Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng II Sơn La

Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển kết qủa kinh doanh không chỉ phụ thuộc vào năng lực làm việc mức độ hoàn thành công việc của người lao động, và còn phụ thuộc vào tình hình biến động của nền kinh tế. Vì vậy, việc không ngừng hoàn thiện các hình thức trả lương đòi hỏi luông đặt ra cho mọi doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây nói r iêng. Công tyvận dụng chế độ tiền lương hiện hành của Nhà nước và bổ sung theo thực tế của mình khá hiệu qủa. Điều này thể hiện trong công tác kế toán tiền lương của công ty. Tuy nhiên. tiền lương phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố này lại không cố định và chế độ tiền lương không thể hoàn toàn phù hợp với tất cả các đối tượng các yếu tố giai đoạn. Vì vậy, công tác kế toán tiền lương không thể tránh khỏi những điều chưa hợp lí mặc dù công tác kế toán này được công ty điều chỉnh hoàn thiện và tìm ra hướng tốt nhất.

doc110 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1417 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng II Sơn La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
003 Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây quy định tạm thời quy chế trả lương năm 2004 như sau: a. Nguyên tắc chung Việc trả lương và phân phối tiền thưởng thực hiện theo nguyên tắc tiền lương phân phối theo năng suất lao động và hiệu quả sản xuất cuối cùng Quỹ tiền lương dùng chi trả lương (không dùng để chi trả cho việc khác) Tiền lương và thu thập hàng tháng phải thể hiện công khai bằng bảng tính lương có chữ kí của người lao động được lĩnh và chuyển vào sổ lương để theo dõi b. Nguồn tiền lương tiền lương là phần thu nhập chính của người lao động, tiền lương chi trả cho người lao động dựa trên quỹ lương của Công ty nên ta có b1. Quỹ lương theo kế hoạch: Được duyệt trên cơ sở căn cứ là (đơn giá tiền lương ) QTLTH = SLTH x ĐG Trong đó: QTLTH: là quỹ tiền lương thực hiện SLTH : là sản lượng NgKm thực hiện ĐG : Là đơn giá được duyệt (với đơn giá là 20,07đ/NgKm) b2. Quỹ tiền lương ngoài đơn giá Quỹ tiền lương theo kế hoạch duyệt phân phối theo hoàn cảnh thực tế (không quá phần trăm kế hoạch của thời điểm chi) b3. Quỹ tiền lương khác Quỹ này do hoạt động dịch vụ mà có như: cho thuê, bán xăng dầu c. Sử dụng quỹ tiền lương Do tính chất là lương trên đơn vị sản phẩm đi đôi với đảm bảo cân đối công bằng trong chế độ trả lương mà không vượt quá tỷ lệ cho phép về chi trả lương Quỹ lương tạm thời được phân bổ như sau: c1. Quỹ tiền lương sử dụng QTLSD = [(ĐG X SLTH) + LBX x 93% Trong đó: QTLSD: là qũy tiền lương được sử dụng ĐG : là đơn giá LSTH : là sản lượng thực hiện LBX : là lương bổ xung ngoài đơn giá 93% : là đã trừ đi 7% quỹ dự phòng c2. Quỹ lương dự phòng quỹ lương dự phòng 7% để lại để chi cho các hoạt động bầt thường, và được chi sau khi kế hoạch đã hoàn thành d. Nguồn tiền thưởng Ngoài tiền lương phần thu nhập chính của người lao động thì còn có thêm nguồn tiền thưởng, nguồn này được trích từ lãi kinh doanh dịch vụ sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước theo quy định. Số tiền thưởng chỉ được trích cho lao động giỏi, còn lao động không đạt danh hiệu thì đương nhiên không được hưởng. Tuỳ theo tháng thi đua để xét thưởng với số tiền thưởng tuỳ theo danh hiệu lao động đạt được từ 50000đ đến 250000đ cho mỗi cá nhân. Nguồn tiền thưởng dùng cho các mục đích sau: Thưởng cho cá nhân, tập thể đạt danh hiệu giỏi hàng năm, danh hiệu xuất sắc thưởng theo cờ, bằng khen giấy khen do cấp trên trao tặng,… e. Hình thức trả lương e1. Công ty sử dụng hai hình thức trả lương Trả lương cho bộ phận gián tiếp Căn cứ trả theo công việc được giao khi hoàn thành Căn cứ theo bảng công tác các phòng chấm, Giám đốc đã duyệt Căn cứ theo cấp bậc lương của từng người. Trả lương cho trực tiếp sản xuất Căn cứ theo sản phẩm thực hiện và đơn giá duyệt LTT = ĐG x SPTH x 70% Trong đó: LTT : là tiền lương trực tiếp sản xuất ĐG : là đơn giá duyệt SPTH : là sản phẩm thực hiện 70% : là đã trừ đi 30%, trong đó có: 7% lương dự phòng 23% lương của xưởng và văn phòng có trong đơn giá e2. Hệ số lương cho trường hợp dự phòng Ngoài lương theo sản phẩm còn trả lương theo hệ số 1 cho các trường hợp dự phòng Hệ số = Lương tối thiểu cho bất khả kháng (Mức lương tối thiểu 435000đ) e3. Hệ số lương cho lái xe Do điều kiện định mức lao động của công ty và được chuyên ngành duyệt từ năm 1998. Do địa bàn hoạt động trên khắp toàn quốc, để đảm bảo tính công bằng và hợp lí trong thực hiện, Công ty đưa ra ba hệ số K và trả cho lao động trực tiếp như sau: K=1 : Cho lái xe chạy luồng từ 100 Km đến 400 Km một chuyến K=1,2: Cho lái xe chạy luồng nhỏ hơn 100 Km một chuyến K=0,5: Cho lái xe chạy luồng lớn hơn 400 Km một chuyến Quy chế trả lương được thống nhất cùng ban chấp hành Công đoàn và công khai trong quá trình thực hiện. 2. Phương pháp tính lương cho người lao động a. Tính lương ở bộ phận văn phòng Tiền lương ở bộ phận văn phòng được tính theo phương pháp trả lương theo thời gian, do đó tiền lương được tính như sau: Lương công việc (T1): T1 = Lương cấp bậc + Phụ cấp trách nhiệm Trong đó: Lương cấp bậc = Hệ số theo quy định x 290000đ x Ngày công làm việc thực tế Ngày công tiêu chuẩn (22 ngày) x Hệ số mức lương tối thiểu Hệ số mức lương tối thiểu tại Công ty là 1,5 Hệ số lương theo quy định được phân bổ như sau: STT Chức danh, nghề nghiệp Hệ số quy định Hệ số phụ cấp trách nhiệm 1 2 3 4 5 6 7 Giám đốc P. Giám đốc 1 P. Giám đốc 2 Kế toán trưởng Phó bộ phận Kế toán viên và nhân viên bộ phận văn phòng 5,52 4,6 4,32 4,6 3,48 3,23 2,02 - 2,55 0,45 0,45 0,45 0,45 0,3 0,2 0 - 0,2 Phụ cấp trách nhiệm được tính là: Phụ cấp trách nhiệm = Hệ số phụ cấp trách nhiệm x Lương cơ bản (290000đ) Ví dụ: Tính lương làm việc thực tế của Giám đốc Nguyễn Văn Việt Căn cứ bảng chấm công, các hệ số… tháng 8 năm 2004 ta có: Lương làm việc = 5,52 x 290000 22 x 22 x 1,5 Lương làm việc = 2 402 400đ Phụ cấp trách nhiệm = 0,45 x 290 000 Phụ cấp trách nhiệm = 130 5000 T1 = 2 402 400 + 130 500 T1 = 2 532 900đ Lương làm việc các ngày nghỉ (T2) Tại Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây trực chủ nhật, ngày lễ … được hưởng lương 200% nên ta có: T2 = Hệ số quy định x 290 000đ Ngày công chế độ (26 ngày) x Ngày công trực x 200% Ví dụ: Căn cứ bảng chấm công tính lương trực chủ nhật cho Giám đốc Nguyễn Văn Việt T2 = 5,52 x 290 000 26 x 1 x 200% T2 =123 200 Như vậy tiền lương phải trả (T) T = T1 + T2 Theo kết quả trên lương phải trả ông Nguyễn Văn Việt là: T = 2 532 900 + 123 200 =2 656 100 Các khoản trích theo lương _ Phần doanh nghiệp chịu Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 19% bậc lương (T'1) T'1 = 19% x Hệ số quy định x 290 000đ 22 ngày x Ngày công thực tế Phần doanh nghiệp chịu cho ông Nguyễn Văn Việt: T'1 = 19% x 5,52 x 290 000 22 x 22 T'1 = 304 000 _ Phần người lao động chịu: Trích 5% BHXH, 1% BHYT (T'2): BHXH = 5% x Hệ số quy định x 290 000đ 22 (ngày) x Ngày công thực tế BHYT = 1% x Hệ số quy định x 290 000đ 22 (ngày) x Ngày công thực tế Phần BHXH, BHYT ông Nguyễn Văn Việt phải nộp: BHXH = 5% x 5,52 x 290 000 22 x 22 BHXH = 80 000 BHYT = 1% x 5,52 x 290 000 22 x 22 BHYT = 16 000 T'2 = 80 000 + 16 000 = 96 000 Như vậy, số tiền ông Nguyễn Văn Việt được lĩnh: T = 2 656100 - 96 000 = 2 560 100 b. Tính tiền lương phải trả cho lái xe Tiền lương trả cho lái xe tại Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán sản phẩm, căn cứ vào kết quả tổng hợp doanh thu, kế toán tính tiền lương lái xe dựa vào đơn giá tiền lương tính cho mỗi đầu xe (T) và được tính như sau: T = NgKm x 1/3 x ĐG x K (1) Với: Đơn giá tính lương bằng 29đ/NgKm x 73% NgKm = Tổng doanh thu Giá vé luồng x Km hành trình K là hệ số áp dụng cho Km hành trình Trong mỗi đầu xe gồm một lái xe và một phụ lái, khi đó tiền lương lái xe được hưởng là 66%, còn lại 44% dành cho phụ lái Do đó: Tiền lương lái xe chính: (T1) T1 = 66%T Tiền lương phụ lái : (T2) T2 = 44%T Để hiểu rõ hơn về cách tính lương ta tính lương cho ba đầu xe dựa vào bảng kết quả kinh doanh như sau: STT Tên Lái Xe Doanh thu (đồng) Giá vé (đồng/Ng) Hành trình (Km) Hoà Bình 6955 Lý Văn Phúc 45 591 000 8 000 65 Mộc Châu 2250 Trương Hải tùng 28 067 000 27 000 200 Sài Gòn 4502 Lương Khắc Minh 82 786 000 160 000 1550 Trước hết tính NgKm cho đầu xe: Số xe: 6955 Lý Văn Phúc NgKm = 45 591 000 8 000 X 65 = 370 427 Số xe: 2250 Trương Hải Tùng NgKm = 28 067 000 27 000 X 200 = 207 904 Số xe: 4502 Lương Khắc Minh NgKm = 82 786 000 160 000 X 1550 = 801 989 Do doanh thu tổng hợp theo cả quý và Km hành trình khác nhau nên tiền lương của mỗi đầu xe cho một tháng (T) theo công thức (1) là: Số xe: 6955 Lý Văn Phúc: T = 370 427NgKm 3 x 29đ/NgKm X 1,2 x 73% T = 3 136 800đ Như vậy: Tiền lương cho lái xe chính Lý Văn Phúc: T1 = 3 136 800đ x 0,66 = 2 070 288đ Tiền lương cho phụ lái của lái xe Lý Văn Phúc: T2 = 3 136 800đ x 0,44 = 1 380 192đ Số xe: 2250 Trương Hải Tùng: T = 207 904NgKm 3 x 29đ/NgKm x 1 x 73% T = 1 467 100đ Tiền lương cho lái xe chính Trương Hải Tùng: T1 = 1 467 100đ x 0,66 = 968 286đ Tiền lương cho phụ lái của lái xe Trương Hải Tùng: T2 = 1 467 100đ x 0,44 = 645 524đ Số xe: 4502 Lương Khắc Minh: T = 801 989NgKm 3 x 29đ/NgKm x 0,5 x 73% T = 2 829 700đ Tiền lương cho lái xe chính Lương Khắc Minh: T1 = 2 829 700đ x 0,66 = 1 867 600đ Tiền lương cho phụ lái của lái xe Lương Khắc Minh: T2 = 2 829 700đ x 0,44 = 1 245 068đ c. Tính tiền lương trả cho bộ phận bán xăng dầu Sau khi hạch toán tính toán, kế toán tính lương cho bộ phận xăng dầu theo hình thức tiền lương khoán sản phẩm. Theo hình thức này thì định mức khoán cho cây xăng là 31 678 000đ doanh thu chiết khấu tháng, tiền lương xác định trên lương cấp bậc và phụ cấp tháng là 11 236 723đ tính cho chính lao động trong đó có tám lao động trực tiếp và một lao động gián tiếp. Số lượng công nhân bán hàng được tính là một ngày có ba ca, mỗi ca hai lao động. Một năm có 112 ngày chủ nhật, 12 ngày phép, 8 ngày lễ thì sẽ tính cho hai lao động. Như vậy là 8 lao động trực tiếp. Khi đó đơn giá (ĐG) tiền lương được tính ĐG = 11 236 723đ 31 678 000đ = 0,3547 Như vậy tiền lương trả cho cây xăng được tính như sau: Tiền lương ngày = Tổng doanh thu chiết khấu trong ngày x ĐG Tiền lương tháng = Tổng doanh thu chiết khấu của một ngườitrong tháng x ĐG Với doanh thu chiết khấu được căn cứ vào bảng kê bán xăng dầu ở cửa hàng Trong trường hợp định mức khoán cho cây xăng lớn hơn 31 678 000đ thì phần dư đó công nhân viên được hưởng sau khi đã trừ đi hao hụt định mức, hao phí tiền điện cho số lít xăng đó. Mức được hưởng cho một lít là 170đ/lit Ví dụ: Tính lương cho công nhân viên ở cửa hàng xăng dầu căn cứ vào bảng thống kê sau: Qua bảng thống kê trên ta tính được doanh thu của từng ca bán hàng Cụ thể ta tính lương cho ca 2: Nguyễn Thái Hằng và Phạm Thị Na Từ bảng thống kê trên Doanh thu chiết khấu tháng của ca 2 là bằng 7 789 400đ Tiền lương tháng tính cho ca 2 là: Tiền lương tháng = 7 789 400đ x 0,3547 = 2 763 800đ Tiền lương tính cho Nguyễn Thái Hằng và Phạm Thị Na cho ca 2 là: T = 2 763 800đ 2 = 1 318 500đ Như vậy tiền lương mỗi người nhân được là: 1 318 500đ 3. Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây a. Chứng từ ban đầu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng chứng từ ban đầu sau: Bảng chấm công Căn cứ vào ngày làm việc thực tế tại Công ty, đó là ngày làm việc thực tế và ngày trực chủ nhật, lễ… để kế toán ghi chi tiết số ngày làm việc của người lao động, từ đó làm cơ sở để tính toán tiền lương, các khoản trợ cấp, cũng như các khoản được khấu trừ vào lương của người lao động Ví dụ 1: Bảng chấm công phòng tài vụ và tổ chức hành chính như sau: Bảng chấm công Tháng 8 năm 2004 (tiếp theo) STT Họ và tên Công tháng Trực chủ nhật Hệ số hưởng Đi học HS: 1,0 Cộng 1 Nguyễn Văn Việt 22 1 23 2 Nguyễn Đức Việt 22 2 24 3 Đinh Thị Tuyến 22 1 23 4 Hoàng Thị Trịnh 22 2 24 5 Nguyễn Thị Hằng 22 22 6 Nguyễn Thu Hà 13 9 22 7 Hoàng Văn Minh 22 2 24 8 Nguyễn Quốc Lê 22 1 23 9 Nguyễn Ngọc Diệp 22 1 23 10 Đỗ Thu Oanh 22 1 23 11 Nguyễn Bá Đệ 22 2 24 12 Lê Xuân Tươi 22 2 24 Ngày 29 tháng 8 năm 2004 Người lập (Đã ký, ghi tên ) Tp tổ chức (Đã ký, ghi tên ) Lãnh đạo Công ty (Đã ký, ghi tên ) Ví dụ 2: Bảng chấm công cho lái xe: Số công của lái xe được tính như sau: Công = Tổng doanh thu Giá vé x Hành trình x K 3 x 5000NgKm Trong đó: K là