Chuyên đề Mở rộng cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Quang Trung

Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập không ngừng, đặc biệt là từ khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang đứng trước những cơ hội và thách thức to lớn. Ngân hàng thương mại với vai trò là trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh tế, cần thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ điều chuyển vốn, đảm bảo nguồn vốn được sử dụng hiệu quả thông qua công cụ tài trợ chủ yếu và hữu hiệu là hoạt động cho vay. Trong thời gian tới, các ngân hàng thương mại cần quan tâm nhiều hơn đến mở rộng hoạt động cho vay trung và dài hạn. Dù hoạt động tín dụng này ẩn chứa không ít những rủi ro nhưng nó cũng mang lại nhiều nguồn lợi cho ngân hàng. Qua nghiên cứu tình hình hoạt động tín dụng tại NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung, ta thấy để phát triển hơn nữa cho vay trung và dài hạn Chi nhánh cần quan tâm đến những giải pháp sau: + Đa dạng hoá lĩnh vực cho vay trung và dài hạn + Đa dạng hoá laọi hình cho vay trung và dài hạn + Đẩy mạnh công tác huy động vốn trung và dài hạn + Tăng cường chất lượng thẩm định dự án đầu tư + Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng + Tăng cường hoạt động Marketing

doc75 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2175 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
07 là 53%, trong khi đó con số này tại năm 2005 là 74%. Nguyên nhân của giảm mạnh này một phần là do Chi nhánh đang có xu hướng giảm tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng cho vay. Do đó, sự giảm tỷ trọng huy động nguồn vốn là điều dễ hiểu, vì điều đó giúp chi nhánh giảm chi phí khi huy động vốn. Một nguyên nhân khác là tỷ lệ lạm phát của Việt Nam năm 2007 là rất cao (12,6%), do vậy người dân không còn ưa thích gửi tiền trong thời hạn dài. Ngoài ra, sự xuất hiện nhiều kênh huy động vốn khác nhau như các Công ty Bảo hiểm, tiết kiệm bưu điện, và đặc biệt là thị trường chứng khoán cũng là nguyên nhân gây ra sự giảm tỷ trọng nguồn vốn huy động trung và dài hạn. 2.2.2.3.2 Hiệu suất sử dụng vốn Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn được dùng để đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn của Chi nhánh. Bảng 2.10 Hiệu suất sử dụng vốn Đơn vị: Tỷ VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Dư nợ tín dụng trung và dài hạn 255 593,378 692,849 Nguồn huy động trung và dài hạn 1430 2095 2692 Hiệu suất sử dụng vốn trung và dài hạn 17,8% 28% 25,7% Nguồn: Phòng kế toán NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung Hiệu suất sử dụng vốn trung và dài hạn của Chi nhánh tăng mạnh vào năm 2006 với 28%, so với năm 2005 chỉ là 17,8%. Tuy nhiên, sang đến năm 2007, có sự giảm nhẹ, hiệu suất sử dụng vốn trung và dài hạn chỉ cón 25,7%. Qua các con số cũng cho thấy việc Chi nhánh huy động vốn trung và dài hạn nhiều nhưng lại cho vay ít do đó đã ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Chi nhánh vì nguồn vốn trung và dài hạn ngân hàng phải trả chi phí cao hơn so với nguồn ngắn hạn, vì hiệu suất sử dụng vốn trung và dài hạn quá thấp chỉ đạt 25,7% vào năm 2007, nên một điều chắc chắn rằng để duy trì nguồn vốn và tăng trưởng dư nợ Chi nhánh phaỉ lấy nguồn vốn trung và dài hạn để cho vay ngắn hạn và như vậy đem đến một sự bất hợp lý đối với Chi nhánh. 2.2.2.4 Tình hình nợ quá hạn trung và dài hạn Tình hình nợ quá hạn của chi nhánh được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây: Bảng 2.11 Tình hình nợ quá hạn trung và dài hạn Đơn vị: Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng dư nợ 320.000 1.770.154 3.206.876 Dư nợ trung và dài hạn 214.500 593.378 692.849 Nợ quá hạn 100 0 0 Nợ quá hạn trung và dài hạn 0 0 0 Nguồn: Phòng kế toán NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung Bảng số liệu trên chắc chắn là mơ ước của nhiều Ngân hàng, 0 nợ quá hạn. Năm 2005, 100 triệu VNĐ nợ quá hạn thuộc cho vay ngắn hạn, nợ quá hạn trung và dài hạn là bằng 0. Nhưng con số 100triệu VNĐ này thuộc nợ quá hạn có thể thu hồi được, lý do có nợ quá hạn là do khách hàng đi vắng đúng thời gian trả nợ, tuy nhiên sau đó thì khoản nợ quá hạn này đã được khách hàng thanh toán. Hai năm sau đó, 2006 và 2007, tình hình nợ quá hạn của ngân hàng tiếp tục đi theo chiều hướng tốt, không một đồng tiền vay nào quá hạn. Tuy các năm không có nợ quá hạn nhưng chi nhánh vẫn thực hiện nghiêm túc quy định trích lập dự phòng rủi ro. Dự phòng rủi ro mà chi nhánh trích của 3 năm 2005, 2006, 2007 lần lượt là 3 tỷ VNĐ, 3,5 tỷ VNĐ và 3 tỷ VNĐ. 2.2.2.5 Nợ có tài sản đảm bảo Nếu như trước đây, việc cho vay chủ yếu dựa vào tín chấp thì đến nay đứng trước những thay đổi về tài sản đảm bảo, được quy định trong nghị định của Chính phủ số 178/1999NĐ/CP tháng 12 năm 2002 cũng như chỉ đạo sát sao của Ban lãnh đạo Chi nhánh về tuân thủ tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo là một trong những yêu cầu tất yếu đối với Chi nhánh trong quá trình hội nhập và an toàn tín dụng. Tình hình nợ có tài sản đảm bảo được thể hiện qua bảng dưới đây: Bảng 2.6. Tình hình nợ có tài sản đảm bảo Đơn vị: Tỷ VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So 2006/2005 (%) So 2007/2006 (%) Tổng dư nợ trung và dài hạn 214,5 593,378 692,849 176,6 16,76 Tổng dư nợ có tài sản đảm bảo 64,35 255,15 415,7094 296,5 62,93 Nguồn: Phòng kế toán NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung Để đảm bảo an toàn trong cho vay, tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo của Chi nhánh đã tăng dần qua các năm, cụ thể là: Năm 2005 dư nợ có tài sản đảm báo chỉ chiếm 30% trong tổng dư nợ, sang đến năm 2006, tỷ lệ này đã tăng lên 43%. Năm 2007 chứng kiến một sự gia tăng mạnh mẽ của dư nợ có tài sản đảm bảo, chiếm 60% trong tổng dư nợ. Xu hướng tăng tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo là hoàn toàn đúng đắn, đảm bảo cho Chi nhánh tránh được những rủi ro và hoạt động tín dụng thêm hiệu quả. 2.2.2.6 Chỉ tiêu về vòng quay vốn Đây là một chỉ tiêu được Chi nhánh tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý chất lượng vốn tín dụng trung và dài hạn nhằm giải quyếthài hòa ba lợi ích: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Căn cứ vào số liệu trong bảng 2.7, ta thấy doanh số thu nợ và dư nợ cho vay đối với cho vay trung và dài hạn có tăng nhưng với tốc độ tăng chưa cao. So năm 2005 với 2 năm còn lại, dường như có một sự nhảy bậc. Nhưng cần nhớ rằng, các số liệu của năm 2005 thực chất là số liệu của 9 tháng cuối năm 2005. Do vậy số liệu của năm 2005 so vỏi 2006 và 2007 có sự chênh lệch nhau tương đối lớn. Bảng 2.7. Vòng quay vốn trung và dài hạn Đơn vị: Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh số thu nợ trung và dài hạn 223.000 628.743 736.504 Dư nợ cho vay trung và dài hạn 214.500 593.378 692.849 Vòng quay vốn trung và dài hạn 1,04 1,59 1,063 Nguồn: Phòng kế toán NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung Doanh số thu nợ trung và dài hạn cũng như dư nợ tín dụng trung và dài hạn của hai năm 2006 và 2007 có một sự chênh lệch không nhiều.Vì vậy, vòng quay vốn trung và dài hạn của 2 năm này xấp xỉ bằng nhau, khoảng 1,06. 