Chuyên đề Một số biện pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cơ khí ở công ty cổ phần công nghiệp môi trường Phú Minh

Việc duy trì và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp là một trong nội dung quan trọng của các nhà quản lý bởi lẽ nó là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập như hiện nay nhất là từ khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Trên cơ sở tăng cường công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao hơn. Công ty Cổ phần công nghiệp Môi Trường Phú Minh mới được thành lập cuối năm 2008 trên cơ sở nền tảng của Xí nghiệp Cơ khí dịch vụ môi trường thuộc Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Nhà nước Một thành viên Môi Trường đô thị có trụ sở chính 179 Đê La Thành - Đống Đa – Hà Nội. Do vậy Công ty được thừa hưởng thương hiệu uy tín cũ của URENCO đây là điều kiện thuận lợi để Công ty khẳng định thị phần của mình trong ngành gia công cơ khí chế tạo thiết bị công nghiệp trên thị trường. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay khi mà cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt khốc liệt Công ty lại càng thấy rõ tầm quan trọng của công tác này. Công ty phải không ngừng tìm biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cơ khí của mình để nâng cao năng lực cạnh tranh. Qua quá trình nghiên cứu thực tế công tác tiêu thụ sản phẩm cơ khí của Công ty Cổ Phần Công nghiệp Môi Trường Phú Minh trên cơ sở các kiến thức đã được học tập nghiên cứu ở nhà trường. Chuyên đề tốt nghiệp đi sâu phân tích đánh giá thực trạng, khả năng cạnh tranh mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty và mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cơ khí của Công ty với mong muốn làm tốt hơn nữa công tác này ở Công ty.

doc75 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1493 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cơ khí ở công ty cổ phần công nghiệp môi trường Phú Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác thùng rác được gia công sản xuất hàng loạt theo mộtdây truyền sản xuất nhất định. Công việc tuy đơn giản nhưng số lượng lớn, sản xuất theo dây truyền công việc, vì vậy chỉ cần một sai sót trong một khâu công việc cũng làm hỏng sản phẩm gây lãng phí cho công ty. Nên việc theo dõi kiểm tra quy trình sản xuất trong gia công bán thành phẩm được đề ra rất nghiêm ngặt. Ngoài ra công ty còn chuyên nghiên cứu thiết kế sản xuất cơ khí các loại xe chuyên dùng cho ngành môi trường đặc thù của công việc này là sản xuất đơn chiếc, vừa sản xuất vừa nghiên cứu thiết kế, giá trị tài sản lớn do vậy mọi công việc, mọi khâu phải được thực hiện nghiêm túc, đảm bảo chính xác tuyệt đối, gia công chi tiết phải được thực hiện trên phương tiện máy móc thiết bị hiện đại, đội ngũ công nhân kỹ thuật phải có tay nghề cao, trình độ chuyên môn giỏi, có nhiều kinh nghiệm trong gia công. Đối tượng phục vụ của Công ty Cổ phần công nghiệp môi trường Phú Minh là các đơn vị thực hiện công tác vệ sinh môi trường trên toàn quốc. Ngoài ra công ty còn có chương trình hướng tới cung cấp các thiết bị chuyên ngành môi trường cho các nước trong khu vực như Campuchia, Lào, . . .. Chiến lược của Công ty là duy trì phát huy các sản phẩm truyền thống của Công ty. Nâng cao năng lực kỹ thuật nghiên cứu chế tạo các sản phẩm mới để đưa ra thị trường các sản phẩm phục vụ vệ sinh môi trường mang tính công nghiệp cao phù hợp với xu thế hiện nay của ngành môi trường. Do vậy trong thời gian qua Công ty vẫn duy trì các hoạt động sản xuất liên tục, không bị ảnh hưởng nhiều bởi các yếu tố khách quan mang lại. Đặc điểm máy móc thiết bị của Công ty. Là doanh nghiệp sản xuất gia công cơ khí nên máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản cố định của Công ty. Tuy mới được thành lập những xuất phát của công ty là đơn vị phục vụ hậu cần chuyên sửa chữa, sản xuất cơ khí của Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Nhà nước Một thành viên Môi Trường Đô Thị, công ty có một thời gian dài được công ty mẹ đầu tư trang bị đầy đủ các phương tiện thiết bị máy móc cho đến nay hệ thống máy móc thiết bị phục vụ gia công cơ khí, sửa chữa của Công ty tương đối hoàn chỉnh. Cho tạo phôi: công ty có máy cắt tôn tấm dài 3m, máy cưa thép, máy cắt sắt góc, sắt tròn, máy cắt bằng đá, . . Cho gia công áp lực: Công ty có máy gấp tôn cỡ lớn, máy đột dập, máy ép thuỷ lực. Cho gia công bản mã: Công ty có các loại máy phay, bào vạn năng, máy khoan đứng, khoan cần cỡ lớn, máy mài hai đá, máy tiện, máy mài súppáp, máy doa xi lanh, máy mài mặt phẳng, máy cân bơm cao áp, máy bơm mỡ, máy vam vòng bi. Cho công tác kiểm tra: Công ty có máy đo nồng độ khí thải, máy đo kiểm độ chụm bánh xe, máy kiểm tra phanh, thiết bị kiểm tra thuỷ lực. Phần lớn các máy móc thiết bị được đầu tư từ các nguồn tài trợ của Nhật Bản và được bổ xung trang bị dần bằng các máy đã qua sử dụng của các nước tư bản có giá trị đầu tư thấp nhưng độ bền cao, tính năng phù hợp với yêu cầu sản xuất của Công ty nền tiết kiệm được chi phí sản xuất góp phần hạ giá thành sản phẩm cho Công ty. Hàng năm nhu cầu sản xuất cơ khí các mặt hàng truyền thống như: xe gom rác, thùng rác vụn, . . . phục vụ thị trường ngày càng nhiều (trung bình 7.000 sản phẩm/năm). Phần lớn nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm này là các loại tôn, thép mỏng. Để giải quyết công nghệ hàn phức tạp cho các mặt hàng này công ty đã đầu tư trang bị nhiều loại máy hàn như: Máy hàn bấm, máy hàn bán tự động bảo vệ bằng khí CO2. Để đảm bảo chất lượng các sản phẩm cơ khí của Công ty như các loại xe cuốn ép, các loại xe tưới rửa đường, các loại xe bơm hút chất thải công nghiệp, các hệ chuyên dùng container cỡ lớn, trong nghiên cứu chế tạo sản xuất công ty luôn quan tâm đến vấn đề ăn mòn kim loại, yêu cầu nghiêm ngặt trong việc cung ứng vật liệu phục vụ cho sản xuất các loại sản phẩm này cụ thể như nhập từ nước ngoài về các loại tôn Q345B (loại tôn chống mài mòn cao, chống sự ăn mòn của axit), công ty còn đầu tư máy nén khí, máy phun cát, máy phun sơn. Ngoài ra công ty còn liên doanh liên kết với các đơn vị chuyên ngành khác như chuyên sơn tĩnh điện, chuyên chế tạo thiết bị thuỷ lực. Việc liên doanh liên kết này giúp Công ty vừa giảm bớt nguồn vốn đầu tư, không tốn mặt bằng sản xuất, quản lý chi phí máy móc thiết bị vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu. Như vậy từ khâu gia công, chuẩn bị nguyên vật liệu đến hoàn thiện sản phẩm Công ty Cổ phần Công nghiệp Môi trường Phú Minh đều có tương đối đầy đủ máy móc thiết bị để gia công. Điều này giúp cho công ty có nhiều thế mạnh để cạnh tranh với các đơn vị khác trên thị trường cung cấp sản phẩm hàng hoá cho ngành môi trường. Tuy nhiên để nâng cao hơn nữa năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty, để đảm bảo chất lượng sản phẩm và để chủ động trong công tác sản xuất Công ty vẫn cần phải trang bị thêm một số thiết bị phục vụ sản xuất hoàn thiện sản phẩm nữa như: Máy lốc tôn, máy mạ kẽm, máy mạ crôm, máy nâng hạ, thiết bị nhúng sơn (hiện nay Công ty mới có máy phun sơn), máy cắt thép plasma. Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Sản phẩm của Công ty Cổ phần công nghiệp môi trường Phú Minh là sản phẩm đa dạng phục vụ ngành môi trường. .Đáp ứng nhu cầu sử dụng của các cá nhân và các doanh nghiệp của thị trường theo đúng nội dung đăng ký kinh doanh của Công ty đã được phép. Căn cứ vào đặc tính nhu cầu thị trường có thể chia sản phẩm của Công ty ra thành các dạng chính sau : Các loại sản phẩm cơ khí truyền thống (các xe gom rác, thùng rác vụn) phục vụ cho sản xuất các doanh nghiệp môi trường và các doanh nghiệp khác. Đây là loại mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn về số lượng và có tỷ trọng nhỏ (30 - 40%) về sản lượng so với đóng xe chuyên dùng nhưng vốn đầu tư thấp quay vòng nhanh, thị trường tiêu thụ rộng, đa dạng nên luôn được Công ty chú ý đáp ứng kịp thời về thời gian và chất lượng như : Các loại xe gom rác Công ty có khả năng đáp ứng yêu cầu cung cấp cho khách hàng 400xe/tháng. Các loại thùng rác vụn Công ty có khả năng cung cấp cho khách hàng 600thùng/tháng. Các mặt hàng cơ giới chuyên ngành như các loại xe cuốn ép rác , các loại xe bơm hút, xe chở chất thải công nghiệp, xe chở chất thải lỏng: Là những mặt hàng chiến lược và lâu dài của Công ty. Đây là các sản phẩm được sản xuất để cung cấp cho các đơn vị tham gia thực hiện công tác vệ sinh môi trường. Mặt hàng này có tỷ trọng nhỏ về số lượng nhưng chiếm tỷ trọng lớn về giá trị so với các mặt hàng khác. Việc sản xuất đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ lưỡng, đầu tư thoả đáng, sản xuất đảm bảo chất lượng, quy trình, tiến độ đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Với phương châm đa dạng hoá ngành nghề, sản phẩm, mở rộng quy mô sản xuất, làm chủ các phương tiện thiết bị phục vụ vệ sinh môi trường, bên cạnh đó công ty còn thường xuyên có các bộ phận chuyên sửa chữa cơ khí các thiết bị vệ sinh môi trường, trung đại tu phương tiện vận tải. Đây là một phần đóng góp không nhỏ vào việc tiếp thu cải tiến hoàn thiện các sản phẩm cơ khí của Công ty về sau. Do có sản phẩm đa dạng, được thừa hưởng thương hiện URENCO của Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Nhà nước Một thành viên Môi Trường Đô Thị, cùng với đội ngũ maketing nhanh nhạy với quan hệ rộng rãi của Ban giám đốc Công ty mà thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Công nghiệp Môi trường Phú Minh rất phong phú và rộng lớn. Tại thị trường Hà Nội Công ty có cửa hàng bán hàng và giới thiệu sản phẩm tại 179 Đê La Thành cùng các đại lý môi giới bán hàng khác hầu hết ở các Xí nghiệp vệ sinh môi trường các quận. Cạnh tranh trên thị trường này rất gay gắt, có nhiều đối thủ cạnh tranh cùng sản xuất các mặt hàng này như: Công ty chiếu sáng, công ty Hoà Phát, cơ khí Mai Động, cơ khí Yên Viên, các cơ sở sản xuất tư nhân, các cơ sở kinh doanh nhập hàng nước ngoài về, . . .. nhưng do có ưu thế về chất lượng cũng như tiến độ phục vụ khách hàng nên sản phẩm của Công ty Cổ Phần Công nghiệp Môi Trường Phú Minh vẫn chiếm ưu thế hơn so với các doanh nghiệp, nhà sản xuất khác. Công ty rất trú trọng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ra các khu vực khác ngoài Hà Nội. Hiên nay Công ty đã có các cửa hàng đại lý tại Hưng Yên, Đông Anh, Hà Tây, Thanh Hoá một số tỉnh Miền Nam. Khách hàng của Công ty còn là các Công ty môi trường tại các thị xã, thị trấn mới thành lập như Môi trường Gia Lâm, Môi trường Lạng Sơn, Môi Trường Lạng Sơn, Môi Trường Thanh Hoá, Môi trường Sơn Tây, Môi trường Thanh Trì, các khu chế xuất công nghiệp, các dự án công trình công cộng,…. Đây là các thị trường tiềm ẩn của Công ty. Để khai thác triệt để ở thị trường này đòi hỏi Công ty phải cố gắng mạnh mẽ hơn nữa dựa vào nội lực của mình vươn lên cả về số lượng và chất lượng. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CƠ KHÍ CỦA CÔNG TY. Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của Công ty. Là Công ty cổ phần mục tiêu sản xuất kinh doanh là để tồn tại và phát triển, sự gia tăng về giá trị sản xuất hàng năm của Công ty là chỉ tiêu cần đạt được, đảm bảo cho sự tồn tại của Công ty. Theo kết quả tổng hợp cho thấy mức độ gia tăng giá trị sản lượng sản xuất của Công ty như sau: Bảng 2.4: Giá trị tổng sản lượng sản xuất kinh doanh. Đơn vị: tỷ đồng 2005 2006 2007 2008 QUÝ I/2009 Thực hiện % Thực hiện % 2006 2005 Thực hiện % 2007 2006 Thực hiện % 2008 2007 Thực hiện % so với BQ QI/2008 31,203 100 35,251 112,97 38,022 107,86 47,935 126,07 13,108 109,4 (Nguồn: Báo cáo thực hiện kế hoạch các năm của Công ty) Như vậy sau mối năm hoạt động tổng giá trị sản lượng của Công tynăm nay cao hơn năm trước nhưng mức độ tăng trưởng chưa cao do những năm gần đây thị trường có nhiều biến đổi, khủng hoảng kinh tế toàn cầu, việc sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào Công ty mẹ. Sang năm 2009 khi bắt đầu chuyển đổi thành công ty cổ phần, công ty hoạt động độc lập, có phần chủ động hơn, sản lượng của công ty đã dần đi vào cuộc sống, được thị trường chấp nhận nên giá trị sản lượng tiêu thụ đã tăng hơn so với cùng kỳ năm 2008. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cơ khí của Công ty. Các sản phẩm cơ khí của Công ty làm ra đến đâu đựơc tiêu thụ đến đấy. Sản phẩm của năm nay không có tồn đọng sang năm sau. Thể hiện trong bảng doanh thu tiêu thu sản phẩm cơ khí như sau: Bảng 2.5: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm cơ khí của Công ty. Đơn vị: Tỷ đồng 2005 2006 2007 2008 Thực hiện % Thực hiện % 2006/2005 Thực hiện % 2007/2006 Thực hiện % 2008/2007 17,323 100 18,931 109,3 19,618 103,6 26,830 137 (Nguồn: Báo cáo kết quả SXKD Công ty năm 2008) Với đặc thù Công ty là sản xuất các sản phẩm phục vụ riêng cho chuyên ngành công nghiệp môi trường, nên rất nhạy bén với thị trường. Công ty chỉ sản xuất và cung cấp những mặt hàng khi thị trường tiêu thụ về công tác duy trì vệ sinh môi trường cần hoặc sản xuất theo các đơn đặt hàng, các gói thầu, các hợp đồng do vậy hàng hoá của Công ty ít bị ứ đọng, hiệu suất quay vòng nhanh, doanh thu bán hàng tỷ lệ với sự ra tăng của quá trình sản xuất. Thực tế có thể nói Công ty Cổ Phần Công nghiệp Môi Trường Phú Minh đã làm tốt công tác quay vòng vốn và tận dụng tốt các nguồn vốn nhưng để thoả mãn nhu cầu thị trường hay thoả mãn đầy đủ cho khách hàng thì chưa đạt yêu cầu vì nhiều khi nhu cầu thị trường vẫn cần mà hàng hoá của Công ty không đủ để đáp ứng hoặc nhiều khi để đáp ứng kịp thời yêu cầu của thị trường, khách hàng thị việc sản xuất lại bị thúc ép, làm giãn ca, giãn giờ dẫn đến chi phí tốn kém, lợi nhuận ít, sản phẩm làm ra chất lượng nhiều khi không đảm bảo. Sức khoẻ người lao động bị ảnh hưởng. