Chuyên đề Mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thăng Long

Để thể hiện tính ưu việt của mình ngân hàng cần phải nghiên cứu để có thể đưa ra các hình thức cung ứng mới nhất cho khách hàng mà những sản phẩm đoa mang tính chất thoả mãn nhu cầu của khách hàng.Đó là hoạt động mang tính chất chiến lược troang hoạt động kinh doanh nhằm lôi kéo và thu hút khách hàng.Để làm được diều đó ngân hàng cần : Đa dạng hoá các phương thức cho vay : hiện nay số doanh nghiệp hoạt động sản xuất theo mùa vụ ngắn chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế.Để đáp ứng nhu cầu đó ngân hàng cần đưa ra các hình thức cho vay luân chuyển hợp lý. Đối với những khách hàng quen thuộc và những khách hàng mới ngân hàng phải nghiên cứu sao cho thoả mãn được nhu cầu của khách hàng. Ví dụ như hồ sơ vay vốn chẳng hạn ngân hàng cần nghiên cứu để có thể đưa ra được những hình thức lập hồ sơ một lần cho các lần vay để tiết kiệm thời gian và chi phí cho các doanh nghiệp. Cung cấp tín dụng tại nhà : đây là hình thức tín dụng mà không ít ngân hàng đã áp dụng tuy nhiên với chỉ số tín dụng thấp thì để đa dạng hoá các hoạt động tín dụng ngân hàng cần nghiên cứu các phương pháp để cung cấp tín dụng theo hình thức này. Ngân hàng có thể cử cán bộ tín dụng về tận nơi để có thể trực tiếp xem xét thẩm định và cung cấp tín dụng ngay tại nhà.Chính điều đó tạo sự thoải mái và tin tưởng của khách hàng khi vay vốn tại ngân hàng. Hoặc khi khách hàng tới ngân hàng vay vốn ngân hàng có thể cho người chuyên chở về tận nhà. Vấn đề này mất rất nhiều thời gian và chi phí cho ngân hàng. Do vậy ngân hàng cần phải nghiên cứu các hình thức cung cấp hợp lý để có thể đáp ứng tốt nhu cầu cho khách hàng đồng thời đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động tín dụng.

doc68 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1512 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h lãi suất một cách linh hoạt trên cơ sở khung lãi suất của NHNo&PTNTVN,đảm bảo tài chính hợp lý đồng thời duy trì,tăng trưởng nguồn vốn. - Tích cực triển khai các đợt huy động vốn do NHNo&PTNTVN tổ chức:tiết kiệm dự thưởng nhân dịp AGRIBANK CUP 2007 … - Nghiên cứu,triển khai các sản phẩm tiết kiệm phù hợp quy định,đáp ứng yêu cầu của người gửi tiền : tiết kiệm trả lãi định kỳ theo tháng, quý.. - Quản lý rủi ro đặc biệt là rủi do thanh khoản.Chi nhánh phân công cán bộ thường xuyên theo dõi,nắm chắc luồng vốn vào,ra hàng ngày để có phương hướng chuẩn bị vốn thanh toán.Thường xuyên theo dõi nguồn vốn sử dụng vốn tài khoản điều chuyển vốn,nắm rõ kế hoạch thanh toán các nguồn vốn lớn nhằm đảm bảo quản lý thanh khoản ngay từ cơ sở. - Động viên khen thưởng kịp thời những đơn vị có thành tích trong huy động nguồn vốn. Dư nợ Tổng dư nợ 3564tỷ VND ( trong đó 643 tỷ VND dư nợ cho vay CTCTTC theo chi tiêu TW giao ) đạt 90% kế hoạch năm trong đó: Bảng 3 : CƠ CẤU DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ Đơn vị : tỷ đồng Dư nợ 2005 2006 2007 Doanh nghiệp nhà nước 1.037 1.604 1.544 Doanh nghiệp NQD 1.024 970 1.339 Hợp tác xã 0.2 2 6 Hộ gia đình, cá nhân 482 400 413 Dư nợ khác 0.8 60 261 Tổng 2.543 3.036 3.564 Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh Cơ cấu dư nợ theo loại tiền cho vay: - Nội tệ : 3.163 tỷ VND chiếm tỷ trọng 89 % tổng dư nợ - Ngoại tệ quy đổi VND: 401 tỷ VND chiếm tỷ trọng 11 % tổng dư nợ Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn cho vay: - Dư nợ ngắn hạn: 2.266 tỷ VND chiếm tỷ trọng 64 % tổng dư nợ - Dư nợ trung hạn: 1.006 tỷ VND chiếm tỷ trọng 28 % tổng dư nợ - Dư nợ dài hạn : 292 tỷ VND chiếm tỷ trọng 8 % tổng dư nợ Cơ cấu theo thành phần kinh tế: - Doanh nghiệp nhà nước:1.544 tỷ VND chiếm tỷ trọng 43 % tổng dư nợ - Doanh nghiệp NQD :1.339 tỷ VND chiếm tỷ trọng 38 % tổng dư nợ - Hợp tác xã : 6 tỷ VND chiếm tỷ trọng 7 % tổng dư nợ - Hộ gia đình,cá nhân : 413 tỷ VND chiếm tỷ trọng 12 % tổng dư nợ - Dư nợ khác : 261 tỷ VND chiếm tỷ trọng 7 % tổng dư nợ Ta thấy tổng dư nợ qua các năm liên tục tăng qua các năm 2005, 2006, 2007 và tỷ trọng dư nợ cũng biến đổi đều qua các năm đó. Dư nợ ngắn hạn vẫn chiếm tỷ lệ khá cao (68 %) trong tổng dư nợ của chi nhánh.Điều đó khẳng định việc mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn được thực hiện khá tốt. Nợ xấu Là một chi nhánh thuộc Ngân hàng thương mại nhà nước nên dư nợ tập chung chủ yếu vào doanh nghiệp nhà nước.Điều này sẽ anh hưởng rất nhiều tới hình thức bảo đảm tín dụng của khách hàng đối với ngân hàng. +Nợ nhóm 3 : 43.389 triệu đồng chiếm 73.8 % tổng dư nợ +Nợ nhóm 4 : 9.063 triệu đồng chiếm 15.4 % tổng dư nợ +Nợ nhóm 5 : 60.281 triệu đồng chiếm 10.8 % tổng dư nợ Bảng 4 : TÌNH HÌNH NỢ XẤU Đơn vị : tỷ đồng Dư nợ 2005 2006 2007 Doanh nghiệp nhà nước 4 3 24.5 Doanh nghiệp NQD 200 112 19 Hộ gia đình 4 2 3.5 Cho vay khác 2 1 12 Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh Hầu hết phần nợ xấu tập chung vào các doanh nghiệp ngoài quốc doanh lí do là ở chỗ các doanh nghiệp này hoạt động theo mùa vụ nên nhiều trường hợp do lí do khách quan nên đã không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn.Mặc dù nợ xấu vẫn còn nhưng năm 2007 là một năm hoạt động tín dụng tương đối hiệu quả của chi nhánh. Về kết quả tài chính -Tổng thu: 1.531 tỷ đồng,trong đó : +Thu lãi cho vay và các khoản thu có tính chất lãi:1.495 tỷ VND,chiếm tỷ trọng :98 % tổng thu +Thu ngoài tín dụng và thu nợ sau xử lý rủi ro : 36 tỷ VND chiếm tỷ trọng 2 % tổng thu. -Tổng chi (chưa lương ) : 36 tỷ VND , trong đó: +Chi trả lãi: 1.256 tỷ VND chiếm tỷ trọng 91 % tổng chi +Chi khác : 120 tỷ VND chiếm ty trọng 9 % tổng chi -Chênh lệch thu nhập-chi phí(chưa lương,nội bảng) :155 tỷ VND -Quỹ tiền lương đạt được :29 tỷ VND trong đó : +Quỹ tiền lương kế hoạch : 15 tỷ VND +Quỹ tiền lương đạt vượt quỹ tiền lương kế hoạch : 14 tỷ VND +Quỹ tiền lương năng suất : 6 tỷ VND ( đạt 4.5 tỷ tháng thưởng ) -Lãi suất : +Lãi suất bình quân vào : 0.53 % +Lãi suất bình quân đầu ra: 0.79 % +Chênh lệch lãi suất thực tế : 0.26 % Là Chi nhánh có số dư thừa nguồn vốn lớn (bình quân trên 2.000 tỷ VND).Đặc biệt trong năm 2007 phí thừa nguồn hầu hết các tháng đã giảm dưới 0.75 %.Ngoài ra đối với một số khách hàng lớn có quan hệ tiền gửi,thanh toán,tín dụng,để giữ và lôi kéo được nguồn vốn,thu dịch vụ,được sự chấp thuận của NHNo&PTNTVN ,Chi nhánh đã áp dụng mức lãi suất cho vay ưu đãi. 2.2.THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH THĂNG LONG 2.2.1.Tình hình hoạt động kinh doanh trong 3 năm (2005,20006,20007) 2.2.1.1.Nguồn vốn huy động Trong giai đoạn 2005 - 2006 chi nhánh đã đạt được nhiều thành tích trong công tác huy động vốn luôn đạt mức tăng trưởng cao.Nguồn vốn huy động được không những đáp ứng đủ cho các hoạt động của mình mà còn là một trong những đơn vị làm công tác huy động nguồn vốn cho NHTW.