Chuyên đề Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Mỹ Hào

Đề tài chú trọng vào nghiên cứu những hạn chế việc mở rộng tín dụng đối với các DNNQD tại NHNo&PTNT Mỹ Hào và đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng và quan trọng là mở rộng tín dụng đối với các DNNQD trên địa bàn trong thời gian tới. Đề tài tuy không mới song lại hết sức có ý nghĩa đối với sự phát triển của NHNo&PTNT Mỹ Hào nói riêng và sự phát triển kinh tế của cả huyện, cả tỉnh nhất là trong điều kiện NHNo&PTNT Mỹ Hào đóng tại trung tâm khu công nghiệp trọng điểm của cả tỉnh, các DNNQD trên địa bàn ngày một tăng nhanh thêm vào đó sự mở cửa thị trường làm sự cạnh tranh giữa các ngân hàng càng trở nên gay gắt, các DNNQD cần được hỗ trợ về mọi mặt để đứng vững và phát triển theo kịp xu hướng phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, mở rộng tín dụng là một vấn đề rộng lớn, mang tính lâu dài, cộng với trình độ của bản thân có hạn nên chuyên đề của em không tránh khỏi những khuyết điểm. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô trong trường đại học Kinh Tế Quốc Dân, ban giám đốc và toàn thể đội ngũ cán bộ nhân viên NHNo&PTNT Mỹ Hào để chuyên đề nghiên cứu được hoàn thiện và có ý nghĩa hơn trong thực tiễn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Bất cùng ban lãnh đạo và toàn thể các bác, các cô, các chú, các anh, các chị đang công tác tại chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Hào đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề này.

doc88 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1127 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Mỹ Hào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tình hình chất lượng tín dụng có chiều hướng đi xuống như vậy là do một vài nguyên nhân sau: ú Nợ quá hạn từ năm 2005 tăng mạnh là so thay đổi cách phân loại nợ theo QĐ 165/ NHNN, toàn bộ nợ cơ cấu đều được chuyển sang nhóm nợ quá hạn theo định tính và định lượng.Và hàng quý ngân hàng đều phải trích dự phòng rủi ro cho cả phân nợ cơ cấu lại. ú Do ngân hàng thiếu cán bộ làm tín dụng, số cán bộ đang làm tín dụng thì chưa đáp ứng được yêu cầu. Một số cán bộ tín dụng còn thiếu tinh thần trách nhiệm, tư duy về tín dụng còn hạn hẹp, việc nắm bắt thông tin về hoạt động khách hàng, thông tin về giá cả thị trường chưa đầy đủ, xử lý thông tin thiếu chính xác. Do vậy những khách hàng có vấn đề trong sản xuất kinh doanh chưa sử lý kịp thời dẫn đến rủi ro cao trong hoạt động tín dụng.Sự quá tải trong quá trình cho vay quản lý nợ, một số cán bộ chuyển từ các phòng khác sang làm cán bộ tín dụng nên phần nào cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. ú Một số doanh nghiệp mới đi vào hoạt động hiệu quả kinh tế chưa cao ví dụ như: Công ty TNHH xuất nhập khẩu Tây Đô, Công ty TNHH Hoa Anh Đào, Công ty TNHH Phương Đông…, một số DNNQD làm ăn thua lỗ không trả được nợ ngân hàng điển hình là: Cty TNHH Việt Nhật, DNBB Thái Hà Hưng, Cty TNHH Quyền Anh, Công ty tin học Nhà Truờng… ú Người quản lý với tư cách là người điều hành trong hoạt động kinh doanh, việc kiểm tra đôn đốc có lúc chưa được thường xuyên. Vấn đề tổ chức sắp xếp nhân sự còn sai lệch, việc bố trí cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn, phụ trách DN có thay đổi xong chưa thực sự hợp lý. Trước thực trạng chất lượng tín dụng giảm sút như vậy, ngân hàng đã tiến hành một vài giải pháp sau: ü Tiến hành sắp xếp cán bộ tín dụng, ổn định địa bàn phụ trách công việc phù hợp với năng lực từng cán bộ. ü Thường xuyên bồi dưỡng tập huấn lại cơ chế tín dụng, nhằm tạo lập một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, đạo đức tư cách tốt, có trách nhiệm, thường xuyên bám sát khách hàng, tư vấn cho khách hàng sử dụng vốn, cùng khách hàng xây dựng và thực hiện phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. üTăng cường công tác kiểm tra và sử lý nợ quá hạn, kiên quyết thu hồi nợ quá hạn tồn đọng. ü Giữ vững mối quan hệ với khách hàng truyền thống, làm tiền đề để mở rộng và tìm kiếm khách hàng mới. ü Sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất nhằm củng cố và thu hút khách hàng. ü Đề ra chiến lược kinh doanh, kế hoạch tác nghiệp trong từng tháng từng quý và thông báo cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong buổi họp phòng kinh doanh đầu mỗi tháng. ü Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động tín dụng nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp có thể xảy ra rủi ro tín dụng. 2.2.2.3.Thu nhập từ tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Phân tích tình hình thu nhập đối với DNNQD ta có thể đánh giá được hiệu quả của việc cho vay đối với các DNNQD. Ta theo dõi khoản mục này qua bảng số liệu sau: Đơn vị: Triệu đồng Tổng thu nhập 17959 19169 20805 Thu nhập từ hoạt động tín dụng 17267 18734 20141 Thu nhập từ cho vay DNNQD 6068 7087 6803 (Theo báo cáo quyết toán năm 2004,2005,2006 của NHNo&PTNT Mỹ Hào) Thu nhập từ hoạt động tín dụng là nguồn thu nhập chính của ngân hàng, thu nhập từ các hoạt động khác như dịch vụ, kinh doanh ngoại hối tuy có nhưng không đáng kể. Trong thu nhập từ hoạt động tín dụng thì thu nhập từ cho vay các DNNQD chiếm vị trí quan trọng, tạo nên khoảng 1/3 thu nhập cho ngân hàng mỗi năm, giúp ngân hàng bù đắp chi phí huy động vốn, chi trả lương và có lợi nhuận tích luỹ. Gần đây thu nhập từ hoạt động cho vay DNNQD có hạn chế là do dư nợ quá hạn tăng cao, ngân hàng không thu hồi được vốn và lãi thêm vào đó các món vay quá hạn ngân hàng lại phải trích dự phòng rủi ro theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước đã làm thu nhập bị giảm sút đáng kể. Trong thời gian tới ngân hàng cần xử lý triệt để các khoản nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng để có thể gia tăng thu nhập cho ngân hàng. 2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI NHÁNH. 2.3.1. Kết quả đạt được. Hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng, nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng đối với sự hoạt động, sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, trong suốt những năm qua ban lãnh đạo NHNo&PTNT Mỹ Hào luôn quan tâm đến nâng cao chất lượng và mở rộng hoạt động tín dụng. Đặc biệt hoạt động tín dụng đối với các DNNQD tại chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Hào còn nhiều mới mẻ, xong nhờ có sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo cùng với sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ nhân viên ngân hàng, hoạt động tín dụng đối với các DNNQD trong thời gian vừa qua đã đạt được những kết quả như sau: ü Có sự tăng trưởng về dư nợ tín dụng đối với các DNNQD, dư nợ năm sau cao hơn năm trước. Cùng với sự tăng lên về dư nợ, số lượng các DNNQD có quan hệ tín dụng với ngân hàng cũng tăng lên. ü Tỷ lệ nợ quá hạn đối với các DNNQD nhỏ hơn tỷ lệ nợ quá hạn chung mà Ngân hàng Nông Nghiệp tỉnh đã định hướng. Mặc dù đã có rất nhiều lỗ lực cố gắng, rất nhiều biện pháp được tiến hành nhưng kết quả đạt được còn quá nhỏ bé so với công sức bỏ ra. Dù vậy kết quả đạt được vẫn là nguồn khích lệ đối với đội ngũ cán bộ trong ngân hàng. Kết quả đạt được chưa cao cũng là động lực thúc đẩy sự cố gắng hơn nữa của ban lãnh đạo, nhân viên ngân hàng trong thời gian tới. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Những mặt hạn chế trong nghiệp vụ tín dụng tại NHNo&PTNT Mỹ Hào. Trong hoạt động tín dụng đối với các DNNQD, NHNo&PTNT Mỹ Hào đã bộc lộ nhiều hạn chế. Cụ thể như sau: Ú Dư nợ có tăng nhưng chỉ có xu hướng tăng về số tuyệt đối và lượng tăng còn nhỏ bé, không ổn định. Tỷ lệ dư nợ các DNNQD so với tổng dư nợ có dấu hiệu giảm sút cho thấy tốc độ tăng trưởng dư nợ các DNNQD không theo kịp tốc độ tăng trưởng chung của tổng dư nợ. Ú Dư nợ bình quân 1 DNNQD giảm. Ú Chất lượng tín dụng giảm sút nhanh chóng trong 2 năm gần đây, tỷ lệ nợ quá hạn đối với các DNNQD tăng đột biến. Các biện pháp được đưa ra để khắc phục tình trạng này chưa phát huy được hiệu quả. Ú Ngân hàng còn hạn chế trong việc triển khai các loại hình tín dụng: Tại NHNo&PTNT Mỹ Hào loại hình tín dụng có thể được coi là duy nhất là cho vay, hoạt động bảo lãnh được triển khai nhưng quá mờ nhạt. Hoạt động cho thuê và chiết khấu giấy tờ có giá vẫn chưa được triển khai, các DNNQD có nhu cầu thuê tài sản cao hơn các loại hình kinh tế khác nhưng chưa được sử dụng dịch vụ này tại NHNo&PTNT Mỹ Hào. ÚNgân hàng chưa có sự phong phú, đa dạng trong việc triển khai các loại hình cho vay: Thời hạn cho vay chủ yếu với các DNNQD là ngắn và trung hạn, cho vay dài hạn là rất ít hoặc không có. Hình thức cho vay chính là cho vay theo món hoặc cho vay theo hạn mức, các hình thức cho vay khác như: Cho vay luân chuyển, thấu chi…không được triển khai. ÚHoạt động tín dụng nói chung và tín dụng đối với DNNQD nói riêng chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế trong huyện. Vốn đầu tư chưa phát huy hiệu quả kinh tế, cho vay vẫn mang tính dàn trải, chưa bám sát vào dự án và nhu cầu vốn của DNNQD Trong khi số lượng các DNNQD hoạt động trên địa bàn liên tục tăng lên, ngân hàng vẫn chưa năng động trong việc đáp ứng nhu cầu vốn, chưa phát huy lợi thế hoạt động lâu năm, nắm rõ địa bàn của mình. 2.3.2.2. Nguyên nhân 2.3.2.2.1. Từ phía NHNo&PTNT Mỹ Hào ² Ngân hàng chưa chủ động xây dựng chính sách tín dụng: Là một ngân hàng thương mại nhà nước chưa cổ phần, hoạt động của NHNo&PTNT Mỹ Hào luôn phụ thuộc vào chỉ tiêu kế hoạch mà NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên và NHNo&PTNT Việt Nam đã định hướng và áp đặt xuống. Sự chủ động trong vấn đề lập kế hoạch hoạt động, những điều chỉnh cơ chế chính sách có nhiều hạn chế, khoảng thời gian chờ đợi cấp trên phê duyệt là rất lâu mất đi sự chủ động trong hoạt động của chi nhánh. Hoạt động trên địa bàn có nhiều lợi thế, định hướng mở rộng tín dụng với các DNNQD, doanh nghiệp vừa và nhỏ đã rõ ràng nhưng NHNo&PTNT Mỹ Hào vẫn chưa thực sự có phương án để thực hiện định hướng phát triển quan trọng này. ² Lãi suất cho vay hiện đang áp dụng tại NHNo&PTNT Mỹ Hào cao hơn hẳn so với các ngân hàng thương mại cùng đang hoạt động trên địa bàn: Hiện nay mức lãi suất cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Mỹ Hào là 1,03% trong khi Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) cũng hoạt động trên địa bàn huyện Mỹ Hào chỉ áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn là 0,85%. Đây là một cản trở lớn cho việc gia tăng dư nợ của ngân hàng ² Ngân hàng còn dè dặt trong khi cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Khi các DNNQD có yêu cầu cấp tín dụng, ngân hàng quá chú trọng đến tài sản đảm bảo, trong khi trong hoạt động ngân hàng hiện nay tính khả thi của dự án, tín khả thi của phương án kinh doanh mới là căn cứ hàng đầu để xem xét khi cấp tín dụng. Các khoản vay lớn vượt thẩm quyền ngân hàng phải trình lên ngân hàng cấp trên thẩm định làm thời gian chờ đợi kéo dài gây khó chịu cho khách hàng. Không ít những khách hàng bị ngân hàng từ chối cho vay do sự quá cầu toàn trong chế độ kế toán doanh nghiệp, minh bạch trong báo cáo tài chính… ² Chưa chủ động đi tìm khách hàng và lựa chọn dự án để tài trợ: Đây là một hạn chế rất lớn thể hiện sức ỳ trong tư duy của người làm tín dụng, sự kém năng động của ngân hàng khi cơ chế thị trường đã có nhiều thay đổi. ² Hoạt động Marketting chỉ hướng sự tập trung vào một vài hoạt động như huy động vốn, mở tài khoản thẻ, dịch vụ chuyển tiền . Các hoạt động Marketting nhằm mở rộng hoạt động tín dụng thì không hề được triển khai. Ngân hàng không có chuyên viên riêng thực hiện hoạt động này trong khi nền kinh tế phát triển thì hoạt động Marketting tác động trực tiếp tới kết quả kinh doanh, trở thành khâu quan trọng trong hoạt động của bất kỳ tổ chức kinh tế hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận nào. ² Trình độ cán bộ tuy đã được đào tạo tập huấn song thực tế còn nhiều bất cập, cán bộ tín dụng còn hạn chế về kiến thức thị trường, kiến thức về pháp luật và kiến thức về khả năng phân tích những dự án kinh tế lớn. Việc sắp xếp bố trí cán bộ còn thiếu so với yêu cầu chung. Một số cán bộ thực hiện chưa tốt các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, chưa chấp hành đúng quy trình (thẩm định sơ sài, cho vay chưa nắm chắc tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính khách hàng; thiếu kiểm tra sau khi cho vay, kiểm tra chưa kịp thời hoặc kiểm tra có tính chất chiếu lệ, hình thức). Một số cán bộ tín dụng chưa thực sự hết trách nhiệm với công việc, ngại làm thủ tục cho những món vay có tài sản đảm bảo giá trị cao, chưa đầy đủ kiến thức thẩm định, đánh giá khách hàng, dẫn đến phiền hà, tiêu cực trong giao dịch với khách hàng. 2.3.2.2.2. Từ phía các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ² Vấn đề khó khăn nhất của doanh nghiệp và chính vốn tự có ban đầu hạn hẹp là một lý do khiến doanh nghiệp khó tiếp cận được vốn của ngân hàng. Vốn tự có tham gia theo quy định của ngân hàng cũng là một trong những yếu tố mà nhiều DNNQD quy mô nhỏ gặp phải, đa số doanh nghiệp trên địa bàn lại có quy mô nhỏ và mới thành lập, những doanh nghiệp mới thành lập thường rất khó khăn trong việc chứng minh đầy đủ vốn tham gia dự án. Vì vậy, khó khăn cho ngân hàng trong việc ra quyết định cung cấp tín dụng. ² Phương án sản xuất kinh doanh hay dự án của các doanh nghiệp trình bày thường chưa rõ ràng, thiếu chi tiết, không toát lên được tính khả thi. Phần lớn những DNNQD trên địa bàn chưa có khả năng xây dựng chiến lược phát triển lâu dài, quản lý doanh nghiệp chưa khoa học do đó có những dự án khả thi nhưng việc xây dựng phương án lại không phù hợp. Khi phương án sản xuất hay dự án được xem là không khả thi nghĩa là có thể gặp rủi ro cao trong thanh toán nợ trong tương lai, những món vay này dù có tài sản đảm bảo lớn cũng khó có thể được chấp nhận cho vay. ² Chế độ kế toán hiện đang áp dụng tại các DNNQD trên địa bàn còn chưa đầy đủ theo pháp lệnh kế toán thống kê, phần lớn các doanh nghiệp chưa lập đầy đủ các báo cáo tài chính. Thêm vào đó trình độ kế toán doanh nghiệp còn non trẻ, việc hạch toán lộn xộn, không rõ ràng gây khó khăn cho việc theo dõi của nhân viên tín dụng. ² Thời gian gần đây, một vài DNNQD chây ỳ, cố tình không trả nợ gốc và lãi cho NHNo&PTNT Mỹ Hào khi đến hạn, gây tâm lý lo ngại khi cho vay DNNQD cho các cán bộ tín. Một vài doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không trả được nợ cho ngân hàng. Rủi ro liên tục xảy ra làm giảm chất lượng tín dụng, ngân hàng e dè trong việc cấp tín dụng cho các DNNQD. 2.3.2.2.3. Các yếu tố khác ² Hệ thống pháp lý chưa hoàn chỉnh, các văn bản pháp lý và các văn bản hướng dẫn thay đổi liên tục gây khó khăn cho hoạt động của ngân hàng và các doanh nghiệp. ² Môi trường kinh tế xã hội vài năm gần đây có nhiều biến động, chỉ số giá cả tăng cao, biến động lớn về giá vàng, các loại bệnh dịch như cúm gà, lở mồm long móng…đặc biệt, sự kiện nước ta ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO ảnh hưởng trực tiếp đến sự cạnh tranh, sức sản xuất, kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp và ngân hàng. ² Mặc dù NHNo&PTNT Mỹ Hào đã có đệ trình thay đổi lãi suất cho vay lên NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên từ lâu nhưng qua một thời gian dài mà vẫn chưa được sự phê duyệt của tỉnh, gây bất lợi cho ngân hàng trong việc thu hút khách hàng. ² NHNo&PTNT Mỹ Hào hoạt động trên địa bàn có tới 5 ngân hàng thương mại, 3 ngân hàng cổ phần, 1 ngân hàng chính sách xã hội, và quỹ tín dụng nhân dân trung ương hoạt động tạo sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực ngân hàng, nhất là lĩnh vực lãi suất tiền gửi, tiền vay và dịch vụ ngân hàng. Đây là khó khăn, thách thức lớn của NHNo&PTNT Mỹ Hào. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT MỸ HÀO. 3.1. ĐỊNH HƯỚNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG, CÁC MỤC TIÊU TRONG NGẮN HẠN VÀ DÀI CỦA CHI NHÁNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRONG THỜI GIAN TỚI. 3.1.1. Các mục tiêu chung của chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Hào trong những năm tới. Những năm vừa qua hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Hào đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ song bên cạnh đó còn tồn tại rất nhiều hạn chế. Theo dõi tình hình hoạt động của ngân hàng trong những năm vừa qua, đặc biệt là năm 2006, kết hợp với định hướng phát triển do ngân hàng cấp trên chỉ đạo, NHNo&PTNT Mỹ Hào đã đề ra những mục tiêu cho những năm hoạt động tiếp tới như sau: 3.1.1.1.Mục tiêu chung của NHNo&PTNT Mỹ Hào üTiếp tục củng cố vững chắc thị phần của mình với định hướng phát triển về nguồn vốn và đầu tư tín dụng có tỷ lệ tăng trưởng bình quân 15%/1năm, tỷ lệ nợ quá hạn dưới 4,5%. üHiện đại hoá trang thiết bị, sử dụng công nghệ ngân hàng hiện đại để mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ. üNâng cao chất lượng cán bộ theo hướng: 80% cán bộ có bằng đại học trở lên, phổ cập tin học và ngoại ngữ cho toàn thể cán bộ ngân hàng. üXây dựng chi nhánh thành một chi nhánh vững mạnh, có phong trào thi đua sôi nổi. Đội ngũ nhân viên thành thạo nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng hoàn hảo, phong cách giao dịch văn minh, thời gian nhanh chóng thuận tiện, có độ tin cậy cao đối với tất cả các đối tượng khách hàng trong và ngoài nước. 3.1.1.2.Mục tiêu phấn đấu năm 2007 của chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Hào Tổng nguồn vốn huy động tại địa phương tăng 15% so với năm 2006 Tổng dư nợ tăng 20% so với năm 2006. Tỷ lệ nợ xấu chiếm 4,5% tổng dư nợ Tỷ lệ cho vay trung, dài hạn chiếm 40% tổng dư nợ. Mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ như mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, chuyển tiền điện tử, dịch vụ thanh toán thẻ, v.v.. Phấn đấu thu dịch vụ đạt 6% trong tổng thu nghiệp vụ của chi nhánh . Kinh doanh có lãi, đảm bảo quỹ tiền lương theo quy định. Các giải pháp NHNo&PTNT Mỹ Hào đưa ra nhằm thực hiện mục tiêu trên: Tiếp tục thực hiện tốt đề án huy động tiết kiệm tại các điểm giao dịch Mở tiếp điểm giao dịch ở xã Hưng Long. Làm tốt công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ tín dụng. Thường xuyên tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng, nhất là về thẩm định, Marketting trong kinh doanh để khai thác tiềm năng, mở rộng đầu tư trong tương lai. Tiếp cận và bám sát thị trường để mở rộng đầu tư cho các DNNQD, doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Mỹ Hào. Sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất nhằm thu hút khách hàng. Tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay để có biện pháp xử lý kịp thời các trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng. Đề ra chiến lược kinh doanh trong từng tháng, từng quý. Thực hiện tốt công tác khoán đến từng cán bộ tín dụng để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Xử lý nợ xấu làm trong sạch nợ, không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng. 3.1.2. Định hướng mở rộng tín dụng đối với DNNQD 3.1.2.1.Định hướng tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Hào: ü Củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng, chất lượng thẩm định cho vay, thực hiện nghiêm túc cơ chế tín dụng của NHNo&PTNT, đặc biệt chú trọng các khâu thủ tục hồ sơ, quy trình cấp tín dụng, quản lý tín dụng, kiểm soát tiền vay. Rà soát, đánh giá, phân loại khách hàng, tập trung vốn đầu tư cho khách hàng có tiềm lực tài chính, kinh doanh có hiệu quả đồng thời cương quyết giảm dư nợ đối với khách hàng kinh doanh không hiệu quả. ü Đổi mới cơ cấu tín dụng theo hướng: Tăng tỷ trọng cho vay có phương án kinh doanh hay dự án có hiệu. Đẩy mạnh cho vay bằng ngoại tệ nhằm khai thác tối đa nguồn vốn ngoại tệ tại chỗ. Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. ü Thường xuyên tổ chức học tập nâng cao trình độ cho cán bộ tín dụng, Nâng cao vai trò, trách nhiệm của từng cán bộ tín dụng đối với quá trình đầu tư tín dụng. ü Tập trung chỉ đạo, bằng mọi biện pháp thu hồi nợ quá hạn, nợ gia hạn, nợ ngoại bảng. Giao chỉ tiêu cụ thể thu hồi nợ xấu cho từng cán bộ và có kiểm điểm đánh giá hàng tháng, quý. 3.1.2.2.