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ từng mặt hàng. Bảng 2.6: Phân tích giá trị tiêu thụ của từng nhóm công việc. Đơn vị: Tỷ đồng CHỈ TIÊU NĂM 2005 NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008 1. Gia công cơ khí 9,07 10,031 9,608 9,827 2. Đóng xe chuyên dùng 8,253 8,9 10,01 17,003 3. BD – sửa chữa 5,5 7,4 11,00 12,74 4. Sửa chữa lớn 2,2 1,8 1,3 2,45 5. Xây lắp 5,7 6,7 5,474 5,095 6. Dịch vụ khác 0,3 0,42 0,63 0,82 (Nguồn: Báo cáo thực hiện kế hoạch Công ty các năm) Tỷ trọng sản xuất tiêu thụ của các nhóm công việc thể hiện ở bảng sau Bảng 2.7: Cơ cấu sản xuất tiêu thụ hàng hoá các năm. Đơn vị: Tỷ đồng CHỈ TIÊU NĂM 2005 NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008 Thực hiện Tỷ trọng (%) Thực hiện Tỷ trọng (%) Thực hiện Tỷ trọng (%) Thực hiện Tỷ trọng (%) Gia công cơ khí 9,07 29,2 10,031 28,5 9,608 25,3 9,827 20,5 Đóng xe chuyên dùng 8,253 26,7 8,9 25,2 10,01 26,3 17,00 35,4 Sửa chữa bảo dưỡng 5,5 17,7 7,4 21 11 29 12,74 26,6 Sửa chữa lớn 2,2 7,0 1,8 5,1 1,3 3,4 2,45 5,2 Xây lắp 5,7 18,4 6,7 19 5,474 14,3 5,095 10,6 Dịch vụ khác 0,3 1,0 0,42 1,2 0,63 1,7 0,82 1,7 (Nguồn: Báo cáo công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty) Mức độ gia tăng của mặt hàng sản xuất cơ khí đóng xe chuyên dùng phục vụ công tác vệ sinh môi trường ngày càng ra tăng thể hiện ở sản lượng sản xuất tiêu thụ năm sau cao hơn năm trước điều này phù hợp với xu thế khách quan của thị trường (công tác duy trì phục vụ vệ sinh môi trường ngày càng được cơ giới hoá). Đồng thời cho thấy uy tín và niềm tin của khách hàng với Công ty ngày càng được củng cố đặc biệt năm 2008 mức gia tăng của mặt hàng này đã lớn gấp 2 lần so với 4 năm về trước. Đây là kết quả của chủ trương đường lối nhà nước về tăng cường sử dụng hàng trong nước sản xuất thay các thiết bị phương tiện vận tải trước đây phải nhập từ nước ngoài, tỷ trọng loại mặt hàng này sau một thời gian lắng xuống nhưng đến năm 2008 đã tăng đột biến chiếm 1/3 tỷ trọng sản xuất tiêu thụ của Công ty, nhất là trong thời kỳ kinh tế có nhiều chiều hướng xấu, khả năng này chắc chắn sẽ còn kéo dài vào những năm tiếp theo của những năm 2009 – 2010. Do vậy Công ty rất chú trọng đầu tư cho sản xuất và kinh doanh mặt hàng này trong giai đoạn hiện nay. Do tốc độ phát triển công nghệ thu gom của các thành phố đặc biệt là Hà Nội ngày càng được nâng cao, việc cung cấp sản phẩm xe gom rác, thùng rác vụn của Công ty cho Công ty Môi Trường có phần giảm. Để đảm bảo sản lượng các sản phẩm này Công ty Cổ Phần Công nghiệp Môi Trường Phú Minh luôn quan tâm mở rộng thị trường ra các đơn vị tỉnh thành phố khác. Do vậy thị phần tiêu thụ sản phẩm của Công ty đối với thị trường ngày càng mở rộng và nâng cao. Đối với các hàng hoá dịch vụ khác như sửa chữa lớn, sửa chữa bảo dưỡng, xây lắp và dịch vụ khác thuộc thị phần ưu ái của Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Nhà nước Một thành viên Môi Trường Đô Thị tạo công ăn việc làm cho Công ty từ khi Công ty còn là đơn vị thành viên của Tổng Công ty. Đây là nguồn hậu thuận lớn của Công ty góp phần ổn định công việc cho Công ty sau này nên đã được Công ty chú trọng, khai thác về lâu dài Công ty Cổ Phần Công nghiệp Môi trường Phú Minh coi Công ty trách nhiệm Hữu hạn Nhà nước Một Thành viên Môi Trường Đô thị là một thị trường tiềm tàng của Công ty, là nơi để Công ty thử nghiệm, quảng bá các sản phẩm của mình. Bảng 2.8: Công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty qua các năm. TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 SL (c) Giá trị (tỷ) Tỷ lệ (%) SL (c) Giá trị (tỷ) Tỷ lệ (%) SL (c) Giá trị (tỷ) Tỷ lệ (%) SL (c) Giá trị (tỷ) Tỷ lệ (%) I Xe gom rác các loại 3700 8,0 3470 7,25 2396 5,032 2100 4,8 1 Phục vụ công ty MTĐT 3200 6,919 86,49 2670 5,58 76,95 730 1,533 30,467 500 1,1 23,81 2 Các tỉnh miền Bắc 500 1,018 13,51 700 1,46 20,17 900 1,89 37,563 600 1,4 28,57 3 Các tỉnh miền Trung 0 0 0 100 0,21 2,88 406 0,853 16,945 700 1,6 33,33 4 Các tỉnh miền Nam 0 0 0 0 0 0 360 0,756 15,025 300 0,7 14,29 II Thùng rác vụn các loại 1250 1,07 3159 2,78 5200 4,58 5710 5,027 1 Phục vụ công ty MTĐT 1050 0,90 84,00 1500 1,32 47,48 800 0,7 15,38 1200 1,056 21,02 2 Các tỉnh miền Bắc 200 0,17 16,00 709 0,62 22,44 2700 2,38 51,92 1990 1,752 34,85 3 Các tỉnh miền Trung 0 0 0 600 0,53 18,94 1200 1,06 23,08 1800 1,585 31,52 4 Các tỉnh miền Nam 0 0 0 350 0,31 11,08 500 0,44 9,62 720 0,634 12,61 III Thiết bị chuyên dùng 18 8,253 19 4,71 22 10,01 37 17,003 1 Phục vụ công ty MTĐT 10 4,585 55,56 9 2,23 47,37 8 3,64 36,36 6 2,757 16,22 2 Các tỉnh miền Bắc 6 2,751 33,33 7 1,74 36,84 8 3,64 3,64 14 6,434 37,84 3 Các tỉnh miền Trung 2 0,917 11,11 3 0,74 15,79 4 1,82 18,18 11 5,005 29,73 4 Các tỉnh miền Nam 0 0 0 0 0 0 2 0,91 9,09 6 2,757 16,22 (Nguồn: Báo cáo thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty) Phân tích mạng lưới bán hàng của Công ty. Do sản xuất các mặt hàng có giá trị đầu tư vốn cao, Công ty Cổ Phần Công nghiệp Môi Trường Phú Minh chủ yếu thực hiện sản xuất theo những gói thầu, theo những hợp đồng cụ thể. Ngoài ra Công ty có một số mặt hàng như xe gom rác, các thùng rác nhà, các loại chổi xe quét hút, . . . đem giới thiệu và bán trên thị trường tại các cửa hàng quanh Hà Nội hoặc đem giao cho các đại lý bán hàng ở các thành phố thị xã lân cận do vậy Công ty thực hiện phân phối theo 2 kênh. Sơ đồ 2.2: Mạng lưới phân phối sản phẩm của Công ty. CTY CP CNMT PHÚ MINH KHO VÀ CỬA HÀNG GIỚI THIỆU NGƯỜI TIÊU DÙNG CUỐI CÙNG ĐẠI LÝ KÊNH 2 KÊNH 1 Kênh một: Hàng được mang thẳng từ kho nơi sản xuất của Công ty đến nơi tiêu dùng theo những hợp đồng bán hàng hoặc theo những đơn hàng đã thoả thuận. Với kênh tiêu thụ này không phải qua khâu trung gian, giảm cước phí lưu thông và hàng hoá được bảo quản tốt và tiếp nhận trực tiếp, nhanh chóng các thông tin phản hồi của khách hàng với sản phẩm của mình, nhưng có nhược điểm là các sản phẩm thường cồng kềnh khi