Chuyên đề Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5

Vốn kinh doanh nói chung, VLĐ nói riêng là yếu tố đảm bảo cho quá trình sản xuất của Doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên và liên tục. Vì vậy nếu không có vốn sẽ không thể tiến hành sản xuất kinh doanh được, thiếu vốn sẽ gây ra tình trạng khó khăn, cản trở tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tăng trưởng và phát triển không hoàn toàn chỉ phụ thuộc vào số lượng vốn nhiều mà cơ bản là phụ thuộc vào việc quản lý và sử dụng vốn như thế nào cho hiệu quả nhất. Mặt khác phải có một cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Vì vậy việc quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là rất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp. Cũng như tất cả các doanh nghiệp khác trong quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 đã luôn quan tâm, chú trọng đến vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn bỏ ra của mình. Trong những năm vừa qua, Công ty đã có nỗ lực cố gắng vươn lên trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, song bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5, được sự giúp đỡ tận tình của TS Nguyễn Thị Lệ Thúy và cán bộ phòng Kế toán của Công ty tôi đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài “ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5”. Đây là một đề tài tương đối rộng, hơn nữa do hạn chế về thời gian tìm hiểu, nghiên cứu cũng như hiểu biết chuyên môn nên chuyên đề này cũng không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cán bộ của Công ty để tôi có thể hoàn thiện hơn nữa bài chuyên đề của mình. Đề tài này được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy và sự giúp đỡ của tập thể cán bộ Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 đặc biệt là phòng kế toán. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới: - Cô giáo hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy đã nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn. - Tập thể cán bộ phòng Kế toán Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 đặc biệt là sự tận tình giúp đỡ của Trưởng phòng kế toán Hoàng Trường Giang. Tôi xin chân thành cảm ơn!

doc60 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1332 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản xuất sản phẩm cho phù hợp. Lúc đó, Công ty mới bắt đầu triển khai vốn để đi vào sản xuất. Nguồn VLĐ thường xuyên năm 2009 giảm 265.274.609 VNĐ sẽ ảnh hưởng đến sự chủ động về VLĐ của Công ty. Từ đó có thể gây nhiều khó khăn cho Công ty khi thực hiện các chiến lược kinh doanh nhất là chiến lược kinh doanh lâu dài, có thể làm mất đi những cơ hội kinh doanh mang lại lợi nhuận cao do thiếu VLĐ đặc biệt là VLĐ thường xuyên. Mặc dù trong hai năm qua Công ty đã đạt được những kết quả tốt, sản xuất - kinh doanh có hiệu quả chứng tỏ việc sử dụng vốn, khai thác nguồn vốn, đảm bảo VLĐ cho sản xuất - kinh doanh đã có hiệu quả. Song để có thể duy trì, phát triển mở rộng sản xuất - kinh doanh lâu dài, hiệu quả Công ty cần phải xây dựng được một mô hình tài trợ VLĐ hợp lý hơn. 2.3.2. Hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 2.3.2.1. Tình hình sử dụng VLĐ tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 thông qua các chỉ tiêu tài chính Để đưa ra được những đánh giá, nhận xét cụ thể hơn, chính xác hơn về tình hình kinh doanh của Công ty ta xem xét đến hiệu quả sử dụng và khả năng sinh lời của một đồng VLĐ thông qua một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ sau. * Tốc độ luân chuyển vốn lưu động Công thức: L = M VLĐ L2008 = = 2,54 47.810.092.670 18.802.465.815 = 3,1 L2009 = 61.660.254.259 19.854.512.130 Tốc độ luân chuyển VLĐ năm 2008 là: 2,54 vòng, năm 2009 là 3,1 vòng. Số vòng quay của VLĐ năm 2009 tăng lên 0,56 vòng với so với năm 2008. Sự thay đổi này chịu ảnh hưởng của hai nhân tố là doanh thu thuần và VLĐ bình quân. Tốc độ tăng trưởng của năm sau cao hơn năm trước đạt được điều này là tốc độ tăng của doanh thu thuần cao hơn tôc độ tăng của VLĐ bình quân. * Kỳ luân chuyển vốn lưu động Công thức: K = 360 L = 141,7 K 2008 = 360 2,54 = 116,12 K2009 = 360 3,1 Kỳ luân chuyển VLĐ năm 2008 là: 141 ngày, năm 2009 là 116 ngày. Kỳ luân chuyển năm 2009 đã giảm so với năm 2008 là 24 ngày. Như vậy năm 2009 số ngày luân chuyển VLĐ của Công ty đã giảm đi điều này chứng tỏ rằng trong một năm VLĐ của Công ty sẽ luân chuyển được nhiều hơn điều này phù hơp với những phân tích về vòng quay VLĐ. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến điều này như đã phân tích ở trên là do sự thay đổi của doanh thu thuần và VLĐ bình quân như đã phân tích ở trên. Hai chỉ tiêu tốc độ luân chuyển VLĐ và chỉ tiêu kỳ luân chuyển VLĐ cho thấy hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty đang tăng lên và khá tốt. Một năm VLĐ của Công ty thực hiện được nhiều vòng quay vốn, tốc độ quay vòng VLĐ nhanh giúp tăng hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty. * Hiệu suất sử dụng VLĐ. Công thức: Hiệu suất sử dụng VLĐ = Doanh thu VLĐ bình quân Hiệu suất sử dụng VLĐ = 2008 = 2,54 47.810.092.670 18.802.465.815 Hiệu suất sử dụng VLĐ = 2009 = 3,1 61.660.254.259 40 19.85 19.854.512.130 Hiệu suất sử dụng VLĐ năm 2008 đạt 2,54 và năm 2009 đạt 3,1. Như vậy năm 2008 cứ một đồng VLĐ bỏ ra Công ty thu được 2,54 đồng doanh thu. Trong khi năm 2009 một đồng VLĐ bỏ ra thu được 3,1 đồng doanh thu đã tăng 0,56 đồng so với năm 2008. Điều này cho thấy hiệu suất sử dụng VLĐ năm 2009 là cao hơn 2008 hay hiệu quả sử dụng VLĐ năm 2009 tốt hơn năm 2008. * Hàm lượng VLĐ . Công thức: Hàm lượng VLĐ = VLĐ bình quân Doanh thu = 0,39 Hàm lượng VLĐ = 2008 18.802.465.815 47.810.092.670 Hàm lượng VLĐ = 2009 = 0,32 19.854.512.130 61.660.254.259 Hàm lượng VLĐ năm 2008 là 0,39, năm 2009 là 0,32. Kết quả này cho thấy năm 2008 để đạt được một đồng doanh thu cần bỏ ra 0,39 đồng VLĐ nhưng năm 2009 để đạt được một đồng doanh thu chỉ cần tới 0,32 đồng VLĐ, tức là cần ít hơn 0,07 đồng VLĐ so với năm 2008. Cũng chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng VLĐ năm 2009 tốt hơn năm 2008. * Tỷ suất lợi nhuận trước thuế VLĐ. Công thức: Tỷ suất LNTT = Lợi nhuận trước thuế V LĐ bình quân Tỷ suất LNTT = 2003 = 0,04 918.755.771 18.802.465.815 Tỷ suất LNTT = 2004 = 0,06 1.234.459.555 19.854.512.130 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế VLĐ năm 2008 là 0,04 và năm 2009 là 0,06. Năm 2008 cứ một đồng VLĐ có thể tạo ra 0,04 đồng lợi nhuận trước thuế, năm 2009 một đồng VLĐ đã tạo ra được 0,06 đồng lợi nhuận cao hơn năm 2009 là 0,02 đồng. Vậy tỷ suất lợi nhuận năm 2009 cao hơn so với năm 2008 mà mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là thu được lợi nhuận cao hơn. Vì vậy chỉ tiêu này cho thấy Công ty cũng đã đạt được hiệu quả trong sản xuất - kinh doanh, mang lại hiệu quả cao hơn năm 2008. Có thể khái quát hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty qua bảng sau: Bảng 5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dụng số 5. Đơn vị : VNĐ Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Số tuyệt đối Tỷ lệ (%) 1. Doanh thu thuần 47.810.092.670 61.660.254.259 29.609.464.524 35,75 2. Lợi nhuận trước thuế 918.755.771 1.234.459.555 941.830.527 20,575 3. VLĐ bình quân 18.802.465.815 19.854.512.130 1.052.046.320 5,6 4. Số vòng quay VLĐ 2,54 3,1 0,56 22,04 5. Kỳ luân chuyển VLĐ 141 116 25 17,7 6. Hiệu suất VLĐ 2,54 3,1 0,56 22,04 7. Hàm lượng VLĐ 0,39 0,32 0,07 17,9 8. Tỷ suất LN VLĐ 0,04 0,06 0,02 50 2.3.