Chuyên đề Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty lương thực cấp I Lương Yên

MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU LỜI NÓI ĐẦU PHẦN 1: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY LƯƠNG THỰC CẤP I LƯƠNG YÊN. 1.1. Những đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của Công ty Lương thực cấp I Lương Yên ảnh hưởng đến kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 1.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 1.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty 1.1.5.1. Hệ thống chứng từ kế toán 1.1.5.2. Hệ thống TK kế toán 1.1.5.3. Hệ thống sổ kế toán 1.1.5.4. Hệ thống Báo cáo kế toán 1.2. Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Lương thực cấp I Lương Yên 1.2.1. Đặc điểm hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá tại Công ty 1.2.2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty 1.2.2.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá và thủ tục chứng từ 1.2.2.2. Tính giá mua của hàng hoá xuất bán 1.2.2.3. Kế toán giá vốn của hàng hoá tiêu thụ 1.2.2.4. Kế toán doanh thu bán hàng 1.2.2.5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 1.2.2.6. Kế toán thanh toán với khách hàng 1.2.3. Kế toán chi phí lưu thông và chi phí quản lý doanh nghiệp 1.2.3.1. Kế toán chi phí mua hàng 1.2.3.2. Kế toán chi phí bán hàng 1.2.3.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 1.2.4. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá PHẦN 2: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY LƯƠNG THỰC CẤP I LƯƠNG YÊN 2.1. Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Lương thực cấp I Lương Yên 2.2. Đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Lương thực cấp I Lương Yên 2.2.1. Những ưu điểm 2.2.2. Những tồn tại 2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Lương thực cấp I Lương Yên KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

doc99 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1677 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty lương thực cấp I Lương Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
01GTKT-3LL LY/2005B 0013888 Liên 3: Nội bộ Ngày 3 tháng 12 năm 2005 Đơn vị bán hàng: Công ty Lương thực cấp I Lương Yên Địa chỉ: Số 3 Lãng Yên - Hà Nội Số tài khoản: Điện thoại Mã số: 01 0010311 1 1 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: DN tư nhân Đại Hng Địa chỉ: Bình Đức - Châu Thành - Tiền Giang Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Mã số: 12 002527 1 1 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 Tiền phí làm hàng Kg 500000 36.36 18181818 (Hợp đồng số 1/10/HĐKT ngày 6/10/2005) Cộng tiền hàng: 18181818 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1818182 Tổng cộng tiền thanh toán: 20000000 Số tiền viết bằng chữ: Hai mơi triệu đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01GTKT-3LL LY/2005B 0013889 Liên 3: Nội bộ Ngày 3 tháng 12 năm 2005 Đơn vị bán hàng: Công ty Lương thực cấp I Lương Yên Địa chỉ: Số 3 Lãng Yên - Hà Nội Số tài khoản: Điện thoại Mã số: 01 0010311 1 1 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: DN tư nhân Đại Hng Địa chỉ: Bình Đức - Châu Thành - Tiền Giang Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Mã số: 12 002527 1 1 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 Tiền bao bì gạo xuất khẩu c 10050 2863.64 28779545 (Hợp đồng số 1/10/HĐKT ngày 6/10/2005) Cộng tiền hàng: 28779545 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 2877955 Tổng cộng tiền thanh toán: 31657500 Số tiền viết bằng chữ: Ba mốt triệu, sáu trăm năm bảy nghìn, năm trăm đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) chuyển Liên 2 cho DNTN Đại Hưng. Hình thức thanh toán bằng chuyển khoản. 1.2.3.2. Kế toán chi phí bán hàng Các khoản chi phí bán hàng tại Công ty gồm: chi phí vận chuyển, chi phí bốc xếp hàng hoá, tiền bao bì đóng gạo và chi phí quảng cáo. Để hạch toán khoản chi phí này Công ty sử dụng TK 641 – Chi phí bán hàng. TK này có một TK cấp hai là: TK 6417 – Dịch vụ mua ngoài. Riêng đối với khoản chi phí quảng cáo Công ty lại sử dụng TK 6428 (Chi tiết 64282) để hạch toán. Căn cứ để hạch toán khoản chi phí này là Hoá đơn GTGT, Phiếu chi, Uỷ nhiệm chi, Giấy báo Nợ của Ngân hàng. Theo ví dụ 1 về hoạt động cung ứng gạo 5% tấm xuất khẩu cho Tổng công ty ở trên, chi phí bán hàng ở đây là tiền phí làm hàng. Tiền phí làm hàng được Tổng công ty chi hộ, sau đó sẽ bù trừ với số tiền phải thanh toán của Tổng công ty. Cuối tháng căn cứ vào Liên 2 các Hoá đơn GTGT về phí làm hàng, tiền bao bì, phí vận chuyển bốc xếp, kế toán hàng hoá lập chứng từ ghi sổ, sau đó chuyển chứng từ ghi sổ cho kế toán tổng hợp. Biểu 1.28: Chứng từ ghi sổ bù trừ CPBH tháng 12/2005 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Ghi chú Nợ Có … … Bù trừ phí làm hàng gạo 5% tấm XK cho Tổng Cty. 641 131 36 350 909 … … Cộng: 76 643 982 Từ chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp sẽ vào Sổ cái TK 641 Biểu 1.29: Sổ Cái TK 641 quý 4/2005 SỔ CÁI TK 641 – Chi phí bán hàng Quý 4 năm 2005 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có … … 31/12/2005 Bù trừ phí làm hàng 131 76643982 … Kết chuyển CPBH Quý 4/2005 9111 154125952 Cộng PS: 354574546 354574546 1.2.3.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty bao gồm: + Lương và tiền ăn trưa của nhân viên quản lý; + Các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý; + Vật liệu, đồ dùng văn phòng; + Chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa TSCĐ dùng cho quản lý; + Thuế, phí, lệ phí; + Chi phí xăng xe, cầu đường, công tác phí; + Dịch vụ mua ngoài: điện sáng, điện thoại, nước sinh hoạt; + Chi phí hội họp, tiếp khách, quảng cáo; + Chi phí bằng tiền khác. Đối với các khoản chi phí phát sinh theo tháng như chi phí về lương, tiền ăn của nhân viên quản lý, chi phí điện sáng, điện thoại, nước sinh hoạt, chi phí khấu hao TSCĐ, … sẽ được hạch toán ngay vào tháng phát sinh. Đối với các khoản chi phí lớn liên quan đến nhiều kỳ kế toán (như thuế môn bài, thuế đất, chi phí sửa chữa TSCĐ, …) thì sẽ tiến hành phân bổ. Việc phân bổ do kế toán tổng hợp thực hiện. Để hạch toán các khoản chi phí này, Công ty sử dụng TK 642 (Chi tiết theo từng khoản mục chi phí). Các chứng từ sử dụng để làm cơ sở cho việc hạch toán gồm: Hoá đơn GTGT (tiền điện, tiền nước, điện thoại), Phiếu chi, Giấy báo Nợ của Ngân hàng, Uỷ nhiệm thu, Hợp đồng sửa chữa TSCĐ, Hợp đồng quảng cáo, tem vé đặc thù (khi đi công tác), Bảng thanh toán tiền