giao hàng phải mất thời gian dồn hàng cho đủ số lượng chuyến thì mới tận dụng được năng lực vận chuyển giao hàng. Ngoài ra đòi hỏi người giao hàng ngoài việc thông thạo giao tiếp xã hội còn phải có trình độ kỹ thuật, am hiểu về sản phẩm mới có khả năng truyền đạt các tính năng kỹ thuật, hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm đạt hiệu quả cao. Kênh hai: Hàng của Công ty được giao qua các đại lý bán lẻ để bán cho người tiêu dùng loại kênh này đáp ứng được nhu cầu nhanh chóng của thị trường. Ưu điểm của loại kênh này là việc tiếp nhận giao hàng được nhanh chóng, giảm bớt khâu bán hàng cho Công ty, thủ tục thanh toán đơn giản thuận tiện nhưng có nhược điểm là qua khâu trung gian nên giá thành sản phẩm cao, Công ty không trực tiếp tiếp xúc với người tiêu dùng nên không kiểm soát được các thông tin phản hồi đến tới công ty quá chậm, không kiểm soát được giá bán của khâu trung gian, có ít cơ hội để gây uy tín với khách hàng và người tiêu dùng. Tùy theo loại sản phẩm và đối tượng phục vụ mà Công ty lựa chọn một trong hai kênh phân phối trên nhưng đều quy tụ lại chính sách phân phối chung là giảm tối đa chi phí lưu thông, thời gian phục vụ khách hàng nhanh nhất, chất lượng phục vụ tốt nhất, phương thức thanh toán nhanh gọn nhất và hạn chế tối thiểu các rủi ro có thể xảy ra. Do mô hình hoạt động là Công ty cổ phần có vốn góp chung của toàn bộ cán bộ công nhận viên toàn Công ty nên bộ máy quản lý của Công ty đều phải có trách nhiệm trong công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Nhưng bộ phận chịu trách nhiệm chính trong khối này là Phòng Kinh doanh của Công ty. Phòng này có nhiệm vụ lập các dự án dự thầu, thực hiện các hoạt động tiêu thụ, thường xuyên thâm nhập thị trường tìm kiếm thông tin và xử lý thông tin về thị trường giúp Giám đốc Công ty đề ra các biện pháp xử lý tình huống sản xuất kinh doanh. Nắm bắt các chủ trương chính sách của nhà nước về thị trường đầu ra và đầu vào sản phẩm của Công ty. Tích cực tìm kiếm các bạn hàng có uy tín, các đối tác kinh doanh tin cậy để đẩy mạnh công tác sản xuất tiêu thụ sản phẩm, áp dụng các phương pháp Maketing linh hoạt nhằm giới thiệu quảng bá sản phẩm, mở rộng thị trường, thúc đẩy sản xuất kinh doanh của Công ty. Công tác triển khai tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào các quyết định của Giám đốc Công ty và những cấp quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty. Để có các quyết định đúng đắn trước hết phải xem xét đến những điểm mạnh, điểm yếu của Công ty như khả năng huy động vốn, khả năng kỹ thuật, năng lực lao động, năng lực thiết bị máy móc, . . . phải đánh giá được điểm mạnh, yếu của sản phẩm hiện tại và trong dự kiến, khả năng tìm kiếm bổ xung nguồn nhân lực. Đồng thời phải xem xét các yếu tố khách quan về môi trường và thị trường cũng như các yếu tố về pháp luật, cơ cấu cạnh tranh, lường trước các khả năng, tỷ lệ rủi ro từ đó các nhà quản lý cơ sở để đưa ra quyết định tiêu thụ sản phẩm của Công ty thế nào là hợp lý và đem lại hiệu quả cao nhất. Với bề dày kinh nghiệm như vậy, trong những năm qua Công ty cổ phần Công nghiệp môi trường Phú Minh đã phát triển thị trường sản phẩm hàng hoá của mình theo những bước đi vững chắc nhưng rất khoát. Khi còn là đơn vị thành viên Công ty chủ yếu tập trung vào việc sửa chữa các thiết bị vận tải của Công ty Môi Trường và sản xuất các sản phẩm cơ khí phục vụ nội bộ Công ty Trách nhiệm Hữu hạn nhà nước một thành viên Môi Trường Đô Thị. Khi đã nắm bắt được tiến trình thành lập Công ty cổ phần, Công ty đã tranh thủ vươn ra thị trường, tranh thủ sự ủng hộ của Công ty mẹ đầu tư thêm thiết bị phục vụ cho sản xuất, chủ động mở rộng thị trường ra các đơn vị khác trong ngành môi trường Việt Nam. Để giảm bớt chi phí sản xuất và chủ động trong việc giao hàng cho khách hàng năm 2008 Công ty đã đầu tư thêm 01 xe tải để chuyên chở hàng hoá riêng cho Công ty. Đối tượng phục vụ của Công ty cũng ngày một đa dạng đó là công ty môi trường các tỉnh thành phố, các doanh nghiệp tư nhân, các nhà thầu, các đơn vị, công ty trách nhhiệm hữu hạn tham gia vào quá trình thu gom vận chuyển rác, xử lý môi trường. Với nền tảng là sản phẩm hàng hoá cơ khí của Công ty sản xuất ra không thua kém gì các hàng hoá nhập ngoại (như các loại xe cuốn ép, các sản phẩm thu chứa, các loại xe quét hút, xe bơm hút, xe chở chất thải công nghiệp, . . .) nhưng giá cả chỉ bằng 2/3 so với nhập ngoại và có tính năng kỹ thuật phù hợp với điều kiện làm việc trong nước hơn chắc chắn các sản phẩm cơ khí của Công ty sẽ ngày càng có uy thế trên thị trường. Công tác hạch toán kinh doanh trong tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Công việc này chủ yếu do bộ phận tài chính kế toán của Công ty thực hiện nhưng do đặc thù của sản phẩm, lực lượng phòng Kế toán còn mỏng nên trong công tác tiêu thụ sản phẩm, hạch toán thanh quyết toán với khách hàng thường xuyên có sự giúp đỡ của phòng kinh doanh. Do đặc thù của sản phẩm hàng hoá nên công tác thanh toán, tiêu thụ sản phẩm cơ khí của công ty theo hình thức sau Hàng hoá xuất giao bán cho các cửa hàn hay đại lý được thực hiện mối tháng một lần, cửa hàng trưởng có trách nhiệm thanh toán tiền hàng cho công ty. Với số lượng hàng có số lượng lớn và giá trị lớn trên 50 triệu đồng thì nhân viên bán hàng có trách nhiệm xuất thẳng hàng trong kho của công ty và thực hiện thanh toán tiền ngay cho tài vụ Công ty. Hàng hoá sản xuất theo hợp đồng, gói thầu phòng vật tư có trách nhiệm giao hàng trực tiếp cho khách hàng, phòng tài vụ có trách nhiệm thực thi các chứng từ thanh toán công nợ kịp thời. Phòng tài vụ có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty biết chính xác tình hình chi phí, thu nhập của Công ty, tình hình cân đối tài sản, nguồn vốn cùng các nghĩa vụ khác với nhà nước, tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Chính sách giá cả của Công ty có ảnh hưởng lớn đến công tác tiêu thụ sản phẩm nói chung và công tác thanh toán trong tiêu thụ sản phẩm nói riêng. Để tạo điều kiện thuận lợi trong khâu thanh toán, công ty có chính sách áp dụng giá bán linh hoạt tuỳ theo hình thức thanh toán và theo từng đối tượng khách hàng khác nhau (với khách hàng mua hàng có đặt cọc trước hay thanh toán bằng tiền mặt, hoặc mua hàng số lượng nhiều thì được giảm giá,…). Công ty cũng có chính sách trả lượng theo tỷ lệ % doanh thu bán hàng cho cửa hàng dịch vụ giới thiệu sản phẩm. Do có cơ chế thanh toán lương, các khoản khác cho cán bộ nhân viên trong Công ty phù hợp, bên cạnh đó có các yếu tố chủ quan và khách quan thuận