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 Sau khi phân tích, đánh giá tình hình sử dụng VLĐ tại Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây dựng số 5 tôi thấy năm 2009 Công ty đã đạt được những thành tựu và những khó khăn cần giải quyết sau a, Những kết quả đạt được Công ty Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây dựng số 5 là một đơn vị hạch toán độc lập. Trong thời gian qua cùng với sự phát triển của đất nước, mặc dù có những lúc Công ty hoạt động gặp nhiều khó khăn nhưng với sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo Công ty cùng sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Công ty đã đạt được những thành tích đáng kể trong việc quản lý và sử dụng vốn. Việc đảm bảo nguồn VLĐ cho hoạt động sản xuất - kinh doanh cũng được cải thiện, nguồn tài trợ cho TSLĐ và TSCĐ đều được đảm bảo thường xuyên và liên tục. Công ty đã cố gắng trong việc phấn đấu tăng lợi nhuận. Đó là những kết quả đạt được của Công ty trong những năm qua. Còn trong năm 2009 Công ty đã đạt được nhiều bước tiến: - Công ty đã tổ chức tốt công tác ký kết các hợp đồng mua sắm, dự trữ các yếu tố vật chất cho quá trình sản xuất như: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ… đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất - kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục. - Trong công tác sản xuất, Công ty đã có những thành tích tiết kiệm chi phí (chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp), hạ giá thành sản phẩm, tăng khối lượng sản phẩm sản xuất được, tăng sức cạnh tranh của Công ty. - Trong công tác tiêu thụ, Công ty đã thực hiện đa dạng hóa các hình thức tiêu thụ sản phẩm như: giảm giá cho khách hàng trả tiền trước, giảm chi phí cho khách hàng đặt hàng với khối lượng lớn. Điều này vừa giúp cho Công ty tạo được niềm tin và nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty. Những kết quả đạt được trong việc sử dụng VLĐ của Công ty: + Công ty luôn đạt được tốc độ luân chuyển VLĐ cao, việc tăng nhanh vòng quay VLĐ giúp cho công ty tiết kiệm được VLĐ trong sản xuất, dành nguồn này vào đầu tư cho các lĩnh vực khác + Việc cung ứng và sử dụng nguyên vật liệu của Công ty luôn được thực hiện một cách đồng bộ giúp cho quá trình sản xuất được diễn ra bình thường, liên tục, theo đúng kế hoạch + Khả năng sinh lời của VLĐ cao Công ty luôn đạt được là một thành tích đáng khích lệ. Đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giưới năm 2008 thì đạt được thành tích này quả không dễ. b, Hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được, ta cũng cần xem xét tới những khó khăn mà công ty gặp phải trong công tác quản lý và sử dụng VLĐ, và tìm ra những nguyên nhân để khắc phục. - Thứ nhất, vốn bằng tiền của Công ty quá thấp ( chiếm 9,83% tổng VLĐ ). Khi dự trữ một lượng tiền nhỏ Công ty sẽ khó chủ động trong hoạt động sản xuất - kinh doanh. - Thứ hai, hàng tồn kho của Công ty quá nhiều (37,48% VLĐ) nhất là hàng mua đang đi đường (chiếm 42,38% hàng tồn kho). Vì vậy Công ty cần có biện pháp xử lý tình trạng này, tránh tình trạng hàng mua đang đi đường nhiều gây ảnh hưởng đến quá trình sản xuất - kinh doanh. - Thứ ba, khoản nợ phải thu của Công ty trong năm 2009 tăng và còn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu VLĐ (chiếm 12,75%), trong đó khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng khoản phải thu của Công ty (89,7%). Công ty cần có biện pháp làm giảm khoản mục này hơn nữa. - Thứ tư, kết cấu VLĐ của Công ty còn chưa hợp lý. Như đã trình bày ở trên, VLĐ tạm thời chiếm tỷ trọng lớn 90,64% tổng VLĐ trong khi đó VLĐ thường xuyên chỉ chiếm 9,36%. Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 là một doanh nghiệp sản xuất, với cách phân bổ VLĐ như vậy là chưa hợp lý. 2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 Thứ nhất, đó là việc đảm bảo khả năng thanh toán của Công ty. Căn cứ vào số liệu bảng 1 và bảng 2. Ta có thể đánh giá khả năng thanh toán của Công ty qua một số chỉ tiêu sau. * Hệ số thanh toán tổng quát . Công thức: Hệ số thanh toán tổng quát = Tổng tài sản Nợ ngắn hạn và dài hạn = 1,19 Hệ số thanh toán tổng quát = 2008 20.777.029.761 17.371.673.796 = 1,27 Hệ số thanh toán tổng quát = 2009 23.282.592.599 18.331.013.885 Hệ số thanh toán tổng quát năm 2008 là 1,19, năm 2009 là 1,27. Hệ số thanh toán tổng quát như trên là thấp, khả năng đảm bảo thanh toán của Công ty chưa thực sự tốt. * Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn. Công thức: Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn = TSLĐ và đầu tư ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn = 2008 = 1,12 18.802.465.815 16.678.692.874 Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn = 2009 = 1,1 19.854.512.130 17.996.013.885 Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn năm 2008 là 1,12 và năm 2009 là 1,1. Như vậy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn năm 2009 so với năm 2008 gần như không có sự biến động. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty ở mức còn thấp. Tuy không phải lúc nào hệ số này càng lớn thì càng tốt bởi vì có thể khi hệ số này lớn chứng tỏ có một lượng TSLĐ tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng vốn không hiệu quả, bộ phận tồn trữ đó không vận động, không sinh lời nhưng ngược lại, khi hệ số này quá thấp thì lương TSLĐ dự trữ lại không đủ lớn, có thể gây ảnh hưởng đến quá trình sản xuất - kinh doanh của Công ty, gây gián đoạn, không liên tục. * Hệ số khả năng thanh toán nhanh. Công thức: Hệ số khả năng thanh toán nhanh = TSLĐ và ĐTNH - Hàng tồn kho Tổng nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nhanh = 2008 = 1,12 18.802.465.815 - 68.768.643 16.678.692.874 Hệ số khả năng thanh toán nhanh = 2009 = 1,08 19.854.512.130 - 370.895.674 17.996.013.885 Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm cả 2 năm đều lớn hơn 1 nhưng hệ số năm 2009 giảm so với năm 2008 và hệ số này không phải là cao. Điều đó cho thấy Công ty đang gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ trong thời gian ngắn. Thời gian tới Công ty cần phải có biện pháp để nâng cao hệ số khả năng thanh toán nhanh đảm bảo có thể trang trải các khoản nợ tức thời. Nguồn hình thành VLĐ như chúng ta đã phân tích ở trên chủ yếu là được tài trợ bằng vốn vay ngắn và dài hạn. Nợ vay của Công ty luôn là một nguy cơ cho Công ty. Thứ hai, nguồn đầu vào không ổn định làm cho việc huy động vốn diễn ra không tốt. Lúc cần nhập nguyên vật liệu thì Công ty cần phải huy động một lượng vốn lớn, giả sử trong thời gian đó Công ty không đủ lượng vốn cần thiết thì Công ty phải tiến hành vay thêm từ bên ngoài với chi phí cao hơn, làm ảnh hưởng tới chi phí sản xuất - kinh doanh, giảm hiệu quả sử dụng VLĐ. Thứ ba, công tác tổ chức và quản lý quá trình sản xuất - kinh doanh còn nhiều bất cập, việc quản lý hàng mua đang đi đường còn yếu, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất do thiếu nguyên vật liệu. Thứ tư, các khoản phải thu của Công ty còn chiếm tỉ trọng khá lớn, tình trạng vốn bị chiếm dụng gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng. Trên đây là một số tồn tại chủ yếu của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5, yêu cầu đặt ra hiện nay là Công ty cần nhanh chóng đưa ra biện pháp hữu hiệu nhằm khắc phục những tồn tại trên và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên của Công ty, tăng tích luỹ mở rộng sản xuất - kinh doanh. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG SỐ 5 3.1. Phương hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới 3.1.1.Những thuận lợi, khó khăn và tồn tại trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 Từ khi chuyển sang chế độ cổ phần hóa, các doanh nghiệp Nhà nước được giao quyền chủ động trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, tự chủ trong việc tổ chức huy động và sử dụng vốn, tự tìm kiếm thị trường tiêu thụ, lời ăn lỗ chịu và phải có nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Do đó vấn đề hiệu quả sản xuất - kinh doanh luôn được các doanh nghiệp cổ phần hóa quan tâm hàng đầu vì điều này có ảnh hưởng rất lớn đến sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 trong những năm qua có nhiều thuận lợi song cũng còn nhiều khó khăn tồn tại. 3.1.1.1. Những thuận lợi ● Một trong những thuận lợi đầu tiên của Công ty hiện nay là có một lực lượng lao động khá dồi dào và lành nghề. Với tổng số cán bộ, công nhân viên là 162 người. Họ đều là những người có chuyên môn cao, đặc biệt là đội ngũ nhân viên quản lý đều có trình độ đại học, sau đại học. Có thể nói lực lượng lao động của Công ty tương đối mạnh cả về số lượng và chất lượng. Nếu Công ty biết khai thác sử dụng và phát huy tiềm năng lao động này một cách hợp lý thì sẽ là một thuận lợi lớn góp phần nâng cao năng suất lao động, cải tiến chất lượng sản phẩm dịch vụ, mở rộng quy mô sản xuất - kinh doanh. Chính vì thế trong những năm qua Công ty đã xây dựng cho mình một chính sách, hình thức phân phối kết quả lao động như: Chính sách tiền lương, tiền thưởng, các chính sách đãi ngộ khác ưu tiên cho những người luôn có phát minh, sáng tạo ... làm cho hoạt động của Công ty ngày càng tốt hơn. Người lao động thực sự gắn bó với Công ty, tận tâm và phát huy hết khả năng trí tuệ của mình góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty không ngừng phát triển. Từ thực tế trên cho thấy Công ty cần duy trì và tiếp tục có những chính sách ưu đãi đối với người lao động hơn nữa vì sự phát triển lâu dài của Công ty. ● Thuận lợi thứ hai là: Hiện nay Công ty có một cơ sở hạ tầng khá khang trang, với hệ thống máy móc, thiết bị, TSCĐ mới và hiện đại. Công ty hoàn toàn có quyền chủ động trong việc sử dụng quỹ này vào những lĩnh vực đem lại hiệu quả nhất. Nhờ thế Công ty luôn chú trọng đến việc bảo dưỡng, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất - kinh doanh, TSLĐ luôn luôn được bổ sung kịp thời. Có thể thấy đây chính là một điều kiện hết sức thuận lợi đối với quá trình sản xuất của Công ty. Nếu như Công ty biết tận dụng tối đa số lượng và công suất máy móc thiết bị, phát huy những ưu thế của mình thì chắc chắn khả năng sản xuất - kinh doanh của Công ty sẽ còn cao hơn nữa. ● Thuận lợi thứ ba: Công ty là đơn vị trực thuộc Bộ Xây dựng vì vậy Công ty luôn được sự quan tâm chỉ đạo tận tình từ phía Bộ, mọi hoạt động của Công ty luôn được lập kế hoạch do đó có thể hạn chế được những rủi ro, tạo nên sự đồng nhất và thông suốt trong cả quá trình hoạt động. ● Thuận lợi thứ tư: Do Nhà nước có những chính sách khuyến khích đầu tư đã giúp cho Công ty triển khai thực hiện được nhiều dự án đầu tư. Mặt khác do chủ trương khuyến khích đầu tư của chính phủ và việc cải tiến thủ tục vay vốn đã tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong việc huy động nguồn vốn đầu tư. Trên đây là những thuận lợi cơ bản giúp cho Công ty đẩy mạnh sản xuất - kinh doanh, không ngừng nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm dịch vụ, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, khối lượng đơn đặt hàng nhằm tăng mức doanh thu, giữ vững và mở rộng thị trường tiêu thụ của mình. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi nêu trên, trong quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh, Công ty còn gặp phải rất nhiều khó khăn. Những khó khăn này gây ra những ảnh hưởng bất lợi, gây tác động tiêu cực đến sự tăng trưởng, phát triển của Công ty. 3.1.1.2. Những khó khăn, tồn tại cần khắc phục ● Khó khăn lớn nhất của Công ty trong những năm qua là việc đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh. Trong cơ chế thị trường, chuyển sang chế độ cổ phần hóa, cũng như các doanh nghiệp Nhà nước khác, Công ty không còn được bao cấp toàn bộ về vốn như trước, phải tự chủ trong kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có lãi. Mặt khác Công ty hoạt động sản xuất - kinh doanh trên một lĩnh vực là cơ khí xây dựng do đó nên việc xác định nhu cầu vốn nói chung và VLĐ nói riêng là tương đối lớn. Vì vậy để có thể đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất - kinh doanh Công ty phải tự mình chủ động trong việc tìm nguồn tài trợ. ● Công tác thanh toán tiền hàng của Công ty còn yếu kém, các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn, số vốn bị chiếm dụng nhiều, tình trạng nợ nần dây dưa vẫn tồn tại. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh toán cũng như hiệu quả sử dụng VLĐ. ● Năng lực trang thiết bị chưa đồng bộ, vốn nhỏ bé nên khả năng tham gia đấu thầu và thi công các công trình có giá trị lớn gặp khó khăn. ● Cơ cấu đầu tư mặc dù đã tương đối hợp lý, nhưng TSCĐ là máy móc thiết bị chưa phát huy hết tác dụng. Trên đây là những thuận lợi và khó khăn chủ yếu của Công ty, để hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển đòi hỏi Công ty phải biết cách tận dụng, khai thác triệt để những ưu thế của mình, đồng thời nhanh chóng tìm ra các giải pháp nhằm khắc phục kịp thời những khó khăn, hạn chế trên để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung, VLĐ nói riêng, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển. 3.1.2. Mục tiêu, phương hướng kinh doanh của Công ty Từ những nhận định trong quá trình sản xuất - kinh doanh của mình, ban lãnh đạo Công ty và toàn thể công nhân viên trong Công ty cùng chung sức chung lòng đưa Công ty phát triển trong thời gian tới: Xây dựng và phát triển Công ty thành một Công ty lớn mạnh, lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm thước đo cho sự phát triển bên vững. 3.1.2.1. Mục tiêu về tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ - Một là: Bảo toàn VLĐ bằng cách không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh. Muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp ngoài việc hoàn thành kế hoạch với Nhà nước, phải đạt mức tăng trưởng nhất định để có phần tích luỹ và nâng cao đời sống cho công nhân viên chức. Muốn có tích luỹ để tái sản xuất mở rộng phải tích cực nâng cao sản lượng hàng hoá, chất lượng dịch vụ, đẩy nhanh doanh thu tiêu thụ, giảm chi phí để đạt hiệu quả kinh doanh. Trong thời gian tới Công ty định hướng sẽ phấn đấu tăng sản lượng tăng thu hàng năm từ 15 đến 20%, giảm chi phí từ 10 đến 15%, tăng lợi nhuận từ 10 - 15%. - Hai là: Bảo toàn và phát triển VLĐ bằng cách cải tiến cơ chế quản lý cho toàn Công ty. Cụ thể là: + Xây dựng các định mức chi phí một cách hợp lý như: Chi phí bán hàng, chi phí vận chuyển, chi phí môi giới hoa hồng. + Quy định chế độ thanh toán bằng tiền - hàng đối với các đơn vị nội bộ. Hàng tháng sau khi thanh toán, phòng tài vụ tiến hàng kiểm tra, cân đối thực tế để xác định vốn thực tế tại đơn vị. + Tiến hành bước công khai hoá kết quả tài chính theo quý trong toàn ngành để từng bước đưa công tác quản lý đi vào nề nếp có chất lượng. - Ba là: Bảo toàn và phát triển VLĐ trên cơ sở huy động vốn tại chỗ. + Công ty sẽ tăng cường công tác thanh toán nợ theo định kỳ để thu hồi vốn, cần quan tâm hơn đến nghiệp vụ nợ do bán chịu hàng hoá cho đơn vị ngoài ngành. Thu hồi vốn nhanh là phương pháp tăng vòng quay tốt nhất. 3.1.2.2. Mục tiêu phát triển sản xuất - kinh doanh của Công ty Trong Đại hội Cổ Đông vừa qua, lãnh đạo Công ty đã nêu rõ mục tiêu hoạt động của Công ty là : Trong những năm tới, Công ty cần tập trung đầu tư theo chiều sâu để phát triển kinh doanh. Củng cố mạng lưới cung ứng nhằm duy trì ổn định sản xuất, ổn định thị trường. Phấn đấu đạt mức tăng trưởng hàng năm từ 10% - 20% đối với các chỉ tiêu cơ bản như: Doanh thu, sản lượng, nộp ngân sách, lợi nhuận và thu nhập của người lao động. Để hoạt động của Công ty ngày càng tốt hơn, căn cứ vào tình hình thực tế, Ban lãnh đạo Công ty đã xây dựng một số chỉ tiêu, kế hoạch hoạt động trong thời gian tới. Các chỉ tiêu kế hoạch được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 6. Một số chỉ tiêu dự kiến đạt được trong năm tới TT Chỉ tiêu dự kiến Năm 2010 Đơn vị 1 Doanh thu 79.865.900.326 VNĐ 2 Nộp Ngân sách 3.095.870.468 VNĐ 3 Lợi nhuận 1.742.081.492 VNĐ 4 Thu nhập bình quân 2.500.000 VNĐ/người/tháng 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 Qua xem xét tình hình tổ chức, huy động và sử dụng VLĐ của Công ty trong những năm vừa qua cho thấy: Mặc dù hoạt động sản xuất - kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn song với sự lãnh đạo của Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty đã chứng tỏ sự nỗ lực vươn lên, quyết tâm phấn đấu hoàn thành kế hoạch đề ra. Nhìn lại năm 2009 là một năm có nhiều khó khăn thử thách với Công ty: Nền kinh tế mới hồi phục sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, cạnh tranh giữa các đơn vị cùng ngành diễn ra một cách gay gắt, giá cả nguyên vật liệu có nhiều biến động. Điều này đã tác động không nhỏ tới quá trình kinh doanh, hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty. Ngày nay nhu cầu, thị hiếu của khách hàng về chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày càng cao. Để có thể tồn tại và phát triển được một cách vững chắc, nhận biết điều đó, Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình, đầu tư đổi mới dây chuyền sản xuất, hiện đại hoá máy móc thiết bị, xây dựng mới nhà cửa, kho hàng... nhờ thế có thể ổn định sản xuất - kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được, Công ty còn bộc lộ một số tồn tại cần khắc phục trong quá trình sản xuất - kinh doanh, tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh nói chung VLĐ nói riêng. Để góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty, qua tìm hiểu thực tế tôi xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp sau: 3.2.1. Chủ động trong công tác huy động và sử dụng VLĐ 3.2.1.1. Giải pháp tạo lập vốn cho Công ty Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển hoạt động sản xuất - kinh doanh của mình, Công ty có thể huy động một lượng vốn tiền tệ nhất định. Do đó việc chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ là một trong những biện pháp tài chính hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất -kinh doanh của toàn Công ty. Nhằm hướng tới mục tiêu đảm bảo việc tổ chức và sử dụng VLĐ mang lại hiệu quả cao, theo tôi khi lập kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ Công ty cần chú trọng một số vấn đề sau: - Trước hết phải xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt là nhu cầu thu mua nguyên vật liệu, đảm bảo tính liên tục cho quá trình sản xuất - kinh doanh, nhu cầu vốn cần thiết phục vụ cho tái đầu tư trong các lĩnh vực: Đổi mới trang thiết bị, đào tạo cán bộ công nhân viên ... từ đó đề ra các biện pháp huy động nhằm cung ứng một cách đầy đủ, kịp thời, tránh tình trạng thiếu vốn như hiện nay, gây ảnh hưởng xấu tới hiệu quả sử dụng VLĐ. - Trên cơ sở xác định VLĐ như kế hoạch đã lập, Công ty cần xây dựng kế hoạch huy động bao gồm: Việc lựa chọn nguồn tài trợ tích cực nhất, xác định số vốn hiện có, số vốn cần bổ sung. Để đảm bảo cho nhu cầu VLĐ, trước hết theo tôi Công ty cần phải tìm cách huy động tối đa nội lực từ bên trong, tăng cường huy động các nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn trước mắt, tận dụng các khoản nợ ngắn hạn chưa đến thời hạn thanh toán như các khoản phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước nhưng chưa đến kỳ nộp, áp dụng hình thức tín dụng thương mại (Mua chịu đối với người cung cấp), bởi khi sử dụng các khoản vốn này giúp Công ty không phải bỏ ra chi phí, Công ty càng có nhiều điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Công ty có thể vay của cán bộ công nhân viên, đây là một nguồn vốn rất hữu ích vì tiềm năng của nó nhiều khi là rất lớn. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của Công ty, thu nhập của cán bộ công nhân viên cũng tăng theo, họ có điều kiện bỏ ra những khoản tiền tích luỹ, đầu tư. Công ty nên khai thác tập trung nguồn vốn này sẽ giúp cho Công ty có thêm vốn đầu tư để hoạt động sản xuất - kinh doanh mà không phải thông qua các thủ tục phức tạp, những quy định về lãi suất khắt khe của Ngân hàng khi muốn vay vốn. Hơn nữa, về phía cán bộ công nhân viên trong Công ty, việc cho Công ty vay vốn trước hết là họ sẽ được hưởng lãi suất thích đáng, đồng thời tăng thêm sự gắn bó của mình với Công ty, thúc đẩy họ hoạt động tích cực hơn bởi vì trong đó có cả số vốn mà họ đã đầu tư vào Công ty. Khi đã huy động tối đa nội lực từ bên trong mà vẫn cần thêm vốn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh, lúc này Công ty có thể huy động thêm vốn từ nguồn bên ngoài bằng cách vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Đồng thời trong thời gian tới Công ty cần xây dựng được những dự án kinh doanh mới có hiệu quả và thuyết phục để có thể xin cơ quan quản lý cấp trên cấp thêm vốn cho sản xuất - kinh doanh. Tuy nhiên để có thể khai thác tốt nguồn vốn này đòi hỏi Công ty phải hoạt động có hiệu quả và tình hình tài chính của Công ty phải ổn định, rõ ràng nhờ đó mới có thể nâng cao uy tín của Công ty đối với cán bộ công nhân viên, Ngân hàng, các tổ chức tín dụng, khách hàng, tạo niềm tin của họ và hoạt động kinh doanh của Công ty. Song song với kế hoạch tổ chức huy động vốn, Công ty cần chủ động lập kế hoạch về phân phối và sử dụng số vốn đã tạo lập được sao cho có hiệu quả nhất. 3.2.1.2. Về chiến lược sử dụng vốn của Công ty Khi đưa các nguồn vốn huy động được vào sử dụng, Công ty cần căn cứ vào kế hoạch huy động và sử dụng vốn vào sản xuất - kinh doanh đã lập, làm cơ sở điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của Công ty. Trong trường hợp có phát sinh thêm nhu cầu VLĐ, Công ty cần chủ động đáp ứng kịp thời nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục, không bị gián đoạn. Ngược lại, nếu thừa VLĐ Công ty phải có biện pháp xử lý một cách linh hoạt như đầu tư mở rộng sản xuất, cho các đơn vị khác vay... làm cho đồng vốn luôn vận động và không ngừng sinh sôi. Kế hoạch huy động và sử dụng VKD là một bộ phận quan trọng của kế hoạch sản xuất - kinh doanh cũng như đối với các kế hoạch khác, do đó việc lập các kế hoạch này cần phải dựa vào sự phân tích tính toán và các chỉ tiêu kinh tế tài chính của các kỳ trước làm cơ sở, kế hoạch được lập phải sát, đúng, toàn diện và đồng bộ làm cơ sở tin cậy cho việc tổ chức và sử dụng VLĐ mang lại hiệu quả cao nhất cho Công ty. Sau khi xây dựng kế hoạch huy động vốn, việc lựa chọn nguồn vốn nào phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế, nhưng tốt nhất là nên huy động nguồn vốn Công ty tự bổ sung từ các quỹ, nếu vẫn thiếu mới đi vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Khi vay vốn cần tránh để tình trạng vốn vay chiếm tỷ lệ lớn hơn TSLĐ. Nếu Công ty có nguồn vốn tự bổ sung lớn thì sẽ có sức hút mạnh đối với các nhà cho vay, các chủ nợ vì như vậy Công ty sẽ có khả năng trả các khoản nợ hơn. Công ty sẽ mạnh dạn trong việc ra quyết định đầu tư, khẳng định tiềm năng của mình. Tuy nhiên cần phải biết bảo quản, mở rộng vốn đi vay bằng cách khi bỏ ra một lượng vốn đầu tư phải làm sao cho vòng luân chuyển vốn lại thấp nhất. Ngoài ra Công ty nên tận dụng bộ phận tiền chưa sử dụng trong quỹ để kinh doanh như vậy sẽ làm giảm bớt gánh nặng về lãi suất vay, từ đó có điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. 3.2.2. Tổ chức và quản lý quá trình sản xuất - kinh doanh Điều hành và quản lý tốt quá trình sản xuất - kinh doanh là một công tác quan trọng nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao. Tổ chức tốt quá trình sản xuất - kinh doanh tức là đảm bảo cho quá trình này được tiến hành thông suốt, đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu sản xuất, kinh doanh, dự trữ, tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo sự phối hợp ăn khớp, chặt chẽ giữa từng khâu cũng như các bộ phận trong Công ty nhằm tạo ra các sản phẩm - dịch vụ có chất lượng tốt nhất. Muốn đạt được điều đó, trong công tác điều hành quản lý kinh doanh, cần phải hạn chế tối đa thời gian ngừng hoạt động của máy móc, đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất, hạn chế tối đa các sản phẩm sai quy cách, dự trữ hàng tồn kho hợp lý, tránh lãng phí các yếu tố sản xuất, làm chậm tốc độ luân chuyển vốn. Để đạt được mục tiêu trên, Công ty cần phải quản lý tốt từng yếu tố sản xuất. Một trong các yếu tố có ý nghĩa quan trọng đó là việc quản lý TSLĐ, VLĐ. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng phụ thuộc vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng cường tốc độ luân chuyển VLĐ. Do vậy Công ty cần phải tăng cường biện pháp quản lý VLĐ bằng cách: - Xác định đúng nhu cầu vốn cần thiết cho từng thời kỳ sản xuất - kinh doanh từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động VLĐ đáp ứng cho hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty. Đây là việc làm hết sức quan trọng bởi nếu không xác định chính xác nhu cầu VLĐ sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hoặc thừa vốn gây những tác động không tốt tới hiệu quả sử dụng VLĐ. Nếu xác định nhu cầu VLĐ quá thấp dẫn tới thiếu VLĐ, Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn, khả năng thanh toán giảm, sản xuất - kinh doanh bị ngừng trệ, thiệt hại do ngừng sản xuất, không thực hiện đúng được các hợp đồng đã ký với khách hàng, uy tín Công ty sẽ bị giảm sút. Ngược lại nếu xác định nhu cầu VLĐ quá cao dẫn đến tình trạng thừa VLĐ, gây lãng phí, ứ đọng vật tư hàng hoá, giảm tốc độ luân chuyển vốn và phát sinh các chi phí không cần thiết làm tăng giá của sản phẩm - dịch vụ, ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Vì vậy cần phải làm tốt công tác này để đảm bảo cho hoạt động sản xuất - kinh doanh được tiến hành thuận lợi mang lại hiệu quả sử dụng VLĐ là tốt nhất. Tuy nhiên nhu cầu VLĐ lại là một đại lượng không cố định, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: Quy mô sản xuất - kinh doanh trong từng thời kỳ, sự biến động của giá cả vật tư, hàng hoá mà Công ty sử dụng trong sản xuất, các chính sách, chế độ về lao động và tiền lương đối với người lao động, trình độ tổ chức, quản lý sử dụng VLĐ trong quá