Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long

Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: công ty nên tiến hành trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép. Theo em kế toán công ty nên xác định và tính trước tiền lương công nhân nghỉ phép và chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất trong kỳ. Có làm như vậy mới kế hoạch hoá đợc chi phí tiền lương nghỉ phép và chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong kỳ. Như vậy kỳ này sẽ không phải chịu tất cả chi phí sản xuất vì thực tế chi phí đó đã được tính dần vào chi phí sản xuất ở các kỳ trước. Trình tự hạch toán như sau:

doc49 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1516 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
định bằng cách: Lương ngày = Lương tháng Số ngày làm việc trong tháng Lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc. Thường áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm. Lương giờ = Lương Ngày 8 giờ làm việc b, Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: Tiền lương thời gian có thưởng = Lương thời gian giản đơn + Tiền thưởng Phần tiền thưởng tuỳ theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ, do đó có tác dụng thúc đẩy, khuyến khích nhân viên hơn. Tuy nhiên, đây là hình thức trả lương vẫn chưa thực sự gắn với kết quả lao động và trình độ chuyên môn của người lao động. Để áp dụng trả lương theo thời gian, doanh nghiệp phải theo dõi ghi chép thời gian làm việc của người lao động và mức lương thời gian của họ. Các doanh nghiệp chỉ áp dụng tiền lương thời gian cho những công việc vẫn chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản phẩm. Thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như: Hành chính, quản trị, thống kê, tổ chức lao động, kế toán, tài vụ,… Hình thức tiền lương theo thời gian có nhiều hạn chế là chưa gắn chặt tiền lương với kết quả và chất lượng lao động. * Hình thức trả lương theo sản phẩm: Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động theo kết quả lao động - khối lượng sản phẩm, công việc và lao vụ đã hoàn thành, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc lao vụ đó. Tuỳ theo tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp mà có thể áp dụng các hình thức trả lương theo sản phẩm. Cách tính lương sản phẩm: Đơn giá lương khoán = Tổng quỹ lương cấp bậc Doanh số bán ra theo kế hoạch Mức lương phải trả cho người lao động = Doanh số thực hiện X Đơn giá lương khoán II. tổ chức tiền lương và các khoản trích theo lương Hạch toán chi tiết Hạch toán chi tiêt theo lương Hạch toán số lượng lao động Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghệp sử dụng sổ danh sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập( lập chung cho toàn doanh nghiệp, lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm bắt tình hình phân bổ, sử dụng lao động trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó doanh nghiệp phải mở sổ riêng cho từng người để quản lý nhân sự số lượng và chất lượng lao động để chấp hành chế độ lao động. Hạch toán thời gian lao động Đối với bộ phận lao động hưởng lương theo sản phẩm thì căn cứ để tính lương là “ bảng chấm công ”. Bảng chấm công dùng để theo dõi thời gian lao động của từng người trong tổ, phòng ban do cán bộ phòng phụ trách hoặc tổ trưởng ghi theo quy định về bảng chấm công, bảng chấm công phải được lập cho từng bộ phận, tổ, đội sản xuất, trong đó trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của công nhân. Bảng chấm công phải do tổ trưởng hoặc phụ trách quản lý, ghi trực tiếp và để nơi công khai để công nhân viên giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng, bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận. Hạch toán kết quả lao động Để hạch toán kết quả lao động kế toán sử dụng các chứng từ như: “ phiếu giao nhận sản phẩm”, “ phiếu khoán”, “ bảng kê năng suất tổ”… Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập (tổ trưởng) ký, được lãnh đạo duyệt ( quản đốc phân xưởng) . Sau đó các chứng từ này được chuyển cho nhân viên hạch toán phân xưởng để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị, rồi chuyển về phòng lao động tiền lương xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương. Hạch toán tiền lương cho người lao động Khi thanh toán tiền lương, thưởng và các khoản phụ cấp khác cho người lao động, hàng tháng kế toán phải lập “ bảng thanh toán tiền lương” cho từng bộ phận ứng với bảng chấm công. Trên bảng quỹ lương hiện từng khoản tiền lương, các khoản khác và các khoản khấu trừ vào lương của người lao động, số còn lại người lao động thực lĩnh. II. Hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương Hạch toán tổng hợp tiền lương Tài khoản sử dụng: + Tài khoản 334 “ phải trả công nhân viên ” Phản ánh các khoản tiền doanh nghiệp phải trả công nhân viên về tiền lương, tiền thưởng, tiền công lao động, tiền chi trả BHXH, BHYT, và các khoản thuộc thu nhập khác của người lao động Kết cấu TK 334 Bên nợ: Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của người lao động Tiền công, tiền lương đã trả cho người lao động. Kết chuyển tiền lương của người lao động chưa lĩnh Bên có: Tiền lương tiền công phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong kỳ TK 334 có thể có số dư ở bên nợ hoặc bên có Dư có: tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phai trả cho người lao động. Dư nợ (nếu có): Số tiền trả thừa cho người lao động. TK334 có 2 TK cấp hai: TK 334.1 : Phải trả công nhân viên. TK334.2 :Phải trả lao động thuê ngoài TK338: “ phải trả, phải nộp khác” Phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp ngoài Nội dung đã phản ánh ở các TK 331,334,335,336…. Cụ thể các khoản thừa chờ xử lý, các khoản trả các cá nhân, đơn vị khác về thu nội bộ, về ký cược ký quỹ ngắn hạn, vay mượn vật tư, tiền vốn tạm thời: Bên Nợ: Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện khi đến kỳ hạch toán Xử lý giá trị tài sản thừa - Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện và doanh thu bán hàng tương ứng từng kỳ kế toán Các khoản đã trả, đã nộp khác Bên có: - Trích BHXH, BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ quy định. Tổng số doanh thu chưa thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ. Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ. Giá trị tài sản thừa chờ xử lý. Số phải trả, đã nộp lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại. TK 338 có thể có số dư bên Nợ hoặc bên Có. Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý. Dư Nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán TK 338 có 6 TK cấp hai TK 338.1: Tài sản thừa chờ giải quyết TK 338.2: Kinh phí công đoàn TK 338.3: Bảo hiểm xã hội TK 338.4: Bảo hiểm Y tế TK 338.7: Doanh thu chưa thực hiện TK 338.8: Phải nộp khác Ngoài ra còn có các tài khoản liên quan khác: + TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp + TK 627: Chí phí sản xuất chung + TK 641: Chi phí bán hàng + TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp + TK 111: Tiền mặt + TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang + TK 214: Xây dựng cơ bản dở dang Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương và các khoản thanh toán về trợ cấp BHXH, BHYT, các hoạt động công đoàn và các chứng từ liên quan kế toán tiến hành phản ánh vào TK 334 và TK 338 thường hạch toán như sau: Tiền lương phải trả công nhân viên: Nợ TK : 334, 338 Có TK : 111, 141 Tiền lương phải trả BHXH, BHYT, KPCĐ, của công nhân viên trực tiêp sản xuất: Nợ TK: 622 Có TK: 334 Tiền lương phải trả cho cán bộ quản lý phân xưởng, kế toán phản ánh: Nợ TK: 627 Có TK: 334 Tiền lương phải trả cho cán bộ quản lý doanh nghiệp, kế toán phản ánh: Nợ TK: 642 Có TK: 334 Khi tính khoản BHXH, BHYT, KPCĐ,theo tỷ lệ quy định, kế toán ghi: Nợ TK: 622 Nợ TK: 627 Nợ TK: 641 Nợ TK: 642 Nợ TK: 334 Có TK: 338 6. Khi tính BHXH, phải trả thay lương cho công nhân viên khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, kế toán ghi: Nợ TK: 338 Có TK: 334 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, kế toán ghi: Nợ TK: 154 Có TK: 622 Kết chuyển chi phí quản lý phân xưởng, kế toán ghi: Nợ TK: 154 Có TK: 627 Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ ,kế toán ghi: Nợ TK: 338 Có TK: 111 Phần được bù BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán ghi: Nợ TK: 111, 112 Có TK: 338 Sơ đồ1: Sơ đồ tổng hợp tài khoản 334 TK 111,141 TK 334 TK 622 TK 154 Các khoản khấu Tiền lương phải K/c chi phí Trừ vào thu nhập trả cho CNV NCTT Của CN TK627 TK 338 Tiền lương trả K/c chi phí Công nhân viên SXC Phần đóng góp Quỹ BHXH TK 642 Tiền lương… Trả cho CNPX TK338 BHXH phải trả Trực tiếp CNV TK 641 Tiền lương trả CNTTSX Sơ đồ1: Sơ đồ tổng hợp tài khoản 338 TK 334 TK 338 (3382, 3383, 3384) TK 334 BHXH, BHYT, KPCĐ BHYT phải nộp cho trừ vào lương của CN CN TK 622, 627, 642,641 TK 111, 112 Trích BHXH, BHYT vào chi phí SXKD Nộp BHXH, BHYT KPCĐ TK 111,112 KPCĐ được bù đắp Phần II: chuyên đề Chương I Đặc điểm chung về Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long I - Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long 1- Sơ lược về Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long - Tên Công ty: Công ty TNHH Cơ Khí Chính Xác Thăng Long - Địa chỉ: Xóm 7- Thôn Hòe Thị - Xã Xuân Phương- Huyện Từ Liêm - Hà Nội. - Tên giao dịch: Thang Long accurate mechanical company limited - Tên viết tắt: Thang long accmco ltd - Điện thoại: (04) 7650119 Fax : 04 7650119 - E-mail: cokhithanglong@yahoom.com.vn - Website: www.cokhithanglong.com - Tổng số cán bộ công nhân: 255 người. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Sản xuất kinh doanh hàng cơ khí và linh kiện phụ tùng xe máy, ô tô, gia công cột công trình viễn thông. Sản phẩm chủ yếu: Linh kiện, phụ tùng xe máy như : Ghi đông, dàn, chân chống phụ, chân chống đứng…. 2- Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long là một doanh nghiệp tư nhân, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập và có tài khoản tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Từ Liêm. Có thể gọi bước chấm phá đầu tiên của công ty đó là chiếc máy tiện T616 , trị giá 6 triệu đồng do ông Vũ Đình Hồng sắm để làm kinh tế gia đình. Sau đó, ông đã mạnh dạn mở trạm sửa chữa cơ khí chính xác, tự mình trực tiếp làm việc kéo dài trong hai năm. Sau đó, do nhu cầu của xã hội, xe máy ngày càng trở nên quan trọng và chiếm ưu thế trên thị trường, để nắm bắt được nhu cầu lớn đó xưởng sản xuất và sửa chữa đã biết vận dụng thế mạnh cơ khí của mình và không ngừng cố gắng để đổi mới, đưa ra những mẫu mã phụ tùng xe máy đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cũng như yêu cầu của thị trường, và họ đã thành công. Thành công đó là động lực thúc đẩy cho kế hoạch về một công ty chuyên sản xuất thiết bị phụ tùng xe máy được tiến triển nhanh. Đến ngày 27 tháng 02 năm 2001, xưởng sản xuất và sửa chữa của ông Vũ Đình Hồng đã được Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 0102002028 lấy tên là: “ Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long ”. Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long do ông Vũ Đình Hồng làm giám đốc. Ông là một anh bộ đội " Cụ Hồ ", công tác tại nhà máy M của Bộ tư lệnh thông tin. Năm 1990, ông được cử sang Tiệp Khắc học ngành chế tạo máy. Sau đó trở về đời thường bắt tay vào làm kinh tế và đã tốt nghiệp khóa học Quản trị kinh doanh của Nhật Bản. Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long là Công ty có quy mô vừa, hoạt động trong lĩnh vực ngành cơ khí, có nhiệm vụ chính là sản xuất thiết bị phụ tùng xe máy như : ghi đông, dàn để chân, chân chống phụ, chân chống đứng…theo các chủng loại xe máy như Wave, Jupiter, Dream…. Đồng thời, công ty còn cung cấp các thiết bị này cho các cơ sở lắp ráp , công ty lắp ráp xe máy theo hình thức bán buôn. Ngoài ra, công ty còn nhận làm gia công cơ khí theo yêu cầu của khách hàng, theo đơn đặt hàng. Từ khi thành lập đến nay công ty đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Với cơ sở ban đầu dường như không có gì, máy móc thiết bị lạc hậu, mặt hàng chưa đa dạng và chỉ dừng lại ở mặt hàng gia công cơ khí, quy mô sản xuất nhỏ chỉ là một xưởng. Đến năm 2003, công ty đã mở thêm một xưởng chuyên lắp ráp . Đến năm 2004, công ty mở thêm xưởng mạ, kho hàng và xây dựng lại văn phòng. Cùng với sự lớn mạnh đó, số cán bộ công nhân cũng đã tăng đến nay là 120 người. Từ năm 2005 đến nay công ty đã mở thêm xưởng dập, xưởng tiện như vậy công ty hiện có 4 phân xưởng và 1 kho hàng, số cán bộ công nhân tăng đến nay là 255 người. II - Chức năng, nhiệm vụ, phương hướng Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long 1 - Các chức năng cơ bản của công ty - Thông qua kinh doanh thương mại và dịch vụ, công ty đáp ứng yêu cầu về phụ tùng xe máy, buôn bán tư liệu sản xuất, kinh doanh hàng cơ khí và linh kiện phụ tùng xe máy, tăng thu ngân sách góp phần xây dựng phát triển đất nước . - Không ngừng nâng cao, phát triển chất lượng sản phẩm đã có bằng đổi mới công nghệ . - Phát triển sản phẩm mới, sửa chữa sản xuất kinh doanh phụ tùng ô tô , xe máy các loại . - Công ty tổ chức kinh doanh bằng tài sản nguồn vốn hiện có, thông qua liên doanh liên kết với các công ty trong và ngoài huyện . - Từng bước tiến hành xây dựng, mở rộng các phân xưởng sản xuất, các phân xưởng cơ khí, phân xưởng gia công áp lực, phân xưởng đột dập và phân xưởng hàn . - Tăng thêm trang thiết bị tiên tiến, mở rộng mặt bằng sản xuất kinh doanh . - Thực hiện kinh doanh ngày càng hiệu quả, có uy tín trên thị trường . 