Định hướng mở rộng tín dụng đối với DNNQD © Mở rộng tín dụng đối với DNNQD với mức tăng trưởng dư nợ hàng năm tăng từ 10% đến 15%. Đồng thời nâng cao tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với các DNNQD. © Duy trì tốt mối quan hệ thân thiết với các khách hàng cũ, tích cực tiếp cận tìm kiếm những khách hàng mới. © Mở rộng tín dụng đối với các DNNQD phải mở rộng cả về mặt chất lượng và mặt chất lượng, cả về chiều rộng và chiều sâu. Mở rộng tín dụng gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng. © Đảm bảo cơ cấu tín dụng hợp lý giữa tín dụng trung và dài hạn với tín dụng ngắn hạn. 3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI NHÁNH NHNo& PTNT MỸ HÀO. Qua quá trình phân tích và đánh giá thực trạng ta đã thấy được những mặt còn hạn chế của việc mở rộng tín dụng đối với DNNQD tại chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Hào. Đi tìm nguyên nhân cho những hạn chế còn tồn tại kết hợp với những mục tiêu và định hướng phát triển mà NHNo&PTNT Mỹ Hào đã đề ra cho giai đoạn tới, có thể đưa ra một số giải pháp sau: 3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng đối với DNNQD. Chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Hào nằm trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam thuộc sở hữu nhà nước và chưa được cổ phần hoá, hoạt động của ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào định hướng, chỉ tiêu mà NHNo&PTNT cấp trên áp đặt xuống. Trong khi đó, hoạt động trên địa bàn huyện Mỹ Hào có nhiều điểm khác biệt so với địa bàn khác, ngân hàng cần nghiên cứu tình trạng thực tế của mình kết hợp với tình kinh tế xã hội của huyện để tự xây dựng cho mình một chính sách tín dụng hợp lý, bảo đảm phù hợp với điều kiện hoạt động của chi nhánh, vừa phát huy được hiệu quả, hoàn thành và vượt mức kế hoạch NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên giao phó. Căn cứ vào định hướng mở rộng tín dụng đối với các DNNQD của chi nhánh, căn cứ vào nhu cầu tín dụng to lớn của các DNNQD trên địa bàn, căn cứ vào khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng này, căn cứ vào quy mô kết cấu của nguồn vốn tại ngân hàng cho thấy ngân hàng cần thiết phải xây dựng một chính sách tín dụng riêng áp dụng cho các DNNQD trên địa bàn. Để đảm bảo chính sách tín dụng với các DNNQD phát huy được hiệu quả, tiếp cận tốt với loại hình DNNQD, cần xây dựng chính sách tín dụng theo định hướng sau: 3.2.1.1. Chính sách về khách hàng DNNQD - Mọi khách hàng là DNNQD đều có thể tiếp cận với vốn của ngân hàng không phân biệt loại hình doanh nghiệp. - Chính sách tín dụng chỉ rõ căn cứ để phân loại khách hàng: Cách phân loại thứ nhất: Khách hàng truyền thống đã có quan hệ tín dụng lâu dài với ngân hàng và khách hàng mới. Cách phân loại thứ hai: Căn cứ vào kết quả chấm điểm tín dụng phân khách hàng ra làm 3 loại khách hàng Đơn vị xếp loại A: Là hững đơn vị sản xuất kinh doanh ổn định có lãi trong 2 năm gần đây nhất, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước và không có nợ quá hạn đối với ngân hàng. Đơn vị xếp loại B: Là những đơn vị có tình hình sản xuất kinh doanh không ổn định, uy tín trên thị trường chưa cao. Đơn vị xếp loại C: là những đơn vị kinh doanh thua lỗ, không có biện pháp khắc phục, quan hệ dây dưa với ngân hàng, thường xuyên có nợ quá hạn đối với ngân hàng. Tuỳ theo từng đối tượng khách hàng ngân hàng có sự đối xử ưu tiên khác nhau. Ví dụ: Khách hàng loại A có thể được ưu tiên cấp tín dụng chỉ cần có phương án kinh doanh hiệu quả, khách hàng loại B có thể xem xét cho vay nhưng bắt buộc phải có tài sản đảm bảo đủ tiêu chuẩn, khách hàng loại C thì cương quyết không cấp thêm tín dụng. 3.2.1.2. Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng Chính sách tín dụng chỉ rõ: Quy mô cho vay tối đa của giám đốc chi nhánh cấp II: Không vượt quá 7 tỷ đồng theo quy định của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam Quy mô cho vay dựa trên giá trị vật đảm bảo: Số tiền cho vay không quá 70% giá trị của tài sản đảm bảo, trừ khi khoản vay được đảm bảo bằng tài khoản thanh toán hoặc giấy tờ có giá được ký phát tại ngân hàng thì có thể vay 100% giá trị tài sản đảm bảo. Quy mô cho vay tối đa đối với từng đối tượng khách hàng, từng ngành nghề, lĩnh vực mà khách hàng tham gia kinh doanh. Khoản cho vay với đối tượng là DNNQD bị giới hạn bởi 15% vốn tự có của ngân hàng theo quy định của ngân hàng Nhà Nước việt Nam 3.2.1.3. Lãi suất và phí suất tín dụng Đây là một phần hết sức nhạy cảm trong chính sách mở rộng tín dụng của Ngân hàng, bởi đây vừa là thu nhập của ngân hàng vừa là chi phí mà người vay phải bỏ ra để có được khoản vay. Trong những điều kiện như nhau khách hàng sẽ tìm đến nơi mà chi phí khoản vay là thấp nhất. Hiện nay lãi suất của NHNo&PTNT Mỹ Hào vẫn cao hơn so với các ngân hàng thương mại cùng hoạt động trên địa bàn và chưa có được sự linh hoạt khi áp dụng. Giải pháp được đưa ra là NHNo&PTNT Mỹ Hào thúc dục NHNo&PTNT Hưng Yên phê duyệt biểu lãi suất mới đã đệ trình từ trước. Bên cạnh khung lãi suất định trước đó, ngân hàng còn đệ trình áp dụng các lãi suất thoả thuận đối với từng khách hàng cụ thể. Lãi suất có thể cố định hoặc biến đổi trong suốt kỳ hạn tín dụng. Lãi suất tín dụng đã được thông qua cần được phổ biến đến tất cả các cán bộ tín dụng. 3.2.1.4. Thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ Các giới hạn về thời hạn có liên quan mật thiết đến thanh khoản và rủi ro ngân hàng cũng như chu kỳ kinh doanh của khách hàng. Chính sách tín dụng sẽ thể hiện rõ ngân hàng sẵn sàng cung cấp tín dụng với thời hạn như thế nào. Chính sách thời hạn phải giải quyết mối quan hệ thời hạn của nguồn vốn và thời hạn tài trợ. Kỳ hạn nợ còn liên quan tới việ tính toán các nguồn thu vủa khách hàng có thể dụng để trả nợ. Để phù hợp với định hướng mở rộng tín dụng đối với các DNNQD đáp ứng được nhu cầu vốn và thời hạn tín dụng của các DNNQD NHNo&PTNT Mỹ Hào cần tăng cường công tác huy động vốn, bởi ngân hàng không thể cung cấp cho khách hàng cái mà mình không có bởi vậy số vốn mà ngân hàng huy động được là một trong những điều kiện quan trọng để mở rộng tín dụng. Các biện pháp NHNo&PTNT Mỹ Hào có thể sử dụng để huy động nguồn vốn cần thiết cho mở rộng tín dụng là: Đẩy mạnh marketting ngân hàng. Sử dụng các chương trình khuyến mại Sử dụng chính sách lãi suất, phương thức trả lãi, trả gốc linh hoạt. 3.2.1.5. Các khoản đảm bảo Chính sách đảm bảo gồm các quy định về các trương hợp tài trợ cần đảm bảo bằng tài sản, các loại đảm bảo cho mỗi loại hình tín dụng, danh mục các tài sản đảm bảo được ngân hàng chấp nhận, tỷ lệ phần trăm cho vay trên đảm bảo, đánh giá và quản lý đảm bảo Giá trị của tài sản đảm bảo là căn cứ cho ngân hàng đưa ra mức phán quyết tín dụng thích hợp. Trong chính sách mở rộng tín dụng, giá trị tài sản đảm bảo càng cần phải đánh giá chính sách đôi khi cũng phải linh động cho khách hàng trong giới hạn vẫn có thể đảm bảo tính an toàn cho khoản vay, tuy nhiên khi xem xét tài sản đảm bảo chỉ nên xem xét sau khi đã đánh giá về phương án sản xuất kinh doanh, dự án, và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Với các DNNQD trên địa bàn hầu hết là quy mô nhỏ và mới thành lập nên thường có giá trị tài sản đảm bảo không lớn. Chính sách mở rộng tín dụng phải tạo được sự hỗ trợ cho các DNNQD bằng cách xem tài sản đảm bảo là yếu tố quyết định thứ 3 sau tính khả thi của phương án kinh doanh( hiệu quả của dự án) và tình hình tài chính của doanh nghiệp. 