Điều đó khẳng định ngân ngân hàng có uy tín khá cao trên thị trường. Để có thể hiểu được rõ hơn chúng ta có thể xem xét tình hình huy động vốn qua các năm trong bảng thống kê sau : Bảng 5 : TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN Đơn vị : tỷ đồng Nguồn vốn 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 Số lượng % Số lượng % Số lượng % Không KH 3.787 50.82 4.299 52.29 6.668 63 Kỳ hạn < 12 tháng 1.529 20.52 1.091 13.27 1.796 17 Kỳ hạn > 12 tháng 2.135 28.66 2.830 34.44 2.053 20 Tổng nguồn 7.451 100 8.221 100 10.518 100 Nguồn : Báo cáo kết qủa kinh doanh Qua bản ta thấy nguồn vốn huy động qua các năm liên tục tăng qua các năm từ 2005 – 2007 và đạt mức tương đối cao.Năm 20005 tổng nguồn là 7.451 tỷ đồng,năm 2006 tổng nguồn là : 8.221 tỷ đồng,năm 2007 tổng nguồn tăng mạnh là : 10.518 tỷ đồng. Nguồn vốn huy động năm 2006 tăng so với năm 2005 là 512 triệu đồng chiếm 6.8 % nguồn vốn huy động năm 2005. Nguồn vốn huy động năm 2007 tăng so với năm 2006 là 2.297 tỷ đồng chiếm 27 % nguồn vốn huy động năm 2006. Về cơ cấu nguồn vốn qua các năm ta thấy 1 điều rõ ràng đó là sự tăng đột biến của nguồn vốn không kỳ hạn và có kỳ hạn < 12 tháng. Năm 2005 nguồn vốn không kỳ hạn là 3.787 tỷ đồng đến năm 4.299 tỷ đồng đặc biệt trong năm con số này đã đạt 6.668 tỷ đồng tăng 2.369 tỷ đồng. Trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng nguồn vốn có kỳ hạn luôn chiếm một tỷ trọng đáng kể. Đây là một thuận lợi đối với ngân hàng vì nguồn vốn có kỳ hạn là tương đối ổn định để ngân hàng tham gia vào quá trình đầu tư và quay vòng vốn.Đối với nguồn không kỳ hạn thì tiền gửi thanh toán chiếm tỷ lệ đáng kể và số lượng tài khoản thanh toán ngày một tăng lên. Biểu đồ thể hiện giá trị tổng nguồn vốn qua các năm : Với kết cấu nguồn vốn như vậy đã tao điều kiện cho chi nhánh sử dụng vốn một cách đặc biệt có hiệu quả nhờ đó mà ngân hàng có thể tiết kiệm được chi phí bằng cách giảm hoạt động vốn huy động bằng kỳ phiếu với lãi suất cao. Việc nguồn vốn huy động năm 2007 của ngân hàng đã đạt mức rất cao đặc biệt số vốn không kỳ hạn năm 2007 là 6.668 tỷ đồng tăng 2.369 tỷ đồng là một con số lớn xứng đáng với nhiệm vụ mà ngân hàng nhà nước giao phó đó là đơn vị làm công tác huy động vốn. 2.2.1.2.Hoạt động sử dụng vốn Bảng 6 : TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Doanh số cho vay 6.608 7.623 8.857 Doanh số thu nợ 2.877 7.826 8.256 Tổng dư nợ 2.543 3.036 3.564 Nguồn : Báo cáo kết qủa kinh doanh Từ bảng trên ta thấy dư nợ tăng đều qua các năm. Tuy nhiên tỷ trọng của dư nợ ngắn hạn còn tương đối thấp.Thông thường tỷ trọng của tín dụng ngắn hạn cao hơn tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn. Các ngân hàng chủ yếu tài trợ cho tài sản lưu động của khách hàng.Tín dụng trung và dài hạn thường có tỷ trọng thấp hơn do có tỷ lệ rủi ro cao hơn tín dụng ngắn hạn thường được dùng cho các dự án dài hạn trong tương lai. Đối với thực tế của ngân hàng nông nghiệp thì nguồn vốn trung và dài hạn thường không ổn định rất khó thu hút. Ngoài ra còn có niều nhân tố ảnh hưởng tới tỷ lệ này như kỳ hạn và tính ổn định của nguồn vốn khả năng quản lý thanh toán của ngân hàng, khả năng dự báo và dự phòng rủi ro trong trung và dài hạn…Vì vậy để giảm chi phí cũng như rủi ro trong quá trình hoạt động chi nhánh cần có những biên pháp quản lý tín dụng trung và dài hạn sao cho có hiệu quả. 2.2.1.3.Kết quả hoạt động kinh doanh Kết quả đạt được của chi nhánh thời gian qua được thể hiện qua kết quả hoạt động tài chính : Bảng 7 : KẾT QUẢ KINH DOANH Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng thu 879,669 1.179 1.531 Tổng chi 794,014 1.095 1.376 Quỹ thu nhập 85,65 83,52 155 Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh Ta thấy thu nhập của chi nhánh liên tục tăng qua các năm đặc biêt là năm 2007 quỹ thu nhập đã tăng 71.48 tỷ VNĐ.Năm 2007 là một năm mà các ngân hàng thương mại gặp không ít khó khăn do tỷ giá ngoại tệ và lãi suất liên tục tăng thêm vào đó chi nhánh tích cực thực hiện quy chế thiết lập dự phòng, xử lý rủi ro đối với nợ quá hạn…Chênh lệch lãi suất đầu ra so với đầu vào ngày càng thu hẹp cạnh tranh ngày càng gay gắt dẫn đến thu nhập của phần lớn các ngân hàng đều giảm. 2.2.2.Mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Thăng Long Bảng 4 : DOANH SỐ CHO VAY THU NỢ NGẮN HẠN Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Doanh số cho vay 6.609 7.623 8.857 -Ngắn hạn -Trung và dài hạn 5.384 1.225 6.052 1.571 7.154 1.703 Doanh số thu nợ 7.326 7.826 8.256 -Ngắn hạn -Trung và dài hạn 6.051 1.275 6.245 1.581 7.024 1.232 Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh Ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn luôn tăng qua các năm và chiếm tỷ trọng lớn trong doanh số cho vay điều này thể hiện sự tăng trưởng trong hoạt động mở rộng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh. Năm 2006 doanh số cho vay ngắn hạn tại chi nhánh là 5.384 tỷ VNĐ tăng 1.014 tỷ VNĐ so với năm 2005 với tốc độ tăng là 12.4 % chiềm tỷ trọng 78 % tổng doanh số cho vay. Năm 2007 doanh số cho vay ngắn hạn tại chi nhánh là 7.154 tỷ VNĐ tăng 1.102 tỷ VNĐ so với năm 2006 với tốc độ tăng là 12 % chiếm tỷ trọng 80 % tổng doanh số cho vay của ngân hàng. Doanh số cho vay qua các năm liên tục tăng chủ yếu là do chi nhánh luôn bám sát định hướng phát triển của NHNo&PTNTVN kết hợp với các hình thức cho vay của chi nhánh cũng ngày một đa dạng hơn nên trong quá trình hoạt động cũng thu hút được đông đảo khách hàng hơn. Chi nhánh thực hiện định hướng chiến lược kinh doanh khách hàng là các ngành mũi nhọn của nền kinh tế có các dự án đầu tư lớn có tính khả thi cao… Biểu đồ doanh số cho vay qua các năm Đây là những khách hàng có nhu cầu tín dụng rất lớn. Mặt khách doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn so với cho vay trung và dài hạn là do đặc thù của tín dụng ngắn hạn và định hướng tín dụng của chi nhánh. Tín dụng ngắn hạn có thời gian ngắn mức cho vay không lớn nhưng tốc độ chu chuyển vốn khá nhanh nên làm cho doanh số cho vay cao hơn rất nhiều so với nguồn huy động. Doanh số thu nợ của chi nhánh đều tăng qua các năm và tỷ trọng thu nợ tín dụng ngắn hạn đạt mức khá cao. Năm 2005 thu nợ 7326 tỷ VNĐ trong đó thu nợ ngắn hạn là 6051 tỷ VNĐ sang đến năm 2006 thu nợ đạt 7826 tỷ VNĐ trong đó thu nợ ngắnh hạn đạt 6245 tỷ VNĐ và con số này là 8256 tỷ VNĐ trong năm 2007 với thu nợ tín dụng ngắn hạn đạt 7.024 tỷ VNĐ. Như vậy tình hình thu nợ chủ chi nhánh tương đối khả quan chứng tỏ chi nhánh đã có những lựa chọn chính xác