Chuyên đề Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam

Ngày nay, phát triển kinh tế đồng nghĩa với hội nhập và mở cửa. Sự mở cửa nền kinh tế đã làm cho thế giới thực sự trở thành một cộng đồng với ý nghĩa đầy đủ của nó. Dù muốn hay không, trong cộng đồng này, mỗi quốc gia đều là một thành viên, nếu muốn tồn tại và phát triển thì phải biết hội nhập, hòa mình vào dòng phát triển chung đó. Việc đẩy mạnh quan hệ đối ngoại nói chung và hoạt động thương mại quốc tế nói riêng đòi hỏi phải có sự nỗ lực không ngừng trong quá trình hoàn thiện công tác thanh toán quốc tế để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu xuất nhập khẩu của quốc gia. Trong vài năm trở lại đây, Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam nói chung và Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp nói riêng đã có những bước phát triển và lớn mạnh không ngừng. Với mục tiêu trở thành Ngân hàng thương mại quốc doanh không chỉ giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy mọi lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam, các hoạt động của ngân hàng đã dần đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Riêng về hoạt động thanh toán quốc tế, với chức năng là sở giao dịch đầu mối, Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp đã thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, thực hiện xuất nhập khẩu ngoại tệ, đảm bảo an toàn tài sản và tăng cường hiệu quả kinh doanh nguồn vốn cho toàn hệ thống. Tuy nhiên, trong vài năm gần đây, hoạt động của Sở giao dịch đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn. Hơn nữa, các thiết bị máy móc, cơ sở vật chất đã dần bị lạc hậu so với hiện nay nên đã gây không ít khó khăn cho hoạt động. Trong thời gian thực tập tại đây, qua thực tế tìm hiểu lịch sử hình thành và phát triển, quá trình hoạt động chung cũng như hoạt động thanh toán quốc tế của Sở giao dịch, nhận thấy được những thành tựu đạt được và những khó khăn đang gặp phải, em xin đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần mở rộng và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch trong thời gian tới, xứng đáng là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu hoạt động trong lĩnh vực thanh toán quốc tế.

doc102 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1602 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à yêu cầu khách hàng có ý kiến bằng văn bản về việc xử lý chứng từ. Khi nhận được trả lời của khách hàng, thanh toán viên phải thông báo ngay cho ngân hàng thu hộ biết. - Thứ tám: ngân hàng gửi chứng từ nhờ thu và không chịu trách nhiệm về những hậu quả phát sinh do khách hàng không có ý kiến trả lời hoặc chậm trả lời. Hoạt động thanh toán bằng hình thức nhờ thu: Các hình thức nhờ thu chủ yếu của Sở giao dịch là nhờ thu kèm chứng từ, thanh toán nhờ thu D/P (Document against Payment), thanh toán nhờ thu D/A (Document against Accept), nhờ thu phiếu trơn (chỉ áp dụng đối với khách hàng có quan hệ thân thiết, có độ tin cậy cao). Hơn nữa, theo đặc thù của phương thức nhờ thu, quyền lợi của nhà xuất khẩu không được đảm bảo khi nhà nhập khẩu từ chối không nhận hàng, do đó, các nhà xuất khẩu rất ít sử dụng phương thức thanh toán này, đặc biệt là với điều kiện của nền kinh tế chưa phát triển như nước ta hiện nay. Vì vậy, doanh số cũng như hoạt động thanh toán nhờ thu còn chưa cao, chiếm tỷ trọng thấp nhất trong doanh số của hoạt động thanh toán quốc tế của Sở giao dịch. Bảng 05: Doanh số hoạt động nhờ thu giai đoạn 2005 – 2007 Đơn vị: 1000 USD Doanh số hoạt động nhờ thu 2005 41,011 2006 78,019 2007 122,182 Nguồn: Số liệu tổng hợp từ hoạt động thanh toán quốc tế của Sở giao dịch. Doanh thu từ hoạt động nhờ thu tăng dần qua các năm, từ năm 2005 đến năm 2007, mặc dù doanh số thu từ hoạt động nhờ thu chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong hoạt động thanh toán quốc tế của Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp. Nguyên nhân một phần xuất phát từ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, họ không muốn lựa chọn phương thức này vì nó không đảm bảo quyền lợi của nhà xuất khẩu, gây cho nhà xuất khẩu rủi ro cao hơn các phương thức thanh toán khác. Vì vậy phương thức nhờ thu cũng ít được áp dụng. Tuy nhiên, ngân hàng cũng tư vấn cho khách hàng sử dụng phương thức thanh toán này khi khách hàng muốn chào bán sản phẩm dịch vụ của mình, hay hàng hóa bị tồn đọng chưa tiêu thụ được… 2.2.2.3 Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ Quy trình nghiệp vụ kỹ thuật Đối với thanh toán hàng nhập khẩu Mở, ký quỹ và điều chỉnh L/C Sau khi làm các thủ tục với khách hàng, thẩm định và hoàn thiện hồ sơ, lựa chọn phương thức mở L/C phải tiến hành soạn điện/ thư, nhập dữ liệu vào hệ thống mà ngân hàng quy định đồng thời hạch toán, tính và thu phí mở L/C theo quy trình hạch toán của ngân hàng. Sau khi xử lý các bước trên, thanh toán viên in ra 1 bản điện tử cùng với các phiếu hạch toán chuyển trưởng/ phó phòng nghiệp vụ kiểm tra và ký duyệt. Sau đó chuyển điện qua hệ thống Swift đi điện ra nước ngoài. Về việc tu chỉnh/ hủy L/C: Sau khi làm các thủ tục với khách hàng, thẩm định và hoàn thiện hồ sơ, thanh toán viên lập điện tu chỉnh L/C theo mẫu quy định. Bản điều chỉnh sẽ trở thành một bộ phận cấu thành L/C và hủy bỏ những nội dung cũ có liên quan; nhập dữ liệu vào hệ thống đã quy định đồng thời hạch toán, tính và thu phí tu chỉnh L/C. Sau khi xử lí các bước trên, thanh toán viên in ra 1 bản kiểm tra và ký duyệt/ Bản sửa/ hủy L/C phải được tổng giám đốc hoặc người ủy quyền ký duyệt mới có giá trị. Khi điện/ sửa hủy L/C được duyệt, thanh toán viên in ra L/C làm 2 bản (1 bản giao cho khách hàng, 1 bản lưu hồ sơ L/C). Sau đó chuyển điện qua hệ thống Swift đi điện ra nước ngoài. Các chứng từu phải được tách chuyển phòng kế toán, 1 bản lưu hồ sơ cùng chứng từ khác có liêu quan. Về việc tiếp nhận, kiểm tra chứng từ, giao chứng từ và trả tiền: Khi nhận toàn bộ chứng từ giao hàng của ngân hàng nước ngoài, thanh toán viên phải kiểm tra chứng từ trước khi giao cho khách hàng. - Trường hợp L/C cho phép đòi tiền bằng điện: thanh toán viên thực hiện việc chi trả theo chỉ dẫn trên lệnh chuyển tiền vào ngày yêu cầu. - Trường hợp L/C quy định đòi tiền bằng chứng từ: khi nhận được chứng từ nước ngoài gửi đến, thanh toán viên phải ghi lại số vận đơn của hãng giao nhận chứng từ, kiểm tra chữ ký ủy quyền của ngân hàng đại lý. Sau đó viết giấy thông báo chứng từ đúng gửi khách hàng. Trong vòng 3 ngày kể từ ngày thông báo, thanh toán viên yêu cầu khách hàng ký chấp nhận hối phiếu. Trong vòng 5 ngày kể từ ngày thông báo, thanh toán viên yêu cầu khách hàng nộp tiền thanh toán hoặc yêu cầu cán bộ tín dụng phát nợ vay cho khách hàng, sau đó