lương, Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Việc theo dõi và hạch toán khoản chi phí quản lý doanh nghiệp là do kế toán thanh toán đảm nhiệm. Hàng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ, sau khi kiểm tra chứng từ (đối với các chứng từ cần có sự phê duyệt của kế toán trưởng thì kế toán thanh toán sẽ chuyển cho kế toán trưởng), kế toán thanh toán sẽ vào Sổ chi tiết TK 642 (Xem Biểu 1.34). Ví dụ 1: Tiền nước tháng 10/2005: Khi nhận được Hoá đơn tiền nước, kế toán thanh toán sẽ vào Sổ chi tiết TK 642 (Ghi Nợ TK 6427 và Ghi Có TK 331 – chi tiết Xí nghiệp kinh doanh nước sạch Hai Bà Trưng với số tiền là 18034500đ). Việc thanh toán được thực hiện bằng chuyển khoản. Xí nghiệp kinh doanh nước sạch Hai Bà Trưng lập Uỷ nhiệm thu rồi chuyển cho Sở GDNH Công thương Việt Nam. Ngày 26/10/2005 Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam chuyển tiền thanh toán cho Sở GDNH Công thương, sau đó chuyển 1 liên Uỷ nhiệm thu cho Công ty Lương thực cấp I Lương Yên. Nhận được Uỷ nhiệm thu, kế toán thanh toán sẽ ghi Sổ chi tiết TK 331 – Xí nghiệp kinh doanh nước sạch Hai Bà Trưng (Ghi Nợ) và Sổ chi tiết TK 112 (Ghi Có) với số tiền là 18 034 500đ. (Xem Biểu 1.30 và 1.31) Ví dụ 2: Lương và các khoản trích theo lương tháng 10/2005. Việc tính lương và các khoản trích theo lương do kế toán thanh toán thực hiện. (Xem Biểu 1.32). Ví dụ 3: Khấu hao TSCĐ tháng 10/2005. Trong tháng 10/2005 không có sự biến động về TSCĐ. Việc tính và phân bổ khấu hao TSCĐ do kế toán TSCĐ thực hiện vào cuối mỗi tháng. (Xem Biểu 1.33). Cuối tháng, từ các chứng từ gốc, kế toán thanh toán lập chứng từ ghi sổ, rồi chuyển chứng từ ghi sổ cho kế toán tổng hợp. CÔNG TY KINH DOANH HOÁ ĐƠN TIỀN NƯỚC Mã số khách hàng NƯỚC SẠCH HÀ NỘI (Liên 2: Giao cho khách hàng) 47-006-789-7 Mã số thuế: 0100106225 Địa chỉ: 44 Đường Yên Phụ Tháng 10 năm 2005 Ký hiệu: AE/2005T ĐT: 8292477 Số: 0374774 Tên, địa chỉ khách hàng Công ty Lương thực cấp I Lương Yên Số 3 Lãng Yên Hà Nội 431101000005 NH No & PTNT Hà Nội 01001031111 Số hộ sử dụng nước 1 Thời gian sử dụng 05/09 --> 06/10 Tài khoản Ngày làm hoá đơn 12/10/2005 Mã số thuế Khối - Sổ đọc B027 - 4014 - 1 SỐ ĐỌC THÁNG NÀY SỐ ĐỌC THÁNG TRƯỚC TỔNG TIÊU THỤ ĐỊNH MỨC TIÊU THỤ ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN 49185 46558 2627 SX 556 DV 2071 4500 2,502,000 7500 15,532,500 … CỘNG 18,034,500 Ngày … tháng 10 năm 2005 Trong đó: - Tiền nước 15,682,175 TL. GĐ Công ty KDNS Hà Nội - Phí BVMT đối với NTSH (10%) 1,568,218 - Tiền VAT (5%) 784,109 Tiền đồng hồ TỔNG CỘNG 18,034,500 Số tiền bằng chữ: Mười tám triệu không trăm ba tư nghìn năm trăm đồng Biểu 1.30 UỶ NHIỆM THU Số: Ngày 18 tháng 10 năm 2005 Tên đơn vị mua hàng: Công ty Lương thực cấp I Lương Yên Phần do NH ghi Số tài khoản: 431101000005 Tài khoản Nợ Tại Ngân hàng: Nông nghiệp Việt Nam Tên đơn vị bán hàng: Xí nghiệp kinh doanh nước sạch HBT Tài khoản Có Số tài khoản: 102010000029041 Tại Ngân hàng: Sở GDNH Công thương Việt Nam Hợp đồng số (hoặc Đơn đặt hàng): Ngày … tháng … năm Số lượng từng loại chứng từ kèm theo: 1 Hoá đơn nước tháng 10/2005 Số tiền chuyển (bằng chữ): Mời tám triệu không trăm ba tư nghìn năm trăm đồng. Bằng số: 18 034 500 Số ngày chậm trả (Bằng chữ) Số tiền phạt chậm trả (Bằng chữ) Bằng số Tổng số tiền chuyển (Bằng chữ) Bằng số Đơn vị bán (Ký tên, đóng dấu) Ngân hàng bên bán Ngân hàng bên mua Nhận chứng từ ngày Nhận ngày Đã kiểm soát và gửi đi ngày Thanh toán ngày: 26/10/2005 Trưởng phòng kế toán Kế toán trưởng phòng kế toán (Ký tên, đóng dấu) Ngân hàng bên bán thanh toán Ngày … tháng … năm … Kế toán trưởng phòng kế toán Biểu 1.31 BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH Tháng 10 năm 2005 STT Nợ TK Có TK TK 334 TK 338 TK 335 Tổng cộng Lương cơ bản Ăn ca Các khoản khác Cộng Có 334 TK 3382 TK 3383 Cộng Có 338 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 1 TK 6421 196559300 10490875 0 207050175 3931186 33415081 37346267 2 TK 334 11793558 11793558 Cộng 196559300 10490875 0 207050175 3931186 45208639 49139825 Biểu 1.32 BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Tháng 10 năm 2005 STT Chỉ tiêu Tỷ lệ khấu hao năm (%) NG TSCĐ Mức khấu hao 1 tháng Số khấu hao TK 6424 1 2 3 4 5 6 7 1 I/ Số khấu hao đã trích tháng trớc: 35193200 35193200 2 II/ Số khấu hao TSCĐ tăng trong tháng: 186000 186000 3 1. Khấu hao của TSCĐ tăng trong tháng 0 0 4 5 2. Khấu hao của TSCĐ chưa trích tháng trước 186000 186000 6 - Máy vi tính 20% 18600000 310000 186000 186000 7 8 III/ Số khấu hao TSCĐ giảm trong tháng: 65000 65000 9 1. Khấu hao của TSCĐ giảm trong tháng 65000 65000 10 - Thanh lý 1 máy vi tính của Phòng Kế toán 20% 7800000 130000 65000 65000 11 2. Khấu hao của TSCĐ đã trích tháng trước 0 0 12 13 IV/ Số khấu hao TSCĐ phải trích tháng này (I + II - III) 35314200 35314200 Biểu 1.33 SỔ CHI TIẾT TK 642 Quý 4 năm 2005 CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI TK ĐỐI ỨNG NỢ TK 642 SH NT TỔNG CHIA RA 6421 6422 6423 6424 6425 6426 6427 6428 … AE05T 0374774 12/10/ 2005 Hoá đơn nước tháng 10/2005 331 18034500 Phải trả nhân viên tháng 10/2005 334 207050175 Các khoản trích theo lương T10/2005 338 37346267 Khấu hao TSCĐ T10/2005 214 35314200 … Cộng 931900424 526699215 27893500 33873867 102579700 77426626 42411230 40503086 80513200 Biểu 1.34 Biểu 1.35: Chứng từ ghi sổ CPQL bằng TGNH tháng 10/2005 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 10 năm 2005 Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Ghi chú Nợ Có … … Tiền nước T10/2005 642 112 18034500 … … Cộng: 46631852 Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp vào Sổ cái TK 642. Biểu 1.36: Sổ Cái TK 642 quý 4/2005 SỔ CÁI TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Quý 4 năm 2005 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có … 31/10/2005 CPQL bằng TGNH 112 46631852 … Kết chuyển CPQL Quý 4/2005 911 931900424 Cộng PS: 931900424 931900424 1.2.4. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá Cuối quý, kế toán tổng hợp tiến hành kết chuyển doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh của từng hoạt động nói chung và kết quả hoạt động tiêu thụ nói riêng. Sau đó kế toán tổng hợp sẽ ghi Sổ cái TK 911. Tài khoản 911 tại Công ty được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2: TK 9111 – Xác định kết quả kinh doanh TK 9115 – Xác định kết quả hoạt động tài chính TK 9116 – Xác định kết quả hoạt động khác Biểu 1.37: Sổ Cái TK 9111 quý 4 năm 2005 SỔ CÁI TK 9111 - Xác định kết quả Quý 4 năm 2005 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Kết chuyển GVHB quý 4/2005 632 16444625329 Kết chuyển CPBH quý 4/2005 641 154125952 Kết chuyển CPQL quý 4/2005 642 931900424 Kết chuyển DTBH và cung cấp DV quý 4/2005 511 17597775205 Kết chuyển lãi 4212 67123500 Cộng PS: 17597775205 17597775205 Kết quả tiêu thụ quý 4/2005 của Công ty là: 17597775205 – 16444625329 – 154125952 – 931900424 = 67123500 đ Vậy kết quả tiêu thụ quý 4 năm 2005 của Công ty lãi 67 123 500 đ Biểu 1.38: Sổ Cái TK 4212 quý 4/2005 SỔ CÁI TK 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay Quý 4 năm 2005 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ: 363544053 … … Kết chuyển kết quả tiêu thụ quý 4/2005 9111 67123500 … … Cộng PS: 308441676 303539361 Số dư cuối kỳ: 358641738 PHẦN 2: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY LƯƠNG THỰC CẤP I LƯƠNG YÊN 2.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY LƯƠNG THỰC CẤP I LƯƠNG YÊN Hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp sản xuất thường có ba giai đoạn chính đó là: Giai đoạn cung cấp các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, con người, …; Giai đoạn sản xuất tạo ra sản phẩm; và Giai đoạn tiêu thụ. Còn đối với doanh nghiệp thương mại thì hoạt động kinh doanh chỉ gồm hai giai đoạn chính là mua hàng và bán hàng, mà không qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng. Tuy nhiên dù là loại hình doanh nghiệp nào thì cũng đều có giai đoạn tiêu thụ. Tuy là giai đoạn cuối cùng nhưng hoạt động tiêu thụ lại có vai trò vô cùng quan trọng. Thông qua tiêu thụ giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá, sản phẩm được thực hiện và đơn vị kinh doanh thu hồi được số vốn đã bỏ ra. Không chỉ thế qua giai đoạn tiêu thụ một bộ phận giá trị mới đã được tạo ra - đó chính là lợi nhuận. Chính vì thế, nếu quá trình tiêu thụ diễn ra nhanh chóng thì doanh nghiệp sẽ đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển của vốn, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Một trong những công cụ hữu hiệu giúp đẩy nhanh hoạt động tiêu thụ đó là sử dụng các thông tin do kế toán cung cấp. Các nhân viên kế toán phụ trách về kế toán tiêu thụ cần hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, ghi chép và tính toán số liệu một cách chính xác. Nhờ đó các thông tin phản ánh trên sổ sách kế toán sẽ có độ tin cậy cao. Qua các thông tin này, các nhà quản trị trong doanh nghiệp sẽ phân tích để tìm hiểu tại sao doanh số bán của mặt hàng này cao, của mặt hàng kia thấp; tại sao hàng hoá, sản phẩm lại tồn kho quá nhiều; tại sao các khoản nợ phải thu lại tăng; … Nguyên nhân là do phía khách quan (thị trường, người tiêu dùng, …) hay từ phía chủ quan (bản thân doanh nghiệp) Từ đó các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ đưa ra các chính sách, các quyết định xử lý kịp thời để đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hoá. Có thể thấy, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là một trong những công việc kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kế toán tại các doanh nghiệp nói chung và tại Công ty Lương thực cấp I Lương Yên nói riêng. Mặt khác, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra rất mạnh mẽ. Để có thể hoà mình vào xu thế chung đó, Việt Nam cần có những thay đổi, đổi mới về các chính sách, các điều luật cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Hơn nữa, khi Việt Nam ra nhập WTO sẽ có nhiều doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, các doanh nghiệp trong nước sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt hơn. Và Công ty Lương thực cấp I Lương Yên cũng không nằm ngoài sự cạnh tranh đó. Để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, các nhà quản trị Công ty cần sử dụng các thông tin do kế toán cung cấp. Qua việc phân tích các số liệu của quá trình tiêu thụ, kế toán trưởng và Ban giám đốc sẽ biết được mặt hàng nào có khả năng chiếm lĩnh thị trường, được người tiêu dùng ưa thích, mặt hàng nào không có khả năng tiêu thụ. Từ đó họ sẽ tìm hiểu nguyên nhân là do giá cả, chất lượng hay là do một nguyên nhân nào khác để có những quyết định xử lý kịp thời. Nói tóm lại, để nâng cao công tác quản lý, cung cấp thông tin kịp thời, việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung cũng như hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng tại Công ty Lương thực cấp I Lương Yên là rất cần thiết. Tuy nhiên để việc hoàn thiện có thể thực hiện được và có khả năng áp dụng vào thực tế thì cần tôn trọng các nguyên tắc sau: Một là, các giải pháp đưa ra để hoàn thiện phải khả thi, có khả năng đưa vào thực tế. Tức là, các giải pháp đưa ra phải phù hợp với hoàn cảnh, với những điều kiện cụ thể tại Công ty. Hai là, các giải pháp cần phù hợp với các quy định của Luật kế toán, Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam. Bởi vì nếu một giải pháp đưa ra mà trái với các nguyên tắc chung đã được quy định trong Luật, Chuẩn mực, Chế độ kế toán thì tất yếu giải pháp đó không thể thực hiện trong thực tế. Ngoài ra, nước ta đang hoà mình vào xu thế toàn cầu hoá nên các giải pháp đưa ra cũng cần phải phù hợp với Chuẩn mực kế toán quốc tế và thông lệ quốc tế. Ba là, hiện nay ngành Công nghệ thông tin đang có những bước phát triển mới và việc ứng dụng các thành tựu của Công nghệ thông tin vào trong các doanh nghiệp đang diễn ra rất mạnh mẽ, đặc biệt là ứng dụng Công nghệ thông tin vào công tác kế toán. Việc áp dụng Công nghệ thông tin để thực hiện các công việc của kế toán không chỉ tiết kiệm được thời gian, công sức mà còn giúp cho việc cung cấp thông tin được nhanh chóng, chính xác. Chính vì thế, các giải pháp đưa ra để hoàn thiện cần tạo điều kiện cho việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào công tác kế toán tại Công ty Lương thực cấp I Lương Yên. 2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY LƯƠNG THỰC CẤP I LƯƠNG YÊN 2.2.1. Những ưu điểm Nhận xét chung: Công ty Lương thực cấp I Lương Yên đã có tuổi đời hơn 45 năm. Công ty đã trải qua bao thăng trầm cùng với những đổi thay của đất nước. Là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, Công ty luôn hoàn thành mọi nhiệm vụ mà Tổng công ty Lương thực Miền Bắc giao. Từ khi còn trong chế độ bao cấp đến khi chuyển sang cơ chế thị trường, tuy gặp không ít khó khăn nhưng Công ty không bao giờ lùi bước. Ban lãnh đạo Công ty luôn cùng với Tổng công ty tìm hướng đi riêng để vượt qua mọi khó khăn thử thách. Với cơ chế quản lý theo chế độ một thủ trưởng, Giám đốc Công