Chuyên đề Một số biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty cổ phần xích líp Đông Anh

Sau một quá trình nghiên cứu, học hỏi với thái độ nghiêm túc, được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo và sự giúp đỡ của các cán bộ công nhân viên công tác tại Công ty cổ phần xích líp Đông Anh, đến nay chuyên đề tốt nghiệp của em đã hoàn thành. Trên cơ sở những kiến thức đã tích lũy ở trường và qua sự tìm hiểu cặn kẽ công tác quản lý chất lượng, hoạt động xuất khẩu tại Công ty cổ phần xích líp Đông Anh. Đề tài “ Một số biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty cổ phần xích líp Đông Anh” của em được hoàn thành. Thực hiện đề tài là một cơ hội tốt cho tôi có thể ứng dụng những lý luận vào thực tiễn. Em cũng hy vọng một số giải pháp mà em đưa ra có thể ứng dụng vào công tác chất lượng tại Công ty cổ phần xích líp Đông Anh. Nhưng do hạn chế về trình độ, thời gian nên bài viết chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy giáo, bạn bè và tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty cổ phần xích líp Đông Anh.

doc43 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1722 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty cổ phần xích líp Đông Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1-2000 công ty đang áp dụng. Kiểm soát toàn bộ các hoạt động về chất lượng sản phẩm trong quá trình tạo sản phẩm. Kiểm soát, báo cáo và điều chỉnh cải tiến cho phù hợp các yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng. + Phòng thiết bị đầu tư: Chịu trách nhiệm quản lý và sửa chữa thiết bị, nhà xưởng sản xuất toàn bộ công ty. Đồng thời giám sát việc đầu tư, xây dựng cơ bản, xây dựng phương án đầu tư, tiến bộ kỹ thuật. + Phòng tài chính – kế toán Có chức năng giúp giám đốc điều hành về lĩnh vực thống kê. Tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lên báo cáo tài chính. Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát về các hoạt động kinh tế tài chính của tất cả các bộ phận trong công ty. Ghi chép và thu thập số liệu, trên cơ sở đó giúp giám đốc trong việc phân tích các hoạt động kinh tế, tính toán hiệu quả các hoạt động sản xuất của công ty cụ thể; báo cáo thống kê tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính của công ty với các cơ quan chức năng. Thành tựu mà công ty đã đạt được Thành tựu kinh doanh Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2006 đến năm 2008 TT Chỉ tiêu ĐV Năm 2006 2007 2008 1 Giá trị SXCN Tr.đ 200.339 265.000 335.000 2 Doanh thu Tr.đ 222.225 280.000 365.000 3 Nộp ngân sách Tr.đ 12.500 17.000 22.000 4 Lợi nhuận Tr.đ 3.900 5.500 7.000 5 TNBQ/người/tháng Tr.đ 1.6 1.7 1.85 6 Lao động: 969 1.133 1.225 6.1 -Nam Người 727 853 915 6.2 -Nữ Người 240 280 315 7 Sản phẩm chủ yếu: 7.1 Xích xe đạp Sợi 103.933 27.890 5.540 7.2 Líp xe đạp Cái 70.840 63.575 18.350 7.3 Bi các loại Viên 99.316.479 61.000.000 105.329.800 7.4 Khoá KC Bộ 7.662 4.285 13.480 7.5 Đùi đĩa Bộ 76.671 138.537 159.926 7.6 Chi tiết phụ tùng xe máy Tr.đ 206.923 261.549 280.000 (Nguồn phòng tài vụ cung cấp) Hiệu quả: Bảng số liệu trên cho ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty ổn định, doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước (năm 2007 tăng 30.26% (85 tỷ) so với năm 2006, tăng 64.25% (142.77 tỷ) so với năm 2005, đây là một tốc độ tăng trưởng cao. Nhờ vậy mà mức lợi nhuận của công ty tăng lên đáng kể, năm 2008 đạt 7 tỉ đồng, tăng 27.27% so với năm 2006, tăng 79.49% so với năm 2006. Qua đó đóng góp một phần đáng kể vào ngân sách Nhà nước, góp một phần nhỏ trong sự tăng trưởng liên tục và phát triển của Đất nước. Thành tựu ở các lĩnh vực khác - Luôn vận động CBCNV hưởng ứng tích cực tham gia cuộc vận động xây dựng chỉnh đốn Đảng, thực hiện tốt nhiệm vụ công tác đoàn thể. - Thường xuyên phát động thi lập nhiều thành tích trong lao động sản xuất kinh doanh, đời sống phong trào, phấn đấu đạt và vượt năng xuất, chất lượng, hiệu quả. Xây dựng chỉ tiêu cụ thể các danh hiệu thi đua quyết thắng, danh hiệu người tốt việc tốt, tập thể tốt, gia đình tốt phù hợp với nội dung nếp sống văn hoá công nhiêp. Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, Ytế. Chăm lo đời sống CBCNV đảm bảo an ninh, an toàn sản xuất, kinh doanh - Tích cực phòng chống các tệ nạn xã hội, HIV - AIDS, nghiện hút, ma tuý, cờ bạc v.v.. - Hưởng ứng các phong trào đền ơn đáp nghĩa, phong trào ủng hộ đồng bào lũ lụt, đồng bào nghèo khó, thực hiện tốt phong trào xanh sạch đẹp Công ty. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm ở công ty Luật pháp chính sách nhà nước về chất lượng sản phẩm Ngày 20.11.2007, Quốc hội đã thông qua Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ( CLSPHH) - nền tảng pháp lý quan trọng cho việc quản lý CLSPHH (từ khâu sản xuất đến tiêu dùng ) phù hợp vơi thông lệ quốc tế, thúc đẩy, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, thuận lợi hóa thương mại, nâng cao chất lượng và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên có liên quan (lợi ích quốc gia, người tiêu dùng và người sản xuất, kinh doanh ). Hoạt động quản lý nhà nước về CLSPHH được đổi mới theo hướng : Đảm bảo tối đa tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp; giảm thiểu sự can thiệp trực tiếp của Nhà nước vào quá trình sản xuất và cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp; hoạt động đánh giá CLSPHH trong sản xuất và cung ứng dịch vụ được xã hội hóa tối đa có thể và Nhà nước thực hiện chính sách hậu kiểm đối với công tác kiểm tra, kiểm soát CLSPHH lưu thông trên thị trường. Hoạt động quản lý Nhà nước về chất lượng ở đây được hiểu là các biện pháp quản lý trực tiếp hoặc gián tiếp của Nhà nước nhằm gây ảnh hưởng đến các yếu tố về chất lượng của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ. Thông qua đó, Nhà nước có thể bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người tiêu dùng, phòng tránh rủi ro, xác định rõ trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh (về chất lượng) và duy trì trật tự kinh tế - xã hội. Hoạt động quản lý Nhà nước về CLSPHH trong luật được thực hiện theo các nguyên tắc: Nguyên tắc hậu kiểm: Doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ và tự chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình làm ra. Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào quá trình sản xuất của doanh nghiêp. Tuy nhiên, Nhà nước vẫn đạt được mục tiêu quản lý, kinh tế, xã hội thông qua các hoạt động gián tiếp như: Đưa ra các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các yêu cầu khác để doanh nghiệp áp dụng; đưa ra các điều kiện, nội dung, thủ tục xã hội hóa hoạt động đánh giá chất lượng (do các tổ chức đánh giá sự phù hợp như phong thử nghiệm, tổ chức chứng nhận thực hiện); Nhà nước kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức đánh giá sự phù hợp và việc thực thi pháp luật của doanh nghiệp và tổ chức đánh giá sự phù hợp và việc kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường và trong quá trình sử dụng. Trên thị trường, sản phẩm sau khi thực hiện các yêu cầu quy định của Nhà nước được tự do lưu thông. Nhà nước chỉ kiểm tra ngẫu nhiên các yêu cầu về chất lượng, đặc biệt các đặc tính về an toàn của sản phẩm, hàng hóa hoặc khi có sự khiếu nại của khách hàng, người tiêu dùng về chất lượng. Khi phát hiện thấy sai lỗi. Khi phát hiện thấy sai lỗi, doanh nghiệp sẽ vị Nhà nước xử lý như bồi thường, bồi hoàn, thu hồi, sửa chữa lại... hoặc bị kiểm tra trực tiếp tại nơi sản xuất. Đây là biện pháp hậu kiểm nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thúc đẩy thông thương. Tổ chức đánh giá sự phù hợp vi phạm nguyên tắc hoặc làm sai kết quả đánh giá sự phù hợp sẽ bị xử lý hành chính, bồi thường thiệt hại phát sinh, truy cứu trách nhiệm hình sự, đình chỉ hoặc loại bỏ, không được hoạt động tiếp. Nguyên tắc thị trường: Mức chỉ tiêu chất lượng do thị trường quyết định, hay nói cách khác do thỏa thuận giữa người mua và người bán. Người mua có ít tiền sẽ chọn những sản phẩm, hàng hóa có chỉ tiêu chất lượng thấp; người mua có nhiều tiền sẽ lựa chọn những sản phẩm, hàng hóa có chất lượng cao; chất lượng quá kém thì sản phẩm, hàng hóa sẽ bị thị trường đào thải vì không ai mua. Người sản xuất tùy thuộc vào đối tượng của thị trường tiêu thụ mà quyết định mức chất lượng cho sản phẩm, hàng hóa của mình. Tuy vậy, mức độ an toàn của sản phẩm, hàng hóa nhất quyết phải tuân thủ theo yêu cầu của Nhà nước đặt ra. Nhà nước tiếp cận và quản lý CLSPHH từ thị trường thay vì từ cơ sở sản xuất như trước đây. Đây cũng là nguyên tắc để thực thi chính sách hậu kiểm. Nhà nước chỉ quan tâm đến kết quả đầu ra, còn hoạt động nội bộ, quá trình sản xuất do người sản xuất hoàn toàn chịu trách nhiệm. Nếu nguy cơ mất an toàn sản phẩm có thể phát sinh trong quá trính sản xuất thì Nhà nước sẽ đưa ra các quá trình đặc biệt mà người sản xuất phải áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000 hay HACCP. Mặt khác, chất lượng không đảm bảo theo tiêu chuẩn công bố áp dụng, gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc nhằm mịc đích trốn thuế, cạnh tranh không lành mạnh... thì tùy mức độ có thể bi xử phạt hành chính, quy trách nhiệm vi phạm pháp luật về quảng cáo hoặc làm hàng giả. Nguyên tắc hội nhập: Nguyên tắc quản lý chất lượng, nội dung và thủ tục đánh giá sự phù hợp phải tương đồn và phù hợp với thông lệ quốc tế. Các yêu cầu của Hiệp định Hàng rào kỹ thuật trong thương mại và các hiệp định khác mà Việt Nam tham gia đều phải được thỏa mãn nhằm tránh gây ra các rào cản. Thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp là một việc làm đặc biệt quan trọng trong quản lý chất lượng tại mỗi quốc gia. Hàng rào Việt Nam khi xuất ra nước ngoài sẽ gặp phải rào cản kỹ thuật khác nhau, nếu không có cơ chế thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp sẽ gây mất thời gian và tốn kém cho doanh nghiệp. Muốn kết quả đánh giá sự phù hợp được thừa nhận và vượt qua các rào cản kỹ thuật, các thủ tục đánh giá sự phù hợp tại Việt Nam phải tuân thủ các thông lệ quốc tế và thừa nhận. Nguyên tắc này sẽ đồng thời mang lại lợi ích cho đối tượng được quản lý, đó là thúc đẩy thương mại và nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa trên thị trường trong nước và quốc tế. Minh bạch, công khai, không phân biệt đối xử: Mọi biện pháp quản lý của Nhà nước đều phải rõ ràng, minh bạch và công khai. Cơ chế quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa( CLSPHH) phải công bằng, không có sự khác biệt nhằm gây ra các rào cản đối với đối tượng này hoặc tạo điều kiện cho đối tượng khác tương ứng. Ví dụ như phân biệt nguồn gốc xuất xứ, phân biệt giữa hàng nội với hàng nhập khẩu... Nguyên tắc xã hội hóa: Các hoạt động kỹ thuật như chứng nhận, thử nghiệm, giám định CLSPHH được Nhà nước xã hội hóa triệt để nhằm: Giảm thiểu sự đầu tư của Nhà nước, đồng thời tạo điều kiện đầu tư cho các tổ chức, doanh nghiệp có năng lực và điều kiện; đảm bảo tính minh bạch của hoạt động chứng nhận, thử nghiệm, giám định CLSPHH; tạo ra một lực lượng đánh giá chứng nhận, thử nghiệm, giám định đông đảo phục vụ, đáp ứng các nhu cầu của doanh nghiệp và thúc đẩy thương mại; mở rộng đối tượng cần được đánh giá chứng nhận, thử nghiệm, giám định; Nhà nước không tham gia trực tiếp để giám sát các hoạt động của các tổ chức đánh giá sự phù hợp, tạo ra sân chơi bình đẳng và thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp từ các quốc gia khác. Từ ngày 1.7.2008, Luật CLSPHH đã chính thức có hiệu lực. Để Luật đi vào đời sống, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường đã xây dựng Nghị định và các Thông tư hướng dẫn áp dụng các cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành; triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến, tập huấn các nội dung của Luật, Nghị định và các Thông tư hướng dẫn. Bên cạnh đó, việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ ở các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về CLSPHH là việc làm không kém phần quan trọng, khẳng định vai trò quản lý nhà nước về CLSPHH trong thời kỳ mới, thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Tính chất cạnh tranh trên thị trường Thị trường của công ty chủ yếu là thị trường trong nước.Công ty có hai thị trường lớn là trực tiếp xuất cho các nhà máy sản xuất xe đạp, xe máy. Thị trường thứ hai là bán cho các đại lý chuyên bán các phụ tùng xe đạp. xe máy để từ đó đến tay người tiêu dùng. Công ty sản xuất ra đến đâu bán hết ngay đến đó vì công ty Hon Da ký độc quyền về một số sản phẩm như xích, líp, trục…xe máy. Đối thủ cạnh tranh chính của công ty là những nhà nhập khẩu xích,líp,bi, phụ tùng….ngoại nhập từ những nước Nhật Bản, Đài Loan,Trung Quốc… Các sản phẩm ngoại nhập có chất lượng tốt,giá cả hợp lý, nên đây là đối thủ cạnh tranh hiện tại rất mạnh của công ty Xích Líp. . Nhu cầu và cầu của người tiêu dùng Thị trường tiêu thụ xe đạp, xe máy của nhân dân ta đòi hỏi chất lượng ngày càng cao, giá cả phù hợp. Trong những năm gần đây, mặt hàng của Công ty chủ yếu được tiêu thụ cho Công ty Honda Việt nam, GOSHI Thăng Long, MAP, Các Công ty lắp ráp xe đạp xe máy trong Sở Công nghiệp, các Công ty lắp ráp xe đạp xe máy tư nhân. Lượng khách