hệ số trả lương theo hình thức trả lương Với: K=1 : Cho lái xe chạy luồng từ 100 Km đến 400 Km một chuyến K=1,2: Cho lái xe chạy luồng nhỏ hơn 100 Km một chuyến K=0,5: Cho lái xe chạy luồng lớn hơn 400 Km một chuyến 5000NgKm: định mức tính lương Ví dụ: Tính công cho lái xe Vương Thế Anh Công = 17 787 000đ 8 000đ/Ng x 65Km 3 x 5000NgKm x 1,2 Công = 12 Tính công cho lái xe Đỗ Văn Anh Công = 40 614 000đ 32 000đ/Ng x 250Km 3 x 5000NgKm x 1 Công = 21 Tính công cho lái xe Vũ Hồng Tư Công = 10 254 000đ 160 000đ/Ng x 1550Km 3 x 5000NgKm x 0,5 Công = 3 Bảng chấm công như sau: Bảng chấm công tháng 8 năm 2004 Số xe Họ Và Tên Doanh thu (đồng) Giá vé (đồng/người) Hành trình (Km) Công Hoà Bình 6115 6955 Vương Thế Anh Lý Văn Phúc 17 787 000 45 591 000 8 000 8 000 65 65 12 26 Hà giang 6826 2167 Đỗ Văn Anh Nguyễn Minh Tuấn 40 614 000 27 299 000 32 000 32 000 250 250 21 14 Sài gòn 4502 4709 5257 Lương Khắc Minh Vũ Hồng Tư Trần Văn Thịnh 82 786 000 10 254 000 77 032 000 160 000 160 000 160 000 1550 1550 1550 26 3 25 Mộc châu 2024 2250 3636 Trịnh Văn Anh Trương Hải Tùng Phạm Quang Tuấn 25 086 000 28 067 000 20 699 000 27 000 27 000 27 000 200 200 200 12 14 10 Người lập (Đã ký, ghi tên ) Tp tổ chức (Đã ký, ghi tên ) Lãnh đạo Công ty (Đã ký, ghi tên ) Phiếu nghỉ hưởng BHXH Mỗi người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động …có những chứng từ, hoá đơn xác minh như: giấy khám bệnh, sổ y bạ… do bác sỹ cấp, trên cơ sở đó người lao động sẽ được cấp giấy chứng nhận nghỉ, hưởng BHXH làm căn cứ để đơn vị sử dụng lao động chi trả tiền trợ cấp cho người lao động sau khi có quyết định của cơ quan BHXH như sau: Tỉnh Hà Tây BHXH thị xã Hà Đông Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Số 247/QĐ-BHXH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà đông, ngày 19 tháng 8 năm 2004 Quyết định (v/v trợ cấp BHXH cho lao động bị ốm đau) BHXH thị xã Hà Đông Căn cứ điều lệ BHXH ban hành kèm theo nghị định số 12/CP. Ngày 26/01/1995 của Chính phủ Căn cứ quyết định số 13b QĐ/TC-CB ngày 15/6/1995 của Giám đốc BHXH Việt Nam về việc thành lập BHXH thị xã Hà Đông Căn cứ hồ sơ trợ cấp của ông Hoàng Ngọc Phú Quyết định Điều I: Ông Hoàng Ngọc Phú Sinh năm 1955, số sổ BHXH: 229601218/27 Chức danh nghề nghiệp : Lái xe Lương tháng đóng BHXH : 823 600 đồng Nơi làm việc : Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây Được hưởng trợ cấp do ốm đau Số tiền trợ cấp :118 700đ Điều II: Các bộ phận, chức năng, ông, bà có tên trên chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Giám đốc BHXH thị xã Hà Đông ( đã kí, ghi tên ) giấy chứng nhận Nghỉ việc hưởng BHXH Quyển số :2030 Số : 42 Họ Và Tên : Hoàng Ngọc Phú Đơn vị công tác : Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây Lý do nghỉ việc : Viêm đường tiết niệu Số ngày nghỉ :05 ngày Từ ngày 5/7 đến ngày 9/7 năm 2004 Ngày 29 tháng 8 năm 2004 Xác nhận của phụ trách đơn vị Số ngày thực nghỉ: 05 ngày ( đã,xác nhận, kí, ghi tên ) Y, bác sĩ ( đã kí, ghi tên ) Căn cứ vào giấy chứng nhận này Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây chi tiền trợ cấp như sau: Phần đơn vị sử dụng lao động chi Số sổ BHXH: 229601218/27 1. Số ngày thực nghỉ hưởng BHXH : 05 ngày 05 ngày 2. Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ : 05 ngày 05 ngày 3. Lương tháng đóng BHXH : 823 600đ 823 600đ 4. Lương bình quân ngày : 31 676đ 31 676đ 5. Tỷ lệ phần trăm hưởng BHXH : 75% 75% 6. Số tiền hưởng BHXH : 118 700đ 118 700đ Ngày 29 tháng năm 2004 Phụ trách BHXH của đơn vị ( đã kí, ghi tên ) Cán bộ cơ quan BHXH ( đã kí, ghi tên ) Phiếu chi tiền lương: phản ánh các khoản tiền lương chi trả cho người lao động, chi trả cho các bộ phận phòng ban. Ví dụ: phiếu chi tiền lương tiết kiệm quý II năm 2004 với số tiền là:143.454.900đ cho bà Hoàng Thị Trịnh bằng tiền mặt. Đơn vị: Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây Địa chỉ: 112 Trần Phú – Văn Mỗ – Hà Đông Mẫu số 002 – H Phiếu chi QĐ số 999 – TC / QĐ / CĐKT Ngày 31 tháng 8 năm 2004 Ngày 21 / 11/ 1996 Quyển số: 1985 Của Bộ Tài chính Số : 544 Nợ : 334 Có : 111 Họ tên người nhận tiền : Hoàng Thị Trịnh Địa chỉ : Thủ quỹ Lý do chi : Chi tiền lương tiết kiệm quý II năm 2004 Số tiền là : 143.454.900đ Viết bằng chữ : Một trăm bốn ba triệu bốn trăm năm tư nghìn chín trăm đồng chẵn Kèm theo ………………… Chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền: (Viết bằng chữ) Một trăm bốn ba triệu bốn trăm năm tư nghìn chín trăm đồng chẵn. Ngày 31 tháng 8 năm 2004 Thủ trưởng đơn vị ( đã kí, ghi tên ) Kế toán trưởng ( đã kí, ghi tên ) Người lập phiếu ( đã kí, ghi tên ) Thủ quỹ ( đã kí, ghi tên ) Người nhận tiền ( đã kí, ghi tên ) Bảng phân bổ tiền lương để tổng hợp các chi phí phát sinh liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương. Bảng phân bổ như sau: Bảng thanh toán tiền lương Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán tính lương cho cán bộ công nhân viên và lập bảng kê chi tiết tiền lương. Qua bảng kê chi tiết tiền lương ta biết được bậc lương, số tiền trực chủ nhật, lễ… phụ cấp trách nhiệm và các khoản khấu trừ để tính ra tiền lương mà người lao động được lĩnh. Ngoài ra kế toán còn tổng hợp để tính lương cho từng bộ phận làm căn tính lương cho các bộ phận đó. Để thấy rõ điều này ta hãy xem xét bảng kê chi tiết tiền lương,và bảng tổng hợp tiền lương tháng 8 năm 2004 như sau: b. Tài khoản sử dụng Mỗi công ty đều áp dụng những hệ thống tài khoản kế toán theo chuẩn mực kế toán quy định và Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây cũng áp dụng hệ thống chuẩn mực kế toán, trong đó kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cơ bản có những tài khoản sau: Tài khoản: 334 “Phải trả công nhân viên” Tài khoản: 335 “Chi phí phải trả” Tài khoản: 338 “Phải trả phải nộp khác” Trong đó, Tài khoản 338 có tài khoản cấp II Tài khoản cấp II: 3382 “Kinh phí công đoàn” Tài khoản cấp II: 3383 “Bảo hiểm xã hội” Tài khoản cấp II: 3384 “Bảo hiểm y tế” c. Trình tự kế toán Trình tự kế toán tiền lương Căn cứ vào các chứng từ kế toán như: Chứng từ số: 74 Cán bộ công nhân viên nộp tiền thu hồi lương bằng tiền mặt: 228 000 đ Chứng từ số: 75 Trích thưởng thi đua cho cán bộ công nhân viên: 550 000 đ Trích trợ cấp