2.2.2.7 Chỉ tiêu lợi nhuận Lợi nhuận mà Chi nhánh thu được từ hoạt động cho vay trung và dài hạn vẫn còn quá nhỏ so với tổng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay trung và dài hạn được thể hiện qua bảng 2.8 dưới đây. Bảng 2.8. Lợi nhuận thu được từ cho vay Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So 2006/2005 (%) So 2007/2006 (%) Thu lãi từ cho vay 137.741 286.789 389.810 108,2 35,92 Thu lãi từ cho vay ngắn hạn 110.192 224.569 352.847 103,8 57,12 Thu lãi từ cho vay trung và dài hạn 27.549 62.220 36.963 125,85 40,6 Nguồn: Phòng kế toán NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung Bảng số liệu trên cho thấy, thu lãi từ cho vay ngắn hạn luôn cao hơn thu lãi từ cho vay trung và dài hạn, và luôn trên 70%. Năm 2005, thu lãi từ cho vay trung và dài hạn chỉ chiếm 20% trong tổng số thu lãi thu từ hoạt động cho vay, con số này giảm dần qua hai năm 2006 và 2007. Đến năm 2007, thu lãi từ cho vay trung và dài hạn chỉ 9,5% trong tổng thu lãi từ hoạt động cho vay. 2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn của NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung 2.3.1 Kết quả đạt được Dù mới chỉ được thành lập vào tháng 4 năm 2005 nhưng NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung đã đạt được những thành tựu mà không phải chi nhánh mới nào cũng có thể đạt được. Trong 3 năm qua, hoạt động tín dụng trung và dài hạn luôn được Chi nhánh quan tâm và xác định đây là hoạt động mang tính chiến lược của Chi nhánh. Được sự chỉ đạo, hướng dẫn sát sao của Ban Giám Đốc cùng với sự năng động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ nghiệp vụ mà hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh đã đạt được những kết quả nổi bật như sau: Bằng các hình thức và biện pháp phù hợp mà nguồn vốn huy động trung và dài hạn trong thời gian qua tương đối ổn định và tăng đều qua các năm, đáp ứng được phần nào yêu cầu về vốn đối với doanh nghiệp, cá nhân. Doanh số cho vay, dư nợ tín dụng nói chung và tín dụng trung và dài hạn nói riêng trong 3 năm gần đây đều tăng trưởng với tốc độ cao, kích thích kinh doanh, mở rộng khả năng thu hút khách hàng mới của mọi thành phần kinh tế. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh rất tốt thể hiện với tỷ lệ nợ quá hạn là bằng 0. 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Hạn chế Bên cạnh những thành tựu trên, NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung còn có những hạn chế sau: Tỷ trọng doanh số cho vay trung và dài hạn và tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn đang có xu hướng giảm và chiếm tỷ lệ ngày càng ít trong tổng doanh số cho vay, tổng dư nợ. Năm 2007 tỷ trọng cho vay trung và dài hạn của Chi nhánh là 32%, trong khi đó mục tiêu đề ra 45%. Chưa có sự phát triển hài hoà, cân đối về dư nợ tín dụng trung và dài hạn giữa các thành phần kinh tế. Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng trung và dài hạn nói riêng của Chi nhánh vẫn tập trung chủ yếu vào khu vực kinh tế quốc doanh và tỷ trọng cho vay khi vực này qua các năm đang có xu hướng tăng. Chi nhánh chưa có sự đa dạng hoá tín dụng đối với các thành phần kinh tế đặc biệt đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là khu vực có nhiều tiềm năng đem lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó dẫn đến khả năng trả nợ của thành phần kinh tế này cũng rất lớn. Song dư nợ cho vay đối với khu vực này còn chiếm tỷ lệ nhỏ và có xu hướng giảm dần, như vậy là chưa phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước là khuyến khích và phát triển các khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Tỷ lệ cho vay không có tài sản đảm bảo tuy đã được cải thiện song vẫn còn chiếm tỷ lệ tương đối lớn, đặc biệt đối với doanh nghiệp nhà nước, do đó cần fải quan tâm hơn nữa để hạ thấp tỷ lệ này hơn nữa. Đây là một vấn đề quan trọng trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, quyền được ưu tiên khi được phá sản doanh nghiệp. Sự nhạy bén trong kinh doanh của một số cán bộ còn hạn chế. Phong cách giao dịch còn tiếp tục phải đổi mới và không ngừng nâng cao, xây dựng phong cách kinh doanh hiện đại, văn minh để đáp ứng với cơ chế thị trường. 2.3.2.2 Nguyên nhân 2.3.2.2.1 Nguyên nhân thuộc về ngân hàng Các ngân hàng nói chung và NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung nói riêng đều nhận thấy rằng việc cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có nhiều rủi ro và khả năng trả nợ khó khăn hơn đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế quốc doanh. Bởi vì vốn tự có của các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh thường thấp, tài sản đảm bảo thì không đủ giá trị, do đó cho các doanh nghiệp này vay Chi nhánh sẽ gặp nhiều rủi ro. Chính vì thế mà Chi nhánh không đa dạng hoá cho vay các thành phần kinh tế khác, làm cho thị phần cho vay của Chi nhánh không tăng. Tuy nhiên, cho các doanh nghiệp nhà nước vay không có nghĩa là Chi nhánh không gặp rủi ro. Các doanh nghiệp quốc doanh có thể được cho vay bằng tín chấp, nếu có tài sản đảm bảo thì tài sản này có thể có giá trị thấp hơn rất nhiều so với số vốn vay. Khi có biến đổi nào đó về tình hình kinh tế thì các doanh nghiệp nhà nước lại gặp khó khăn và rất dễ bị phá sản do các doanh nghiệp này có bộ máy quản lý công kềnh lại kém hiệu quả, chậm cải tiến kỹ thuật, công nghệ lạc hậu, vì thế gây ra rủi ro và gây tổn thất cho ngân hàng. Tuy nhiên, NHĐT&PTVN là một trong bốn ngân hàng quốc doanh, do đó, có nhiều khoản vay theo chỉ thị của Chính phủ, biết là có thể có rủi ro cao khi cho vay các doanh nghiệp nhà nước, ngân hàng vẫn cho vay với hy vọng nếu rủi ro xảy ra thì đã có sự hỗ trợ của Nhà nước. Trong khi đó, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh rất cần vốn để đổi mới trang thiết bị, mua dây truyền công nghệ sản xuất mà không đủ điều kiện để tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng. Quy trình tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh tuy đã được soản thảo tương đối hoàn chỉnh nhưng khi đi vào thực tế thì cũng gặp những khó khăn nhất định. Thông tin tín dụng mà cán bộ tín dụng nhận được từ phía khách hàng không phải lúc nào cũng đầy đủ, nó có thể bị che dấu dưới nhiều hình thức khác nhau nên cán bộ tín dụng phải mất nhiều thời gian để kiểm tả cũng như tìm kiếm các thông tin từ các nguồn thông tin khác. Việc giảm tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn trong tổng dư nợ là do trong năm qua Chi nhánh chú trọng phát triển một số sản phẩm cho vay cầm cố chứng khoán, hoạt động repo và một số hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu ngắn hạn. Ngoài ra, một số dự án trung và dài hạn năm 2007, Chi nhánh mới đang tiến hành thẩm định, một số dự án chậm tiến độ và một số dự án sang năm 2008 mới bắt đầu được giải ngân. Việc thẩm định một dự án cho vay trung và dài hạn phức tạp và kéo dài hơn so với một dự án ngắn hạn. Chi nhánh mới được thành lập chưa được 3 năm do đó cán bộ tín dụng còn trẻ và chưa có nhiều kinh nghiệm nên việc mở rộng cho vay trung và dài hạn vẫn là một khó khăn. 2.3.2.2.