2- Nhiệm vụ cụ thể công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long . - Tuân thủ các chế độ chính sách kinh tế của Nhà nước hiện hành . - Tổ chức khoa học và hợp lý công tác kế toán ở trong công ty . - Phân công nhiệm vụ rõ ràng đối với từng bộ phận kế toán, từng nhân viên, cán bộ kế toán quy định mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận kế toán, giữa các nhân viên trong quá trình thực hiện công việc được giao . - Vận dụng đúng đắn hệ thống tài khoản kế toán, đáp ứng được yêu cầu quản lý, áp dụng hình thức tổ chức kế toán phù hợp . - Hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh . - Từng bước sử dụng, trang bị các phương tiện kỹ thuật tính toán, thông tin hiện đại vào công tác kế toán của doanh nghiệp, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán . - Khai thác sử dụng và quản lý có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu tư mở rộng kinh doanh đổi mới trang thiết bị, bù đắp chi phí làm tròn nhiệm vụ với Nhà nước, xã hội . - Nghiên cứu, thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng mặt hàng kinh doanh, mở rộng thị trường, phát triển sản xuất kinh doanh của công ty . - Công ty luôn áp dụng các biện pháp và triết lý kinh doanh của kinh tế thị trường vào lĩnh vực phục vụ khách hàng là: " Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi, uy tín chất lượng " . - Làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá chuyên môn, trình độ tay nghề của người lao động . - Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, công tác phòng cháy chữa cháy, bảo vệ an ninh trật tự xã hội và bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp . 3 - Phương hướng hoạt động công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long - Công ty tổ chức kinh doanh bằng tài sản nguồn vốn hiện có thông qua liên kết với các công ty trong và ngoài huyện . - Công ty hoạt động kinh doanh độc lập và tự chịu trách nhiệm về khoản nợ và nghĩa vụ khác của mình. Do vậy ban giám đốc và toàn thể nhân viên của công ty phải quan tâm đến hoạt động kinh doanh của công ty như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất và đem lại lợi nhuận cao nhất . - Nắm bắt được tình hình thị trường công ty tập trung kinh doanh chủ yếu về một số ngành nghề sau : + Buôn bán linh kiện phụ tùng xe gắn máy . + Chế tạo máy cán ren cơ khí . + Chế tạo và sửa chữa phụ tùng ô tô , khuôn mẫu các loại . + Sửa chữa, phục chế các chi tiết máy ủi + Gia công cột, công trình viễn thông. - Hàng hoá của công ty giá trị lớn, đa dạng và phong phú, nhu cầu tài chính đôi khi không đảm bảo được, nhưng hợp đồng mua bán vẫn được thực hiện. Trong doanh nghiệp kinh doanh, mục tiêu hàng đầu là làm thế nào để thu hút được khách hàng, tiêu thụ sản phẩm với số lượng lớn để đạt lợi nhuận kinh tế cao nhất. Vì vây, công ty đã đặt ra các mục tiêu sau : + Mục tiêu lợi nhuận hàng năm của công ty phải cao . + Mục tiêu tăng trưởng và phát triển là mục tiêu mở rộng quy mô, thể hiện vai trò kinh doanh của công ty trên thị trường cạnh tranh. Công ty có mối quan hệ kinh doanh vững chắc . - Đảm bảo các trường hợp rủi ro trong sản xuất kinh doanh của công ty tiến tới không còn trường hợp nào trong toàn bộ các phân xưởng của công ty . - Từng bước chuẩn bị cho dự án vào khu công nghiệp huyện Từ Liêm . Công ty đặt ra phương hướng xây dựng mở rộng các nhà xưởng trên bề mặt đất khu công nghiệp cho thuê trong vòng mười năm . Khi xây dựng hoàn thiện nhà xưởng, công ty tiến hành đầu tư trang thiết bị hiện đại và thu hút thêm 500 lao động vào làm việc . Dự kiến đến cuối năm 2007 Công ty sẽ đưa vào hoạt động các phân xưởng của mình tại khu Công nghiệp Từ Liêm. Số công nhân viên từ khi thành lập đến nay STT Năm Số công nhân 1 2001 - 2002 32 2 2002 - 2003 88 3 2003 - 2004 129 4 2004 - 2005 195 5 2005 - 2006 227 6 2006 - đến nay 255 III - Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long 1-Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý sản xuất Công ty TNHH Cơ Khí Chính Xác Thăng Long Giám đốc Phó giám đốc Phòng kế toán ( Văn phòng công ty ) Kho Hàng Phân xưởng II Dập, tiện Phân xưởng I Sản xuất Phân xưởng IV Lắp ráp Phân xưởng III Khung + Mạ Đứng đầu công ty là giám đốc có chức năng phụ trách điều hành chung toàn công ty Một phó giám đốc phụ trách kinh doanh Phòng kế toán : Đây cũng là nơi tập trung toàn bộ công việc của công ty . Có nhiệm vụ chấp hành và đôn đốc thực hiện chính sách, chế độ hiện hành, các mệnh lệnh của ban giám đốc. Được quyền đề xuất với ban giám đốc những ý kiến vướng mắc trong quá trình thực hiện các quyết định quản lý. Song chức năng chính của phòng kế toán đó là phụ trách công tác kế toán công ty, đồng thời phụ trách vấn đề giao dịch, tiêu thụ sản phẩm . Các bộ phận sản xuất gồm 4 phân xưởng và 1 kho hàng Đó là: + Phân xưởng I Sản xuất :Máy + Hàn + Phân xưởng II Dập + Phân xưởng III: Mạ+ Khung + Phân xưởng IV lắp ráp + Kho hàng 2- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình sản xuất sản phẩm Quá trình sản xuất kinh doanh đều tập trung chủ yếu tại phân xưởng I. Bộ máy sản xuất của công ty được chia làm 4 phân xưởng và 1 kho hàng. Mỗi phân xưởng thực hiện một công đoạn sản xuất riêng và kết hợp với các phân xưởng khác để tạo nên sản phẩm. Quá trình sản xuất sản phẩm qua các phân xưởng có thể tóm tắt ngắn gọn qua sơ đồ sau: PX I –PXII– PXIII - PXIV - Kho hàng * Phân xưởng I: Xưởng sản xuất Đây là phân xưởng sản xuất chính của công ty, và cũng là phân xưởng thành lập đầu tiên của công ty. Đứng đầu phân xưởng I là quản đốc, có một thủ kho chuyên theo dõi về nguyên vật liệu và sản phẩm