ty là người điều hành chung mọi hoạt động của Công ty. Giữa các thành viên trong Ban giám đốc luôn có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng. Chính điều này đã giúp cho việc quản lý mọi hoạt động của Công ty được dễ dàng hơn. Từ khi thành lập cho đến nay Công ty đã có 8 đơn vị trực thuộc. Ngoài các đơn vị trực thuộc ở Hà Nội, Công ty còn có các chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh và Hưng Yên. Mặt khác, bên cạnh các đơn vị kinh doanh lương thực, nông sản, Công ty còn có các đơn vị kinh doanh trong các ngành nghề khác như kinh doanh xăng dầu, vận tải, thể thao, khách sạn. Với ngành nghề kinh doanh đa dạng và địa bàn kinh doanh rộng như vậy, việc phân cấp trong quyền hành quản lý là rất cần thiết. Do có sự phân cấp trong quyền hành quản lý Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán phân tán. Đây thực sự là mô hình kế toán rất phù hợp với tổ chức quản lý tại Công ty. Với mô hình này, bộ máy nhân sự kế toán tại Công ty sẽ được giảm bớt mà vẫn đảm bảo tốc độ truyền thông tin nhanh chóng. Như đã nêu ở phần 2, phòng Tài chính kế toán của Công ty có 6 nhân viên, tất cả các nhân viên tại đây đều là những người có kinh nghiệm lâu năm và có năng lực. Sự phân công phân nhiệm giữa các nhân viên rất rõ ràng và hợp lý. Điều này không chỉ giúp cho công tác kế toán diễn ra thuận lợi, mà còn giúp cho sự cung cấp thông tin tài chính cần cho quản lý được nhanh chóng và chính xác. Về hệ thống chứng từ kế toán, tại Công ty có đầy đủ các chứng từ cần thiết để làm cơ sở cho việc kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các chứng từ bắt buộc đều tuân thủ theo mẫu do Bộ Tài chính quy định. Quy trình luân chuyển chứng từ đều được thực hiện đúng như quy định của Chế độ kế toán, bao gồm các giai đoạn: Lập chứng từ hoặc tiếp nhận chứng từ từ bên ngoài; Kiểm tra chứng từ; Sử dụng chứng từ để ghi sổ kế toán; Bảo quản và sử dụng lại chứng từ trong kỳ kế toán; Chuyển chứng từ vào lưu trữ và huỷ chứng từ. Ngoài ra, các chứng từ tại Công ty còn được phân loại theo đối tượng kế toán (Chứng từ ngân hàng, chứng từ tiền mặt, chứng từ bán hàng, chứng từ mua hàng, …), sau đó được đóng thành từng tập theo tháng nên rất thuận tiện cho việc tìm kiếm, kiểm tra khi cần thiết. Về thời gian ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hàng ngày khi có nghiệp vụ phát sinh, tuỳ theo nghiệp vụ đó là thuộc phần hành kế toán nào, kế toán viên phụ trách phần hành đó sẽ ghi vào các sổ chi tiết có liên quan. Việc ghi sổ kế toán các nghiệp vụ một cách kịp thời sẽ tránh bỏ sót nghiệp vụ, đồng thời giúp cho việc cung cấp thông tin khi cần thiết được nhanh chóng. Ngoài ra, việc ghi nhận các khoản doanh thu được kế toán thực hiện đúng kỳ, các khoản chi phí phát sinh được ghi nhận theo đúng nguyên tắc phù hợp. Về hệ thống Báo cáo kế toán, ngoài việc lập đủ các BCTC theo quy định Công ty còn lập thêm một số loại Báo cáo quản trị nhằm phục vụ cho công tác quản lý nội bộ. Đây là điều rất tốt vì các Báo cáo kế toán quản trị có thể cung cấp những thông tin cụ thể chính xác cho việc ra quyết định. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý. Kế toán giá vốn hàng bán: Về tính giá mua của hàng hoá xuất bán: Việc tính giá mua của hàng hoá xuất bán tại Công ty được thực hiện rất chính xác. Đối với khoản chi phí thu mua (nếu có) của lô hàng nào sẽ được hạch toán luôn vào giá trị hàng mua của lô hàng đó. Theo em việc này là hợp lý vì tại Công ty phương thức bán hàng chủ yếu là bán buôn theo lô lớn, nhập lô nào xuất bán theo cả lô đó. Vì thế số lượng hàng tồn kho cuối kỳ thường không có, hoặc nếu có thì rất ít. Khi xuất bán một lô hàng nào đó thì trong giá vốn hàng bán đã bao gồm giá mua và chi phí thu mua, kế toán hàng hoá không cần phân bổ chi phí thu mua cho số hàng đã tiêu thụ rồi từ đó mới ghi vào giá vốn hàng bán. Điều này sẽ giúp tiết kiệm thời gian và công sức rất nhiều. Về tính giá hàng hoá xuất kho để từ đó xác định giá vốn hàng bán: Tại Công ty, số lượng chủng loại hàng hoá không nhiều, số lần nhập xuất cũng không lớn. Do đó, việc áp dụng phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền để tính giá hàng hoá xuất kho, rồi từ đó xác định giá vốn cho số hàng hoá đã tiêu thụ là rất phù hợp. Bởi vì phương pháp này đã giúp kế toán giảm nhẹ được việc hạch toán so với phương pháp nhập trước xuất trước và nhập sau xuất trước. Mặt khác, để theo dõi giá vốn của từng mặt hàng đã tiêu thụ, kế toán tại Công ty đã mở Sổ chi tiết giá vốn hàng bán cho từng mặt hàng. Nhờ đó khi kế toán trưởng hoặc Ban giám đốc cần thông tin về giá vốn của bất kỳ mặt hàng nào, kế toán cũng có thể thông báo kịp thời. Kế toán doanh thu bán hàng: Để thuận tiện cho việc theo dõi doanh thu của từng hoạt động Công ty đã chi tiết TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thành 3 TK: TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá TK 5112 – Doanh thu từ hoạt động cho thuê kho, bến bãi TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ khác Ngoài ra, Công ty còn mở Sổ chi tiết để theo dõi doanh thu bán hàng của từng mặt hàng. Kết hợp với Sổ chi tiết giá vốn hàng bán của từng mặt hàng, cuối kỳ kế toán (quý, năm), kế toán tổng hợp có thể xác định được lãi gộp của từng mặt hàng một cách nhanh chóng. Từ đó giúp cho kế toán trưởng và Ban giám đốc có thể đánh giá được khả năng tiêu thụ của từng mặt hàng rồi đưa ra các chính sách hợp lý nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ tại Công ty. Kế toán thanh toán với khách hàng: Khoản nợ phải thu thể hiện doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn. Nếu các khoản phải thu lớn chứng tỏ chính sách tín dụng của doanh nghiệp chưa tốt. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Để giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra, mỗi khách hàng của Công ty đều được theo dõi trên một Sổ chi tiết riêng. Điều này không chỉ giúp cho việc quản lý được dễ dàng hơn mà còn góp phần cung cấp thông tin nhanh chóng khi cần thiết. Mặt khác, vào cuối mỗi kỳ kế toán (quý, năm), kế toán tổng hợp còn lập Báo cáo tổng hợp công nợ phải thu. Trên Báo cáo này sẽ liệt kê tên tất cả các khách hàng của Công ty, khoản nợ của từng khách hàng, thời gian phát sinh Nợ, số dư cuối quý (năm). Nhìn vào Báo cáo này, kế toán trưởng và Ban giám đốc có thể nhận định được tình hình công nợ phải thu của Công ty là tốt hay xấu để từ đó đưa ra những quyết định quản lý hữu hiệu. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí liên quan tới việc tổ chức hành chính và các hoạt động văn phòng làm việc của doanh nghiệp như: Lương và các khoản trích theo lương của lao động gián tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý, chi phí văn phòng phẩm, chi phí điện nước dùng cho quản lý, … Đây là khoản chi phí gián tiếp không thể tránh được đối với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào. Để nâng cao lợi nhuận thì mỗi doanh nghiệp đều cố gắng giảm khoản chi phí này một cách tối đa. Tại Công ty Lương thực cấp I Lương Yên, khoản chi phí quản lý doanh nghiệp được theo dõi trên TK 642. Để phù hợp với tình hình thực tế tại Công ty tài khoản này được chi tiết thành 8 tài khoản cấp 2, mỗi TK cấp 2 sẽ được dùng để hạch toán về một khoản phí nhất định. Mặt khác, Công ty còn mở Sổ chi tiết để theo dõi từng khoản phí. Điều này sẽ giúp cho việc quản lý được dễ dàng hơn. Vì thông qua Sổ chi tiết TK 642, Ban giám đốc có thể biết được khoản chi phí nào phát sinh quá nhiều cần phải hạn chế, từ đó đưa ra các quyết định cần thiết nhằm tiết kiệm tối đa chi phí gián tiếp này. Trên đây là những điểm mạnh trong công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng tại Công ty Lương thực cấp I Lương Yên. 2.2.2. Những tồn tại Bên cạnh những ưu điểm kể trên thì việc tổ chức hạch toán kế toán, cũng như kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty còn tồn tại một số nhược điểm. Một là, tại Công ty không lập Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Như đã trình bày ở phần 1, Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ, mà đặc trưng cơ bản của hình thức này là: + Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là các chứng từ ghi sổ; + Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: - Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái. Như vậy việc Công ty không lập Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, một mặt sẽ không có cơ sở để quản lý các chứng từ ghi sổ, mặt khác sẽ gây khó khăn cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu. Vì một trong các yếu tố để khẳng định số liệu kế toán đã được ghi chép và tính toán chính xác là: Tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Hai là, các chứng từ ghi sổ tại Công ty không được đánh số hiệu. Đồng thời sau khi lập xong chứng từ ghi sổ, kế toán không ghi rõ chứng từ ghi sổ này được lập dựa trên bao nhiêu chứng từ gốc. Như chúng ta đã biết, chứng từ ghi sổ chính là căn cứ để kế toán tổng hợp ghi Sổ cái các tài khoản. Việc không đánh số hiệu các chứng từ ghi sổ cũng như không chỉ rõ số lượng chứng từ gốc dùng để lập chứng từ ghi sổ một mặt sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý, mặt khác gây khó khăn cho việc tìm kiếm các chứng từ ghi sổ, việc kiểm tra và tính toán lại số liệu khi cần thiết. Ba là, tại Công ty việc lập các chứng từ ghi sổ đều được tiến hành vào cuối tháng. Điều này sẽ làm cho công việc bị dồn đọng lại vào cuối tháng, do đó kế toán tổng hợp sẽ rất vất vả. Bốn là, Công ty chỉ xác định kết quả tiêu thụ chung cho tất cả các mặt hàng, mà không xác định kết quả tiêu thụ riêng cho từng mặt hàng, nên không đánh giá được khả năng tiêu thụ của từng mặt hàng một cách chính xác. Năm là, chi phí quảng cáo là một khoản chi phí thuộc về chi phí bán hàng. Lẽ ra khoản chi phí này phải được hạch toán vào TK 641, nhưng kế toán tại Công ty lại hạch toán vào TK 64282. Sáu là, Hoạt động cung ứng gạo cho Tổng công ty được thực hiện theo phương thức bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán. Đây là hoạt động bán hàng được thực hiện không qua kho, nhưng kế toán tại Công ty vẫn hạch toán qua kho (TK 156). Bảy là, Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 – Trình bày BCTC (Quyết định 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố 6 Chuẩn mực kế toán Việt Nam đợt 3 và Thông tư 23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán thực hiện 6 chuẩn mực kế toán ban hành theo QĐ 234/2003/QĐ-BTC) đã đưa ra mẫu Bảng cân đối kế toán mới. Theo mẫu này thì các khoản phải thu, phải trả đều phải phân chia rõ thành phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và phải trả ngắn hạn, phải trả dài hạn. Tuy nhiên, hiện tại ở Công ty vẫn áp dụng mẫu Bảng cân đối kế toán cũ. Mới đây, ngày 20 tháng 3 năm 2006 Bộ trưởng Bộ Tài Chính đã ra Quyết định 15/2006/QĐ-BTC về việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp gồm 4 phần trong đó có phần hệ thống Báo cáo tài chính. Theo đó đã có 1 số thay đổi trong nội dung các BCTC. Vì vậy, Công ty cần lập lại hệ thống BCTC cho đúng với quy định của Quyết định 15/2006/QĐ-BTC. Trên đây là một số các mặt còn tồn tại chủ yếu trong tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Lương thực cấp I Lương Yên. 2.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY LƯƠNG THỰC CẤP I LƯƠNG YÊN Như đã trình bày ở trên, hoạt động tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng tại các tổ chức kinh doanh nói chung và tại Công ty Lương thực cấp I Lương Yên nói riêng. Để thúc đẩy khả năng tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn việc hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán cũng như kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Lương thực cấp I Lương Yên là rất cần thiết. Sau đây em xin mạnh dạn trình bày một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty. Các kiến nghị sẽ được trình bày tương ứng với những tồn tại đã nêu ở phần trên. Một là, để thuận tiện cho việc so sánh đối chiếu số liệu cuối kỳ Công ty nên lập Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp, mẫu Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ như sau: Biểu 2.1: Mẫu Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm … Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày tháng 1 2 3 1 2 3 Cộng Cộng tháng Luỹ kế từ đầu quý Ngày … tháng … năm … Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Phương pháp ghi chép như sau: Cuối mỗi trang kế toán phải cộng số luỹ kế để chuyển sang trang sau. Đầu trang sổ phải ghi số cộng trang trước chuyển sang. Cuối kỳ kế toán (quý, năm) kế toán cộng tổng số tiền phát sinh trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, lấy số liệu để đối chiếu với Bảng cân đối số phát sinh. Khi đó quy trình ghi sổ kế toán tại Công ty được thực hiện như sau: Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày (định kỳ) Ghi cuối tháng (quý) Đối chiếu Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sơ đồ 2.1: Quy trình ghi sổ kế toán tại Công ty Hai là, để làm căn cứ cho việc ghi Sổ cái và