trình dự trữ sản xuất cũng như sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy muốn xác định VLĐ được chính xác, nâng cao được hiệu quả sử dụng VLĐ, Công ty cần tìm các biện pháp phù hợp tác động đến các nhân tố ảnh hưởng trên theo hướng có lợi mang lại hiệu quả cao nhất. - Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ nguyên vật liệu. Tìm các biện pháp hạ giá thu mua tới mức tối thiểu, hạn chế ứ đọng vật tư hàng hoá, tránh tình trạng vật tư hàng hoá bị kém hoặc mất phẩm chất. - Quản lý chặt chẽ việc sử dụng, tiêu dùng vật tư theo định mức, tránh lãng phí nhằm giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm. - Tổ chức hợp lý quá trình lao động, tăng cường kỷ luật, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất bằng các hình thức khuyến khích tinh thần lao động tiết kiệm sáng tạo như khen thưởng. - Để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh, một trong các biện pháp quan trọng là Công ty cần phải đa dạng hoá các sản phẩm của mình. Bên cạnh đó Công ty còn cần tìm những nhà cung ứng nguyên vật liệu ổn định, tin cậy, giá cả hợp lý. - Xây dựng quan hệ bạn hàng đối với khách hàng, nhằm củng cố uy tín trên thương trường. Trong các giao dịch kinh tế tài chính đối với khách hàng phải tổ chức tốt quá trình thanh toán, tránh và giảm các khoản nợ đến hạn mà chưa đòi được. Đồng thời cũng không để tình trạng công nợ dây dưa không có khả năng thanh toán. 3.2.3. Tổ chức tốt công tác tiêu thụ, thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ Để phát huy vai trò tự chủ về tài chính, đảm bảo tăng nhanh vòng quay của VLĐ, Công ty cần phải có các biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tình trạng vốn bị chiếm dụng quá nhiều làm giảm thấp hiệu quả sản xuất - kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty nói riêng. Theo tôi, để giải quyết vấn đề này trong thời gian tới Công ty có thể áp dụng một trong các biện pháp sau: - Trong công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm, Công ty phải quy định rõ thời hạn thanh toán và hình thức thanh toán tiền hàng trên hoá đơn, chứng từ và các bên phải có trách nhiệm tuân thủ một cách đầy đủ, nghiêm túc các điều khoản đã quy định, đồng thời Công ty cũng nên đề ra các hình thức bồi thường nếu một trong các bên vi phạm điều khoản trên. - Tăng cường các biện pháp khách hàng thanh toán tiền hàng như sử dụng chiết khấu bán hàng, giảm giá, chiết khấu cho những khách hàng quen thuộc, mua và đặt hàng với số lượng lớn, thanh toán sớm thời hạn. Nếu thực hiện được điều này, công tác thu hồi tiền hàng của Công ty sẽ nhanh chóng hơn, hạn chế được tình trạng thanh toán chậm, nợ dây dưa khó đòi. Tuy vậy để làm được điều này, Công ty cũng phải nghiên cứu kỹ để đề ra được một tỷ lệ chiết khấu hợp lý nhất mà vẫn phải đảm bảo phát huy được hiệu quả. Để định ra một tỷ lệ chiết khấu này, Công ty cần phải dựa vào lãi suất ngân hàng về vốn vay, Công ty có thể đưa ra một tỷ lệ chiết khấu thấp hơn và thậm chí tương đương với lãi suất Ngân hàng trong trường hợp cần thiết để có thể thu hồi tiền hàng ngay. Vì chắc chắn điều này còn có lợi hơn là đợi khách hàng thanh toán toàn bộ tiền hàng sau một thời gian nhất định, những khoảng thời gian đó Công ty lại phải đi vay để có vốn sản xuất. - Đối với các khoản phải trả cho người bán, Công ty phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi giao tiền. Thực tế cho thấy, khi đã nhận được tiền rồi người bán có thể giao cho Công ty những mặt hàng không đảm bảo các yêu cầu về số lượng, chất lượng về chủng loại. Công ty cần phải lựa chọn phía đối tác có uy tín cao, tránh hiện tượng giao tiền nhưng không nhận được hàng hoặc chậm giao hàng, vốn bị chiếm dụng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. - Trong thời gian tới để tăng doanh thu và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty, một mặt Công ty nên đẩy mạnh hoạt động kinh doanh hiện có, mặt khác Công ty có thể nghiên cứu nhu cầu thị trường để tiến hành kinh doanh các mặt hàng mới phải xây dựng nhiều dự án đầu tư mới. Mạnh dạn khai thác, đầu tư, kinh doanh mặt hàng mới, mở rộng thị trường. Chú trọng hơn nữa hoạt động kinh doanh xuất khẩu, thu ngoại tệ, mở rộng liên doanh, liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước để củng cố vốn, giải quyết nhanh chóng lượng hàng tồn kho để thu hồi VLĐ. Xây dựng bộ máy maketting theo dõi, nắm bắt nhanh nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của khách hàng. Phân loại khách hàng vào khu vực thị trường, tìm những sản phẩm có khả năng tiêu thụ lớn, tiến hành lập dự kiến về giá cả, mạng lưới tiêu thụ, tăng cường công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. 3.2.4. Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích kinh tế Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu các số liệu kế toán, báo cáo tài chính, tổng kết kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán... và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai, triển vọng của doanh nghiệp, khả năng thanh toán... Nhờ đó, tìm ra các giải pháp đúng đắn để kịp thời xử lý các vấn đề về tài chính, đảm bảo cho quá trình sản xuất - kinh doanh được thuận lợi đúng theo kế hoạch đã đề ra, giải quyết các mối quan tâm của nhiều người như: Ban Quản trị, Ban Giám đốc Công ty, các nhà đầu tư, các chủ nợ, các nhân viên ngân hàng, các nhà Bảo hiểm... Mỗi nhóm người này có những nhu cầu thông tin khác nhau và do vậy mỗi nhóm có xu hướng tập trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính doanh nghiệp, nhưng thường liên quan tới nhau: - Đối với các nhà doanh nghiệp và các nhà quản trị, mối quan tâm hàng đầu của họ là lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra các nhà quản trị còn quan tâm tới các mục tiêu khác như: Tạo công ăn việc làm cho nhân viên, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí... Tuy nhiên, một doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện các mục tiêu này nếu đáp ứng được hai thử thách sống còn là kinh doanh có lãi và thanh toán công nợ. - Đối với các chủ Ngân hàng và các nhà cho vay: Mối quan tâm của họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt rất quan tâm tới số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh. Từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Đồng thời họ cũng quan tâm tới số vốn chủ sở hữu vì số vốn này chính là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. - Đối với các nhà cung cấp vật tư, hàng hoá: Họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng mua chịu hay không. Để đưa ra được quyết định họ cần phải biết được khả năng thanh toán của khách hàng hiện tại và trong thời gian tới. - Đối với các nhà đầu tư mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như: Các rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lời, khả năng thanh toán... Vì vậy họ cần những thông tin về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Những điều đó bảo đảm sự an toàn và tính hiệu quả cho các nhà đầu tư. - Bên cạnh những nhóm người đó còn có những nhóm người khác cũng quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp như: Cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, các nhà phân tích tài chính... - Công ty cũng cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm toán nội bộ tình hình tài chính của các đơn vị trực thuộc nhằm lành mạnh hoá công tác tài chính doanh nghiệp. Tóm lại tổ chức tốt công tác kế toán là một trong những giải pháp quan trọng nhằm tăng cường quản lý, kiểm tra, kiểm soát quá trình kinh doanh, sử dụng hợp lý các nguồn vốn nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. 