trong việc lựa chọn khác hàng giúp khách hàng có thể giải quyết những khó khăn của mình đáp úng tốt nhu cầu vốn lưu động của khách hàng. Biểu đồ tình hình thu nợ qua các năm Qua đó ta có thể thấy việc mở rộng tín dụng ngắn hạn của chi nhánh là tương đối vững chắc vì song song với việc cho vay thì iẹc thu hồi vốn vay cũng diễn ra khá tốt chứng tỏ các cấn bộ đã đị sau vvà giám sát các khoản vay rất chặt chẽ có những quyết định rất đúng đắn và kịp thời tọa điều kiện cho ngân hàng hoạt động hiệu quả. Như vậy mức độ tăng trưởng về doanh số cho vay và thu nợ trong ngắn hạn là tương đối tốt để hiểu thêm tình hình chúng ta sẽ xem xét tình hình dư nợ trong giai đoạn này : Bảng 9: TÌNH HÌNH DƯ NỢ Đơn vị : tỷ đồng Năm 2005 2006 2007 Ngắn hạn 1.551 1.558 2.266 Trung và dài hạn 992 1.478 1.298 Dư nợ 2.543 3.036 3.564 Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh Ta thấy dư nợ của chi nhánh tăng đều qua các năm. Năm 2006 tổng dư nợ là 2.543 tỷ VNĐ trong đó dư nợ ngắn hạn đạt 1.551 tỷ VNĐ chiếm 61 % trong tổng dư nợ.Sang đến năm 2006 tổng dư nợ đạt 3.036 tỷ VNĐ trong đó dư nợ ngắn hạn đạt 1.558 tỷ VNĐ chiếm 51 % trong tổng dư nợ. Năm 2007 tổng dư nợ đạt 3.564 tỷ VNĐ trong đó dư nợ ngắn hạn đạt 2.266 tỷ VNĐ chiếm 63 % trong tỏng dư nợ.Như vậy tỷ trọng dư nợ tín dụng thay đối không nhiều qua các năm và giữ ở mức khá cao chứng tỏ việc chi nhánh đã khá chú trọng tăng tỷ lệ tín dụng ngắn hạn trong tổng dư nợ. Như vậy có thể thấy mức độ tăng trưởng dư nợ ngắn hạn doanh số cho vay ngắn hạn ,tỷ trọng dư nợ trên tổng số dư nợ đều tăng trưởng theo xu hướng tốt, số lượng khách hàng cũng tăng lên đáng kể theo các năm.Việc mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn là cần thiết bởi lẽ : Biểu đồ biểu hiện dư nợ qua các năm Hầu hết các doanh nghiệp khi đã tiến hành xây dựng sẽ bắt đầu đi vào hoạt động ổn định nhưng vốn lưu động còn ít để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Việc ngân hàng cho vay vốn lưu động lúc này là rất cần thiết tránh được tình trạng một số doanh nghiệp có đầy đủ máy móc thiết bị sản xuất nhưng lại không tiến hành sản xuất được vì không đủ tiền mua nguyên vật liệu. Điều đó gây thiệt hại không nhỏ cho các doanh nghiệp và cũng lãng phí cho xã hội. Mặt khác các doanh nghiệp mà không tiến hành sản xuất được sẽ dẫn tới hiệu quả tất yếu thì ngân hàng cũng khó thu hồi được khoản cho vay của mình. giải pháp lúc này đó là ngân hàng cho các doanh nghiệp tiếp tục vay vốn lưu động với tài sản đảm bảo là máy móc trang thiêt bị sản xuât của doanh nghiệp. Như vậy ngân hàng vừa cho vay được vốn vừa tạo niềm tin nơi khách hàng. Việc phát triển cho vay ngắn hạn một mặt mang lại lợi nhuận cho chi nhánh một mặt làm giảm rủi ro cho hoạt động ngân hàng. Bởi các khoản tín dụng ngắn hạn thường có độ an toàn cao do tính chất ngắn hạn và quy mô của các khoản vay thường không lớn. Trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động rỉ ro tín dụng là không thể tránh khỏi nhưng do thời hạn cho vay ngắn nên các khoản tín dụng ngắn hạn sẽ đễ thu hồi hơn các khoản vay trung và dài hạn. Hơn nữa với vòng quay vốn lưu động cao các khoản tiền sẽ được đưa vào lưu thông nhiều lần làm tăng nguồn lực của nền kinh tế. 2.3.ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH THĂNG LONG 2.3.1.Kết quả đạt được Nhờ thực hiện đồng bộ các giải pháp mà việc mở rộng hoạt động tín dụng đã đạt được kết quả khá cao trong giai đoan vừa qua tốc độ tăng dư nợ tín dụng ngắn hạn là 1.83 lần, cơ cấu dư nợ ngắn hạn và trung dài hạn cũng được đấy mạnh tích cực, hình thức cho vay đa dạng hơn, công tác Marketing tốt hơn…đó là do sự tổng hợp của nhiều nguyên nhân : - Nguồn vốn huy động trong đó tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn nhỏ hơn 12 tháng ở mức khá cao : năm 2005 tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng là 5.316 tỷ VNĐ chiếm tỷ trọng 71 % trong tổng nguồn vốn, đến năm 2006 con số này là : 5.390 tỷ VNĐ chiếm tỷ trọng 65.56 % trong tổng nguồn vốn,năm 2007 con số này là : 6.668 tỷ VNĐ chiếm tỷ trọng 63 % trong tổng nguồn vốn huy động.Số lượng vốn này khá dồi dào để ngân hàng có thể thực hiện mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn. - Cơ cấu dư nợ ngắn hạn trên tổng số dư nợ và doanh số cho vay ngắn hạn tăng lên rõ rệt : dư nợ ngắn hạn trên tổng số dư nợ tăng từ 25 % năm 2005 lên 31.2 % năm 2006 và đến năm 2007 đã là 43.2. Doanh số cho vay ngắn hạn tăng ở mức bình quân 89 % kể từ năm 2005 đến năm 2007. Như vậy có thể thấy một kết quả rất khả quan trong tỷ trọng tỷ trọng dư nợ và tốc độ tăng trưởng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh kết quả này phản ánh sự nỗ lực trong điều hành của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ của chi nhánh theo chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong thời gian vừa qua. - Việc mở rộng mạng lưới đạt kết quả hoạt động khá cao. Năm 2007 theo quyết định của NHNo&PTNTVN chi nhánh chợ Mơ trực thuộc chi nhánh Thăng Long đã được nâng cấp lên thành chi nhánh cấp I.Hiện nay chi nhánh Thăng Long có 16 điểm giao dịch trong đó : 1 trung tâm, 8 chi nhánh cấp II, 1 phòng giao dịch trực thuộc, 6 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh cấp II. Các phòng giao dịch đã đưa ra nhiều hình thức huy động vốn mới bên cạnh các loại hình truyền thống : tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm gửi góp…thúc đẩy nguồn vốn huy động một cách vững chắc. Đồng thời cung cấp các sản phẩm dịch vụ có chất lượng đến với khách hàng mọt cách nhanh chóng và an toàn. - Chiến lược đa dạng hóa khách hàng : đối tượng khách hàng trong năm 2005 chỉ tập chung ở các tổng công ty thì đến cuối năm 2007 số lượng khách hàng tăng đáng kể số doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay đã tăng 163 khách hàng ,số hộ sản xuất kinh doanh đạt 210 hộ…Các dịch vụ kèm theo hình thức cho vay của chi nhánh cũng phát triển hoàn thiện hơn như : chuyển tiền, thanh toán quốc tế cũng góp phần đáng kể làm tăng lượng khách hàng. - Thông tin tuyên truyền đã góp phần đưa hình ảnh ngân hàng trở thành quen thuộc trên địa bàn.Hiện nay với sự bùng nổ của nền kinh tế đã dẫn đến sự cạnh tranh mạnh mẽ của các ngân hàng đây là mộ điều rất khó khăn cho chi nhánh song do có sự đầu tư thích đáng cho công tác tuyên truyền quảng cáo về sản phẩm dịch vụ của mình đối với khách hàng đến nay chi nhánh vẫn giữ được các khách hàng quen và tăng mạnh về các khách hàng nhỏ lẻ thực hiện mở tài khoản tại ngân hàng. 2.3.2.Khó khăn, hạn chế ảnh hưởng tới công tác mở rông hoạt động tín dụng ngắn hạn - Hiện tại cá nhiều quy định mới liên quan của Luật ,Nghị định được sửa đổi.Nhưng vẫn chưa có văn bản hướng dẫn của