Chuyên đề Một số biện pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng công thương Ba Đình

Bởi vì những quy định, những điều khoản mập mờ nó làm cho các cán bộ tín dụng rất khó khăn trong việc đánh giá tính pháp lý trong hồ sơ đi vay. Nạn tham nhũng, ô dù sẽ tạo ra những chứng thực không đúng với thực tế. Do đó khi thẩm định dự án đầu tư cán bộ tín dụng có thể đưa ra quyết định sai lầm nếu chỉ nhìn vào các dấu son và các chữ ký xác nhận. Bên cạnh đó, trong khi chính phủ công bố đối sử bình đẳng như nhau đối với tất cả các thành phần kinh tế, nhung lại có hàng loạt các quy chế rắc rối được đưa ra nhằm đặt các doanh nghiệp quốc doanh vào vị trí thuận lợi hơn so với các thành phần kinh tế khác. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp quốc doanh không cần phải nỗ lực hết sức trong hoạt đọng kinh doanh của mình. Môi trường kinh doanh không bình đẳng này cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động thẩm định dự án. Tạo tâm lý thiên vị đối với doanh nghiệp quốc doanh của cán bộ tín dụng. Họ thường duyệt các dự án của doanh nghiệp quốc doanh vì khi làm ăn thua lỗ thì vẫn có khả năng trả nợ Ngân hàng do được ngân sách Nhà nước cấp. Như thế một cách gián tiếp trong quá trình thẩm định cán bộ tín dụng đã bỏ qua những dự án có khả năng sing lời cao hơn do các doanh nghiệp tư nhân xin vay. Để cải thiện tình hình này Nhà nước cần xem xét lại các quy chế, chính sách của mình sao cho hợp lý, nhằm tạo môi trường kinh doanh ổn định, tạo một “ sân chơi đồng nhất”. Mặt khác ngoài việc tạo một “sân chơi đồng nhất “ thì Nhà nước cần phải xây dựng một cơ chế, chính sách ổn định.

doc43 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1400 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng công thương Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đình I/ Khái quát chung về chi nhánh Ngân hàng Công thương ba đình. Lịch sử hình thành và phát triển. Chi nhánh NH Công Thương Ba Đình tiền thân là Chi đIừm NH Đội Cấn được thành lập từ năm 1958 là một trong những đơn vị NH được thành lập đầu tiên ở Hà nội. TrảI qua 45 năm ra đời và hoạt động, hoạt động của NH liên tục phảI đối mặt với nhiều thử thách, khó khăn, 30 năm dàI hoạt động trong bối cảnh đất nước có nhiều chiến tranh, cơ chế KT kế hoạch hoá bao cấp, cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng còn nhiều yếu kém , hoạt đọng của NH trong giai đoạn này mang tính “ kế hoạch hoá tập chung bao cấp “. *Trong thời kỳ hoạt động theo mô hình NH 1 cấp. ( 1958 – 1988 ). Khi mới thành lập, cơ sở vật chất của NH còn thiếu thốn. Trụ sở kinh doanh là ngôI nhà cấp 4, diịen tích chưa đầy 50m2 , biên chế cán bộ có 18 người. Bộ máy hoạt động gồm có ban Lãnh đạo phòng tín dụng kế toán giao dịch – phòng hành và 2 đại lý tiết kiệm . Ngay từ những ngày đầu thành lập, dưới sự chỉ đạo của NHTW, NH thành phố HN, Chi điếm NH Đội Cấn đã triển khai đồng thời 2 nhiệm vụ cấp bách, quan trọng là ổn định tổ chức hoạt động, phục vụ đó là ổn định cảI tạo và phát triển KT Thủ đô (1958-1965) NH Thanh phố cũng đã ra 4 nhiệm vụ trọng tâm đó là hợp lý hoá sản xuất với các xí nghiệp CN quốc doanh TW, địa phương ; cho vay ngắn hạn và dàI hạn các HTX tiểu thủ công, vận tảI, trang bị kỹ thuật ngành dệt, da, may cơ khí, giấy để sản xuát nhiều hàng hoá, mở mang GTVT địa phương. .Phục vụ chuyển hướng hoạt động sản xuất nông nghiệp ngoại thành, đẩy mạnh cho vay dàI hạn, ngán hạn, giúp đỡ HTX sản xuất Nông nghiệp, từng bước xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật để khoanh vùng trồng trọt, chăn nuôI cây, con thích hợp, hiệu quả, trang bị đIửn tưới tiêu cho vùng rau, lúa, cá, chăn nuôI lợn, cơ giới hoá 1 số câu tĩnh tại. Chuyển từ cho vay phân tán sang tập chung có trọng đIểm đối với các khu vực tập thể, quốc doanh nông nghiệp. .Kiểm soát đồng tiền hoạt động kinh tế tàI chính đối với quốc doanh , công ty hợp doanh trong khu vực công nông nghiệp, thương nghiệp và đề suất ý kiến tăng cường quản lý. .Thông qua 3 trung tâm: Tiền tệ-Tín dụng- Thanh toán để thực hiện đIều hoà, lưu thông tiền tệ,đảm bảo cân đối tiền hàng, góp phần củng cố sức mua của đồng tiền, ổn định giá cả đơI sống nhân dân. Với đặc thù Ba Đình là một địa phương tập trung hầu hết các cơ quan đầu não của Đảng và Chính phủ, NH Ba Đình đã chủ động lo tiền mặt dự trữ để kịp thời đáp ứng cho yêu cầu chính trị và quốc phòng, chú trọng đén công tác huy đọng vốn mà đặc biệt là huy động vốn trong nhân dân thông qua hoạt động của các đại lý tiét kiệm. Trong công tác tiền tệ, Chi đIếm đã sử dụng cán bộ đén các cơ quan, đơn vị KT có tàI sản giao dịch tại NH để kiểm soát chi tiêu và hướng dẫn đơn vị tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt, thực hiện hạch toán KT và tập chung tiền mặt về quỹ NH. NgoàI ra, NH còn tiến hành thu tiền lưu động tại một số đơn vị có hoạt động tiên mặt lớn như : văn phòng TW, văn phòng Phủ thủ tướng, nhà máy bia, nhà máy thuộc da Thuỵ Khuê, nhà máy giấy Trúc Bạch… Về tín dụng, Chi đIếm đã tập trung vốn cho vay CN vận tảI, cho vay các tổ chức sản xuất và HTX Nhà nước, thủ công nghiệp nhằm tăng cường lực lượng và phát triển KT. Bước sang thời kỳ mới (1966-1975) hoạt động của NH diễn ra trong bối cảnh vừa có hoà bình vừa có chiến tranh. Dưới sự chỉ đạo của thành uỷ HN, của NHTW, NH Ba Đình đã theo sát sự chuyển hướng hoạt động KT trên địa bàn, phục vụ kịp thời những nhu cầu vốn và tiền mặt cho sản xuất và sơ tán, phục vụ chiến đấu, đảm bảo hoạt động của các xí nghiệp quốc doanh và HTX, tăng cường quản lý vốn quản lý tiền mặt, thanh toán trong mọi tình hình. Nhiệm vụ huy động vốn cho nhù cầu phát triển KT và phục vụ quốc phòng giai đoạn này được đặc biệt quan tâm. Có thể nói giai đoạn 1966-1975 là thời kỳ rất khó khăn của NH Ba Đình. Dưới sự chỉ đạo của Đảng của Thành phố, NH Ba Đình đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đươc giao. Sau này Miền Nam hoàn toàn giảI phóng (1975). Nhà nước độc lập, thống nhất cả nước đI lên chủ nghĩa xã hội. Nhìn chung nền KT thủ đô lúc nay vẫn còn tháp kém, tốc độ phát triển, sản xuất, đời sống nhân dân khó khăn, nhiều nhu cầu tối thiểu về đời sống chưa đươc đảm bảo, hàng vạn người lao động chưa có việc làm. Trên cơ sở định hướng của Đảng, đại hội Đảng bộ Thành phố HN lần thứ 7 (1977) đã đề ra nhiệm vụ cho NH là phát triển cho vay, nhất là cho vay dàI hạn trong cả khu vực kinh tế quôc doanh, kinh tế tập thể; động viên mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân,làm tốt công tác thanh toán nhằm thúc đẩy huấn luyện vôn nhanh, quản lý chặt chẽ, thúc đẩy lưu thông tiền tệ đảm bảo phục vụ sản xuất kinh doanh và đời kinh doanh. Trong 3 năm từ 1975 