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng Bên cạnh những nguyên nhân từ phía bản thân Chi nhánh thì nguyên nhân quan trọng khác gây ra những hạn chế cho ngân hàng đó chính là nguyên nhân thuộc về khách hàng và được thể hiện trên các khía cạnh sau: - Trình độ và năng lực quản lý của doanh nghiệp còn thấp, chưa thực sự thích nghi và hoạt động có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp nước ta hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn về nguồn vốn nhất là nguồn vốn trung và dài hạn để quay vòng và đổi mới công nghệ. Song việc đổi mới công nghệ có thể gây rủi ro cho doanh nghiệp, chẳng hạn như đã có nhiều doanh nghiệp vay vốn ngân hàng để mua công nghệ mới. Nhưng khi nhập về, công nghệ này không phù hợp và doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh, ảnh hưởng đến khả năng tar nợ ngân hàng. Khi đó, cả ngân hàng và doanh nghiệp đứng trước rất nhiều khó khăn. - Công tác hạch toán, kế toán trong một số doanh nghiệp còn thiếu nghiêm túc, các số liệu trong các báo cáo tài chính chưa chính xác và không đáng tin cậy, đã gây kho khăn trong công tác thẩm định của cán bộ tín dụng ngân hàng. 2.3.2.2.3 Một số nguyên nhân khác Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng chưa được hoàn thiện và đông thời luật pháp Việt Nam chưa tạo điều kiên để các bên cho vay nhận thế chấp đối với nhiều loại tài sản. Ví dụ như quy định chỉ có các loại tài sản có đăng ký quyền sở hữu mới được đem ra thể chấp, trong khi đại đa số các máy móc thiết bị hiện tại các doanh nghiệp đều không có đăng ký quyền sở hữu. Do chưa có luật sở hữu nên hầu hết các chủ sở hữu tài sản đều không có chứng nhận của cơ quan Nhà nước về vấn đề này. Sự thiếu thống nhất, thiếu đồng bộ trong các quy định của pháp luật khiến cho ngân hàng cho vay có tài sản đảm bảo chưa chắc đã giảm được rủi ro. Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường ngân hàng cũng gây ra khó khăn trong việc ngân hàng huy động vốn trung và dài hạn cũng như cho vay trung và dài hạn . CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NHĐT&PTVN CHI NHÁNH QUANG TRUNG 3.1.Định hướng hoạt động cho vay trung và dài hạn của NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung 3.1.1 Mục tiêu tổng quát Chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã đặt nhiều thách thức đối với hoạt động ngân hàng. Với tư cách là một thành viên tham gia vào nền kinh tế thị trường, hơn ai hết các ngân hàng thương mại đều nhận thức được rằng: Để tồn tại và phát triển thì các ngân hàng phải thực sự đổi mới, cải thiện hoạt động để đáp ứng được những đòi hỏi của nền kinh tế. Với việc mở cửa dần theo lộ trình hội nhập mà Việt Nam đã cam kết với tổ chức thương mại thế giới thương mại WTO, thị trường tài chính là một trong các lĩnh vực được mở cửa đầu tiên; do đó các tổ chức tài chính đặc biệt là các ngân hàng có uy tín trên thế giới cũng đang chuẩn bị nhanh chóng gia nhập thị trường Việt Nam đầy tiềm năng. Dự đoán trong thời gian tới cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam sẽ trở nên khắc nghiệt. Do vậy, các ngân hàng thương mại Việt Nam đang có những kế hoạch, mục tiêu riêng của mình để đứng vững và phát triển trong môi trường mới. Không nằm ngoài xu thế đó, NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung với những kết quả tốt trong hoạt động đạt được trong năm 2007, tiếp tục đưa ra một số chỉ tiêu cần đạt được trong năm 2008. Cụ thể là: Doanh thu tăng 10% so với năm 2007 Tổng vốn huy động tăng 15% , trong đó cố gắng vốn huy động trung dài hạn chiếm tỷ trọng cao hơn năm 2007, vào khoảng 30% Tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn so với tổng dư nợ tăng, chiếm khoảng 45%. Chênh lệch thu chi : 68tỷ Thu dịch vụ ròng : 20tỷ Trích DPRR trong năm: 16 tỷ Để thực hiện được các chỉ tiêu trên, Chi nhánh đã đưa ra mục tiêu: Công tác nguồn vốn - huy động nguồn vốn: Tăng cường khả năng bám sát thị trường, thực hiện cơ chế lãi suất linh hoạt và cạnh tranh, triển khai thêm nhiều sản phẩm huy động mới hấp dẫn và nhiều tiện ích của tài khoản tiền gửi cũng như của thẻ ATM. Tăng cường việc phát triển quan hệ hợp tác với các Công ty chứng khoán. Triển khai các sản phẩm phục vụ công ty chứng khoán và việc kết nối - vận hành cổng điện tử thanh toán trực tuyến tại các Công ty chứng khoán để tận dụng được nguồn tiền gửi thanh toán của các nhà đầu tư. Thực hiện cơ chế giao chỉ tiêu huy động tới từng phòng nghiệp vụ tại chi nhánh. Xây dựng và thực hiện cơ chế quản lý chi phí huy động vốn một cách minh bạch, linh hoạt để khuyến khích cán bộ tham gia và nâng cao hiệu quả huy động. Đào tạo kỹ năng giao tiếp, đàm phán; thái độ phục vụ với đối tượng khách hàng dân cư. Thiết lập quan hệ với cơ quan Bảo hiểm xã hội, Kho bạc nhà nước... theo định hướng của TW về cơ chế hợp tác giữa Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam với các cơ quan này. Xây dựng chương trình phân tích dự báo luồng tiền tại chi nhánh để có cơ sở chủ động hoạch định kỳ hạn, loại tiền, mức lãi suất huy động vốn trong từng thời kỳ. Thực hiện công tác phân tích thị trường định kỳ 1 tuần 1 lần về các nội dung: lãi suất địa bàn, giá chứng khoán, lượng huy động tại chi nhánh, giá vàng - ngoại tệ... để thường xuyên cập nhật tin tức thị trường. Công tác tín dụng-bảo lãnh-thẩm định:Thực hiện triển khai các sản phẩm tín dụng mới đã được Chi nhánh nghiên cứu và thí điểm trong năm 2007, đặc biệt những loại hình cho vay tiêu dùng, cho vay mua nhà, cho vay du học, cho vay thể chấp bằng bộ chứng từ hàng xuất v.v... Tích cực tiếp cận tới những khách hàng trẻ, có khả năng trả nợ; những trung tâm đầu mối của các đối tượng khách hàng nói trên (trung tâm đào tạo và tư vấn du học, các đại lý bán xe ôtô, trung tâm kinh doanh bất động sản...). Đặt quầy giới thiệu sản phẩm cho vay du học, Tiếp cận các hộ kinh doanh tại các chợ đầu mối và