Bộ,Ngành dẫn đến việc thực hiện khó khăn như:Nghị định số 163/2000/NĐ-CP của chính phủ về việc giao dịch bảo đảm… - Hiện nay một số khách hàng lớn của Chi nhánh đang trong thời kỳ cơ cấu lại tổ chức,hình thức sở hữu đã ảnh hưởng một phần đến hoạt động kinh doanh dẫn đến dư nợ tại ngân hàng giảm. - Việc thế chấp tài sản của doanh nghiệp nhà nước,doanh nghiệp cổ phần hóa chưa được thực hiện được theo quy định do giấy tờ sở hữu tài sản của các doanh nghiệp trên không đầy đủ hoặc do các tài sản không đủ điều kiện đảm bảo tiền vay. - Doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn khá thấp. Do các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do có khó khăn vướng mắc về tài sản đảm bảo nguồn vay nên thời gian qua Chi nhánh chỉ tập trung vào một số doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Điều này dẫn đến tỷ trọng dư nợ và cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa cao. - Chi nhánh không thể cho vay đối với các đối tượng vay đời sống mà có thế chấp bằng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà. Trong thực tế đây là đối tượng có nhu cầu vay vốn chiếm tỷ trọng khá cao. - Chính sách sản phẩm vẫn chưa thực sự đa dạng và phong phú các dịch vụ kèm theo khi cung cấp tín dụng còn ít. - Trong năm vừa qua với sự biến động mạnh mẽ của thị trường nên việc huy động vốn đặc biệt là lãi suất của ngân hàng thay đổi khá lớn đặc biệt là trong dịp cuối năm đã ảnh hưởng không nhỏ tới việc kinh doanh của ngân hàng. - Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng khác Chi nhánh cũng phải chia sẻ bớt thị phần cho các ngân hàng khác trên cùng địa bàn thành phố. - Các cán bộ của chi nhánh Thăng Long hầu hết có tuổi nghề còn khá trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm, với số được đào tạo nghiệp vụ ngân hàng chiếm số lượng không nhỏ, một số cán bộ nơi khác mới chuyển đến chưa am hiểu thị trường . CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH THĂNG LONG 3.1.ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH 3.1.1.Mục tiêu Với quá trình hoạt động nhiều năm trên thị trường ngân hàng đã tự đúc rút cho mình rất nhiều kinh nghiệm trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.Một trong những nhuyên nhân đó là do sự nhiệt tình của đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng cộng với các chính sách kịp thời và chính xác của các sở ban ngành điều đó đã giúp ngân hàng định hướng mục tiêu kinh doanh của năm tới như sau : Về nguồn vốn huy động : Trong năm 2007 nguồn vốn huy động của ngân hàng đạt 10.518 tỷ đồng năm 2008 tổng nguồn vốn huy động phấn đấu tăng 35 % tức là đạt mức 14.199 tỷ đồng . Tổng dư nợ tăng 25 % so với năm 2007 Tỷ lệ nợ xấu giảm xuống dưới 2 % Quỹ thu nhập đủ chi lương kế hoạch và lương năng suất tối đa theo quy định. Thực hiện phân loại và trích lập rủi ro theo quy định Về hoạt động kinh doanh : Luôn có những định hướng về mở rộng thị trường khi có thể không chỉ giới hạn trong khuôn khổ khu vực được giao mà có thể mở rộng địa bàn hoạt động của mình.Chú trọng nâng cao chất lượng nguồn vốn và dư nợ,trong đó cần có những chính sách hợp lý để có thể huy động nguồn tiền từ khách hàng là các tổ chức kinh tế và khu dân cư đồng thời giảm hẳn tỷ lệ nợ xấu . 3.1.2.Quan điểm mở rộng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Thăng Long Hoạt động tín dụng là hoạt động chính của một ngân hàng thương mại do vậy việc mở rộng tín dụng là một yêu cầu hết sức cần thiết của ngân hàng nó quyết định sự lớn mạnh của ngân hàng.Đây là một vấn đề vô cùng cấp bách do vậy bất cứ một ngân hàng thương mại nào cũng đều cố gắng tìm ra những giải pháp nhằm mở rộng quy mô tín dụng tuỳ theo từng đặc điểm của ngân hàng mình.NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long luôn luôn tìm hiểu và đưa ra các quan điểm riêng của mình về mở rộng hoạt động tín dụng: Mở rộng tín dụng trên cơ sở đảm bảo hoạt động kinh doanh của mình tức là việc mở rộng phải trong phạm vi của ngân hàng và tuỳ thuộc vào tình hình kinh tế của thị trường.Việc mở rộng đó cần đảm bảo yêu cầu sinh lợi của ngân hàng và khách hàng.Đồng thời phải có các biện pháp giảm thiểu rủi ro thấp nhất và việc đảm bảo của vòng quay vốn lưu động nhanh nhất. Việc mở rộng tín dụng phải dựa trên cở sở cạnh tranh lành mạnh như chúng ta đã biết khi một ngân hàng mở rộng thị phần hoạt động của mình thì đồng nghĩa với nó là sự thu hẹp thị phần hoạt động của tổ chức tín dụng khác do vậy việc cạnh tranh là không thể tránh khỏi. Mở rộng tín dụng phải mở đi cùng với hiệu quả tín dụng tức là việc các định mục tiêu các dự án đầu tư phải đạt tỷ suất sinh lời cao nên việc thẩm định dự án là điều cần thiết tránh tình trạng cho vay một cách bừa bãi gây thiệt hại cho ngân hàng và làm giảm hiệu quả tín dụng việc mở rộng tín dụng phải chịu sự quản lý chặt chẽ của đơn vị. Các giải pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2008 Các giải pháp huy động vốn - Chú trọng khai thác nguồn vốn kinh phí lớn và dự án từ các Bộ hành chính và các Trường đại học. Tiếp thị, củng cố quan hệ kinh doanh với các doanh nghiệp lớn,các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nhằm thu hút nguồn vốn thanh toán, ký quỹ, ngoại tệ với lãi suất thấp. - Dần tạo nguồn vốn ổn định. Giảm dần vốn nhận từ các tổ chức tín dụng khác. Chủ động đa dạng hóa sản phẩm tiết kiệm phù hợp với yêu cầu của người dân vào từng thời gian và đặc thù của từng địa bàn kinh doanh và tổ chức các đợt tiết kiệm dự thưởng…nhằm tăng nguồn vốn tiết kiệm từ dân cư. - Tăng cường tiếp cận các dự án từ các Bộ, Ngành để thu hút nguồn vốn rẻ, nguồn ngoại tệ. - Điều hành linh hoạt lãi suất huy động trên cơ sở khung lãi suất của NHNo&PTNTVN,đáp ứng nhạy bén,kịp thời sự thay đổi của thị trường trong nước. - Phát triển các dịch vụ,đặc biệt là dịch vụ đặc thù phục vụ riêng một số đối tượng khách hàng như:dịch vụ chi trả BHXH,thẻ ghi nợ …Đẩy mạnh thanh toán điện tử,thanh toán song biên,kết nối thanh toán với các đơn vị lớn để thu hút vốn,dịch vụ. Giải pháp về tín dụng: -Chuyển dần đầu tư sang đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp,dự án vừa và nhỏ,hộ gia đình sản suất hàng hóa,ngành nghề kinh doanh có hiệu quả.Thực hiện đồng tài trợ đối với những dự án lớn để phân tán rủi ro của dự án đó. -Đặc biệt chú trọng công tác thẩm định,nâng cao chất lượng thẩm định dự án.