hàng của Công ty tương đối ổn định và đang có chiều hướng tốt Bảng 2: Các khách hàng chính của Công ty: TT Tên công ty TT Tên công ty TT Tên công ty 1 Honda Vietnam 10 FCC 19 Stanley 2 Yamaha 11 Nissin 20 HPC (Nhựa Hà nội) 3 Machino Auto parts 12 Arai 21 Kim khí thăng long 4 Goshi thang long 13 Konishi 22 Toto Vietnam 5 VAP 14 Asumitec 23 Nam Việt 6 Toyota Vietnam 15 Fujico 24 Bộ công an 7 Ford Vietnam 16 Denso 25 Liên hiệp xe đạp 8 Daiwa 17 VMEP 26 Wiha 9 Chuiy 18 Strongway … Biểu đồ 1: Biểu đồ tăng trưởng khách hàng của công ty từ 2003 đến 2008 Qua biểu đồ trên cho ta thấy, số lượng khách hàng của Công ty không ngừng tăng trưởng, năm sau cao hơn năm trước (năm 2008 tăng 27% so với năm 2007 và 292% so với năm 2003. Chứng tỏ Công ty đã khẳng định được uy tín và chất lượng các sản phẩm của mình, và có được chỗ đứng trong lòng khách hàng Chất lượng đội ngũ lao động của công ty Cùng với sự phát triển của Công ty năm 2008 lực lượng lao động của Công ty là 1.225 người, tăng 258 người so với năm 2006. Để thấy rõ hơn tình hình năng lực của nhân viên Công ty ta quan sát bảng phân bố năng lực nhân viên của Công ty : Bảng 3: Cơ cấu lực lượng lao động của công ty: TT Trình độ 2006 2007 2008 Tỷ lệ tăng 2008 so với (%) Số LĐ Tỷ trọng % Số LĐ Tỷ trọng % Số LĐ Tỷ trọng % 2006 2007 Tổng số : 967 100 1133 100 1.306 100 127 108 1 Đại học 30 3.1 67 5.9 75 6.1 250 112 2 Cao đẳng 27 2.8 38 3.3 75 6.1 278 197 3 Trung cấp 61 6.3 67 5.9 64 7.9 105 96 4 Sơ cấp 24 2.5 40 3.5 32 2.6 133 80 5 CN kỹ thuật 825 85.3 921 81 979 77.2 117 106 (Nguốn số liệu P.Tài vụ công ty cung cấp) Từ bảng số liệu trên ta thấy lực lượng lao động có trình độ Đại học và Cao đẳng chiếm tỷ lệ khá cao, năm 2008 lao động có trình độ Đại học trở lên 75 người, tăng 8 người so với 2007(12%), tăng 35 người so với năm 2006 (150%). Do chiến lược của Công ty đang đầu tư tập trung vào những sản phẩm mới như : Phụ tùng xe máy, ô tô ... Do vậy tỷ lệ lao động có trình độ Đại học, Cao đẳng năm 2008 tăng cao hơn tỷ tăng của lao động trực tiếp sản xuất. Đây là đội ngũ cán bộ kỹ thuật nòng cốt của Công ty. Lực lượng lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ lớn 77,2% so với đội ngũ lao động gián tiếp điều này cho ta thấy cơ cấu lao động của Công ty là hợp lý. Qua hai bảng trên ta thấy trình độ văn hoá của cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng tương đối đồng đều. Cả Công ty có 1.225 người, hiện nay cán bộ công nhân viên có trình độ đại học và cao đẳng là 150 người chiếm tỷ lệ khá cao (12,2%). Đây là lực lượng chủ yếu của Công ty, các cán bộ đầu ngành, trưởng phó các phòng ban đều tốt nghiệp đại học và qua các trường đào tạo cơ bản.Cơ cấu lao động của Công ty là tối ưu vì tỷ lệ lao động gián tiếp trên lao động trực tiếp tương đối nhỏ Bên cạnh đó hàng năm Công ty đều cử cán bộ và công nhân viên đi học ở các trường đại học nhằm cung cấp cho Công ty lực lượng kế cận và có trình độ đáp ứng với cơ chế thị trường hiện nay. Công ty luôn có chính sách đãi ngộ và có sự ưu tiên với cán bộ công nhân viên Để tiến hành sản xuất, kinh doanh, ngoài các yếu tố đầu vào như TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu…thì lao động là một yếu tố đầu vào không thể thiếu được và đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Việc sử dụng đầy đủ hợp lý và tiết kiệm lao động, kết hợp với cơ cấu bộ máy quản lý gọn nhẹ sẽ thúc đẩy được quá trình sản xuất, kinh doanh phát triển, tiết kiệm được chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Công nghệ sản xuất mà công ty đang áp dụng Hiện nay hệ thống máy móc thiết bị của công ty đã được đại tu, tăng cường nhập khẩu của các nước Đức, Nhật Bản, Nga, Trung Quốc, Đài Loan... như: Máy dập ép thuỷ lực có lực dập từ 2 tấn đến 1000 tấn có khả năng sản xuất được các sản phẩm cơ khí khác nhau như phụ tùng xe máy, ô tô; Máy tiện CNC, máy phay CNC có khả năng gia công các chi tiết cơ khí có độ chính xác cao. Máy mài vạn năng, máy cắt dây CNC, máy xung tia lửa điện đảm bảo việc gia công các khuôn cối phức tạp, chính xác đạt chất lượng tốt; Máy dập ngang, máy đúc nhôm ngang, máy TARO tự động lần đầu tiên được nhập vào Việt Nam (từ năm 2003), có công suất gấp 7 lần đến 10 lần so với máy chuyên dụng bình thường. Ngoài việc nâng cao trang thiết bị hiện đại công ty còn đổi mới phương pháp. Dập nguội thay cho dập nóng, giảm chi phí tiêu hao nguyên vật liệu, nguyên công và tăng năng suất, chất lượng. Bảng 4 :Danh mục máy móc thiết bị chủ yếu STT Danh mục tài sản Số lượng( cái) Năm đưa vào sủ dụng Nước sản xuất 1 Máy khoan Khoan cần 01 1984-2000 Trung Quốc Khoan bàn 09 1999-2005 Trung Quốc Khoan đứng 01 1997-2006 Trung Quốc 2 Máy tiện 75 2003-2004 Trung Quốc, Italia, Nhật Bản Máy tiện thuỷ lực 23 2000-2003 Trung Quốc, Italia 3 Máy mài các loại 19 2000 Trung Quốc, Đài loan 4 Máy đột dập 86 2000 Trung Quốc, Italia Tổng cộng 214 Nguồn: Phòng kĩ thuật sản xuất Bảng 5: Chất lượng máy móc thiết bị theo giá trị(2006-2008) STT Năm Nguyên giá( G) Hao mòn Giá trị còn lại( SV) So sánh SV với G 1000đ % 1 2006 4.675.421 311.694 4.363.272 311694 6,67 2 2007 5.907.024 431.697 5.475.327 431.697 7,3 3 2008 13.626.848 1.749.908 1.186.940 1.749.908 12,84 Nguồn:phòng kĩ thuật sản xuất Qua bảng ta thấy tốc độ hao mòn máy móc thiết bị lớn dần qua các năm, chứng tỏ hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị ngày càng tăng.Nguyên nhân là do công ty nhập nhiều máy móc thiết bị mới hiện đại của Italia, Nhật Bản, Đài Loan Công ty tổ chức quản lý toàn bộ Tài sản cố định về mặt giá trị. Cuối mỗi niên độ công ty lại tổ chức kiểm kê và đánh giá lại giá trị Tài sản cố định. Tại Công ty Xích líp Đông anh chỉ có tài sản cố định hữu hình, chủ yếu là nhà xưởng, thiết bị văn phòng, thiết bị sản xuất và phương tiện vận tải. Bên cạnh đó Công ty còn thuê một số thiết bị sản xuất của Công ty bên ngoài về để phục vụ cho sản xuất. (Theo bảng Cân đối kế toán). Thời gian sử dụng thiết bị trong Công ty gần như là 24/24 giờ công nhân làm việc 3 ca liên tục tận dụng tối đa công suất thiết kế của thiệt bị. Bên cạnh việc đầu tư trang thiết bị mới nâng cao năng suất lao động, để đáp ứng nhu cầu thị trường về chất lượng sản phẩm và nhằm rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm, công ty còn tổ chức bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân trực tiếp sản xuất, giúp công nhân nắm vững kỹ thuật sản xuất, thường xuyên tổ chức các cuộc thi nâng cao tay nghề cho công nhân và khuyến khích các cá nhân có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm động viên khích lệ sự sáng tạo tìm tòi của các cá nhân, tập