lợi như chất lượng hàng hoá luôn được cải thiện, các hợp đồng kinh tế đảm bảo tính thực thi cao, thời gian thực hiện hợp đồng ngắn không gây khó khăn cho công tác thanh quyết toán, có đội ngũ cán bộ nhân viên kinh doanh tiêu thụ sản phẩm năng động, nhiệt tình, am hiểu công việc nên việc thanh quyết toán trong công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty được thực hiện rất trôi chảy. Công ty không bị thất thoát hay nợ kéo dài trong thanh toán vì vậy công ty luôn đủ vốn cho sản xuất kinh doanh. ĐÁNH GIÁ VỀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP MÔI TRƯỜNG PHÚ MINH. Ưu điểm. Mặc dù có thời gian dài hoạt động trong cơ chế bao cấp, thực hiện công việc theo kế hoạch cấp trên giao, nắm bắt được tiến trình cổ phần hoá, tập thể lãnh đạo Công ty không ỷ lại đã sớm tự tìm tòi bươn trải làm quen với cơ chế thị trường nên ngay sau khi cổ phần hoá mọi hoạt động sản xuất của Công ty vẫn diễn biến theo chiều hướng tốt đẹp. Điều đó được đánh giá cao trong những thành tích của Công ty trong công tác thị trường và tiêu thụ sản phẩm. Về sản xuất sản phẩm. Công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm làm cho sản phẩm ngày càng thoả mãn nhu cầu khách hàng. Đến nay các loại sản phẩm của Công ty sản xuất ra đã có tiếng trên thị trường trong nước, thay thế được các hàng hoá nhập từ nước ngoài trước đây. Nhiều đơn vị sau khi sử dụng sản phẩm cơ khí của công ty đã quay lại đặt hàng và giới thiệu các bạn hàng khác đến ký kết các hợp đồng sản xuất mua hàng của Công ty. Công ty thường xuyên đa dạng hoá sản phẩm phù hợp với từng loại đối tượng sử dụng với giá cả phù hợp với khả năng của khách hàng. Bao bì nhãn mác đóng gói hàng hoá luôn được quan tâm, cải tiến, góp phần đảm bảo chất lượng, thương hiệu của Công ty trong lưu thông thị trường tăng niềm tin với khách hàng. Chất lượng sản phẩm được nâng cao đồng nghĩa với hàng phế phẩm giảm, chi phí sản xuất cho các loại sản phẩm giảm, với quy trình công nghệ hợp lý, với tay nghề thuần thục của công nhân, với ý thức thực hành tiết kiệm cao tạo ra năng suất lao động cao. Đây là tiền đề để Công ty có chính sách định giá linh hoạt đối với từng loại sản phẩm, từng đối tượng mua là môi trường thuận lợi cho công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Về thị trường tiêu thụ sản phẩm cơ khí. Từ chỗ chỉ làm theo kế hoạch trên giao và cung cấp sản phẩm theo kế hoạch đặt hàng của Công ty mẹ, đến nay sản phẩm của Công ty đã được bán tại nhiều khu vực trên đất nước như Thanh Hoá, Hà Tây, Hưng Yên, Lạng Sơn, Yên Bái, Vinh, Đà Nẵng, . . Các sản phẩm thu chứa và thiết bị chuyên dùng của Công ty hiện nay đang được sử dụng ở một số doanh nghiệp, Công ty như: Công ty Môi Trường đô thị Đà Nẵng, Công ty Môi Trường đô thị Thanh Trì, Công ty Trách nhiệm Hữu Hạn Nhà nước Một Thành viên Môi Trường đô thị Hà Nội, Công ty Môi Trường đô thị Lạng Sơn, Công ty Môi Trường đô thịThanh Hoá, . . . . Hiện nay Công ty đang triển khai sản xuất cung cấp thiết bị cho một số đơn vị khác. Về hình thức tiêu thụ sản phẩm cơ khí. Với đội ngũ cán bộ kinh doanh Công ty trẻ khoẻ, năng động, nhiệt tình và có nhiều kinh nghiệm với chính sách linh hoạt của Công ty các phương thức tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong những năm qua rất gọn nhẹ nhưng đảm bảo được hiệu quả kinh doanh, sản phẩm cơ khí của Công ty sản xuất ra được tiêu thụ kịp thời, ít khi xảy ra hiện tượng ứ đọng. Lãnh đạo Công ty và đội ngũ quản lý luôn đề ra những chiến lược kịp thời cho công tác quản lý và tiêu thụ sản phẩm nên Công ty luốn ký được các hợp đồng lớn, phù hợp với năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty. Tồn tại. Công tác tiêu thụ sản phẩm cơ khí của Công ty Cổ phần Công nghiệp Môi Trường Phú Minh tuy đã có nhiều thành tích như đã phân tích ở trên những bên cạnh đó còn một số tồn tại. Mặc dù sản phẩm cơ khí của Công ty đã có nhiều cải tiến về mặt kỹ thuật và mỹ thuật cũng như chất lượng nhưng vẫn chưa được hoàn thiện tuyệt đối, sản phẩm cơ khí của Công ty mang tính đặc thù riêng nên việc bảo bảo bao bì đóng gói chưa hợp lý trong khâu vận chuyển. Sản phẩm cơ khí của Công ty không phải là sản phẩm phục vụ mục đích sinh hoạt đại trà mà là sản phẩm phục vụ chuyên ngành và có nhiều loại sản phẩm đơn chiếc, việc nắm bắt các phản hồi của khách hàng còn chậm do vậy chưa đáp ứng kịp thời, đầy đủ các nhu cầu của thị trường, quy mô, năng lực sản xuất tiêu thụ sản phẩm của Công ty chưa cao, lực lượng kỹ thuật, thiết kế còn mỏng, chất lượng sản phẩm đôi khi chưa ổn định đã gây ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Về tiêu thụ sản phẩm: Hiện nay các mặt hàng cơ khí chủ yếu của Công ty là các hệ chuyêndùng, các xe cuốn ép, xe quét hút, xe tưới rửa đường, xe chở chất thải lỏng cỡ lớn, các sản phẩm vận chuyển thô sơ như xe gom rác, các thùng thu rác nhà được tiêu thu trên thị trường thành phố Hà Nội và một số tỉnh thành khác trong cả nước. Tuy vậy Công ty vẫn chưa khai thác triệt để các thị trường tiêu thụ sản phẩm như các cơ quan, công sở, trường học, khu vui chơi giải trí, khu công nghiệp chế xuất mới thành lập. Trong cạnh tranh thị trường Công ty có giai đoạn thất bị bởi các đối thủ mạnh hơn (do có cơ sở máy móc thiết bị hiện đại hơn) như Công ty Hoà Phát, công ty Hiệp Hoà, Công ty Chiếu Sáng, Cơ khí Đông Anh, . . . Nhưng với ưu thế là Công tycó bề dày trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm cơ khí phục vụ vệ sinh môi trường nên dễ xoay chuyển trong sản xuất kinh doanh. Mỗi khi bị mấy thị phần một loại hàng nào đó thị Công ty nhanh chóng tìm ra các mặt nhược yếu trong sản phẩm của mình và kịp thời khắc phục nhờ vậy Công ty chưa bao giờ ngừng sản xuất kinh doanh do không có thị trường tiêu thụ. CHƯƠNG III MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CƠ KHÍ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP MÔI TRƯỜNG PHÚ MINH Với cơ chế thị trường trong thời kỳ hội nhập như hiện nay nhìn chung các doanh nghiệp có thêm cơ hội nhưng đồng thời có nhiều thách thức. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp gia công cơ khí công nghiệp khi uy tín trên thị trường quốc tế còn hạn chế, trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến chưa cao. Nguồn vốn đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại còn thua xa các đối thủ quốc tế, còn thiếu kinh nghiệm trong công tác tổ chức cung cấp sản phẩm. Mặt khác cũng là cơ hội để các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường, tiếp cận công nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm cạnh tranh. Đứng trước những biến động của thị trường, các doanh nghiệp cần nắm bắt cơ hội để thích nghi với điều kiện thay đổi của thị trường, để nâng cao năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường của mình. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI. Chiếm lĩnh thị trường. Với tình hình thị trường Việt Nam có nhiều biến động vào những năm 2007 - 2008, Công ty Cổ Phần Công nghiệp Môi Trường Phú Minh đã xác định và xây dựng một chiến lược phát triển đồng bộ. Với chủ trương vận dụng mọi nguồn lực mở rộng thị phần tiêu thụ sản phẩm cơ khí môi trường chiến lược của Công ty tập trung vào các nội dung sau: Duy trì thị phần hiện có, phát triển mở rộng thị phần vào các dự án, các công trình trọng điểm của nhà nước đặc biệt là các công trình kỷ niệm 1000 năm Thăng Long, mở rộng mạng lưới dịch vụ cung cấp sản phẩm truyền thống cho các quận huyện mới thành lập. Đi sâu nghiên cứu chế tạo các sản phẩm mũi nhọn phục vụ quá trình công nghiệp hoá ngành môi trường đặc biệt quan tâm nghiên cứu các sản phẩm xe cuốn ép rác, xe chở chất thải lỏng, chất thải công nghiệp cỡ lớn cung cấp cho các dự án, các khu công nghiệp. Mạnh dạn đầu tư nghiên cứu sản xuất các trạm ép rác, dây truyền xử lý rác, cung cấp đồng bộ cho các tỉnh thành phố mới thành lập. Vì nhu cầu sử dụng hàng nội trong nước thay thế cho hàng ngoại hiện nay là rất lớn và đang được thực hiện theo chủ trương của Nhà nước. Bảng 3.1: Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty. TT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 SL (c) Giá trị (tỷ) Tỷ lệ (%) SL (c) Giá trị (tỷ) Tỷ lệ (%) SL (c) Giá trị (tỷ) Tỷ lệ (%) SL (c) Giá trị (tỷ) Tỷ lệ (%) I Xe gom rác các loại 2200 6,00 2300 6,50 1500 4,50 1000 3,40 1 Phục vụ công ty MTĐT 300 0,818 13,64 300 0,85 13,04 100 0,30 6,67 0 0 1,00 2 Các tỉnh miền Bắc 700 1,909 31,82 800 2,26 34,78 500 1,50 33,33 300 1,02 30,0 3 Các tỉnh miền Trung 800 2,182 36,36 800 2,26 34,78 700 2,10 46,67 500 1,70 50,0 4 Các tỉnh miền Nam 400 1,091 18,18 400 1,13 17,391 200 0,60 13,33 200 0,68 20,0 II Thùng rác vụn các loại 7500 7,00 8000 8,00 8000 8,50 9700 10,6 1 Phục vụ công ty MTĐT 2500 2,33 33,33 3000 3,00 37,50 3500 3,72 43,75 3000 3,28 30,93 2 Các tỉnh miền Bắc 2000 1,87 26,67 2200 2,20 27,50 2000 2,13 25,00 2500 2,73 25,77 3 Các tỉnh miền Trung 2000 1,87 26,67 2000 2,00 25,00 1800 1,91 22,50 3200 3,50 32,99 4 Các tỉnh miền Nam 1000 0,93 13,33 800 0,80 10,00 700 0,74 8,75 1000 1,09 10,31 III Thiết bị chuyên dùng 2 1,20 5 3,50 6 4,50 8,00 6,00 1 Phục vụ công ty MTĐT 0 0,00 0,00 0 0,00 0,00 0 0,00 0,00 0 0,00 0,00 2 Các tỉnh miền Bắc 2 1,20 100,00 4 2,80 80,00 2 1,50 33,33 2 1,50 25,00 3 Các tỉnh miền Trung 0 0,00 0,00 1 0,70 20,00 3 2,25 50,00 4 3,00 50,00 4 Các tỉnh miền Nam 0 0,00 0,00 0 0,00 0,00 1 0,75 16,67 2 1,50 25,00 (Nguồn: Kế hoạch SXKD của Công ty năm 2008) Đẩy mạnh sản xuất. Để đạt được mục tiêu chiến lược phát triển mở rộng thị trường thì công tác duy trì và phát triển sản xuất của Công ty phải được cải thiện. Song song với việc đầu tư mua sắm thiết bị mở rộng nhà xưởng sản xuất của Công ty. Công ty tập trung vào các nội dung sau: Hoàn thiện cơ chế quản lý của Công ty nhằm phát huy tối đa sự năng động, sáng tạo, chủ động của tập thể lao động, sắp xếp lại lực lượng lao động, hoàn thiện cơ cấu tổ chức các phòng ban để đáp ứng vai trò quản lý, mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn lực đặc biệt những lao động chủ chốt, những thợ cả trong dây truyền sản xuất, tinh giảm bộ máy quản lý, phân cấp mạnh trong quản lý, đầu tư bổ xung nguồn nhân lực, trang thiết bị cho Phòng kinh doanh và Phòng Nghiên cứu thiết kế. Nâng cao năng lực tài chính, tiết kiệm chi phí sản xuất, đầu tư chiều sâu công nghệ để tăng năng lực, hiệu quả sản xuất của máy móc thiết bị nhằm hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo sự cạnh tranh, đáp ứng được đòi hỏi của thị trường cụ thể trong thời gian tới Công ty có hướng đầu tư trang bị thêm một số thiết bị chủ yếu để phục vụ sản xuất như sau: Nâng cao năng lực sản xuất của bộ phận gia công tiện nguội cụ thể trang bị thêm máy phay vạn năng, máy khoan cần cỡ lớn. Tăng cường thiết bị hoàn thiện để nâng cao chất lượng sản phẩm như thiết bị sơn, mạ, thiết bị làm sạch bề mặt kim loại. Nghiên cứu trang bị thêm máy móc thiết bị nhằm cơ giới hoá sản xuất giảm sức lao động cho công nhân như: Cẩu mini, tời điện, xe nâng hàng, dây truyền làm sạch kim loại, máy cắt tự động, thiết bị đo kiểm điện tử. Nâng cao nhận thức của người lao động trong Công ty và khả năng đáp ứng yêu cầu khách hàng của đội ngũ nhân viên tiêu thụ sản phẩm, tạo sự gắn bó đoàn kết, thống nhất trong cán bộ công nhân viên Công ty, với tinh thần cùng gánh vác khắc phục khó khăn và phát huy các lợi thế của Công ty củng cố uy tín của Công ty. Mục tiêu sản xuất cụ thể của Công ty như sau: Bảng 3.2: Kế hoạch sản xuất cơ khí của Công ty năm 2009 - 2012. TT Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 SL (c) Giá trị (tỷ đ) SL (c) Giá trị (tỷ đ) SL (c) Giá trị (tỷ đ) SL (c) Giá trị (tỷ đ) 1 Xe gom rác các loại 2400 6 2400 6,5 1500 4,5 1000 3,4 2 Thùng rác vụn các loại 7500 7 8000 8 8000 8,5 9700 10,6 3 Thiết bị chuyên dùng 42 20 46 23 48 27 50 32 4 Trạm ép rác 2 1,2 5 3,5 6 4,5 8 6 (Nguồn: Báo cáo kế hoạch sản xuất năm 2009 - 2012) Công ty cũng đề ra điều kiện ràng buộc đối với các cấp cán bộ quản lý phải có trình độ chuyên môn phù hợp, có năng lực quản lý thực sự, có chính sách động viên khuyến khích cán bộ công nhân tham gia học tập nâng cao trình độ, có chính sách ưu đãi hợp lý thu hút các thợ lành nghề có kỹ thuật cao tham gia đóng góp xây dựng và phát triển Công ty. Mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của các nhà sản xuất kinh doanh và là mục tiêu quan trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh, có lợi nhuận thì mới có tái tạo sản xuất, có lợi nhuận mới có điều kiện cải thiện điều kiện làm việc và phát triển, có lợi nhuận mới thu hút được lao động và sản xuất. Lợi nhuận là thước đo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, là chỉ tiêu đánh giá sự thừa nhận của thị trường đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Ngoài nhu cầu tồn tại, Công ty Cổ Phần Công nghiệp Môi Trường Phú Minh luôn quan tâm đến mục tiêu tăng cường lợi nhuận của Công ty để có điều kiện đầu tư phát triển. Công ty đặt mục tiêu phấn đấu làm sao để đạt được mức tăng trưởng hàng năm từ 10 - 15%. Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu hoạt động của Công ty trong những năm tới. TT CHỈ TIÊU ĐV KẾ HOẠCH 2009 2010 2011 2012 1 Tổng doanh thu Tỷ đồng 55,26 62,8 71,36 84 2 Lao động bình quân Người 187 190 200 200 3 Thu nhập bình quân 1người/tháng Tr.đồng 3,5 4 4,5 5 4 Lợi nhuận Tr.đ 456 600 680 800 5 Mức tăng trưởng năm sau so với năm trước % 10 12 12 15 (Nguồn: Báo cáo kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2009 - 2012) GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT. Nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. Nhu cầu khách hàng luôn hướng tới sử dụng các sản phẩm có chất lượng cao hơn. Vì vậy chất lượng sản phẩm cơ khí của Công ty hiện nay tuy đã được nâng cao, nhiều loại sản phẩm cơ khí của Công ty sản xuất ra có tính năng vượt trội so với hàng nhập ngoại, Công ty vẫn phải thường xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm và phải coi đó là việc làm thường xuyên và cần thiết của Công ty, cần quan tâm đến các vấn đề sau: Tăng cường công tác quản lý kiểm tra kỹ thuật, nâng cao ý thức kỷ luật công nghệ, có quy chế thưởng phạt nghiêm minh giám sát chặt chẽ thực hiện quy trình công nghệ gia công chế tạo, xây dựng tác phong vệ sinh công nghiệp và bảo quản thiết bị đồ nghề, . . . nhằm hạn chế tối đa số lượng sản phẩm hư hỏng trong quá trình sản xuất, giảm thiểu tình trạng sửa đi sửa lại sản phẩm. Quan tâm đầu tư thoả đáng để nâng cấp thiết bị, đổi mới quy trình đồng thời nâng cao năng lực sản xuất. Trong giai đoạn trước mắt gần đây cần đầu tư các thiết bị đo kiểm, thiết bị xác định mác thép, thiết bị công nghệ giảm sức lao động như xe nâng hạ vật tư. Có kế hoạch giám sát việc nhập, xuất vật tư tránh sử dụng vật tư sai so với yêu cầu kỹ thuật hoặc nhầm lẫn gây lãng phí vật tư. Cần trú trọng hơn nữa khâu đóng gói bảo quản sản phẩm hàng hoá trong quá trình lưu kho và vận chuyển tiêu thu tránh những hư hỏng đáng tiếc xảy ra. Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay, Công ty không thể điều tiết giá cả thị trường. Để tăng mức tiêu thụ sản phẩm và tăng lợi nhuận không còn cách nào khác là Công ty phải tìm cách hạ giá thành sản phẩm, vì vậy Công ty cần sử dụng đồng bộ các biện pháp sau: Tăng cường ứng dụng công nghệ, phát minh sáng chế mới, phát huy cải tiến kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao năng suất lao động. Thực hành tiết kiệm nguyên vật liệu, tiết kiệm chi phí, giảm thiểu các chi phí về vật tư, điện năng tiêu thụ, thời gian lao động. Các khu công nghiệp xử lý rác xa trung tâm thì việc giảm chi phí vận chuyển rác là một vấn đề được các chủ doanh nghiệp trong ngành môi trường quan tâm hàng đầu, vì vậy Công ty cần đi sâu nghiên cứu sản xuất các trạm ép rác tầm trung và cao, các loại xe cuốn ép cỡ lớn để tranh thủ thị trường. Phát triển công tác nghiên cứu thị trường. Để đánh giá được nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm cơ khí của Công ty trong thời gian qua cần phải xác định : Đâu là thị trường số một của Công ty. Đối thủ cạnh tranh của Công ty là ai. Khách hàng của mình như thế nào. Từ đó đánh giá được thị phần có thể khai thác được. Đối với thị trường hiện nay có mức tiêu thụ sản phẩm cơ khí của Công ty còn thấp thì phải đi sâu xem xét nguyên nhân, tìm hiểu khách hàng mong muốn gì ở sản phẩm cơ khí của mình? Sản phẩm cơ khí của mình hiện nay còn có những yếu khuyết gì? Từ đó công ty tìm ra các biện pháp khắc phục. Các phương pháp điều tra Phương pháp điều tra lập mẫu điều tra và phiếu trưng cầu. Thu thập các thông tin, xử lý các thông tin. Thông qua việc nghiên cứu tìm hiểu thị trường Công ty phải đưa ra các giải pháp về chính sách giá cả, chính sách phân phối, giao tiếp khuếch trương, chính sách sản phẩm, . . . cho phù hợp nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Nâng cao năng lực sản xuất như: Tổ chức cơ cấu bộ máy gọn nhẹ cải thiện điều kiện làm việc, chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên. Thực hiện duy trì sản phẩm truyền thống, đi sâu nghiên cứu và sản xuất các sản phẩm cơ khí công nghiệp mang tính kỹ thuật cao. Với tốc độ đô thị hoá như hiện nay, cùng với sự gia tăng dân số, với xu thế phát triển các ngành công nghiệp ngày càng nhanh thì việc xử lý bảo vệ môi trường càng đòi hỏi cấp bách. Nhu cầu về sản phẩm cơ khí phục vụ công tác vệ sinh môi trường là rất lớn do vậy Công ty cần tiếp tục duy trì và đa dạng hoá các sản phẩm truyền thống của Công ty. Đây là điều kiện đảm bảo cho Công ty hoạt động đều đặn trong cơ chế thị trường cạnh tranh như hiện nay. Đa dạng hoá sản phẩm mẫu mã, màu sắc, kiểu cách, hình thức và kích thước để thỏa mãn một chuỗi nhu cầu của người tiêu dùng, . . . điều này sẽ làm cho sản phẩm của Công ty được nhiều người ưa chuộng hơn, thị trường tiêu thụ nhiều hơn. Song song với chiến lược duy trì các sản phẩm truyền thống Công ty cần đi sâu nghiên cứu và sản xuất các sản phẩm mới có tính công nghệ cao mà hiện nay vẫn còn ít đối thủ cạnh tranh như dây truyền xử lý nnước thải, các dây truyền thu gom vận chuyển rác. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay giá cả nhiên liệu xăng dầu ngày một lên cao, các thành phố, đô thị được mở rộng. Đẩy mạnh các hoạt động bán hàng và xúc tiến bán hàng. Công ty cần thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng, vì qua đó trao đổi các thông tin giữa người mua và người bán, tiếp thu được ý kiến khách hàng về sản phẩm cơ khí của Công ty, về cách thức trao đổi, thanh toán, . . . là cơ sở rút kinh nghiệp phát huy những mặt tốt, khắc phục những mặt yếu về sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm Công ty đang gặp phải, để thực hiện công tác tiêu thụ ngày càng tốt hơn. Tích cực tham gia hội chợ triển lãm, vì đây là điều kiện thuận lợi để công ty có cơ hội quảng bá giới thiệu sản phẩm của mình đồng thời là môi trường tốt để Công ty tiếp xúc, hợp tác trao đổi với các khách hàng mới thông qua việc ký kết các hợp đồng kinh tế, là nơi Công ty phát huy công suất giới thiệu, quảng bá các sản phẩm của mình bằng nhiều hình thức khác nữa. Giá cả sản phẩm có vai trò rất quan trọng trong công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty vì nó gây ảnh hưởng lớn đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ, làm tác động trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của Công ty. Công tác tổ chức bán hàng cần được quan tâm chặt chẽ hơn như: Mạng lưới bán hàng cần phải được bố trí hợp lý: Nhân viên cửa hàng giới thiệu sản phẩm, cửa hàng bán lẻ sản phẩm phải nắm chắc thông số kỹ thuật, các tính năng của sản phẩm để thuyết phục và tạo lòng tin với khách hàng khi giao tiếp bán hàng. Có kế hoạch cung cấp hàng hoá kịp thời, đầy đủ cho