đến 1978, NH Ba Đình được NH Thành phố giao nhiệm vụ là một trong các chi nhánh trên địa bàn Thủ đô làm nhiệm vụ chuyển tiền cho các tỉnh phia nam từ 1978. Thị trường tiền tệ cả nước được thống nhất tạo đIều kiện thống nhất giá cả, tiền lương và các chính sách KT khác. Để thực hiện tốt nhiệm vụ đổi tiền, NH Ba Đình đã tổ chức hàng chục bàn đổi tiền cho nhân dân. Tại các địa đIểm thuận lợi trên địa bàn khu phố, đảm bảo an toàn tuyệt đối, không để xảy ra thiếu hụt, nhầm lẫn tiền mới, tiền cũ . Cũng trong thời kỳ này, phòng tổng hợp kế hoạch được thành lập nhàm tăng cường công tác quản lý có chất lượng. Bên cạnh nhiệm vụ chuyên môn , NH Ba đình còn chú trọng tớ cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo hiệu quả, chính xác trong hoạt động của mình, sau gần 30 năm làm việc trong đIều kiện nhà cử a chật hẹp, ẩm thấp, tối tăm hễ mưa to là ngập lụt, nay được NHTƯ cho xây dựng trụ sở mới. * Thời kỳ đổi mới hoạt động NH. Móc son quan trọng trong tiến trình đổi mới hoạt động của NH được xác định từ khi hội đồng bộ trưởng ban hành nghị định 53/NĐ-HĐBT ngày 26/3/1988 về việc thành lập các NH chuyên doanh. Từ đây hệ thống NH Việt Nam hoạt động theo mô hình NH hai cấp : NH nhà nước và NH chuyên doanh. Trong 4 năm NH chuyên doanh được thành lập tại VN có NH công thương VN chuyên hoạt động trong lĩnh vực công thương nghiệp .Cũng từ đây hoạt đông của chi nhanh ngân hàng nhà nước quận Ba Đình được chuyển đổi phù hợp với sự vận động phát triển của nền KT và của hệ thống NH với tên gọi mới Chi Nhánh NHCT quận Ba Đình . Giai đoạn 5 năm đầu chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động 1988 – 1993. Khi mới chuyển đổi mô hình hoạt động, với chức năng của một NH chuyên doanh, tổ chức của chi nhánh NH công thương Ba Đình thành phố HN trực thuộc chi nhánh NHCTTPHN. Năm trong địa bàn trọng đIểm KT, hoạt đông của chi nhánh NHCTBĐ lúc này chưa thoát khỏi cơ chế cũ bởi hoạt động thu chi ngân sách vẫn còn tồn tại và hoạt đông song song với chức năng kinh doanh trong nội bộ NH. Bên cạnh đó tổ chức bộ máy cồng kềnh, biên chế lao động quá đông ( trên 300 người ) trình độ cán bộ còn yếu kém ( trên 80% trình độ sơ cấp và chưa qua đào tạo )không đủ sức đáp ứng nhu cầu đổi mới của nền KT và đổi mới hoạt động NH . Cơ sở vật chất cũ kỹ lạc hậu phương tiện làm việc thiếu thốn chủ yếu theo phương thức lao động phổ thông. Quy mô vốn thấp, chỉ có 8874 triệu đồng, dư nợ cho vay nền kinh tế mới chỉ đạt 4980 triệu. Thời kỳ này NH vẫn còn gặp nhiều khó khăn chưa tách bạch rõ chức năng kinh doanh với nhiệm vụ thu chi hộ ngân sách nhà nước, khủng hoảng KT diễn ra nghiêm trọng, lãI suất huy động vốn vầ cho vay nền KT liên tục tăng cao đạt mức kỷ lục trong lịch sử hình thành và phát triển của NHVN (12%/ tháng ) . Hoạt động tín dụng cũng vấp phảI những sai lâm nghiêm trọng trong bước đầu trảI nghiệm với cơ chế thị trường ,do nôn nóng đổi mới, do hệ thống pháp luật chưa đầy đủ chưa thích ứng với yêu cầu đổi mới, trình độ cán bộ còn non kém, không có kiến thức về lĩnh vực thị trường. Hành loạt quỹ tín dụng nhân dân được thành lập và đI vào hoạt động thời kỳ cuối thập kỷ 80 , đầu 90 làm cho lưu thông tiền tệ, tín dụng ngân hàng ngày càng phức tạp, nóng bỏng. Nền KT chưa thoát khỏi khủng hoảng kéo theo là tình trạnh đổ vỡ của hàng loạt quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn dể làm cho hoạt động của NH càng thêm kho khăn. Một sai lầm nghiêm trọng mà chi nhánh NHCTBĐ đã vấp phảI trong vòng xoáy của quá trình đổi mới là sự đổ bể cảu hoạt động tín dụng Công đoàn, với hình thức huy động vốn của đoàn viên và cho đoàn viên vay vốn để phát triển KT gia đình (4/1989) . Với trên 1 tỷ đồng vốn cho vay bị thất thoát, hàng chục cán bộ bị xử lý kỉ luật, trong đó có nhiều cán bộ bị thi hành kỉ luật bàng hình thức buộc thôI việc, một số cán bộ bị khởi tố và bắt giam. Hoạt động của chi nhánh trên bờ vực thẳm, uy tín giảm sút nghiêm trọng . Bước sang những năm đầu của thập kỷ 90, hoạt động kinh doanh NH dần dần rõ nét hơn do hoạt động thu chi ngân sách được chuyển giao về NH Nhà nước . Trong hoàn cảnh đó ,hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCTBĐ vẫn tiếp tục phảI đối mặt với những khó khăn thử thách do tồn tại đổ vỡ uy tín quỹ tín dụng công đoàn chưa giả quyết xong. Sức ép của cán bộ với lãnh đạo chi nhánh về giả quyết hậu quả đổ vỡ ngày càng căng thẳng,kinh doanh liên tục thua lỗ, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn và cho vay thấp, phát triển khách hàng và các dịch vụ NH còn nhiều bất cập và nhiều yếu kém. Những yếu kém, bất cập trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn này cho chúng ta một bàI học kinh nghiệm về công tác tổ chức, quản lý đIều hành đó là phảI kết hợp giữa đổi mới tổ chức với đổi mới phương thức quản trị đIều hành, đổi mới với từng bước đI thận trọng và lộ trình thích hợp . Giai đoạn 1993 – 2003 : Chấn chỉnh bộ máy, phát triển hoạt động kinh doanh, kinh doanh an toàn hiệu quả, đúng pháp luật. Với bàI học kinh nghiệm và những mất mát của 5 năm đầu tiên khảo nghiệm trong sự nghiệp đổi mới hoạt động, chi nhánh NHCTBĐ đã tự ý thức được vị trí vai trò của mình trong hoạt động ngân hàng trên địa bàn tủ đô HN. Đổi mới được tiến hành quyết liệt,khâu đột phá trong tiến trình đổi mới đó là đổi mới tư duy con người, đổi mới về tổ chức bộ máy, về phương thức tổ chức quản lý và hoạt động. Chi nhánh đã chủ động sắp xếp lại bộ máy, mạnh dạn đề bạt, bổ nhiệm cán bộ trẻ có năng lực, trình độ, nhạy cảm với thực tế để thay thế cho lớp cán bộ lớn tuổi, lâu năm, trình độ và khả năng không còn phù hợp với cơ chế đIều hành mới. Vận động và hỗ trợ kinh phí cho gần 30 cán bộ tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi,tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ với nhiều hình thức như: đào tạo tại chỗ, bồi dưỡng nghiệp vụ, đào tạo tập trung, tại chức. Tiến hành tuyển dụng cán bộ có năng lực trinh độ, được đào tạo cơ bản. đồng thời với việc đổi mới tổ chức bộ máy, chi nhánh còn đảy mạnh khai thác khách hàng, thực hiện chiến dịch tuyên truyền, tiếp thị và phát triển khách hàng để đảy mạnh tốc đọ phát triển kinh doanh.