các tuyến phố buôn bán lớn. Hoàn thành triển khai thí điểm, có đánh giá tổng kết và tiến tới mở rộng các sản phẩm tín dụng phục vụ các công ty chứng khoán, các nhà đầu tư. Tích cực nghiên cứu hoàn thiện và cung cấp các sản phẩm cho vay chăm sóc nguồn nhân lực của BIDV, của các Tổng công ty, tập đoàn lớn là khách hàng chiến lược và hợp tác toàn diện của BIDV Quang Trung. Các phòng Tín dụng - Thẩm định - Thanh toán quốc tế thường xuyên nghiên cứu, thảo luận nội bộ để tìm hiểu và xây dựng thêm những sản phẩm mới. Định kỳ giao đầu sản phẩm cho các nhóm nghiệp vụ thuộc bộ phận tín dụng. Hoàn thiện quy trình, mẫu biểu, chuẩn hoá các quy định về kiểm tra, giám sát và quản lý khách hàng vay vốn... Phân tách bộ phận thẩm định và quản lý tín dụng để tăng cường khả năng giám sát và hiệu quả hoạt động của các bộ phận này. Kiểm soát tình hình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước để có chính sách tín dụng kịp thời. Thường xuyên cử cán bộ đi học các khoá đào tạo nghiệp vụ do Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam và Chi nhánh tổ chức. Thực hiện giao chỉ tiêu phát triển khách hàng mới đến từng cán bộ. Tập trung vào các lĩnh vực: Xuất khẩu dệt may - da giày - nông sản - thủ công mỹ nghệ; Nhập khẩu thiết bị y tế - điện tử - viễn thông - thiết bị ngành in; các lĩnh vực thuỷ điện, hạ tầng khu công nghiệp, phương tiện vận tải, công nghiệp chế biến thực phẩm. Thực hiện nghiên cứu thị trường theo các ngành kinh doanh, các sản phẩm hàng hoá nhằm chủ động trong công tác tiếp cận khách hàng và tìm kiếm thị trường mục tiêu cho giai đoạn tiếp theo. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường cho mọi hoạt động của chi nhánh (huy động vốn, tín dụng, dịch vụ...). Phát triển sản phẩm dịch vụ và khai thác các tiện ích của Dự án HĐH Cụ thể hoá và giao chỉ tiêu dịch vụ cho các phòng kinh doanh trực tiếp. Xây dựng lộ trình và kế hoạch phát triển dịch vụ theo từng quý, tháng. Cụ thể hoá công việc tới từng cán bộ. Có cơ chế khen thưởng kịp thời. Tích cực thực hiện công tác Marketing có định hướng, có điểm nhấn và hướng tới đối tượng khách hàng tiềm năng, không dàn trải, đồng thời đúc rút kinh nghiệm sau mỗi chiến dịch. Có chính sách chăm sóc khách hàng linh hoạt; thực hiện đánh giá chất lượng khách hàng không dựa vào quy mô hay thâm niên quan hệ mà dựa vào mức độ đóng góp lợi nhuận của khách hàng vào trong tổng thể lợi nhuận của chi nhánh. Xây dựng chương trình quản lý khách hàng VIP trên nền dữ liệu của BDS, thực hiện chăm sóc khách hàng và tăng cường các hoạt động hợp tác toàn diện giữa Ngân hàng với khách hàng. Tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích những sản phẩm dịch vụ đã có trên thị trường mà Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam chưa có hoặc đã có nhưng sức cạnh tranh còn yếu để tìm cách phát triển và hoàn thiện. Hoàn thiện và triển khai ứng dụng của công nghệ thông tin vào phát triển hoạt động dịch vụ: Home Banking, Internet Banking... đa dạng hoá dịch vụ ATM. Phát triển mạng lưới Xây dựng kế hoạch lộ trình cụ thể và triển khai nghiêm túc theo lộ trình đã định. Xây dựng đề án chi tiết, cụ thể; đặc biệt chú ý tới môi trường hoạt động của các điểm giao dịch (đặc điểm dân cư, các doanh nghiệp, tình hình hạ tầng giao thông, tình hình an ninh trật tự, xu hướng phát triển của địa bàn, thực trạng và khả năng phát triển của các đối thủ cạnh tranh). Đi kèm với công tác phát triển mạng lưới là việc đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp cho đội ngũ cán bộ tác nghiệp. Năm 2008, Chi nhánh dự kiến nâng cấp Điểm giao dịch tại Núi Trúc thành Chi nhánh cấp 1 Ba Đình, hỗ trợ Chi nhánh Ba Đình thành lập thêm 01 phòng Giao dịch tại khu lực lân cận Núi Trúc, Ngọc Khánh, Kim Mã… Riêng chi nhánh Quang Trung cũng có kế hoạch tìm kiếm địa điểm và mở mới thêm 2-3 phòng giao dịch, sẽ xác định địa điểm cụ thể trong năm 2008 – phù hợp với kế hoạch kinh doanh, địa bàn trú đóng được phân công và hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như kiểm soát được rủi ro của Chi nhánh. Tiếp tục tìm kiếm địa điểm tại các khu đô thị mới, dân trí cao, những khu trung tâm, những toà nhà lớn; đồng thời có kế hoạch phát triển khu vực xung quang 53 Quang Trung thành một tổ hợp các phòng giao dịch vệ tinh của Hội sở Chi nhánh. Công tác đào tạo và nguồn nhân lực Trong thời gian tới, chi nhánh sẽ tiến hành kiện toàn mô hình tổ chức theo dự án T.A của World Bank. Tích cực cử cán bộ tham gia vào các khoá tập huấn của Hội sở chính, phối hợp với các cơ sở, đơn vị đào tạo tổ chức các khoá nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên của chi nhánh, nội dung đào tạo toàn diện bao gồm: nghiệp vụ, kiến thức mới, văn hoá trong công tác, kỹ năng xử lý và quản lý công việc tại đơn vị. Thực hiện cơ chế hỗ trợ kinh phí đào tạo để khuyến khích cán bộ tích cực tham gia các khoá tập huấn và không ngừng tự đào tạo. Tăng cường thực hiện có hiệu quả các chương trình thảo luận, nghiên cứu tại từng phòng tại chi nhánh. Thực hiện nghiêm túc cơ chế quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm công khai minh bạch, đảm bảo bố trí đúng người đúng việc để phát huy hiệu quả công tác và năng lực cán bộ. Công tác kiểm tra nội bộ và chấp hành quy trình ISO, thực hiện sổ tay tín dụng Yêu cầu tất cả cán bộ của chi nhánh phải nghiên cứu kỹ quy trình ISO theo chức năng nhiệm vụ của mình ngay từ khi nhận công tác. Định kỳ 6 tháng một lần đánh giá quy trình nghiệp vụ, tổng hợp những bất hợp lý phát sinh để khẩn trương điều chỉnh và hoàn thiện. Xây dựng quy trình Tín dụng và Quản lý tín dụng tại chi nhánh trên cơ sở cụ thể hoá Sổ tay tín dụng của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. 3.1.2 Mục tiêu cho vay trung và dài hạn Trong hoạt động cho vay của mình, NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung đã có những biện pháp thực hiện chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo hướng nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn , đáp ứng nhu cầu về đầu tư cải tiến, đổi mới trang thiết bị kỹ thuất tiên tiến, hiện đại, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhanh chóng bắt kịp trình độ khoa học kỹ thuật trong khu vực và trên thế giới. Mục tiêu của Chi nhánh về mở rộng cho vay trung và dài hạn trong thời gian tới như sau - Về nguồn vốn: tiếp tục sử dụng các hình thức, biện pháp năng động, phù hợp để duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của những năm tiếp theo. Chủ động làm việc với các doanh nghiệp có nguồn vốn lớn để có kế hoạch khơi tăng nguồn nhãn rỗi của doanh nghiệp. Sử dụng công cụ lãi suất linh hoạt, phù hợp để thu hút vốn ngoại tệ thông qua hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng đặc