Chuyên đề Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội giai đoạn 2001 - 2010

Đầu tư trực tiếp nước ngoài đang và sẽ là nguồn vốn đầu tư quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Xu hướng di chuyển luồng vốn FDI đang gia tăng trở lại các nước đang phát triển. Nằm trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương (khu vực kinh tế năng động nhất trên thế giới), Việt Nam có lợi thế khách quan do có các nguồn lực tự nhiên, vị trí địa lý thuận lợi, là thành viên của ASEAN, sắp tới sẽ thực hiện "Hiệp định ưu đãi thuế quan - CEPT" nên sẽ huy động được nhiều vốn FDI cho đầu tư phát triển. Với lợi thế và cũng có những bất lợi của người đi sau, Việt Nam cần phải tăng cường hợp tác, cạnh tranh trên cơ sở bình đẳng để hai bên cùng có lợi, giữ vững độc lập chủ quyển và phù hợp với thông lệ quốc tế. Hiện nay, chiến lược huy động vốn và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong chiến lược tổng thể tăng trưởng và phát triển kinh tế ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng, là một trong những vấn đề quan trọng. FDI góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mở rộng thị trường xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh.và giải quyết nhiều vấn đề về mặt xã hội như giải quyết tình trạng thất nghiệp, nâng cao trình độ cho người lao động. Tiến tới hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, đáp ứng kịp thời cho sự nghiệp CNH - HĐH. Chính sách thu hút FDI ngày càng được nới lỏng và hoàn thiện, góp phần nâng cao hoạt động của việc huy động FDI. Tuy vậy, đây mới chỉ là điều kiện cần còn thiếu điều kiện đủ là phải sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI đã thu hút được. Do vậy, chúng ta cần phải thu hút đồng bộ các giải pháp về cơ chế, chính sách,luật pháp.và đáp ứng được các mục tiêu mà Đảng và nhà nước đặt ra mà cụ thể là Thành uỷ, UBND Thành phố Hà Nội. Hơn nữa, luồng vốn đầu tư quốc tế có hai dòng chảy tự nhiên: đó là thu hút ĐTNN và tích cực đầu tư ra nước ngoài. Hiện nay, Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng mới chỉ quan tâm đến dòng vốn chảy vào mà không chú trọng đến vốn đầu tư ra nước ngoài. Trong khi đó, luồng vốn vào làm tăng trưởng và phát triển kinh tế, luồng vốn đầu tư ra bên ngoài lại cho phép sử dụng có hiệu quả hơn và chính nó lại củng cố việc thúc đẩy quá trình huy động vốn FDI ngày càng ổn định và mạnh mẽ hơn. Đây là một giải pháp cần được quan tâm chỉ đạo chặt chẽ. Do vậy, để nắm bắt cơ hội, để công tác huy động và sử dụng FDI có hiệu quả trên địa bàn Hà Nội, các cấp uỷ đảng, các cấp, ngành có liên quan cần chỉ đạo chặt chẽ, sáng tạo và học hỏi kinh nghiệm, áp dụng đồng bộ các biện pháp góp phần đưa Hà Nội phát triển, xây dựng Thành phố văn minh, hiện đại đậm dà bản sắc dân tộc, sánh ngang với các thành phố lớn trong khu vực và thế giới, đóng góp vào công cuộc đổi mới đất nước, thúc đẩy Việt Nam hoàn thành mục tiêu chiến lược năm 2020.

doc115 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1423 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội giai đoạn 2001 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lợi ích giữa các bên. Về nguyên tắc: FDI chỉ phát huy hiệu quả khi nó thoả mãn tốt nhất mục đích, quyền lợi của cả hai bên. 1. Xây dựng hệ thống pháp luật hoàn thiện, đổi mới cơ chế chính sách. Môi trường đầu tư hấp dẫn trước hết ở hệ thống luật pháp. Đối với các nhà ĐTNN luôn hoạt động trong môi trường pháp lý hoàn thiện nên với một hành lang pháp lý không đồng bộ thì sẽ gây rất nhiều khó khăn cho họ trong quá trình đầu tư. Việt Nam phảicó đối sách hợp lý: Cần mạnh dạn hơn nữa trong việc tạo ra môi trường pháp lý cho hoạt động ĐTNN tại Việt Nam theo xu hướng tăng ưu đãi về tài chính cho nhà đầu tư đi đôi với việc kiểm soát chặt chẽ những điều kiện liên quan đến sự phát triển ổn định, bền vững (như yếu tố xã hội - môi trường). Chính vì vậy, Nhà nước, Chính Phủ đã tích cực sửa đổi, bổ xung Luật cho phù hợp với tình hình trong nước và thông lệ quốc tế để cải thiện môi trường đâù tư, đòi hỏi một mặt phải tạo thông thoáng về pháp lý cho hoạt động đầu tư cả theo nghĩa ban hành quy chế mới, cả theo nghĩa dỡ bỏ những quy chế không phù hợp với thông lệ quốc tế (như xem xét việ đánh thuế trùng trong việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hoặc quy định về việc hoàn vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất của bên Việt Nam khi tham gia liên doanh thì liên doanh đó phải nộp thuế sử dụng vốn như một tài sản cố định...). Sự ra đời của Luật ĐTNN, Luật Đất đai, Luật Thương mại, Luật Lao động, Luật Doanh nghiệp... đã tạo ra sự đồng bộ trong hệ thống pháp luật của Việt Nam. Tuy nhiên cần phải tránh sự chồng chéo giữa các luật này. Cần sớm ban hành Luật Bất động sản. Để tạo môi trường pháp lý bình đẳng cho hoạt động FDI và hoạt động đầu tư trong nước: cần tiến tới thống nhất điều chỉnh các hoạt động đầu tư này trong một luật đầu tư thống nhất chung cho cả đầu tư trong nước và ĐTNN. Giải quyết mềm dẻo các tranh chấp xảy ra trong hoạt động đầu tư, như sử dụng trọng tài quốc tế... Chuyển từ điều chỉnh trực tiếp sang điều chỉnh gián tiếp theo cơ chế thị trường thông qua hệ thống công cụ pháp luật đồng bộ. Nó vừa tạo hành lag pháp lý rõ ràng, tạo niềm tin cho nhà ĐTNN; vừa hạn chế quan liêu, cửa quyền, tham nhũng của các quan chức làm tổn thương đến hoạt động đầu tư. Cùng với Luật, các văn bản dưới luật cũng không kém phần quan trọng. Khi thực hiện đầu tư, các nhà ĐTNN thường đụng chạm tới nhiều vấn đề về Luật và các văn bản dưới luật (góp vốn, thuê đất, tuyển dụng lao động, xuất nhập khẩu...) nếu không có các văn bản hướng dẫn cụ thể thì hoạt động đầu tư gặp nhiều khó khăn. Luật ĐTNN vừa được Quốc hội sửa đổi, bổ xung; các cấp, các ngành cần ra những văn bản hướng dẫn chi tiết tạo điều kiện thuận lợi cho luật được triển khai có hiệu lực, sớm đi vào cuộc sống và đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư, lợi ích của nhà nước và người lao động theo đúng tinh thần bình đẳng trước pháp luật, phù hợp với thông lệ quốc tế. Bên cạnh đó, các chính sách cũng được nghiên cứu và có sự điều chỉnh đồng bộ bởi hiện nay nhiều chính sách còn có những điểm chồng chéo gây vướng mắc trong quá trình thực hiện. Cần tiếp tục thực hiện