Đến cuối năm 1993, chi nhánh đã phát triển thêm trên 200 khách hàng mới là các doanh nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả trên địa bàn HN. Đến nay, chi nhánh có gần 60000 khách hàng gửi tiền vay vốn. Dám nghĩ dám làm, dam chịu trách nhiệm và quyết tâm đổi mới, nhờ đó hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong 10 năm qua (1994 – 2003 ) đã thành đạt trở thành một trong những chi nhánh dẫn đầu của hệ thống NHCT. Nhiều cán bộ lãnh đạo chi nhánh đã trưởng thành đI lên giữ vững vị trí chủ chốt của NHCTVN hiện nay. Uy tín của chi nhánh với xã hội, với ngành và với địa phương luôn được trân trọng. * Các hoạt động nghiệp vụ chính. - Hoạt động huy động vốn . Nguồn vốn lớn , ổn định, vững chắc và được phát triển thường xuyên đã góp phần quan trọng trong việc cân đối vốn và đảm bảo khả năng thanh toán. NgoàI ra, chi nhánh còn thường xuyên có số dư trên 1500 tỷ đồng đIều chuyển vồn về NHCTVN . Đến 31/10/2003, tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh đạt 3437 tỷ đồng( cả VNĐ và ngoại tệ quy VNĐ ) trong đó tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng 54% còn lại 46% là tiền gửi của các tổ chức KT . - Hoạt động tín dụng. Sau 15 năm thực hiện đổi mới, hoạt đông tín dụng của chi nhánh NHCTBĐ có bước phát triển vượt bậc . Từ chỗ có ít khách hàng, dư nợ tín dụng thấp, chất lượng tín dụng không đảm bảo . Đến ngày 31/10/2003 chi nhánh đã phát triển lên hàng ngàn khách hàng vay vốn, với dư nợ cho vay nền KT đạt 1755 tỷ đồng. Chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao, nợ quá han dưới 1 % tổng dư nợ . Nhìn chung, vốn tín dụng của chi nhánh đều phát huy hiệu quả cao ,giúp cho nhiều doanh nghiệp ổn định sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng hàng hoá, giảm giá thành, cạnh tranh được với hàng hoá cùng loại nhập khẩu. Chi nhánh Ba đình còn thực hiện chương trình cho vay phát triển KTXH của địa phương như khôI phục và phát triển làng nghề truyền thống thủ đô .thực hiện các chương trình cho vay ưu đãI tạo việc làm ở đô thị, cho vay táI hoà nhập cộng đồng với người hồi hương, cho vay sinh viên đại học …. - Hoạt động thanh toán QT . Năm 1996, phòng thanh toán QT được thành lập và đI vào hoạt động. Đến nay, công tác TTQT đã đáp ứng đầy đủ và kịp thời về thanh toán xuát nhập khẩu của khách hàng. Từ chỗ thanh toán chỉ đạt vàI ngàn lượt chứng từ với số tiền hàng chục tỷ, đén nay hoạt động thanh toán QT đã đạt con số 400 ngàn lượt chứng từ hàng năm với số tiền hàng chục ngàn tỷ. Hoạt động TTQT của chi nhánh hiện nay đã thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của 1 NH hiện đại, với chất lượng dịch vụ, tiện ích cao, đáp ứng được yêu cầu vận động của nền KT. Công nghệ ngày cang được hoàn thiện và hiện đại với mạng TTQT nội bộ IBS kết nối tự động 24/24 h trong ngày. Chi nhánh NHCTBĐ có quan hệ giao dịch thanh toán với trên 450 NH đại lý và các tổ chức đIều lệ thế giới tại khắp các Châu lục. - Hoạt động phong trào và thi đua khen thưởng. Bên cạnh việc đổi mới và phát triển hoạt động kinh doanh. Chi nhánh còn quan tâm, mở rộng các hoạt động phong trào, tạo môI trường lành mạnh, tăng cường đoàn kết nội bộ. Công đoàn cơ sở Chi nhánh luôn là 1 trong những đơn vị dẫn đầu trong hệ thống Công đoàn NHCTVN. Liên tục từ năm 1998 đến nayđược Công đoàn NHVN, tổng liênđoàn lao động VN tặng bằng khen cờ thi đua xuất sắc. Hoạt động năm 2002 của Công đoàn cơ sở Chi nhánh NHCTBĐ được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen. Công tác tuyên truyền phòng chống ma tuý, tệ nạn XH do Công đoàn chi nhánh chủ trì thực hiện đạt kết quả tốt. Chặng đường 15 năm đổi mới, tuy chưa phảI là chặng đường dàI song cũng đã tạo cho Chi nhánh NHCTBĐ một diện mạo mới, khẳng định được vị trí của mình trong nền KT thị trường với đầy đủ thử thách, khó khăn. Quá trình đổi mới, tuy còn những tồn tại, vấp váp, khó khăn song với kinh nghiệm của những tháng, năm đầu khó khăn nhất, được khảo nghiệm và chứng minh bằng thực tế. 2. Kết quả kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng Công thương Ba Đình trong thời gian qua. 2.1. Tình hình huy động vốn Thực hiện phương châm “ đi vay để cho vay”, Ban Giám đốc Chi nhánh luôn luôn coi trọng công tác huy động vốn để đảm bảo quy mô nguồn vốn tiếp tục tăng trưởng theo kế hoạch đã định. Ngân hàng Công thương Ba Đình đã và đang mở rộng mạng lưới giao dịch một cách mạnh mẽ tư các khu trung tâm kinh tế cho tới các địa bàn mới. Kết hợp với các biện pháp đổi mới linh hoạt, đa dạng hoá các hình thức huy động, tạo điều kiện cho khách hàng tham gia vào Ngân hàng thông qua nhiều hình thức như : tiền gửi tiết kiệm, mua tín phiếu, trái phiếu....Trong công tác thanh toán, Chi nhánh cũng rất nỗ lực cải tiến đơngiản hoá các thủ tục, thực hiện tốt chính sách khách hàng cùng với thái độ văn minh lịch sự, Chi nhánh đã tạo dựng một hình ảnh tương đối tin cậy và uy tín trong con mắt khách hàng. Đó là tiền đề cơ bản, tạo điều kiện cho Chi nhánh những năn vừa qua luôn đảm bảo được nguồn vốn dồi dào, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ Ngân hàng đồng thời còn đảm bảo nguồn vốn điều chuyển về Ngân hàng Công thương Việt Nam theo kế hoạch. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Công thương Ba Đình có thể khái quát qua bảng sau: Bảng 1.1:Tình hình huy động vốn Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Tăng giảm % 02 với01 03 với 02 *Tổng nguồn vốn huy động 1.211.440 1.362.928 1.579.000 12,5% 15,85% -Tiền gửi các tổ chức kinh tế 399.035 396.540 526.802 - 0,62% 32,84% -Tiền gửi dân cư 725.128 960.343 1.052.198 32,43% 9,56% -Phát hành kỳ phiếu + Huy động bằng VND +Huy động bằng Ngoại tệ 87.277 992.762 218.678 645 1.105.443 257.485 1.154.000 425.000 - 9,3% - 100% ( Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2001, 2002, 2003) Qua số liệu bảng 1 ta có thể thấy được tình hình huy động vốn của Ngân hàng khá tốt, luôn tăng đều qua các năm. Như tổng nguồn vốn huy động năm 2002 hơn 2001 là 12,5%, tổng năm 2003 hơn 2001 là 15,85%. 2.2.Tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng Công thương Ba Đình. Thực hiện nghiêm túc nội dung chỉ đạo của thống đốc Ngân hàng Nhà nước và của Tổng Giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam, trong những năm vừa qua hoạt động tín dụng tại Chi nhánh đã vượt qua được nhữmg khó khăn thử thách để ổn định và tiếp tục phát triển. Hoạt động của hội đồng tín dụng đã được chú trọng và tích cực hơn, vì vậy tín dụng tăng trưởng lành mạnh, chất lượng tín dụng đã được nâng lên, không có nợ quá hạn mới phát sinh. Chi nhánh đã tập trung đầu tư vốn có hiệu quả, đúng hướng, đúng đối tượng cho các thành phần kinh tế nhất là kinh tế quốc doanh, thực sự đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Với kết quả trên, đây là sự cố gắng đáng kể của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình. Song so với tiềm năng về vốn, ưu thế thị trường thì kết quả này còn rất hạn chế. Xét về phân loại theo thời hạn cho vay, tăng dần cả về cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn. Về cho vay ngắn hạn năm 2001 là 300 tỷ đồng thì năm 2003 là 415 tỷ đồng tăng 115 tỷ đồng đạt 38,3%, về cho vay