Đầu tư có chọn lọc vào các dự án thực sự có hiệu quả. -Tăng cường kiểm tra trước và sau khi cho vay để kiểm soát việc sử dụng vốn vay,tình hình kinh doanh,tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng để có biện pháp quản lý vốn vay kịp thời. -Thường xuyên đánh giá và phân loại khách hàng để xếp loại cho đúng và có hướng đầu tư phù hợp giảm thiểu rủi ro. -Phân loại nợ,trích dự phòng ,xử lý rủi ro theo đúng quy định.Xử lý dứt điểm các khoản nợ xấu,làm lành mạnh hóa tài chính thông qua các biện pháp : đôn đốc thu nợ,xử lý,tài sản đảm,xử lý tài sản rủi ro. -Thực hiện tăng trưởng tín dụng gắn với tăng trưởng và an toàn nguồn vốn Giải pháp về tài chính : -Tiếp tục duy trì khoản tài chính đến 100 % các chi nhánh trực thuộc.Nghiên cứu chỉnh sửa quy định theo hướng khoán tài chính đến từng phòng nghiệp vụ,Phòng giao dịch và cán bộ. -Quản lý chi tiêu chặt chẽ vừa đảm bảo tiết kiệm chi phí ở múc hợp lý đồng thời không gây ách tắc trong hoạt động kinh doanh.Giảm thiểu những chi phí không cần thiết. -Tích cực thu lãi róc,phấn đấu thu 100 % -Thực hiện các biện pháp hiệu quả để thu hồi tối đa nợ xấu,nợ đã xử lý rủi ro. -Đánh giá tổng thể lợi nhuận đem lại từ các giao dịch ( tín dụng,tiền gửi,thanh toán,kinh doanh ngoại hối…) đối với từng khách hàng lớn để có điều hành linh hoạt đối với từng loại giao dịch đối với khách hàng đó nhằm đảm bảo đem lại lợi nhuận trong kinh doanh. Phát triển dịch vụ ngân hàng: - Củng cố chất lượng dịch vụ đối với các dịch vụ truyền thống:Dịch vụ Thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, chuyển tiền nhanh Western Union… - Tăng cường các dịch vụ mới:chi trả lương,cho cán,công chức nhà nước,phát hành các loại thẻ… - Tìm hiểu nhu cầu thực tế của khách hàng để nghiên cứu,cung cấp các sản dịch vụ mang tính cạnh tranh cả về phí và chất lượng. Công tác điều hành : - Bám sát chiến lược kinh doanh của NHNo&PTNTVN đồng thời linh hoạt,nhạy bén theo sự thay đổi của thị trường.Gắn hoạt động của Ngân hàng với sự chỉ đạo của cấp Ủy,Chính quyền các cấp.Thực hiện nghiêm túc các cơ chế,quy trình nghiệp vụ đồng thời phát huy được tính chủ động sáng tạo trong phạm vi cho phép. - Xác định rõ trách nhiệm tập thể và các cá nhân trong từng phân hạch công việc,nghiệp vụ và chỉ đạo điều hành.Nghiêm khắc xử lý những trường hợp không chấp hành chỉ đạo của cấp trên. 3.2.MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH Mặc dù ra đời từ rất sớm nhưng do điều kiện của chi nhánh thành lập là lúc nền kinh tế đất nước còn nhiều khó khăn nên tuy đã đạt được nhiều thành công lớn trong kinh doanh và đặc biệt là hoạt động tín dụng của chi nhánh nhưng chi nhánh vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong lĩnh vực này.Điều này đòi hỏi chi nhánh không ngừng nghiên cứu để có thể đưa ra các biện pháp khắc phục những trở ngại đó dựa vào tình hình của chi nhánh để mở rộng tín dụng có một số giải pháp như sau : 3.2.1.Xây dựng và đổi mới,hoàn thiện chiến lược khách hàng Trong bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào thì khách hàng luôn luôn đóng vai trò quan trọng quyết định sự thành bại của việc hoạt động kinh doanh đó và tín dụng ngân hàng cũng không phải là một ngoại lệ hoạt động của ngân hàng cần phải gắn bó chặt chẽ với hoạt động của khách hàng và phải thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của họ.muốn vậy chi nhánh phải có một chiến lược khách hàng toàn diện dựa trên cơ sở giải quyết tốt 2 vấn đề : Tổ chức tốt công tác nghiên cứu khách hàng : cần đi sâu vào nghiên cứu về đặc điểm,khả năng thói quen,nhu cầu của khách hàng kể cả hiện tại và tương lai.Khi đó cần tập trung vào các câu hỏi như : Ai là khách hàng của ngân hàng, Họ muốn gì ở ngân hàng? Tại sao? Vào thời gian nào? Ở đâu? Xây dựng,phát triển và hoàn thiện chiến lược khách hàng : Coi chiến lược khách hàng là công cụ để tăng cường mối quan hệ với khách hàng . Vì vậy trách nhiệm xây dựng phát triển và hoàn thiện chiến lược khách hàng thuộc về các nhà lãnh đạo của ngân hàng phải coi đây là vấn đề cấp bách sống còn của ngân hàng. phải được xác định trong hệ thống chiến lược kinh doanh và đưa vào tác nghiệp của hoạt động.Để thực hiện tốt thì chiến lược khách hàng cần được thông báo cho toàn nhân viên trong ngân hàng đồng thời giao trách nhiệm quyền hạn cụ thể cho từng nhân viên nhất là bộ phân thường xuyên giao dịch với khách hàng.Tăng cường cơ sở vật chất cho việc thực thi mối quan hệ với khách hàng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng kịp thời và chính xác.Có thể phân loại khách hàng ra làm hai nhóm trong hoạt động của ngân hàng : Nhóm tạo ra nguồn vốn cho ngân hàng : thông thường đây là những khách hàng thực hiện các nghiệp vụ như các khoản gửi tiết kiệm,những tài khoản gửi tiền thanh toán,những món nhờ thanh toán…đây là một trong những nguồn vốn quan trọng của ngân hàng để thực hiện kinh doanh do vậy ngân hàng cần làm tố vấn đề này như sau : + Ngân hàng cần đưa ra mức lãi suất huy động phù hợp để hấp dẫn khách hàng tới gửi tiền + Có thể xây dựng dịch vụ nhận gửi tiền tại nhà đối với các khách hàng gửi lượng tiền lớn và thường xuyên + Giảm một số thủ tục rườu rà không cần thiết trong quá trình gửi tiền tại ngân hàng tạo sự thuận tiện nhanh chóng mà vẫn đảm bảo an toàn cho khách hàng. + Có các chính sách khuyến khích cho khách hàng gửi số lượng lớn và nhiều lần như : tăng quà,tham gia bốc thăm trúng thưởng… + Liên tục nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong quá trình huy động vốn tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng khi tham gia giao dịch tại ngân hàng. Nhóm tạo sử dụng nguồn vốn của ngân hàng : nếu một ngân hàng mà đã thực hiện tốt khâu huy động mà không sử dụng được nguồn vốn đó sẽ ảnh hưởng không nhỏ trong việc hoạt động của ngân hàng do vậy cần có những chính sách hợp lý ở khây này.Để làm tốt điều này có thể thực hiện một số chính sách sau: + Cần phân loại khách hàng một cách kỹ lưỡng để có các mức lãi suất hợp lý cho từng đối tượng khách hàng. + Giảm một số thủ tục không cần thiết trong hồ sơ xin vay vốn của các khách hàng. + Đối với các doanh nghiệp thực hiện tốt các quy định của ngân hàng như : trả đúng hạn lãi và nợ gốc thì có thể áp dụng các chính sách ưu tiên về lãi suất cũng như thời hạn vay…. 3.2.2. Tăng cường cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh vẫn còn chiếm một tỷ lệ thấp như vậy song song với việc tìm hiểu khai thác các khách hàng vừa và nhỏ có tiềm lực phát triển của chi nhánh đó là giải pháp mở rộng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiềm năng khác.