biệt là nguồn tiền gửi trung và dài hạn. -Về đầu tư: lựa chọn cho vay những dự án vốn vay phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của nước ta từ nay đến năm 2010 đối với các ngành kinh tế, vùng kinh tế phù hợp với kế hoạch phát triển tổng thể của từng doanh nghiệp trên cơ sở định kyg hạn nơk, thời hạn vay hơpk lý theo đó: + Khi xét duyệt các dự án đầu tư giành vốn tín dungnj trung và dai fhạn ưu tiên cho những dự án đầu tư theo chiều sâu, nhằm giúp cho các doanh nghiệp khai thác tối đa năng lực sẵn có, cho vay các dự án đầu tư có quy mô vừa và nhỏ, nhất là các dự án nhằm giải quyết việc làm cho người lao động, lao động trẻ có trình độ... + Tập trung vốn cho các dự án thuộc vùng kinh tếm ngành kinh tế trọng điểm mũi nhọn, phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hóa đất nước. + Tiếp tục đổi mới cơ cầu đầu tư đối với các DNNN, tăng tỷ trọng đầu tư đối với các DNNQD một các hợp lý. + Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm sót nội bộ theo quy trình tín dụng, thực hiện kiểm tra tất cả các đơn vị vay vốn nhằm đảm bảo an toàn và phát triển bền vững, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra. 3.2 Giải pháp mở rộng cho vay trung và dài hạn tại NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung Với việc không có nợ quá hạn nói chung và nợ quá hạn trung và dài hạn nói riêng, Chi nhánh hoàn toàn có thể tự tin mở rộng tín dụng trung và dài hạn. Nhưng để đảm bảo tính an toàn và hiệu quả, Chi nhánh cần có những giải pháp mở rộng đúng đắn. Sau đây sẽ là một số giải pháp mà Chi nhánh nên áp dụng. 3.2.1 Đa dạng hoá lĩnh vực cho vay trung và dài hạn Hiện tại, Chi nhánh đang tập trung cho vay khu vực kinh tế quốc doanh. Trong khi đó cho vay các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cũng là một lĩnh vực nhiều tiềm năng. Hiện nay, các doanh nghiệp Nhà nước cũng đang đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá. Do vậu, việc triển khai đẩy mạnh cho vay những doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngay từ bây giờ là một hướng đi hoàn toàn đúng đắn. Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Chi nhánh còn chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng của nó. Có một nghịch lý rằng, có khi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh rất hiệu quả nhưng việc vay vốn ngân hàng của các doanh nghiệp này lại khó khăn hơn các doanh nghiệp quốc doanh hoạt động kém hiệu quả hơn. Có thể nói, nhu cầu tín dụng trung và dài hạn của các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là rất lớn nhưng vì nguồn vốn tự có của các doanh nghiệp này còn eo hẹp và không đủ tài sản đảm bảo khi đi vay. Tài sản đảm bảo là một yếu tố quan trọng nhưng không nên tuyệt đối hoá nó, mà chỉ nên coi nó như một yếu tố để đảm bảo cho khoản vay an toàn hơn nếu như quan hệ tín dụng gặp rủi ro, do vậy xử lý tài sản đảm bảo là một biện pháp cuối cùng để thu nợ mà thôi. Nên chăng, đối với những doanh nghiệp ngoài quốc doanh là khách hàng quen thuộc, làm ăn có hiệu quả và ổn định thì Chi nhánh giảm bớt điều kiện tín dụng cho doanh nghiệp, mà coi trọng năng lực tài chính của doanh nghiệp.. Khi ra quyết định cho vay, ngân hàng cần phải xem xét nhiều yếu tố khác ngoài yếu tố lỗ lãi. Chẳng hạn như khi xem xét các báo cáo tài chính, có thể doanh nghiệp bị lỗ, nhưng không vì thế mà ngân hàng đã từ chối ngay không cho doanh nghiệp vay vốn. Ngân hàng cần phải xem xét nguyên nhân gây lỗ cho doanh nghiệp là gì. Nếu lỗ không phải do bộ máy quản lý yếu kém mà do sự thay đổi tỷ giá thì ngân hàng hoàn toàn có thể cân nhắc nhiều yếu tố khác để quyết định cho vay hay không. Nếu dự án vay vốn của doanh nghiệp tốt, khả năng trả nợ của doanh nghiệp cao thì ngân hàng không thể từ chối cho vay. Trong thời gian tới, Chi nhánh cũng sẽ hướng tới nhiều hơn nữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhóm khách hàng này có đặc điểm là rất linh hoạt với những biến động thị trường. Trong số đó có rất nhiều doanh nghiệp làm ăn rất hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, được quản lý chặt chẽ và không có những trì trệ vướng mắc như ở những doanh nghiệp lớn hoặc những doanh nghiệp Nhà nước. Đây sẽ là mảng khách hàng không nhỏ, hứa hẹn sẽ đem lại cho Chi nhánh lợi nhuận đáng kể . Ngoài ra, Chi nhánh cũng cần tập trung phân tích, cơ cấu lại khách hàng tiền gửi trên nguyên tắc duy trì và giữ vững những khách hàng hiện có, mở rộng thêm khách hàng mới, hướng đến những khách hàng có tiền gửi lớn đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, xuất nhập khẩu, các khách hàng tư nhân giàu có. 3.2.2 Đa dạng hoá loại hình cho vay trung và dài hạn Một trong những nguyên nhân khiến cho hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh chưa cân xứng so với quy mô của ngân hàng chính là do hình thức tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh còn đơn điệu. Chi nhánh hiện nay thường tập trung cho vay trực tiếp mua sắm máy móc thiết bị, xây lắp nhà xưởng, xây dựng công trình. Để mở rộng tín dụng trung và dài hạn, Chi nhánh cũng cần quan tâm đến việc đa dạng hoá hình thức cho vay trung và dài hạn: + Cho vay hợp vốn: Hình thức này sẽ giúp ngân hàng có thể cho vay đối với những khách hàng có nhu cầu vốn vượt quá khả năng hoặc giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng. Hình thức này cũng giúp phân tán rủi ro, tăng cường mối quan hệ với các ngân hàng thương mại khác từ đó mở rộng thị phần hoạt động. Đặc biệt trong trường hợp hợp vốn với các ngân hàng lớn hay ngân hàng nước ngoài thì Chi nhánh sẽ có điều kiện học hỏi được những kinh nghiệm trong hoạt động quản lý, điều hành, cách thức tiến hành cho vay và áp dụng được các công nghệ hiện đại, tiên tiến vào quá trình cho vay. + Cho vay trả góp: Hình thức cho vay trả góp đang ngày càng trở nên phổ biến. Hình thức này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cả khác hàng và ngân hàng. Giúp ngân hàng tạo mối quan hệ lâu dài với khách hàng. 3.2.3 Đẩy mạnh công tác huy động vốn trung và dài hạn Đây là một biện pháp trọng tâm bởi nguồn để cho vay trung dài hạn chủ yếu là từ nguồn vốn huy động trung và dài hạn. Vì thế Chi nhánh cần phải có nguồn vốn dồi dào để có thể đáp ứng được mọi nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp. Chính vì vậy, Chi nhánh cần thực hiện tăng cường các biện pháp huy động vốn. Trong những năm trở lại đây, có rất nhiều kênh huy động vốn khác nhau xuất hiện như các Công ty Bảo hiểm, tiết kiệm bưu điện, thị trường chứng khoán, trái phiếu Chính phủ...Do đó, để thu hút hơn nữa tiền gửi từ dân cư cũng như các doanh nghiệp, Chi nhánh cần đa dạng hoá và phát triển nhiều sản phẩm mới. Chủ động nghiên cứu, đề xuất các sản phẩm tín dụng mới, mang tính đặc thù của chi nhánh, các sản phẩm tín dụng chuyên biệt. Ngoài ra Chi nhánh cũng cần quan tâm đến việc nghiên cứu tăng thêm các tiện ích cho sản phẩm huy động. Như chúng ta đã thấy, năm 2007 Việt Nam chứng kiến một mức lạm phát cao đáng lo ngại (12,6%), do vậy người dân dường như e ngại việc tiết kiệm tại ngân hàng, đặc biệt là tiết kiệm trung và dài hạn. Để phù hợp với tình hình đó, Chi nhánh cần đẩy mạnh phát triển hình thức “Tiết kiệm bù lạm phát”. Với hình thức này, chắc hẳn Chi nhánh không chỉ “giữ chân”được những khách hàng cũ mà còn thu hút được nhiều thêm khách hàng mới. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng cần chú ý đến việc mở rộng mạng lưới huy động vốn, tranh thủ tối đa mọi nguồn vốn tại chỗ, vốn điều hoà của Trung ương cũng như nguồn vốn vay tài trợ từ các tổ chức của các nước. Thường xuyên liên hệ với Ban quản lý các dự án, chính quyền địa phương để huy động vốn từ nguồn tiền giải phóng mặt bằng. Bằng những hình thức này, ngân hàng sẽ có được nguồn vốn dồi dào để có thể đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn trung và dài hạn, từng bước nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Song song với hình thức này, Chi nhánh phải đổi mới tác phong giao dịch, nâng cao trình độ cán bộ, áp dụng sâu rộng công nghệ tin học đáp ứng nhu cầu của khách hàn gửi tiền thuận tiện, nhanh chóng, phù hợp với từng hình thức huy động. 3.2.4 Tăng cường chất lượng thẩm định dự án đầu tư Không có nợ quá hạn không có nghĩa là Chi nhánh được chủ quan trong quá trình thẩm định. Ngược lại, Chi nhánh phải không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định dự án. - Hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định dự án: Chi nhánh cần xác định công tác thẩm định dự án là vì lợi ích của chính Chi nhánh, nhằm nâng cao hiệu quả của đồng vốn tín dụng và phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra. Khi thẩm định đòi hỏi cán bộ tín dụng của Chi nhánh phải nắm vững chủ trương, chính sách phát triển kinh tế- xã hội của nhà nước của ngành, của địa phương. Xác định kiểm tra toàn diện tất cả các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật trong dự án đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn để có ý kiến đánh giá xác đáng. - Hoàn thiện nội dung thẩm định: Khi tiến hành thẩm định một dự án thì có hai nội dung chính cần hết sức quan tâm Thứ nhất, thẩm định khách hàng vay vốn: trước khi tiến hành thẩm định, Chi nhánh cần xác minh tính trung thực của các số liệu do khách hàng cung cấp. Khi tính toán các chỉ tiêu tài chính, ngân hàng nên đánh giá, kết hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của lĩnh cực ngành liên quan. Bên cạnh đó, cần phân tích, đánh giá báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đánh giá chính xác năng lực quản lý ngân quỹ cũng như khả năng thanh toán hiện tại và trong tương lai của khách hàng. Thứ hai, phương án, dự án vay vốn: Một dự án vay vốn đòi hỏi phải được xem xét đầy đủ các nội dung cần thiết để đảm bảo đánh giá một cách toàn diện và giúp cho việc ra quyết định đầu tư một cách chính xác. Cần nhận thức rằng mọi nội dung của dự án đều có mối quan hệ mật thiết với nhau: Kết quả thẩm định phương diện thị trường là cơ sỏ để đánh giá việc lựa chọn kỹ thuật, quy mô công suất của dự án; kết quả thẩm định phương diện kỹ thuật lại là cơ sở để tính toán dòng tiền thu nhập, chi phí, xác định nên hiệu quả tài chính dự án. Trong khi hiệu quả tài chính dự án lại là cơ sở để thẩm định lợi ích kinh tế xã hội và quyết định phương án cho vay, thu nợ của Ngân hàng. Khi thẩm định phương diện thị trường, cần thu thập thông tin về: Số lượng doanh nghiệp sản xuất cùng loại sản phẩm trong cùng một khu vực thị trường; Mức cầu sản phẩm cùng loại trong năm qua( ít nhất là 5 năm) để thấy được tốc độ tăng trưởng trong thời gian tới; Mức cung thực tế của các doanh nghiệp trên thị trường; dự báo thị trường trong nước và quốc tế. Khi tiến hành thẩm định phương diện kỹ thuật, với những dự án phức tạp vượt ra ngoài khả năng của cán bộ thẩm định, thì việc thuê chuyên gia là hết sức cần thiết, tránh tình trạng chấp nhận ngay khi cả kết quả kỹ thuật doanh nghiệp đưa đến. Đồng thời Chi nhánh cũng phải nghiên cứu, tìm hiểu về những ngành nghề, sản phẩm của dự án do mình phụ trách. Thẩm định phương diện tài chính dự án luôn được coi là khâu quan trọng nhất, quyết định đến việc Chi nhánh có đầu tư cho vay dự án hay không. Khi xem xét phương diện tài chính của dự án Chi nhánh cần phải quan tâm đến một số điểm sau: Vấn đề xác định dòng tiền của dự án cần phải được tính toán nhất quán theo quan điểm tổng mức đầu tư bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay đặc biệt khi đánh giá dự án trong điều kiện có lạm phát: thẩm định dự án đầu tư chủ yếu trong dài hạn mà trong dài hạn luôn có sự ảnh hưởng của lạm phát. Lạm phát dự tính có ảnh hưởng nhất định tới giá trị hiện tại ròng của dự án đầu tư bởi vì nó làm biến đổi cả dòng tiền kỳ vọng và tỷ lệ chiết khấu. Vì vậy khi đánh giá dự án Chi nhánh phải luôn tuân thủ nguyên tắc: Tỷ lệ lãi suất danh nghĩa chỉ áp dụng đối với những khoản thu nhập danh nghĩa và tỷ lệ lãi suất thực tế chỉ áp dụng đối với những khoản thu nhập thực tế. Một yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng thẩm định đó là yếu tố con người: Chi nhánh cần bổ sung đủ số lượng, nâng cao chất lượng, đồng thời có chính sách động viên, khuyến khích cũng như chế tài xử lý vi phạm nghiêm khắc đối với đội ngũ cán bộ thẩm định. Ngoài ra, Chi nhánh cũng cần quy hoạch, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ thẩm định theo yêu cầu công việc; thực hiện tốt hơn nữa công tác đào tạo đội ngũ cán bộ trong toàn Chi nhánh, tăng cường các khoá đào tạo hoặc thực tập nâng cao trình độ, học tập kinh nghiệm tại các ngân hàng nước ngoài hoặc mời chuyên gia ngoài nước về giảng dạy và phổ biến kinh nghiệm. 