trung và dài hạn năm2001 là 40 tỷ đồng thì năm 2003 là 118 tỷ đồng tăng 148 tỷ đồng đạt 7%. Xét về thành phần kinh tế thì Chi nhánh tập trung cho vay kinh tế quốc doanh là chủ yếu, tuy vậy cũng không ngừng tập trung cho vay ngoài quốc doanh. II/ Thực trạng thẩm định DAĐT tại Ngân hàng Công thương ba đình. 1. Hoạt động thẩm định dự án. Trong thời kỳ bao cấp ngân hàng hoàn toàn thực hiện nghiệp vụ cấp phép vốn cho các dự án, công trình đã được bố trí theo kế hoạch đầu tư hàng năm của nhầ nước. Ngân hàng luôn được các cơ quan cung ứng nguồn đảm bảo cân đối vững chắc về mặt tài chính. Đối với các dự án này ngân hàng chỉ tham gia vào việc thẩm định với tư cách là một thành viên cùng các bộ các nghành chủ quản. Như vậy việc thẩm định chưa được coi trọng về phía ngân hàng, không xác định được sự phụ thuộc trực tiếp giữa việc cấp phát vốn và việc tính toán hiệu quả vốn đầu tư, mọi việc hoàn toàn dụa vào kế hoạch của Nhà nước rót từ trên xuống. Lúc này ngân hàng chỉ đóng vai trò một máy bơm thực hiện việc cấp phát vốn theo kế hoạch mà không gắn liền với hiệu quả kinh tế. Từ khi thực hiện hoạch toán kinh doanh độc lậpdược ban hành và áp dụng thì cũng là lúc ngân hàng được giao toàn quền sử dụng vốn, tổ chức kinh doanh gắn liền với hiệu quả kinh tế. Mọi dự án đầu tư đều được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi, thu hẹp đối tượng cấp phát vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, coi trọng hiệu quả đầu tư, quy định rõ trách nhiệm hoàn trả vốn đầu tư xác định rõ hơn chủ đầu tư để đảm bảo thu hồi vốn và lãi. Chính vì vậy sau khi thực hiện cơ chế cho vay có hoàn trả này thì ngân hàng tăng cường nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư về cả tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - chủ đầu tư cũng như các khía cạnh đầu tư của đự án để từ đó đưa ra quyết định cho vay có lãi, góp phần nâng cao tính tự chủ limh hoạt cho các hoạt động của mình, từng bước hoà nhập với cơ chế mới. Hiện nay mục tiêu góp phần đáp ứng nhu cầu đầu tư và phát triển sản xuất ngày càng cao của nền kinh tế. Việc đầu tư vốn trung và dài hạn cho các thành phần kinh tế là tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuậtcho việc tăng trưởng kinh tế của từng doanh nghiệp cũng như của cả nền kinh tế. Chi nhánh rất quan tâm đến lĩnh vực này và sẵn sàng đầu tư vốn cho dự án có hiệu quả, phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế của Nhà nước và địa phương, trên nguyên tắc tất cả các dự án xin vay đều phải được thẩm định kỹ càng trước khi duyệt cho vay. Tuy nhiên tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng Công thương Ba Đình vẫn đến mức đáng quan tâm, chiếm 3,1% trong tổng dư nợ năm 2000, giảm 1,6% so với cuối năm 1999 nhưng vẫn còn cao. Chính vì lẽ đó đòi hỏi Chi nhánh phải luôn tăng cường đổi mới nâng cao chất lượng thẩm định góp phần đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Hầu hết các DA cho vay thuộc diện quản lý và xem xét của Ngân hàng chủ yếu là hình thức trang bị lại thiết bị kỹ thuật, cải tạo và mở rộng sản xuất kinh doanh nên thời hạn đầu tư thường ngắn từ 3 - 5 năm ( thuộc diện tín dụng trung hạn ). Phương thức này giúp cho Ngân hàng có khả năng thu hồi vốn nhanh, tính an toàn và chính xác của món vay đầu tư là tương đối cao. Mặt khác do qui mô DA không lớn nên cũng có tác động lớn đến qui trình, nội dung và chỉ tiêu thẩm định các DA của Ngân hàng. Quá trình thẩm định tại Ngân hàng Công thương Ba Đình sẽ được minh họa thông qua việc xem xét quá trình thẩm định một dự án cụ thể. 2. Thực trạng công tác thẩm định DAĐT tại Ngân hàng Công thương Ba Đình . Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Công thương Ba Đình, qua tìm hiểu thực trạng công tác thẩm định dự án của Ngân hàng qua nhiều dự án, đã nắm được các thành tựu đạt được của Ngân hàng và bên cạnh đó cũng có những tồn tại và nguyên nhân Còn phần thực trạng do nhiều hạn chế vì vậy xin trình bày một dự án theo em là cơ bản nhất khái quát thực trạng công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng : Tên dự án: Xây dựng kho chứa hàng của Công ty Mỹ Nghệ Xuất Khẩu và Trang Trí Nội Thất (MNXK & TTNT). 2.1 Thẩm định về hồ sơ xin vay. Khi lập hồ sơ vay vốn Công ty MNXK & TTNT gửi tới Ngân hàng các tài liệu sau: Đơn xin vay vốn đầu tư phát triển sản xuất. Quyết định phê duyệt DAĐT số: 537/ KHKD - TCKT ngày 26/9/2000, của Tổng Giám đốc Công ty Thương mại và Xây dựng. Quyết định của Tổng Giám đốc Công ty Thương mại và Xây dựng số: 54/QĐ/TC - LĐ ngày 16/12/1999 về giao toàn bộ diện tích mặt bằng đất số 71 đường Bạch Đằng, Phường Thanh Lương, Quận Hai Bà Trưng cho công ty MNXK & TTNT. Hợp đồng thuê đất số: 241- 24599/ ĐC - NĐ - HĐTĐ ngày 30/8/1999. Các tài liệu có liên quan. 2.2 Thẩm định doanh nghiệp vay vốn . Sau khi nghiên cứu bộ hồ sơ xin vay của công ty MNXK & TTNT và các tài liệu có liên quan cán bộ thẩm định đưa ra kết luận: Công ty MNXK & TTNT là một doanh nghiệp Nhà nước, được thành lập theo quyết định số 2967/1999/QĐ-BGTVT ngày 28/10/1999, của Bộ trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải, về việc thành lập doanh nghiệp thành viên trực thuộc Tổng công ty Thương mại và Xây dựng, thuộc Bộ Giao Thông Vận Tải. Giấy phép kinh doanh số: 112691 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 24/12/1999. Ngành nghề kinh doanh: sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, gốm sứ đồ chơi, lưu niệm, đồ gỗ, sơn mài, các sản phẩm trang trí nội thất, gia công hàng xuất nhập khẩu; xuất nhập khẩu và kinh doanh các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, nguyên vật liệu sản xuất, máy móc thiết bị, nông lâm thuỷ hải sản, hàng tiêu dùng ; xuất nhập khẩu và kinh doanh phương tiện vận tải , kinh doanh kho bãi. Mặt khác căn cứ vào số liệu trong bảng tổng kết tài sản của công ty qua các năm 1999,2000 cán bộ tín dụng đã tổng hợp thành bảng số liệu sau để có thể đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của công ty. Bảng. Tình hình hoạt động tài chính của công ty (trang sau) Qua kết quả sản xuất kinh doanh 2 năm ta thấy công ty MNXK & TTNT là đơn vị làm ăn có lãi. 2.3 Sự cần thiết phải đầu tư . Công ty MNXK & TTNT nằm trong địa bàn Cảng Hà nội, đây là một cảng lớn , là cửa ngõ của thủ đô, gần các thị trường tiêu thụ lại thuận tiện cho việc bốc xếp, vận chuyển hàng hoá. Trong khi đó các doanh nghiệp kinh doanh về cho thuê kho bãi lại rất ít do vậy không đáp ứng nổi nhu cầu của thị trường đang đòi hỏi cấp bách. Cụ thể : + Trong tổng 05 kho hàng kín của Cảng Hà nội thì chỉ có 02 kho đạt chất lượng cao với diện tích 1860 m2 chuyên bảo quản các loai hàng hoá có chất lượng cao, trong khi đó thực tế đòi hỏi loại kho này rất lớn. + Các kho của một số đơn vị trong nội thành tạm thời nhàn rỗi cũng cho thuê nhưng không đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật về bảo quản, phòng cháy nổ, giá cả thuê lại quá cao, mặt bằng hạn chế, thời hạn cho thuê ngắn... + Địa bàn cảng Hà nội lý tưởng và thuận lợi cho kinh doanh kho bãi, có đường giao thông thuỷ bộ thuận tiện, gần thị trường tiêu thụ, phù hợp với qui hoạch của Chính phủ. Xuất phát từ thực tế đó công ty MNXK & TTNT đã quyết định đầu tư vốn vào các lĩnh vực kinh doanh kho bãi. Xây dựng kho kín đạt tiêu chuẩn, có tính bảo quản hàng hoá nghiêm ngặt, chuyên cho thuê để bảo quản các loại hàng hoá có giá trị kinh tế cao như : máy móc thiết bị, thiết bị văn phòng, trang thiết bị nội thất, các loại hàng hoá cao cấp khác của các nhà phân phối trong và ngoài nước, là một việc làm hết sức cần thiết và đúng hướng. 