt ra là làm sao để quá trình tập hợp chi phí và xác định kết quả kinh doanh được diễn ra một cách nhanh chóng và chính xác nhất. Kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng đã và đang là một công cụ chủ yếu quan trọng trong việc phục vụ mục tiêu đó. Qua thời gian thực tập tại trung tâm thương mại dịch vụ Cửu Long, được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị trong công ty em đã nhận thấy mọt số điểm mạnh mà kế toán trung tâm cần phát huy cũng như một số hạn chế cần được khắc phục. Do đó em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty. Tuy nhiên đây là một lĩnh vực hết sức phức tạp, cộng với thời gian thực tập có hạn nên chuyên đề của em còn nhiều thiếu sót. Em mong nhận được ý kiến đóng góp chỉ bảo của thầy cô, các cô chú và anh chị kế toán trong công ty để chuyên đề và kiến thức của em được hoàn thiện hơn. Em xin cam đoan đây là báo cáo của riêng em. Số liệu và tài liệu trong báo cáo chuyên để thực tập tốt nghiệp là trung thực. Các kết quả nghiên cứu do chính em thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33307.doc
Tài liệu liên quan