3.2.5 Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng Trong mọi lĩnh vực kinh tế , thông tin luôn đóng vai trò quan trọng. Một doanh nghiệp thiếu thông tin về sự phát triển trong tương lại thì hẳn rằng sẽ gặp khó khăn trong kinh doanh. Ngân hàng cũng vậy, ngân hàng thiêú thông tin thì không thể hoạt động tốt. Đặc biệt,tín dụng trung và dài hạn hàm chứa nhiều rủi ro do thời hạn của những khoản tín dụng này thường dài chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Do vậy, trong tín dụng trung và dài hạn mà ngân hàng thiếu hụt thông tin thì rất khó có thể mở rộng tín dụng trung và dài hạn, mà nếu mở rộng thì khả năng gặp rủi ro là rất lớn. Vì thế, hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng là một giải phải quan trọng giúp mở rộng hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng trung và dài hạn nói riêng. Các giải pháp để hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng bao gồm: - Thông tin mà khác hàng đưa cho chỉ là một phần thông tin mà Chi nhánh cần biết. Bên cạnh nguồn thông tin từ khách hàng, ngân hàng cũng cần thu thập thông tin từ các ngân hàng khác mà trước kia khách hàng có mối quan hệ tín dụng xin vay để xem quá khứ của khách hàng, từ đó có quyết định cho vay đúng đắn. - Một giải pháp mang tính thực tế và hiệu quả cao trong việc mở rộng hoạt động tín dụng trung và dài hạn đó là Chi nhánh cần bám sát các chương trình phát triển kinh tế- xã hội của đất nước nói chung và của Thủ đô nói riêng, nhất là các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị, chương trình di dời các cơ sở sự nghiệp, trường học, bệnh viên khỏi trung tâm thành phố để lựa chọn cung ứng vốn tín dụng cũng như các sản phẩm ngân hàng khác cho các đơn vị xây lắp được giao nhiệm vị triển khai. Để có những thông tin về chương trình phát triển này cũng như tiếp cận dễ dàng hơn với các dự án lớn trên địa bàn, Chi nhánh cần tạo mối quan hệ tốt và tổ chức những buổi làm việc chính thức với UBND thành phố và các Sở tài chính, Sở kế hoạch đầu tư, Sở xây dựng, Sở giao thông công chính... - Phải có sự chọn lọc thông tin và xem xét tình hình thực tế. Theo định hướng trong năm 2008 Ngân hàng Nhà nước sẽ tập trung kiểm soát hoạt động cho vay bất động sản, nhưng theo nhận định của Chi nhánh trong năm 2007 và vài năm tiếp thoe lĩnh vực bất động sản vẫn là thị trường đầu tư tiềm năng và có hiệu quả, đặc biệt là ở những thàng phố lớn. Vì vậy, với lợi thế của mình bên cạnh việc thực hiện rà soát và đánh giá hiệu quả danhmục các dự án cho vay bất động sản Chi nhánh sẽ thực hiện rà soát nền khách hàng hiện có để lựa chọn các khách hàng tiềm năng, các dự án tốt để tiếp tục tăng trưởng tín dụng vào lĩnh vực này thông qua các chương trình của Thành phố và của doanh nghiệp là chủ đầu tư về: đầu tư hạ tầng cơ sở, dự án bất động sản, hỗ trợ, di dời các nhà máy gây ô nhiễm, khai thác quỹ đất của các doanh nghiệp để xây dựng các khu thương mại cho thuê, các khu chung cư cao cấp, trung cấp...đồng thời chấp hành nghiêm túc các quy định của ngành về cho vay bất động sản. - Thường xuyên phân tích đối thủ cạnh trạnh. Đối thủ cạnh tranh của ngân hàng gồm các ngân hàng thương mại Nhà nước (như ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn), các ngân hàng thương mại cổ phần (như Eximbank, Sacombank...) hay các ngân hàng nước ngoài ( HSBC, ANZ...), ngoài ra còn có các tổ chức phi ngân hàng (Công ty tiết kiệm Bưu điện, công ty bảo hiểm..). Các thông tin về các đối thủ cạnh tranh mà ngân hàng cần nắm giữ đó là thị phần, giá, chính sách chăm sóc khách hàng, chính sách Marketing, chính sách về sản phẩm, hay chính sách phân phối... Nếu biết được nhiều thông tin về đối thủ thì ngân hàng sẽ càng dễ dàng đưa ra những chính sách thích hợp để thành công trong môi trường kinh doanh đầy tính cạnh tranh này. 3.2.6 Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng Marketing là khâu không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ. Đối với hoạt động ngân hàng có thể tiến hành hoạt động Marketing trước, trong và sau khi cho vay. Tư duy kinh doanh theo quan điểm Marketing còn thiếu vắng ở các ngân hàng thương mại Việt Nam, dẫn đến Marketing tuy bước đầu được ứng dụng trong hệ thống ngân hàng nhưng được thực hiện ở mức độ chưa cao do vậy mà chưa phát huy được hiệu quả đối với công tác này. Vì vậy, ngân hàng cần thực hiện những biện pháp sau để nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing. - Cán bộ tín dụng cần chủ động tìm kiếm và tiếp cận khách hàng, thường xuyên nắm bắt nhu cầu khách hàng tạo được mối quan hệ tín nhiệm, gắn bó trên cơ sở hài hoà lợi ích giữa ngân hàng và khách hàng. - Thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng, từ đó Ban lãnh đạo hiểu được mong muốn của khách hàng để xây dựng riêng cho ngân hàng mìnhmộtchiến lược kinh doanh phù hợp. - Thành lập phòng Marketing trong cơ cấu tổ chức quản trị đề ra định hướng Marketing một cách bài bản, với đội ngũ nhân sự am hiểu và nhạy bén trong công tác Marketing. Để việc mở rộng tín dụng trung và dài hạn đạt hiệu quả, Chi nhánh cần áp dụng các biện pháp trên một cách đồng bộ. 3.3 Một số kiến nghị 3.3.1 Kiến nghị với NHĐT&PT Việt Nam * Tăng cường sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, cung cấp thông tin tín dụng cho các chi nhánh trong hệ thống NHĐT&PTVN NHĐT&PTVN cần cung cấp thêm cho các chi nhánh của mình các thông tin về hoạt động như lợi tức, lợi nhuận bình quân, thông tin về trình độ khoa học công nghệ của ngành, chủ trương chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước, các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội, các mối quan hệ của khách hàng với các chi nhánh khác trong và ngoài hệ thống. Với sự chỉ đạo, giám sát, kiểm tra và các thông tin này sẽ giúp cho các chi nhánh của NHĐT&PTVN định hướng được hoạt động cho vay của mính, mở rộng được cho vay trung và dài hạn. * Xây dựng quy trình cấp tín dụng trung và dài hạn khoa học và hợp lý hơn, giúp các chi nhánh dễ dàng áp dụng vào thực tế. * Nâng cao các dịch vụ chăm sóc khách hàng :trên cơ sở đó tiếp tục củng cố quan hệ với các khách hàng cũ, mở rộng mạng lưới khách hàng, thiết lập các quan hệ với khách hàng mới, khách hàng tiềm năng. * Phát triển hoạt động Marketing: hoàn thiện, phát triển, nâng cao hiệu quả các chính sách khách hàng, chính sách phân phối, chính sách giá... * Nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ cán bộ: để nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ cán bộ trong hệ thống, NHĐT&PTVN cần quan tâm bồi dưỡng không chỉ những cán bộlãnh đạo chủ chốt của Chi nhánh mà còn cần phải tăng cường mở rộng việc đào tạo kiến thức và trinh độ chuyên môn cho các cán bộ. Có thể áp dụng nhiều loại hình đào tạo khác nhau để nâng cao trình độ cán bộ, đồng thời cung cấp đầy đủ các tài liệu văn bản pháp quy, các cẩm nang hướng dẫn nghiệp vụ tín dụng...cho các chi nhánh để cán bộ các chi nhánh tự học tập, trau dồi kiến thức chuyên môn. * Tăng cường các hoet động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ nhằm phát hiện kịp thời, ngăn ngừa và chấn chỉnh, làm lành mạnh hoá hoạt động ngân hàng. 