ký hậu vào mặt sau vận đơn, trả chứng từ cho khách hàng có ký nhận và lập điện theo quy định thanh toán tiền cho ngân hàng gửi chứng từ. Đối với thanh toán hàng xuất khẩu Phải kiểm tra mã khóa, mẫu chứ ký trước khi giao L/C cho khách hàng. Trong trường hợp từ chối thông báo L/C, thanh toán viên phải thông báo cho ngân hàng mở biết. Về việc tiếp nhận, kiểm tra, gửi chứng từ và đòi tiền Khi nhận được yêu cầu gửi chứng từ L/C xuất kèm bộ chứng từ do khách hàng xuất trình cùng bản gốc L/C và các điều chỉnh liên quan nếu có, thanh toán viên phải kiểm tra số lượng chứng từ, loại chứng từ và ghi rõ ngày, giờ xuất trình và ký nhận. Sau đó lập hồ sơ theo dõi. Nếu chứng từ phù hợp thì sẽ được gửi và đòi tiền theo quy định của L/C: - Đòi tiền bằng thư. - Đòi tiền bằng điện. Khi nhận điện hoặc thư báo có, thanh toán viên phải xác nhận mã khóa hoặc chữ ký ủy quyền của ngân hàng nước ngoài (nếu có), sau đó hạch toán báo có và thu phí theo biểu phí hiện hành của Agribank. Hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ Cùng với hoạt động chuyển tiền thì hoạt động tín dụng chứng từ là một trong những hoạt động chính, mang lại thu nhập cao cho Sở giao dịch nói riêng cũng như toàn hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp nói chung. Thể hiện qua các số liệu sau: Bảng 06: Hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ giai đoạn 2003 – 2007 Đơn vị: 1000 USD L/C Nhập khẩu L/C Xuất khẩu Năm Số tiền Số món Số tiền Số món 2003 13,129 51 2004 65,679 384 2005 49,660 303 1,180 18 2006 89,860 251 1,289 8 2007 217,624 380 15,019 20 Nguồn: Số liệu tổng hợp từ hoạt động thanh toán quốc tế của Sở giao dịch. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy: doanh số chủ yếu từ phương thức thanh toán L/C là L/C nhập, chiếm trên 95% doanh số mỗi năm, doanh số từ L/C xuất chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ, hầu như không đáng kể. Hơn nữa, trong năm 2007, có sự tăng trưởng mạnh về số lượng và tổng giá trị thanh toán tín dụng, tăng 155.2% so với năm 2006 (gấp hơn 2,5 lần), đạt 232 643 nghìn USD. Các doanh nghiệp tham gia thanh toán bằng hình thức L/C chủ yếu là các doanh nghiệp có quan hệ thường xuyên, các khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và uy tín đối với ngân hàng. Tuy nhiên năm vừa qua, Sở giao dịch cũng đã thu hút được rất nhiều doanh nghiệp mới tham gia thanh toán quốc tế với mình, thể hiện ở số món giao dịch tăng nhanh. Ngân hàng đã tăng cường uy tín chất lượng dịch vụ cũng như khả năng cung cấp tín dụng xuất nhập khảu được nâng cao, đồng thời áp dụng các mức phí ưu đãi hoặc giảm tỷ lệ ký quỹ cho khách hàng đã có quan hệ lâu nắm, thường xuyên với ngân hàng. Mặt khác, ngân hàng cũng cố gắng giảm thiểu các thủ tục giấy tờ, cũng như tư vấn cho các khách hàng về hoạt động thanh toán quốc tế để nhằm đem lại lợi ích cho khách hàng là cao nhất. Các mặt hàng chủ yếu là hàng điện tử, nông sản, dệt may, phụ tùng máy móc,… Tuy nhiên các mặt hàng tham gia thanh toán L/C xuất còn ít phong phú và đa dạng vì Sở giao dịch chưa có nhiều khách hàng tham gia thanh toán xuất khẩu hàng hóa, qua đó ta cũng thấy được tình hình chung của các doanh nghiệp, chủ yếu là nhập siêu. Vì vậy, hệ thống Agribank nói chung cũng như Sở giao dịch nói riêng cần tích cực tài trợ cho hoạt động thanh toán xuất khẩu nhằm đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng, bởi việc nhập siêu nhiều có thể dẫn đến tình trạng thiếu hụt ngoại tệ. Nhìn chung, trong 2 năm gần đây là 2006 và 2007 thì hoạt động thanh toán quốc tế của Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam đã có nhiều kêt quả khả quan, có những bước phát triển vượt bậc. 2.2.3 Đánh giá thực trạng 2.2.3.1 Thành tựu đạt được Với sự nỗ lực, cố gắng phấn đấu chung của toàn hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam nói chung và Sở giao dịch nói riêng, Sở giao dịch đã đạt được những kết quả khả quan trong hoạt động thanh toán quốc tế của mình, mặc dù ngân hàng cũng đã gặp không ít khó khăn trong quá trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế nhưng dưới sự quản lý điều hành của ban giám đốc cũng như sự phấn đấu của cán bộ nhân viên trong những năm qua, ngân hàng đã đạt được những kết quả: - Hoạt động thanh toán quốc tế đã đem lại thu nhập đáng kể Trong giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2007, thu nhập từ hoạt động thanh toán quốc tế luôn tăng. Năm 2003, thu nhập đạt 45,989 triệu VNĐ và đến năm 2007 là 73,256 triệu VNĐ (nguồn Báo cáo thường niên Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam), chiếm khoảng 23% tổng thu dịch vụ. Thu nhập chủ yếu là từ các khoản tài trợ xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp và các khoản phí thu được từ thanh toán. Hơn nữa, chi phí từ hoạt động thanh toán quốc tế cũng được giảm thiểu đáng kể do hiện đại hóa công nghệ thanh toán và trình độ của các thanh toán viên cũng được nâng cao, đồng thời cũng được sự quan tâm, chỉ đạo thường xuyên của ban lãnh đạo. - Hoạt động thanh toán quốc tế đã ngày càng đa dạng hơn các phương thức sử dụng Cho đến nay, Sở giao dịch đã sử dụng được hầu hết các phương thức thanh toán phổ biến trên thế giới, từ phương thức chuyển tiền, nhờ thu cho đến phương thức phức tạp như L/C giáp lương, L/C dự phòng, L/C không hủy ngang có xác nhận. Các phương thức này đã được sử dụng một cách linh hoạt và hiệu quả, phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Bên cạnh đó, Sở giao dịch cũng đã triển khai áp dụng phương tiện thanh toán hiện đại như thẻ thanh toán… Một số mạng thanh toán quốc tế được áp dụng như SWIFT, TELEX,… Từ đó cho thấy hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp nói chung và Sở giao dịch nói riêng đã và đang từng bước hòa nhập và thích hứng với hoạt động thanh toán quốc tế với các ngân hàng trên toàn cầu. - Hoạt động thanh toán quốc tế đã góp phần thúc đẩy hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu phát triển. Các khách hàng quan hệ với Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam thường là các doanh nghiệp lớn hay doanh nghiệp quốc doanh. Các doanh nghiệp này thường thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu với nguồn vốn lớn, do đó, Sở giao dịch đang tích cực mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động thanh toán với ngân hàng như: áp dụng biểu phí ưu đãi, chiết khấu hối phiếu, cho vay bằng nhiều hình thức… Sự phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế sẽ tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ phát triển và ngược lại vì hai hoạt động này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ vừa đáp ứng yêu cầu thanh toán quốc tế vừa tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. - Hệ thống khách