2.4 Thẩm định phương diện thị trường. Khu vực cảng Hà nội là địa bàn duy nhất của thủ đô có địa thế hết sức thuận lợi cho việc tổ chức hoạt động kinh doanh kho bãi. Công ty MNXK & TTNT nằm ngay tại trung tâm cảng Hà nội có diện tích mặt bằng rộng, có đủ điều kiện tiêu chuẩn xây dựng các cụm kho có chất lượng cao liên hoàn hiện đại đáp ứng được yêu cầu khắt khe của thị trường đòi hỏi. Hiện nay trên thị trường Hà nội các doanh nghiệp trong và ngoài nước rất bức xúc về nhu cầu kho bãi chứa hàng, mà thực tế đơn vị đang kinh doanh trong lĩnh vực này là Cảng Hà nội chưa đáp ứng được. Công ty đã tiến hành ký kết một số hợp đồng kinh tế với một số đơn vị kinh doanh về việc thuê kho chứa hàng. Vì vậy việc đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh kho bãi của công ty MNXK & TTNT là hết sức cần thiết và đúng hướng. Công ty cùng với doanh nghiệp Cảng Hà nội tạo thành đầu mối kinh doanh kho bãi tập trung, tạo ưu thế của ngành kinh doanh kho bãi trên địa bàn thủ đô. 2.5 Thẩm định dự án về phương diện kỹ thuật. Doanh nghiệp xây dựng kho chứa hàng với diện tích 660 m2 trên diện tích đất của Bộ Giao thông điều chuyển của Cảng Hà nội theo quyết định số 130 QĐ - KHĐT ngày 31/1/1993, được xây dựng theo qui hoạch phát triển và định hướng của ngành Giao thông vận tải đến năm 2001. Thuận tiện giao thông, bốc xếp, có cao trình bình quân là 11,8m. Kho thoáng gió, nền phẳng, có cao trình > + 12m, lợp tôn AUSTNAM, nhiều kèo sắt. Mỗi lô kho có diện tích sử dụng khoảng 300 m2, đủ tiện nghi ánh sáng, thời gian sử dụng 24h/24h, trọng tải 3 tấn / m2. Xung quanh hệ thống kho là đường bê tông chạy nối liền với hệ thống đường giao thông chính của Cảng Hà nội và đương vành đai thành phố. 2.6 Thẩm định về phương diện tài chính. a. Dự toán nguồn vốn đầu tư: Tổng dự toán : 663.402.562 = 100% + Vốn vay Ngân hàng : 464.000.000 = 70% + Vốn tự có : 199.402.562 = 30% b. Danh mục đầu tư. STT Hạng mục chi phí Giá trị Đơn vị Ghi chú I 1 2 3 4 II 1 Xây lắp Chi phí theo đơn giá - Chi phí vật liệu - Chi phí nhân công - Máy thi công Chi phí chung 58% nhân công Lợi nhuận định mức 5,5% Thuế VAT 5% Tổng giá thành xây lắp Chi phí khác Chi phí thiết kế 478.485.073 57.273.362 22.703.625 33.183.750 32.537.220 31.206.152 655.329.182 8.073.380 đ đ đ đ đ đ đ đ Tổng cộng 663.402.562 đ 2.7 Tính hiệu quả kinh tế. 2.7.1 Doanh thu. Qua khảo sát trên thị trường, đối với loại kho cao cấp, hiện đại, kiên cố, hiện nay các đơn vị bạn và doanh nghiệp đang cho thuê với giá 19000đ / m2/ tháng. Do vậy tổng doanh thu một năm cho thuê kho mới xây dựng được xácđịnh như sau: 660 m2 x 19000đ/ m2 x 12 tháng = 150.480.000đ 2.7.2 Chi phí hàng năm a/ Khấu hao cơ bản. Kho chứa hàng là loại TSCĐ xây dựng mới nên trong những năm đầu không đề cập đến vấn đề sửa chữa lớn ( và nếu có sửa chữa thì số tiền phục vụ cho sửa chữa kho không đáng kể ). Do đó việc trích khấu hao được áp dụngtheo quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính cụ thể được tính như sau: Nguyên giá kho trừ đi 5% thuế VAT Nguyên giá kho khi được bàn giao là: 663.402.562 đ - 31.590.590 đ = 631.811.864 đ Vậy khấu hao cơ bản một năm sẽ là: 631.811.864 đ : 15 năm = 42.120.798 đ/năm b/ Chi phí khác Tiền thuê đất: giá thuê được xác định theo đơn giá theo hợp đồng mà doanh nghiệp đã thuê của Nhà nước, đơn giá 1550 đ/m2/năm. 660 m2 x 1550 đ = 1. 023.000 đ/năm Chi phí quản lý doanh nghiệp : gồm tiền lương của công nhân bảo vệ kho và lương điều hành, dự kiến hàng năm chi phí là 3,97% tên tổng doanh thu. 150.480.000 đ x 3,97% = 6.000.000 đ - Chi phí lắp đặt hệ thống điện ban đầu (đựơc phân bổ một lần): 4.200.000 đ c/ Lãi vay ngân hàng: Dự án công ty tính lãi ngân hàng là 9% năm, tính chung cho các năm là hoàn toàn phù hợp với lãi suất ngân hàng áp dụng tại thời điểm này, mức lãi suất hiện hành là : 0,75% tháng, cho nên lãi sẽ được giảm dần qua các năm như sau : Năm 1 : 41.700.000 đ Năm 2 : 33.408.000 đ Năm 3 : 25.056.000 đ Năm 4 : 16.704.000 đ Năm 5: 8.352.000 đ Tổng chi phí cũng được giảm dần qua các năm: Năm 1: 95.043.000 đ Năm 2 : 82.551.000 đ Năm 3 : 74.199.000 đ Năm 4 : 65.874.000 đ Năm 5: 57.495.000 đ 2.7.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn. Lợi nhuận sau thuế qua các năm được tăng lên: (P sau thuế ) Năm 1 : 37.697.000 đ Năm 2 : 46.192.000 đ Năm 3 : 51.871.000 đ Năm 4 : 57.550.000 đ Năm 5 : 63.230.000 đ Tỷ suất sinh lời : Năm thứ 2 : 46.882.000 đ / 663.402.562 đ =7,0% Năm thứ 3 : 51.908.000 đ / 663.402.562 đ = 8,0% Năm thứ 4 : 57.663.000 đ / 663.402.562 đ = 9,0% Năm thứ nhất : 37.656.562đ/ 663.402.562 đ = 6,0% Năm thứ 5 : 63.796.000 đ / 663.402.562 đ = 10% Giá trị hiện tại ròng : NPV = 146,717 Tỷ suất sinh lời nội bộ : IRR = 13% Điểm hoà vốn : Năm 1 : 63.402 Năm 2 : 54.36 Năm 3 : 49.43 Năm 4 : 43.778 Năm 5 : 37.801 Năm 6 : 32.762 Bắt đầu từ năm thứ 6 trở đi đến năm thứ 15 điểm hoà vốn là 32.762 Thời gian hoàn vốn : 5 năm ( 60 tháng ) 2.8/ Thẩm định phương án hoàn trả vốn Ngân hàng. 2.8.1 Phương án cho vay : Tổng số vốn cho vay : 464.000.000 đ - Xây lắp : 464.000.000 đ - Lãi suất cho vay : 0,70% / tháng ( lãi suất 0,7% áp dụng cho năm thứ 1, còn các năm sau sẽ điều chỉnh theo lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam qui định ) 2.8.2 Phương án thu nợ . Nguồn trả nợ từ các nguồn sau: + 100% lợi nhuận của chính kho đó đem lại áp dụng cho các năm 1,2,3 Năm thứ 4 : Lấy 88% lợi nhuận Năm thứ 5 : Lấy 80% lợi nhuận + 100% khấu hao của chính kho đó + Nguồn khác : ( lấy khấu hao kho G & H) Năm thứ 1 : 12.983.000 đ/năm Năm thứ 2 : 4.488.000 đ/năm Năm thứ 3, 4,5 : 0 Mức trả nợ 1 tháng : KHCB - TSCĐ mới đầu tư 42.120.000 đ : 5 năm : 42.120.000 đ x 464.000.000 đ = 92.800.000 đ Vậy bình quân mỗi tháng trả nợ là : = 7.700.000 đ/ tháng Thời gian cho vay : 60 tháng Thời gian thu nợ : 60 tháng 2.9 Thẩm định bảo đảm tiền vay. Hình thức bảo đảm tiền vay : không có bảo đảm bằng tài sản. Trong trường hợp vay vốn không đúng mục đích , bên B phải thế chấp tài sản để làm bảo đảm tiền vay . 