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Thứ nhất: Là cơ quan quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, có chức năng quan trọng là thực hiện hoạch định chính sách tiền tệ quốc gia. Vì vậy, trong từng thời kỳ Ngân hàng Nhà nước cần đề ra các công cụ về định hướng và chiến lược hoạt động đúng đắn theo các quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế. Về cơ chế tín dụng, Ngân hàng Nhà nước cần có những quy định chặt chẽ nhưng phải phù hợp với đặc thù và tình hình thực tế của đối tượng vay vốn. Hướng dẫn, chỉ đạo, ban hành văn bản kịp thời, đầy đủ, đồng bộ về hoạt động tín dụng đối với các tổ chức tín dụng. Giúp các ngân hàng tổ chức, thực hiện nghiệp vụ này một cách kịp thời, an toàn, hiệu quả. Thứ hai: Tăng cường công tác Thanh tra giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng. Xây dựng hệ thống thanh tra đủ mạnh cả về số lượng và chất lượng, đảm bảo thực hiện hoạt động kiểm soát hệ thống ngân hàng có hiệu quả và độ an toàn cao nhất. Tạo điều kiện nâng cao trình độ quản trị kinh doanh của các Ngân hàng thương mại, đảm bảo cho toàn ngành hoạt động theo đúng pháp luật. Thường xuyên kiểm tra và giám sát các ngân hàng để đảm bảo thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật trong hoạt động tín dụng, nhằm nâng cao tính ổn định và phát triển trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Thứ ba: Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng với mục tiêu đảm bảo an toàn cho hoạt động của toàn hệ thống. Vì vậy, ngân hàng với mục tiêu đảm bảo an toàn cho hoạt động của toàn hệ thống. Vì vậy, trung tâm phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng Nhà nước phải thu thập thông tin từ doanh nghiệp, cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin cần thiết cho các ngân hàng, giúp các ngân hàng có quyết định đúng đắn trong hoạt động tín dụng. Thông qua những thông tin cần thiết được cung cấp về khả năng, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng hoàn trả vốn vay của các doanh nghiệp qua đó các ngân hàng sẽ lường được những rủi ro trong hoạt động tín dụng. Thứ tư: Có các hình thức chỉ đạo , hỗ trợ giúp các đơn vị hiện đại hoá ngân hàng, trên cơ sở đổi mới công nghệ ngân hàng, tạo tiền đề cho các Ngân hàng Thượng mại phát triển mạnh trong hoạt động. từng bước đa dạng hoá hoạt động ngân hàng, hội nhập với cộng đồng tài chính và tiền tệ quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các Ngân hàng thương mại trong hoạt động tín dụng và thanh toán quốc tế. Thứ năm: thực thi chính sách ổn định kinh tế vĩ mô, trong đó có việc kiểm soát lạm phát, đảm bảo sự vận hành của hệ thống tài chính-tiền tệ có hiệu quả. Thực thi chính sách lãi suất và tỷ giá linh hoạt theo quan hệ cung cầu, phù hợp với cơ chế thị trường theo quan hệ cung cầu, phù hợp với cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và sức mua thực tế của đồng tiền. Nâng cao sự tín nhiệm của đồng Việt Nam trong quan hệ tài chính quốc tế. 3.3.3 Kiến nghị với Chính phủ - Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cần tăng cường giám sát việc thực thi pháp luật của các daonh nghiệp, đặc biệt là Bộ tài chính cần tăng cường giám sát các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán kế toán đầy đủ, chính xác, tránh tình trạng các doanh nghiệp dưa ra các thông tin sai lệch, gây khó khăn cho hoạt động đầu tư của ngân hàng. Tăng cường việc thực hiện chế độ kiểm toán đối với các doanh nghiệp, quy định rõ trách nhiệm của các ngành có liên quan như: cơ quan kiểm toán, cơ quan định giá tài sản trong việc định giá tài sản đảm bảo nợ vay, đó là chính sách về nhà đất, tài sản khác... - Từng bước sắp xếp, cơ cấu lại hệ thống Ngân hàng thương mại nhằm tăng cường năng lực về tài chính và khả năng hoạt động của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam trong quá trình hội nhập. Bởi hệ thống tài chính- tiền tệ là nền tảng căn bản cho sự phát triển mạnh mẽ và bền vững của nền kinh tế. Sự yếu kém của hệ thống tài chính-tiền tệ không những dễ dẫn đến sự đổ vỡ của hệ thống mà còn làm ảnh hưởng đến nền kinh tế, có thể mầm mống phát sinh khủng hoảng kinh tế. - Với tầm quan trọng như vậy , việc xây dựng củng cố một hệ thống ngân hàng lớn mạnh và an toàn đã trở thành một yêu cầu bức xúc của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới kể cả các nước đang phát triển trong quá trình hội nhập và đa dạng hoá trong phát triển kinh tế thế giới hiện nay. - Trong việc sắp xếp lại các doanh nghiệp, Nhà nước cần thu hẹp dần và chỉ để lại những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, đẩy nhanh việc cổ phần hóa các doanh nghiệp. Việc này tạo ra động lực mới cho sự phát triển doanh nghiệp, tăng cường hiệu quả hoạt động của nhà đầu tư. KẾT LUẬN Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập không ngừng, đặc biệt là từ khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang đứng trước những cơ hội và thách thức to lớn. Ngân hàng thương mại với vai trò là trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh tế, cần thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ điều chuyển vốn, đảm bảo nguồn vốn được sử dụng hiệu quả thông qua công cụ tài trợ chủ yếu và hữu hiệu là hoạt động cho vay. Trong thời gian tới, các ngân hàng thương mại cần quan tâm nhiều hơn đến mở rộng hoạt động cho vay trung và dài hạn. Dù hoạt động tín dụng này ẩn chứa không ít những rủi ro nhưng nó cũng mang lại nhiều nguồn lợi cho ngân hàng. Qua nghiên cứu tình hình hoạt động tín dụng tại NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung, ta thấy để phát triển hơn nữa cho vay trung và dài hạn Chi nhánh cần quan tâm đến những giải pháp sau: + Đa dạng hoá lĩnh vực cho vay trung và dài hạn + Đa dạng hoá laọi hình cho vay trung và dài hạn + Đẩy mạnh công tác huy động vốn trung và dài hạn + Tăng cường chất lượng thẩm định dự án đầu tư + Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng + Tăng cường hoạt động Marketing Hy vọng rằng, với những biện pháp và định hướng mới, hoạt động cho vay trung và dài hạn sẽ được mở rộng tại Chi nhánh an toàn và hiệu quả. Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, song đây là một đề tài rộng, tương đối phức tạp, và do hạn chế về thời gian, khả năng tiếp cận nghiên cứu trên cả về mặt lý luận và thực tiễn, nên chuyên đề sẽ không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo, các bạn và những người quan tâm để chuyên đề này được hoàn chỉnh và phù hợp với thực tiễn. Tài liệu tham khảo Giáo trình Ngân hàng Thương mại- NXB Thống kê Hà Nội Giáo trình Ngân hàng nhà nước- NXB thồng kê Hà Nội Quan trị ngân hàng thương mại- Peter.S. Rose- NXB Tài Chính Luận văn tiến sĩ:”Các giải pháp tăng cường tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại Việt Nam”- Mai Thị Trúc Ngân – NXB Thành phố Hồ Chí Minh- 2003 FS Miskin- Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính. Luật các tổ chức tín dụng Các nhiệm vụ và giải pháo cụ thể của ngành ngân hàng- Tạp chí Ngân hàng số 01/2004 Báo cáo kết quả kinh doanh của NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10969.doc
Tài liệu liên quan