BHXH : 5 690 500 đ Chứng từ số: 76 Chi bằng tiền mặt các khoản Trích thưởng 5% tiền nhà dich vụ :160 000 đ Chi lương văn phòng, tiết kiệm quý II năm 2004 : 143 454 900 đ Chi lương các khoản được hưởng : 9 874 400 đ Chi trợ cấp BHXH : 5 690 500 đ Chứng từ số: 77 Lương văn phòng tháng 8 số phải trả : 33 337 400 đ Trong đó: Tiền lương quản lí và gián tiếp : 30 030 400 đ Tiền lương lái xe ca dự phòng : 451 900 đ Tiền lương bộ phận phụ trợ số phải trả : 2 855 100 đ Các khoản thu qua lương văn phòng : 1 973 000 đ 5% BHXH : 1 644 200 đ 1% BHYT : 328 800 đ Chứng từ số: 78 Tiền lương trả bộ phận xăng dầu : 8 369 300 đ Trích tiền ăn ca bộ phận xăng dầu : 4 293 200 đ Chi tiền mặt tiền ăn ca : 4 293 200 đ Chứng từ số: 80 Tiền lương lái xe ca được hưởng : 82 777 800 đ Tiền lương phải trả lái xe ca : 82 777 800 đ Chứng từ số: 81 Tiền lương phải trả lái xe ca : 82 777 800 đ Chứng từ số: 82 Chi thưởng thi đua nhân dịp 28/8 thành lập ngành GTVT : 550 500 đ Căn cứ các chứng từ trên kế toán ghi: Chứng từ số: 74 Nợ 111 : 228 800 Có 334 : 228 800 Chứng từ số: 75 a. Nợ 4311 : 550 000 Có 334 : 550 000 b. Nợ 3383 : 5 690 500 Có 334 : 5 690 500 Chứng từ số: 76 a. Nợ 3363 : 160 000 Nợ 3382 : 30 000 000 Nợ 334 : 143 454 900 Nợ 6272 : 9 874 400 Có 111 : 156 489 300 b. Nợ 334 : 359 400 Có 111 : 359 400 c. Nợ 334 : 5 690 500 Có 111 : 5 690 500 Chứng từ số: 77 a. Nợ 642 : 30 030 400 Nợ 6221 : 5 451 900 Nợ 3363 : 2 855 100 Có 334 : 33 337 400 b. Nợ 334 : 1 973 000 Có 3383 : 1 644 200 Có 3384 : 328 800 Chứng từ số: 78 a. Nợ 6222 : 8 369 300 Có 334 : 8 369 300 b. Nợ 641 : 4 293 200 Có 334 : 4 293 200 Chứng từ số: 80 a. Nợ 334 : 82 777 800 Có 334 : 82 777 800 b. Nợ 6221 : 82 777 800 Có 334 : 82 777 800 Chứng từ số: 81 Nợ 6221 : 30 000 000 Có 334 : 30 000 000 Chứng từ số: 82 Nợ 334 : 550 000 Có 111 : 550 000 Trình tự kế toán các khoản trích theo lương Căn cứ các chứng từ như: Chứng từ số: 75 Trích trợ cấp BHXH :5 690 500 đ Chứng từ số: 76 Rút tiền công đoàn về quỹ : 3 000 000 đ Xin cấp lại trợ cấp BHXH : 5 690 500 đ Chi trợ cấp BHXH : 5 690 500 đ Chứng từ số: 77 Trích 15% BHXH lương văn phòng : 4 932 000 đ Trích 15% BHXH bộ phận gián tiếp, phụ trợ: 4 504 000 đ Trích 15% BHXH bộ phận văn phòng : 428 000 đ Trích 2% BHYT lương văn phòng : 657 600 đ Trích 2% BHYT bộ phận gián tiếp, phụ trợ: 600 600 đ Trích 2% BHYT bộ phận văn phòng : 57 000 đ Trích 2% KPCĐ lương văn phòng : 657 600 đ Trích 2% KPCĐ bộ phận gián tiếp, phụ trợ: 600 600 đ Trích 2% KPCĐ bộ phận văn phòng : 57 000 đ Các khoản thu qua lương văn phòng 5% BHXH : 1 644 200 đ 1% BHYT : 827 800 đ Chứng từ số: 78 Trích 15% BHXH bộ phận xăng dầu : 1 255 400 đ Trích 2% BHYT bộ phận xăng dầu : 167 300 đ Trích 2% KPCĐ bộ phận xăng dầu : 167 300 đ Chứng từ số: 80 Các khoản phải nộp tháng 8 năm 2004 : 4 966 700 đ 5% BHXH lái xe ca : 4 138 900 đ 1% BHYT lái xe ca : 827 800 đ Trích 15% BHXH lái xe ca : 12 416 000 đ Trích 2% BHYT lái xe ca : 1 655 000 đ Trích 2% KPCĐ lái xe ca : 1 655 000 đ Chứng từ số: 82 Chi tiêu KPCĐ cho việc hiếu, hỷ : 336 500 đ Quyết toán nộp cấp trên : 29 262 900 đ Trong đó:1% KPCĐ : 1 239 900 đ 20% BHXH : 24 386 500 đ 3% BHYT : 3 636 500 đ Căn cứ các chứng từ trên kế toán ghi: Chứng từ số: 75 Nợ 3383 : 5 690 500 Có 334 : 5 690 500 Chứng từ số: 76 a. Nợ 3382 : 3 000 000 Có 111 : 3 000 000 b. Nợ 111 : 5 690 500 Có 3383 : 5 690 500 c. Nợ 334 : 5 690 500 Có 111 : 5 690 500 Chứng từ số: 77 a. Nợ 642 : 4 504 000 Nợ 3363 : 428 000 Có 3383 : 4 932 000 b. Nợ 642 : 600 600 Nợ 3363 : 57 000 Có 3384 : 657 600 c. Nợ 642 : 600 600 Nợ 3363 : 57 000 Có 3382 : 657 600 d. Nợ 334 : 1 973 000 Có 3383 : 1 644 200 Có 3384 : 328 800 Chứng từ số: 78 Nợ 6222 : 1 590 000 Có 3383 : 1 255 400 Có 3384 : 167 300 Có 3382 : 167 300 Chứng từ số: 80 a. Nợ 6222 : 15 726 000 Có 3383 : 12 416 000 Có 3384 : 1 655 000 Có 3382 : 1 655 000 b. Nợ 131 : 4 966 700 Có 3383 : 4 138 900 Có 3384 : 827 800 Chứng từ số: 82 Nợ 6222 : 1 239 900 Nợ 3383 : 24 386 500 Nợ 3384 : 3 636 500 Có 111 : 29 262 900 Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép Căn cứ chứng từ số 75 và bảng chấm công Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép cho bà Nguyễn Thu Hà với 50% tiền lương (mức lương tháng của bà Hà : 843 700 đ) Thực tế số ngày nghỉ phép là 9 ngày Chứng từ số 76 quyết toán số trích trước Kế toán tính số tiền trích trước như sau: Tiền lương nghỉ phép trích trước = 843 700đ x 50% = 421 850đ Số tiền thực tế nghỉ = 2,02 x 290 000 22 x 9 x 1,5 = 350 400 Số tiền trích trước thừa = 421 850 - 359 400 = 62 450 Khi đó kế toán ghi: Chứng từ số 75 a. Nợ 642 : 421 850 Có 335 : 421 850 b. Nợ 335 : 359 400 Có 334 : 359 400 c. Nợ 334 : 62 450 Có 111 : 62 450 Chứng từ số 76 Nợ 335 : 62 450 Có 642 : 62 450 d.Sổ kế toán Kế toán vào sổ như sau: Chứng từ ghi sổ Đơn vị: Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây Chứng từ ghi sổ Số 74 Ngày 31 tháng 8 năm 2004 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có 74 31/8 Thu bằng tiền măt tháng 8 cán bộ nộp tiền thu hồi lương 111 334 228 000 228 000 Kèm theo thu tiền mặt tháng 8 / 2004 chứng từ gốc Người lập ( đã kí, ghi tên ) Kế toán trưởng ( đã kí, ghi tên ) Đơn vị: Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây Chứng từ ghi sổ Số 75 Ngày 31 tháng 8 năm 2004 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có 75 31/8 - Trích trước tiền lương nghỉ phép cho bà Hà - Tính tiền lương nghỉ phép thực tế (9 ngày) - Trích thưởng thi đua cho CBCNV - Trích trợ cấp BHXH 642 335 4311 3383 335 334 334 334 421 850 359 400 550 000 5 690 500 421 850 359 400 550 000 5 690 500 Kèm theo bảng chấm công tháng 8 / 2004 chứng từ gốc Người lập ( đã kí, ghi tên ) Kế toán trưởng ( đã kí, ghi tên ) Đơn vị: Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây Chứng từ ghi sổ Số 81 Ngày 31 tháng 8 năm 2004 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có 81 31/8 Tiền lương phải trả lái xe ca 6221 334 30 000 000 30 000 000 Kèm theo thanh toán khoán xe ca tháng 8 / 2004 chứng từ gốc Người lập ( đã kí, ghi tên ) Kế toán trưởng ( đã kí, ghi tên ) Đơn vị: Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây Chứng từ ghi sổ Số 76 Ngày 31 tháng 8 năm 2004 