hàng ngày càng được củng cố và mở rộng Qua nhiều năm hoạt động, Sở giao dịch đã có một khối lượng khách hàng có quan hệ thường xuyên và lâu dài. Ngân hàng không những giữ vững, củng cố lượng khách hàng mà còn mở rộng và thu hút thêm nhiều khách hàng tiềm năng, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước và các doanh nghiệp có vấn đầu tư nước ngoài. Điều này đã khẳng định uy tín cũng như vị thế của ngân hàng trong nước cũng như trên trường quốc tế. - Trang thiết bị công nghệ ngày càng được hiện đại hóa hơn Agribank được trang bị hạ tầng kỹ thuật công nghệ tin học khá tiên tiến như quy trình hạch toán vào hệ thống SWIFT. Điều này là vô cùng cần thiết trong thời đại thông tin như ngày nay, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng thì cơ sở vật chất hiện đại nói chung là công nghệ thông tin nói riêng là một lợi thế cạnh tranh của ngân hàng. - Trình độ cán bộ thanh toán quốc tế ngày càng được nâng cao Không thể không nhắc đến yếu tố con người vì đây là một trong những nguồn nhân lực quan trọng giúp cho ngân hàng thành công. Hiện nay, 100% các thanh toán viên của phòng thanh toán quốc tế đều có trình độ đại học trở lên. Hơn nữa, hàng năm ngân hàng cũng tổ chức các khóa tập huấn nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các thanh toán viên, đồng thời cũng để chia sẻ kinh nghiệm và trau dồi về nghiệp vụ. Đây cũng là một lợi thế giúp cho hoạt động thanh toán quốc tế được thực hiện nhanh chóng, an toàn, đồng thời đã góp phần không nhỏ vào những thành tựu đạt được của hoạt động thanh toán quốc tế. 2.2.3.2 Khó khăn, hạn chế - Quy mô hoạt động thanh toán quốc tế còn nhỏ hẹp, biểu hiện: Mặc dù số món thanh gia thanh toán tăng, nhưng số tiền tham gia thanh toán trên từng món còn nhỏ, quy mô huy động nguồn vốn ngoại tệ còn bé, nguồn vốn ngoại tệ chỉ từ 25 đến 40% nguồn vốn nội tệ. Điều này chưa tương xứng với tiềm lực của ngân hàng. Điều này đã thể hiện ở chỗ: như thanh toán L/C qua ngân hàng mới chỉ là thanh toán hàng nhập là chủ yếu, thanh toán hàng xuất khẩu còn hạn chế. Tỷ trọng doanh thu của phương thức nhờ thu còn thấp. - Tăng trưởng giữa các phương thức không đồng đều: Các khách hàng tham gia thanh toán chủ yếu bằng phương thức chuyển tiền và tín dụng chứng từ. Phương thức nhờ thu còn chiếm tỷ trọng nhỏ. Trong hình thức tín dụng chứng tự thì chủ yếu là thanh toán L/C nhập, thanh toán L/C xuất còn ít, doanh số tham gia qua phương thức tín dụng chứng từ cũng chiếm đa số. Với phương thức chuyển tiền cũng vậy, chủ yếu là chuyển tiền đi, chuyển tiền đến chiếm tỷ trọng nhỏ. Các khách hàng của Sở giao dịch chủ yếu là các nhà nhập khẩu, vì vậy, các nhà xuất khẩu thường yêu cầu mở thư tín dụng để đảm bảo an toàn cho họ do tính ưu việt của hoạt động thanh toán bằng hình thức tín dụng chứng từ. 2.2.3.3 Nguyên nhân Nguyên nhân chủ quan Chính sách khách hàng chưa được đẩy mạnh. Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam hiện tại chưa thu hút được nhiều các doanh nghiệp xuất khẩu, các khách hàng của Sở giao dịch chủ yếu là doanh nghiệp nhập khẩu. Hơn nữa, số khách hàng tham gia xuất khẩu hàng hóa không thường xuyên và số tiền thanh toán từng món cũng thấp. Các hoạt động tiếp thị dịch vụ của ngân hàng tới khách hàng, đặc biệt là các khách hàng mới và các dịch vụ hộ trợ hoạt động thanh toán quốc tế vẫn chưa được chú trọng đúng mức. Công nghệ thanh toán hoàn toàn phù hợp với tiềm năng của ngân hàng. Việc sử dụng mạng thanh toán SWIFT đã khắc phục được một số nhược điểm của chương trình thanh toán quốc tế cũ. Tuy nhiên, đến nay một số chức năng của chương trình chưa được hoàn thiện. Về phương tiện và điều kiện kỹ thuật, hệ thống thanh toán quốc tế và thanh toán ngoại tệ của Agribank đưa vào thực hiện trên máy vi tính nhưng phần mềm còn chưa hoàn chỉnh, thanh toán nội bộ và mức tự động hóa còn chưa cao, còn thiếu nhiều thông tin trong mạng. Thanh toán quốc tế vẫn còn đang áp dụng một số phương pháp thủ công, chương trình còn chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ, mức tự động chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn của hệ thống thanh toán ngoại tệ và thanh toán quốc tế trong nội bộ hệ thống Agribank. Vì vậy việc truyền tin còn chậm trễ, làm ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng. Chưa khai thác hết các nhu cầu của khách hàng và tiềm năng của ngân hàng. Sở giao dịch còn chưa phát triển hết được hệ thống bán lẻ, chưa tận dụng hết mạng lưới của mình với đầy đủ các dịch vụ như: thu mua ngoại tệ, chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh… Các sản phẩm dịch vụ phục vụ cho hoạt động thanh toán quốc tế chưa đa dạng do đó chưa khai thác hết được nhu cầu của khách hàng. Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu chưa được chú trọng phát triển. Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu chính là yếu tố then chốt để cạnh tranh. Hệ thống Agribank cũng như Sở giao dịch chưa có sự ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp xuất nhập khẩu như là chưa có sự ưu tiên lãi suất cho vay xuất nhập khẩu. Ngân hàng chưa đẩy mạnh các hoạt động tín dụng mang tính hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để mở rộng sản xuất. Nhiều hợp đồng ngân hàng phải liên kết quan hệ với ngân hàng thương mại khác, vừa khó quản lý nguồn vốn, vừa không mở rộng được hoạt động thanh toán quốc tế cũng như hạn chế rủi ro. Mất cân đối giữa xuất khẩu và nhập khẩu. Qua bảng số liệu và những phân tích ở trên ta thấy, các khách hàng của ngân hàng chủ yếu tham gia thanh toán nhập khẩu, doanh số thanh toán hàng nhập khẩu chiếm đa số, trên 90% tổng doanh số từ hoạt động thanh toán quốc tế. Thời gian xử lý các giao dịch chưa nhanh. Mức độ xử lý tự động giao dịch chưa cao, quy trình thủ tục còn chưa hoàn thiện, chưa tạo thành một khâu khép kín, liên tục, dẫn đến thời gian xử lý các nghiệp vụ lâu làm ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng và hoạt động kinh doanh của khách hàng. Tốc độ thanh toán giữa chi nhánh và Sở giao dịch còn chưa nhanh, phải qua nhiều khâu trung gian. Các bảng kê thanh toán ngoại tệ truyền từ chi nhánh nước ngoài hoặc nhận từ nước ngoài về phải qua nhiều thủ tục do đó khi có tiền báo có về khách hàng vẫn chưa sử dụng được ngay. Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng còn bất cập, các văn bản quản lý hiện hành quy định chồng chéo qua nhiều lần bổ sung, mặc dù luật Ngân hàng đã ban hành và có hiệu lực, nhưng chúng ta chưa có luật ngoại hối, luật séc mà chỉ mới điều chỉnh thông qua nghị định. Nhà nước cũng chưa có những văn bản pháp lý về hoạt động thanh toán quốc tế, thậm chí một số văn bản của ngân hàng Nhà nước quy định còn chưa cụ thể, gây ra hiểu lầm dẫn đến việc áp dụng không thống nhất giữa các ngân hàng. Thứ hai, Việt nam chưa có thị trường hối đoái hoàn chỉnh. Hiện nay Việt Nam mới chỉ có thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, hoạt động của thị trường này còn kém sôi động, các nghiệp vụ còn giản đơn, mới chỉ có trao đổi, mua bán, thành viên tham gia thị trường còn hạn chế, chỉ có Hội sở các ngân hàng thương mại và ngân hàng Nhà nước tham gia thị trường này. Thứ ba, cán cân vãng lai và cán cân thương mại quốc tế của Việt Nam còn thâm hụt dẫn đến mất cân đỗi giữa cung cầu về ngoại tệ, ảnh hướng đến khả năng mua bán ngoại tệ cũng như hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam. Chính phủ còn can thiệp vào thị trường hối đoái làm cho tỷ giá liên ngân hàng nhiều không phản ánh đúng giá cả thị trường. Thứ tư, cơ chế chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực thương mại còn nhiều bất cập, luôn có những thay đồi thường xuyên về những mặt hàng được phép xuất nhập khẩu, biểu thuế áp dụng, gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và ảnh hưởng tới hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. Chính phủ và các bộ ngành có liên quan chưa hỗ trợ tốt cho doanh nghiệp xuất khẩu, đặc biệt là khâu tiêu thụ sản phẩm, chưa hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thị trường, bảo vệ thương hiệu. Mặc dù gần đây Nhà nước đã có quan tâm tới việc quảng bá thương hiệu Việt trên trường quốc tế nhưng hoạt động vẫn còn nhỏ lẻ và chưa đạt hiệu quả như mong muốn. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI SỞ GIAO DỊCH NHNo&PTNT VIỆT NAM 3.1 ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC CHO HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH NHNo & PTNT VIỆT NAM 3.1.1 Định hướng phát triển chung Với phương châm vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững của khách hàng và ngân hàng, mục tiêu của AGRIBANK là tiếp tục giữ vững vị trí ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam  tiên tiến trong khu vực và có uy tín cao trên trường quốc tế. AGRIBANK kiên trì với định hướng chiến lược phát triển là: Tiếp tục triển khai mạnh mẽ đề án tái cơ cấu, chuẩn bị điều kiện để cổ phần hoá. Đảm bảo đẩy nhanh tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế, tăng cường hợp tác, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của các nước, các tổ chức tài chính-ngân hàng quốc tế đảm bảo hoạt động đạt hiệu quả cao, ổn định và phát triển bền vững. Tập trung sức toàn hệ thống, thực hiện bằng được những nội dung cơ bản theo tiến độ Đề án tái cơ cấu lại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam giai đoạn 2001-2010 đã được Chính phủ phê duyệt và tập trung xây dựng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam thành tập đoàn tài chính; Chuẩn bị mọi điều kiện để thực hiện cổ phần hoá vào năm 2009; Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối, an toàn và khả năng sinh lời; Đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nông thôn, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng đủ năng lực cạnh tranh; Tập trung đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hoá, đủ năng lực cạnh tranh và hội nhập. Nâng cao năng lực tài chính và phát triển giá trị thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và kết hợp với văn hoá doanh nghiệp. Phấn đấu tăng tổng nguồn vốn từ 25-28%/năm, tổng dư nợ từ 20-25 %/năm, trong đó tỷ trọng tín dụng trung dài hạn tối đa chiếm 45 % tổng dư nợ trên cơ sở cân đối nguồn vốn cho phép; nợ quá hạn dưới 1 % tổng dư nợ; lợi nhuận tối thiểu tăng 10%. Tập trung đầu tư cho hệ thống tin học trên cơ sở đẩy nhanh tốc độ thực hiện tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng điều hành và phục vụ nhiều tiện ích thu hút khách hàng. Tiếp tục triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu NHNo&PTNT Việt Nam giai đoạn 2001- 2010, xây dựng thành tập đoàn tài chính và thực hiện tốt cổ phần hoá theo đúng lộ trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Xây dựng và hoàn thiện các Đề án: Đề án tái cơ cấu lại NHNo&PTNT Việt Nam giai đoạn 2001-2010, Đề án cổ phần hoá NHNo&PTNT Việt Nam vào năm 2009. Xây dựng ngân hàng theo mô hình ngân hàng 2 cấp quản lý tập trung thành các mô hình tổ chức quản lý theo nhóm khách hàng và loại sản phẩm dịch vụ. Triển khai các biện pháp phòng ngừa rủi ro nhằm đảm bảo cho hoạt động ngân hàng được an toàn, hiệu quả, bền vững. Thực hiện tốt việc xây dựng chiến lược con người, công nghệ, tài chính và maketting (goi tắt là chiến lược 4M); Cụ thể hoá chiến lược đến 2010 và từng năm đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Xây dựng chiến lược đào tạo của toàn ngành từ nay đến năm 2010; Xây dựng quy chuẩn cán bộ đối với từng lĩnh vực phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Xây dựng chiến lược quảng bá và phát triển thương hiệu NHNo&PTNT Việt Nam đến năm 2010, xây dựng giá trị thương hiệu bằng nhiều hình thức, trên các lĩnh vực kinh tế xã hội, làm cho thương hiệu NHNo&PTNT Việt Nam ngày càng được nâng cao trong nước và quốc tế. 3.1.2 Định hướng cho hoạt động TTQT Có thể nói, hoạt động thanh toán quốc tế không phải là thế mạnh của Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam nhưng với mục tiêu lâu dài là trở thành tập đoàn Tài chính – Ngân hàng hàng đầu Việt Nam, tiên tiến trong khu vực và có uy tín cao trên trường quốc tế. Vì thế, Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam nói chung và Sở giao dịch nói riêng phải vạch ra chiến lược toàn diện, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ nhằm làm tăng lợi ích cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế, trở thành ngân hàng thương mại đa năng, hoạt động trên nhiều lĩnh vực, chỉ có như vậy Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam mới có thể nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế trên cơ sở các mục tiêu đã đề ra và các giải pháp thực hiện mục tiêu đó. Với mục tiêu chiến lược tổng thể là trở thành một ngân hàng thương mại đa năng, trong đó hoạt động thanh toán quốc tế là một mảng quan trọng của ngân hàng, Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam đã đưa ra định hướng chiến lược phát triển cho hoạt động thanh toán quốc tế trong thời gian tới như sau: Tiếp tục giữ vai trò là đầu mối ngoại tệ mặt của NHNo & PTNT Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho các chi nhánh, đảm bảo thu chi ngoại tệ mặt kịp thời, đầy đủ, an toàn, duy trì hạn mức tồn quỹ phù hợp, đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường, trao đổi thông tin với các chi nhánh, ngân hàng đại lý ở nước ngoài, tổ chức thu chi tiền mặt đa dạng về loại tiền, bao gồm các loại ngoại tệ mạnh để đảm bảo an toàn vốn, tạo tiền đề cho việc mở rộng hoạt động xuất nhập khẩu ngoại tệ trực tiếp cho toàn hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam trong thời gian tới. Tham gia các điều ước quốc tế, các diễn đàn khu vực về quốc tế về tiền tệ, ngân hàng. Phát triển quan hệ hợp tác đa phương và song phương trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng nhằm tận dụng nguồn vốn, công nghệ và kỹ năng quản lý tiến tiến của nước ngoài trong hoạt động thanh toán quốc tế; phối hợp với các cơ quan thanh tra, giám sát tài chính để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, phòng ngừa và xử lý rủi ro trên phạm vi khu vực và toàn cầu. 