2.10 Kết luận . Sau khi thẩm định dự án đầu tư kho để mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty MNXK & TTNT cho thấy : Công ty là đơn vị mới thành lập năm 1999 nhưng có quan hệ về vay vốn với Ngân hàng Công thương Ba Đình thường xuyên và vay trả sòng phẳng. Xét thấy phương án kinh doanh có tính khả thi. Có hợp đồng đầu ra chắc chắn. Công ty có địa thế kinh doanh hết sức thuận lợi cả về giao thông thủy bộ, mặt bằng sông, gần thị trường tiêu thụ. Theo em dự án này khả thi, đầu tư được và có khả năng trả được nợ ngân hàng. Số tiền vay ngân hàng : 464.000.000 đ Lãi suất : 0,7%/ tháng . Thời hạn cho vay : 60 tháng Thời hạn thu nợ : 60 tháng Số tiền trả mỗi tháng : 7. 700.000 đ/ tháng 3. Đánh giá thực trạng trong công tác thẩm định DAĐT tại Ngân hàng Công thương Ba Đình. 3.1Kết quả. Trong những năm gần đây, hoạt động thẩm định đã được Ngân hàng Công thương Ba Đình đặc biệt coi trọng. Cán bộ tín dụng đã đi sâu kiểm tra xem xét mọi mặt, mọi phương diện của dự án xin vay vốn đầu tư. Từ dó phân tích đánh giá kỹ càng để đưa ra kết luận cuối cùng là có đầu tư hay không? Nỗ lực của cán bộ đã góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động thẩm định dự án tại ngân hàng, loại bỏ các dự án không có hiệu quả hay không chắc chắn, có nhiều tính rủi ro và đưa ra quyết định đầu tư đối với các dự án được đánh giá khả thi, mang lại lợi nhuận cho cả chủ dự án lẫn Ngân hàng. Mà nhờ đó việc phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng cũng có cơ sở vững chắc hơn và có hiệu quả hơn. Mặt khác việc ngiên cứu xem xét thẩm định dự án theo từng bước một cách rõ ràng cũng khiến cho doanh nghiệp xin vay vốn đầu tư trung và dài hạn từ khi lập dự án đến khi đi vào hoạt động luôn phải chú ý đến hiệu quả sử đụng vốn của mình. Trong việc kiểm tra, phân tích các phương diện của dự án cán bộ thẩm định sẽ một lần nữa giúp chủ đầu tư đánh giá mức độ hợp lý của tổng vốn đầu tư, thời điểm rót vốn, tiến độ của dự án... được sử dụng sao cho có hiệu quả nhất, tiết kiệm vốn, đặc biệt là tiết kiệm nguồn ngoai tệ, chỉ ra các phần vốn sử dụng lãng phí kém hiệu quả trong đời hoạt động dự án. Nhờ đó Ngân hàng đã giúp cho các doanh nghiệp tiết kiệm hàng tỷ đồng vốn đầu tư. Các dự án đầu tư trung và dài hạn của Ngân hàng từ những năm trước đây đã phát huy hiệu quả và đang trong giai đoạn hoàn vốn. Tuy công tác đầu tư mới cho các doanh nghiệp thực sự khó khăn nhưng Ngân hàng Công thương Ba Đình đã tìm biện pháp khắc phục nhằm nâng dần vốn đầu tư trung và dài hạn trong tổng dư nợ... Đây là những thành tựu mà hoạt động thẩm định dự án tại Ngân hàng đạt được. Tuy còn nhỏ bé và cũng chưa phải là tất cả những gì mà Ngân hàng mong đợi nhưng những thành công trên đây cũng là đáng mừng. Để đạt được những thành công hơn nữa về mọi mặt đòi hỏi phải không ngừng đổi mới, tăng cường hiệu quả thẩm định, góp phần nâng cao hơn nữa về chất lượng kinh doanh của Ngân hàng. 3.2/ Những vấn đề còn tồn tại. Qua thực trạng công tác thẩm định dự án được tiến hành ở Ngân hàng Công thương Ba Đình ở trên, đồng thời căn cứ vào những chính sách, cơ chế hiện đang áp dụng, bên cạnh những thành tựu đạt được em xin đưa ra các vấn đề cần phải xem xét để góp phần nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tại Ngân hàng 3.2.1 Đa số chưa phân tích kỹ càng trên mọi phương diện của dự án. Muốn đánh giá một dự án thì phải đánh giá những khía cạnh, vì các khía cạnh này có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động lẫn nhau. Do vậy không được coi nhẹ bất kỳ phương diện nào khi đánh giá một dự án ( nhưng thực tế còn một số tồn tại). Việc phân tích thị trường, đánh giá khả năng cạnh tranh, khả năng thâm nhập thị trường đối với sản phẩm của dự án liên quan đến nhiều vấn đề đòi hỏi phải có một kiến thức tổng hợp và sự nhạy bén về dự đoán trong tương lai. Vì hạn chế về trình độ của một cán bộ thẩm định nên nhiều khi việc phân tích này chưa đánh giá được khả năng cạnh tranh của dự án cũng như thị hiếu, tiềm năng của người tiêu dùng trong tương lai đối với sản phẩm. Đặc biệt đối với những sản phẩm mới, trên thị trường mới hay những sản phẩm đã được phát triển ồ ạt không có sự quản lý. Do đó dự án khi bắt đầu sản xuất mới nhận ra được những bất ổn trong khâu tiêu thụ, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của dự án. Cán bộ tín dụng nhiều khi chưa phân tích cụ thể khả năng sử dụng thiết bị, vận hành công nghệ mới của dự án cũng như trình độ đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật... kết quả một số dự án duyệt trong tình trạng thiếu khả thi và dự án về phương diện kỹ thuật không đạt, gây ảnh hưởng đến hoạt động của dự án khi dự án thực sự đi vào hoạt động. 3.2.2.Chưa có sự vận dụng các phương pháp hiện đại để tính toán và đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư. Do bản chất của việc đầu tư là rủi ro nên trước khi quyết định đầu tư phải tiến hành phân tích những yếu tố rủi ro lường trước những tình huống bất trắc sẽ nảy sinh trong tương lai, trên cơ sở đó tính toán lại hiệu quả đầu tư. Vì lý do trên nên việc phân tích theo phương pháp giản đơn sẽ đem lại một kết quả hoàn toàn không chính xác, nhiều khi sai lệch nghiêm trọng. 3.2.3.Việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn còn sơ sài, thiếu chính xác. Khi thẩm định về doanh nghiệp vay vốn bên cạnh những xác minh về tư cách pháp nhân, sơ lược các giai đoạn phát triển từ khi thành lập tới thời điểm hiện tại thì Ngân hàng phải phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tối thiểu 3 năm gần đây. Việc phân tích này căn cứ vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp, mà các báo cáo này thường là các con số trong quá khứ, chính vì vậy nó đã bị lạc hậu so với hiện tại, nhiều khi các báo cáo này còn thiếu chính xác so với thực tế. -Việc thẩm định về khả năng tổ chức quản lý, điều hành dự án, thẩm định về môi trường và xã hội nhiều khi rất quan trọng, nó có tác động lớn đến hiệu quả của dự án nhưng đôi khi công việc này đã bị bỏ qua hoặc dựa vào mối quan hệ lâu dài đối với các doanh nghiệp nên ngân hàng đã chủ quan không chú ý đến. Chính những tồn tại vướng mắc trên đã ảnh hưởng không ít tới chất lượng công tác thẩm định mà biểu hiện tiêu cực của nó là tỉ lệ nợ quá hạn và nợ khó đòi vẫn cao, vượt quá chỉ tiêu an toàn của nghành, mà tập trung chủ yếu trong các doanh nhgiệp nhà nước. 3.3/ Nguyên nhân của những tồn tại. a/ Đứng trên