sản xuất của xưởng. Ngoài ra, bộ phận chịu trách nhiệm về yêu cầu kỹ thuật cũng như mẫu mã sản phẩm cũng nằm dưới sự quản lý của quản đốc phân xưởng I. Đây là một thuận lợi mà công ty đã lựa chọn đúng, do công ty chuyên sản xuất hàng cơ khí cho nên bộ phận giám sát kỹ thuật cần gắn liền và sát sao bên cạnh bộ phận sản xuất là hợp lý nhất . Tại phân xưởng I, Các nguyên vật liệu như thép, tôn, sắt…sẽ được cắt uốn theo từng loại quy định, sau đó đưa vào hàn, tiện tạo thành bộ khung sản phẩm. Những sản phẩm hoàn thành sẽ được kiểm kê hàng ngày, và được kiểm tra về mặt kỹ thuật. Những bán thành phẩm nào đạt tiêu chuẩn sẽ chuyển sang xưởng III để mạ, hoặc chuyển đi sơn thuê. Phân xưởng II Phân xưởng Dập: có nhiệm vụ Dập tán Bulông, cắt ren bu lông,… sau khi hoàn thành sản phẩm tiến hành kiểm kê sản phẩm rồi chuyển sang xưởng III để sơn, mạ * Phân xưởng III: Phân xưởng mạ, được chia làm hai bộ phận: + Bộ phận mạ: Nhận bán thành phẩm từ phân xưởng I, II chuyển sang, tiến hành mạ theo tỷ lệ mạ quy định. Sau khi mạ, những sản phẩm nào không cần qua lắp ráp nữa sẽ qua kiểm tra kỹ thuật, đạt yêu cầu sẽ nhập kho. Còn những phụ tùng nào phải lắp ráp nữa thì sẽ được chuyển qua xưởng IV lắp ráp. + Bộ phận khung: Chuyên sản xuất khung xe, càng xe và củ. Bộ phận này cũng từ nguyện vật liệu có sẵn, sẽ hàn tạo thành bộ khung cho sản phẩm. Những bán thành phẩm hoàn thành sẽ được kiểm kê hàng ngày và cũng qua kiểm tra kỹ thuật, nếu đạt sẽ chuyển vào bộ phận mạ để sơn hoặc mạ * Phân xưởng IV: Có nhiệm vụ nhận những bán thành phẩm mang sơn hoặc mạ ở xưởng III chuyển sang, sau đó tiến hành lắp ráp tạo thành những sản phẩm hoàn thành. Những sản phẩm này sau khi kiểm kê hàng ngày và qua kiểm tra kỹ thuật, nếu đạt sẽ được nhập kho, những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn sẽ tiến hành sửa chữa. * Kho : Là nơi tập kết hàng hay sản phẩm hoàn thành ở các phân xưởng và là nơi xuất bán sản phẩm đem tiêu thụ. Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm Nguyên vật liệu ( Sắt, thép, tôn...) Cắt, uốn Tiện, hàn, đột dập ... Bán thành phẩm 1 Mạ, sơn Lắp ráp Bán thành phẩm 2 Nhập kho IV- Đặc điểm công tác kế toán Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long 1-Đặc điểm tổ chức công tác kế toán Công ty Hình thức tổ chức kế toán của Công ty là hình thức tập trung. Do đó, công tác quản lý kinh tế tài chính được hạch toán chung cho toàn công ty, các phân xưởng không có bộ phận kế toán riêng. Đây là hình thức phù hợp với quy mô và đặc điểm của doanh nghiệp. Phòng kế toán gồm năm người, mỗi người được xác định một nhiệm vụ cụ thể, đứng đầu là kế toán trưởng, đặt dưới sự lãnh đạo của Giám đốc Công ty Để thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ của kế toán, đồng thời căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, bộ máy kế toán được tổ chức như sau : Sơ đồ 3: Tổ chức công tác kế toán Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp và tscđ Thủ quỹ Kế toán tổng hợp chi phí, tính giá thành kế toán vật tư ,tài sản Kế toán tiền lương thanh toán + Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp và kế toán tài sản cố định: Phụ trách chung về mọi mặt kế toán của công ty, có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán luôn đảm bảo gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả. Ngoài ra, còn đảm nhiệm phần hành kế toán tài sản cố định và làm kế toán tổng hợp. + Kế toán vật tư tài sản: Có nhiệm vụ theo dõi ghi chép, phản ánh tình hình biến động tăng giảm và hiện có của vật tư tài sản . + Kế toán tiền lương kiêm kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu của văn phòng và các phân xưởng chuyển lên để tính toán các khoản lương, phụ cấp cho cán bộ công nhân. Đồng thời, có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi tiền mặt, các khoản công nợ phải trả, phải thu khách hàng, thanh toán công nợ với Ngân hàng và Ngân sách nhà nước . + Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, kiêm kế toán thành phẩm và tiêu thu: Có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong tháng để tiến hành tính giá thành sản phẩm, đồng thời theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn kho thành phẩm, xác định kết quả sản xuất kinh doanh. + Thủ quỹ : Có nhiệm vụ thu chi và quản lý tiền mặt tại quỹ của công ty . Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ kèm theo chứng từ gốc để thu chi tiền mặt cho từng đối tượng. Thủ quỹ có nhiệm vụ phát lương, phụ cấp trên cơ sở bảng thanh toán lương cho cán bộ công nhân trong Công ty. 2-Hình thức kế toán Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long đang áp dụng a)Hình thức kế toán: Đáp ứng nhu cầu xử lý và cung cấp thông tin nhanh, chính xác, kịp thời, sát với tình hình thị trường. Công ty đã áp dụng hình thức kế toán “ Nhật ký Chung” Sơ đồ 4:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký Chung Chứng từ gốc Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký Chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tập hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú : Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Quan hệ đối chiếu: b)Trình tự ghi sổ kế toán Hàng ngày, từ các chứng từ gốc phát sinh, kế toán tiến hành vào sổ Nhật ký đặc biệt, Nhật ký chung và sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Từ Nhật ký chung cuối tháng vào sổ cái các tài khoản. Đến cuối tháng, từ các sổ thẻ kế toán chi tiết sẽ tổng hợp vào bảng tổng hợp chi tiết. Từ các sổ Nhật ký đặc biệt vào sổ cái. Bảng tổng hợp chi tiết có quan hệ đối chiếu với nhau. Từ sổ cái sẽ vào bảng cân đối số phát sinh. Bảng cân đối số phát sinh kết hợp Bảng tổng hợp chi tiết sẽ lập Báo cáo tài chính . Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Kỳ hạch toán tại công ty là một tháng Kế toán tiến hành kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm kiểm tra công tác và lập báo cáo kế toán theo quy định hiện hành. 3.Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty. Để đánh giá được tài sản của công ty và biết mọi thông tin về tình hình tài sản của doanh nghiệp thì ta căn cứ vào bảng cân đối kế toán đã được tổng hợp vào cuối của các năm. Từ đó ta có đánh thể giá được kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong năm để nắm bắt được sự tăng giảm tình hình tài sản và nguồn vốn sau một năm hay nhiều năm để có phương hướng điều chỉnh trong sản xuất kinh doanh thì ta có bảng cân đối kế toán sau: bảng cân đối kế toán Qua bảng cân đối kế toán cho ta thấy tình hình tài sản cuối năm so với đầu năm giảm 2,741,465,056 (đồng) với số tương đối là - 0,86% điều đó có thế đánh giá về quy mô tài sản đã giảm đi như vậy sự giảm đi về mặt tiền gửi ngân hàng chứng tỏ sự thu hồi vốn cuối năm so với đầu năm giảm, vì cơ sở vật chất kỹ thuật chưa được đầu tư thực sự tốt. Sự giảm đi đó là các khoản phải thu của khách hàng đó là những yếu tố làm cho sự phát triển của công ty kém đi vì nguồn vốn bị ứ đọng thu hồi lâu, nhưng do ta thấy sự tăng lên về tiền mặt tai quỹ đã giúp công ty phần nào. Đánh giá một cách khái quát thí doanh nghiệp thiếu vốn trang trải ( vì I + IV + B(TSCĐ) = 18,687,564,188(đ) > B (VCSH) = 3,088,102,403(đ) cuối năm là 6%. Qua hai số liệu về tỷ suất đầu năm và cuối năm thì công ty cần xem xét lại năng lực phát triền . Ta lại xem xét một vấn đề khác nữa là tỷ suất tự tài trợ đầu năm là 5.53% và cuối năm là 4.80%. Từ kết quả của tỷ suất tự tài trợ đó đã toát lên sự giảm sút về mặt kinh tế cho ta thấy sự khó khăn mà công ty phải đương đầu về mặt tài chính có xu hướng giảm đi, mức độ tự tài trợ cửa công ty xấu đi. Nên quá trình kinh doanh bình thường thì công ty phải huy động vốn từ các khoản đi vay hoặc đi chiếm dụng vốn bên ngoài dưới hình thức mua trả chậm hoặc thanh toán chậm hơn so với thời hạn thanh toán. Việc đi vay hoặc chiếm dụng trong thời hạn thanh toán thì hợp lý, ngược lại không đúng thời hạn thanh toán là không hợp pháp, vì vậy doanh nghiệp tuỳ theo thời cơ để hoạt động. 4.Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty một số năm gần đây Tình hình kết quả kinh doanh của công ty một số năm gần đây thể hiện qua các chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu doanh thu thuần năm 2005 so với năm 2004 tăng 22.5% hay 8,406,591,376 đồng. Do nhiều nhân tố đó là số lượng các mặt hàng công ty nhận hợp đồng với khách hàng ngày càng nhiều, năng suất lao động không ngừng tăng cao. Trong những năm gần đây có sự quản lý tốt việc sử dụng máy móc thiết bị trong các phân xưởng đạt hiệu quả, tiết kiệm được chi phí, hoàn thành các hợp đồng của khách hàng đạt chất lượng tốt, góp phần tăng năng suất tổng số cũng như chất lượng sản phẩm tăng lên đáng kể. Đáng quan tâm nhất Tổng lợi nhuận trước thuế trong năm 2005 tăng so với năm 2004, là 39,614,234 đồng đó là một kết quả tốt. Song càng phát huy hơn nữa bằng cách giảm giá vốn hàng bán và hạ thấp chi phí đến mức tối thiểu, cần phải tìm hiểu nguyên nhân lỗ của hoạt động tài chính để tìm ra giải pháp tốt nhất đầu tư có hiệu quả đưa công ty ngày càng phát triển mạnh. 5.Tình hình lao động trong công ty Lao động là một yếu tố quan trọng cơ bản của quá trình lao động sản xuất kinh doanh. Chính lao động tạo ra của cải vật chất cho xã hội , công ty coá quy mô là doanh nghiệp vừa và nhỏ, chủ yếu Công nhân làm việc tại công ty đều theo hợp đồng ba tháng một, một năm sẽ làm tất cả bốn hợp đồng với mỗi người. Nhưng mỗi lao động vào công ty đều có tay nghề và trình độ, được qua các trường lớp dạy nghề…vì vậy lao động sẽ quyết định đến năng suất lao động của doanh nghiệp. Nó quyết định đến sự hoàn thành hay không hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra, để thấy được sự phân công lao động và tổ chức quản lý lao động ở công ty ta có thể tìm hiểu qua bảng sau: Biểu số 3:Bảng cơ cấu lao động đầu năm 2006 Chức vụ Tổng số CBCNV Cơ cấu (%) Trình độ chuyên môn Đại học Cao đẳng Trung cấp Tổng lao động hiện có 255 100% 25 23 200 Lao động gián tiếp 48 18.82% 25 23 13 Lao động trực tiếp 207 81.18% 0 0 187 Từ bảng số liệu trên ta thấy lao động trực tiếp chiếm 81.18% gấp 4.4lần lao động gián tiếp. Là số lao động trực tiếp tạo ra khối lượng sản phẩm về mặt vật chất hoặc trực tiếp sản xuất ra sản phẩm ở từng phân xưởng. Còn lao động gián tiếp chiếm 18.82% chủ yếu ở các bộ phận quản lý trong sản xuất của doanh nghiệp, điều đó cho ta thấy việc sử dụng lao động sao cho hợp lý tránh sử dụng lao động không có hiệu quả đó là những dư thừa nhiều, việc thì ít. Song vẫn phải trả lương … đó là những chi phí không tạo ra năng suất, chất lượng làm tăng giá thành và ảnh hưởng tới lợi nhuận …. Qua bảng ta cũng thấy được chất lượng cán bộ công nhân viên ngày càng được chú trọng hơn. Hàng năm công ty không ngừng đào tạo nghiệp vụ để nâng cao chuyên môn để có thể hoàn thành tốt công việc của mình. V-Những thuận lợi , khó khăn của Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long ảnh hưởng tới công tác kế toán. Thuận lợi Công ty sử dụng phần mềm Exel để phục vụ cho công tác tính toán, làm sổ, hạch toán kế toán cho nên đơn giản , dễ làm. Việc tổ chức bộ máy kế toán hợp lí, bằng phương pháp phân công, công việc rõ ràng, mỗi kế toán viên đảm nhận một phần hành kế toán khác nhau nên Hệ thống hạch toán kế toán của công ty được triển khai đồng đều, nhanh chóng . Công ty có phạm vi hoạt động tập trung, các phân xưởng đều nằm ở vị trí gần nhau trong cùng thôn Hoè Thị, đồng thời gần văn phòng điều hành kế toán nên góp phần công tác kế toán công ty được theo dõi, triển khai thuận lợi hơn như việc quản lý vật tư, nhân lực thuận lợi, dễ dàng hơn, việc luân chuyển chứng từ nhanh hơn . Công ty mới được thành lập trong vòng năm năm gần đây, song đã tạo được uy tín, có những gắn bó bạn hàng thân thiết và những mối đưa nguyên vật liệu quen, thân cho nên công tác kế toán theo dõi công nợ cũng như phải trả dễ dàng, thuận lợi, và sát sao hơn . Ngoài ra, không thể không kể đến những nhân viên kế toán công ty nhiệt tình, có kinh nghiệm góp phần công việc kế toán nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn. 2-Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi trên thì Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long còn có nhiều khó khăn làm ảnh hưởng đến công tác kế toán tại công ty Do đặc điểm công việc công ty là sản xuất thiết bị phụ tùng xe máy, trong khi thị trường về xe máy luôn biến động, thị hiếu của người tiêu dùng luôn thay đổi và ngày càng tăng cho nên xác định sản xuất loại sản phẩm nào và số lượng bao nhiêu luôn là một câu hỏi lớn, và luôn luôn phải vận động để hoà nhập vào nhịp điệu đó, khiến cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng gặp nhiều khó khăn hơn. Bộ máy công ty còn quá giản đơn gồm một văn phòng vừa quản lý vừa kiêm kế toán, một giám đốc và một phó giám