3.2.5. Chú trọng phát huy nhân tố con người, đào tạo bồi dưỡng cán bộ Nhân tố con người được xem là một nhân tố vô cùng quan trọng và có ý nghĩa quyết định trong bất cứ môi trường nào. Đặc biệt trong hoạt động kinh doanh thì mọi thành công hay thất bại phần lớn đều do con người đem lại. Trong điều kiện canh tranh gay gắt của cơ chế thị trường ngày nay, người ta không chỉ cần có vốn, công nghệ là quan trọng hơn cả là phải có những con người sáng tạo dám nghĩ dám làm. Trên thực tế, cũng giống như các doanh nghiệp khác, Công ty vẫn chưa khai thác hết được sức sáng tạo, trí tuệ của cán bộ công nhân viên trong Công ty, chưa phát huy hết tiềm năng trong mỗi cá nhân. Đây là một vấn đề tồn tại cần phải có những biện pháp khắc phục. Để huy động được sức mạnh của nhân tố con người, tạo nên một khối thống nhất thật sự vững mạnh, tạo nên sự lành mạnh của văn hoá doanh nghiệp theo tôi trong thời gian tới Công ty cần giải quyết một số vấn đề sau: - Thường xuyên đánh giá tổng kết về cơ cấu tổ chức, về trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, từ đó có các khoá học chuyên sâu nâng cao trình độ chuyên môn. Việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ là một việc làm quan trọng, việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ của Công ty phải đảm bảo đáp ứng được yêu cầu mới, luôn thay đổi của nền kinh tế, phải dựa trên cơ sở phù hợp với tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước. Trước hết phải rà soát lại cán bộ hiện có để sắp xếp, bố trí lại cho phù hợp với yêu cầu của từng đơn vị và trình độ của từng cá nhân, tìm ra những bất hợp lý để có thể kịp thời điều chỉnh. Nói chung từ cán bộ quản lý đến công nhân trực tiếp sản xuất phải được đào tạo và đào tạo lại nhằm đáp ứng được yêu cầu công tác trong giai đoạn mới. Trong đào tạo cần ưu tiên đúng mức đội ngũ những người trực tiếp làm công tác quản lý tài chính. - Quản lý công tác cán bộ một cách nghiêm khắc, công minh, nhìn nhận đánh giá đúng đắn những điểm tích cực và tiêu cực trong quá trình hoạt động của đội ngũ lao động trong Công ty để từ đó phát huy những điểm tích cực và hạn chế những tiêu cực. Cần có những khuyến khích vật chất đối với tập thể cũng như cá nhân có những thành tích, phát minh, sáng kiến đóng góp cho sự phát triển chung của Công ty đồng thời cũng phải nghiêm khắc phê bình, kiểm điểm những hành vi sai trái làm cản trở sự phát triển của Công ty. - Bên cạnh việc quan tâm tới đời sống vật chất Công ty cũng cần quan tâm tới đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên thường xuyên có các hoạt động văn hoá văn nghệ, nghỉ mát để từ đó tạo nên sự đoàn kết, không khí làm việc tập thể thoải mái, tương trợ và thật sự hiệu quả. Làm tốt công tác nhân sự là một nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng. Do vậy Công ty cần quan tâm nhìn nhận vấn đề này một cách đúng đắn, coi đây là một trong những chiến lược phát triển của Công ty. 3.2.6. Hoàn thiện các chính sách Là một doanh nghiệp quản lý trực tiếp nhiều đơn vị trực thuộc, do đó Công ty phải bổ sung, hoàn thiện các chính sách nói chung và chính sách về VLĐ nói riêng. Cụ thể như: - Chính sách giá cả: Phải xây dựng một chính sách giá hợp lý, coi giá cả là một công cụ trong cạnh tranh. - Chính sách tiết kiệm chi phí: Cần phải xây dựng các chính sách về tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông..., có các quy định khen thưởng, xử phạt trong việc sử dụng chi phí tiết kiệm hiệu quả hay lãng phí. - Chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ. - Chính sách phân phối vốn, phân phối các quỹ trong Công ty phải được lập cụ thể và hợp lý. Muốn quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải thực hiện chính sách tiết kiệm một cách đồng bộ và thường xuyên. Xây dựng các định mức chi phí phải sát, đúng, hợp lý, phải thường xuyên kiểm tra quá trình thực hiện để kịp thời uốn nắn chung cho toàn Công ty. 3.3. Một số kiến nghị đối với Nhà nước Xuất phát từ việc xây dựng đề tài tổ chức quản lý sử dụng VLĐ cũng như qua nghiên cứu thực tiễn tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5, tôi có một số kiến nghị, đề xuất về phía Nhà nước như sau: Nhà nước đóng một vai trò quan trọng trong việc điều phối nền kinh tế ở tầm vĩ mô, và sẽ ảnh hưởng cả trực tiếp và gián tiếp đến các thành viên trong nền kinh tế. Vì vậy để đảm bảo cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 nói riêng hoạt động có hiệu quả thì Nhà nước cần: 3.3.1. Tạo lập môi trường pháp luật ổn định, thông thoáng Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tất cả mọi hoạt động kinh tế đều phải chịu sự định chế của Nhà nước bằng pháp luật, đó là bộ luật và các văn bản dưới luật, có ý nghĩa như là điều kiện xác lập và ấn định các mối quan hệ kinh tế ở tầm vĩ mô, tạo ra khuôn khổ hành lang pháp lý cho sự hoạt động quản lý các đơn vị kinh tế phù hợp với lợi ích phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Việc chuyển đổi các hình thức sở hữu doanh nghiệp sẽ không thực hiện được nếu không có hành lang pháp lý để điều chỉnh. Theo xu hướng chung của nền kinh tế thế giới khi chuyển sang nền kinh tế thị trường phải có đầy đủ các bộ luật cơ bản. Hiện nay Nhà nước ta đã có các luật như: luật doanh nghiệp, luật doanh nghiệp Nhà nước, luật thương mại, luật đầu tư nươc ngoài… Nhà nước và Quốc hội cần phải sớm thông qua các luật khác để phù hợp hơn với nền kinh tế thị trường như: luật chứng khoán, luật giao dịch chứng khoán, luật cạnh tranh… để từng bước xác định môi trường pháp lý cho sự hoạt động của các Công ty cổ phần hóa sẽ được hình thành trong thời gian tới. Đối với vấn đề huy động vốn kinh doanh, Nhà nước cần ban hành các quy định thuận lợi về vốn vay ngân hàng và các hoạt động huy động tài chính khác 3.3.2. Tạo ra một môi trường kinh