giác độ Ngân hàng ( có thể lý giải được ) Qui trình thực hiện 1 DA cho vay bao gồm 2 giai đoạn : + Thu thập thông tin cần thiết cho việc đánh giá, phân tích. + Sau khi thu thập thông tin, tiến hành sắp xếp các loại thông tin, áp dụng phương pháp đối chiếu, so sánh để xử lý, đánh giá phân tích một cách có hệ thống theo các nội dung thẩm định. Hai công đoạn này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thẩm định. Trên thực tế vấn đề thông tin không đầy đủ, không chính xác đã gây ảnh hưởng không nhỏ và tạo ra những bất lợi đối với Ngân hàng Công thương Ba Đình nói riêng và toàn bộ hệ thống Ngân hàng nói chung. Do mục đích người đi vay là được vay vốn, vì vậy có trường hợp họ thường tìm đủ mọi cách để có đầy đủ các điều kiện vay vốn theo qui định của Ngân hàng, nên họ cung cấp thông tin sai lệch thực tế. Cán bộ thẩm định không xem xét kỹ, không đủ trình độ để phát hiện gian lận, sai sót dẫn đến không thu hồi được vốn vay, dẫn đến nợ quá hạn và gây rủi ro cho Ngân hàng. Mặt khác trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định chỉ có một nguồn thông tin do khách hàng cung cấp, nên sai sót là điều khó tránh khỏi. b/ Đứng trên giác độ khách hàng. Nhiệm vụ của khách hàng là cung cấp đầy đủ, trung thực những thông tin cần thiết liên quan đến dự án. Nhưng trên thực tế có các doanh nghiệp khi vay vốn thường cung cấp cho Ngân hàng những báo cáo tài chính không trung thực, không phản ánh đầy đủ chính xác thực trạng sản xuất kinh doanh của mình. Do vậy Ngân hàng khó có thể đi sâu vào những lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác do trình độ có hạn chế các DA của người đI vay không đạt tiêu chuẩn hoặc mất chi phí quá cao, dẫn đến công tác thẩm định gặp rất nhiều khó khăn, gây ảnh hưởng đến độ an toàn của tín dụng. c/ Về phía Nhà nước. Hiện nay cơ chế chính sách thiếu đồng bộ và còn nhiều điều bất hợp lý, đang tạo ra một trở ngại to lớn cho việc thẩm định. Công tác quản lý Nhà nước về pháp lệnh kế toán, thống kê đối với các doanh nghiệp chưa được quan tâm đúng mức. Tóm lại, bên cạnh những kết quả đáng khích lệ , công tác thẩm định dự án của Ngân hàng Công thương Ba Đình vẫn còn nhiều điều bất cập đáng quan tâm. Trong thời gian tới, Ngân hàng cần tiếp tục hoàn thiện công tác thẩm định hơn, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. chương 3 một số biện pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng công thương Ba đình Qua phân tích thực tế và đánh giá hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Ba Đình ta thấy rằng Ngân hàng đã và đang cố gắng để thực hiện công tác thẩm định tốt hơn và góp phần khắc phục những tồn tại trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay khi nền kinh tế còn đang trong giai đoạn hoà nhập, các chế độ và chính sách còn chưa đồng bộ, nhiều điều còn chưa hợp lý và còn luôn thay đổi thì yêu cầu đòi hỏi phải có các biện pháp tích cực và cụ thể hơn nữa nhằm nâng cao vai trò và hiệu quả trong hoạt động thẩm định của Ngân hàng là yêu cầu cần thiết. Bàng sự hiểu biết và học hỏi của bản thân qua đợt thực tập tại Ngân hàng, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp sau : 1.Về phía Nhà nước và các cơ quan hữu quan. Như chúng ta đã biết hệ thống chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực của đời sóng xã hội như : Kinh tế, chính chị, văn hoá, ... Bất kỳ một thay đổi nào trong chính sách của Nhà nước cũng đều tác động ngay lập tức đến toàn xã hội, quá trình thẩm định dự án đầu tư cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Dưới đây xem xét một số vấn đề còn nổi cộm : 1.1.Xây dựng một sân chơi đồng nhất và ổn định. Bởi vì những quy định, những điều khoản mập mờ nó làm cho các cán bộ tín dụng rất khó khăn trong việc đánh giá tính pháp lý trong hồ sơ đi vay. Nạn tham nhũng, ô dù sẽ tạo ra những chứng thực không đúng với thực tế. Do đó khi thẩm định dự án đầu tư cán bộ tín dụng có thể đưa ra quyết định sai lầm nếu chỉ nhìn vào các dấu son và các chữ ký xác nhận. Bên cạnh đó, trong khi chính phủ công bố đối sử bình đẳng như nhau đối với tất cả các thành phần kinh tế, nhung lại có hàng loạt các quy chế rắc rối được đưa ra nhằm đặt các doanh nghiệp quốc doanh vào vị trí thuận lợi hơn so với các thành phần kinh tế khác. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp quốc doanh không cần phải nỗ lực hết sức trong hoạt đọng kinh doanh của mình. Môi trường kinh doanh không bình đẳng này cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động thẩm định dự án. Tạo tâm lý thiên vị đối với doanh nghiệp quốc doanh của cán bộ tín dụng. Họ thường duyệt các dự án của doanh nghiệp quốc doanh vì khi làm ăn thua lỗ thì vẫn có khả năng trả nợ Ngân hàng do được ngân sách Nhà nước cấp. Như thế một cách gián tiếp trong quá trình thẩm định cán bộ tín dụng đã bỏ qua những dự án có khả năng sing lời cao hơn do các doanh nghiệp tư nhân xin vay. Để cải thiện tình hình này Nhà nước cần xem xét lại các quy chế, chính sách của mình sao cho hợp lý, nhằm tạo môi trường kinh doanh ổn định, tạo một “ sân chơi đồng nhất”. Mặt khác ngoài việc tạo một “sân chơi đồng nhất “ thì Nhà nước cần phải xây dựng một cơ chế, chính sách ổn định. 1.2.Khắc phục những htiếu sót trong luật đất đai. Trên thực tế các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều có thể sử dụng đất. Nhưng để có thể sử dụng đất đai, thông thường các dự án phải thông qua một cơ chế rất phức tạp, phải qua nhiều cấp xét duyệt như nhiều thủ tục, qua nhiều bức trung gian... Đương nhiên khi thẩm định dự án có liên quan tới quyền sử dụng dất, vì tính phức tạp của nó nên cán bộ thẩm định phải mất nhiều thời gian và rà soát kỹ càng. Vì vậy nó làm chậm tiến độ thẩm định dự án. Để khắc phục tình trạng trên nhằm khuyến khích đầu tư, cũng nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của thẩm định dự án, Nhà nước cần bổ sung thêm một số điều luật cần thiết về thời gian cho thuê đất, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên, giảm bớt các thủ tục phiền hà, xoá bỏ các quy định chồng chéo, xây dựng các căn cứ định giá thuê đất, xây dựng một quy hoạch tổng thể về đất đai trong thời gian dài. 1.3.Thiết lập một hệ thống kế toán thực sự có hiệu qủa. Công tác kế toán ở Việt Nam rất lộn xộn đặc biệt là khu vực ngoài quốc doanh. Hiện nay ngoài một số doanh nghiệp Nhà nước, một số doanh nghiệp tư nhân làm ăn lớn có liên quan đến xuất nhập khẩu có hoạt động kế toán ngiêm túc, chấp hành các quy định của Nhà nước. Còn lại hầu hết các doanh nghiệp làm kế toán sơ sài và tuỳ tiện chủ yếu theo hình thức ghi sổ. Do vậy việc đánh giá tình hình tài chính của các đơn vị này rất khó khăn. Chưa kể tình trạng một