Để thực hiện mở rộng tín dụng ngắn hạn thì đối tượng khách hàng vừa và nhỏ là tương đối thích hợp với thực tế. Tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo các chính sách chế độ thể lệ cho vay. Trong tình hình hiện nay các tầng lớp dân cư hộ sản xuất hiểu biết rất hạn chế về hoạt động tín dụng ngân hàng. Nhiều đơn vị kinh tế nghĩ rằng việc cho vay của ngân hàng rất khó khăn về thủ tục và thời gian hơn nữa họ cũng không hiểu về hình thức cho vay mà ngân hàng đang áp dụng như thời gian,lãi suất từ đó ngân hàng bị mất khả năng được lựa chọn làm đơn vị tài trợ cho khách hàng. Một trong những nguyên nhân khiến cho tỷ trọng tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh còn thấp là do chi nhánh chưa có những chính sách tín dụng hướng đến đối tượng này.Vì vậy để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng. Chi nhánh cần xây dựng một chính sách tín dụng linh hoạt phù hợp với từng đối tượng khách hàng. 3.2.3. Đẩy mạnh công tác thẩm định chất lượng tín dụng Công tác thẩm định khách hàng chiếm một vị trí rất quan trọng trong hoạt động tín dụng để nguồn vốn của ngân hàng có thẻ đạt được hiệu quả cao nhất trong đầu tư thì khâu thẩm định chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng đối với các dự án lớn. Trong mở rộng tín dụng thì khâu thẩm định là rất quan trọng để hạn chế tối đa tổn thất rủi ro có thể xảy ra, thực hiện đúng theo định hướng kinh doanh đảm bảo an toàn vốn của chi nhánh. Năm điều kiện quan trọng mà cán bộ ngân hàng cần phải có từ khách hàng xin vay trong quá trình thẩm định là: Tư cách pháp lý Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh nghiepẹ trong 2 năm gần nhất Khả năng quản lý và điều hành của Chủ doanh nghiệp Khả năng về tài chính và tài sản thế chấp Hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh. Trước hết cán bộ ngân hàng cần nắm rõ nội dung thẩm định tín dụng bao gồm : - Thẩm định khách hàng vay vốn : về tư cách, năng lực pháp lý,năng lực điều hàng quản lý sản xuất kinh doanh, về mô hình tổ chức bố trí lao động…khả năng tài chính,tính xác thực của các báo cáo tài chính phân tích tình hình hoạt động và khả năng tài chính của khách hàng tình hình quan hệ với các ngân hàng.Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu các khoản vay được phê duyệt. - Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh dự án đầu tư nội dung này phải đảm bảo đánh giá về tình hình khả thi hiệu quả về mặt tài chính của phương án,khả năng trả nợ của khách hàng và những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình vay vốn căn cứ vào đó xác định số tiền cho vay, thời hạn cho vay, các điều kiện cho vay. - Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay Như vậy nội dung thẩm định bao hàm rất nhiều yếu tố việc cho vay phải đáp ứng đầy đủ và kỹ lưỡng các nội dung trong quy trình thẩm định. Việc nâng cao chất lượng thẩm định sẽ có tác dụng làm vững vàng định hướng mở rộng tín dụng bởi vì có mở rộng một cách chắc chắn và an toàn thì khả năng phát triển lại càng tốt hơn. Bộ phận thẩm định ngoài việc thẩm định cho các khách hàng có quan hệ còn là bộ phận đưa ra các quyết định mang tính chiến lược về tình hình hoạt động của các ngành nghề nói chung để từ đó đưa ra định hướng được định hướng của hoạt động tín dụng là bộ phận thường xuyên phối hợp với các bộ phận : tín dụng, kế hoạch để đề ra các chiến lược phát triển kinh doanh,phân loại khách hàng và tìn kiếm thông tin. Tới đay theo chủ trương mới bộ phận thẩm định độc lập của ngân hàng sẽ ra đời hoạt động độc lập với bộ phận tín dụng đây là một điều hết sức cần thiết khi mà các dự án ngày càng lớn và đòi hỏi độ chíng xác cao hơn rất nhiều. 3.2.4. Nâng cao trình độ và năng lực của cán bộ ngân hàng Con người là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp và đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng.Đội ngũ cán bộ ngân hàng hình thành nên các mặt hoạt động việc có thực hiện được chiến lược kinh doanh hay không phụ thuộc lớn vào đội ngũ cán bộ nhân viên.Có thể thấy được cán bộ tín dụng là người trục tiếp tiếp xúc với các dự án phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng là người thực hiện tất cả các dự án. Vì vậy cán bộ phải có trình độ chuyên môn có lòng yêu nghề tính trung thực thẳng thắn trong công việc việc nâng cao trình độ đó giúp cho ngân hàng xử lý công việc một cách nhanh gọn, đảm bảo tính hiệu quả của công việc.Một số giải pháp như sau : -Bám sát chiến lược kinh doanh của NHNo&PTNTVN đồng thời linh hoạt,nhạy bén theo sự thay đổi của thị trường.Gắn hoạt động của Ngân hàng với sự chỉ đạo của cấp Ủy,Chính quyền các cấp.Thực hiện nghiêm túc các cơ chế,quy trình nghiệp vụ đồng thời phát huy được tính chủ động sáng tạo trong phạm vi cho phép. -Xác định rõ trách nhiệm tập thể và các cá nhân trong từng phân hạch công việc,nghiệp vụ và chỉ đạo điều hành.Nghiêm khắc xử lý những trường hợp không chấp hành chỉ đạo của cấp trên - Đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ mới và hoàn thiện về thực tế là chủ yếu.Bởi qua các trường lớp các cán bộ phần nào biết về lý thuyết nhũng cán bộ mới còn thiếu kinh nghiệm về thực tế. - Đối với những cán bộ đã qua đào tạo nâng cao trình độ nhận thức và hiểu biết. Giúp các cán bộ này vững vàng hơn trong trình độ nghiệp vụ phản ứng nhanh nhất nhạy cảm với sự biến đổi của thi trường . - Quản lý nắm bắt trình độ năng lực tinh thần trách nhiệm của từng cán bộ để bố trí làm việc tại các vị trí phù hợp phát huy được năng lực sở trường. Có cơ chế ủy quyền quy định trách nhiệm đối với cán bộ phụ trách, tác nghiệp. - Có chính sách đánh giá cán bộ để khuyến khích cán bộ có năng lực, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và xử lý kịp thời đối với những cán bộ yếu kém không hoàn thành chức năng nhiệm vụ nhằm đào tạo động lực phấn đấu tránh trì trệ trong công tác. - Thường xuyên tổ chức đào tạo lại cán bộ đặc biệt vào các nghiệp vụ mũi nhọn nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh. Tạo điều kiện cho các cán bộ tiếp cận khách hàng nắm bắt thị trường khắc phục những bất cập giữa khả năng của cán bộ với yêu cầu cạnh tranh. - Đổi mới phong cách giao dịch thực hiện văn minh, văn hóa doanh nghiệp đặc biệt đối với lực lượng cán bộ thường xuyên trực tiếp làm việc với khách hàng nhằm quảng bá và nâng cao thương hiệu của ngân hàng. - Phê bình và khen thưởng kịp thời các cá nhân tích cực trong hoật động kinh doanh đồng thời kiểm điểm phê bình thẳng thắn đối với các cán bộ nhân viên mắc lỗi. - Ngoài ra vấn đề đào tạo cán bộ chuyên sâu từng vấn đề từng nghiệp vụ đối với từng đối tượng khách hàng .Giúp cán bộ có thể đánh giá tình hình một cách tổng quan chính xác tư đó nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế rủi ro. - Sắp xếp bố trí đúng năng lực sở trường của từng cán bộ nhằm phát huy hết khả năng trí tuệ của từng cán bộ với công việc được giao. - Tổ chức hộc tập đào tạo kiến thức ngoại ngữ, tin học cho các chuyên viên thuộc bộ phận Thanh toán quốc tế,kế toán giao dịch với khách hàng và một số cán bộ làm công tác khác. 3.2.6. Phát triển công nghệ ngân hàng Cùng