Chuyên đề Kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt

Kế toán bán hàng có vai trò rất quan trọng đối với công tác kế toán của công ty nói riêng và sự tồn tại của công ty nói chung. Do vậy việc hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng là thực sự cần thiết. Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tổ chức hoạt động tiêu thụ hh của mình một cách có hiệu quả hơn và góp phần hoàn thiện bộ máy kế toán của công ty nhằm giám sát, đôn đốc và quản lý một cách chặt chẽ và toàn diện về tiền vốn của doanh nghiệp ở mọi khâu của quá trình tiêu thụ hàng hoá.

doc54 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1591 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Doanh nghiệp, Danh sách thành viên, Giấy chứng nhận Vốn góp, các Quyết định bổ nhiệm các chức danh quản lý của doanh nghiệp... Sau khi đã hoàn tất các thủ tục và có được các điều kiện cần thiết, Công ty đã đi vào hoạt động. Trong quá trình hoạt động, Công ty đã có sự thay đổi theo Giấy chứng nhận đăng ký thay đổi lần 2 ngày 29 tháng 04 năm 2004, Giấy chứng nhận đăng ký thay đổi lần 3 ngày 29 tháng 08 năm 2005. Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh điều chỉnh lần 3, vốn điều lệ Của công ty là 7.000.000.000 VNĐ (Bảy tỷ đồng chẵn). Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần 1 năm 2001 và lần 3 năm 2005, cổ đông sáng lập của công ty và vốn góp kèm theo gồm: Bảng 1-1 Bảng vốn góp của các cổ đông của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt năm 2001 và năm 2005 Đơn vị tính: VNĐ Tên cổ đông Năm 2001 Năm 2005 Vốn góp Tỷ lệ (%) Vốn góp Tỷ lệ (%) Nguyến Tuấn Anh 3.200.000.000 82% 5.600.000.000 80% Trần Quốc Hiệp 400.000.000 8% 700.000.000 10% Đoàn Thùy Dương 400.000.000 8% 700.000.000 10% Cộng 5.000.000.000 100% 7.000.000.000 100% Nguồn: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh năm 2001 và năm 2005 Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt là một trong những doanh nghiệp chuyên tư vấn giám sát thi công công trình, mua bán thiết bị điện - điện tử - tin học, thiết bị phục vụ đào tạo và giảng dạy, thiết bị văn phòng, thiết bị công nghiệp, phụ tùng, vật tư nguyên liệu sản xuất công nghiệp, hàng kim khí điện máy cung cấp dịch vụ kỹ thuật và cung cấp chuyển giao công nghệ trong các lĩnh vực tự động hóa, thiết bị điện tử, viễn thông, cơ điện lạnh. Trong những năm qua, Công ty luôn hoạch định chiến lược cụ thể cho từng giai đoạn phát triển và đã thực hiện một cách nghiêm túc phương án đề ra nên đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, quy mô hoạt động của Công ty ngày càng mở rộng. Năng lực sáng tạo kết hợp với những kinh nghiệm quản lý và trình độ kỹ thuật đã giúp Công ty nhanh chóng khẳng định tên tuổi của mình trong số những nhà thầu cơ điện có tên tuổi trong cả nước và đã được nhiểu nhà đầu tư nước ngoài tín nhiệm. Ta có thể thấy sự phát triển của công ty trong những năm gần đây qua bảng biểu sau: Bảng 1-2 Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2005 đến năm 2007 của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Đơn vị tính: VNĐ Số TT Nội dung chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. 2. 3. 4. 5. Tổng doanh thu thuần Giá vốn hàng bán Lợi nhuận thuần Tổng số cán bộ Thu nhập bình quân đầu người 3.657.650.531 15.728.475.711 57.256.117 56 1.200.000 5.055.194.844 20.400.626.134 185.261.278 67 2.000.000 5.186.096.048 15.758.651.709 130.901.209 71 2.500.000 Nguồn: Báo cáo kết quá kinh doanh của Công ty các năm 2005,2006,2007 Qua hơn bảy năm xây dựng và phát triển Công ty đã tự khẳng định được mình và trở thành một trong số các Công ty có uy tín trong nước và nước ngoài. Công ty đã tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cao cho mình. Trong tương lai, doanh nghiệp sẽ ngày càng phát triển hơn, mở rộng quy mô và địa bàn hoạt động. 1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh Trải qua hơn 7 năm hình thành và phát triển, Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt đã có sự thay đổi sắp xếp trong bộ máy quản lý cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh của mình. Công ty tổ chức bộ máy quản lý Công ty theo mô hình trực tuyến chức năng. Đứng đầu bộ máy quản lý cao nhất của Công ty là Hội đồng Quản trị, quản trị Công ty giữa hai kỳ đại hội. Các thành viên Hội đồng Quản trị được các cổ đông bầu. Hội đồng Quản trị có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông. Chủ tịch Hội đồng Quản trị là người đại diện theo pháp luật của Công ty. Đứng đầu Ban Giám đốc là Giám đốc Nguyễn Tuấn Anh. Giám đốc là người điều hành và quyết định cao nhất về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ đươc giao. Giúp việc cho Giám đốc là Phó giám đốc Trần Văn Hiệp. Phó Giám đốc có trách nhiệm về các hoạt động về hành chính và tài chính kế toán. Phó Giám thay mặt Giám đốc khi được ủy quyền, phụ trách xử lý các hoạt động hàng ngày của Công ty và các vấn đề liên quan và chịu trách nhiệm trước Giám đốc. Phòng Thương mại có chức năng tham mưu cho Giám đốc nghiên cứu, dự đoán sự phát triển của khách hàng, thị trường trong và ngoài nước, đề ra các chiến lược kế hoạch tiêu thụ. Đứng đầu phòng Thương mại là phụ trách Thương Mại quản lý toàn bộ các hoạt động kinh doanh thương mại của Công ty và chịu trách nhiệm trước Giám đốc. Phụ trách Kỹ thuật phụ trách toàn bộ các hoạt động liên quan đến Kỹ Thuật của Công ty và chịu trách nhiệm trước Giám đốc. Phụ trách kế hoạch-kỹ thuật có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty thực hiện nhiệm vụ quản lý kế hoạch, kỹ thuật thi công, định mức, đơn giá… Phụ trách tài chính-kế toán: có nhiệm vụ quản lý toàn bộ công tác tài chính kế toán của công ty, tổ chức hạch toán kế toán đúng với qui định hiện hành. Phụ trách hành chính tổ chức: thực hiện nhiệm vụ quản lý tổ chức (sắp xếp bố trí lực lượng cán bộ công nhân, đảm bảo cho bộ máy quản lý, chỉ huy điều hành sản xuất gọn nhẹ, có hiệu quả), quản lý nhân sự và công tác văn phòng. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty có thể khái quát bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 1-3 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Giám đốc Hội đồng quản trị Chủ tịch HĐQT Phụ trách tài chính kế toán Phụ trách kế hoạch kỹ thuật Phó Giám đốc Đại hội đồng cổ đông Phụ trách thương mại Phụ trách kỹ thuật Phụ trách hành chính tổ chức Ban kiểm soát Khối kinh doanh Khối quản l‎í 1.1.3. Đặc điểm sản phẩm và thị trường sản phẩm tiêu thụ Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực kinh doanh sản phẩm công nghệ mới vì những sản phẩm mới thường được đưa ra giới thiệu ở những cửa hàng nầy trước khi tung ra bán rộng rãi trên thị trường.thương mại như: cung cấp và dịch vụ dầu khí, xây lắp cơ điện, cung cấp thiết bị công nghiệp nặng, cung cấp thiết bị điện, tự động hóa, công nghệ thông tin… Nền kinh tế phát triển không thể thiếu được vai trò của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nắm được nhu cầu cần thiết của thị trường, Công ty đã tổ chức các hoạt động kinh doanh phù hợp với thực tế và Công ty là nhà phân phối, đại lý cung cấp các thiết bị điều khiển động cơ như Biến tần, các bộ điều khiển lập trình PLC, các sensor và các thiết bị trong ngành tự động, các hãng cung cấp chính như: ABB, OMRON, A&B, SCHNIEDER, NAMBUK, F.C. Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt với thế mạnh là Công ty cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực kỹ thuật và chuyển giao công nghệ. Hiện nay Công ty là công ty tích hợp hệ thống và đại diện chính thức tại Việt nam của các công ty: SYAC ( ITA LY) trong lĩnh vực thiết bị điện tử chuyên dụng giám sát an ninh, công ty NovaTech Process Solution, LLC (USA) trong việc cung cấp thiết bị và giải pháp DCS trong công nghiệp. Ngoài ra Công ty có các mối quan hệ tốt đẹp từ nhiều năm nay với nhiều hãng tự động hoá lớn trên thế giới như: Siemens, Rockwell Automation, Omron,... và với một số hãng điện tử chuyên dùng như: Microchip, Motorola, Philips Bosh, Gaitronics, Magnetroll, SAAB, Vaisala, Gill, Heidenhain, Samwha, Schneider, ... Các dự án IEC đã tham gia đấu thầu và thực hiện với các công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực tự động hoá như BMS (Hệ thống điều khiển toà nhà), DCS (Hệ thống điều khiển phân tán), CNC (điều khiển máy công cụ), PLC (bộ điều khiển lập trình), Điện tử công suất (DC drive, inverter, ...), SCADA ( giám sát, điều khiển và thu thập dữ liệu), đo thông minh, vi xử lý...Công ty đã xây dựng được những mối quan hệ bạn hàng tin cậy với nhiều hãng sản xuất có uy tín trên thế giới: SIEMENS (PLC, inverter...); MOTOROLA, GAITRONICS (telecommunication); SAAB TANK CONTROL, MAGNETROL (level gauging system); BOSH/PHILIP, SYAC (CCTV system). 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt 1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt là đơn vị hạch toán độc phập có tài khoản riêng tại ngân hàng và được quyền quyết định mọi hoạt động kế toán tài chính. Do đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và những cơ sở điều kiện tổ chức công tác kế toán mà Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Với hình thức này toàn bộ công việc kế toán trong Công ty đều được tiến hành xử lý tại phòng kế toán của Công ty. Từ thu nhập và kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế toán, lập các báo cáo tài chính, các bộ phận ở trong Công ty và các phòng ban chỉ lập chứng từ phát sinh gửi về phòng kế toán của Công ty. Do đó đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công tác chuyên môn, kiểm tra, xử lý các thông tin kế toán được kịp thời, chặt chẽ, thuận tiện cho việc phân công lao động và chuyên môn hoá, nâng cao năng suất lao động. Từ đó bộ máy kế toán giúp cho ban lãnh đạo của Công ty điều hành sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính, thống kê của công ty. Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công việc được giao. là người tổ chức và chỉ đạo toàn diện công tác kế toán của Công ty. Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác tổ chức thống kê thông tin kinh tế, hạch toán ở Công ty, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên Nhà nước tại Công ty. Nhiệm vụ của kế toán trưởng là tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, khoa học, hợp lý phù hợp với qui mô phát triển của Công ty và theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Kế toán trưởng là người phân tích các kết quả kinh doanh và đầu tư để đạt hiệu quả cao, phụ trách toàn bộ công việc của cả phòng, áp dụng các chế độ hiện hành về kế toán tài chính cho Công ty, bố trí công việc cho các nhân viên trong phòng, ký duyệt các hoá đơn chứng từ, các giấy tờ cần thiết có liên quan, tổng hợp các quyết toán. Giúp việc cho kế toán trưởng là các kế toán phần hành chịu trách nhiệm trực tiếp theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các kế toán viên phần hành bao gồm: - Kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ: phụ trách về công tác tổng hợp và theo dõi, phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ như: quản lý công tác tổng hợp chung của phòng, làm các thủ tục tăng , giảm TSCĐ và phản ánh sự biến động đó trong sổ sách kế toán, trích lập và phân bổ khấu hao hàng tháng, lập các báo cáo liên quan đến TSCĐ theo quy định. - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương kiêm kế toán thuế, kế toán chi phí có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh thực hiện các công việc có liên quan đến lương và các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên trong công ty. - Kế toán tiền mặt kiêm kế toán tiền gửi ngân hàng và kế toán công nợ có nhiệm vụ theo dõi đối chiếu, hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tình hình công nợ của công ty, báo cáo cho các cấp theo yêu cầu quản lý cụ thể. - Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, thu tiền, thanh toán chi trả cho các đối tượng theo chứng từ được duyệt. Hàng tháng thủ quĩ vào sổ quĩ, lên các báo cáo quĩ, kiểm kê số tiền thực tế trong két phải khớp với số dư trên báo cáo quĩ. Thủ quĩ phải có trách nhiệm bồi thường khi để xảy ra thất thoát tiền mặt do chủ quan gây ra và phải nghiêm chỉnh tuân thủ các qui định của Nhà nước về quản lý tiền mặt, theo dõi việc gửi tiền hay rút tiền ở ngân hàng cho kịp thời chính xác. Đồng thời lập kế hoạch thu chi hàng tháng đảm bảo cho công việc kinh doanh của Công ty được bình thường. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty có thể khái quát bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 1-4 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Kế toán công nợ Kế toán tiền mặt kiêm kế toán tiền gửi ngân hàng Thủ quỹ 1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán Công ty thực hiện ghi chép sổ sách kế toán bằng đồng Việt Nam. Hình thức sổ kế toán áp dụng được đăng ký của Công ty là Nhật ký chung. Hệ thống sổ sách, biểu mẫu công ty áp dụng theo đúng quy định của Bộ Tài chính bao gồm các loại sổ: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt (Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền), Sổ Cái, các Sổ chi tiết. Trong kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ, kế toán sử dụng các loại sổ như sau: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra gồm có: hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để vào sổ Nhật ký chung. Đồng thời, kế toán vào các sổ chi tiết tài khoản 632, 511… Sau đó , căn cứ vào số liệu đã ghi trên Nhật ký chung để ghi vào sổ cái tài khoản có liên quan. Đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc liên quan đến chi phí để ghi sổ chi tiết TK 6421, 6422. Cuối tháng, kế toán vào bảng tập hợp chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Đồng thời vào sổ Cái TK 6421, 6422, 632,511… kết chuyển lên sổ cái TK 911, 421. Trình tự ghi sổ trong kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt có thể được khái quát bằng sơ đồ sau: Chứng từ kế toán SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp 6421, 6422 SỔ CÁI TK 632,511.. Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 1-5 Trình tự ghi sổ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt PHẦN 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP HƯNG VIỆT 2.1. Thực trang kế toán tiêu thụ tại Công ty Cổ phần kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt 2.1.1. Phương thức tiêu thụ Hiện tại, Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt áp dụng 2 phương thức tiêu thụ là bán hàng trực tiếp tại cửa hàng của công ty và bán hàng đại lý ký gửi. Thứ nhất, bán hàng trực tiếp tại Công ty là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất... để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến bán ra hoặc cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng hóa thường được bán theo lô hàng hoặc theo số lượng lớn. Giá bán của hàng hóa biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức: Công ty có 1 cửa hàng tai trụ sở công ty. Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng . Thứ hai, bán hàng đại lý ký gửi là phương thức mà trong đó, doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, kí gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, kí gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi Công ty được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này. 2.1.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng Tùy theo từng phương thức bán hàng mà kế toán tiêu thụ của Công ty sử dụng các chứng từ khác nhau. Hàng ngày, kế toán tiêu thụ căn cứ vào các chứng từ tiêu thụ gồm: Hoá đơn giá trị gia tăng: trong đó ghi rõ phần giá trị chưa có thuế, thuế GTGT và tổng giá thanh toán, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, thẻ quầy, nhật ký bán hàng… để ghi vào các sổ chi tiết bán hàng: sổ chi tiết tài khoản bán hàng. Kế toán căn cứ trên phiếu thu hay hóa đơn giá trị gia tăng để ghi nhật ký chung. Đến cuối tháng, kế toán vào sổ tổng hợp bán hàng và lên sổ cái TK 131, TK 111. Hiện nay, tại Công ty và cửa hàng kế toán sử dụng các tài khoản sau đây để hạch toán: TK 156 “Hàng hóa” dùng để phản ánh giá trị hiện có của các loại hàng hóa trong kho, tại quầy hàng. Kết cấu và nội dung của tài khoản này như sau: Bên nợ: Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng Chi phí mua hàng hóa thực tế phát sinh liên quan tới khối lượng hàng hóa mua vào đã nhập kho trong kỳ Bên Có: Trị giá hàng hóa xuất kho để bán Số dư bên nợ: Phản ánh trị giá mua vào của hàng hóa tồn kho Chi phí thu mua hàng hóa tồn kho TK 157 “Hàng gửi bán”: TK khoản này dùng để phản ánh trị giá mua của hàng hoá chuyển bán, gửi bán đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa xác định là tiêu thụ. Kết cấu và nội dung của TK157 như sau: Bên Nợ: - Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng hoá đã chuyển bán hoặc đã giao cho bên nhận đại lý ký gửi. - Giá thành thực tế dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Số dư nợ: trị giá mua thực tế hàng hoá đã gửi đi chưa được xác định là tiêu thụ. Bên Có: - Kết chuyển trị giá mua thực tế hàng hoá chuyển bán, gửi đại lý ký gửi và giá thành dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ. - Trị giá mua thực tế hàng hoá không bán được đã thu hồi (người mua, người nhận đại lý, ký gửi trả lại). TK632: “Giá vốn hàng bán”: TK này dùng để xác định trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Kết cấu nội dung của TK 632 như sau: Bên Nợ: - Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Bên Có: - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang TK 911- “ Xác định kết quả kinh doanh”. TK 632 không có số dư cuối kỳ. TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau: Kết cấu, nội dung của TK 511 như sau: Bên Nợ: - Khoản giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại. - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tính theo doanh thu bán hàng thực tế. - Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. - Phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ. TK 511 không có số dư cuối kỳ và chi tiết làm bốn tài khoản cấp 2 dưới đây: TK 512 “ Doanh thu nội bộ”: TK này dùng để phản ánh doanh thu do bán hàng hoá, dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc một tổng công ty... Nội dung phản ánh của TK512 tương tự như TK511 đã được đề cập ở trên. TK512 cuối kỳ không có số dư và gồm ba