tốt phương thức mà Đảng Cộng Sản đã đề ra từ Đại hội VI: "Công bố chính sách khuyến khích ĐTNN vào nước ta dưới nhiều hình thức, nhất là đối với các ngành và cơ sở đòi hỏi kỹ thuật cao, làm hàng xuất khẩu. Đi đôi với việc công bố luật đầu tư cần có chính sách và biện pháp tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài và Việt Kiều vào nước ta để hợp tác kinh doanh". Nguyên tắc cần đảm bảo là tạo "sân chơi" bình đẳng cho các doanh nghiệp có vốn ĐTNN và các doanh nghiệp trong nước. Trong quá trình xây dựng chính sách phải lấy ý kiến của các chuyên gia, nhà ĐTNN và các đối tác trong nước căn cứ vào tình hình cụ thể mà đưa ra chính sách. Quá trình thực hiện chính sách phải được tổng kết theo định kỳ để rút kinh nghiệm, bổ xung hoàn thiện chính sách. Trong hoạt động FDI cần quan tâm tới một số chính sách: - Chính sách đất đai: cụ thể hoá việc cho thuê, thế chấp, chuyển nhượng đất đai; hình thành bộ máy xử lý nhanh và hiệu quả (kết hợp giữa thuuyết phục tuyên truyền ý thức pháp luật và cưỡng chế), giảm giá thuê đất, công tác đo đạc chỉ nên tiến hành tối đa 2 lần, thủ tục đơn giản, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng được xác định trên cơ sở giá thị trường và có sự thoả thuận vơí người sử dụng đất. Xúc tiến việc xây dựng pháp lệnh đền bù và tái định cư, bỏ hệ số K khi xác định giá đất đền bù thiệt hại, quy định về quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển đến nơi ở mới, quy định bắt buộc về cơ sở hạ tầng nhất là trường học và cơ sở khám chữa bệnh tại khu tái định cư và các công trình phúc lợi khác phục vụ đời sống của nhân dân. Hiện nay công tác giải phóng mặt bằng gây chậm trễ nhất trong việc triển khai dự án đầu tư, Nhà nước cần thể chế hoá bằng pháp luật để có căn cứ cho các địa phương tổ chức thực hiện thuận lợi. - Chính sách thuế và hỗ trợ tài chính: Rà soát lại các chính sách về thuế để đảm bảo tính ổn định và thay đổi những bất hợp lý theo hướng khuyến khích các dự án thực hiện nội địa hoá, khắc phục tình trạng nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất chịu thuế cao hơn hập thành phẩm. Nhà nước cần nghiên cứu chính sách ưu đãi tài chính: giải quyết vấn đề hoàn thuế, chuyển lợi nhuận về nước, vốn góp, hỗ trợ các dự án đã được cấp giấy phép hưởng những ưu đãi về thuế lợi tức, giá thuê đất mới, giảm thuế doanh thu cho các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, hỗ trợ bán ngoại tệ, cổ phần hoá doanh nghiệp ĐTNN, cho phép các tổ chức tài chính hỗ trợ về mặt tài chính cho các đối tác Việt Nam ở đơn vị liên doanh nhằm hạn chế cao nhất mức thiệt hại của Việt Nam và các nhà ĐTNN tìm được đối tác trong nước có đủ năng lực về tài chính. Bổ xung chính sách cụ thế về thu phí để hoàn vốn nhằm đưa hình thức BOT, BTO, BT vào thực tiễn. Xúc tiến hình thành thị trường chứng khoán, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng. Sự không ổn định của nền kinh tế, đồng tiền không có tính chuyển đổi đã làm cho đồng nội tệ mất giá, khi đó các nhà ĐTNN không hoàn được vốn như trong phương án kinh tế. - Chính sách lao động và tiền lương: Hoàn thiện văn bản tuyển dụng, lựa chọn lao động, chức năng của cơ quan quản lý lao động, đào tạo, đề bạt, sa thải, tranh chấp lao động, thu nhập... thành lập phân toà lao động, tăng cường vai trò của cơ quan thanh tra lao động trong kiểm tra giám sát, sửa đổi mức chịu thuế thu nhập của người nước ngoài theo hướng nâng cao mức khởi điểm chịu thuế và giảm mức thuế suất, giảm thuế thu nhập cho người Việt Nam. Quy định mức lương tối thiểu và hình thức trả lương cho phù hợp với tình hình mới (Quy định số 53/ 1999/ QĐ - TTg - ngày 26/ 3/ 1999), nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp có vốn ĐTNN. - Chính sách thị trường và tiêu thụ sản phẩm: Khuyến khích xuất khẩu sản phẩm chất lượng cao, chế biến tinh, sâu; sản phẩm mang tính thương hiệu Việt Nam; nghiên cứu ban nhành chính sách chống độc quyền, chống phá giá hàng hoá, xây dựng Luật cạnh tranh để tạo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn ĐTNN; trường hợp doanh nghiệp FDI bị thua lỗ do việc bán sản phẩm dưới giá thành kéo dài vì động cơ không lành mạnh cần phải xử lý về trách nhiệm và kinh tế. Bảo hộ thị trường trong nước bằng cách định hướng các ngành nghề ưu tiên,, xây dựng đội ngũ cán bộ chất lượng cao; ưu đãi về thuế, hạn ngạch, quyền sở hữu công nghiệp... - Chính sách công nghệ: Xây dựng chiến lược thu hút công nghệ hiện đại, coi trọng xây dựng khu công nghệ cao, công nghệ sạch ở vùng thích hợp với hệ thống quy chế rõ ràng. Máy móc, thiết bị đưa vào góp vốn hoặc nhập khẩu phải qua giám định chất lượng. Xử lý thoả đáng việc nhập thiết bị đã qua sử dụng theo nguyên tắc để nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm và tự quyết định nhưng phải bảo đảm các quy định về an toàn lao động và môi trường. Đào tạo cán bộ quản lý khoa học công nghệ , thường xuyên đưa một số cán bộ có phẩm chất và chuyên môn cao ra nước ngoài để tiếp cận thông tin về công nghệ, từ đó nâng cao hiệu quả giám định chất lượng công nghệ. Để giảm bớt thời gian chờ đợi của các nhà ĐTNN, chính phủ cần nghiên cứu và quyết định phân cấp việc cấp giấy phép đầu tư rộng hơn cho UBND và Ban quản lý KCN ở Hà Nội, Sở Kế hoạch - Đầu tư nên cho phép được cấp phép với quy mô dưới 20 triệu USD (Hiện nay là dưới 5 triệu USD, riêng ở Hà Nội và TP HCM là 10 triệu USD). 