đốc đảm nhận công việc dẫn đến công tác quản lý cũng như điều hành còn nhiều hạn chế và bất cập, gặp nhiều khó khăn, thiếu xót nên công tác kế toán kém hiệu quả hơn, độ chính xác thấp hơn. Công ty sử dụng phần mềm Exel để tính toán và làm sổ tuy có đơn giản dễ làm song mới dừng lại ở chức năng tính toán đơn thuần, vẫn mang tính chất thô sơ, chưa rút ngắn được công đoạn sổ sách kế toán ngắn gọn và chính xác hơn như các phầm mềm kế toán khác . Chương II Thực trạng công tác kế toán tại Công ty TNHH Cơ Khí Chính xác Thăng Long Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long , em đã tìm hiểu về công tác kế toán tại công ty và đã có những thu thập về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sau: I - Kế toán tiền lương tại công ty TNHH Cơ Khí Chính xác Thăng Long Tại Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long thì chế độ "Tiền lương thời gian" được thực hiện là chủ yếu. "Tiền lương thời gian" được tính căn cứ vào mức lương ngày của một người nhân với ngày công làm việc thực tế của người đó trong tháng. Ngoài ra công ty còn sử dụng hình thức trả lương sản phẩm , ( Đối với công nhân sản xuất trực tiếp ). Lương sản phẩm được tính căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành của một công nhân trong tháng nhân với đơn giá của loại sản phẩm đó. Các khoản trích BHXH, BHYT, đối với cán bộ, công nhân Công ty thì chưa được trích. Công nhân làm việc tại công ty đều theo hợp đồng ba tháng một. Một năm sẽ làm tất cả bốn hợp đồng với mỗi người. Công ty lựa chọn hình thức trả lương bằng tiền mặt. Mỗi tháng trả lương một lần vào mùng 5 hàng tháng. Ngày mùng 5 tháng này sẽ chi trả lương của tháng kế trước. Công tác kế toán tiền lương Công ty do kế toán tiền lương của công ty đảm nhận . Chứng từ cần sử dụng Kế toán tiền lương tại công ty TNHH Cơ Khí Chính xác Thăng Long sử dụng các chứng từ kế toán sau: - Bảng chấm công của phòng kế toán và các phân xưởng . - Bảng kê sản phẩm ( theo hình thức lương sản phẩm ) ở các phân xưởng . - Bảng thanh toán lương từng bộ phận : - Bảng thanh toán lương phòng kê toán. - Bảng thanh toán lương từng phân xưởng : Hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm. - Bảng tổng hợp thanh toán lương toàn công ty 1.2- Sổ sách cần sử dụng Để theo dõi công tác kế toán tiền lương, công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long sử dụng các loại sổ sách kế toán sau : - Nhật ký Chung - Sổ cái TK 334 1.3 – Quy trình luân chuyển chứng từ Sơ đồ 5 : Nhật ký Chung Bảng tổng hợp thanh toán lương toàn công ty Sổ cái 334 bảng ttl sản phẩm phân xưởng Bttl Thời gian tưng phân xưởng Bttlvăn phòng Bảng đơn giá sản phẩm Bảng kê sản phẩm Bảng phân loại lao động hưởng lương Bảng chấm công Quy trình luân chuyển chứng từ tiền lương Ghi chú : Ghi cuối tháng: Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công văn phòng tiến hành tính lương cho bộ phận quản lý và phòng kế toán. Từ các bảng chấm công và bảng kê sản phẩm từ các phân xưởng gửi lên, kế toán tiền lương sẽ tiến hành tính lương cho từng đối tượng theo lương thời gian và lương sản phẩm trên căn cứ bảng phân loại lao động hưởng lương, bảng đơn giá sản phẩm trên bảng thanh toán lương và phụ cấp. Trên cơ sở bảng lương đã lập cho từng bộ phận tổng hợp vào bảng Tổng hợp thanh toán lương toàn Công ty. Cuối tháng, từ bảng tổng hợp thanh toán lương sẽ vào Nhật ký chung, từ đó vào sổ cái tài khoản TK334. Phương pháp theo dõi thời gian và kết quả lao động Thời gian lao động của công nhân viên cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty để phản ánh kịp thời, chính xác tình hình sử dụng thời gian lao động, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động, kế toán sử dụng “Bảng chấm công ”. *Chế độ phụ cấp: Hiện nay của công ty đang áp dụng các loại phụ cấp sau: Phụ cấp trách nhiệm Phụ cấp chức vụ lãnh đạo Chế độ phụ cấp công ty xác định theo số công, các khoản phụ cấp này cao hay thấp phụ thuộc vào công việc thực tế * Bảng chấm công được thành lập hàng tháng cho từng tổ, phòng ban, nhóm người phụ trách bộ phận hoặc người uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày theo các ký hiệu quy định trong chứng từ. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu quy ra công trình để tính lương, BHXH. Bảng chấm công theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc,ngừng việc , nghỉ BHXH trả cho người lao động cùng với bảng chấm công kế toán còn sử dụng một số chứng từ khác như “phiếu báo làm thêm giờ, giấy đề nghị tạm ứng… Sau khi xác định được khối lượng sản phẩm, số công làm việc của từng người, kế toán tiến hành xác định số lượng phải trả cho từng người, từng bộ phận . Ký hiệu của bảng chấm công: Lương sản phẩm K Thai sản TS Lương thời gian X Nghỉ phép P ốm điều dưỡng Ô Hội họp H Con ốm CÔ Nghỉ bù NB Tai nạn T Ngừng việc N Lao động nghĩa vụ LĐ Tổng số tiền lương của một người, đội / tháng = Tiền lương sản phẩm hoặc thời gian + Các khoản phụ cấp - Các khoản giảm trừ Trong đó: - Khấu trừ tiền KPCĐ 10.000(đ) (theo tỷ lệ công ty) * Cách tính KPCĐ của công ty là trích mỗi người 10.000(đ) * Hiện nay công ty TNHH Cơ Khí Chính Xác Thăng Long tính lương cho công nhân viên theo hai chế độ: Chế độ trả lương thời gian Chế độ trả lương theo sản phẩm Bảng chấm công nhân viên phòng kế Hình thức trả lương thời gian Tại tổ máy phân xưởng I có bảng chấm công trong tháng 3 năm 2006 như sau: Biểu số 01: Bảng chấm công tháng 3 năm 2006 TT Họ tên 1 2 .................. 30 31 Cộng 1 Đỗ Văn Chiến X X ............... X X 31 .............. ................. 5 Nguyễn Đức Tuấn A X X .............. X X 30 .............. ................. Công tối Nguyễn Tiến Dũng X 25 Ghi chú: x : Lương thời gian Biểu số 02: Bảng phân loại lao động hưởng lương TT Họ tên Chức vụ Lương khoán (đ/thg) Lương T.gian (đ/ngày) Lương T.gian tối (đ/ng) PC trách nhiệm Tiền Điện thoại 1 Nguyễn Văn Huân trưởng máy 30,000 20,000 50,000 ..................... 5 Đỗ Văn Tuyến công nhân 28,000 20,000 ................ ................... Kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công và bảng phân loại lao động hưởng lương tiến hành lập bảng thanh toán lương và phụ cấp cho từng phân xưởng Số1 Căn cứ vào Bảng phân loại lao động hưởng lương Cột lương thời gian, lương thời gian tối, cột phụ trách nhiệm, cột tiền điện thoại của từng đối tượng lần lượt vào các cột Mức lương, lương tối, trách nhiệm, điện thoại của từng đối tượng tương ứng trên bảng tổng hợp thanh toán lương . Cụ thể : Công nhân Đỗ Văn Tuyến Từ bảng phân loại lao động hưởng lương , cột lương thời gian 28.000 ghi vào cột Mức lương, cột lương thời gian tối 20,000 ghi vào cột lương tối trên Bảng tổng hợp thanh toán lương . Căn cứ vào bảng chấm công cột cộng tương ứng với từng dòng tiến hành vào cột ngày công và cột công tối của từng đối tượng cụ thể Cụ thể : Công nhân Đỗ Văn Tuyến Căn cứ cột cộng dòng công nhân Đỗ Văn Tuyến 30 trên bảng chấm công , ghi vào cột Ngày công ,từ cột cộng dòng Đỗ Văn Tuyến phần công tối 24 ghi vào cột lương tối dòng công nhân Đỗ Văn Tuyến trên bảng thanh toán lương . Lương thời gian = Mức lương ngày x Ngày công làm việc thực tế Lương thời gian ngày = 28,000 x 30 = 840.000 Lương thời gian tối = 20,000 x 24 = 480,000 Vậy tổng lương của ông Đỗ Văn Tuyến trong tháng = 840,000 + 480,000 = 1,320,000 * Hình thức lương sản phẩm Biểu số 04 : Bảng kê sản phẩm Phân xưởng I Họ tên : Nguyễn Viết Cường Tháng : 3/2006 Tổ : Hàn TT Tên sản phẩm Số lượng Đơn giá (đồng) Thành tiền Ghi chú 1 Ghi đông Dr 450 400 2 Hàn ghi đông W 500 270 3 Hoàn thiện A Win mới 850 500 4 Chân chống phụ W 955 95 Cộng 2,755 Biểu số 05: Đơn giá sản phẩm Thực hiện từ tháng 1/11/2005 TT Xưởng Tên sản phẩm Đơn vị SP ĐG cũ ĐG mới Ghi chú ............ 38 Hàn Ghi đông Dr cái 400 400 …. ….. …… 40 Hàn Hàn ghi đông W cái 260 270 41 Hàn Chân chống phụ W cái 95 95 42 Hàn Hoàn thiện JUPITER cái 490 500 Kế toán căn cứ vào bảng chấm công, bảng kê sản phẩm và bảng đơn giá sản phẩm tiến hành lập bảng thanh toán lương sản phẩm và phụ cấp Căn cứ vào Bảng kê sản phẩm công nhân Nguyễn viết Cường, cột số lượng tương ứng với từng sản phẩm để ghi vào cột số lượng tương ứng với từng dòng tên sản phẩm của công nhân Nguyễn viết Cường trên Bảng thanh toán lương sản phẩm đó là : Ghi đông Dr: 450 Hàn ghi đông W: 500 .......... Căn cứ vào Bảng đơn giá sản phẩm cột Đơn giá mới của từng sản phẩm để ghi vào cột Đơn giá loại sản phẩm đó trên Bảng thanh toán lương đó là: Ghi đông Dr: 450đ Hàn ghi đông W: 270 đ ............. Cột chiết khấu trên bảng thanh toán lương sẽ căn cứ vào cột cộng trên bảng chấm công của đối tượng tương ứng để ghi, đây là cột phản ánh số xuất cơm công nhân trong tháng. cụ thể công nhân Nguyễn viết Cường là 7 ( Mỗi suất cơm trị giá 4.500 đồng) Tiền lương của công nhân Nguyễn Viết cường Lương sản phẩm = Số lượng SP hoàn thành x Đơn giá SP loại sản phẩm đó Lương sản phẩm = (450 x 400) + (500 x 270) + (850 x 550) + (955 x 95) =873,225đ Tiền ăn = 7 x 4.500 = 31,500đ Vậy tổng lương sản phẩm Nguyễn Viết Cường = 873,225đ - 31,500đ = 841,725đ 1.4 - Nhận xét, đánh giá công tác kế toán tiền lương . - Tiền lương công ty không biến động nên việc theo dõi, quản lý khá dễ dàng - Sổ sách tiền lương ít và khá đơn giản cho nên công tác kế toán tiền lương lập và theo dõi thực hiện nhanh và không phức tạp . - Lương của cán bộ công nhân trong công ty được quy định trả một lần vào mùng 5 hàng tháng, tháng này trả lương cho tháng trước cho nên kế toán có thời gian vừa đủ lập bảng thanh toán lương từ các bảng chấm công và bảng kê sản phẩm, mặt khác trả vào thời gian đầu tháng công nhân cũng rất thoải mái và đồng tình . - Công nhân trong công ty đều làm việc theo hợp đồng 3 tháng một cho nên đội ngũ lao động không ổn định, số lượng công nhân thay đổi thất thường ảnh hưởng đến năng suất công việc cũng như chất lượng công việc. Mặt khác, số công nhân không ổn định và thay đổi khiến công tác kế toán tiền lương theo dõi khó khăn hơn trong việc thanh toán lương . - Công ty không tiến hành trích Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế. Kinh phí công đoàn không trích theo tỷ lệ quy định mà công ty trích (10.000/người), đối với tất cả công nhân cũng như cán bộ trong công ty. Bảo hiểm xã hội trích lập để tài trợ cho trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động, như ốm đau, thai sản.... Bảo hiểm y tế để tài trợ cho phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ của người lao động. Kinh phí công đoàn không trích theo tỷ lệ, mà trích theo (10.000/người), kinh phí công đoàn của công ty chủ yếu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm sóc, bảo vệ cho quyền lợi của người lao động Công ty không tiến hành trích các khoản trích BHXH, BHYT, như trên cho nên đã không khuyến khích người lao động. - Trên mẫu Bảng chấm công mà công ty sử dụng, cột cuối cùng là cột Công: ở cột này đến cuối tháng sẽ cộng gộp công trong tháng của từng công nhân mà không phân chia ra công sản phẩm hay công thời gian, làm cho công tác kế tiền lương khó khăn hơn trong việc rò ra công sản phẩm hay công thời gian. Cột Công đó trên Bảng chấm công nên thay đổi bằng cụm từ Quy ra công theo mẫu chuẩn để đến khi nhìn vào sẽ thấy rõ nội dung hơn. Sau đó chia ra công sản phẩm, công thời gian để đến khi tính lương rõ ràng hơn. Bảng chấm công. TT Họ tên Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 .................... 31 Công SP Công TG - Công nhân xưởng mạ làm việc trong môi trường độc hại thì lương công nhân bộ phận Mạ nên tách biệt lương và phụ cấp độc hại để khuyến khích tinh thần làm việc công nhân cũng như theo quy định. - Công ty không tách biệt rõ ràng lương chính và lương phụ cho nên không phân tích được rõ ràng nhân tố chính . - Nhân viên công ty hưởng lương khoán nhưng vẫn được hưởng các khoản phụ cấp khác cũng như thưởng. Nhân viên đã hưởng lương khoán thì tất cả thu nhập nên quy định trong khoản lương khoán đó. - Đối với người làm cả lương sản phẩm và lương thời gian thì kế toán tiềnlương phải tính lương cho công nhân đó trên cả bảng thanh toán lương thời gian và cả bảng thanh toán lương sản phẩm cho nên vừa phức tạp vừa khó khăn hơn trong việc trả lương Nên không lập bảng thanh toán lương sản phẩm nữa mà lương sản phẩm sẽ tính ngay cho từng người trên mẫu bảng kê sản phẩm, sau đó chỉ lập một bảng thanh toán lương bộ phận sản xuất cho một phân xưởng. Mẫu số 06-TT BH kèm theo QĐ số 1411/TC/QĐ- CĐKT Ngày 01/11/1995 của BTC Đơn vị: Công Ty TNHH Chính xác Thăng Long Địa chỉ: Xuân Phương - Từ Liêm - Hà Nội Phiếu xác nhận sản phẩm Ngày 21 tháng 3 năm 2006 Tên đơn vị: Phân xưởng Dập Theo hợp đồng số: 274 ngày 26 tháng 02 năm 2006. STT Tên sản phẩm Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú A B C 1 2 3 D 1 2 …. Dập tán Bulông M14 x 350 Tarômãní M1.4x300 …………… Cái Cái …… 12.000 15.000 ……… 220đ 185đ ……….. 