3.2.1.6. Chính sách đối với các tài sản có vấn đề Các tài sản có vấn đề bao gồm các khoản nợ xấu (nợ đã quá hạn, hoặc khó đòi hoặc không đòi được…) và các tài sản có biểu hiện đáng ngờ (chứng khoán giảm giá, các khoản bảo lãnh có nguy cơ phải thực hiện nghĩa vụ…) Chính sách đối với các tài sản có vấn đề bao gồm quy định về cách thức xác định nợ xấu và các tài sản đáng ngờ khác, tỷ lệ nợ xấu có thể chấp nhận và mức độ xấu của khoản nợ, trách nhiệm giải quyết, phạm vi thanh lý và khai thác. 3.2.2. Xây dựng một chiến lược Marketing ngân hàng đúng đắn. Lợi thế của NHNo&PTNT Mỹ Hào là hoạt động trên địa bàn có rất nhiều các DNNQD đang hoạt động và có xu hướng ngày càng tăng lên trong tương lai, đây là điều kiện cần nhưng chưa đủ để đảm bảo cho một chính sách mở rộng tín dụng đối với các DNNQD thành công. Trong quá trình thực hiện mở rộng tín dụng NHNo&PTNT Mỹ Hào gặp phải một trở ngại lớn đó là sự cạnh tranh của rất nhiều các ngân hàng thương mại khác cũng đang hoạt động trên địa bàn và cũng đang hướng về đối tượng khách hàng này. Để đảm bảo có được ưu thế trong cuộc cạnh tranh này, ngân hàng không chỉ cần một chính sách mở rộng tín dụng đúng đắn, linh hoạt, thích hợp mà còn cần có cả một chiến lược Marketting ngân hàng thực sự hiệu quả. Doanh nghiệp họ là những người cần vốn của ngân hàng, nhưng chính Ngân Hàng cũng cần họ để thực hiện phân phối vốn bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận. Sự cạnh tranh làm ngân hàng không thể ngồi yên một chỗ để đợi khách hàng đến với mình được, mà ngân hàng cần có một chiến lược Marketing đủ hiệu quả để thu hút được càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng. Cụ thể ngân hàng cần xây dựng chiến lược Marketting như sau: 3.2.2.1. Nghiên cứu thị trường Việc nghiên cứu thị trường cần nắm bắt được hai vấn đề lớn sau: Đối tượng khách hàng và nhu cầu của khách hàng: Trên địa bàn có bao nhiêu DNNQD đang hoạt động? Những DNNQD này có nhu cầu sử dụng vốn tín dụng ngân hàng không? Số lượng là bao nhiêu? Cần sử dụng trong khoảng thời gian nào? Đã có quan hệ tín dụng với tổ chức kinh tế nào khác chưa? … Các đối thủ cạnh tranh của mình: Phát hiện những điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ cạnh tranh. Qua đó thấy được ưu thế của ngân hàng mình trong cạnh tranh và những yếu điểm cần khắc phục. Để làm được điều này ngân hàng cần tiếp cận thông tin từ các nguồn: Qua gặp gỡ trao đổi trực tiếp, qua thông tin từ chính quyền địa phương, trung tâm thông tin tín dụng CIC, các nguồn thông tin từ ngân hàng cấp trên, qua các phương tiện thông tin khác như: Báo, tạp trí, Internet. 3.2.2.2. Tạo ra các sản phẩm hấp dẫn. Sản phẩm tín dụng hấp dẫn là sản phẩm tín dụng có tính linh hoạt cao, có khả năng đáp ứng, thoả mãn yêu cầu của phần đông khách hàng, khách hàng tìm thấy trong sản phẩm rất nhiều lợi ích phù hợp với nhu cầu của họ. Bởi lẽ đối tượng khách hàng là các DNNQD ngày càng phát triển với nhiều loại hình và tham gia vào tất cả các lĩnh vực, nghành ghề sản xuất kinh doanh bởi vậynhu cầu về khối lượng vay, thời hạn vay, phương thức trả vốn và lãi vay là không giống nhau. Trong hoạt động tín dụng thì rất khó để có thể đưa ra một sản phẩm mới bởi đây là hoạt động cổ điển đã xuất hiện từ rất lâu song ngân hàng có thể cải tiến để tạo ra sự khác biệt với sản phẩm của các ngân hàng khác. Ví dụ như ngân hàng có thể đa dạng hoá các hình thức tín dụng: Không chỉ cho vay theo món, cho vay theo hạn mức, mà còn có thể cho vay thấu chi, cho vay luân chuyển…tài sản đảm bảo cũng có thể linh hoạt không nhất thiết là các tài sản hiện vật mà cũng có thể đảm bảo bằng các khoản phải thu, hay đảm bảo của bên thứ ba (bảo lãnh). Hay ngân hàng có thể phát triển các dịch vụ đi kèm với hoạt động tín dụng, ví dụ như : thanh toán quốc tế, nhờ chi, chi trả lương qua hệ thống tài khoản…song thông thường nhất là dịch vụ tư vấn khách hàng. Khách hàng tin tưởng vào ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian, hoạt động có gắn kết với nhiều thành phần kinh tế trong xã hội cộng với khả năng chuyên môn nhạy bén, dự đoán các biến động của thị trường. Ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng các dịch vụ tiện ích, cùng bàn bạc các phương án kinh doanh, các vấn đề về thị trường đầu vào đầu ra… Để làm được điều này ngân hàng cần lập một ban tư vấn khách hàng gồm những cán bộ chuyên môn cao, có tầm hiểu biết sâu rộng, am hiểu kinh tế thị trường, nhạy bén với sự thay đổi của nền kinh tế…tuy nhiên vấn đề thiếu cán bộ và trình độ cán bộ của NHNo&PTNT Mỹ Hào vẫn là một hạn chế chưa được giải quyết vì vậy dịch vụ tư vấn chỉ có thể tiến hành đan xen với các hoạt động khác. 3.2.2.3. Chiến lược tiếp cận khách hàng. Sau khi tạo ra được một sản phẩm hấp dẫn ngân hàng cần tiến hành chiến lược nhằm tiếp cận được khách hàng, đưa sản phẩm của mình đến với khách hàng và phân tích để khách hàng hiểu về những lợi ích mà họ có được khi sử dụng sản phẩm của ngân hàng. Việc tiếp cận khách hàng phải đảm bảo: Những người sử dụng sản phẩm đầu tiên là những DNNQD đã có quan hệ tín dụng lâu dài với ngân hàng, quá trình mở rộng tín dụng, tìm kiếm những khách hàng mới nhưng không được quên chăm sóc những khách hàng truyền thống. Đối với những khách hàng mới ngay từ khi tiếp cận ban đầu ngân hàng phải tạo được sự uy tín, sự gắn kết giữa lợi ích của ngân hàng và lợi ích của khách hàng. Các phương thức tiếp cận khách hàng hiệu quả như: Tổ chức họp mặt các DNNQD trong địa bàn và địa bàn lân cận, phát tài liệu giới thiệu về ngân hàng và các tiện ích khi sử dụng dịch vụ ngân hàng, nhấn mạnh vào những ưu tiên của chính sách mở rộng tín dụng, những sản phẩm hấp dẫn đối với DNNQD. Cán bộ kinh doanh trực tiếp phụ trách tiếp cận khách hàng có thể chia địa bàn hoạt động, chủ động hẹn gặp trực tiếp những người có thẩm quyền trong doanh nghiệp. Vừa giới thiệu sản phẩm dịch vụ hấp dẫn của ngân hàng vừa phát triển nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng. 3.2.2.4. Phát triển mạnh chính sách giao tiếp khuyếch trương. Đó là chính sách gồm rất nhiều các biện pháp nhằm đưa thông tin mà ngân hàng muốn báo cho khách hàng biết từ đó làm nảy sinh nhu cầu quan hệ với ngân hàng của khách hàng. Do ngân hàng không làm tốt công tác này nên dẫn tới suy nghĩ của rất nhiều DNNQD chưa đến với NHNo&PTNT Mỹ Hào đã nghĩ thủ tục phức tạp, thời gian chờ đợi lâu, đợi đến khi được cấp vốn thì cơ hội kinh doanh đã qua mất rồi, làm ngân hàng không còn được chọn làm đối tượng tín dụng của khách hàng. Ngân hàng có nhiều biện pháp để quảng bá, các phương pháp thông dụng như gửi tài liệu giới thiệu về ngân hàng, tiếp thị những sản phẩm của ngân hàng, tiếp xúc qua điện thoại, thông báo qua thông tin đại chúng: Tivi, mạng Internet… Chính sách khuyến trương còn chỉ ra rằng ngân hàng cần tạo được ấn tượng ban đầu cho khách hàng, đó chính là biểu hiện của sự uy tín, sự nhiệt tình, sự trách nhiệm, sự tôn trọng đối với khách hàng. Để làm được điều này, đòi hỏi đội ngũ nhân viên ngân hàng, đặc biệt là những nhân viên tiếp xúc với khách hàng phải có thái độ nhã nhặn, lịch sự, thể hiện sự tôn trọng, sự nhiệt tình khi tiếp xúc, các thủ tục và giao dịch phải được tiến hành nhanh và chuẩn xác thể hiện được chuyên môn và trình độ của nhân viên ngân hàng. 3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng. Chất lượng thẩm định tốt là điều kiện không thể thiếu để ngân hàng mở rộng tín dụng. Bởi nếu chất lượng thẩm định không tốt, ngân hàng có khả năng gặp nhiều rủi ro khi theo đuổi chính sách mở rộng tín dụng. Để đảm bảo tính an toàn và hiệu quả của mình ngân hàng sẽ không dám mạo hiểm thực hiện mở rộng tín dụng, cán bộ phụ trách tín dụng cũng không muốn phê duyệt khoản vay khi chất lượng tín dụng không tốt. Vì vậy, để thực hiện được chính sách mở rộng tín dụng có hiệu quả ngân hàng bắt buộc phải nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng. Tại chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Hào cần thực hiện các biện pháp sau để nâng cao chất lượng thẩm định: Hiện nay tại ngân hàng cán bộ tín dụng đảm nhiệm tất cả các khâu của quá trình cho vay: từ tiếp xúc khách hàng, thẩm định món vay, theo dõi việc sử dụng khoản vay, theo dõi tài sản đảm bảo, quản lý rủi ro món vay...dẫn tới quá tải. Ngân hàng nên lập riêng một ban chuyên thẩm định khoản vay, việc chuyên môn hoá việc thẩm định sẽ nâng cao, giảm bớt khả năng rủi ro cho ngân hàng nhất là trong khi thực hiện chiến lược mở rộng cho vay DNNQD việc thẩm định những món vay lớn, liên quan chặt chẽ đến các dự án, các phương án sản xuất kinh doanh. Cán bộ lãnh đạo NHNo&PTNT Mỹ Hào cần bàn bạc và đưa ra một văn bản hướng dẫn cụ thể quy trình thẩm định để việc thẩm định khách hàng được nhanh chóng, thuận tiện và chính xác. Việc thẩm định phải đi sâu phân tích tìm hiểu các nội dung như sau: Thẩm định về tư cách pháp lý của khách hàng. Thẩm định về tình hình sản xuất kinh doanh. Thẩm định về tình hình tài chính. Thẩm định về phương án sản suất kinh doanh, dự án vay vốn. Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay. Để làm tốt công tác thẩm định những nội dung trên, ngân hàng cần phải có biện pháp thu thập thông tin khách hàng đầy đủ và chính xác, chất lượng thẩm định phụ thuộc rất lớn vào lượng thông tin mà ngân hàng có được. Hiện nay tại NHNo&PTNT Mỹ Hào thông tin có được từ khách hàng hầu như là do khách hàng cung cấp, làm mất đi tính chủ quan của thông tin và tăng khả năng gặp rủi ro đạo đức của ngân hàng, vì vậy trong thời gian tới việc thu thập thông tin khách hàng của NHNo&PTNT Mỹ Hào cần thu thập thêm thông tin từ: Bạn hàng của khách hàng, đối thủ cạnh tranh của khách hàng, thông tin từ tổ chức thông tin tín dụng (CIC) các ngân hàng hay tổ chức tài chính mà khách hàng đã có quan hệ tín dụng từ trước đây, từ các cơ quan quản lý, các chủ trương chính sách của Nhà Nước liên quan đến doanh nghiệp… Việc nâng cao chất lượng của công tác thẩm định là quan trọng, bên cạnh đó NHNo&PTNT Mỹ Hào cũng phải chú ý đến công tác kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ bảo đảm nghiêm túc các điều kiện, yêu cầu của quy trình tín dụng để đảm bảo việc mở rộng tín dụng ít xảy ra những sai sót đáng tiếc. 3.2.4. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ. Cán bộ tín dụng chính là người làm việc trực tiếp với doanh nghiệp thẩm định tín dụng và ý kiến của cán bộ tín dụng là một căn cứ quan trọng để người lãnh đạo ra quyết định tài trợ hay không. Do đó, việc mở rộng tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ cán bộ tín dụng ngân hàng. Trình độ, kinh nghiệm và tư cách đạo đức của đội ngũ cán bộ tín dụng là nhân tố đảm bảo thành công trong hoạt động tín dụng. Thực tiễn cho thấy cán bộ tín dụng của NHNo&PTNT Mỹ Hào phần lớn là những người có trình độ, kinh nghiệm tuy nhiên trước những thay đổi lớn trong môi trường kinh doanh, những thủ thuật lừa đảo cũng trở nên tinh vi hơn thì việc nâng cao trình độ cho cán bộ tín dụng nhất là những cán bộ mới, cán bộ trẻ, bổ sung kiến thức cho những cán bộ lâu năm là hết sức cần thiết, không những để hạn chế rủi ro tín dụng mà là điều kiện để mở rộng tín dụng. Hoạt động trên địa bàn đang có nhiều chuyển biến lớn về kinh tế, NHNo&PTNT Mỹ Hào càng cần thiết phải không ngừng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ bằng một số biện pháp như: Chủ động mời các chuyên gia các ngành, giảng viên của các trường đại học tham gia bồi dưỡng kiến thức tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện đại, thẩm định và phân tích dự án, phương án sản xuất kinh doanh, đánh giá giá trị tài sản …NHNo&PTNT Mỹ Hào nên chủ động tiến hành không nên chờ đợi vào các lớp tập huấn của Ngân Hàng Nhà Nước và NHNo&PTNT Việt Nam. Việc mở rộng tín dụng đối với DNNQD đòi hỏi người cán bộ không thể thiếu những kiến thức này. Tổ chức tập huấn và định kỳ thi nghiệp vụ tín dụng cho cán bộ tín dụng ngân hàng. Kết quả của đợt thi cần phải khen thưởng cụ thể bằng vật chất để tạo động lực cho việc học tập, nâng cao chất lượng chuyên môn. Cử cán bộ đi học những lớp tập huấn nâng cao trình độ nghiệp vụ do ngân hàng cấp trên tổ chức, sau đó phổ biến lại cho cán bộ tín dụng ngân hàng. Việc tuyển nhân viên tín dụng phải tiến hành một cách khách quản và công bằng để có thể kết nạp được những người ưu tú, có trình độ thực sự để ngày càng có một đội ngũ cán bộ tín dụng trình độ cao. Hiện nay việc thiếu cán bộ làm tín dụng tại NHNo&PTNT Mỹ Hào vẫn chưa được giải quyết, thiếu nhân lực khiến áp lực công việc nặng nề, mất hiệu quả khi làm việc thế nên ngân hàng cần nhanh chóng bổ sung đội ngũ cán bộ. Để mở rộng tín dụng, không chỉ cán bộ tín dụng cần nâng cao trình độ bởi lẽ hoạt đông tín dụng là hoạt động chính liên quan đến tất cả các hoạt động khác trong ngân hàng, vì vậy cán bộ các phòng ban khác trong NHNo&PTNT Mỹ Hào cũng cần tham gia nâng cao trình độ và tự nâng cao trình độ để thực hiện tốt định hướng, đạt được mục đích NHNo&PTNT Mỹ Hào đã đề ra. 