tế, xã hội ổn định đảm bảo cho việc huy động vốn có hiệu quả Thị trường vốn phát triển một mặt tạo điều kiện cho doanh nghiệp có nguồn vốn ổn định, đáp ứng nhu cầu vốn trong quá trình kinh doanh. Mặt khác tạo cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư vốn ra bên ngoài để tìm kiếm lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro, bảo toàn vốn trong kinh doanh. Như vậy Nhà nước cần thông qua các chính sách, các công cụ khác nhau nhằm tạo ra một môi trường kinh tế thuận lợi cho việc đầu tư vốn. Điều đó thể hiện ở các điểm: - Định hướng sự phát triển của thị trường bằng cách vạch kế hoạch và chính sách phát triển dài hạn của thị trường vốn, có biện pháp cải tiến và hiện đại hoá hệ thống tài chính, làm cho hệ thống tài chính hoạt động lành mạnh, đủ sức chuyển tiền tích luỹ thành tiền đầu tư. - Đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát tạo ra các yếu tố cơ bản khuyến khích đầu tư, nhất là các chính sách về lãi suất và thuế. Đa dạng hoá các công cụ tài chính tạo ra phương tiện chu chuyển vốn, các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp, tín phiếu kho bạc 3.3.3. Thực hiện ưu đãi trong cơ chế, chính sách về tài chính Cơ chế, chính sách về tài chính đối với một doanh nghiệp là một yếu tố có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của doanh nghiệp. Việc thực hiện một cơ chế tài chính thông thoáng và hợp lý sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất - kinh doanh tốt hơn. - Đối với vấn đề cho vay vốn đầu tư, Nhà nước nên tạo điều kiện thuận lợi trong việc tăng nguồn vốn kinh doanh cho công ty như: hạ lãi suất, kéo dài thời hạn vay. - Hoàn thiện hệ thống pháp luật về hợp đồng kinh tế, về xử lý các hành vi vi phạm hợp đồng kinh tế, mua bán hàng hoá thanh toán các khoản nợ, các khoản tiền cho vay, thậm chí phải quy định các biện pháp chế tài nhằm đưa việc thanh toán giữa các đơn vị vào nề nếp, nhanh chóng chấm dứt tình trạng công nợ dây dưa kéo dài, đảm bảo cho vốn sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp chu chuyển đều đặn, bình thường. - Xem xét bổ sung VLĐ cho doanh nghiệp Nhà nước, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Nhà nước chủ động trong sản xuất - kinh doanh. 3.3.4. Cải cách thủ tục hành chính Hiện nay cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài hoạt động ở Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn. Một trong những khó khăn thuộc tầm vĩ mô của Nhà nước là thủ tục hành chính cồng kềnh, cửa quyền của các cơ quan quản lý Nhà nước Chính vì vậy để các doanh nghiệp có thể nắm bắt kịp các cơ hội kinh doanh, em xin đưa ra một kiến nghị là các thủ tục hành chính cần phải đảm bảo gọn nhẹ, thông thoáng tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động nhạy bén hơn. Đây là điều kiện hết sức quan trọng vì ngoài thị trường luôn luôn biến động Trên đây là một số giải pháp cơ bản và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty Cơ khí Xây dựng số 5. Để giải pháp này có thể trở thành hiện thực đòi hỏi không chỉ sự nỗ lực của bản thân Công ty mà của tất cả các cấp, các ngành để tạo ra một bộ mặt mới cho sự phát triển sản xuất - kinh doanh của Công ty. KẾT LUẬN Vốn kinh doanh nói chung, VLĐ nói riêng là yếu tố đảm bảo cho quá trình sản xuất của Doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên và liên tục. Vì vậy nếu không có vốn sẽ không thể tiến hành sản xuất kinh doanh được, thiếu vốn sẽ gây ra tình trạng khó khăn, cản trở tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tăng trưởng và phát triển không hoàn toàn chỉ phụ thuộc vào số lượng vốn nhiều mà cơ bản là phụ thuộc vào việc quản lý và sử dụng vốn như thế nào cho hiệu quả nhất. Mặt khác phải có một cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Vì vậy việc quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là rất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp. Cũng như tất cả các doanh nghiệp khác trong quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 đã luôn quan tâm, chú trọng đến vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn bỏ ra của mình. Trong những năm vừa qua, Công ty đã có nỗ lực cố gắng vươn lên trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, song bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5, được sự giúp đỡ tận tình của TS Nguyễn Thị Lệ Thúy và cán bộ phòng Kế toán của Công ty tôi đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài “ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5”. Đây là một đề tài tương đối rộng, hơn nữa do hạn chế về thời gian tìm hiểu, nghiên cứu cũng như hiểu biết chuyên môn nên chuyên đề này cũng không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cán bộ của Công ty để tôi có thể hoàn thiện hơn nữa bài chuyên đề của mình. Đề tài này được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy và sự giúp đỡ của tập thể cán bộ Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 đặc biệt là phòng kế toán. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới: - Cô giáo hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy đã nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn. - Tập thể cán bộ phòng Kế toán Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 đặc biệt là sự tận tình giúp đỡ của Trưởng phòng kế toán Hoàng Trường Giang. Tôi xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình quản trị tài chính Doanh nghiệp - Học viện Tài chính Hà Nội. Nhà xuất bản tài chính Hà Nội 2001. 2. Giáo trình phân tích các hoạt động kinh tế - Học viện Tài chính Hà Nội. Nhà xuất bản tài chính Hà Nội 2001. 3. Giáo trình lý thuyết tài chính Trường Đại học Tài chính - Kế toán Hà Nội. Nhà xuất bản tài chính Hà Nội 2002. 4. Sách chế độ mới về quản lý tài chính và cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước của Nhà xuất bản Tài chính 2002. 5. PGS. TS Đặng Đình Đào, Giáo trình kinh tế thương mại, NXB thống kê, 2001. 6. PGS. TS Hoàng Minh Đường, PGS. TS Nguyễn Thừa lộc, Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại, NXB giáo dục, 1998. 7. Bộ môn Kế toán quản trị và phân tích hoạt động kinh doanh, khoa kế toán Đại học Kinh tế Quốc dân, Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, NXB thống kê 2001. 8. TS. Lưu Thị Hương, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Giáo dục, 2000. 9. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán Công ty Cổ phần Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 các năm 2007, 2008, 2009. 10. Các tạp chí thông tin về tài chính doanh nghiệp . 11. Trang web NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Hà Nội, ngày…..tháng... năm 2010

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26888.doc
Tài liệu liên quan