2. Nâng cao chất lượng quy hoạch đầu tư Có được quy hoạch đầu tư tốt sẽ nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của vốn đầu tư. Cần phải xây dựng quy hoạch đầu tư cho phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội , quy hoạch ĐTNN phải là một bộ phận hữu cơ trong quy hoạch đầu tư chung của Hà Nội. Vốn ĐTNN phải gắn chặt với quy hoạch phát triển các ngành, các vùng lãnh thổ và đặt trong tiến trình hội nhập, khai thác những tiềm năng và lợi thế so sánh của Hà Nội, nâng cao sức cạnh tranh và nhiệu quả của nền kinh tế. Thành phố cần bổ xung, hoàn thiện quy hoạch ngành, quy hoạch không gian cho từng quận, huyện để tạo ra một cơ cấu không gian, cơ cấu sản phẩm hợp lý, phát triển đồng bộ các vùng kinh tế, các ngành kinh tế của Thủ đô. Mở rộng không gian đầu tư ra các huyện ngoại thành: di chuyển các nhà máy công nghiệp ra khỏi các khu đông dân cư và thành thị, tập trung ở: Sóc Sơn, Đông Anh, Gia Lâm...phát triển các KCN, KCX ở mgoại thành (KCN Sài Đồng A, KCN ở Thanh trì, KCN ở Sóc Sơn, mở rộng Sài Đồng B...). Công bố cho các nhà ĐTNN để họ dễ dàng lựa chọn dự án chọn địa điểm đầu tư ...có hiệu quả. Các Bộ, ngành trung ương phối hợp chặt chẽ với thành phố trong việc xây dựng quy hoạch phát triển thành phố, từ đó xây dựng các dự án kêu gọi đầu tư. Phân bố đầu tư theo ngành kinh tế phù hợp với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Hà Nội: Từ năm 2000 - 2005, theo hướng Công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, giai đoạn 2006 - 2010 cơ cấu kinh tế là Dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp. Quy hoạch địa bàn phân bổ các ngành công nghiệp hiện có trong nội thành: xử lý đối với khu cao xả lá, khu dệt may, đầu tư cải tạo tận dụng nền tảng hạ tầng. Ưu tiên tập trung đầu tư vào các ngành công nghiệp tạo sản phẩm có hàm lượng chất xám và công nghệ cao như chế tạo máy công cụ và động cơ; lắp ráp chế tạo ô tô, xe máy; đồ điện tử. Phát triển trung tâm thương mại, thị trường tài chính - ngân hàng; dịch vụ thị trường, tư vấn kỹ thuật, tiếp thị, dịch vụ khách sạn, dịch vụ sân bay. Hình thành một số siêu thị, trung tâm dịch vụ tổng hợp. Hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Nâng cao chất lượng quy hoạch tổng thể nói chung và quy hoạch ĐTNN nói riêng sẽ tránh được tình trạng đầu tư tràn lan, đầu tư theo phong trào làm phung phí nguồn lực, giảm hiệu quả các dự án FDI, làm cho nhà ĐTNN giảm lòng tin. 3. Xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Đối với FDI thì cơ sở hạ tầng có vai trò quan trọng tới kết quả đầu tư, nó có ảnh hưởng tới công tác huy động và sử dụng vốn FDI. Trong thời gian vừa qua, hệ thống cơ sở hạ tầng như đường giao thông, bến cảng, sân bay, hệ thống thông tin liên lạc, cấp thoát nước, điện lực... được cải thiện một cách đáng kể. Hệ thống kết cấu hạ tầng vững chắc sẽ là nền tảng cho việc hợp tác ĐTNN. Theo quy định của việc triển khai dự án FDI, hạ tầng ngoài hàng rào là trách nhiệm của Thành phố phải giải quyết. Tiếp tục nâng cao vai trò của nhà nước trong xây dựng kết cấu hạ tầng để thu hút các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể nhanh chóng đầu tư sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu. Khi cấp giấy phép đầu tư, Thành phố phải bố trí vốn để thực hiện mạng lưới hạ tầng. Thành phố nên kiến nghị với Chính phủ nên xác định chi phí này như là một nguồn vốn đối ứng thực hiện FDI, nếu Thành phố không đủ vốn thì cho phép vay ưu đãi hoặc được phát trái phiếu công trình để xây dựng, có kế hoạch huy động các nguồn lực của toàn dân để đầu tư vào các công trình trọng điểm, khoản thanh toán được trả bằng nguồn thu từ thuế của các dự án FDI. Thành phố cần kiến nghị với chính phủ về việc quy định cụ thể về việc hoàn trả số tiền cho doanh nghiệp có vốn ĐTNN đã ứng trước để xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào: chẳng hạn thời gian hoàn trả vốn cho nhà đầu tư sau 1 - 2 năm để các nhà ĐTNN thực hiện dự án nhanh hơn. Công tác xây dựng cơ sở hạ tâng được thực hiện tới tận chân rào của các KCN, khu vực có vốn ĐTNN tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động ở khu vực này như vận chuyển hàng hoá, đi lại... áp dụng quy chế ưu đãi cụ thể đối với các hình thức đầu tư BOT, BTO, BT vào các dự án, địa bàn trọng điểm. Hiện nay, ở Hà Nội chưa có một dự án nào đầu tư theo hình thức này. Khi đó sẽ mở rộng hình thức đầu tư cũng như tạo một hệ thống kết cấu hạ tầng hoàn thiện, có chất lượng cao trong KCN. Tiến hành khuyến khích đầu tư xây dựng các KCN, KCX, đặc khu kinh tế. Đây là một giải pháp cơ bản tạo ra một cơ sở hạ tầng hoàn thiện thu hút vốn FDI. Kết cấu hạ tầng ở khu vực này thường tốt hơn do có sự tập trung đầu tư vật chất lớn, không bị dàn trải vốn. Cho phép các nhà ĐTNN có thể thực hiện tiếp các dự án kinh doanh tại KCN, KCX mà họ đã bỏ vốn đầu tư. Ngoài ra còn khuyến khích tư nhân bỏ vốn đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng trong KCN. Như vậy sẽ tạo lòng tin cho các nhà ĐTNN, họ chỉ việc tiến hành sản xuất kinh doanh ngay sau khi được cấp giấy phép đầu tư. Công tác triển khai dự án được diễn ra nhanh hơn, vốn đầu tư vào sản xuất lớn hơn, sản phẩm được bán ra phù hợp với thị trường và đúng thời cơ. 4. Cải cách thủ tục hành chính Tốc độ thực hiện dự án đầu tư là một yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả đầu tư, quá trình thực hiện càng nhanh thì dự án càng sớm đi vào hoạt động, đem lại hiệu quả. Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, các nhà ĐTNN thường gặp phải một số trở ngại như thủ tục hành chính rườm rà, thủ tục xin phép sử dụng đất, xin phép xây dựng, lệ phí đặt văn phòng đại diện, lệ phí xét đơn thủ tục hải quan... việc giải phóng mặt bằng luôn là vấn đề nan giải vừa lãng phí tiền của vừa mất nhiều thời gian. Để tháo gỡ những khó khăn nnày, cần xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ giữa Chính phủ với các Bộ tổng hợp, các bộ quản lý các ngành, UBND tỉnh trong việc quản lý hoạt động ĐTNN theo đúng thấm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan quản lý nhà nước. Cần triệt để và kiên quyết hơn trong việc quy định rõ ràng, minh bạch các thủ tục hành chính ở mọi khâu, mọi cấp, công khai các công trình, thời hạn xử lý các thủ tục hành chính nhằm tạo một sự chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực ĐTNN. Thành phố cần tiến hành các biện pháp cụ thể sau: - Cải tiến thủ tục cấp giấy phép đầu tư: Thành phố cần đẩy nhanh tiến độ, kiên quyết chỉ đạo tập trung một đầu mối quản lý thủ tục triển khai dự án FDI. Chính phủ đã cho phép UBNN thành phố và Ban quản lý KCN của Hà Nội có quyền trực tiếp cấp giấy phép đầu tư cho các dự án theo quyết định số 233/1998/ QĐ - TTg. Các ngành liên quan cử cán bộ biệt phái có trách nhiệm và năng lực công tác tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội để giải quyết nhanh thủ tục từ trước thẩm định dự án đến khâu quản lý sau khi dự án dược cấp giấy phép đầu tư để tránh phiền hà cho các nhà đầu tư, sớm đưa dự án đi vào hoạt động. Mở rộng diện đăng ký cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án quy mô vừa và nhỏ. Đối với các dự án khuyến khích đầu tư thì