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có 76 76 31/8 31/8 - Chi tiền mặt tháng 8/ 2004 - Trích thưởng 5% tiền nhà, dịch vụ - Rút tiền công đoàn về quỹ - Chi lương văn phòng tiết kiệm quý II / 2004 - Chi lương và các khoản được hưởng - Xin cấp lại trợ cấp BHXH - Chi tiền mặt cho bà Hà - Quyết toán số trích trước cho bà Hà - Chi trợ cấp BHXH 3363 3382 334 6272 111 334 335 334 111 3383 111 642 111 160 000 3 000 000 143 454 400 9 874 400 5 690 500 359 400 64 450 5 690 500 156 489 300 5 690 500 359 400 64 450 5 690 500 Kèm theo chi tiền mặt tháng 8 / 2004 chứng từ gốc Người lập ( đã kí, ghi tên ) Kế toán trưởng ( đã kí, ghi tên ) Đơn vị: Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây Chứng từ ghi sổ Số 77 Ngày 31 tháng 8 năm 2004 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có 77 77 77 31/8 31/8 31/8 -Lương văn phòng tháng 8/2004 số phải -Tiền lương quản lí gián tiếp phải trả -Tiền lương lái xe ca dự phòng số phải trả -Tiền lương bộ phận phụ trợ số phải trả -Trích 15% BHXH lương văn phòng +Trích 15% BHXH bộ phận gián tiếp phụ trợ +Trích 15% BHXH bộ phận văn phòng -Trích 2% BHYT lương văn phòng +Trích 2% BHYT bộ phận quản lí, gián tiếp +Trích 2% BHYT bộ phận phụ trợ 642 6221 3363 642 3363 642 3363 334 3383 3384 30 030 400 451 900 2 855 100 4 504 000 428 000 600 600 57 000 33 337 400 4 932 000 657 600 Kèm theo lương văn phòng tháng 8 / 2004 chứng từ gốc Người lập ( đã kí, ghi tên ) Kế toán trưởng ( đã kí, ghi tên ) Đơn vị: Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây Chứng từ ghi sổ Số 77 (Tiếp theo) Ngày 31 tháng 8 năm 2004 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có 77 77 31/8 31/8 -Trích 2% KPCĐ lương văn phòng +Trích 2% KPCĐ bộ phận quản lí, gián tiếp +Trích 2% KPCĐ bộ phận phụ trợ -Các khoản phải thu qua lương +Thu 5% BHXH qua lương văn phòng +Thu 1% BHYT qua lương văn phòng 642 3363 334 3382 3383 3384 600 600 57 000 1 973 000 657 600 1 644 200 328 800 Kèm theo lương văn phòng tháng 8 / 2004 chứng từ gốc Người lập ( đã kí, ghi tên ) Kế toán trưởng ( đã kí, ghi tên ) Đơn vị: Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây Chứng từ ghi sổ Số 78 Ngày 31 tháng 8 năm 2004 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có 78 78 78 78 31/8 31/8 31/8 31/8 -Tiền lương trả bộ phận xăng dầu -Trích tiền ăn ca bộ phận xăng dầu -Trích 15% BHXH bộ phận xăng dầu -Trích 2% BHYT bộ phận xăng dầu -Trích 2% KPCĐ bộ phận xăng dầu -Chi tiền mặt tiền ăn ca bộ phận xăng dầu 6222 641 6222 334 334 334 3383 3384 3382 111 8 369 300 4 293 200 1 590 000 4 293 200 8 369 300 4 293 200 1 255 400 167 300 167 300 4 293 200 Kèm theo bộ phận xăng dầu tháng 8 / 2004 chứng từ gốc Người lập ( đã kí, ghi tên ) Kế toán trưởng ( đã kí, ghi tên ) Đơn vị: Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây Chứng từ ghi sổ Số 80 Ngày 31 tháng 8 năm 2004 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có 80 80 80 31/8 31/8 31/8 -Các khoản nộp tháng 8/2004 +Thu 5% BHXH lái xe ca +Thu 1% BHYT lái xe ca -Tiền lương lái xe được hưởng -Tiền lương phải trả lái xe ca -Trích 15% BHXH lái xe ca -Trích 2% BHYT lái xe ca -Trích 2% KPCĐ lái xe ca 131 334 6221 6222 3383 3384 131 334 3383 3384 3382 4 966 700 82 777 800 82 777 800 15 726 000 4 138 900 827 800 82 777 800 82 777 800 12 416 000 1 655 000 1 655 000 Kèm theo thanh toán khoán xe ca tháng 8 / 2004 chứng từ gốc Người lập ( đã kí, ghi tên ) Kế toán trưởng ( đã kí, ghi tên ) Đơn vị: Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây Chứng từ ghi sổ Số 82 Ngày 31 tháng 8 năm 2004 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có 82 82 82 31/8 31/8 31/8 -Chi tiêu KPCĐ cho hiếu, hỉ -Chi thưởng thi đua dịp 28/8 thành lập ngành -Nộp bằng tiền mặt các khoản +Nộp 1% KPCĐ +Nộp 20% BHXH +Nộp 3% BHYT 3382 334 3382 3383 3384 111 111 111 336 500 550 000 29 262 900 336 500 550 000 1 239 900 24 386 500 3 636 500 Kèm theo chi tiền mặt tháng 8 / 2004 chứng từ gốc Người lập ( đã kí, ghi tên ) Kế toán trưởng ( đã kí, ghi tên ) Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Tháng 8 năm 2004 Sở: GTVT Đơn vị: Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số Ngày, tháng Số Ngày, tháng 74 75 76 77 31/8 31/8 31/8 31/8 228 000 421 850 395 400 550 000 5 690 500 5 690 500 359 400 62 450 5 690 500 33 337 400 4 932 000 657 600 657 600 1 973 000 78 80 81 82 31/8 31/8 31/8 31/8 1 590 000 8 369 300 4 293 200 4 293 200 4 966 700 82 777 800 82 777 800 15 726 000 30 000 000 29 262 900 336 500 550 000 Ngày 31 tháng 8 năm 2004 Người ghi sổ ( đã kí, ghi tên ) Kế toán trưởng ( đã kí, ghi tên ) Thủ trưởng đơn vị ( đã kí, ghi tên ) Phần III Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương I. Nhận xét chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây có vị trí quan trọng trong ngành GTVT bởi công ty đã góp phần vào việc bình ổn giá cả trong toàn quốc. Còn trong kinh tế thì đáp ứng được tình cảm giao lưu giữa các đơn vị trong ngành giao thông hay giữa đơn vị với các tổ chức xã hội như tổ chức BHXH, tổ chức BHYT và tổ chức công đoàn. Không chỉ có vậy, trong thời chiến Công ty là đơn vị phục vụ chiến đấu hăng say, nhanh chóng trong việc di chuyển bộ đội chiến đấu. Đối với ngày nay, Công ty đã đáp ứng kịp thời những nhu cầu của khách hàng, là phương tiện nhanh chóng và tiện lợi nhất. Ngoài ra, Công ty còn hoàn thành được nghĩa vụ phải nộp cho Nhà nước và các xã hội khác. Qua một thời gian phấn đấu lâu dài Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây từ một nền kinh tế lạc hậu đến nay nhiều ôtô đã được đại tu lại để tạo nên sự an toàn trong công việc. Để đảm bảo cho xe luôn hoạt thì sự thay đổi về cơ cấu lao động là rất cần thiết. Tuy vậy trong quá trình kinh doanh dịch vụ, Công ty còn gặp rất nhiều khó khăn trở ngại là : hành lang pháp lí có công bằng hay không thì lại phụ thuộc vào Nhà nước, trong khi mọi thành phần kinh tế phải cạnh tranh hoạt động thì hành lang pháp lý bảo hộ cho mỗi bên đồng bộ. Do đó qua thời gian tìm hiểu thực tế về tổ chức công tác kế toán nói chung đặc biệt là công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty em nhận thấy: Việc tổ chức công tác kế toán tại Công ty là rất tốt, bởi bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức chuyên sâu có tay nghề cao, thời gian làm việc lâu năm, có nhiều kinh nghiệm. Hơn nữa, mỗi kế toán viên có trách nhiệm làm một phần hành cụ thể nên phát huy được tính chủ động sáng tạo, sự thành thạo trong công việc, hệ thống sổ sách kế toán đúng chế độ. Thêm vào đó hình thức chứng từ ghi sổ mà công ty áp dụng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh rất phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty để thực hiện nhanh nhất các yêu cầu từ cấp trên. Việc tổ chức và báo cáo với cấp trên luôn đúng hạn, đầy đủ, rõ ràng. Như vậy công tác kế toán đã cung cấp kịp thời chính xác các thông tin phụ vụ đắc lực cho lãnh đạo công ty trong việc ra quyết định và tổ chức hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả. Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng như các phần hành kế toán khác luôn hoàn thành nhiệm vụ của mình với những ưu điểm như các quy chế về trả lương tiền thưởng, trợ cấp… luôn thực hiện đúng, đầy đủ và chính xác các chế độ chính sách tiền lương với người lao động theo quy định của nhà nước và công ty. Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây là một đơn vị sản xuất kinh doanh cho đất nước, qua thống kê đã lên được kế hoạch tiền lương chi tiết, người quản lí lao động điều hành theo đúng kế hoạch, người chủ sở hữu có thể điều hành lao động theo kế hoạch, đây là một ưu điểm thúc đẩy hoàn thành kế hoạch không đi chệch hướng. Từ kế hoach tiền lương chi tiết đã có quy chế trả lương không làm không hưởng có làm có hưởng theo kết quả trên mỗi đầu xe, tạo mặt bằng về chế độ trả lương không gây mất đoàn kết trong nội bộ như việc áp dụng hình thức trả lương khoán cho lái xe đã góp phần quan trọng nâng cao năng suất lao động thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Đây chính là đòn bẩy kinh doanh là nguồn động viên thúc đẩy từng cá nhân hăng say lao động để kinh doanh đạt kết quả cao nhất. Ngoài ra trong quy chế tiền lương và đánh giá tiền lương đã tạo điều kiện cho công tác chi trả tiền lương nhanh chóng kịp thời đúng luật. Hơn nữa, hệ thống chứng từ ban đầu phản ánh đầy đủ số lượng, chất lượng lao động và được ghi chép rõ ràng, chính xác tạo điều kiện cho thanh toán lương đúng kì hạn và đưa đến tận tay người lao động. Như vậy, việc tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương rất phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty, bởi nó cung cấp kịp thời các số liệu một cách chính xác giúp cho lãnh đạo công ty nắm rõ tình hình biến động các yếu tố chi phí đồng thời có biện pháp thích hợp để giảm chi phí cũng như đề ra các quyết định đúng đắn trong công việc quản lí theo lao động mang lại lợi ích cho công ty . Bên cạnh đó, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn tồn tại những mặt chưa thật hợp lí, điều đó đòi hỏi kế toán phải phân tích cụ thể và đưa ra được phương hướng biện pháp nhằm củng cố và hoàn thiện hơn như việc nâng cao bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ công nhân viên để họ nắm bắt kịp thời những thay đổi, điều chỉnh trong hạch toán. nếu không sẽ dẫn đến những thiếu sót trong việc ghi chép sổ sách làm căn cứ cho hạch toán kế toán. hơn nữa ứng dụng tin học còn hạn chế gây khó khăn trong việc ghi chép các nghiệp vụ nên khó tránh khỏi những sai sót trong hạch toán kế toán. II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây 1. Sự cần thiết và yêu cầu phải hoàn thiện a. Sự cần thiết phải hoàn thiện Như chúng ta đã biết tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động trả cho người lao động căn cứ vào thời gian và mức độ hoàn thành công việc của mỗi người. Mặt khác tiền lương cần phải xác định tính đúng, đủ giá trị sức lao động dựa trên hao phí lao động và hiệu quả lao động. Đó là các yếu tố đảm bảo sức lao động, thoả mãn nhu cầu của cuộc sống, tổ chức tiền lương hợp lí có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh tế. Đây chính là nguyên nhân động lực thúc đẩy cá nhân hăng hái lao động. Tiền lương có ý nghĩa hết sức quan trọng trong đời sống của mỗi người, đây là một trong những động lực kích thích người lao động hăng say làm việc phát huy được tinh thần sáng tạo, gắn bó với công việc. Hơn thế tiền lương không chỉ có mục đích tạo điều kiện vật chất cho người lao động, mà thông qua việc trả lương để nhà nước quản lí kiểm tra, giám sát kết quả làm việc của người lao động. Là một phần hành trong tổ chức kế toán tại công ty, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải theo dõi, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiền lương BHXH…theo quyết định của nhà nước. Với ý nghĩa đó việc hoàn thiện côngtác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là mục tiêu hàng đầu cấp bách, cần thiết đối với tất cả các doanh Nghiệp. Trả lương hợp lí công bằng là động lực khuyến khích người lao động nhiệt tình hơn trong công việc của mình. Mỗi doanh nghiệp, xã hội đều có một hình thức về cách trả lương khác nhau, song đều có cách tính và chi trả lương phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình như các nhà triết học cổ đã nói “không có cái gì tuyệt đối cả, cái sâu xa trong mỗi cá nhân là hướng tới sự hoàn thiện của chính bản thân mình”. Phương pháp phân phối tiền lương của công ty còn ít ý kiến chưa đồng tình song về căn bản, đây là một phương pháp khoa học hợp lí với đa số ngừơi lao động và phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay. b. Yêu cầu của việc hoàn thiện Đảm bảo thực hiện theo đúng chuẩn mực kế toán Phù hợp với bộ máy kế toán của doanh nghiệp Phù hợp với mô hình hoạt động của doanh nghiệp Đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu qủa hoạt động của bộ máy kế toán của công ty 2. Một số kiến nghị Trong điều kiện ngày càng phát triển của nền kinh tế thị trường ở nước ta, các ngành kinh doanh ngày càng đa dạng phong phú đòi hỏi các nhà kinh doanh phải luôn tìm hiểu nhu cầu thiết yếu của khách hàng để kinh doanh có hiệu quả. Do vậy, công ty cần tạo điều kiện cho các cán bộ thường xuyên tham gia các khoá học nhằm bổ sung những trình độ, nghiệp vụ, nâng cao chuyên môn phù hợp với sự thay đổi của quy chế mới như là nghị định 99 và thông tư 33. Từ đó, cán bộ nắm bắt kịp