ghi Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ thì các chứng từ ghi sổ tại Công ty cần được đánh số hiệu. Việc đánh số hiệu các chứng từ ghi sổ có thể được thực hiện theo hai cách. Cách thứ nhất là các chứng từ ghi sổ trong một niên độ kế toán sẽ được đánh số thứ tự liên tục từ 1 cho đến hết (Ví dụ: Số 1, số 2, …). Cách này đơn giản và phù hợp với những doanh nghiệp mà các nghiệp vụ phát sinh không nhiều. Cách thứ hai là đánh số thứ tự theo quý như sau: xxx-Y-Z, trong đó xxx là số thứ tự của chứng từ ghi sổ trong 1 quý, Y là số thứ tự của quý, Z là năm (Ví dụ: chứng từ ghi sổ có số hiệu 100-4-2005 tức là đây là chứng từ ghi sổ số 100 trong quý 4 năm 2005). Cách này tuy phức tạp hơn cách thứ nhất nhưng lại cho phép kế toán tìm kiếm thông tin khi cần thiết nhanh hơn, và rất phù hợp với các doanh nghiệp có số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều. Tuỳ theo đặc điểm cụ thể của mình Công ty có thể lựa chọn một trong hai cách đánh số hiệu chứng từ ghi sổ trên sao cho phù hợp và thuận tiện nhất cho công tác quản lý tại Công ty. Ba là, việc lập các chứng từ ghi sổ tại Công ty nên được tiến hành định kỳ chứ không nên để dồn hết vào cuối tháng mới lập. Với các nghiệp vụ phát sinh nhiều như các nghiệp vụ về thu, chi tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng, … thì cứ 5 – 7 ngày kế toán viên phần hành nên lập chứng từ ghi sổ một lần, sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp để kế toán tổng hợp vào Sổ cái. Còn với các nghiệp vụ phát sinh ít như các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ, … thì việc lập các chứng từ ghi sổ có thể được thực hiện vào cuối tháng. Cách lập chứng từ ghi sổ là theo nội dung kinh tế, nghĩa là căn cứ vào các chứng từ gốc có cùng nội dung kinh tế để lập 1 chứng từ ghi sổ. Ví dụ: chứng từ ghi sổ CPQL bằng TGNH, dựa vào chứng từ ghi sổ này kế toán tổng hợp sẽ vào Sổ Cái TK 642 (Ghi Nợ) và Sổ Cái TK 112 (Ghi Có). Bốn là, ngoài việc xác định kết quả tiêu thụ chung cho tất cả các mặt hàng, Công ty nên xác định kết quả riêng cho từng mặt hàng tiêu thụ. Điều này sẽ giúp cho việc đánh giá khả năng tiêu thụ của từng mặt hàng được dễ dàng hơn. Để xác định được kết quả tiêu thụ cho từng mặt hàng thì kế toán cần tiến hành phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng cho từng mặt hàng tiêu thụ. Tiêu thức dùng để phân bổ là doanh thu bán hàng thuần. Công thức phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp như sau: Chi phí QLDN phân bổ cho mặt hàng A = Tổng chi phí QLDN phát sinh trong kỳ hạch toán Tổng doanh thu thuần trong kỳ hạch toán x Doanh thu thuần của mặt hàng A Với chi phí bán hàng thì chỉ tiến hành phân bổ những khoản chi phí chung liên quan đến nhiều mặt hàng tiêu thụ. Còn những khoản chi phí phát sinh riêng, thì chi phí bán hàng của mặt hàng nào sẽ được tính luôn cho mặt hàng đó. Công thức phân bổ chi phí bán hàng cũng tương tự như phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp. Sau khi đã phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng tiêu thụ, kết hợp với sổ chi tiết giá vốn hàng bán và sổ chi tiết bán hàng của từng mặt hàng, kế toán xác định kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng như sau: Kết quả tiêu thụ của mặt hàng A = Doanh thu thuần của mặt hàng A - Giá vốn của mặt hàng A - CPBH của mặt hàng A và CPBH phân bổ cho mặt hàng A - Chi phí QLDN phân bổ cho mặt hàng A Ví dụ: Xác định kết quả tiêu thụ của mặt hàng Gạo tẻ miền Bắc ở trên: Ta có các số liệu trong quý 4/2005 như sau: Chỉ tiêu Gạo tẻ miền Bắc Quý 4/2005 Doanh thu thuần 1 278 675 000 17 597 775 205 GVHB 1 224 604 225 Chi phí bán hàng 0 Chi phí quản lý DN 67 712 979 931 900 424 KQ tiêu thụ - 13 642 204 CPQL phân bổ cho mặt hàng Gạo tẻ miền Bắc 931900424 17597775205 = X 1278675000 = 67712979 đ Năm là, khoản chi phí quảng cáo cần phải được hạch toán vào chi phí bán hàng chứ không phải là chi phí quản lý doanh nghiệp. Hiện tại Công ty sử dụng TK 641 để theo dõi chi phí bán hàng. Tài khoản này có một tài khoản cấp 2 là 6417 – Chi phí bán hàng: Dịch vụ mua ngoài. Có thể chi tiết TK 6417 thành 2 tài khoản cấp 3 như sau: TK 64171 – Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bao bì làm hàng. TK 64172 – Chi phí quảng cáo. Kế toán có thể chi tiết TK 64171 và TK 64172 theo mặt hàng tiêu thụ. Nếu chi phí quảng cáo phát sinh mà liên quan đến nhiều mặt hàng tiêu thụ thì cuối kỳ cần tiến hành phân bổ theo công thức ở trên. Còn nếu chi phí quảng cáo chỉ liên quan đến 1 mặt hàng tiêu thụ trong kỳ thì sẽ được đưa luôn vào chi phí bán hàng của mặt hàng đó. Sáu là, đối với hoạt động cung ứng gạo cho Tổng công ty, Công ty thực hiện theo phương thức mua bán thẳng giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp và khách hàng (Tổng công ty Lương thực miền Bắc). Theo phương thức này thì khi nhận được Hoá đơn GTGT do nhà cung cấp chuyển đến, kế toán hàng hoá sẽ ghi: Nợ TK 632: Giá mua chưa thuế ghi trên Hoá đơn GTGT Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331: Tổng số tiền phải thanh toán cho nhà cung cấp (Chi tiết theo từng nhà cung cấp) Khi Công ty xuất Hoá đơn GTGT chuyển cho Tổng công ty thì kế toán hàng hoá sẽ ghi: Nợ TK 131: Tổng số tiền phải thu của khách hàng (Tổng công ty) Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa thuế Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp Bảy là, Công ty nên lập hệ thống BCTC theo mẫu mới được quy định trong Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Để lập được BCĐKT theo mẫu này thì kế toán cần phân loại các khoản phải thu thành phải thu ngắn hạn và phải thu dài hạn, nợ phải trả thành phải trả ngắn hạn và phải trả dài hạn. Để làm được việc này thì kế toán cần lập đủ Sổ chi tiết để theo dõi từng đối tượng, đồng thời kế toán cũng phải ghi rõ thời hạn của khoản nợ phải thu và nợ phải trả. Mẫu Bảng cân đối kế toán mới (Phụ lục 2). KẾT LUẬN Có thể nói hoạt động tiêu thụ có vai trò rất quan trọng đối với các tổ chức kinh doanh nói chung và với Công ty Lương thực cấp I Lương Yên nói riêng. Hoạt động này mà diễn ra thuận lợi thì Công ty không chỉ đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển của vốn mà còn tạo ra được một bộ phận giá trị mới - đó là lợi nhuận. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tiêu thụ chiếm phần lớn trong toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Đây cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty qua một niên độ kế toán. Vì vậy việc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ tại Công ty là rất cần thiết. Để làm được điều này Công ty cần có một đội ngũ kế toán giỏi để có thể cung cấp được các thông tin cần cho quản lý một cách nhanh chóng và chính xác. Qua một thời gian thực tập tại Công ty Lương thực cấp I Lương Yên em nhận thấy rằng công tác tổ chức hạch toán kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng tại Công ty có rất nhiều ưu điểm. Một điểm mạnh quan trọng là các nhân viên kế toán tại Công ty đều là những người có trình độ chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm. Chính điều này đã giúp hoạt động kế toán tại Công ty diễn ra nhịp nhàng và thông suốt. Bên cạnh rất nhiều ưu điểm đó thì tại Công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định trong công tác kế toán. Sau một thời gian tìm hiểu và cùng với những kiến thức đã được học, em đã mạnh dạn trình bày một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty. Em hi vọng rằng các giải pháp đưa ra có thể giúp hoạt động tiêu thụ tại Công ty diễn ra tốt hơn, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên tại Công ty. Để có thể hoàn thành tốt Chuyên đề này, em đã được ThS.Trần Văn Thuận và các cô chú trong phòng Tài chính Kế toán của Công ty giúp đỡ rất nhiều. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp. Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Chủ biên: PGS.TS. Đặng Thị Loan. Nhà xuất bản Thống kê – 2004. Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán. Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông. Nhà xuất bản Tài chính – Hà Nội - 2003. Hệ thống kế toán doanh nghiệp – Hướng dẫn lập chứng từ kế toán, hướng dẫn ghi sổ kế toán. Nhà xuất bản Tài chính – Hà Nội – 2004. Điều lệ Công ty Lương thực cấp I Lương Yên. Một số tài liệu khác của Công ty. PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY SH TK TÊN TÀI KHOẢN Cấp 1 Cấp 2 LOẠI 1: TÀI SẢN LƯU ĐỘNG 111 Tiền mặt 1111 Tiền Việt Nam 1112 Ngoại tệ 1113 Vàng bạc, kim khí quý, đá quý 112 Tiền gửi Ngân hàng 1121 Tiền Việt Nam 11211 Tiền gửi VNĐ tại Ngân hàng NN và PTNT Hà Nội 11212 Tiền gửi VNĐ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội 11213 Tiền gửi VNĐ tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân 1122 Tiền gửi Ngân hàng ngoại tệ 1123 Vàng bạc, kim khí quý, đá quý 113 Tiền đang chuyển 1131 Tiền Việt Nam 1132 Ngoại tệ 121 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 1211 Cổ phiếu 1212 Trái phiếu 128 Đầu tư ngắn hạn khác 129 Dự phòng giảm giá Đầu tư ngắn hạn 131 Phải thu của khách hàng 1311 Phải thu của khách hàng 133 Thuế GTGT được khấu trừ 1331 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ 1332 Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ 136 Phải thu nội bộ 1362 Phải thu vốn vay theo phương án kinh doanh 1363 Phải thu khấu hao TSCĐ 1364 Phải thu BHXH, BHYT 1367 Kết chuyển hoạt động sản xuất kinh doanh từ các đơn vị trực thuộc 1368 Phải thu nội bộ khác 1369 Phải thu nội bộ các khoản thu, chi hộ 138 Phải thu khác 1385 Cổ phần hoá 1388 Phải thu khác 139 Dự phòng phải thu khó đòi 141 Tạm ứng 142 Chí phí trả trớc 1421 Chi phí trả trước 1422 Chi phí chờ kết chuyển 144 Cầm cố, ký cược ký quỹ ngắn hạn 151 Hàng mua đang đi đường 152 Nguyên vật liệu 153 Công cụ, dụng cụ 1531 Công cụ, dụng cụ 1532 Bao bì luân chuyển 1533 Đồ dùng cho thuê 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 156 Hàng hoá 157 Hàng gửi đi bán 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 161 Chi sự nghiệp 1611 Chi sự nghiệp năm trước 1612 Chi sự nghiệp năm nay LOẠI 2: TSCĐ 211 TSCĐ hữu hình 2112 Nhà cửa, vật kiến trúc 2113 Máy móc, thiết bị 2114 Phương tiện Vận tải truyền dẫn 2115 Thiết bị, dụng cụ quản lý 2116 Kho tàng 2118 TSCĐ hữu hình khác 212 TSCĐ thuê tài chính 213 TSCĐ vô hình 2138 TSCĐ vô hình khác 214 Hao mòn TSCĐ 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 21412 Hao mòn nhà cửa, vật kiến trúc 21413 Hao mòn máy móc, thiết bị 21414 Hao mòn phương tiện vận tải truyền dẫn 21415 Hao mòn thiết bị, dụng cụ quản lý 21416 Hao mòn kho tàng 21418 Hao mòn TSCĐ hữu hình khác 2142 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính 2143 Hao mòn TSCĐ vô hình 221 Đầu tư chứng khoán dài hạn 2211 Cổ phiếu 2212 Trái phiếu 222 Góp vốn liên doanh 228 Đầu tư dài hạn khác 229 Dự phòng giảm giá Đầu tư dài hạn 241 Xây dựng cơ bản dở dang 2411 Mua sắm TSCĐ 2412 Xây dựng cơ bản (Chi tiết theo công trình) 2413 Sửa chữa lớn TSCĐ 242 Chi Phí trả trước dài hạn 244 Ký cược ký quỹ dài hạn LOẠI 3: NỢ PHẢI TRẢ 311 Vay ngắn hạn 315 Nợ dài hạn đến hạn trả 331 Phải trả người bán 3311 Thanh toán với người bán hàng nội địa 3313 Thanh toán với nhà thầu XDCB 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 3331 Thuế GTGT 33311 Thuế GTGT đầu ra 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt 3333 Thuế xuất nhập khẩu 3334 Thuế Thu nhập doanh nghiệp 3335 Thu trên vốn 3336 Thuế tài nguyên 3337 Thuế nhà đất, tiền thuê đất 3338 Các loại thuế khác 3339 Phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác 334 Phải trả công nhân viên 335 Chi phí phải trả 336 Phải trả nội bộ 3369 Phải trả nội bộ các khoản thu, chi hộ 338 Phải trả, phải nộp khác 3381 Tài sản thừa chờ giải quyết 3382 Kinh phí công đoàn 3383 Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế 3385 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 3387 Doanh thu chưa thực hiện 3388 Phải trả, phải nộp khác 341 Vay dài hạn 342 Nợ dài hạn. 344 Nhận ký cược ký quỹ dài hạn LOẠI 4: NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 411 Nguồn vốn kinh doanh 4111 Nguồn vốn Ngân sách 4112 Nguồn vốn tự bổ sung 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 414 Quỹ đầu tư phát triển 415 Quỹ dự phòng tài chính 421 Lợi nhuận chưa phân phối 4211 Năm trước 4212 Năm nay 431 Quỹ khen thưởng phúc lợi 4311 Quỹ khen thưởng 4312 Quỹ phúc lợi 4313 Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ 441 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 461 Nguồn kinh phí sự nghiệp 4611 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước 4612 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 466 Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ LOẠI 5: DOANH THU 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 5111 Doanh thu bán hàng hoá 5112 Doanh thu từ hoạt động thuê kho, bến bãi 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ khác 512 Doanh thu nội bộ 515 Doanh thu hoạt động tài chính 521 Chiết khấu thương mại 531 Hàng bán bị trả lại 532 Giảm giá hàng bán LOẠI 6: CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH 632 Giá vốn hàng bán 635 Chi phí tài chính 641 Chi phí bán hàng 6417 Chi phí bán hàng - Dịch vụ mua ngoài 642 Chi phí quản lý DN 6421 CPQL - Nhân viên quản lý 64211 Nhân viên quản lý - Lương 64212 Nhân viên quản lý - Tiền ăn 6422 CPQL - Vật liệu 6423 CPQL - Đồ dùng văn phòng 6424 CPQL - TSCĐ 64241 Khấu hao cơ bản TSCĐ 64242 Chi phí sửa chữa TSCĐ 6425 CPQL - Thuế, phí, lệ phí 6426 Chi phí xăng xe, cầu đường, công tác phí 64261 Xăng xe công tác 64262 Lệ phí cầu đường 64263 Công tác phí 6427 CPQL - Dịch vụ mua ngoài 64271 Điện sáng 64272 Điện thoại 64273 Nước sinh hoạt 6428 CPQL bằng tiền khác 64281 Hội họp tiếp khách 64282 Quảng cáo 64283 Chi phí bằng tiền khác LOẠI 7: THU NHẬP KHÁC 711 Thu nhập khác LOẠI 8: CHI PHÍ KHÁC 811 Chi phí khác LOẠI 9: XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 911 Xác định kết quả kinh doanh 9111 Xác định kết quả kinh doanh 9115 Xác định kết quả hoạt động tài chính 9116 Xác định kết quả hoạt động khác LOẠI 0: TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG 001 Tài sản thuê ngoài 002 Vật tư hàng hoá nhận gia công, giữ hộ 003 Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi 004 Nợ khó đòi đã xử lý 007 Ngoại tệ các loại 008 Hạn mức kinh phí 0081 Hạn mức kinh phí thuộc Ngân sách Trung ương 0082 Hạn mức kinh phí thuộc Ngân sách địa phương 009 Nguồn vốn Khấu hao cơ bản PHỤ LỤC 2: MẪU BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN MỚI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày … tháng … năm … (*) Đơn vị tính: … TÀI SẢN Mó số Thuyết minh Số cuối năm Số đầu năm 1 2 3 4 5 A - TÀI SẢN NGẮN HẠN (100)=110+120+130+140+150 100 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 1.Tiền 111 V.01 2. Các khoản tương đương tiền 112 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 V.02 1. Đầu tư ngắn hạn 121 2. Dự phũng giảm giỏ chứng khoán đầu tư ngắn hạn (*) 129 (...) (...) III. Cỏc khoản phải thu 130 1. Phải thu khỏch hàng 131 2. Trả trước cho người bán 132 3. Phải thu nội bộ 133 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134 5. Cỏc khoản phải thu khỏc 138 V.03 6. Dự phũng cỏc khoản phải thu khú đũi (*) 139 (…) (…) IV. Hàng tồn kho 140 1. Hàng tồn kho 141 V.04 2. Dự phũng giảm giỏ hàng tồn kho (*) 149 (…) (…) V. Tài sản ngắn hạn khỏc 150 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 3. Thuế và cỏc khoản khỏc phải thu Nhà nước 154 V.05 4. Tài sản ngắn hạn khỏc 158 B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260) 200 I- Cỏc khoản phải thu dài hạn 210 1. Phải thu dài hạn của khỏch hàng 211 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 3. Phải thu nội bộ dài hạn 213 V.06 4. Phải thu dài hạn khỏc 218 V.07 5. Dự phũng phải thu dài hạn khú đũi (*) 219 (...) (...) II. Tài sản cố định 220 1. Tài sản cố định hữu hỡnh 221 V.08 - Nguyờn giỏ 222 - Giỏ trị hao mũn luỹ kế (*) 223 (…) (…) 2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09 - Nguyờn giỏ 225 - Giỏ trị hao mũn luỹ kế (*) 226 (…) (…) 3. Tài sản cố định vô hỡnh 227 V.10 - Nguyờn giỏ 228 - Giỏ trị hao mũn luỹ kế (*) 229 (…) (…) 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11 III. Bất động sản đầu tư 240 V.12 - Nguyờn giỏ 241 - Giỏ trị hao mũn luỹ kế (*) 242 (…) (…) IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 1. Đầu tư vào công ty con 251 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 3. Đầu tư dài hạn khác 258 V.13 4. Dự phũng giảm giỏ chứng khoỏn đầu tư dài hạn (*) 259 (…) (…) V. Tài sản dài hạn khỏc 260 1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14 2. Tài sản thuế thu nhập hoón lại 262 V.21 3. Tài sản dài hạn khỏc 268 TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200) 270 1 2 3 4 5 NGUỒN VỐN A - NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 320) 300 I. Nợ ngắn hạn 310 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 2. Phải trả người bán 312 3. Người mua trả tiền trước 313 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 V.16 5. Phải trả cụng nhõn viờn 315 6. Chi phớ phải trả 316 V.17 7. Phải trả nội bộ 317 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 318 9. Cỏc khoản phải trả, phải nộp khỏc 319 V.18 10. Dự phũng phải trả ngắn hạn 320 II. Nợ dài hạn 330 1. Phải trả dài hạn người bán 331 2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19 3. Phải trả dài hạn khỏc 333 4. Vay và nợ dài hạn 334 V.20 5. Thuế thu nhập hoón lại phải trả 335 V.21 6. Dự phũng trợ cấp mất việc làm 336 7. Dự phũng phải trả dài hạn 337 B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 420) 400 I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 2. Thặng dư vốn cổ phần 412 3. Vốn khỏc của chủ sở hữu 413 4. Cổ phiếu quỹ (*) 414 (...) (...) 5. Chờnh lệch đánh giá lại tài sản 415 6. Chờnh lệch tỷ giỏ hối đoỏi 416 7. Quỹ đầu tư phát triển 417 8. Quỹ dự phũng tài chớnh 418 9. Quỹ khỏc thuộc vốn chủ sở hữu 419 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421 II. Nguồn kinh phớ và quỹ khỏc 430 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 2. Nguồn kinh phớ 432 V.23 3. Nguồn kinh phí đó hỡnh thành TSCĐ 433 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400) 440 CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CHỈ TIấU Thuyết minh Số cuối năm Số đầu năm 1. Tài sản thuờ ngoài 24 2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công 3. Hàng húa nhận bỏn hộ, nhận ký gửi, ký cược 4. Nợ khó đũi đó xử lý 5. Ngoại tệ cỏc loại 6. Dự toỏn chi sự nghiệp, dự ỏn Lập, ngày … tháng … năm Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Ghi chỳ: (1) Những chỉ tiờu khụng cú số liệu cú thể khụng phải trỡnh bày nhưng khụng được đánh lại số thứ tự chỉ tiờu và “Mó số”. (2) Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hỡnh thức ghi trong ngoặc đơn (…). (*) Đối với Bảng cõn đối kế toỏn quý thỡ cột “Số cuối năm” được chuyển thành cột “Số cuối quý” cột “Số đầu năm” khụng thay đổi. XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………...………………. …………………………………………………………………………………………...………………. ………………………………………………………………………………………...…………………. ……………………………………………………………………………………...……………………. ……………………………………………………………………………………...……………………. …………………………………………………………………………………...………………………. …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………….... …………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Hà nội, ngày tháng năm 2006 Kế toán trưởng Giám đốc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxc 2737883nh k7871t qu7843 tiu th7909.DOC
Tài liệu liên quan