được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Thời gian cấp giấy phép chậm nhất là 45 ngày (đối với một số dự án trong KCN có quy mô nhỏ thì được cấp phép dưới 10 ngày). Giảm bớt danh mục phải báo cáo đánh giá tác động của môi trường, quy định cụ thể các dự án được miễn lập báo cáo này. Đối với các dự án phải lạp báo cáo: công tác thẩm định phải khẩn trương với độ chính xác cao để giảm bớt thời gian và hạn chế nhập công nghệ lạc hậu; do đó cơ quan phải thu thập thông tin về công nghệ, thiết bị trên thế giới và khu vực; kiện toàn đội ngũ cán bộ, đào tạo họ có chuyên môn cao, có trách nhiệm, phải trang bị cho họ những công cụ kiểm định hiện đại, quy định lại các thủ tục kiểm định cho phù hợp với yêu cầu đặt ra.Việc quan trọng trước hết là cơ quan xây dựng dự án đầu tư phải xây dựng được những dự án có chất lượng cao thì sẽ thu hút được các nhà ĐTNN, giảm bớt thời gian sửa đổi, bổ xung cho phù hợp với yêu cầu của họ và lợi ích cuả Thành phố. - Đơn giản hoá thủ tục cấp đất đai, hải quan: nên tiến hành kiểm tra lại cửa khẩu với thời gian ngắn, hạn chế thời gian gửi hàng tại kho để kiểm tra. Sửa đổi các quy định hiện hành về cấp thị thực xuất nhập cảnh và giảm mức thu lệ phí cấp thị thực xuất nhập cảnh đối với người nước ngoài. Thành phố cần kiến nghị với Sở Nhà đất Hà Nội tiến hành công tác xem xét thủ tục cấp đất cho các dự án, giải quyết công việc đền bù giải phóng mặt bằng được bên Việt Nam trả và tính vào vốn góp, xây dựng các khu chung cư mới dành riêng cho việc giải phóng mặt bằng. - Đối với các nhà ĐTNN đã có giấy phép đầu tư mà muốn kinh doanh các ngành nghề khác có liên quan thì chỉ phải đăng ký ngành kinh doanh với Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội. 5.Tăng cường công tác thu hút FDI Mở rộng các hình thức thu hút FDI: Tiến hành mở rộng hơn nữa cho phép các thành phần kinh tế hợp tác đầu tư với nước ngoài. Thành lập công ty cổ phần trong nước có vốn ĐTNN. Hình thức này đã phổ biến rộng rãi trên thế giới và các nước Đông Nam á. Đây là loại hình công ty có lợi thế về huy động vốn và mức độ rủi ro thấp so với công ty trách nhiệm hữu hạn. Xúc tiến cổ phần hoá doanh nghiệp có vốn ĐTNN, được phép phát hành cổ phiếu, trái phiếu để mở rộng quy mô đầu tư. Một số tập đoàn có nhiều dự án đầu tư được phép thành lập Công ty quản lý vốn để điều hành chung và hỗ trợ các dự án đã đầu tư. Doanh nghiệp FDI được phép thuê đất để xây dựng nhà ở cho thuê hoặc bán cho người nước ngoài, người Việt Nam. ĐTNN được kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm, ngân hàng và một số lĩnh vực dịch vụ khác. Cho phép các nhà đầu tư được tự do lựa chọn hình thức đầu tư, đối tác đầu tư, ngành nghề và địa điểm đầu tư. Xử lý linh hoạt việc chuyển đổi các hình thức đầu tư. Xem xét linh hoạt hơn việc chuyển đổi hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đối với các dự án sử dụng công nghệ cao, xuất khẩu phần lớn sản phẩm, xây dựng hạ tầng KCN ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, xem xét việc cho phép dự án quảng cáo theo hình thức liên doanh. Cải tiến quy chế đầu tư vào các KCN, KCX: Quy hoạch cụ thể các KCN, KCX để đảm bảo sự phát triển lâu dài của các doanh nghiệp, phân bổ diện tích đất sử dụng cho phù hợp với từng dự án. Giảm giá thuê đất trong các KCN, giảm bớt sự cạnh tranh không bình đẳng giữa các nhà ĐTNN với các doanh nghiệp trong nước về giá thuê đất của nhà nước. Để tạo ra sự cạnh tranh với các khu vực khác, giá thuê đất nên giảm xuống còn 1000 USD/ ha. Tiến hành đầu tư đồng bộ, lấp đầy diện tích đất trong các KCN bằng cách thu hút các dự án đầu tư có hiệu quả, tránh để tình trạng như hiện nay: các KCN ở Hà Nội mới có rất ít dự án vào đầu tư (22 dự án trong 5 KCN) và chỉ có 3 dự án hoạt động. Do vậy cần xây dựng hệ thống kết cấu ngoài hàng rào KCN và hơn nữa là cơ sở hạ tầng trong KCN. Hiện nay, ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng còn tồn tại rất nhiều loại phí. Theo thống kê chưa đầy đủ có khoảng 200 phí các loại. Do đó để thu hút đầu tư vào các KCN, Thành phố cần xác định rõ số lượng các loại lệ phí mà chủ đầu tư phải chi trả, mức thu của từng loại lệ phí; có quy định cụ thể đối với từng ngành nghề kinh doanh (hay nói cách khác là lập danh mục các khoản phí và lệ phí đối với các ngành kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN). Chuyển mạnh hướng thu hút vốn đầu tư sang các công ty, tập đoàn Tây Âu, Bắc Âu, Bắc Mỹ nhằm tranh thủ công nghệ, kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng; lực cạnh tranh của nền kinh tế, tăng cường khai thác những lĩnh vực mà họ có thế mạnh: điện tử, viễn thông, điện, cơ khí, hoá chất, công nghệ thông tin, xử lý môi trường... Tiếp tục thu hút vốn đầu tư của các nước trong khu vực như Hồng Kông, Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc.. đối với các dự án mà họ có thế mạnh. 6. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước. (Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của bộ máy quản lý nhà nước) Hoạt động ĐTNN được tiến hành theo 3 giai đoạn: lập dự án, xin cấp giấy phép đầu tư và tiến hành sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận. Nhà đầu tư tiếp xúc với nước nhận đầu tư thông qua những người đại diện cho nhà nước để làm chức năng này (đó là cơ quan quản lý đầu tư), mà cụ thể đối với Hà Nội là UBND Thành phố, Sở KH & ĐT Hà Nội và các ngành có liên quan. Nếu cơ quan đầu tư làm tốt chức trách của mình, giảm thiểu thủ tục hành chính, bộ máy gọn nhẹ; cán bộ có năng lực, năng động, không tham nhũng với các chính sách cởi mở sẽ tiết kiệm được thời gian và tiền bạc cho nhà ĐTNN nhanh chóng đưa các dự án đi vào hoạt động cũng như thực hiện tốt những mục tiêu đề ra trong các dự án. Nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý FDI không chỉ nhằm cải thiện thủ tục nhanh để có giấy phép đầu tư mà trước hết là ở những thủ tục sau giấy phép để dự án được triển khai nhanh chóng; đồng thời tăng cường công tác quản lý hoạt động đầu tư khi dự án đi vào vận hành; kiểm tra giám sát việc thực hiện có đúng tiến độ không và khi cần có thể điều chỉnh ngay, tránh phiền hà, lãng phí. Công tác kiểm tra tài chính không quá 1 lần/ năm. Cần có sự phối hợp chặt chẽ dưới sự chỉ đạo chung của Bộ KH & ĐT để đảm bảo vừa đơn giản thủ tục vừa thống nhất quản lý chung trong cả nước.Kiên quyết từ chối những dự án không bảo đảm cac tiêu chuẩn mà pháp luật quy định (đặc biệt là về môi trường) hoặc không có tác dụng tích cực cho sự nghiệp CNH - HĐH. Tăng cường công tác thông tin, tư vấn, tận dụng việc nối mạng Internet để cập nhật thông tin, hiểu thêm về đối tác và giới thiệu Việt Nam với thế giới, hơn nữa thông qua mạng máy tính để nhà nước thống nhất quản lý hoạt động này. Tiến hành nâng cao năng lực quản lý của các cấp, các ngành trong hoạt động FDI thông qua việc cơ cấu lại bộ máy quản lý theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ, thực hiện nguyên tắc thống nhất về "một cửa", " một mối", Chính phủ cần chỉ đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa ngành học quản lý ĐTNN vào chương trình đào tạo ở bậc Đại học (Trường KTQD, Thương mại, Ngoại thương, Tài chính - Kế toán) để có đội ngũ cán bộ có đủ năng lực và phẩm chất. Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo của Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong cho cán bộ chủ chốt ở Ban quản lý dự án, ở các doanh nghiệp là đối tác với nước ngoài thực hiện các dự án ĐTNN; cán bộ ở các ngành, địa phương có liên quan đến công tác quản lý FDI tại Thành phố. Mạnh dạn gửi các cán bộ chuyên trách ra nước ngoài hoặc thuê chuyên gia nướcc ngoài vào làm việc ở những khâu mà ta chưa đảm đương được hoặc còn yếu (như công tác kiểm toán..). Đó cũng là cách để nhanh chóng tiếp cận được những kỹ năng trong hoạt động đầu tư, đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu công việc trước mắt và lâu dài. Tăng cường chỉ đạo mở rộng mô hình đào tạo theo địa chỉ theo đơn đặt hàng của các nhà ĐTNN để có người lao động làm việc có hiệu quả ở các dự án FDI. Đây cũng là biện pháp hạn chế các nhà đầu tư sử dụng lao động ngoại tỉnh vào làm việc trong các doanh nghiệp FDI ở Hà Nội. Không chỉ có việc đào tạo chuyên môn, cần nâng cao trình độ ngoại ngữ, trình độ lý luận gắn với thực tiễn về chuyên ngành kinh tế đối ngoại. Đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu hiện nay. Lựa chọn những cán bộ có trình độ chuyên môn vững, giỏi ngoại giao, nhạy bén, năng động trong công việc để nhanh chóng, trực tiếp nắm bắt được các vấn đề cũng như có khả năng giải quyết chúng. Chú trọng người trẻ tuổi, thử thách, sàng lọc ngay trong hoạt động thực tiễn để tạo ra một lớp người có năng lực đáp ứng được tình hinhf thực tế. Xác định rõ nhiệm vụ cụ thể của từng cá nhân. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực thi nhiệm vụ của họ phải được Thủ trưởng trực tiếp thực hiện nghiêm túc, thường xuyên, ngăn chặn hiện tượng gây phiền hà, sách nhiễu hoặc bê trễ nhiệm vụ. Cần có những quy định cụ thể về trách nhiệm kinh tế, hình sự đối với các cá nhân, tổ chức trong hoạt động ĐTNN, tránh tình trạng trốn tránh trách nhiệm, đùn đẩy và quy trách nhiệm một cách chung chung. Chỉ đạo chặt chẽ việc xây dựng tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên trong doanh nghiệp có vốn ĐTNN, duy trì hoạt động của các tổ chức này. 7. Nâng cao trình độ, năng lực và bảo đảm quyền lợi cho người lao động trong các doanh nghiệp có vốn ĐTNN Hiện nay, lao động rẻ không còn có sức hấp dẫn các nhà ĐTNN, đặc biệt là trong các ngành đầu tư mũi nhọn. Trong quá trình hội nhập và phát triển, công tác chuyển giao công nghệ được đẩy mạnh, khoa học - công nghệ được áp dụng rộng rãi trong sản xuất kinh doanh. Do đó, một đội ngũ lao động có tay nghề cao, cần cù, chịu khó, có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, có tác phong công nghiệp... mới là yếu tố hấp dẫn các nhà đầu tư. Thành phố cần kiến nghị cải cách hệ thống giáo dục, cân đối giữa đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề và sinh viên đại học, xây dựng một số trung tâm dạy nghề có chất lượng cao, có kế hoạch đào tạo lại đội ngũ lao động trực tiếp làm việc trong lĩnh vực kinh tế đốii ngoại nói chung để đội ngũ lao động có trình độ cao, ngang bằng với các nước trong khu vực và thế giới. Nhà nước cần quy định chặt chẽ chế độ bảo hiểm y tế, xã hội, điều kiện làm việc, điều kiện an toàn lao động...Các quyền lợi và nghĩa cvụ của người lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn ĐTNN phải được xác định rõ trên quan điểm bảo vệ lợi ích chính đáng của người lao động, ngăn chặn các hiện tượng vi phạm trách nhiệm vật chất, tinh thần và quyền con người của người lao động. Sớm hoàn thiện thị trường lao động chất xám, tạo điều kiện cho người lao động và nhà đầu tư tự do lựa chọn trong khuôn khổ luật định. Bên cạnh đó, cán bộ nắm giữ những cương vị chủ chốt trong các doanh nghiệp có vốn ĐTNN, đặc biệt là các doanh nghiệp liên doanh, hầu hết đều chưa có kiến thức và kinh nghiệm về ĐTNN, ít hiểu biết pháp luật và ngoại ngữ kém nên họ không hiểu rõ chức trách, quyền hạn, nhiệm vụ và nghiệp vụ chuyên môn lại phải đối mặt với các nhà kinh doanh sừng sỏ nên không thể tránh khỏi thua thiệt trong quá trình hợp tác và đầu tư với nước ngoài. Thành phố nên giao trách nhiệm này cho đội ngũ cán bộ đã hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại tiếp nhận quản lý doanh nghiệp FDI, xúc tiến đào tạo một lớp các nhà doanh nghiệp trẻ có năng lực vào làm việc trong lĩnh vực này. 8. Đẩy mạnh công tác khuyến khích lợi ích kinh tế. Để thu hút được nhiều nhà ĐTNN, huy động được số lượng vốn lớn và tạo điều kiện cho hoạt động hợp tác đầu tư nước ngoài có hiệu quả cao; bên cạnh việc thực hiện các giải pháp trên, Hà Nội phải có nhiều biện pháp ưu đãi, khuyến khích lợi ích kinh tế cho các nhà ĐTNN. Về thuế, thực hiện nới lỏng chính sách thuế: miễn giá thuê đất trong 3 năm đầu và giảm tối thiểu 50% giá thuê đất trong 5 năm tiếp theo (đối với các KCN cần có mức ưu đãi cao hơn, thậm chí gấp đôi), thực hiện nguyên tắc "không hồi tố", giảm thuế lợi tức xuống 5%; các doanh nghiệp FDI có quyền quyêta địnhlập quỹ dự phòng, không bắt buộc phải trích từ lợi nhuận; thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài giảm; cho phép các phương tiện vận tải đồng bộ sản xuất hoặc không sản xuất ở Việt Nam; nguyên vật liệu không sản xuất ở Việt Nam được miễn thuế VAT. Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, nâng cao mức thu nhập chịu thuế cho người nước ngoài và giảm mức thuế suất. Chính phủ cho phép các nhà ĐTNN được chuyển nhượng quyền sở dụng đất, tuyển lao động vào làm việc trong các doanh nghiệp có vốn ĐTNN không hạn chế để chúng ta có thể học hỏi được kinh nghiệm quản lý, bí quyết công nghệ...rút ngắn thời gian tuyển lao động của Sở lao động thương binh và xã hội. Sở lao động thương binh và xã hội nên thoả thuận với các nhà đầu tư về các tiêu chuẩn đối với người lao động. Trong quá trình xét tuyển, Sở lao động thương binh và xã hội nên phối hợp cùng nhà đầu tư để lựa chọn lao động cho phù hợp bằng cách doanh nghiệp có vốn ĐTNN cử cán bộ chuyên trách sang tham gia phỏng vấn, kiểm tra hồ sơ...Khi đó sẽ thúc đẩy nhanh quá trình tuyển dụng lao động, tìm kiếm được lao động phù hợp, giúp cho các dự án được triển khai đúng tiến độ, chất lượng dự án được nâng cao. Cho phép các nhà ĐTNN mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng, có thể ở cả các ngân hàng nước ngoài, ban hành, soạn thảo văn bản quy định chế độ bảo lãnh tín dụng về thế chấp, cầm cố, thu hồi nợ, doanh nghiệp liên doanh được góp vốn bằng tiền Việt Nam và tiền nước ngoài.Các nhà đầu tư có thể góp vốn bằng nhiều hình thức khác nhau, lượng vốn Việt Nam huy động được sẽ tăng lên. Giữ vững tỷ giá hối đoái, cân đối ngoại tệ để ổn định cán cân thanh toán quốc tế. Các ngân hàng tự quyền quyết định việc mua và bán ngoại tệ cho doanh nghiệp FDI. Xúc tiến hoạt động của thị trường tài chính một cách đầy đủ theo hướng tự do hoá. Đồng thời quản lý và xử lý tốt các hoạt động tín dụng thương mại quốc tế để đảm bảo tín nhiệm trong thanh toán quốc tế, đặc biệt phải có bước chuẩn bị chu đáo, xúc tiến việc thành lập thị trường chứng khoán. Xúc tiến môi giới thành lập doanh nghiệp liên doanh thông qua hệ thống ngân hàng, các tổ chức tư vấn pháp luật, các hãng chuyên môn kỹ thuật...cung cấp thông tin và tạo ra tiền đề ban đầu cho các nhà ĐTNN. Trong trường hợp xảy ra rủi ro, các công ty này phải chịu trách nhiệm đối với phần công việc của mình. Xây dựng hệ thống các trường học, cơ sở y tế khu vui chơi giải trí...dành riêng cho nhà ĐTNN ngoài và người thân của họ, được thuê đất với mức giá thấp nhất và giảm tối đa các loại thuế. 9. Đáp ứng đủ nguồn vốn đối ứng. Khả năng tiếp nhận FDI của nền kinh tế nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng là một nhân tố quyết định đến hiệu quả đầu tư. FDI chỉ phát huy hiệu quả khi chúng ta có khả năng tiếp nhận vốn tốt và ngược lại sẽ bị phụ thuộc vào bên ngoài. Để tiếp nhận có hiệu quả vốn FDI, đòi hỏi phải có một tỷ lệ vốn đối ứng trong nước hợp lý. Đối với Hà Nội, trong giai đoạn tới (2001 - 2010), tỷ lệ vốn đối ứng nên là 1- 1,5 (tức là một đồng vốn nước ngoài cần có 1 - 1,5 đồng vốn trong nước). Điều này phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng kinh tế của Hà Nội. Trong những năm vừa qua, nhu cầu vốn đầu tư thường chiếm 30% GDP trong đó vốn FDI chiếm 15% vốn đầu tư, cơ cấu này cũng phù hợp với giai đoạn sau. Bên cạnh việc tìm ra một tỷ lệ vốn đối ứng hợp lý, chúng ta cần phải xác định nguồn vốn trong nước lấy từ đâu. Đó là sử dụng phần lớn ngân sách của Thành phố, huy động vốn từ các doanh nghiệp và dân cư, phát hành công trái, trái phiếu, nâng cao hoạt động của hệ thống ngân hàng - tài chính, giữ vững ổn định tỷ lệ lãi suất tiền gửi, cần nâng tỷ lệ lãi suất tiền gửi lên 10%/ năm. Cần tranh thủ nguồn vốn ODA để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, tăng nguồn lực xây dựng đất nước và cũng là hỗ trợ cho việc thu hút FDI, quan tâm chỉ đạo chặt chẽ việc giải ngân ODA. Thành phố cần sắp xếp lại hệ thống doanh nghiệp trên địa bàn theo hướng quy hoạch tổng thể, hỗ trợ các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Đẩy nhanh công tác cổ phần hoá doanh nghiệp. Thành phố cần có biện pháp cụ thể như xét cho vay vốn, tư vấn về kỹ thuật - công nghệ, đào tạo lao động... 10. Đẩy nhanh công tác vận động đầu tư. Thành phố xác định công tác vận động đầu tư là nguồn tiềm năng cho phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô, do vậy cần: Gắn công tác vận dộng, xúc tiến đầu tư với chương trình dự án, đối tác, địa bàn cụ thể. Bộ, ngành, UBND phải có trách nhiệm hướng dẫn các nhà đầu tư trong khâu tìm hiểu, chuẩn bị dự án, xem xét cấp giấy phép và triển khai. Các bộ, ngành cần tổ chức phối hợp nghiên cứu tình hình kinh tế, thị trường đầu tư, chính sách của các nước, các tập đoàn đa quốc gia, các tập đoàn và các công ty lớn để có chính sách vận động đầu tư phù hợp; nghiên cứu luật pháp, chính sách, biện pháp thu hút FDI của các nước trong khu vực để kịp thời có những đối sách phù hợp, tránh bị động và lạc hậu. Nhanh chóng xây dựng danh mục kêu gọi đầu tư FDI với chất lượng cao, từng ự án cần được mô tả khái quát về nội dung, sản phẩm, địa điểm, khả năng thị trường, dự kiến vốn đầu tư, thời gian triển khai dự án, đối tác trong nước... Yêu cầu đặt ra là các nhà ĐTNN nghiên cứu thông tin này có thể ra quyết định cho việc tìm hiểu cụ thể dự án để tiến hành đăng ký giấy phép đầu tư. Xây dựng nội dung để đưa lên mạng Internet (Trang Web Hà Nội), các tạp chí quốc tế, các dự án, các công trình, chính sách kêu gọi đầu tư FDI vào Hà Nội để các doanh nghiệp, tư nhân nước ngoài dễ dàng nghiên cứu tìm hiểu. Gửi tới các đại sứ quán Việt nam ở nước ngoài, các tổ chức Việt kiều danh mục các dự án FDI cần thu hút đầu tư. Tổ chức các kỳ hội nghị với các doanh nghiệp nước ngoài, các nhà tài trợ, các cuộc họp mặt, tiếp xúc với nhà đầu tư, họp báo để giới thiệu cơ hội đầu tư. Các đoàn lãnh đạo các thành phố đến các sở, ban, ngành khi đi công tác nước ngoài cần được giao nhiệm vụ giới thiệu các cơ hội đầu tư ở Hà Nội. Tăng cường nâng cao hoạt động của đường dây nóng ở Sở KH & ĐT Hà Nội, trả lời miễn phí các câu hỏi của các doanh nghiệp nước ngoài có ý định nhằm tạo niềm tin và cơ hội cho các nhà ĐTNN. Tạo điều kiện thuận lợi và đơn giản thủ tục mở văn phòng đại diện, các chi nhánh của các công ty nước ngoài hoạt động ở Hà Nội. Thường xuyên tổ chức các hội nghị các văn phòng đại diện nước ngoài để nắm bắt những thuận lợi và khó khăn của các doanh nghiệp FDI, từ đó tìm ra hướng giải quyết. Tích cực in ấn tài liệu giới thiệu các chính sách, các ưu đãi, các điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, giá thuê đất, giá điện nước... ở Hà Nội để các doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài nghiên cứu, so sánh và dễ dàng hơn trong việc ra quyết định thành lập dự án FDI, nên cung cấp miễn phí tài liệu này cho họ. 11. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài Tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm xuống, khủng hoảng tài chính tiền tệ vẫn còn ảnh hưởng nên các doanh nghiệp có vốn FDI gặp nhiều khó khăn. Vì vậy các cơ quan quản lý Nhà nước phải tìm cách chia sẻ, gánh bớt phần rủi ro với các nhà ĐTNN, tập trung chỉ đạo điều hành xử lý nghiêm hành vi vi phạm của các nhà ĐTNN, các vấn đề phát sinh tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này vượt qua. Đây cũng là cách làm có tính thuyết phục cao để thu hút các nhà đầu tư mới, các dự án mới. Cần nhanh chóng rà soát, phân loại và đánh giá tình hình hiện thực của tất cả dự án trên địa bàn để có biện pháp xử lý, hỗ trợ cho phù hợp. * Đối với các dự án chưa đi vào sản xuất kinh doanh: Kiểm tra tình hình triển khai các dự án, tìm ra các nguyên nhân gây ắch tắc từ đó tập trung tháo gỡ. Bãi bỏ một số thủ tục không cần thiết, công bố rõ ràng quy trình, trách nhiệm, thời gian xử lý các thủ tục. Cố gắng tập trung đầu mối về Sở KH & ĐT Hà Nội tránh gây tình trạng phân quyền trong quá trình xử lý, gây khó khăn, nhũng nhiễu. Thực hiện xử lý công bằng, nghiêm minh các hiện tượng vòi vĩnh gây sách nhiẽu đối với các nhà đầu tư. Hỗ trợ vốn cho các dự án khó khăn về tài chính, cung cấp, giới thiệu cho các doanh nghiệp nước ngoài những đối tác trong nước có tiềm lực tài chính, phù hợp với từng dự án cụ thể. Tiến hành nhanhn chóng công tác đền bù, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã cấp giấy phép. Hoãn hoặc miễn tiền thuê đất đối với các dự án xin dừng hoặc giãn tiến độ thực hiện do khó khăn. Cấp giấy chứng nhận lại cho các doanh nghiệp thuê lại đất trong các KCN để đẩy nhanh tiến độ lấp đầy KCN. * Đối với các dự án đang hoạt động: Tiếp tục kiểm tra hoạt động của các dự án này, cho phép được hưởng những ưu đãi của các quy định mới về thuế, giá thuê đất. Xem xét miễn giảm thuế đối với các doanh nghiệp thực sự lỗ vốn. Cho phép các dự án tồn đọng chuyển đổi chủ đầu tư, mục tiêu và hình thức đầu tư cho phù hợp với điều kiện kinh doanh thị trường. Cho phép các dự án sả xuất hàng xuất khẩu đang gặp khó khăn được phép tăng tỷ lệ tiêu thụ trong nước, nếu những sản phẩm đó vẫn phải nhập khẩu và thị trường trong nước có nhu cầu. Thực hiện thoả đáng nguyên tắc "không hồi tố" với các dự án được cấp phép đầu tư trong những trường hợp sau khi dự án được cấp phép mà luật mới của nước ta quy định về thuế doanh thu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.. cao hơn, gây khó khăn và làm đảo lộn phương án kinh doanh của các doanh nghiệp này. Đối với các doanh nghiệp phải bán ngoại tệ: Cần đơn giản hoá thủ tục, có giải pháp khắc phục rủi ro về thay đổi tỷ giá hối đoái, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi cần có thể mua đủ và kịp thời lượng ngoại tệ đã quy định. Hỗ trợ bán ngoại tệ cho các doanh nghiệp đang thực sự khó khăn do khủng hoảng tài chính, thị trường xuất khẩu bị thu hẹp. Xem xét việc cấp giấy phép xây dựng mới và giãn tiến độ xây dựng cácc KCN, KCX để tập trung vào các KCN hiện có. Các KCN phải chuyển trọng tâm vào hoạt động vận động đầu tư để lấp đầy diện tích cho thuê. Khắc phục tình trạng đầu tư tràn lan, phân tán, cạnh tranh không lành mạnh giữa trong và ngoài KCN, giữa các KCN với nhau. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính có vốn FDI nhằm khắc phục sơ hở gây thiệt hại đến lợi ích của bên Việt Nam. Kết luận Đầu tư trực tiếp nước ngoài đang và sẽ là nguồn vốn đầu tư quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Xu hướng di chuyển luồng vốn FDI đang gia tăng trở lại các nước đang phát triển. Nằm trong khu vực châu á - thái bình dương (khu vực kinh tế năng động nhất trên thế giới), Việt Nam có lợi thế khách quan do có các nguồn lực tự nhiên, vị trí địa lý thuận lợi, là thành viên của ASEAN, sắp tới sẽ thực hiện "Hiệp định ưu đãi thuế quan - CEPT" nên sẽ huy động được nhiều vốn FDI cho đầu tư phát triển. Với lợi thế và cũng có những bất lợi của người đi sau, Việt Nam cần phải tăng cường hợp tác, cạnh tranh trên cơ sở bình đẳng để hai bên cùng có lợi, giữ vững độc lập chủ quyển và phù hợp với thông lệ quốc tế. Hiện nay, chiến lược huy động vốn và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong chiến lược tổng thể tăng trưởng và phát triển kinh tế ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng, là một trong những vấn đề quan trọng. FDI góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mở rộng thị trường xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh...và giải quyết nhiều vấn đề về mặt xã hội như giải quyết tình trạng thất nghiệp, nâng cao trình độ cho người lao động... Tiến tới hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, đáp ứng kịp thời cho sự nghiệp CNH - HĐH. Chính sách thu hút FDI ngày càng được nới lỏng và hoàn thiện, góp phần nâng cao hoạt động của việc huy động FDI. Tuy vậy, đây mới chỉ là điều kiện cần còn thiếu điều kiện đủ là phải sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI đã thu hút được. Do vậy, chúng ta cần phải thu hút đồng bộ các giải pháp về cơ chế, chính sách,luật pháp...và đáp ứng được các mục tiêu mà Đảng và nhà nước đặt ra mà cụ thể là Thành uỷ, UBND Thành phố Hà Nội. Hơn nữa, luồng vốn đầu tư quốc tế có hai dòng chảy tự nhiên: đó là thu hút ĐTNN và tích cực đầu tư ra nước ngoài. Hiện nay, Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng mới chỉ quan tâm đến dòng vốn chảy vào mà không chú trọng đến vốn đầu tư ra nước ngoài. Trong khi đó, luồng vốn vào làm tăng trưởng và phát triển kinh tế, luồng vốn đầu tư ra bên ngoài lại cho phép sử dụng có hiệu quả hơn và chính nó lại củng cố việc thúc đẩy quá trình huy động vốn FDI ngày càng ổn định và mạnh mẽ hơn. Đây là một giải pháp cần được quan tâm chỉ đạo chặt chẽ. Do vậy, để nắm bắt cơ hội, để công tác huy động và sử dụng FDI có hiệu quả trên địa bàn Hà Nội, các cấp uỷ đảng, các cấp, ngành có liên quan cần chỉ đạo chặt chẽ, sáng tạo và học hỏi kinh nghiệm, áp dụng đồng bộ các biện pháp góp phần đưa Hà Nội phát triển, xây dựng Thành phố văn minh, hiện đại đậm dà