thời sự phát triển của thị trường để hạch toán đơn giản nhất. Ngoài ra, cần xây dựng và hoàn thiện hơn nữa công tác định mức lao động, tiêu chuẩn nghiệp vụ cho cán bộ, đó là cơ sở để phân công, bố trí công việc và trả lương cho người lao động hợp lý. Đối với bộ phận quản lí thì sắp xếp và xác định lao động hợp lí căn cứ vào điều kiện cụ thể tình hình thực tế áp dụng các quy định về lao động và phương pháp thống kê kinh nghiệm nhằm tạo ra bộ máy gọn nhẹ hiệu qủa. Đối với bộ phận kinh doanh, căn cứ vào điều kiện thực tế, đẩy mạnh các hoạt động thanh tra, giám sát để uốn nắn những sai sót trong hoạt động kinh doanh. Trên các chuyến xe có sự ưu tiên đối với người già và trẻ em, giảm giá cho những khách hàng quen thuộc. Muốn vậy thì phải tích cực tìm hiểu bám sát thị trường hơn nữa để đảm bảo nguồn kinh doanh có hiệu quả. Với địa bàn ngày càng mở rộng công ty cần phải trang bị thêm cho phòng kế toán những trang thiết bị phù hợp với công tác hạch toán để giúp việc tính toán đơn giản và nhanh hơn. Sử dụng hệ thống chương trình tin học ứng dụng mới để nắm bắt kịp thời thông tin trong và ngoài ngành giao thông. Về chế độ tiền thưởng hàng tháng sắp xếp thưởng cho những lao động đem lại doanh thu cao nhất cho công ty để động viên khuyến khích người lao động. Việc nghiệm thu kết quả lao động của các lái xe theo quý sẽ dễ dẫn đến sai sót trong việc quyết toán hay trong việc quản lí tiền không ổn định. 3. Một số biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lí quỹ lương quản lí qũy lương bao giờ cũng phải dựa trên nguyên tắc đảm bảo quyền dân chủ của doanh nghiệp, kết hợp với quản lí thống nhất của nhà nước về chế độ tiền lương trên cơ sở gắn thu nhập của người lao động với kết quả sản xuất kinh doanh, đồng thời kết hợp hài hoà giữa các lơi ích của công ty. Đối với Nhà nước việc quản lí quỹ lương thông qua các quy định chế độ các thang lương, phụ cấp, về mức lương tối thiểu, hướng dẫn cách xây dựng quỹ lương và quản lí việc xây dựng quỹ lương. Đối với doanh nghiệp quản lí lương thông qua cách tính lương, trả lương, xây dựng các quy định về tiền lương trên chế độ mà Nhà nước ban hành, doanh nghiệp xây dựng riêng cho mình một quỹ lương, thực hiện việc phân phối quỹ lương phải tuân thủ các nguyên tắc sau: Tiền lương là phần thu nhập chính của người lao động Tiền lương phải gắn với hiệu quả công việc Các biện pháp quản lí quỹ lương ở các doanh nghiệp là xây dựng định mức lao động hợp lí, tạo điều kiện để cải tiến lề lối làm việc. Bộ phận lao động tiền lương phải cung cấp các thông tin vế số lượng lao động, thời gian lao động, kết quả và quỹ lương cho bộ phân công ty. Từ những thông tin này giúp họ đưa ra phương án tổ chức quản lí lao động bố trí lao động hợp lí và từng khâu công việc nhằm giúp phát huy tốt nhất năng lực lao động tạo điều kiện tăng hiệu quả công việc. Với Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây để nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ lương thì công ty xây dựng hệ thống định mức lao động một cách chi tiết trên cơ sở đó sử dụng lao động hợp lí và hiệu qủa hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác trả lương cho người lao động một cách chính xác, đúng với hao phí lao động bỏ ra. Để khuyến khích người lao động hoàn thành vượt mức kế hoạch, công ty nên áp dụng chế độ khen thưởng cho người lao động, nguồn tiền thưởng hình thành từ quỹ lợi nhuận để lại, để hàng tháng thưởng cho những cá nhân có sáng kiến trong kinh doanh mang lại hiệu qủa cao trong công ty. Đó là một số biện pháp nhằm tăng cường quản lí quỹ lương của doanh nghiệp nói chung và ở Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây nói riêng, điều đó sẽ giúp cho các doanh nghiệp giảm đi những chi phí cần thiết, nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh doanh trong công ty. Kết luận Tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc hình thành vận dụng chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương để đảm bảo quyền lợi của các bên và xã hội là việc rất khó khăn, bởi nó chi phối nhiều yếu tố khác. Việc xây dựng được một hình thức tiền lương vừa khoa học, khách quan, lại vừa phù với thực tế của công ty, phản ánh đầy đủ các đặc điểm sản xuất kinh doanh, là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết trong giai đoạn này. xây dựng một hình thức trả lương hợp lí sẽ góp phần khuyến khích người lao động hăng hái làm việc, tạo năng suất lao động đạt hiệu qủa cao thúc đẩy hoạt động kinh doanh, dịch vụ phát triển. Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển kết qủa kinh doanh không chỉ phụ thuộc vào năng lực làm việc mức độ hoàn thành công việc của người lao động, và còn phụ thuộc vào tình hình biến động của nền kinh tế. Vì vậy, việc không ngừng hoàn thiện các hình thức trả lương đòi hỏi luông đặt ra cho mọi doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây nói r iêng. Công tyvận dụng chế độ tiền lương hiện hành của Nhà nước và bổ sung theo thực tế của mình khá hiệu qủa. Điều này thể hiện trong công tác kế toán tiền lương của công ty. Tuy nhiên. tiền lương phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố này lại không cố định và chế độ tiền lương không thể hoàn toàn phù hợp với tất cả các đối tượng các yếu tố giai đoạn. Vì vậy, công tác kế toán tiền lương không thể tránh khỏi những điều chưa hợp lí mặc dù công tác kế toán này được công ty điều chỉnh hoàn thiện và tìm ra hướng tốt nhất. Vì chưa có kinh nghiệm thực tế, và trình độ kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Song em đã mạnh dạn trình bày nhưng suy nghĩ, quan điểm của mình với mong muốn được học hỏi hơn nữa, trau rồi kiến thức cho bản thân để em có thể vững vàng hơn cho sự nghiệp này. Do thời gian có hạn nên những ý kiến của em đưa ra chỉ là sự nhìn nhận chưa cụ thể, em mong rằng điều đó sẽ góp phần vào quá trình hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng và công tác kế toán ở công ty nói chung. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trần Thị Miến , cùng các cô, chú phòng kế toán, phòng tổ chức lao động, tiền lương đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này Em xin chân thành cảm ơn Hà Đông, tháng 9 năm 2004 Sinh viên thực hiện Vũ Thị Nhạn Mục lục Phần I Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương I. khái quát chung về kế toán tiền lương và Các Khoản trích theo lương 1. ý nghĩa _ nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Vai trò của tiền lương và các khoản trích theo lương trong quá trình tái sản xuất sản phẩm xã hội nói chung và trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng. 3. Yêu cầu quản lí của tiền lương và các khoản trích theo lương 4. nội dung của tiền lương và các khoản trích theo lương 5. Nguyên tắc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương II. Quỹ tiền lương, BHXH,BHYT,KPCĐ 1. Quỹ tiền lương 2. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ III. Hạch toán trả lương trong doanh nghiệp 1. Hình thức trả lương theo thời gian. Hình thức trả lương theo sản phẩm IV. tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 1. Chứng từ sử dụng để tính lương và các khoản trích theo lương. 2. Tài khoản sử dụng. 3. Trình tự kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. V. Tổ chức lựa chọn, vận dụng hình thức kế toán phù hợp. Phần II Thực trạng và tổ chức công tác kế toán ở Công ty cổ phần ÔTÔ vận tải Hà Tây I. Đặc điểm chung về Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây 2. Tổ chức bộ máy quản lí và bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây. 3. Tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây II. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây. 1. Công tác quản lí chung về tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây. 2. Phương pháp tính lương cho người lao động 3. Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây Phần III Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương I. Nhận xét chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây 1. Sự cần thiết và yêu cầu phải hoàn thiện 2. Một số kiến nghị 3. Một số biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lí quỹ lương Kết luận Trang 1 1 1 6 7 7 9 10 10 13 14 14 15 16 16 17 19 23 25 25 25 25 27 30 35 33 36 44 76 76 76 78 78 79 80 82 Bảng kê bán xăng dầu Tháng 8/2004 Ca bán Ngày Ca Sáng Ca Chiều Ca Tối Ca bán Ngày Ca Sáng Ca Chiều Ca Tối 1 1 351500 2 387200 3 236300 17 1404700 2356500 3 228800 2 4 400500 1 362200 2 287200 18 4 406300 1 377500 2 221300 3 3 412200 4 352800 1 247500 19 3 372500 4 347500 1 282500 4 2 376300 3 402200 4 249000 20 2 371200 3 401200 4 262500 5 1 402700 2 397500 3 219700 21 1 400200 2 342200 3 307500 6 4 382500 1 372500 2 302500 22 4 402500 1 351200 2 266300 7 3 368800 4 403700 1 217500 23 3 359000 4 398500 1 247500 8 2 407500 3 372500 4 232500 24 2 387500 3 356300 4 268700 9 1 393700 2 393700 3 247500 25 1 402500 2 353500 3 219000 10 4 382500 1 408800 2 22800 26 4 419200 1 324700 2 268500 11 3 412500 4 382700 1 217500 27 3 401000 4 347500 1 226500 12 2 427500 3 371200 4 251200 28 2 335200 3 411000 4 281300 13 1 391200 2 372700 3 221300 29 1 404000 2 337500 3 308500 14 4 382500 1 412500 2 262500 30 4 397500 1 352500 2 247500 15 3 357500 4 347500 1 292500 31 3 404300 4 360500 1 300200 16 2 386300 3 401200 4 262500 Ngời phụ trách bộ phận (Đã kí, ghi tên) Ngời duyệt (Đã kí, ghi tên) Bộ : GTVT Đơn vị : Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây Bảng phân bổ tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ Tháng 8 năm 2004 Mẫu số 09 / BPB Đơn vị: 1000 đồng Ghi có TK Ghi nợ TK TK 334 “Phải trả công nhân viên” TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” TK 335 “Chi phí phải trả” Cộng Lơng Các khoản PC Cộng có TK 334 KPXĐ 3382 BHXH 3383 BHYT 3384 Cộng có TK 338 TK 6221 113 229,7 113 229,7 113 229,7 TK 6222 8 369,3 8 369,3 1 822,3 13 671,4 1 822 ,3 17 316 25 685,3 TK 642 30 030,4 1073 31 103,4 600,6 4 504 6 00,6 5 705,2 4 218,5 37 230,45 TK 3363 2 855,1 2 855,1 57 428 57 542 3 397,1 TK 335 359,4 359,4 359,4 TK 111 228 228 5 690,5 5 690,5 5 918,5 TK 3383 5 690,5 5 690,5 5 690,5 TK 334 1 644,2 328,8 1 973 1 973 TK 131 4 138,9 827,8 4 966,7 4 966,7 TK 641 4 293,2 4 293,2 4 293,2 Cộng 165 055,6 166 128,6 2 479,9 30 077 3 636,5 36 193,4 4 218 ,5 202 742,85 Đơn vị: Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây Bộ phận: Văn phòng Bảng kê chi tiết tiền lơng và các khoản trích theo lơng Tháng năm 2004 Đơn vị: 1000 đồng S TT Họ Và Tên Bậc lơng Lơng sản phẩm Lơng trực… hởng 200% Phụ cấp trách nhiệm Tổng số Các khoản phải khấu trừ Đợc lĩnh Hệ số Số tiền Số công Số tiền 5% BHXH 1% BHYT Số tiền Kí nhận A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 1 Nguyễn Văn Việt 1601,6 1,5 2 402,4 1 123,2 130,5 2 656,1 80 16 2 560,1 ( đã kí) . . . 2 Nguyễn Bá Đệ 1 334 1,5 2 001 2 205,2 130,5 2 336,7 66,7 13,3 2 256,7 3 Đỗ Văn Lợi 1252,8 1,5 1 879,2 2 192,7 2 071,9 62,6 12,5 1 996,8 4 Nguyễn Đức Việt 1 334 1,5 2 001 2 205,2 130,5 2 336,7 66,7 13,3 2 256,7 5 Nguyễn Thị Hằng 725 1,5 1 087,5 1 087,5 36,2 7,2 1 044,1 6 Lê Xuân Tơi 936,7 1,5 1 405 2 141,1 130,5 1 679,6 51,2 10,2 1 618,2 7 Hoàng Văn Minh 1 009,2 1,5 1 513,8 2 155,2 87 1 756 54,8 10,9 1 690,3 8 Nguyễn Quốc Lê 936,7 1,5 1 405 1 72 58 1 535 49,7 10 1 475,3 9 Nguyễn Ngọc Diệp 701,8 1,5 1 052,7 2 113,7 29 1 252 36,9 7,4 1 207,7 10 Đỗ Thu Oanh… 725 1,5 1 087,5 1 55,8 1 143,3 36,2 7,2 1 100 Cộng 25866,6 1691,8 1073 28631,6 862,2 172,4 27597 Ngày 31 tháng 8 năm 2004 Kế toán thanh toán ( đã kí, ghi tên ) Kế toán trởng ( đã kí, ghi tên ) Giám đốc công ty ( đã kí, ghi tên ) Bảng tổng hợp tiền lơng tháng 8 năm 2004 Tháng 8 năm 2004 S TT Họ Và Tên Bậc lơng Lơng sản phẩm Lơng trực CN, lễ… hởng 200% Phụ cấp trách nhiệm Tổng số Các khoản phải khấu trừ Đợc lĩnh Hệ số Số tiền Số công Số tiền 5% BHXH 1% BHYT Số tiền Kí nhận A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Phân tích ( đã kí) . . . 1 Bộ phận quản lí, gián tiếp 25 866,6 1073 28 631,6 862,2 172,4 27 597 2 Bộ phận lái xe ca dự phòng 205,4 246,5 451,9 10,3 2 439,6 3 Bộ phận phụ trợ 2 783,9 2 855,1 92,7 18,6 2 743,8 4 Cộng 28 856,1 1 319,5 31 938,6 951,2 193,0 1 044,1 Ngày 31 tháng 8 năm 2004 Kế toán thanh toán ( đã kí, ghi tên ) Kế toán trởng ( đã kí, ghi tên ) Giám đốc công ty ( đã kí, ghi tên )

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32763.doc
Tài liệu liên quan