TK cấp 2: + TK 5121: “ Doanh thu bán hàng hoá”. + TK 5122: “ Doanh thu bán các thành phẩm”. + TK 5123: “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”. Hạch toán khoản chiết khấu bán hàng vào TK 811, lỗi do bán hàng trả chậm, trả góp được phản ánh vào TK 721. TK521: “Chiết khấu thương mại”: TK này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng. Kết cấu TK 521 như sau: Bên nợ: - Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. - Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán. TK 521 không có số dư cuối kỳ và có ba TK cấp 2: TK 515: “Doanh thu hoạt động tài chính”: TK này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Kết cấu nội dung của TK 515: Bên Nợ: - Số thuế giá trị gia tăng phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có). - Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911 “xác định kết quả kinh doanh”. - Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ. TK 515 không có số dư cuối kỳ TK 531 “Hàng bán bị trả lại”: TK này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế. Nội dung ghi chép của TK này như sau: Bên nợ: - Tập hợp doanh thu của hàng bán bị trả lại chấp nhận cho người mua trong kỳ(đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về hàng hoá, dịch vụ đã bán ra). - Kết chuyển số doanh thu của hàng bán bị trả lại. TK 531 không có số dư cuối kỳ. TK 532 “ Giảm giá hàng bán”: TK này dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng với giá bán thoả thuận. Kết cấu TK 532 như sau: Bên nợ: - Khoản giảm giá đã chấp nhận với người mua. - Kết chuyển khoản giảm giá sang TK 511 để xác định doanh thu thuần. TK 532 không có số dư cuối kỳ. Ngoài các TK trên, trong quá trình hạch toán kế toán bán hàng còn sử dụng một số các TK khác có liên quan như TK 131, TK 111, TK112, TK133, TK 333, TK 611 ...... 2.1.3. Kế toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trực tiếp Vì cửa hàng của Công ty nằm ngay tại trụ sở Công ty, vì vậy khi khách hàng có nhu cầu đến cửa hàng mua hàng, sau khi nhận được tư vấn và nhận giấy yêu cầu mặt hàng của nhân viên bán hàng, khách hàng mang đến quầy kế toán. Sau khi nhận được giấy yêu cầu mua hàng, kế toán lập hóa đơn giá trị gia tăng gồm 3 liên: liên 1 lưu tại quầy kế toán để làm cơ sở cho việc lập phiếu thu, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 giao cho nhân viên hỗ trợ để chuyển tới thủ kho làm nhiệm vụ xuất hàng hóa cho khách hàng. Hóa đơn giá trị gia tăng theo phương thức bán hàng trực tiếp theo mẫu sau: Biểu 2-1. Mẫu hóa đơn giá trị gia tăng theo phương thức bán hàng trực tiếp tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt (Liên 2: Giao cho khách hàng) HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG Mẫu số: 01 GTKT-3LL GI Á TRỊ GIA TĂNG QA/2008B Liên 2: Giao cho khách hàng 0035395 Ngày 03 tháng 11 năm 2008 CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP HƯNG VIỆT C1 Hà Thủy, Hoàng Cầu, Hà Nội MST: 0 1 0 1 1 4 3 7 6 6 Đơn vị bán hàng: Địa chỉ: Tài khoản: Điện thoại: MST: Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Hằng Tên đơn vị: Công ty TNHH Dịch vụ Tin học Mangosteen Địa chỉ: 19A, Tô Ngọc Vân, Tây Hồ, Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 0102879164 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền (A) (B) (C) 1 2 3=2x1 1 Bộ hiển thị nhiệt độ Cái 1 347.603.063 347.603.063 Cộng tiền bán hàng hoá, dịch vụ: 347.603.063 Thuế suất GTGT 10 % Tiền thuế GTGT: 34.760.306 Tổng tiền thanh toán: 382.363.369 Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm tám mươi hai triệu ba trăm sáu mươi ba nghìn ba trăm sáu chín đồng chẵn% Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Hằng Nguyễn Thu Huyền Nguyễn Tuấn Anh Sau khi nhận được liên 3 hóa đơn giá trị gia tăng từ nhận viên hỗ trợ, thủ kho xuất hàng hóa từ kho của Công ty lên cửa hàng và lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và chuyển cho kế toán tại cửa hàng. Mẫu phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ như sau: Biểu số 2-2 Mẫu phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt C17 Hà Thuỷ, Hoàng Cầu, Đống Đa, Hà Nội Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Số: PXK02/Q4 Ngày 03 tháng 11 năm 2008 Người mua: Nguyễn Thị Hằng Đơn vị: Công ty TNHH Dịch vụ Tin học Mangosteen Nội dung: Xuất bán cho chị Nguyễn Thị Hằng – Công ty TNHH Dịch vụ Tin học Mangosteen Kho xuất : (HH) STT Mặt hàng Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Bộ hiển thị nhiệt độ Cái 1,00 347.603.063 347.603.063 Cộng tiền hàng 347.603.063 Thuế GTGT 34.760.306 Tổng tiền: 382.363.369 Cộng thành tiền(bằng chữ): Ba trăm tám mươi hai triệu ba trăm sáu mươi ba nghìn ba trăm sáu chín đồng chẵn% Lập phiếu Người mua Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Nguyễn Thị Liên Nguyễn Thị Hằng Nguyễn Thu Huyền Nguyễn Ngọc Quế Nguyễn Tuấn Anh Cuối ngày, kế toán tại cửa hàng lập phiếu thu số tiền bán hàng trong ngày: Biểu số 2-3 Mẫu phiếu thu của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt CÔNG TY CỔ PHẤN KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP HƯNG VIỆT Mẫu số: 01-TT C1, Hà Thuỷ Hoàng Cầu Hà Nội (ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/07/2007) PHIẾU THU Quyển số: 6 Ngày 03 tháng 11 năm 2008 Số: PT141 Nợ TK: 1111 Có TK: 131 Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Thị Hằng Địa chỉ: Công ty TNHH Dịch vụ Tin học Mangosteen Lý do nộp: Thanh toán tiền mua bộ hiển thị nhiệt độ Số tiền: 382.363.369 (viết bằng chữ): Ba trăm tám mươi hai triệu ba trăm sáu mươi ba nghìn ba trăm sáu chín đồng chẵn% Kèm theo 1 chứng từ gốc Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ (ký, đóng dấu, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Nguyễn Tuấn Anh Nguyễn Ngọc Quế Nguyễn Thị Hằng Nguyễn Thị Liên Hà Thị Hường Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ)……………………………………………… Tỷ gía ngoại tệ(vàng, bạc, đá quý)………………………………………………. Số tiền quy đổi…………………………………………………………………... Cuối ngày, kế toán tại cửa hàng chuyển toán bộ hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu thu, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ về phòng kế toán của công ty. Kế toán tại phòng kế toán của Công ty, căn cứ phiếu xuất kho kế toán ghi sổ chi tiết tài khoản 632: Nợ Tk 632 Có TK 156: Giá vốn hàng bán Sổ chi tiết tài khoản 632 tháng 11 năm 2008 của Công ty như sau: Biểu số 2-4 Mẫu sổ chi tiết giá vốn hàng bán của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Sổ chi tiết giá vốn hàng bán Tài khoản: 632 Đối tượng: Bộ hiển thị nhiệt độ Tháng 11 năm 2008 Đơn vị tính: Bộ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có Dư đầu kỳ … … … … 4/11/2008 232 3/11 Xuất bán cho chị Hằng 1561 330.275.545 29/11/2008 276 28/11 Xuất bán cho chị Huyền 1561 330.275.545 ……….. Cộng phát sinh ….. … … … Dư cuối kỳ …. … … … Ngày 1 tháng 12 năm 2008 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Nguyễn Thị Liên Nguyễn Ngọc Quế Sổ Cái TK 632 của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt có mẫu như sau: Biểu số 2-5 Mẫu sổ cái Tài khoản 632 của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Công ty CP Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Mẫu số S03b-DN C1 Hà Thủy, Hoàng Cầu, Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/200 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Năm: 2008 Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán Số hiệu: 632 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diên giải Nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Trang sổ STT dòng Nợ Có A B C D E G H 1 2 Số dư đầu kỳ 4/11 232 3/11 Xuất bán cho chị Hằng bộ hiển thị nhiệt độ 330.275.545 5/11 233 5/11 Xuất bán cho Anh Tùng cáp nhớ 64KB 586.973 7/11 234 6/11 Xuất bán cho chị Quỳnh bộ nguồn 6ES7-307-1EA-0AA0 2.769.753 ……… … … … 13/11 243 13/11 Xuất bán cho anh Quang bộ hiển thị nhiệt độ 330.275.545 ….. …… …. .. 29/11 276 28/11 Xuất bán cho chị Huyền bộ hiển thị nhiệt độ 330.275.545 Cộng phát sinh ….. … … … Dư cuối kỳ …. … … … Sổ này có….trang, đánh số từ trang số 01 đến trang Ngày mở sổ…. Ngày 01 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ta có thể khái quát kế toán tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt như sau: Sơ đồ 2-6 Kế toán tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Hóa đơn GTGT Liên 1: Lưu tại Phòng kế toán Liên 2: Giao cho khách hàng Vào thẻ kho (Sổ kho) Liên 3: Giao cho thủ kho Phiếu thu Xuất hàng Các sổ liên quan 2.1.4. Kế toán tiêu thụ theo phương thức hàng gửi đi bán Các chứng từ ban đầu sử dụng bao gồm: phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, hóa đơn giá trị giá tăng…. Công ty gửi hàng hóa tới các cửa hàng nhận hàng gửi bán theo giá của Công ty đã bàn giao. Khi nhân viên của cửa hàng đến nhận hàng tại kho của Công ty thì thủ kho lập phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. Phiếu xuất kho theo phương thức hàng gửi bán của Công ty có mẫu như sau: Biểu 2-7 Mẫu phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Đơn vị: Công ty CP Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Địa chỉ: C1 Hà Thủy, Hoàng Cầu, Hà Nội Mẫu số: 04/XKĐL - 3LL Ban hành theo Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính PHIẾU XUẤT KHO HÀNG GỬI BÁN ĐẠI LÝ Ngày 03 tháng 12 năm 2008 Liên 1: lưu Căn cứ hợp đồng kinh tế số: 4563 ngày 01 tháng 12 năm 2008 của Công ty Cổ phần lỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt với Công ty TNHH Dịch vụ Tin học Mangoasteen về việc giao hàng bán đại lý hộp giao diện với máy tính Họ tên người vận chuyển: Lê Văn Phương Phương tiện vận chuyển: Xe ôtô tải Xuất tại kho: Hàng hóa của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Nhập tại kho: Số 1 của Công ty TNHH Dịch vụ Tin học Mangosteen  Số TT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C D 1 2 3  1  Hộp giao diện với máy tính H1 Hộp 120 2.415.000  289.800.000 Cộng 289.800.000 Xuất, ngày 03 tháng 12 năm 2008              Nhập, ngày 05 tháng 12 năm 2008 Người nhận hàng (Ký, họ tên) Nguyễn Đức Nhâm Người lập phiếu (Ký, họ tên) Nguyễn Thị Liên Thủ kho xuất (Ký, họ tên) Nguyễn Mạnh Linh Người vận chuyển (Ký, họ tên) Lê Văn Phương Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu) Nguyễn Tuấn Anh Cuối tháng, kế toán tiêu thụ tại Công ty căn cứ vào báo cáo hàng gửi bán từ đại lý để tổng hợp lên sổ chi tiết doanh thu bán hàng. Mẫu sổ chi tiết doanh thi bán hàng tại Công ty như sau: Biểu 2-8 Mẫu sổ chi tiết doanh thu bán hàng tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Sổ chi tiết doanh thu bán hàng Tài khoản: 511 Tháng 11 năm 2008 Đơn vị tính: 1.000VNĐ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có Dư đầu kỳ … … … … Biến tần 3P,5.5 KW 1111 9.886.324 Cáp nhớ 64 Kby 1111 586.937 Bộ hiển thị nhiệt độ 1111 347.603.360 Nguồn cấp 1111 342.500 Cộng phát sinh … …. …. …. …. Dư cuối kỳ … Ngày 1 tháng 12 năm 2008 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Nguyễn Thị Liên Nguyễn Ngọc Quế Căn cứ vào số liệu ghi trên sổ chi tiết, kế toán tiêu thụ vào sổ Cái tài khoản 511. Mẫu sổ cái TK 511 như sau: Biểu 2-9 Mẫu sổ cái Tài khoản 511 tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Công ty CP Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Mẫu số S03b-DN C1 Hà Thủy, Hoàng Cầu, Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/200 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Năm: 2008 Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng Số hiệu: 511 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diên giải Nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Trang sổ STT dòng Nợ Có A B C D E G H 1 2 Số dư đầu kỳ 4/11 232 3/11 Xuất bán cho chị Hằng bộ hiển thị nhiệt độ 1111 330.375.545 5/11 233 5/11 Xuất bán cho Anh Tùng cáp nhớ 64KB 1111 597.973 7/11 234 6/11 Xuất bán cho chị Quỳnh bộ nguồn 6ES7-307-1EA-0AA0 1111 2.769.753 ……… … … … 13/11 243 13/11 Xuất bán cho anh Quang bộ hiển thị nhiệt độ 1111 330.275.545 ….. …… …. .. 