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI SỞ GIAO DỊCH NHNo & PTNT LÁNG HẠ Đối với Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam, phát triển hoạt động thanh toán quốc tế là ưu tiên hàng đầu bởi hoạt động này không chỉ tạo ra nguồn thu lớn cho ngân hàng mà còn là điều kiện để ngân hàng nâng cao sức cạnh tranh, xây dựng ngành ngân hàng ngày càng hiện đại, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Trong điều kiện hiện nay, để có thể cạnh tranh được với các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác thì ngân hàng phải xây dựng cho mình đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, khả năng quản lý tốt, có nhiều sản phẩm hiện đại, đa dạng và có tính ưu việt hơn đối thủ, có hoạt động tài chính lành mạnh và ổn định... Vì vậy, để giữ vững khách hàng và mở rộng thị phần hoạt động thanh toán quốc tế, Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam phải không ngừng phát triển và hoàn thiện các qui trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế để đảm bảo an toàn cho khách hàng cũng như chính bản thân ngân hàng. Qua nhìn nhận và đánh giá thực tế hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam, bên cạnh những thành tựu đã đạt được còn có những hạn chế và khó khăn cần tháo gỡ. Vì thế, phải đưa ra những giải pháp đồng bộ, hợp lý và phải được thực hiện với sự nỗ lực nghiêm túc từ ban lãnh đạo và nhân viên ngân hàng. Dưới đây là một số giải pháp chính cơ bản để mở rộng và hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam 3.2.1 Bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế. Trong bất kỳ một hoạt động nào của ngân hàng thì nhân tố con người đều đóng vai trò hết sức quan trọng. Trong hoạt động thanh toán quốc tế cũng vậy, năng lực trình độ của các cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ. Qua tiếp xúc trực tiếp và đánh giá năng lực của cán bộ ngân hàng, khách hàng sẽ quyết định có nên sử dụng dịch vụ của ngân hàng hay không. Vì vậy, để có đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ, năng lực, hiểu biết sâu sắc về nghiệp vụ thanh toán, ngân hàng cần phải: - Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo trao đổi kinh nghiệm, nâng cao kiến thức trong việc giải quyết và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Cử cán bộ đi khảo sát, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, học các nghiệp vụ mới về thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, bồi dưỡng kiến thức về ngoại ngữ, pháp luật, thông lệ quy ước quốc tế để bắt kịp với những thay đổi trong qui trình nghiệp vụ trong hoạt động thanh toán theo tiêu chuẩn quốc tế. - Giáo dục triệt để trong cán bộ nhân viên về văn minh trong giao tiếp, văn hóa kinh doanh. Đề cao khả năng độc lập, tự chủ, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm cao, phẩm chất đạo đức tốt. Với kiến thức và kinh nghiệm của mình trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, sự am hiểu luật pháp, tập quán của từng nước, nhân viên thanh toán quốc tế có thể tư vấn nhằm phục vụ tôt nhất các yêu cầu của khách hàng. - Từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, xây dựng tiêu chí đánh giá cán bộ thông qua chất lượng và hiệu quả công việc được giao. Thực hiện tốt việc phân loại cán bộ, bố trí và sử dụng nhân lực đúng người, đúng việc. Tăng cường số lượng cán bộ gắn với trình độ chuyên môn cho các phòng, tổ nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu công việc. 3.2.2 Tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế. Hoạt động thanh toán quốc tế là hoạt động hàm chứa rất nhiều rủi ro, rủi ro cho cả khách hàng và ngân hàng. Nguyên nhân xảy ra rủi ro một phần khách quan là do sự biến động không lường trước được của thị trường, một phần chính là do bản thân con người gây ra. Như vậy, có thể nói rằng, sự thiếu hiểu biết, kiến thức cộng với khả năng chuyên môn hạn chế đã khiến rủi ra ngày càng gia tăng trong các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam nói riêng. Do đó, để hoạt động kinh doanh ngân hàng được an toàn và phát triển bền vững thì cần phải thực hiện một số giải pháp sau: Thứ nhất, ngân hàng phải xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống văn bản, quy chế, quy trình nghiệp vụ: Ban hành đầy đủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ trên nguyên tắc tuân thủ các quy định của nhà nước, của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đồng thời, hệ thống văn bản chế độ, quy chế, quy trình nghiệp vụ phải được tổ chức nghiên cứu tập huấn và quán triệt để đảm bảo mọi cán bộ phải nắm vững đầy đủ và thực thi chính xác các quy định đó. Thứ hai, phải hoàn thiện bộ máy giám sát hoạt động của ngân hàng trên cơ sở hình thành một bộ phận độc lập không tham gia vào quá trình tạo ra các rủi ro, có chức năng quản lý, giám sát rủi ro cho các ngân hàng, nhận diện và phát hiện rủi ro, phân tích và đánh giá các mức độ rủi ro trên cơ sở các chỉ tiêu, tiêu thức được xây dựng, đồng thời đề ra các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và giảm thiểu rủi ro. Thứ ba, cần phải có các giải pháp để đối phó với các yếu tố từ bên ngoài như sự thay đổi về cơ chế, chính sách nhà nước, sức ép từ việc thực hiện các cam kết theo thông lệ , các diễn biến phức tạp của cơ chế thị trường, tác động tiêu cực của các thông tin truyền thông bất cân xứng... Để hạn chế tối đa rủi ro hoạt động do những tác động tiêu cực từ những nhân tố bên ngoài, ngân hàng cần thực hiện các biện pháp cụ thể sau: Tuân thủ nội dung các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định của Chính phủ, các bộ ngành có liên quan trong quá trình xây dựng quy chế, quy trình, hướng dẫn nghiệp vụ cũng như trong quá trình chỉ đạo triển khai thực hiện. Để thích ứng được với các yếu tố bất ngờ xảy ra trong cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước, ngân hàng cần phải thường xuyên cập nhật thông tin liên quan từ bên ngoài, kiểm soát được và hiệu chỉnh kịp thời các văn bản nội bộ khi phát sinh các thay đổi hoặc chủ động xây dựng các lộ trình để thực hiện các cam kết theo quy định. Hướng tới hình thành bộ phận chuyên gia về các lĩnh