2.640.000 2.775.000 ……… Cộng 5.415.000 Tổng số tiền viết bằng chữ: Năm triệu bốn trăm mười năm nghìn chẵn./ Người giao việc Người nhận việc Người kiểm tra Người duyệt (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) chất lượng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Mẫu số 02-TT BH kèm theo QĐ số 1411/TC/QĐ- CĐKT Ngày 01/11/1995 của BTC Đơn vị: Công ty TNHH Cơ khí chính xác Thăng Long Địa chỉ: Xuân Phương - Từ Liêm - Hà Nội SĐK DN Phiếu chi Ngày 31 tháng 3 năm 2006 Quyển số: 01 Số:047586 Nợ: 21,350,000 Có: 21,350,000 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Hậu Địa chỉ: Văn Phòng Lý do chi: Chi lương tháng 3 năm 2006 Số tiền: 21,350,000 (đ) viết bằng chữ : Hai mươi mốt triệu ba trăm năm mươi nghìn đồng/…………………………………………………………………… Kèm theo chứng từ gốc……………………………………………………….. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập (Ký, họ tên, đóng dấu) (ký,họ tên) (ký,họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Hai mươi mốt triệu ba trăm năm mươi nghìn đồng/ Ngày 31 tháng 3 năm 2006 Thủ quỹ Người nhận tiền (ký,họ tên) (ký,họ tên) Công ty tnhh cơ khí chính xác thăng long Sổ cái tài khoản Tài khoản 334 Tên tài khoản: Phải trả công nhân viên Tháng 3 năm 2006 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có Dư đầu tháng Phát sinh trong tháng Lương nhân viên TTSC Lương nhân viên SXC Lương nhân viên QLDN Cộng phát sinh Số dư cuối kỳ Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Công ty tnhh cơ khí chính xác thăng long Sổ cái tài khoản Tài khoản 338.2 Tên tài khoản: Kinh phí công đoàn Tháng 3 năm 2006 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có Dư đầu tháng Phát sinh trong tháng Khấu trừ vào lương của CNV nộp KPCĐ Lương nhân viên TTSX Lương nhân viên SXC Lương nhân viên QLDN Cộng phát sinh Số dư cuối kỳ Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) CÔNG TY TNHH CƠ KHí THăNg long Nhật ký chung Ngày….. tháng3 năm 2006 Đơn vị tính: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long 1 ƯU ĐIểM Nhìn chung chế độ tiền lương được áp dụng trong công ty được đại đa số cán bộ công nhân viên ủng hộ đó là một thành quả rất lớn. Để đạt được điều đó thì công ty không ngừng ra sức xây dựng chính sách lương phù hợp và đúng đắn, điều đó phải nói đến sự lãnh đạo tài chính của cán bộ lãnh đạo trong công ty, quy định chức năng của phòng ban, phân xưởng có mối quan hệ chặt chẽ giúp cho mỗi cán bộ nâng cao chế độ trách nhiệm của mình trong công việc thực hiện nhiệm vụ được giao các thành quả đạt được là: (1) Về đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán ở mỗi đơn vị sản xuất một kế toán, đội làm nhiệm vụ hạch toán báo cáo sổ. Phòng tài vụ Công ty có trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra, tổng hợp số liệu toàn công ty, luôn phản ánh chính xác kịp thời các chi phí sản xuất để tính giá thành công trình và báo cáo tài chính hàng quý, năm theo đúng chế độ chính sách hiện hành. (2) Về nghiệp vụ kế toán các đơn vị đều mở sổ sách ghi chép kịp thời hạch toán đầy đủ các chi phí sản xuất gọn theo từng công trình. Vì vậy đã giúp cho công tác kế toán được nhanh gọn, thu hồi vốn nhanh hạn chế sự chiếm dụng vốn của bên A. (3) Vịêc thanh toán chi trả lương và trích bảo hiểm xã hội cho người lao động được đơn vị chấm công bằng, chi trả lương hàng tháng đúng hạn, kịp thời giúp cho các tổ, đội làm tốt công tác quản lý lao động của mình. 3.2 Những mặt hạn chế. Đi đôi với những thành quả đạt được cũng không tránh khỏi những hạn chế cần khắc phục đó là: (1) Về năng lực cán bộ kế toán trong công ty không đồng đều, một số cán bộ còn non kém về chuyên môn. (2) Phân bổ tiền lương theo sản phẩm cho công nhân trực tiếp còn mang tính bình quân chưa kích được (3)Công ty sử dụng lao động theo hình thức hợp đồng lao động ba tháng một và không tiến hành trích BHXH,BHYT . Theo em, để tiến tới mở rộng công ty theo hình thức công ty với quy mô lớn trong thời gian tới, công ty nên sử dụng đội ngũ lao động một cách ổn định và thực hiện các chế độ đối với người lao động theo quy định nhà nước. Lập các bảng phân loại lao động hưởng lương trong công ty hợp lý theo cường độ công việc, theo năng lực người lao động cũng như lập bảng đơn giá sản phẩm đối với hình thức lương sản phẩm công nhân sản xuất trực tiếp một cách chính xác, hợp lý, đồng thời tiến hành trích vào chi phí sản xuất của công ty cũng như trên lương của cán bộ công nhân những khoản BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định. Ngoài ra, các khoản phụ cấp trách nhiệm, làm thêm giờ hay phụ cấp độc hại rõ ràng để khuyến khích tinh thần người lao động, khiến người lao động gắn bó với công ty. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: công ty nên tiến hành trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép. Theo em kế toán công ty nên xác định và tính trước tiền lương công nhân nghỉ phép và chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất trong kỳ. Có làm như vậy mới kế hoạch hoá đợc chi phí tiền lương nghỉ phép và chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong kỳ. Như vậy kỳ này sẽ không phải chịu tất cả chi phí sản xuất vì thực tế chi phí đó đã được tính dần vào chi phí sản xuất ở các kỳ trước. Trình tự hạch toán như sau: Tiền lương nghỉ phép Lương CBBQuân Số CN trực tiếp T số ngày Phải trả cho CNSX = một CNsx x SX trong tháng x nghỉ phép + Số tiền trích trước hàng kỳ tính theo công thức: Mức trích trước tiền lương Tỷ lệ Số tiền lương chính phải nghỉ phép của CNSX hàng = trích x trả cho số CNSX trong kỳ theo kế hoạch trước kỳ (tháng) Tỷ lệ trích = Tổng tiền lương nghỉ phép của CNTTSX phải trả theo kế hoạch Trước Tổng tiền lương chính phải trả cho CNSX trong năm theo kế hoạch + Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán định khoản: Nợ TK 622 Có TK 335 Tiền lương thực tế phải trả cho CNSX, kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 334 Khi thanh toán tiền lương cho CNSX kế toán ghi: Nợ TK 334 Có TK 111 + Trích trước vào chi phí hoạt động kinh doanh số chi phí sửa chữa lớn TSCĐ dự kiến sẽ phát sinh kế toán ghi: Nợ TK 627, TK 641, TK 642 Có TK 335. + Khi phát sinh chi phí phải trả kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 111,TK 112, TK 152, TK 153,TK 331.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32589.doc
Tài liệu liên quan