thể... Tổ chức tuyển dụng công nhân có tay nghề và bằng cấp vào công ty, không ngừng hoàn thiện đội ngũ cán bộ của công ty qua các đợt đi khảo sát thị trường tại Thái Lan, Đài Loan, Hàn Quốc, Italia... và các đợt bồi dưỡng, tập huấn trong nước như Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh... Nguyên vật liệu Các loại nguyên vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh của Công ty chủ yếu vẫn là các loại thép trong nước và nhập ngoại. Còn nguyên liệu vẫn chủ yếu là dầu, mỡ làm mát máy hay bôi trơn, ngoài ra Công ty còn mua một số hàng hoá khác phục vụ cho việc sản xuất. Là đơn vị sản xuất hàng tiêu dùng, với đặc điểm quy trình công nghệ khép kín, sản xuất giản đơn, sản phẩm sản xuất ra trải qua nhiều công đoạn. Do đó mức sử dụng nguyên vật liệu được áp dụng theo định mức. Việc xây dựng mức sử dụng nguyên vật liệu được phòng kỹ thuật căn cứ vào yêu cầu thiết kế sản phẩm để xác định mức chi phí sử dụng nguyên vật liệu. - Tình hình sử dụng nguyên vật liệu ở công ty xích líp rất chặt chẽ vì sản xuất ra một sản phẩm Công ty phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu với các quy cách, chất lượng khác nhau. Nguyên vật liệu mua về được bảo quản trong các kho. Ví dụ: - Kho 001: Kho dụng cụ (đá mài 108x2x22,7; Giấy phép, găng tay, vài, giẻ lau...) - Kho 02: Kho vật tư (thép các loại, kimloại khác, ...) Bảng 6 : Cơ cấu nguyên vật liệu chủ yếu ở phân xưởng líp năm 2008 Đơn vị: đồng Danh mục vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá(đ) Tổng giá trị Thép C45,2.3 ly a kg 616 5.428 334.3648 Thép C45,3 ly a kg 411 5.428 223.0908 Thép Inox tấm 1,5 a kg 910 25.800 2.347.8000 Thép Inox tấm 0,9 a kg 104 25.800 268.320 Tổng 31735756 Thép 20 x D6 a kg 405 5.200 2.106.000 Thép C45,2.3 ly a kg 1539 5.428 8.353.692 Tổng 10.459.692 MKD 14,2 b cái 20 20.000 400.000 MKD 14,2 b cái 30 1.500 45.000 E cu M16 b cái 200 800 160.000 Bóng điện 75C c cái 100 3.000 300.000 Giẻ lau c kg 100 1.300 130.000 Tổng 1.035.000 Dầu Steam H b lít 30 46.600 1.398.000 Dầu HD40 b lít 20 8.300 166.000 Tổng 1564.000 Nguồn: Phòng kĩ thuật sản xuất Phần II: Thực trạng chất lượng sản phẩm ở công ty cổ phần xích líp Đông Anh Chất lượng sản phẩm Để cạnh tranh và duy trì được chất lượng với hiệu quả kinh tế cao, doanh nghiệp không thể áp dụng các biện pháp riêng lẻ mà phải có cơ chế quản lý thống nhất và có hiệu lực. Hệ thống chất lượng là một phần trong hệ thống quản lý của tổ chức tập trung vào việc đạt được đầu ra (Kết quả) thoả mãn các mục tiêu chất lượng và các nhu cầu, mong đợi của khách hàng và các bên hữu quan. Mục tiêu chất lượng sẽ bổ sung hoặc kết hợp với các mục tiêu khác của tổ chức như mục tiêu tăng trưởng, thu nhập, lợi nhuận, môi trường, sức khoẻ và an toàn. Hệ thống chất lượng là một phần của hệ thống quản lý doanh nghiệp hướng bởi việc tăng trưởng. Điều này sẽ giúp cho các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc lập kế hoạch, phân bổ nguồn lực, xác định mục tiêu và đánh giá hiệu quả chung của tổ chức Muốn tác động đồng bộ đến các yếu tố có ảnh hưởng tới chất lượng, hoạt động quản lý chất lượng phải tuân thủ các nguyên tắc quản lý chất lượng của ISO 9001:2000 - Nguyên tắc 1 : Hướng vào khách hàng Mọi tổ chức đều phụ thuộc vào khách hàng của mình và vì thế cần hiểu các nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng, cần đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và cố gắng vượt cao hơn sự mong đợi của họ. - Nguyên tắc 2 : Sự lãnh đạo : Lãnh đạo thiết lập sự thống nhất giữa mục đích và phương hướng của tổ chức. Lãnh đạo cần tạo ra và duy trì môi trường nội bộ để có thể hoàn toàn lôi cuốn mọi người tham gia để đạt được các mục tiêu của tổ chức. - Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi người : Mọi người ở tất cả các cấp là yếu tố của một tổ chức và việc huy động họ tham gia đầy đủ sẽ giúp cho việc sử dụng được năng lực của họ vì lợi ích của tổ chức. - Nguyên tắc 4 : Các tiếp cận theo quá trình : Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách hiệu quả khi các nguồn lực và các hoạt động có liên quan được quản lý như một quá trình. - Nguyên tắc 5 : Cách tiếp cận theo hệ thống đối với quản lý : Việc xác định, hiểu và quản lý các quá trình có liên quan lẫn nhau như một hệ thống sẽ đem lại hiệu lực và hiệu quả của tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. - Nguyên tắc 6 : Cải tiên liên tục : Cải tiến liên tục các kết quả thực hiện phải là mục tiêu thường trực của tổ chức. - Nguyên tắc 7 : Quyết định dựa trên sự kiện : Mọi quyết định có hiệu lực được dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin. - Nguyên tắc 8 : Quan hệ cùng có lợi với người cung cấp : Tổ chức và người cung ứng phụ thuộc lẫn nhau và mối quan hệ cùng có lợi sẽ nâng cao năng lực của cả hai bên để tạo ra giá trị. Trong vài năm gần đây vấn đề chất lượng của sản phẩm được đặt lên hàng đầu cho các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cả nước nói chúng và Công ty cổ phần Xích líp Đông Anh nói riêng. Để đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi ngày một cao của khách hàng và sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường các Công ty phải không ngừng nâng cao về hệ thống quản lý chất lượng của mình. Từ năm 2002 Công ty cổ phần Xích líp Đông Anh đã đưa hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO9001-2000 áp dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty đã quyết định thành lập phòng QC - ISO quản lý mọi vấn đề về chất lượng sản phẩm như : Kiểm tra chất lượng đầu vào phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh cho đến khi sản phẩm được đưa ra thị trường tiêu thụ. Đây là bước chuyển biến rõ rệt, tác phong công nghiệp của cán bộ công nhân viên( CBCNV) dần được hoàn thiện, quá trình hoạt động được kiểm soát chặt chẽ bởi ý thức của người lao động, tại nơi sản xuất các khay hàng đều được hiển thị rõ ràng bằng thẻ như : Thẻ màu đỏ : Hiển thị sản phẩm không phù hợp, Thẻ màu xanh : Hiển thị sản phẩm phù hợp, Thẻ màu trắng : Hiển thị chi tiết chưa gia công. Vì vậy sản phẩm sản xuất ra kém chất lượng ngày một giảm, chi phí sản xuất được hạn chế tới mức tối đa. Tại các phòng ban, phân xưởng Hệ thống Tiêu chuẩn ISO cũng được áp dụng triệt để như : Các chứng từ đều có danh mục quản lý để tra cứu một cách nhanh chóng, tránh thất thoát chứng từ ... Chất lượng ở từng khâu trong quá trình sản xuất sản phẩm Công ty Xích líp là một đơn vị sản xuất trong ngành cơ khí tiêu dùng, sản phẩm truyền thống cũng như sản phẩm chính của Công ty là Xích Líp, xe máy, xe đạp, phụ tùng xe máy, phụ tùng ôtô các loại; việc tổ chức sản xuất của Công ty được thực hiện theo kế hoạch sản xuất, Phòng kỹ thuật sản xuất căn cứ vào kế hoạch sản xuất của sở công nghiệp đưa xuống, từ đơn đặt hàng và căn cứ vào phân tích tình hình nhu cầu thị trường để xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch sản xuất sẽ được giao cụ thể cho từng phân xưởng. Các sản phẩm của Công ty được sản xuất theo một qui trình công nghệ khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến khi sản phẩm được hoàn thành. Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty bao gồm nhiều giao đoạn mới hoàn thành. Mỗi sản phẩm đều được tiến hành sản xuất qua các giai đoạn trong cùng một phân xưởng. Trong từng phân xưởng sản xuất sẽ chia thành các tổ để thực hiện các công đoạn sản xuất. Sản phẩm của Công ty có nhiều nhóm sản phẩm khác nhau, nhưng mỗi nhóm lại có nhiều quy cách, thông số kỹ thuật khác nhau, từng nhóm sản phẩm có qui trình sản xuất riêng và tính chất phức tạp của quy trình công nghệ sản xuất thuộc vào mức độ phức tạp của sản phẩm. Trước tiên phân xưởng cơ điện tiến hành làm khuôn cối rồi chuyển sang phân xưởng Xích. Tại phân xưởng Xích tổ phôi tiến hành thực hiện cán và cát thép tạo thành ra phôi các chi tiết sau đó truyển sang tổ chi tiết tiến hành rèn rập, sang tổ nhiệt luyện để quay bóng làm sạch, xử lý bề mặt chi tiết. Những chi tiết hoàn thành sẽ được truyển sang tổ lắp ráp để hoàn thành sản phẩm. Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất xích Phân xưởng xích Tạo phôi cán thép, cắt sắt Đột dập Nhiệt luyện, quay bóng Lắp ráp Xích thành phẩm Nguồn: phòng kĩ thuật sản xuất Sơ đồ 3 : Quy trình công nghệ sản xuất líp Phân xưởng líp Tạo phôi cán thép, cắt sắt Đột dập Nhiệt luyện, quay bóng Lắp ráp Líp thành phẩm Nguồn: Phòng kĩ thuật sản xuất Đánh giá các giải pháp mà công ty đã áp dụng Các giải pháp đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu Tại Công ty xích líp việc chi dùng nguyên vật liệu cho sản xuất đều xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất, nghĩa là phải căn cứ vào lệnh sản xuất, xác định mức tiêu hao nguyên vật liệu để làm thủ tục xuất kho, cụ thể việc xuất kho được thực hiện như sau: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, định mức tiêu hao nguyên vật liệu do cán bộ phòng kế hoạch sản xuất quy định. Nhân viên kinh tế phân xưởng viết phiếu lĩnh vật tư (lập 2 liên: Phân xưởng lưu một liên, một liên giao thủ kho rồi chuyển cho phòng kế toán-tài chính, phiếu này có chữ ký của Quản đốc) rồi lên phòng kỹ thuật sản xuất lĩnh vật tư. Phòng kỹ thuật sản xuất sẽ căn cứ vào bản kế hoạch định mức nguyên liệu, kiểm tra về số lượng và ký duyệt. Nhân viên phân xưởng cầm phiếu lĩnh xuống kho, thủ kho kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của phiếu rồi căn cứ vào tình hình thực tế trong kho để ghi vào cột lĩnh của thẻ kho. Các loại nguyên vật liệu xuất dùng có ghi chi tiết xuất dùng cho từng nhóm sản phẩm của từng phân xưởng sản xuất. Định kỳ 3 đến 5 ngày 1 lần, kế toán vật liệu xuống kho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho sau đó ký xác nhận vào thẻ kho và nhận các chứng từ nhập, xuất kho về phòng kế toán. Bộ phận kế toán vật liệu sẽ kiểm tra các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu để trừ thẻ kho, sau đó ghi số dư chọn chi tiết cho từng loại vật tư trong kho. Vật tư chính nhập theo quý, xuất theo tháng. Vật tư phụ nhập theo tháng, xuất theo tuần. Các sản phẩm đầu vào( Nguyên vật liệu) đều được kiểm tra lại và được phân lô đảm bào các tiêu chuẩn về chất lượng quốc tế (VD: Jis của Nhật) và đều có chứng nhận chất lượng của nhà sản xuất. Các giải pháp đảm bảo tính chính xác của các thiết bị sản xuất Hiện nay hệ thống máy móc thiết bị của công ty đã được đại tu, tăng cường nhập khẩu của các nước Đức, Nhật Bản, Nga, Trung Quốc, Đài Loan... như: Máy dập ép thuỷ lực có lực dập từ 2 tấn đến 1000 tấn có khả năng sản xuất được các sản phẩm cơ khí khác nhau như phụ tùng xe máy, ô tô; Máy tiện CNC, máy phay CNC có khả năng gia công các chi tiết cơ khí có độ chính xác cao. Máy mài vạn năng, máy cắt dây CNC, máy xung tia lửa điện đảm bảo việc gia công các khuôn cối phức tạp, chính xác đạt chất lượng tốt; Máy dập ngang, máy đúc nhôm ngang, máy TARO tự động lần đầu tiên được nhập vào Việt Nam (từ năm 2003), có công suất gấp 7 lần đến 10 lần so với máy chuyên dụng bình thường. Ngoài việc nâng cao trang thiết bị hiện đại công ty còn đổi mới phương pháp. Dập nguội thay cho dập nóng, giảm chi phí tiêu hao nguyên vật liệu, nguyên công và tăng năng suất, chất lượng. Công ty tổ chức quản lý toàn bộ Tài sản cố định về mặt giá trị. Cuối mỗi niên độ công ty lại tổ chức kiểm kê và đánh giá lại giá trị Tài sản cố định. Tại Công ty Xích líp Đông anh chỉ có tài sản cố định hữu hình, chủ yếu là nhà xưởng, thiết bị văn phòng, thiết bị sản xuất và phương tiện vận tải. Bên cạnh đó Công ty còn thuê một số thiết bị sản xuất của Công ty bên ngoài về để phục vụ cho sản xuất. Thời gian sử dụng thiết bị trong Công ty gần như là 24/24 giờ công nhân làm việc 3 ca liên tục tận dụng tối đa công suất thiết kế của thiệt bị. Bên cạnh việc đầu tư trang thiết bị mới nâng cao năng suất lao động, để đáp ứng nhu cầu thị trường về chất lượng sản phẩm và nhằm rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm, công ty còn tổ chức bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân trực tiếp sản xuất, giúp công nhân nắm vững kỹ thuật sản xuất, thường xuyên tổ chức các cuộc thi nâng cao tay nghề cho công nhân và khuyến khích các cá nhân có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm động viên khích lệ sự sáng tạo tìm tòi của các cá nhân, tập thể... Tổ chức tuyển dụng công nhân có tay nghề và bằng cấp vào công ty, không ngừng hoàn thiện đội ngũ cán bộ của công ty qua các đợt đi khảo sát thị trường tại Thái Lan, Đài Loan, Hàn Quốc, Italia... và các đợt bồi dưỡng, tập huấn trong nước như Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh... Các máy móc đều được bảo dưỡng, kiểm tra định kì để đảm bảo chất lượng máy vận hành tốt. Mỗi máy đều có lý lịch theo dõi riêng. Các giải pháp đảm bảo sản xuất ra sản phẩm, chi tiết có chất lượng Quy trình công nghệ được thực hiện qua các khâu : Nhận đơn đặt hàng, lập kế hoạch sản xuất, chuẩn bị vật tư - Sản xuất – Giao hàng. Công ty thực hiện theo nguyên tắc chuyên môn hoá công nghệ với các đơn vị chức năng làm các nhiệm vụ cụ thể được giao. Sản phẩm chủ yếu là các sản phẩm cơ khí do đó công nghệ sản xuất chủ yếu vẫn là các công nghệ sản xuất cơ khí truyền thống của nền công nghiệp Việt Nam như : Rèn, dập, tiện ... bên cạnh đó Công ty cũng đã đầu tư một số dây truyền với công nghệ hiện đại để sản xuất phụ tùng động cơ xe máy Bảng 7 Quy trình lập và triển khai kế hoạch sản xuất tháng: Nguồn: phòng kĩ thuật sản xuất * Tổ chức sản xuất. Đối với công ty cổ phần Xích Líp Đông Anh chỉ có hình thức sản xuất tại các phân xưởng: là hình thức tổ chức sản xuất theo các tổ sản xuất chuyên môn. Trong mỗi tổ có các cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ riêng đáp ứng yêu cầu sản xuất của từng tổ. Do đặc điểm công ty là một đơn vị sản xuất trong ngành cơ khí, tiêu dùng các sản phẩm xích líp xe đạp, xe máy, phụ tùng ô tô, xe máy các loại. Việc tổ chức sản xuất của công ty được thực hiện theo kế hoạch sản xuất phòng kỹ thuật sản xuất căn cứ vào kế hoạch sản xuất dựa trên đơn đặt hàng của khách hàng. Khi khách hàng đến ký hợp đồng với công ty, phòng kỹ thuật sản xuất sẽ có nhiệm vụ tính toán chi phí sản xuất đơn đặt hàng đó, lên kế hoạch sản xuất chế thử theo đúng bản vẽ đặt hàng hoặc theo mẫu và gửi kế hoạch đó đến từng đơn vị liên quan. Sản phẩm hoàn thành (thành phẩm) được QC viên kiểm tra rồi cho nhập kho thành phẩm. Căn cứ vào hợp đồng đã ký với khách hàng phòng kinh doanh chịu trách nhiệm giao hàng đầy đủ số lượng đảm bảo thời gian ghi trong hợp đồng. Qui trình tổ chức sản xuất của Công ty từ khâu đầu (Ký hợp đồng) đến khâu cuối (giao thành phẩm) được thể hiện theo sơ đồ sau: Sơ đồ 4: Quy trình tổ chức sản xuất Khách hàng Ký hợp đồng P.KTSX PX.CĐ SX khuôn (nếu có) PX có liên quan Kiểm tra P.QC Nhập kho P.Kinh Doanh Đối chiếu Căn cứ vào bảng kế hoạch sản xuất hàng tháng của phòng kỹ thuật sản xuất, các phân xưởng tự liên hệ xây dựng kế hoạch. Do tính chất sản xuất gia công cơ khí, cho nên mỗi phân xưởng được chuyên môn hoá theo từng công đoạn sản xuất, do vậy các phân xưởng đều có mối quan hệ với nhau (phân xưởng trước tạo phôi cho phân xưởng sau tiếp tục gia công tiếp cho đến khi sản xuất thành phẩm). Chính vì vậy các phân xưởng cần lập kế hoạch sản xuất riêng của mình và phối hợp với nhau để tổ chức sản xuất mà không ảnh hưởng đến nhau. Đồng thời các phân xưởng hỗ trợ nhau khi cần thiết về vật tư hoặc nhân công. Lãnh đạo các phân xưởng có mối quan hệ tương trợ trong công việc chung. Sơ đồ 5: Sơ đồ công nghệ sản xuất các chi tiết dạng trục: Tạo phôi (PT2) Cán ren (PT2) Nhiệt luyện (NL) Nắn thẳng (XNPT) Mạ (XNPT) Kiểm tra nhập kho TP Mỗi một công đoạn sản xuất thì các sản phẩm đều được cấp Q/C ở phân xưởng kiểm tra xác xuất theo tiêu chuẩn của bảng tiêu chuẩn phân đoạn công việc.Đối với các sản phẩm mà khách hàng( maker) yêu cầu kiểm tra 100% thì công nhân và phòng Q/C kiểm tra. Đánh giá tính thống nhất trong toàn bộ hệ thống quản trị Hệ thống quản trị của công ty hoạt động theo sơ đồ 1: sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần Xích líp Đông Anh cho nên có tính thống nhất khá cao. Các phòng ban chức năng và các phân xưởng đều có nhiệm vụ rõ ràng, nhiệm vụ này được hội đồng quản trị của công ty thống nhất và giao cho từng phòng ban cho đúng chức năng chuyên môn. Mối quan hệ chỉ đạo trực tiếp: - T.GĐ chỉ đạo công việc xuống P.TGĐ - T.GĐ và P.TGĐ đều có quyền chỉ đạo trực tiếp xuống các đơn vị. Đồng thời các đơn vị, phòng ban, phân xưởng cũng có mỗi quan hệ trực tiếp với nhau, hỗ trợ nhau trong công viêc. Nhận xét Các thành tựu chủ yếu Trong những năm qua sản phẩm của công ty đã tạo được uy tín với khách hàng , đã dành được nhiều huy chương vàng tại các hội chợ kinh tế quốc dân Việt Nam. Sản phẩm của công ty hấp dẫn khách hàng ở hình thức, kiểu dáng chắc chắn, có độ bền cao và phù hợp với yêu cầu của các khách hàng. Công ty được thành lập năm 1974 với số cán bộ công nhân viên là 150 người, số vốn chủ sở hữu ngày thành lập có 220 triệu đồng. Tính đến ngày 31/12/2008 số CBCNV là 1.225 người, số vốn chủ sở hữu là 43.45 tỷ đồng. Đồng thời các nguồn vốn của Công ty được mở rộng bằng nhiều nguồn vốn khác nhau. Tính đến 31/12/2007: Nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp: 55.86 tỷ đồng; Nguồn vốn tín dụng (vay dài hạn, vay ngắn hạn): 57.65 tỷ đồng; Nguồn vốn huy động khác: 0.288 tỷ đồng. Trang thiết bị máy móc cũng như hệ thống nhà xưởng của công ty không ngừng được nâng cấp và đầu tư xây mới.Công ty đã không ngừng đầu tư, cải tiến, đổi mới máy móc, thiết bị, qui trình công nghệ. Bên cạnh đó Công ty còn thực hiện chính sách tinh giảm biên chế, sắp xếp lại bộ máy gián tiếp phù hợp với nhiệm vụ công việc là một bước đi đúng đắn. Nhờ việc áp dụng Tiêu chuẩn ISO vào quá trình sản xuất kinh doanh nên sản phẩm làm ra đạt chất lượng, sự tín nhiệm của khách hàng ngày càng được nâng cao và nhân rộng, doanh thu sản phẩm hàng hoá vượt kế hoạch năm sau cao hơn năm trước, mức thu nộp ngân sách Nhà nước ngày một lớn, đời sống CBCNV ngày càng được nâng cao. Ngoài những biện pháp thúc đẩy sản xuất như đã nêu trên công ty còn chủ động mở rộng địa bàn hoạt động ra các tỉnh phía Nam như: Đà nẵng, TP Hồ Chí Minh,... tích cực tìm kiếm bạn hàng, khai thác thêm nguồn cung cấp vật liệu có giá thành rẻ mà chất lượng cao như các nước Đài Loan, Italia...để hạ thấp chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm. Những thành quả đạt được trên không thể không kể đến sự quan tâm nhất trí, đoàn kết của đảng uỷ và ban giám đốc công ty và được sự đồng tình của đại đa số cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Các hạn chế chủ yếu và nguyên nhân của các hạn chế Sản phẩm xích líp đang gặp khó khăn về sự cạnh tranh đối với các loại xích nhập ngoại từ các nước Châu á, Châu Âu. Mặt khác là do Công ty cũng gặp khó khăn trong khâu tiêu thụ, cũng như cạnh tranh. Đối với mặt hàng xích líp vẫn còn có một số tồn tại như chưa đáp ứng đầy đủ tính năng kỹ thuật và chất lượng còn chưa đảm bảo, trong khi đó các loại xích líp ngoại nhập có chất lượng cao, giá thành lại hợp lý trên thị trường rất nhiều. Bởi vị thế của Công ty chưa lớn hay uy tín về chất lượng hàng hoá của Công ty chưa có lên khả năng cạnh tranh sản phẩm của Công ty là còn kém. Khó khăn cơ bản của Công ty là chưa tìm được đầu ra cho sản phẩm hiện có và mở rộng thêm các mặt hàng mà chính mình có thể sản xuất. Hơn nữa khả năng thu hồi công nợ của công ty chưa tốt ảnh hưởng tới vòng quay vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Sản phẩm của công ty chủ yếu làm theo đơn hàng và ẩn dưới các công ty khác như: Honda, Yamaha,Map… nên chưa có sản phẩm có thương hiệu riêng. Trình độ năng lực quản lý của cán bộ công còn yếu chưa đáp ứng được tốc độ phát triển của công ty. Công nhân và đội ngũ lao động trong công ty được