với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin thì trong lĩnh vực ngân hàng cũng không phải là một ngoại lệ. Việc liên tục nâng cao chất lượng tin học là điều hết sức cần thiết. Và đặc biệt là trong lĩnh vực lãi suất là yếu tố vô cùng quan trọng và nhạy cảm với các biến đổi kinh tế. Nền kinh tế đang có sự biến đổi mạnh mẽ từng ngày vì vậy việc cập nhật thông tin là hết sức cần thiết của các NHTM. Một số giải pháp nhằm phát triển công nghệ ngân hàng : - Củng cố chất lượng dịch vụ đối với các dịch vụ truyền thống: Dịch vụ Thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, chuyển tiền nhanh Western Union… - Tăng cường các dịch vụ mới: chi trả lương, cho cán, công chức nhà nước, phát hành các loại thẻ… - Tìm hiểu nhu cầu thực tế của khách hàng để nghiên cứu,cung cấp các sản dịch vụ mang tính cạnh tranh cả về phí và chất lượng. Những ưu điểm khi có nguồn thông tin : Có được hệ thống thông tin hiện đại sẽ giúp ngân hàng cập nhật nhanh nhất những biến đổi của nền kinh tế giúp ngân hàng kịp thời đưa ra các đường lối, chủ trương phù hợp với sự biến đổi đó đưa ngân hàng đi đúng hướng tạo lợi nhuận trong kinh doanh. Có được hệ thống thông tin mới nhất sẽ giúp cho hoạt động thanh toán diễn ra nhanh chóng đơn giản và an toàn hơn. Làm giảm chi phí hoạt động kinh doanh tăng lợi nhuận cho ngân hàng . Hệ thống công nghệ thông tin giúp ngân hàng có thể quản lý các chi nhánh một cách thường xuyên trực tiếp giảm chi phí đi lại và tiết kiệm được thời gian. Hiện đại hoá công nghệ thông tin giúp cho ngân hàng giảm được chi phí về nhân công mà thay vào đó hệ thống thông tin đã đáp ứng. Việc nâng cao hệ thống thông tin có tác dụng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ bởi để sử dụng được hệ thống thông tin đó đòi hỏi cán bộ phải có trình độ bắt buộc cán bộ phải tự đưa ra các phương pháp học tập hợp lý để theo kịp được sự thay đổi của ngân hàng. Chi nhánh Thăng Long hiện nay đã áp dụng một hệ thống công nghệ thông tin tương đối hiện đại nhưng việc đổi mới là thực sự cần thiết đối với các hoạt động kinh doanh của mình.Để có thể đáp ứng được nhu cầu cạnh tranh về thông tin đòi hỏi ngân hàng có sự thay đổi từng bước theo kịp với sự thay đổi đó. 3.2.6. Phát triển hoạt động Marketing ngân hàng Trong điều kiện nền kinh tế đất nước phát triển với tốc độ nhanh như hiện nay với quá trình ra nhập các tổ chức quốc tế như : tổ chức thương mại quốc tế…Điều đó đòi hỏi sự nhanh nhạy của ngân hàng trong việc giành giật thị rường trong nước và quốc tế chiếm được lòng tin của khách hàng…Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải co các đường lối đúng dắn nâng cao cơ hội kinh doanh và vị thế cạnh tranh.Do đó cần thực hiện các giải pháp về Marketing. Do là một ngân hàng hoạt động được nhiều năm đã tích luỹ được khá nhiều kinh nghiệm song do cạnh tranh trên thị trường vô cùng mạnh mẽ nên các ngân hầng phải không ngừng đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp với mục tiêu định hướng của ngân hàng. Quá trình này phải trải qua các bước như sau : Quá trình nghiên cứu thị trường Đây là bước đầu tiên cũng là bước quan trọng của chiến lược Marketing ngân hàng. Quá trình này giúp ngân hàng có thể biết được trên thị trường đó dang có nhu cầu sản phẩm gì cần với số lượng bao nhiêu để đưa ra các chiến lược cung ứng phù hợp. Sau đó ngân hàng nghiên cứu mức cung sản phẩm mà ngân hàng đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất đồng thời nghiên cứu khả năng của đối thủ cạnh tranh để đưa ra các chiến lược cạnh tranh phù hợp. Và qua quá trình nghiên cứu đối thủ cạnh tranh ngân hàng sẽ rút ra được điểm mạnh cũng như các khuyết điểm của đối thủ cạnh tranh. Quá trình nghiên cứu thị trường thường được các ngân hàng rất quan tâm vì đây là quá trình mang tính quyết định tính chất cạnh tranh. Nếu bước này làm không hiệu quả sẽ dẫn đến hàng loạt sai lầm gây tổn thất cho ngân hàng. Xây dựng chiến lược sản phẩm Để thể hiện tính ưu việt của mình ngân hàng cần phải nghiên cứu để có thể đưa ra các hình thức cung ứng mới nhất cho khách hàng mà những sản phẩm đoa mang tính chất thoả mãn nhu cầu của khách hàng.Đó là hoạt động mang tính chất chiến lược troang hoạt động kinh doanh nhằm lôi kéo và thu hút khách hàng.Để làm được diều đó ngân hàng cần : Đa dạng hoá các phương thức cho vay : hiện nay số doanh nghiệp hoạt động sản xuất theo mùa vụ ngắn chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế.Để đáp ứng nhu cầu đó ngân hàng cần đưa ra các hình thức cho vay luân chuyển hợp lý. Đối với những khách hàng quen thuộc và những khách hàng mới ngân hàng phải nghiên cứu sao cho thoả mãn được nhu cầu của khách hàng. Ví dụ như hồ sơ vay vốn chẳng hạn ngân hàng cần nghiên cứu để có thể đưa ra được những hình thức lập hồ sơ một lần cho các lần vay để tiết kiệm thời gian và chi phí cho các doanh nghiệp. Cung cấp tín dụng tại nhà : đây là hình thức tín dụng mà không ít ngân hàng đã áp dụng tuy nhiên với chỉ số tín dụng thấp thì để đa dạng hoá các hoạt động tín dụng ngân hàng cần nghiên cứu các phương pháp để cung cấp tín dụng theo hình thức này. Ngân hàng có thể cử cán bộ tín dụng về tận nơi để có thể trực tiếp xem xét thẩm định và cung cấp tín dụng ngay tại nhà.Chính điều đó tạo sự thoải mái và tin tưởng của khách hàng khi vay vốn tại ngân hàng. Hoặc khi khách hàng tới ngân hàng vay vốn ngân hàng có thể cho người chuyên chở về tận nhà. Vấn đề này mất rất nhiều thời gian và chi phí cho ngân hàng. Do vậy ngân hàng cần phải nghiên cứu các hình thức cung cấp hợp lý để có thể đáp ứng tốt nhu cầu cho khách hàng đồng thời đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động tín dụng. Hoạt động tuyên truyền quảng cáo Đây là một hoạt động mang tính chất quảng bá của ngân hàng. Trong nền kinh tế hiện nay không phải ai cũng biết các thủ tục các lợi thế khi sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Do vậy việc truyên truyền quảng cáo không đóng vai trò quyết định nhưng là hoạt động quan trọng thu hút khách hàng đặc biệt với các khách hàng mới. Ngân hàng có thể tuyên truyền qua các kênh như sau : Kênh trực tiếp : cán bộ thuộc chi nhánh có thể giới thiệu với bạn bè người thân hoặc ngân hàng có thể mở những đợt thi tìm hiểu cho sinh viên đồng thời có thưởng đối với những sinh viên suất sắc. Kênh gián tiếp : qua đài báo tạp chí truyền hình …để quảng bá hình ảnh của ngân hàng. Có dịch vụ kèm theo khi khách hàng tới ngân hàng giao dịch với số tiền lớn có thể cho xe đưa về tận nhà, tặng quà lưu niệm, giảm phí khi tiến hành thanh toán đúng hạn… Cán bộ ngay khi tại ngân hàng phải tự ý thức trong công việc xây dựng phong cách văn minh lịch sự cho cán bộ trong chi nhánh cũng là một yếu tố quan trọng. Xây dựng chính sách lãi suất cơ bản Lãi suất được hiểu là giá của hoạt động tín dụng. Khi khách hàng tới ngân hàng vay tiền tới hạn trả khách hàng phải trả ngân hàng cả phần gốc mà ngân hàng cho vay và một khoản tiền lãi.Khoản tiền này ngân hàng sử dụng để trang trải chi phí khi huy động vốn, chi phí hoạt động tín dụng và một số chi phí khác có liên quan.