các cửa hàng đại lý, tổ chức đối chiếu, kiểm tra, thanh toán kịp thời, chính xác. Đa dạng hoá phương thức bán hàng: Bán hàng qua mạng, qua điện thoại, bán hàng trọn gói (vận chuyển lắp đặt, tận chân công trình). Các dịch vụ sau bán hàng: Bảo hành, bảo dưỡng sản phẩm nâng cấp tính năng sử dụng của sản phẩm, hướng dẫn vận hành, . . . để tạo điều kiện đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng trong việc sử dụng sản phẩm của Công ty. Cần trú trọng khâu thanh toán trong tiêu thụ sản phẩm tránh tình trạng ứ đọng vốn, chiếm dụng vốn nhiều gây ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc quảng cáo sản phẩm phải được sàng lọc kỹ lưỡng ngắn gọn, đầy đủ thông tin về sản phẩm về công ty để người tiêu dùng dễ hiểu, dễ nhớ, có tình cảm ấn tượng với sản phẩm của Công ty đồng thời giảm thiểu chi phí. Áp dụng nhiều hình thức khuyến mại đối với khách hàng nhằm kích thích tiêu dùng của khách hàng như: Hình thức hoa hồng cho người mua hàng, giảm giá chiết khấu cho người mua số lượng nhiều, có sản phẩm khuyến mại kèm theo sản phẩm bán ra, . . . Để thúc đẩy hành động bán hàng Công ty cần vận dụng linh hoạt các biện pháp trên để mang lại kết quả theo mong muốn. KẾT LUẬN Việc duy trì và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp là một trong nội dung quan trọng của các nhà quản lý bởi lẽ nó là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập như hiện nay nhất là từ khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Trên cơ sở tăng cường công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao hơn. Công ty Cổ phần công nghiệp Môi Trường Phú Minh mới được thành lập cuối năm 2008 trên cơ sở nền tảng của Xí nghiệp Cơ khí dịch vụ môi trường thuộc Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Nhà nước Một thành viên Môi Trường đô thị có trụ sở chính 179 Đê La Thành - Đống Đa – Hà Nội. Do vậy Công ty được thừa hưởng thương hiệu uy tín cũ của URENCO đây là điều kiện thuận lợi để Công ty khẳng định thị phần của mình trong ngành gia công cơ khí chế tạo thiết bị công nghiệp trên thị trường. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay khi mà cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt khốc liệt Công ty lại càng thấy rõ tầm quan trọng của công tác này. Công ty phải không ngừng tìm biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cơ khí của mình để nâng cao năng lực cạnh tranh. Qua quá trình nghiên cứu thực tế công tác tiêu thụ sản phẩm cơ khí của Công ty Cổ Phần Công nghiệp Môi Trường Phú Minh trên cơ sở các kiến thức đã được học tập nghiên cứu ở nhà trường. Chuyên đề tốt nghiệp đi sâu phân tích đánh giá thực trạng, khả năng cạnh tranh mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty và mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cơ khí của Công ty với mong muốn làm tốt hơn nữa công tác này ở Công ty. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong quá trình nghiên cứu nhưng với giới hạn về thời gian và năng lực chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và ban lãnh đạo Công ty để chuyên đề được hoàn thiện tốt hơn và thực sự có giá trị về lý luận và thực tiễn. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Đoàn Thị Thu Hà - Nguyễn Thị Ngọc Huyền: Giáo trình chính sách kinh tế xã hội, Nhà Xuất Bản Khoa Học kỹ thuật 2006 - Hà Nội. Đỗ Hoàng Toàn, Bùi Văn Bưu: Giáo trình quản lý Nhà nước về Kinh tế - Nhà Xuất bản Lao động xã hội 2005 - Hà Nội. Trần Tiến Cường: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước - Pháp lệnh điều chỉnh mô hình chủ sở hữu theo kinh nghiệm quốc tế, Nhà xuất bản thống kê - Hà Nội, 2005. Phạm Đức Đạm: Phân cấp quản lý kinh tế, Nhà xuất bản chính trị quốc gia - Hà Nội, 2002. Đảng Cộng Sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nhà xuất bản chính trị quốc gia - Hà Nội, 2006. Trần Bạch Đằng: “Các tổng Công ty thua lỗ - đâu là nguồn cơn” Báo Thanh niên, ngày 04/9/2004 trang 2. Vũ Trọng Lâm: Nghiên cứu sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản chính trị quốc gia - Hà Nội, 2006. Ngô Quang Minh, Bùi Văn Huyền: Kinh tế Việt Nam sau một năm gia nhập WTO, NXB Chính trị quốc gia - Hà Nội, 2006. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương và Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc: Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, NXB Giao thông vận tải - Hà Nội, 2002. Lựa chọn tối ưu phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp, NXB Chính trị quốc gia, 2004. PTS Đàm Văn Nhuệ, PTS Nguyễn Đình Phan - quản lý doanh nghiệp công nghiệp trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, 2005. PTS Đặng Đình Hào - Kinh tế thương mại, dịch vụ, NXB Thống Kế, 2002. Báo cáo thực hiện kế hoạch 2005 - 2006 - 2007 - 2008 của Công ty Cổ Phần Công nghiệp Môi trường Phú Minh. NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Môi trường Phú Minh của sinh viên Phạm Văn Phấn - sinh viên lớp Quản lý kinh tế K37 - Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Công ty Cổ phần Công nghiệp Môi trường Phú Minh có một số nhận xét sau: Về chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Công tác mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cơ khí ở Công ty Cổ phần Công nghiệp Môi trường Phú Minh đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, công tác mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cơ khí ở Công ty Cổ phần Công nghiệp Môi trường Phú Minh vẫn còn một số tồn tại cần hoàn thiện và đổi mới trong thời gian tới. Chuyên đề thực tập của sinh viên Phạm Văn Phấn với đề tài “Một số biện pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cơ khí ở Công ty Cổ phần Công nghiệp Môi trường Phú Minh” đã nêu lên được thực trạng công tác hoạt động mở rộng thị trường tại Công ty, đồng thời đưa ra được một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện và đổi mới công tác mở rộng thị trường tại Công ty trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm cơ khí. Về quá trình thực tập: Trong quá trình thực tập, sinh viên Phạm Văn Phấn luôn chấp hành đúng các qui định của cơ quan, chịu khó nghiên cứu, tìm hiểu tài liệu về công tác mở rộng thị trường tiêu thụ nói chung cũng như công tác mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cơ khí ở Công ty. Hà Nội, ngày … tháng …. năm 2009. GIÁM ĐỐC CÔNG TY NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Hà Nội, ngày ...... tháng …… năm 2009. GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN PGS.TS. LÊ THỊ ANH VÂN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26533.doc
Tài liệu liên quan