vực kinh tế, tài chính, thị trường... Nhiệm vụ của nhóm này là định kỳ đưa ra báo cáo phân tích, đánh giá tổng quan về nền kinh tế trong nước và trên thế giới, xu hướng phát triển và những tác động của nó tới hoạt động của ngân hàng. Từ đó có những tham mưu kịp thời trong xây dựng, điều chỉnh chính sách và định hướng chiến lược phù hợp Tuân thủ các điều kiện bảo hiểm bắt buộc theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 3.2.3 Phối hợp chặt chẽ giữa Kinh doanh ngoại tệ và Thanh toán quốc tế Hoạt động thanh toán quốc tế và hoạt động kinh doanh ngoại tệ là hai hoạt động gắn liền và bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Kinh doanh ngoại tệ vừa mang lại lợi nhuận cho ngân hàng vừa có tác dụng giải quyết nhu cầu về các loại ngoại tệ cho hoạt động thanh toán quốc tế. Hiện nay, Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn đang đóng vai trò là đầu mối kinh doanh ngoại tệ mặt của NHNo & PTNT Việt Nam. Trong những năm qua, cùng với sự hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới, hoạt động thanh toán quốc tế của Sở giao dịch cũng đạt được những kết quả quan trọng, doanh số các năm liên tục tăng cao. Tuy nhiên do biến động của chính sách cũng như thị trường thế giới nên hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng gặp phải một số khó khăn nhất định. Vì vậy, trong thời gian tới, Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn cần phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh ngoại tệ để có thể đáp ứng nhu cầu hoạt động thanh toán, đảm bảo an toàn tài sản và tạo tiền đề thúc đẩy hoạt động tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu. Để phòng tránh rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ, Sở giao dịch cần phải áp dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro trong lĩnh vực này như: hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn (FORWARD), hợp đồng tương lai (FUTURE), hợp đồng mua bán quyền chọn (OPTION), hợp đồng hoán đổi SWAP và nghiệp vụ Ac bit... vào kinh doanh ngoại tệ để có thể chủ động hơn trong việc phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra. 3.2.4 Tăng cường công tác Marketing về hoạt động thanh toán quốc tế của Sở giao dịch Mặc dù nước ta đang trong giai đoạn kinh tế thị trường sơ khai, nhưng sự cạnh tranh diễn ra giữa các ngân hàng đã diễn ra rất khốc liệt. Các ngân hàng thương mại, kể cả Ngân hàng thương mại quốc doanh và Ngân hàng thương mại cổ phần, muốn tồn tại và phát triển, tham gia vào thị trường quốc tế đều phải xây dựng cho mình uy tín thương hiệu để có thể thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Điểm khác biệt của các Ngân hàng thương mại là đều thực hiện nghiệp vụ như nhau, không có nghiệp vụ nào là độc tôn và chỉ có một ngân hàng thực hiện. Hơn nữa, ngày càng nhiều các ngân hàng nước ngoài lập chi nhánh tại Việt Nam, với công nghệ hiện đại, có đội ngũ chuyên viên và nhân viên đạt chuẩn quốc tế, là đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trong việc thu hút khách hàng trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. Khách hàng có quyền lựa chọn những ngân hàng tốt nhất, uy tín nhất để giao dịch. Vì thế, việc thúc đẩy các hoạt động Marketing trong ngân hàng, áp dụng các chiến lược Marketing linh hoạt, phù hợp để từng bước tạo ấn tượng trong mắt khách hàng. Phục vụ khách hàng chu đáo, tận tình, luông mang lại sự thuận lợi, an toàn và hiệu quả nhất trong giao dịch với khách hàng. Để thực hiện tốt hoạt động Marketing, ngân hàng phải chú trọng đến những vấn đề sau: Nghiên cứu thị trường ngân hàng. Đây là vấn đề đầu tiên cần quan tâm khi ngân hàng muốn thành công trong thị trường mà mình đã và sẽ hoạt động. Nghiên cứu thị trường để nắm bắt thói quen và nhu cầu, tập quán của khách hàng. Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng khách hàng lựa chọn ngân hàng giao dịch chủ yếu dựa trên so sánh về thương hiệu, tác phong trong giao dịch của nhân viên ngân hàng, khả năng tài chính, điểm đặt trụ sở (hay chi nhánh) của ngân hàng. Đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Thể hiện qua các mặt: - Vốn tự có của ngân hàng - Giá trị thương hiệu - Cơ sở vật chất, giá trị tài sản của ngân hàng. - Mức độ an toàn trong kinh doanh của ngân hàng. - Trình độ cán bộ, nhân viên của ngân hàng. Để đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể của ngân hàng, cần phải trả lời các câu hỏi sau: - Hiện nay NHNo & PTNT Việt Nam đang nắm giữ bao nhiêu % thị phần trên địa bàn. Sự thay đổi thị phần trong những năm qua do những nguyên nhân nào và có thể mở rộng thị phần như thế nào trong thời gian tới? - Chất lượng dịch vụ và giá cả dịch vụ so với mặt bằng chung của các ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn hiện nay ? Ngân hàng đang cung cấp những loại hình dịch vụ nào, có sự khác biệt không? Những sản phẩm nào cạnh tranh được và những sản phẩm nào khó cạnh tranh? Nếu đưa ra các sản phẩm mới, với nhiều tiện ích thì có lôi cuốn khách hàng đến với ngân hàng hay không? - Khả năng thu hút và sử dụng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao so với các ngân hàng khác. Phân tích, dự báo, nghiên cứu thử nghiệm sản phẩm mới trước khi tung ra thị trường. Từ những nghiên cứu và dự báo trên, ngân hàng đưa ra các chính sách thích hợp trong chiến lược Marketing cho hoạt động kinh doanh. Cụ thể: Chính sách sản phẩm: cung cấp sản phẩm mới đa dạng với nhiều tiện ích cho khách hàng, hạn chế những rủi ro có thể phát sinh, nhanh chóng, chính xác, độ an toàn cao và ngày càng hướng tới tiêu chuẩn quốc tế. Chính sách giá cả: khách hàng luôn muốn sử dụng sản phẩm có chất lượng cao nhưng giá cả phải hợp lý và hấp dẫn. Vì thế, ngân hàng phải đầu tư đổi mới công nghệ, đưa ra những biện pháp, chính sách khuyến mãi, ưu đãi với khách hàng, giảm phí dịch vụ, ưu đãi đối với khách hàng lớn, có uy tín và quan hệ lâu dài với ngân hàng… Chính sách phân phối sản phẩm: để có thể cung cấp dịch vụ cho khách hàng một cách nhanh nhất thì yêu cầu ngân hàng phải có mạng lưới rộng khắp, bố trí hợp lý, để khách hàng có thể dễ dàng nhận biết được ngân hàng và các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Chính sách tiếp thị, khuyếch trương: sử dụng các phương tiện truyền thông để quảng bá hình ảnh của ngân hàng, các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Ngân hàng cần phải lựa chọn phương tiện quản cáo phù hợp, đầy đủ, ngắn gọn, súc tích gây ấn tượng với khách hàng. Nên sử dụng nhân viên có khả năng giao tiếp tốt, am hiểu các nghiệp vụ để tiếp xúc với khách hàng. Có như vậy, khách hàng mới hiểu được tiện ích từ việc sử dụng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Hơn nữa, cung cách giao tiếp tốt của nhân viên tạo sự tin