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 3.3.1. Kiến nghị với Nhà Nước Nhà nước cần xây dựng hệ thống luật pháp hợp lý hơn phù hợp với sự phát triển của xã hội. Thực tế đất nước ta đang trên đà phát triển, môi trường kinh tế và xã hội thay đổi từng ngày đòi hỏi hệ thống pháp luật cũng phải linh hoạt có những sửa đổi bổ sung cho văn bản pháp luật cũ hay những văn bản pháp luật mới quy định áp dụng với những thành phần mới phát sinh. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh không còn mới mẻ trong nền kinh tế nhưng cũng mới có sự phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần đây, chính phủ cần cập nhật những thay đổi của khu vực kinh tế này để có những điều chỉnh phù hợp với logic bình thường của nền kinh tế, không chồng chéo tạo cơ chế thoáng và điều kiện thuận lợi co khu vực này phát triển. Nhà nước cần cải cách, đơn giản hoá các thủ tục hành chính thành lập và hoạt động đối với các DNNQD. Rút ngắn hơn nữa thời gian cấp giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký mẫu dấu, giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế…tạo điều kiện để các DNNQD nhanh chóng đi vào hoạt động, phát huy hiệu quả trong nền kinh tế. Đề nghị Nhà nước nhanh chóng cải cách các doanh nghiệp nhà nước, cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, xoá bỏ những chính sách hỗ trợ không cần thiết để tạo môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Thực tế, các DNNQD đã nhỏ bé, lại khó khăn về mọi mặt, ưu thế cạnh tranh chưa mạnh thì lại phải cạnh tranh với các khu vực kinh tế Nhà Nước đã mạnh về tài chính lại được Nhà Nước hỗ trợ. Thêm vào đó là khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hơn hẳn về trình độ quản lý, trình độ công nghệ… Vì vậy, Nhà nước sớm ban hành chính sách hỗ trợ để nâng cao năng lực các DNNQD đặc biệt là tạo điều kiện để tiếp cận chính sách cho vay vốn của các tổ chức tín dụng cũng như tổ chức tài chính khác, như: Hỗ trợ để đầu tư công nghệ mới, hỗ trợ mặt bằng để xây dựng nhà xưởng, … Bên cạnh đó, Nhà nước cần mở rộng và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng, các trung tâm dạy nghề. gắn chặt chẽ giữa việc học lý thuyết với các kĩ năng thực hành, tăng khả năng ứng dụng thực tế…để nâng cao chất lượng nguồn lao động cho cả các ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp. Đề nghị Nhà Nước tăng cường công tác kiểm tra, quản lý đối với hoạt động của các DNNQD, đảm bảo tính minh bạch, chính xác của các số liệu trong báo cáo tài chính, chế độ hạch toán kế toán trong DNNQD để các ngân hàng có đủ thông tin chính xác trong việc ra quyết định cho vay, nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân Hàng Nhà Nước Đề nghị NHNN sửa đổi các quy định về tài sản thế chấp đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Đa số các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có số vốn tự có nhỏ, sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa trên vốn tự có bởi các ngân hàng thương mại không cho vay với lí do là rủi ro lớn. Vì vậy để tạo điều kiện thuận lợi cho các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có thể sử dụng vốn vay của ngân hàng thì ngân hàng Nhà nước phải mở rộng phạm vi về tài sản thế chấp, tăng danh mục các tài sản thế chấp. Đồng thời đưa ra các cơ chế nhằm tăng cường hiệu lực trong việc chấp hành nghiêm túc quy trình cho vay tại các ngân hàng thương mạiTăng cường hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng CIC, tăng cường hiệu quả chất lượng thông tin thu nhận, phân tích nhằm cung cấp những thông tin đáng giá cho các TCTD để nhằm phòng tránh rủi ro. Ngoài ra, cần phải củng cố hệ thống thanh tra của NHNN đối với tổ chức tín dụng, thực hiện tốt hoạt động kiểm soát nội bộ (bao gồm cả giám sát, kiểm tra và kiểm toán nội bộ), kết hợp với kiểm toán bắt buộc từ bên ngoài vào theo thông lệ quốc tế và hoạt động thanh tra Ngân hàng nhà nước sẽ tạo tiền để nâng cao chất lượng hoạt động, hạn chế rủi ro đối với các tổ chức tín dụng. 3.3.3. Kiến nghị với Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. Đề nghị NHNo&PTNT Việt Nam xây dựng chính sách lãi suất, thời hạn cho vay, tài sản đảm bảo khoản vay, quy định bảo đảm tiền vay linh hoạt và đa dạng hơn thuận tiện và phát huy tính chủ động của các chi nhánh trong quá trình hoạt động. Đề nghị NHNo&PTNT Việt Nam mở rộng quy mô vốn hoạt động, quan tâm hơn nữa về tình hình nhân sự trong chi nhánh, cải thiện môi trường làm việc, nâng cao trình độ công nghệ ngân hàng để hoạt động phát huy được hiệu quả cao nhất. Đề nghị NHNo&PTNT Việt Nam tăng cường thu thập thông tin về các DNNQD, các dự án kinh tế, các khu công nghiệp, môi trường kinh doanh nơi chi nhánh hoạt động từ đó có những điều chỉnh phù hợp với điều kiện hoạt động của chi nhánh, cung cấp cho chi nhánh những thông tin kịp thời, chính xác và cần thiết cho hoạt động và phát triển của chi nhánh. Đề nghị NHNo&PTNT Việt Nam mở rộng các loại cho vay đối với các doanh nghiệp trong đó có DNNQD tạo điều kiện cho doanh nghiệp được sử dụng nhiều hơn các tiện ích tại ngân hàng, gắn bó lợi ích lâu dài với ngân hàng. Đề nghị NHNo&PTNT Việt Nam thường xuyên tổ chức các khoá học, các buổi hội thảo cho cán bộ trong ngành, giao lưu giữa các chi nhánh để đội ngũ cán bộ nhân viên được nâng cao trình độ,bổ xung kiến thức, kinh nghiệm, hoàn thiện bản thân.. qua đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của các chi nhánh. Đề nghị NHNo&PTNT Việt Nam định kì kiểm tra kiểm soát tình hình hoạt động của chi nhánh cấp I, cấp II, cấp III, kịp thời phát hiện ra những sai sót, thiếu sót trong các mặt hoạt động của chi nhánh đặc biệt là trong việc hạch toán kế toán, công tác thẩm định, trong quy trình cho vay… của chi nhánh để những khuyết điêm, những hạn chế nhanh chóng được khắc phục, giảm tránh những rủi ro trong hoạt động của chi nhánh. III. KẾT LUẬN Đề tài chú trọng vào nghiên cứu những hạn chế việc mở rộng tín dụng đối với các DNNQD tại NHNo&PTNT Mỹ Hào và đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng và quan trọng là mở rộng tín dụng đối với các DNNQD trên địa bàn trong thời gian tới. Đề tài tuy không mới song lại hết sức có ý nghĩa đối với sự phát triển của NHNo&PTNT Mỹ Hào nói riêng và sự phát triển kinh tế của cả huyện, cả tỉnh nhất là trong điều kiện NHNo&PTNT Mỹ Hào đóng tại trung tâm khu công nghiệp trọng điểm của cả tỉnh, các DNNQD trên địa bàn ngày một tăng nhanh thêm vào đó sự mở cửa thị trường làm sự cạnh tranh giữa các ngân hàng càng trở nên gay gắt, các DNNQD cần được hỗ trợ về mọi mặt để đứng vững và phát triển theo kịp xu hướng phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, mở rộng tín dụng là một vấn đề rộng lớn, mang tính lâu dài, cộng với trình độ của bản thân có hạn nên chuyên đề của em không tránh khỏi những khuyết điểm. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô trong trường đại học Kinh Tế Quốc Dân, ban giám đốc và toàn thể đội ngũ cán bộ nhân viên NHNo&PTNT Mỹ Hào để chuyên đề nghiên cứu được hoàn thiện và có ý nghĩa hơn trong thực tiễn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Bất cùng ban lãnh đạo và toàn thể các bác, các cô, các chú, các anh, các chị đang công tác tại chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Hào đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề này. MỤC LỤC I.LỜI MỞ ĐẦU 1 II.NỘI DUNG 2 CHƯƠNG 1:HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM) 2 1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM. 2 1.1.1. Khái niệm và đặc trưng cơ bản của tín dụng Ngân Hàng 2 1.1.1.1. Khái niệm tín dụng và hoạt động tín dụng trong Ngân Hàng. 2 1.1.1.2. Đặc trưng cơ bản của tín dụng ngân hàng. 3 1.1.1.2.1.Yếu tố lòng tin 3 1.1.1.2.2.Tính thời hạn và tính hoàn trả 3 1.1.2. Phân loại tín dụng. 4 1.1.2.1.Phân loại theo thời gian. 4 1.1.2.2. Phân loại theo hình thức tài trợ. 5 1.1.2.3. Phân loại theo hình thức đảm bảo. 5 1.1.2.4. Phân loại theo rủi ro. 6 1.1.2.5. Phân loại khác. 7 1.1.3. Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển của Ngân Hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. 7 1.2. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 8 1.2.1. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nền kinh tế 8 1.2.1.1. Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 8 1.2.1.2. Đặc điểm và thực trạng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay 9 1.2.1.2.1. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh mang tính chất tư hữu. 9 1.2.1.2.2. Số lượng các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng tăng nhanh. 10 1.2.1.2.3. Quy mô sản xuất, vốn,lao động nhỏ. 10 1.2.1.2.4. Thiếu vốn và khả năng huy động còn hạn chế. 11 1.2.1.2.5.Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp ngoài quốc doanh rất đa dạng. 12 1.2.1.2.6. Công nghệ sản xuất lạc hậu, trình độ quản lý kinh tế, tổ chức sản xuất kinh doanh có nhiều hạn chế, sản phẩm thiếu sức cạnh tranh 12. 1.2.1.3. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trường. 13 1.2.1.4. Ưu điểm và hạn chế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 15 1.2.1.4.1.Ưu điểm. 15 1.2.1.4.2. Hạn chế 17 1.2.2. Sự cần thiết của việc hình thành và phát triển tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 18 1.2.2.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 18 1.2.2.2. Sự cần vốn từ phía doanh nghiệp. 20 1.2.2.3. Do nhu cầu phân phối vốn từ phía ngân hàng. 21 1.2.2.4. Do đặc điểm của nền kinh tế thị trường (cụ thể là thị trường vốn22) 1.2.3. Mở rộng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 22 1.2.3.1. Quan niệm về mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 22 1.2.3.2. Nội dung mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 1.2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tởi mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 24 1.2.3.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng từ phía ngân hàng 24 1.2.3.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng từ phía các DNNQD 26 1.2.3.3.3. Các nhân tố khác 27 CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍNDỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MỸ HÀO 2.1. TỔNG QUAN VỀ NHNo&PTNT MỸ HÀO 29 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế chính trị huyện Mỹ Hào trong thời gian gần đây và những ảnh hưởng của nó tới hoạt động của NHNo&PTNT Mỹ Hào. 29 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Mỹ Hào31 2.1.3.Mô hình tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban trong NHNo&PTNT Mỹ Hào. 33 2.1.4. Những hoạt động chính của chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Hào trong một vài năm gần đây. 37 2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn. 37 2.1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn 40 2.1.4.3.Các hoạt động tài chính trung gian 42 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT MỸ HÀO. 45 2.2.1. Tình hình phát triển của các DNNQD trên địa bàn huyện Mỹ Hào.45 2.2.2.Tình trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Hào. 49 2.2.2.1. Dư nợ tín dụng doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 50 2.2.2.2. Đánh giá chất lượng tín dụng 54 2.2.2.3.Thu nhập từ tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 58 2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI NHÁNH. 59 2.3.1. Kết quả đạt được. 59 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 60 2.3.2.1. Những mặt hạn chế trong nghiệp vụ tín dụng tại NHNo&PTNT Mỹ Hào. 60 2.3.2.2. Nguyên nhân 61 2.3.2.2.1. Từ phía NHNo&PTNT Mỹ Hào 61 2.3.2.2.2. Từ phía các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 63 2.3.2.2.3. Các yếu tố khác 64 CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT MỸ HÀO. 65 3.1. ĐỊNH HƯỚNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG, CÁC MỤC TIÊU TRONG NGẮN HẠN VÀ DÀI CỦA CHI NHÁNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRONG THỜI GIAN TỚI. 3.1.1. Các mục tiêu chung của chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Hào trong những năm tới. 65 3.1.1.1.Mục tiêu chung của NHNo&PTNT Mỹ Hào 65 3.1.1.2.Mục tiêu phấn đấu năm 2007 của chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Hào66 3.1.2. Định hướng mở rộng tín dụng đối với DNNQD 67 3.1.2.1.Định hướng tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Hào 67 3.1.2.2.Định hướng mở rộng tín dụng đối với DNNQD 68 3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI NHÁNH NHNo& PTNT MỸ HÀO.68 3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng đối với DNNQD. 68 3.2.1.1. Chính sách về khách hàng DNNQD 69 3.2.1.2. Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng 70 3.2.1.3. Lãi suất và phí suất tín dụng 70 3.2.1.4. Thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ 71 3.2.1.5. Các khoản đảm bảo 72 3.2.1.6. Chính sách đối với các tài sản có vấn đề 72 3.2.2. Xây dựng một chiến lược Marketing ngân hàng đúng đắn. 73 3.2.2.1. Nghiên cứu thị trường 73 3.2.2.2. Tạo ra các sản phẩm hấp dẫn. 74 3.2.2.3. Chiến lược tiếp cận khách hàng. 75 3.2.2.4. Phát triển mạnh chính sách giao tiếp khuyếch trương 3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng. 76 3.2.4. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ. 78 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 80 3.3.1. Kiến nghị với Nhà Nước 80 3.3.2. Kiến nghị với Ngân Hàng Nhà Nước 81 3.3.3. Kiến nghị với Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. 82 III. KẾT LUẬN 84

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0320.doc
Tài liệu liên quan