doanh nghiệp có nhiều sổ kế toán. Truớc tình hình đó, trong quá trình thẩm định dự án đầu tư cán bộ tín dụng sẽ mất nhiều thời gian, công sức để kiểm tra lại các số liệu trên của các đơn vị trong sổ kế toán, đối chiếu với chứng từ gốc. Có như vậy những chỉ tiêu được tính ra mới có ý nghĩa và phản ánh trung thực khả năng kinh doanh của đơn vị. Như vậy để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng, để các con số được tính ra xác thực thì phải nâng cao chất lượng công tác kế toán. Muốn vậy Nhà nước cần có các quy định về hình thức xử phạt đối với các đơn vị không thực hiện hay vi phạm các chế độ kế toán để số liệu kế toán dược trung thực và đầy đủ. Cán bộ tín dụng sẽ dễ dàng tính toán các chỉ tiêu trong quá trình thẩm định cho vay. 1.4.Về phía Ngân hàng và Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nên sớm ban hành quy định hướng dẫn cụ thể về quy trình, thủ tục cho vay vốn của nhiều Ngân hàng thương mại với cùng một dự án. Trong đó nêu rõ bộ phận thẩm định dự án gồm đại diện của tất cả các ngân hàng tham gia hợp vốn hay chỉ ngân hàng cho vay (Ngân hàng tham gia vốn nhiều nhất chịu trách nhiệm thẩm định, giải ngân, thu nợ... ) 2.Về phía Ngân hàng Công thương Ba Đình. 2.1.Nâng cao chất lượng của công tác thu thập thông tin trong công tấc thẩm định. Khi nền kinh tế phát triển, mẫu thuẫn ngày càng phát sinh thì hoạt động thẩm định dự án đòi hỏi ngày càng phải hoàn thiện hơn. Hiệu quả của nguồn vốn vay NH lại phụ thuộc rất nhiều vào độ chính xác của thông tin. Do đó vấn đề đặt ra và cần phải giải quyết trước mắt là tránh sử dụng thông tin phiến diện, mang tính một chiều... , cán bộ tín dụng ngoài thông tin do doanh nghiệp cung cấp cần phải triệt để khai thác từ nhiều nguồn như : a. Phỏng vấn trực tiếp người xin vay vốn và điều tra trực tiếp cơ sở sản xuất kinh doanh(nếu thấy cần thiết) Để tìm ra được các điểm yếu, gian lận sai sót mà trong hồ sơ xin vay không đề cập đến hoặc sai. Sau khi phỏng vấn người xin vay cán bộ tín dụng phải trực tiếp xuống thăm cơ sở sản xuất, văn phòng làm việc để đánh giá khả năng và hiệu quả quản lý. b.Tiến hành thu thập thông tin từ những nguồn bên ngoài. Sử dụng các thông tin về doanh nghiệp xin vay vốn do bộ phận thông phòng ngừa rủi ro cung cấp. Sử dụng thông tin từ việc điều tra trực tiếp các đơn vị có liên quan. Ngân hàng có thể thuê những công ty kiểm toán để kiểm tra độ chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính. Cán bộ tín dụng có thể tham khảo thêm các tài liệu về chủ trương chính sách của Nhà nước về báo cáo thống kê có liên quan đến dự án. c. Thu thập thông tin từ quan hệ khách hàng lâu dài. 2.2.Nâng cao trình độ kiến thức của đội ngũ cán bộ thẩm định. Thường xuyên chú ý công tác đào tạo chuyên môn, mở các lớp tập huấn, trao dổi kinh nghiệm để cán bộ tín dụng nâng cao tay nghề, mở rông tầm hiểu biết. Đặc biệt là tạo điều kiện cho các cán bộ nắm vững các quy trình thẩm định dự án, bồi dưỡng kiến thức kinh tế kỹ thuật để cán bộ tín dụng có điều kiện khi xem xét dự án xin vay. 2.3.Về công tác tổ chức cán bộ. Hiện nay đối với đất nước ta đang từng ngày phát triển, khối lượng dự án cần được vay vốn đầu tư càng nhiều. Chính vì vậy công tác thẩm định dự án và quyết định cho vay vốn rất quan trọng, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của Ngân hàng. Do trình độ cán bộ thẩm định còn hạn chế, cần phải thành lập một phòng thẩm định từ 10 – 15 người chuyên làm công tác thẩm định các khâu quan trọng của dự án mà một cán bộ tín dụng làm rất khó khăn như : Thẩm định về phương diện kỹ thuật, thị trường ... và các vấn đề khác... 2.4.Giải quyết nhanh chóng những vướng mắc trong việc thế chấp tài sản. Ngân hàng cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng để đánh giá tình hình cũng như kiểm tra, quản lý tài sản thế chấp. 2.5.Lập ra quỹ thẩm định. Thẩm định dự án đầu tư không phải chỉ một sớm một chiều mà giải quyết được. Ngân hàng phải tổ chức gặp gỡ khách hàng, thường xuyên xuống cơ sở để kiểm tra. Thẩm định dự án đầu tư không chỉ tiến hành khống chế ở một số giai đoạn kiểm tra trước mà còn tiến hành kiểm tra cả trong và sau khi vay vốn. Như vạy quá trình đó là liên tục, gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngân hàng nên lập ra một quỹ riêng để chi phí cho hoạt động thẩm định dự án. Nó sẽ góp phần giảm bớt khó khăn cho cán bộ tín dụng khi tiến hành thẩm định, tạo điều kiện cho việc thẩm định dự án đầu tư được dễ dàng hơn. Đồng thời nó cũng góp phần để đào tạo cán bộ, tăng cường trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng tin học cho quá trình thẩm định để sớm đưa vào việc tính toán các chỉ tiêu tài chính phức tạp vào quy trình thẩm định. kết luận Chất lượng thẩm định dự án đầu tư luôn là yếu tố trọng tâm quyết định chất lượng tín dụng cũng như hiệu quả kinh doanh của một Ngân hàng, khi mà hoạt động cho vay hiện nay vẫn chiếm tới 80% hoạt động kinh doanh tiền tệ. Bởi lẽ những sơ suất trong công tác thẩm định có thể dẫn đến những sai lầm lớn trong các quyết định có thể dẫn đến những sai lầm lớn trong các quyết định cho vay cuối cùng. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư là một nhân tố quan trọng trong việc thực hiện mở rộng tín dụng trung và dài hạn an toàn và hiệu quả. Song việc nghiên cứu những giải pháp nhằm nâng cao công tác thẩm định là một có phạm vi rộng lớn, phức tạp, liên quan đến nhiều đối tượng, đồng thời là công việc đòi hỏi có thời gian lâu dài. Do vậy trong khuôn khổ bài viết của mình, tôi chỉ xin đưa ra những vấn đề chung nhất và một vài ý kiến nhỏ, hy vọng sẽ có thể đóng góp phần nào vào công cuộc đổi mới hoạt động của Ngân hàng Công thương Ba Đình. Với những kiến thức còn hạn chế, cách diễn đạt còn nhiều khiếm khuyết nên chuyên đề của tôi không tránh khỏi nhiều sai sót. Tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ dạy bảo của các thầy cô, bạn bè và cô chú phòng TD để bài viết được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn ! Tài liệu tham khảo Giáo trình Lý thuyết TCTT- Khoa NHTC-ĐH KTQD Giáo trình NHTM – Khoa Tài NHTC. Trường ĐH KTQD. Giáo trình TCDN- Khoa Tài NHTC. Trường ĐH KTQD. Giáo trình KTĐT- Khoa KTĐT- ĐH KTQD. Giáo trình lập và quản lý DAĐT – Trường ĐH Quản lý và Kinh doanh Hà nội 6. Hướng dẫn thực hiện qui chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Ngân hàng Công thương Việt Nam/ 2000. 8. Thẩm định DAĐT- Vũ Công Tuấn nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh 1998. 9. Các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2001,2002,2003 của Ngân hàng Công thương Ba Đình – Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28686.doc
Tài liệu liên quan