tưởng, an toàn và thoải mái ở khách hàng khi họ tiếp nhận dịch vụ. Bên cạnh đó, ngân hàng cần đẩy mạnh dịch vụ tư vấn cho khách hàng, cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho khách hàng về đối tác, sản phẩm, về các ngân hàng trung gian, ngân hàng đại lý tham gia trong hợp đồng thương mại quốc tế, dự báo được một phần sự biến động của thị trường trong tương lai. 3.2.5 Xây dựng văn hóa kinh doanh Văn hóa kinh doanh được hiểu là tổng thể các truyền thống, cấu trúc và bí quyết kinh doanh xác lập qui tắc ứng xử. Nó là toàn bộ phương thức kinh doanh, quản lý điều hành kinh doanh, phong cách ứng xử trong quan hệ với khách hàng và nội bộ ngân hàng. Văn hóa kinh doanh là mấu chốt để phân biệt ngân hàng, các doanh nghiệp với nhau. Nó là bản sắc riêng của một doanh nghiệp, ngân hàng, làm cho khách hàng có thể phân biệt được doanh nghiệp, ngân hàng này với doanh nghiệp, ngân hàng khác. Văn hóa kinh doanh trong ngân hàng tạo nên hình ảnh hay biểu tượng của ngân hàng, là hệ thống các chuẩn mực về tinh thần hay vật chất, qui định mối quan hệ, thái độ và hành vi ứng xử của tất cả các thành viên trong ngân hàng hướng tới những giá trị tốt đẹp của ngân hàng được xã hội đồng tình, tạo ra nét riêng độc đáo đồng thời là sức mạnh lâu bền của ngân hàng được thể hiện qua sức mạnh của dịch vụ ngân hàng trên thương trường. Trong môi trường cạnh tranh cao, ngân hàng nào có cách vừa làm cho nhân viên ngân hàng và khách hàng vừa lòng, ngân hàng đó sẽ đứng vững và phát triển. Văn hóa kinh doanh là những qui tắc ứng xử bất thành văn, là lực lượng vô hình trở thành qui định nhưng được khách hàng hiểu và chấp nhận. Văn hóa kinh doanh được Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam đúc kết thành phương châm: “trung thực, kỷ cương, chất lượng, hiệu quả”. Ngày nay, ở trong nước và trên thế giới các ngân hàng đều xây dựng cho riêng mình một nét văn hóa đặc trưng. Mục tiêu chính là giảm thiểu thời gian giao dịch, cải thiện mối quan hệ với khách hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động. Mọi hoạt động của ngân hàng đều hướng tới khách hàng, xem quyền lợi của khách hàng là tiêu chí hoạt động của ngân hàng. Để có thể xây dựng phong cách văn hóa kinh doanh ngân hàng cần phải: Hình thành ý tưởng xây dựng văn hóa kinh doanh trên cơ sở các nghiên cứu và triết lý kinh doanh về ngân hàng và khách hàng. Các nhân viên ngân hàng có hay mỉm cười với khách hàng không? Có thường xuyên giúp đỡ khách hàng hay không? Cách cư xử của nhân viên có thúc đẩy văn hóa của tổ chức hay không?... Từ đó, ngân hàng sẽ quy định mô hình văn hóa giao tiếp cụ thể cho tổ chức, thực hiện các khóa huấn luyện ở nhiều cấp độ cho nhà quản lý và nhân viên về phong cách văn hóa kinh doanh. Xây dựng phong cách văn hóa kinh doanh Thứ nhất, về phương diện môi trường văn hóa cho khách hàng, khách hàng khi đến ngân hàng giao dịch phải có được không gian thư giãn trong lúc chờ đợi. Bên cạnh đó, còn phải nâng cao chất lượng dịch vụ, cụ thể: thái độ của nhân viên: cung cấp dịch vụ cho khách hàng với nụ cười thân thiện, luôn luôn niềm nở, nhiệt tình với khách hàng, giữ nguyên tắc bí mật trong thông tin cá nhân của khách hàng; Nội dung dịch vụ: nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và mang lại tiện ích cao nhất cho khách hàng; Dịch vụ đi kèm: khuyến mãi, giảm giá... Hỗ trợ thông tin: thông tin phải được cung cấp đầy đủ và tốt nhất cho khách hàng, đảm bảo thống nhất, bảo mật dữ liệu, tiết kiệm chi phí nhân lực cho ngân hàng. Thứ hai, về phương diện môi trường văn hóa ngân hàng, đó là cách thức làm việc,mối quan hệ nội bộ ngân hàng thông qua hành vi ứng xử giữa các nhân viên, những tập quán, thói quen tốt, bầu không khí làm việc thân thiện, cởi mở. Để xây dựng được môi trường như vậy, ngân hàng cần phải đưa ra triết lý kinh doanh chủ đạo của riêng mình; xây dựng truyền thống, phong cách làm việc, chế độ đãi ngộ hợp lý; tổ chức hoạt động văn hóa tập thể cho nhân viên, ngày thành lập, ngày hội kinh doanh, hội diễn văn nghệ…; Xây dựng biểu tượng bên ngoài: trang phục nhân viên, cách bài trí trụ sở, hình thức cụ thể của sản phẩm dịch vụ… Đây là cách xây dựng môi trường văn hóa kinh doanh độc đáo, năng động, phát huy được nội lực và tạo hình ảnh tốt trong suy nghĩ của khách hàng. Do vậy, trong thời gian tới, ban lãnh đạo Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam cùng với các phòng, ban chức năng cần xây dựng và hoàn thiện hơn nữa phong cách ứng xử giao tiếp của nhân viên đối với khách hàng, coi khách hàng là mục tiêu trọng tâm, đúng như câu khẩu hiệu mà Sở giao dịch đã đặt ra: ”nỗ lực hết mình vì sự thành công của khách hàng”. Có như vậy, khách hàng mới làm ăn quan hệ lâu dài với ngân hàng, giữ mối quan hệ bền chặt, hoạt động kinh doanh của ngân hàng mới đạt hiệu quả cao. 3.2.6 Tiếp tục hiện đại hóa cơ sở vật chất, công nghệ phục vụ cho hoạt động thanh toán quốc tế Công nghệ là một yếu tố quan trọng tạo nên sức cạnh tranh của một ngân hàng thương mại. Công nghệ thanh toán hiện đại chính là cơ sở để một ngân hàng nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng, đa dạng hóa các loại hình hoạt động. Công nghệ ngân hàng hiện đại sẽ cho phép ngân hàng tiết kiệm được thời gian và chi phí bởi nó cho phép thực hiện giao dịch ngay tại chỗ. Từ một địa điểm, nhờ có hệ thống máy tính mà thanh toán viên có thể kiểm tra được các nghiệp vụ thị trường liên ngân hàng, cập nhật thông tin một cách chính xác. Công nghệ thông tin còn giúp cho công tác quản lý thông tin, hồ sơ của khách hàng, hợp đồng tín dụng, từ đó đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng. Nó cũng là một điều kiện cần thiết khi ngân hàng muốn hòa nhập vào mạng ngân hàng quốc tế. Để thực hiện được điều đó, ngân hàng cần phải: - Triển khai ứng dụng tốt chương trình hiện đại hóa ngân hàng, tiếp tục nâng cấp và bổ sung các phần mềm mới trong giao dịch với khách hàng (IPCAS), chương trình gửi nhiều nơi rút nhiều nơi, phần mềm kết nối thanh toán, chương trình giao dịch qua mạng Internet, SMS, VNStopUp… nhằm cung cấp dịch vụ tiện ích tốt nhất cho khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh. - Áp dụng công nghệ để phát triển có hiệu quả các sản phẩm dịch vụ như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền nhanh Western Union, thanh toán qua một tài khoản; ứng dụng các lợi ích của mạng kết nối chuyển mạch tài chính (Banknet), để phục vụ tốt hơn cho hoạt động thanh toán quốc tế. 