29/11 276 28/11 Xuất bán cho chị Huyền bộ hiênr thị nhiệt độ 1111 330.275.545 Cộng phát sinh ….. … … … Dư cuối kỳ …. … … … Sổ này có….trang, đánh số từ trang số 01 đến trang Ngày mở sổ Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.2. Thực trạng kế toán kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt 2.2.1. Kết quả tiêu thụ và tài khoản sử dụng Kết quả bán hàng được xác định bằng cách so sánh giữa một bên là các chi phí liên quan đến hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ ( giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp) với một bên là doanh thu thuần về bán hàng. Kế toán kết quả tiêu thụ bao gồm kế toán chi phí (gồm chi phí bán hàng và cho phí quản lý doanh nghiệp) và kế toán xác định kết quả tiêu thụ. TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” có kết cấu và nội dung như sau: Bên Nợ: - Chi phí liên quan đến sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, kinh doanh bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ ( giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp...). - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác. - Kết chuyển lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh. Bên Có: -Tổng số doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, về kinh doanh bất động sản đầu tư trong kỳ. -Tổng số doanh thu thuần hoạt động tài chính. -Tổng số thu nhập thuần khác. -Các khoản ghi giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. -Kết chuyển lỗ từ các hoạt dộng kinh doanh. TK 6421 “Chi phí bán hàng”: Kết cấu tài khoản này như sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ Bên có: Các khoản giảm chi phí bán hàng + Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 TK 6421 không có số dư và Công ty đã chi tiết TK 6421 thành 6 tài khoản: Tk 64211 “Chi phí nhân viên bán hàng” Tk 64212 “Chi phí vận chuyển bao bì” Tk 64213 “Chi phí công cụ, dụng cụ” Tk 64214 “Chi phí khấu hao TSCĐ” Tk 64217 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” Tk 64218 “Chi phí bằng tiền khác” TK 6422 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”: Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ: Tập hợp các khoản CPQLDN thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có: + Các khoản làm giảm chi phí QLDN trong kỳ + Kết chuyển vào TK 911 TK 6422 không có số dư và Công ty chi tiết thành 6 tài khoản: Tk 64221 “Chi phí nhân viên quản lý” Tk 64222 “Chi phí vật liệu quản lý” Tk 64223 “Chi phí đồ dùng văn phòng” Tk 64224 “Chi phí khấu hao TSCĐ” TK 64227 Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 64228 Chi phí bằng tiền khác 2.2.2. Kế toán chi phí bán hàng Để hoach toán CPBH kế toán sử dụng TK 6421 “Chi phí bán hàng” .Tài khoản này phản ánh các chi phí liên quan và phục vụ cho quá trình tiêu thụ theo nội dung gắn liền với đặc điểm tiêu thụ các loại hình sản phẩm. Quá trình hạch toán chi phí bán hàng tại Công ty có thể khái quát bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 2-10 Hạch toán chi phí bán hàng tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt TK 334, 338 TK 6421 TK 111,112,1388 Tiền lương và các khoản trích Ghi giảm chi phí bán hàng Theo lương TK 152,153 Tk 911 Chi phí vật liệu, dụng cụ cho bán Kết chuyển chờ xác định kết quả Hàng kinh doanh Tk 214 Chi phí khấu haoTSCĐ phục vụ bán hàng Chi phí bán hàng năm 2008 của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt được tổng hợp qua biểu sau: Biểu 2-11 Mẫu bảng tập hợp chi phí bán hàng tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt STT Các TK ghi có TK 153 TK 214 TK 334 Cộng Các TK ghi nợ 1 Chi phí lương nhân viên bán hàng  256.000.000  256.000.000 2 Chi phí khấu hao TSCĐ  12.344.675  12.344.675 3 Chi phí dụng cụ bán hàng  145.347.879  145.347.879 4 Chi phí dịch vụ mua ngoài 5 CP khác bằng tiền Sau đó, căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái tài khoản Chi phí bán hàng: Biểu 2-12 Mẫu Sổ Cái TK 6421 tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Công ty CP Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Mẫu số S03b-DN C1 Hà Thủy, Hoàng Cầu, Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/200 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Năm: 2008 Tên tài khoản: Chi phí bán hàng Số hiệu: 6421 Đơn vị:VNĐ NTghi sổ Chứng từ Diên giải Nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền SH NT Trang sổ STT dòng Nợ Có A B C D E G H 1 2 Chi phí lương nhân viên bán hàng 334  256.000.000 Chi phí công cụ dụng cụ phục vụ bán hàng 153  12.344.675 Chi phí khấu hao TS CĐ phục vụ bán hàng 214  145.347.879 Kết chuyển sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh 911 413.703.554 Sổ này có 1 trang, đánh số từ trang số 01 đến trang 01 Ngày mở sổ 12/12/2008 Ngày 12 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nguyễn Thị Liên Nguyễn Ngọc Quế Nguyễn Tuấn Anh 2.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền những hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động chung của toàn doanh nghiệp trong kỳ hoạch toán. Phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp theo nội dung chi phí. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm : chi phí nhân viên quản lý ,chi phí vật liệu quản lý,chi phí đồ dùng văn phòng,chi phí khấu hao TSCĐ : thuế,phí,lệ phí,chi phí dự phòng, chi phí bằng tiền khác. Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.TK này dùng để phản ánh những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động chung của toàn doanh nghiệp trong kỳ hoạch toán. Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi các nghiệp vụ vào sổ Nhật ký chung. Qui trình hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp được khái quát bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 2-13 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK 334, 338 TK 6422 TK 111,112,1388 Tiền lương và các khoản trích Ghi giảm chi phí bán hàng Theo lương TK 152,153 Tk 911 Chi phí vật liệu, dụng cụ cho Kết chuyển chờ xác định kết quả QLDN kinh doanh Tk 214 Chi phí khấu haoTSCĐ phục vụ QLDN Sau đó, căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái tài khoản Chi phí Quản lý doanh nghiệp: Biểu 2-14 Mẫu Sổ Cái TK 6422 tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Công ty CP Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Mẫu số S03b-DN C1 Hà Thủy, Hoàng Cầu, Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/200 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Năm: 2008 Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán Số hiệu: 6422 NT ghi sổ Chứng từ Diên giải Nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền SH NT Trang sổ STT dòng Nợ Có A B C D E G H 1 2 Chi phí lương nhân viên bán hàng 334 2.627.214.785 Chi phí công cụ dụng cụ phục vụ bán hàng 153 110.659.093 Chi phí khấu hao TS CĐ phục vụ bán hàng 214 156.654.864 Chi phí dịch vụ mua ngoài 111 813.348.098 Kết chuyển sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh 911 3.707.876.840 Sổ này có 1trang, đánh số từ trang số 01 đến trang 01 Ngày mở sổ 12/12/2008 Ngày 12 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nguyễn Thị Liên Nguyễn Ngọc Quế Nguyễn Tuấn Anh 2.2.4. Kế toán kết quả tiêu thụ Kết quả tiêu thụ Doanh thu Giá vốn CPBH, CPQLDN (Lãi thuần từ hoạt = bán hàng - hàng bán - phân bổ cho số động bán hàng hàng bán Trong đó: Doanh thu Tổng doanh Các khoản giảm Thuế XK, thuể Bán hàng = thu bán - trừ doanh thu - TTĐB phải nộp Thuần hàng theo quy định thuế GTGT phải nộp (áp dụng phương pháp trực tiếp Phương pháp kế toán kết quả bán hàng tiến hành như sau: -Cuối kỳ kinh doanh, tiến hành kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng, cung cấp dịch vụ, doanh thu thuần về kinh doanh bất động sản đầu tư: Nợ TK511: Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ cho bên ngoài, kinh doanh bất động sản đầu tư. Nợ TK 512: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ nội bộ. Có TK 911: ( Hoạt động sản xuất – kinh doanh). -Kết chuyển giá vốn hàng đã tiêu thụ: Nợ TK 911: ( Hoạt động sản xuất – kinh doanh). Có TK 632: Kết chuyển giá vốn hàng bán. -Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ: Nợ TK 911: ( Hoạt động sản xuất – kinh doanh). Có TK 6421: Kết chuyển chi phí bán hàng. -Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 911: ( Hoạt động sản xuất – kinh doanh). Có TK 6422: Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp. -Kết chuyển kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: +Nếu lãi: Nợ TK 911: ( Hoạt động sản xuất – kinh doanh). Có TK 421(4212): Ghi tăng lợi nhuận chưa phân phối. +Nếu lỗ: Kế toán ghi ngược lại. Qui trình hạch toán kết quả tiêu thụ được khái quát bằng sơ đồ sau: Kế toán kết quả tiêu thụ Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt TK 632 TK 911 TK 511,512 Kết chuyển giá vốn hàng hóa Kết chuyển doanh thu bán tiêu thụ trong kỳ hàng TK 6421, 6422 Tk 421 Kết chuyển CPBH, CPQLDN Kết chuyển chờ xác định kết quả xác định kết quả kinh doanh kinh doanh Kết chuyển lỗ hoạt động bán hàng Kết chuyển lãi hoạt động bán hàng Sổ Cái TK 911 tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp có mẫu như sau: Biểu 2-16 Mẫu Sổ Cái TK 911 tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Công ty CP Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Mẫu số S03b-DN C1 Hà Thủy, Hoàng Cầu, Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/200 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Năm: 2008 Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh Số hiệu: 911 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diên giải Nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Trang sổ STT dòng Nợ Có A B C D E G H 1 2 Chi phí quản lý doanh nghiệp 6422 Chi phí bán hàng 6421 Gia vốn hàng bán 632 Kết chuyển TK 421 911 Sổ này có….trang, đánh số từ trang số 01 đến trang Ngày mở sổ Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) PHẦN 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP HƯNG VIỆT 3.1. Đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt 3.1.1. Về hệ thống chứng từ và sổ sách kết kế toán tiêu thụ và xác kết quả tiêu thụ Công ty sử dụng hệ thông chứng từ kế toán đầy đủ và phù hợp với các nghiệp vụ phát sinh và với chế độ của nhà nước. Hệ thống sổ sách cũng được sử dụng đầy đủ các loại sổ cần thiết. Quá trình luân chuyển và bảo quản chứng từ gốc từ kế toán tại cửa hàng đến kế toán tại phòng kế toán của Công ty được thực hiện hợp lý và đầy đủ. 3.1.2. Về hệ thống tài khoản dùng trong kế toán bán hàng và kết quả bán hàng Công ty đã áp dụng một hệ thống tài khoản kế toán dùng trong kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ đúng chế độ do bộ tài chính ban hành, thống nhất tại cửa hàng và phòng kế toán của Công ty. Để theo dõi chi tiết từng mặt hàng giúp cho kế toán thuận tiện hơn cho việc ghi chép một các đơn giản, rõ ràng và mang tính thuyết phục, giảm nhẹ được phận nào khối lượng công việc kế toán, tránh được sợ chồng chéo trong công việc ghi chép kế,Công ty đã mở tài khản chi tiết cho một số loại sản phẩm. 3.1.3. Về việc tính giá hàng xuất kho Hiện nay, tại Công ty đang áp dụng tính giá vốn hàng xuất kho theo giá đích danh. Đây là phương pháp được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp quản lý hàng tồn kho theo từng lô hàng hóa. Như vậy, nếu kho hàng nhập vào tháng 1, tháng 2,3,4 chưa tiêu thụ được, tháng 5 mới tiêu thụ thì hàng vẫn trong kho từ tháng 1 đến tháng 4 chịu chi phí kho bãi. Chi phí này sẽ ko được tính vào giá hàng hóa. 3.2. Kiến nghị hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt 3.2.1. Kiến nghị về việc xây dựng danh mục hàng hóa vật tư Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực kinh doanh phẩm và dịch vụ hậu mãi được bảo đảm. Hoặc là những khách hàng ưa chuộng công nghệ mới vì những sản phẩm mới thường được đưa ra giới thiệu ở những cửa hàng nầy trước khi tung ra bán rộng rãi trên thị trường.thương mại như: cung cấp và dịch vụ dầu khí, xây lắp cơ điện, cung cấp thiết bị công nghiệp nặng, cung cấp thiết bị điện, tự động hóa, công nghệ thông tin… Thiết bị, linh kiện của công ty rất nhiều và phong phú, lại được liệt kê riêng lẻ. Vì vậy việc quản lý và theo dõi là hết sức khó khăn: thiết bị vô tuyến MTS 2000, cáp giao diện với máy tính, hộp giao diện với máy tính, bộ nguồn 6ES7-307-1EA-0AA0, màn hiển thị quạt của biến tấn, pin lutinum, biến tần 3P,5.5 KW, bộ hiển thị nhiệt độ nguồn cấp, cáp nhớ 64 Kby… Vì vậy Công ty nên xây dựng các nhóm hàng hóa theo chức năng sử dụng: hàng hóa dùng cho máy tính, hàng