trẻ hóa rất nhiều vì vậy họ thiếu kinh nghiệm và thuần thục trong công việc của mình. Đặc biệt trình độ lao động còn kém so với các nước trong khu vực nên sản phẩm sản xuất ra thiếu tính cạnh tranh so với các sản phẩm ngoại nhập Sản phẩm của công ty chủ yếu làm theo đơn hàng và ẩn dưới các công ty khác như: Honda, Yamaha,Map… nên chưa có sản phẩm có thương hiệu riêng. Tuy doanh nghiệp đã rất tích cực đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị mới, hiện đại song vẫn còn tồn tại máy móc công nghệ cũ, chưa được thay thế kịp thời vẫn đang được sử dụng song song với các thiết bị mới hiện đại dẫn đến các tình trạng sau: Nhiều khi có những sản phẩm có chất lượng kém lọt vào, máy móc thiết bị cũ hay có trục trặc trong quá trình sản xuất lằm ứ đọng ở nhiều khâu trong quá trình sản xuất khiến công ty rất vất vả trong việc thương lượng lại với khách hàng về thời gian giao hàng. Các đơn vị đặt hàng thường xuyên của công ty như Honda, Yamaha thường xuyên có những phản ánh về chất lượng sản phẩm của công ty khiến cho các doanh nghiệp đặt hàng chưa hài lòng. Sản xuất vẫn còn giải rác, một sản phẩm còn sản xuất ở nhiều đơn vị gây khó khăn cho quá trình điều hành và bố trí sản xuất Hoạt động tiếp thị, quảng cáo chưa được đẩy mạnh. Chưa chủ động nghiên cứu sản phẩm mới, sản phẩm tung ra thị trường phần lớn là các mẫu cũ, hoặc mẫu do đơn vị đạt hàng gửi. Mặc dù đã thực hiện các biện pháp quản lý chất lượng ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất nhưng công tác quản lý chất lượng ở công ty vẫn còn nhiều hạn chế ở khâu này. Công cụ thống kê chưa được áp dụng một cách mạnh mẽ để khắc phục triệt để các nguyên nhân gây ra các vấn đề về chất lượng, vẫn còn những sai hỏng lặp lại. Cơ chế quản lý chưa khai thác triệt để được khả năng sáng tạo của người lao động,lao động chỉ làm các công việc mà quản đốc giao, ít có điều kiện về thời gian để trình bày ý kiến, sáng kiến của mình về công việc. Mặc dù đã có đầu tư nhất định nhưng hệ thống máy móc trang thiết bị kỹ thuật chưa đáp ứng được nhu cầu của công tác quản lý chất lượng. Một phần vì còn thiếu, một phần vì công ty chưa khai thác được hết hiệu quả của các trang thiết bị hiện có. Vẫn còn tình trạng sai đâu sửa đấy, đổ lỗi cho nhau, chú trọng đến hình thức phạt,kỉ luật vì vậy còn tình trạng mọi người tìm các che dầu khuyết điểm của mình. Phần III: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ở công ty cổ phần xích líp Đông Anh Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ở công ty cổ phần xích líp Đông Anh Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Xích Líp Đông Anh , qua việc phân tích các điểm mạnh điểm yếu về chất lượng sản phẩm của công ty em xin mạnh dạn đưa ra các giải pháp dưới đây, mong có thể góp một phần bé nhỏ của mình vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm ở đơn vị Áp dụng và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 Doanh nghiệp cần chú trọng vào nội dung ISO 9001:2000, thường xuyên đưa vào các cuộc họp giao ban của công ty, trở thành tiêu chuẩn để bình bầu thi đua, xét thưởng vào các cuộc họp thường trực ISO 9001:2000 được tổ chức thường nhật theo đúng lịch trình. Ngoài ra cơ cấu tổ chức theo cơ cấu doanh nghiệp cần được xem xét, đánh giá và điều chỉnh thường xuyên, loại bỏ các tiêu chuẩn, thủ tục rườm rà không hiệu quả cung cấp thêm các nguồn lực cho quản lý chất lượng sản phẩm, hoàn thiện chính sách chất lượng, bổ sung các tiêu chuẩn mới. Đẩy mạnh họat động giáo dục, đào tạo lại cho cán bộ công nhân viên trong công ty Trong lao đống sản xuất không chỉ sử dụng cơ bắp. Để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh đòi hỏi đội ngũ lao động phải có trí tuệ, có tri thức để làm chủ công nghệ, có tác phong làm việc khoa học,lòng nhiệt tình trong công tác, công việc. Chính vì vậy, trong đơn vị công tác giáo giục đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao tay nghề cho công nhân viên cần được chú trọng đặc biệt. Nếu làm tốt sẽ đem lại hiệu quả lớn.Để đáp ứng được điều đó công ty cần tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, đào tạo lại kết hợp với tự đào tạo cán bộ công nhân viên,không ngừng xây dựng văn minh doanh nghiệp.Công ty cần tăng cường áp dụng chính sách ký hợp đồng tuyển dụng lâu dài để làm cho cán bộ công nhân viên thêm gắn bó hơn với doanh nghiệp. Duy trì, cải tiến trang thiết bị hiện có đồng thời không ngừng đổi mới trang thiết bị Máy móc trang thiết bị ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Do đó công ty cần kết hợp nhiều biện pháp như: Cải tiến máy móc trang thiết bị hiện có, đầu tư mau sắm thêm dây chuyền công nghệ, máy móc hiện đại. Cụ thể là các loại máy tiện, máy tiện thủy lực, máy dập, máy cắt….Mặt khác kết hợp với giáo dục đào tạo đội ngũ công nhân viên để sẵn sàng làm chủ công nghệ. Chú trọng thiết kế các sản phẩm mới Công tác thiết kế nghiên cứu sản phẩm mới ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Sản phẩm sản xuất ra có tính cạnh tranh hay không là do công tác này. Nắm bắt được tầm quan trọng của nó công ty cổ phần xích líp Đông Anh đã dầu tư máy chế tạo khuôn mẫu CNC, đây là công nghệ tiên tiến và hiện đại nhất nước ta hiện nay. Vì được đầu tư công nghệ hiện đại này,trong mấy năm qua công ty đã chủ đông cải tiến mẫu mã cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, có thể nhận đặt hàng theo yêu cầu của khách hàng, rút ngắn thời gian từ khâu đặt hàng đến khâu chế thử sản phẩm. Tuy nhiên nhều sản phẩm của công ty chưa là mới ở thị truờng, hoặc làm theo mẫu của đối tác. Vấn đề đặt ra là công ty phải tự thiết kê ra sản phẩm là mới so với thị trường, có vậy thì hiệu quả kinh doanh mới mạnh và cao hơn. Muốn vậy phải thu hút được cán bộ, công nhiên viên có trình độ và kinh nghiệm trong các lĩnh vực tham gia vào thiết kế sản phẩm., đặc biệt là đội ngủ Maketing. Công ty nên tổ chức các họat động thu thập, xem xét đánh giá về các ý tưởng mới cải tiến chất lượng sản phẩm. Những ý tưởng này có thể xuất phát từ các cán bộ quản lý, cán bộ kĩ thuật hay lao động trực tiếp ở dưới các phân xưởng. Khuyến khích phát huy các sáng kiến kĩ thuật, tổ chức các cuộc thi sáng tạo các mẫu mã sản phẩm mới, biểu dương, khen thưởng kịp thời các đóng góp có giá trị. Đẩy mạnh họat động nghiên cứu thị truờng Chất lướng sản phẩm của công ty do khách hàng đánh gía và quyết định, mọi ý tưởng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm hay thiết kế sản xuất mới đều bắt đầu từ thị trường. Qua việc thu thập, phân tích thông tin từ khách hàng cho phép công ty xác định và xâm nhập vào thị trường chưa bị chi phối hay