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 3.3.1 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam Để giữ vững thành quả đã đạt được của hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam, trên cơ sở đó phát huy tối đa tiềm năng sẵn có để có thể phát triển bền vững, tăng khả năng cạnh tranh và đẩy nhanh tốc độ hội nhập của Ngân hàng Nông nghiệp nói chung thì Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam cần phải: - Đẩy mạnh hơn nữa việc thiết lập quan hệ hợp tác thương mại với các quốc gia trên toàn thế giới. Bên cạnh đó, ngân hàng không những cần phải mở rộng chi nhánh, ngân hàng đại lý với nước ngoài mà còn phải tăng cường giao dịch, quan hệ, trao đổi thông tin với các ngân hàng trong nước để tạo hiệu quả tối đa cho công việc, giảm thiểu chi phí, đem lại tiện ích tốt nhất cho khách hàng. - Thường xuyên mở các lớp tập huấn nghiệp vụ, hội thảo, trao đổi kinh nghiệm cho cán bộ nhân viên làm công tác thanh toán quốc tế để nâng cao kiến thức, trình độ về nghiệp vụ cũng như trình độ ngoại ngữ, giao tiếp… - Thường xuyên thu thập, tổng hợp thông tin về các đối tác nước ngoài đã có quan hệ đại lý và có tiềm năng quan hệ đối tác với ngân hàng, cung cấp thông tin và dự báo xu hướng của thị trường, nghiên cứu sự biến động của chính sách, từ đó đưa ra giải pháp kịp thời nhằm tránh những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra. 3.3.2 Kiến nghị với NHNN Việt Nam Ngân hàng Nhà nước cần hoàn thành các văn bản pháp lý hướng dẫn về qui trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế đầy đủ và cụ thể hơn cho các ngân hàng thương mại, phù hợp với qui chuẩn và thông lệ quốc tế, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động thương mại quốc tế. Tiếp tục hiện đại hóa hệ thống thanh toán liên ngân hàng nhằm tăng cường những tiện ích của dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán qua ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả cho thị trường tiền tệ trong nước và thúc đẩy giao thương kinh tế với nước ngoài. Ngân hàng nhà nước cần tham gia tích cực vào thị trường ngoại hối với tư cách là người kiểm soát, điều tiết thị trường trên cơ sở đó thực thi các chính sách tỷ giá, chính sách tiền tệ. Trong nghiệp vụ này, Ngân hàng nhà nước phải thực hiện tốt vai trò là người mua bán cuối cùng trên thị trường ngoại hối. Bởi trong điều kiện hiện nay, tỷ giá chưa thực sự phát huy vai trò điều tiết cung cầu ngoại tệ thì Ngân hàng nhà nước phải có chính sách hướng dẫn điều tiết việc mua bán trên thị trường thông qua việc mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Trong tương lai, đây là biện pháp chủ yếu thay thế cho các biện pháp can thiệp hành chính như hiện nay. 3.3.3 Kiến nghị với Nhà nước Chính phủ sớm ban hành, hoàn thiện và bổ sung các văn bản pháp lý nhằm điều chỉnh hoạt động các bên tham gia vào quá trình thanh toán quốc tế: Luật Hối phiếu, Luật kinh doanh ngoại tệ… Kiểm soát thị trường ngoại hối chưa chính thức, tiến tới hoàn thiện và thúc đẩy phát triển thị trường ngoại hối của Việt Nam lành mạnh, đạt hiệu quả theo chức năng vốn có của nó. Tránh để xảy ra tình trạng khan hiếm ngoại tệ giả mạo trên thị trường để trục lợi bất chính. Chính phủ cần hoàn thiện chính sách thương mại nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu. Hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.. Có thể nói, hoạt động xuất nhập khẩu là điều kiện “cần” đối với hoạt động thanh toán quốc tế, thương mại quốc tế có phát triển thì mới có nhu cầu về thanh toán. Do đó, muốn mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế thì trước hết phải chú trọng hoàn thiện chính sách thương mại, điều hành hoạt động xuất nhập khẩu theo đúng hướng, nhằm khai thác được các tiềm năng và thế mạnh của quốc gia. Bên cạnh đó, Nhà nước còn cần phải đẩy mạnh công tác đối ngoại, đặc biệt chú trọng tới việc lập quan hệ lâu dài với các thị trường lớn, thị trường tiềm năng như Nhật Bản, EU, các nước ASEAN… nhằm mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp và các ngân hàng hướng tới. KẾT LUẬN Ngày nay, phát triển kinh tế đồng nghĩa với hội nhập và mở cửa. Sự mở cửa nền kinh tế đã làm cho thế giới thực sự trở thành một cộng đồng với ý nghĩa đầy đủ của nó. Dù muốn hay không, trong cộng đồng này, mỗi quốc gia đều là một thành viên, nếu muốn tồn tại và phát triển thì phải biết hội nhập, hòa mình vào dòng phát triển chung đó. Việc đẩy mạnh quan hệ đối ngoại nói chung và hoạt động thương mại quốc tế nói riêng đòi hỏi phải có sự nỗ lực không ngừng trong quá trình hoàn thiện công tác thanh toán quốc tế để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu xuất nhập khẩu của quốc gia. Trong vài năm trở lại đây, Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam nói chung và Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp nói riêng đã có những bước phát triển và lớn mạnh không ngừng. Với mục tiêu trở thành Ngân hàng thương mại quốc doanh không chỉ giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy mọi lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam, các hoạt động của ngân hàng đã dần đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Riêng về hoạt động thanh toán quốc tế, với chức năng là sở giao dịch đầu mối, Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp đã thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, thực hiện xuất nhập khẩu ngoại tệ, đảm bảo an toàn tài sản và tăng cường hiệu quả kinh doanh nguồn vốn cho toàn hệ thống. Tuy nhiên, trong vài năm gần đây, hoạt động của Sở giao dịch đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn. Hơn nữa, các thiết bị máy móc, cơ sở vật chất đã dần bị lạc hậu so với hiện nay nên đã gây không ít khó khăn cho hoạt động. Trong thời gian thực tập tại đây, qua thực tế tìm hiểu lịch sử hình thành và phát triển, quá trình hoạt động chung cũng như hoạt động thanh toán quốc tế của Sở giao dịch, nhận thấy được những thành tựu đạt được và những khó khăn đang gặp phải, em xin đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần mở rộng và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch trong thời gian tới, xứng đáng là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu hoạt động trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế_NXB Lao động – Xã hội 2006. Phan Thị Minh Lý. Bài giảng thanh toán quốc tế_Đại học kinh tế, Đại học Huế. PGS.TS Phan Thị Thu Hà. Ngân hàng thương mại_NXB Đại học Kinh tế quốc dân 2007 Trang wep Ngân hàng Nhà nước: Trang wep Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam: Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Incoterm 2000, UCP 600 bản tiếng Việt của Ủy ban kỹ thuật và Tập quán Ngân hàng thuộc Phòng thương mại quốc tế (ICC). Một số luận văn, chuyên đề tôt nghiệp của khóa trước. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2003, 2004, 2005, 2006, 2007, Mục tiêu, giải pháp hoạt động kinh doanh năm 2004, 2005, 2006, 2007, 2008 của Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12819.doc
Tài liệu liên quan