Đối với những khách hàng quen thuộc thường xuyên qua lại và vay vốn ngân hàng với số lượng lớn thì ngân hàng có thể cho hưởng ở mức lãi suất cho vay ưu tiên thấp hơn lãi suât thông thường.Tuỳ theo điều kiện ngân hàng và nền kinh tế mà đưa ra mức lãi suất hợp lý tuỳ theo điều kiện của ngân hàng điều này phải phân loại tín dụng tốt.Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay việc cạnh tranh vô cùng khốc liệt chính vì vậy cần đưa ra các mức lãi suất hợp lý để có thể đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng mà vẫn đạt hiệu quả kinh tế cao. 3.3.Một số kiến nghị, đề xuất - Hiện nay các chi nhánh NHNo&PTNT VN đang thực hiện lãi suất huy động vốn trên cở sở khung lãi suất do NHNo&PTNTVN quy định theo thỏa thuận của hiệp hội ngân hàng, chịu sự khống chế về chênh lệch lãi suất lãi suất và một số cơ chế khác trong khi các ngân hàng thương mại cổ phần hoàn toàn chủ động được tài chính nên đã tạo chênh lệch lớn về lãi suất giữa hai hệ thống ngân hàng đã gây khó khăn cho NHTMQD trong cạnh tranh, kinh doanh.Đề nghị NHNo&PTNTVN có giải pháp tạo sự chủ động tối đa cho chi nhánh trong hoạt động kinh doanh cũng như quyết định mức lãi suất huy động để có thể cạnh tranh với các NHTMCP trong điều kiện hiện nay. - Về chế độ hệ thống báo cáo : hiện nay các chi nhánh NHNo&PTNTVN phải thực hiện quá nhiều các báo cáo. Mặc dù đã có hệ thống thông tin báo cáo theo văn bản 477 và văn bản 950 của NHNo&PTNTVN nhưng vẫn tồn tại rất nhiều các loại báo cáo khác của NHNo&PTNT, NHNN thành phố,bảo hiểm tiền gửi,kiểm toán, kiểm tra…Các báo cáo trên hầu hết chưa có phầnm mềm hỗ trợ mà vẫn phải làm thủ công. Do vậy một số lượng lớn không nhỏ cán bộ của các chi nhánh đã phải dành hầu hết thời gian lập báo cáo trong khi rất cần thời gian và công sức để đầu tư cho hoạt động kinh doanh cạnh tranh trên thị trường khốc liệt hiện nay. Kính đề nghị NHNo&PTNTVN xem xét nghiên cứu tổng thể chế độ báo cáo để có thẻ giảm thiểu bớt các loại báo cáo thủ công như hiện nay. Có thể thiết lập hệ thống kho dữ kiệu hoàn chỉnh, đầy đủ các tiêu chí cần quản lý và tự động nhặt số liệu trên máy của toàn hệ thống khi cần thiết. - Về công nghệ ngân hàng : đề nghị NHNo&PTNTVN xem xét hỗ trợ tạo điều kiện cho chi nhánh : + Thực hiện đồng bộ chương trình giao dịch IPICAS đến 100 % các chi nhánh, Phòng giao dịch trực thuộc. Hiện nay chi nhánh Thăng Long và một số chi nhánh khác trong hệ thống vẫn tồn tại song song hai chương trình giao dịch IPICAS và FOX đã gây ra rất nhiều khó khăn trong điều hành. + Có cơ chế hỗ trợ về chương trình phần mềm khi chi nhánh có những sản phẩm mới không trái quy định phù hợp với yêu cầu thị trườngvề huy động vốn và dịch vụ… + Tạo điều kiện cho chi nhánh có thể chủ động mua sắm các thiết bị,máy tính…phục vụ nhu cầu thiết yếu trong công việc. + Tạo điều kiện cho chi nhánh có thể chủ động mua sắm các thiết bị,máy tính…phục vụ nhu cầu thiết yếu trong công việc. - Về công tác cán bộ đề nghị NHNo&PTNTVN ban hành quy chế luân chuyển cán bộ và thục hiện nghiêm túc vì chỉ có luân chuyển cán bộ mới tạo luồng sinh khí kinh doanh mới, tăng cường chất lượng công tác, tự kiểm tra chéo có hiệu quả, tạo ra tâm lý quen thuộc với sự thay đổi mới. - Hiện nay các sản phẩm huy động vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần rất đa dạng và tiện ích tuy nhiên theo quyết định số 165/NHNo-KHTH của NHNo&PTNTVN quy định các hình thức huy động vốn chưa đa dạng, không đáp ứng được nhu cầu hiện nay,một số hình thức không còn phù hợp. Kính đề nghị NHNo&PTNTVN sớm ban hành văn bản văn bản chính sửa Quyết định số 165/NHNo-KHTH theo hướng quy định đa dạng hơn nữa các hình thức huy động vốn đồng thời mở và tạo chủ động cho các chi nhánh có thể áp dụng hình thức huy động vốn mới chưa có trong quy định phù hợp với yêu cầu hiện nay. KẾT LUẬN Hoạt động tín dụng có vai trò vô cùng to lớn trong nền kinh tế thị trường hiện nay nó huy động được phần lớn nguồn vốn trong dân cư và tiến hành phân bổ vào các hoạt động kinh tế để mang lại hiệu quả cho xã hội. Đối với các ngành kinh tế trọng điểm của đát nước nó có tác dụng giúp các doanh nghiệp có vốn mua sắm trang thiết bị để tiến hành kinh doanh. Việc mở rộng tín dụng là vấn đề quan trọng hiện nay của các ngân hàng và đặc biệt là các ngân hàng thương mại. Trong điều kiện hiện nay việc mở rộng tín dụng không chỉ là tiêu thức quan tâm hàng đầu của các ngân hàng mà còn nhận được sự hỗ trợ đặc biệt của Chính phủ và các ban ngành có liên quan. Chính vì vậy việc mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn mặc dù là vấn đề muôn thuở tuy nhiên trong chiến lược phát triển kinh doanh hiệu quả và an toàn cả về chất lượng và số lượng thì mở rộng tín dụng lại không thể là một vấn đề được xem nhẹ chút nào. Việc mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Thăng Long đã đạt được những thành công nhất định tuy vậy bên cạnh những thuận lợi đó còn có không ít những khó khăn hạn chế.Vì vậy tôi đưa ra đề tài : “Mở rông hoạt đông tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Thăng Long”.Tôi hy vọng bài viết này sẽ được ngân hàng sử dụng như một tài liệu tham khảo. Do kiến thức và thời gian còn hạn chế nên chắc chắn bài viết không tránh khỏi những sai xót tôi rất mong nhận được sự quan tâm hướng dẫn tận tình của PGS-TS Nguyễn Thị Thu Thảo cùng các cán bộ và anh chị trong cơ quan để tôi có thể làm tốt được chuyên đề của mình. Tôi xin chân thành cám ơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình NHTM – TS Phan Thu Hà 2. Giáo trình Tín dụng ngân hàng – HVNH 3. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – TS Vũ Thị Hương 4. Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính - Fredric S. Mishkin 5. Quản trị ngân hàng thương mại - Peter Rose 6. Báo cáo KQKD, BCDKT của NHNo&PTNTVN chi nhánh Thăng Long 7. Thời báo ngân hàng 8/2007 AGRIBANK Chi nhánh Thăng Long Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ----o0o---- XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP AGRIBANK, CHI NHÁNH THĂNG LONG Nhận xét về quá trình thực tập của sinh viên : Phan Tiến Dũng Lớp: Ngân hàng 46Q Khoa: Ngân hàng – Tài chính Trường: Đại học Kinh tế quốc Dân Nhận xét: Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2008

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28601.doc
Tài liệu liên quan