còn bỏ ngỏ. Tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là đầu vào của các yếu tố sản xuất, chất lượng nguyên vật liệu đầu vào quyết định rất lớn đến chất lượng sản phẩm dầu ra. Nhận thức rõ việc này công ty cần đầu tư chú trọng hơn nữa đến công tác quản lý nguyên vật liệu. Áp dụng các phương pháp quản lý nguyên vật liệu tiên tiến như các hệ thống phần mềm, ngoài ra để đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu công ty cũng cần đầu tư vào hệ thống kho bãi đảm bảo chất lượng yêu cầu. Sử dụng công cụ thống kê trong quản lý Khi sử dụng công cụ thống kê trong quản lý thì doanh nghiệp sẽ tránh được các rủi ra mắc phải mang tính quy luật, tránh sai phạm vào các sai lầm trước đó. Chính vì vậy công cụ thống kê trong quản lý có ý nghĩa khá quan trọng và doanh nghiệp cần phải chú trọng vấn đề này. Một số kiến nghị Về phía nhà nước Cần tổ chức những chương trình đào tạo và giáo dục, cung cấp kiến thức kinh nghiệm cần thiết đối với việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhà nước nên có nhiều văn bản chỉ thị về phương hướng biện pháp, chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm. Riêng trong hệ thống chỉ tiêu giá trị sản phẩm hàng hóa thực hiện đã buộc các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Trong phân phối lợi nhuận nhà nước có chính sách khuyến khích doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhà nước có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tham gia triển lãm, hội trợ các mặt hàng có chất lượng cao và trao giải thưởng cho các mặt hàng đạt chất lượng cao nhất, mẫu mã đẹp nhất. Nhà nước nghiêm cấm nhập lậu và do có biện pháp thích đáng đối với những cơ sở sản xuất hàng giả, hàng kém chất lượng. Từ đó thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước sản xuất các mặt hàng có chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường tỏng nước và quốc tế. Về phía doanh nghiệp Bao gồm hệ thống các biện pháp sau: Sử dụng đúng đắn các đòn bẩy kinh tế như tăng trưởng khen thưởng vật chất và trách nhiệm đối với sản phẩm sản xuất ra, có biện pháp kỷ luật thích đáng đối với công nhân làm sai hỏng không đúng tiêu chuẩn chất lượng. Nâng cao ý thức trách nhiệm, trình độ chính trị tư tưởng tự kiểm tra cho công nhân. Đào tạo nâng cao tay nghề chuyên môn nghiệp vụ cho họ. Đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu đúng quy cách, chủng loại, chất lượng, thời gian vận chuyển và bảo quản. Thiết lập mối quan hệ có uy tín đối với nhà cung ứng nguyên vật liệu với khách hàng. Cần áp dụng các biện pháp kiểm tra với quy mô sản xuất phù hợp với từng mặt hàng, có kỹ thuật kiểm tra đúng đắn. Cải tiến và hoàn thiện bộ máy tổ chức trong doanh nghiệp, nâng cao trách nhiệm của cán bộ quản lý, động viên toàn thể công nhân trong doanh nghiệp tham gia vào quản lý chất lượng sản phẩm. Không ngừng phố biến các kiến thức, kinh nghiệm về nâng cao chất lượng sản phẩm. Cử cán bộ KCS đi học để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ kiểm tra. Các biện pháp kỹ thuật: Kiểm tra nghiêm ngặt sự tôn trọng quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Đảm bảo các sản phẩm sản xuất ra phải đáp ứng đầy đủ các thông số kỹ thuật đã đề ra. KẾT LUẬN Sau một quá trình nghiên cứu, học hỏi với thái độ nghiêm túc, được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo và sự giúp đỡ của các cán bộ công nhân viên công tác tại Công ty cổ phần xích líp Đông Anh, đến nay chuyên đề tốt nghiệp của em đã hoàn thành. Trên cơ sở những kiến thức đã tích lũy ở trường và qua sự tìm hiểu cặn kẽ công tác quản lý chất lượng, hoạt động xuất khẩu tại Công ty cổ phần xích líp Đông Anh. Đề tài “ Một số biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty cổ phần xích líp Đông Anh” của em được hoàn thành. Thực hiện đề tài là một cơ hội tốt cho tôi có thể ứng dụng những lý luận vào thực tiễn. Em cũng hy vọng một số giải pháp mà em đưa ra có thể ứng dụng vào công tác chất lượng tại Công ty cổ phần xích líp Đông Anh. Nhưng do hạn chế về trình độ, thời gian nên bài viết chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy giáo, bạn bè và tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty cổ phần xích líp Đông Anh. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền, cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần xích líp Đông Anh đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. TÀI LIỆU THAM KHẢO PGS, TS Nguyễn Ngọc Huyền – Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp. PGS, TS Lê Văn Tâm – Giáo trình Quản trị doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê, năm 2007 GS, TS Nguyễn Đình Phan – Giáo trình Kinh tế và quản lý công nghiệp, Nhà xuất bản giáo dục, năm 2005. PGS, TS Nguyễn Kế Tuấn – Giáo trình Quản trị hoạt động thương mại của doanh nghiệp công nghiệp, Nhà xuất bản Giáo dục, năm 2006 Các tài liệu công ty: “ Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2006, 2007, 2008 và chỉ tiêu biện pháp thực hiện kế hoạch năm 2009”, Công ty cổ phần xích líp Đông Anh. “ Báo cáo thành tích 5 năm (2004- 2008) của Đảng bộ Công ty cổ phần xích líp Đông Anh “ Báo cáo: Công ty cổ phần xích líp Đông Anh sản xuất và phát triển” của ông Phùng Quang Hải, Phó tổng giám đốc công ty tại Hội nghị thương mại Hà Nội năm 2009 “ Bảng kết quả thực hiện sản lượng sản phẩm qua các năm, từ năm 2004-2008” “ Dự kiến kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2009” MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2006 đến năm 2008 8 Bảng 2: Các khách hàng chính của Công ty: 13 Bảng 3: Cơ cấu lực lượng lao động của công ty: 14 Bảng 4 :Danh mục máy móc thiết bị chủ yếu 15 Bảng 5: Chất lượng máy móc thiết bị theo giá trị(2006-2008) 16 Bảng 6 : Cơ cấu nguyên vật liệu chủ yếu ở phân xưởng líp năm 2008 17 Bảng 7 Quy trình lập và triển khai kế hoạch sản xuất tháng: 23 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Công ty cổ phần Xích Líp Đông Anh 6 Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất xích 20 Phân xưởng xích 20 Sơ đồ 3 : Quy trình công nghệ sản xuất líp 20 Phân xưởng líp 20 Sơ đồ 4: Quy trình tổ chức sản xuất 24 Sơ đồ 5: Sơ đồ công nghệ sản xuất các chi tiết dạng trục: 24 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Biểu đồ tăng trưởng khách hàng của công ty từ 2003 đến 2008 13 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ……….&&&…….. BẢN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền Sinh viên thực tập: Lê Hữu Hoàng, Mã SV: CQ481015 NHẬN XÉT Hà Nội, ngày ……. Tháng……..năm 20…. GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31730.doc
Tài liệu liên quan