hóa dùng cho điều hòa nhiệt độ, hàng hóa dùng cho ổn áp… 3.2.2. Kiến nghị về chứng từ và tài khoản sử dụng trong kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ Vì hàng hóa của Công ty rất phong phú, Công ty nên chú ý tới việc xây dựng hệ thống tài khoản cũng như hệ thống chứng từ kế toán chi tiết cho từng loại hàng hóa cụ thể: TK 156-Hàng hóa tin học TK 156-Hàng hóa điện tử viễn thông Đồng thời, để tiện cho việc theo dõi, quản lý và có những chính sách thích hợp với từng khách hàng, Công ty cần phải xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết cho từng khách hàng: TK 131- Phải thu của khách hàng- Công ty Chế Biến và Kinh Doanh Các Sản Phẩm Khí TK 131- Phải thu của khách hàng - Công ty Cao Su Sao Vàng TK 131- Phải thu của khách hàng- Tổng công ty Điện Lực Việt nam (EVN) TK 131- Phải thu của khách hàng- Công ty Hệ thống kỹ thuật Ứng dụng ATS/ EVN 3.2.4. Kiến nghị về phương pháp tính giá hàng xuất kho Về phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho.Hiện nay, chin nhánh tính trị giá hàng xuất kho theo phương pháp giá đích danh, phương pháp này đơn giản nhưng khó bù đắp chi phí. Do đó Cụng ty nên áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước để tính trị giá hàng xuất kho. áp dụng phương pháp này thì giá trị hàng tồn kho sẽ được phản ánh gần với giá trị hiện tại vì được tính theo giá của những lần nhập kho mới nhất. Cuối kỳ, số lượng hàng hóa không bị tồn kho. Đối với việc tính giá vốn của hàng xuất kho: Kế toán chỉ tính giá vốn trên trị giá của hàng hoá mua thực tế mà không tính đến các chi phí phát sinh trong khâu mua, các chi phí này được đưa vào chi phí bán hàng . Việc hạch toán như vậy vẫn chưa đảm bảo phản ánh đúng nội dung kinh tế của các chi phí, làm ảnh hưởng đến việc theo dõi tập hợp và phân bổ chi phí cho hàng hoá bán ra trong kỳ, gây khó khăn cho công tác xác định giá bán hàng hoá. Trong hoạt động kinh doanh, giá bán hàng hoá là một trong những yếu tố rất quan trọng, nó quyết định đến tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, việc đưa ra một số chính sách giá cũng có thể dẫn đến thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Xác định giá bán là một công việc mang tính khoa học, nghệ thuật đồng thời cũng là một việc hết sức khó khăn phức tạp. Để có thể đưa ra một chính sách giá linh hoạt, hợp lý đòi hỏi kế toán phải phản ánh một cách chính xác trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để cung cấp đầy đủ chính xác các thông tin số liệu có liên quan cho các nhà quản lý. Chính vì vậy việc xác định đúng đắn trị giá vốn của hàng xuất kho là vấn đề thật sự cần thiết. Khi mua hàng hoá, trị giá thực tế của hàng hoá sẽ được tập hợp vào TK 1561, các chi phí phát sinh trong khâu mua kế toán phản ánh vào TK 1562. Việc hạch toán như vậy giúp cho công tác kế toán bán hàng bóc tách được rõ ràng giữa chi phí mua hàng và chi phí bán hàng, tập hợp được chi phí mua hàng phát sinh trong khâu mua để cuối kỳ phân bổ cho lượng hàng đã xuất bán, gửi bán và còn tồn kho nhằm xác định đúng trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ. Hoàn thiện phương pháp kế toán chiết khấu bán hàng: Khi phát sinh chiết khấu thương mại, kế toán ghi: Nợ TK 521: Chiết khấu thanh toán chưa có thuế Nợ TK 3331: Thuế giá trị gia tăng tương ứng Có TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại sang TK 511 để giảm trừ doanh thu kế toán ghi: Nợ TK 511 Có TK 521 Việc hạch toán như trên giúp kế toán xác định rõ ràng giữa chi phí hoạt động tài chính và chiết khấu thương mại nhằm có số liệu chính xác về kết quả sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính. Đối với nghiệp vụ bán lẻ, khi cửa hàng bán được với giá cao hơn giá bán do công ty quy định, phần chênh lệch kế toán nên phản ánh vào TK 521 nhằm thúc đẩy, khuyến khích công tác bán lẻ hàng hoá tại cửa hàng. Khi cửa hàng bán được hàng với giá cao hơn so với giá bán quy định và tiến hành thanh toán với công ty, kế toán phản ánh khoản chiết khấu cho cửa hàng: Nợ TK 521: Có TK 111, 112 Cuối kỳ kết chuyển các khoản chiết khấu sang TK 511 để xác định Doanh thu thực tế thực hiện trong kỳ: Nợ TK 521 Có TK 511 KẾT LUẬN Kế toán bán hàng có vai trò rất quan trọng đối với công tác kế toán của công ty nói riêng và sự tồn tại của công ty nói chung. Do vậy việc hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng là thực sự cần thiết. Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tổ chức hoạt động tiêu thụ hh của mình một cách có hiệu quả hơn và góp phần hoàn thiện bộ máy kế toán của công ty nhằm giám sát, đôn đốc và quản lý một cách chặt chẽ và toàn diện về tiền vốn của doanh nghiệp ở mọi khâu của quá trình tiêu thụ hàng hoá. Do điều kiện thời gian thực tập và trình độ còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên chuyên đề tốt nghiệp khó tránh khỏi những thiếu sót. Vậy em rất mong nhận được những góp ý, chỉ bảo của thầy giáo hướng dẫn, các thầy cô giáo trong khoa, các cô chú phòng kế toán tài vụ của công ty và toàn bộ những ai quan tâm đến vấn đề này. Em hy vọng những ý kiến của mình sẽ đóng góp phần nào trong phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng của công ty. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Văn Công và các cô chú phòng kế toán tài vụ của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty để em hoàn thành chuyên đề này. TÀI LIỆU THAM KHẢO PGS. TS Nguyễn Văn Công. Giáo trình kế toán tài chính. PGS. TS Đặng Thị Loan. Giáo trình “Kế toán tài chính trong doanh nghiệp”. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân năm 2006 Chế độ Kế toán Doanh nghiệp hướng dẫn lập chứng từ kế tonas, hướng dẫn ghi sổ kế toán ( Ban hành theo Quyết định số 15/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính). Nhà xuất bản tài chính năm 2006 Chế độ Kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (Ban hành theo Quyết định số 48/QĐ-BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính). Nhà xuất bản tài chính năm 2007 Trang web: www.tapchiketoan.com.vn Các tài liệu của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31500.doc
Tài liệu liên quan