bản sắc dân tộc, sánh ngang với các thành phố lớn trong khu vực và thế giới, đóng góp vào công cuộc đổi mới đất nước, thúc đẩy Việt Nam hoàn thành mục tiêu chiến lược năm 2020. Mục lục Lời nói đầu Trang Chương I Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài I Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài 1 Đầu tư nước ngoài 1.1 Đầu tư 1.2 Đầu tư nước ngoài 2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài 2.1 Khái niệm 2.2 Đặc điểm 2.3 Các hình thức FDI 2.3.1 Doanh nghiệp liên doanh 2.3.2 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài 2.3.3 Hình thức hợp đồng hợp tác liên doanh 2.3.4 Hình thức BOT 2.3.5 Các hình thức khác II Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài 1 Tính tất yếu khách quan của FDI 2 Tác động của FDI 2.1 Tác động tích cực 2.2 Tác động tiêu cực III Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động và sử dụng FDI 1 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc huy động và sử dụng FDI 1.1 Môi trường chính trị - xã hội 1.2 Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô 1.3 Hệ thống pháp luật đồng bộ và hoàn thiện, bộ máy quản lý nhà nước có hiệu quả 1.4 Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật 1.5 Hệ thống thị trường đồng bộ, chiến lược phát triển hướng ngoại 1.6 Trình độ quản lý và năng lực của người lao động 1.7 Tình hình kinh tế - chính trị trong khu vực và trên thế giới 1.8 Nguồn vốn đối ứng trong nước 2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của việc huy động và sử dụng vốn FDI IV Xu hướng vận động, kinh nghiệm huy động và sử dụng FDI ở một số nước trên thế giới 1 Xu hướng vận động của FDI trong thời gian gần đây 2 Kinh nghiệm huy động và sử dụng FDI của một số nước trên thế giới Chương II Thực trạng huy động và sử dụng FDI ở Hà Nội trong thời gian qua I Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về việc huy động và sử dụng nguồn FDI II Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội Hà Nội trong thời gian qua III Tình hình huy động FDI ở Hà Nội 1 Tình hình cấp giấy phép đầu tư 2 Nhịp độ và quy mô đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hà Nội 3 Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài 4 Đầu tư nước ngoài phân theo hình thức đầu tư 5 Các đối tác đầu tư 6 Các khu chế xuất, khu công nghiệp IV Kết quả thực hiện các dự án FDI tại Hà Nội 1 Tình hình thực hiện các dự án FDI 2 ảnh hưởng của FDI đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Hà nội 2.1 Tăng trưởng kinh tế 2.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Hà Nội 2.3 Thu nhập của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Hà Nội 2.4 FDI bổ xung nguồn vốn đầu tư và đóng góp vào ngân sách Thành phố 2.5 FDI góp phần giải quyết việc làm 2.6 FDI góp phần nâng cao trình độ công nghệ 3 Những khó khăn và hạn chế trong quá trình huy động và sử dụng FDI ở Hà Nội 4 Nguyên nhân của những thành công và hạn chế trong quá trình huy động và sử dụng FDI ở Hà Nội 4.1 Nguyên nhân thành công 4.2 Nguyên nhân hạn chế Chương III Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2001 - 2010 I Mục tiêu, phương hướng huy động và sử dụng FDI ở Hà Nội giai đoạn 2001 - 2010 II Một số giải pháp chủ yếu 1 Xây dựng hệ thống pháp luật hoàn thiện, đổi mới cơ chế chính sách 2 Nâng cao chất lượng quy hoạch đầu tư 3 Xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật 4 Cải cách thủ tục hành chính 5 Tăng cường công tác thu hút FDI 6 Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước 7 Nâng cao trình độ, năng lực và bảo đảm quyền lợi cho người lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 8 Đẩy mạnh công tác khuyến khích lợi ích kinh tế 9 Đáp ứng đủ nguồn vốn đối ứng 10 Đẩy mạnh công tác vận động đầu tư 11 Tích cực tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ các dự án đang hoạt động Kết luận Mục lục Tài liệu tham khảo Phụ lục Tài liệu tham khảo 1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Chính sách và các biện pháp huy động các nguồn vốn - 1996. 2. GS.TS Vũ Đình Bách: Các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - 1998 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Một số vấn đề mới về FDI tại Việt Nam - Hà Nội 5/1996. 4. PGS.TS Mai Ngọc Cường: Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam - NXB Chính trị Quốc gia 2000 5. Lê Văn Châu: Vốn nước ngoài và chiến lược phát triển kinh tế ở Việt nam - NXB Chính trị Quốc gia 1995 6. Nghiêm Xuân Đạt (Viện nghiên cứu phát triền kinh tế - xã hội Hà Nội): Giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội - Luận văn tốt nghiệp Đại học chính trị - HN 1998 7. Học viện quan hệ quốc tế: Đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia ở các nước phát triển - NXB Chính trị Quốc gia 1996 8. Trần Kiên: Chiến lược huy động vốn và các nguồn lực cho sự nghiệp CNH - HĐH. NXB Hà Nội 1999 9. Vũ Chí Lộc: Giáo trình đầu tư nước ngoài - Trường ĐH Ngoại Thương - NXB Giáo Dục 1997 10. Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam - Văn phòng Bộ KH & ĐT - 1997. 11. Nghị định số 22/1998/NĐ - CP 12 Nghị định số 02/1999/NĐ - CP 13. Quyết định số 233/1998/QĐ - TTg 14 Quyết định số 145/1999/QĐ - TTg 15. Quyết định số 53/1999/QĐ - TTg 16. PTS Nguyễn Văn Tuấn, Phan Hữu Thắng, PTS Hoàng Văn Huấn: Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam: Cơ sở pháp lý - hiện trạng - cơ hội - triển vọng. NXB Thế giới -1994 17. PTS Nguyễn Khắc Thân, PGS.PTS Chu Văn Cấp: Những giải pháp chính trị - kinh tế nhằm thu hút có hiệu quả FDI vào Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia 1996 18. TS Nguyễn Huy Thám: Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở các nước ASEAN và vận dụng vào Việt Nam - LA.TS - Học viện chính trị quốc gia HCM - HN 1999 19. PTS Nguyễn Trường Sơn (Trường ĐH Khoa học xã hội và nhân văn - Khoa Kinh tế): Đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, NXB Thống Kê 1997 20. TS Nguyễn Văn Xa: Nghị định số 22/1998/NĐ - CP và những định hướng sửa đổi, bổ xung - Tài chính 4/2000 21. Nguyễn Xuân Thuỷ (Trường ĐH Ngoại Thương): Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội, những vấn đề đặt ra hiện nay - Những vấn đề kinh tế thế giới 4/2000 22. Bùi Văn Vần: Cơ chế tạo lập vốn của doanh nghiệp liên doanh, những vấn đề cần tháo gỡ - Tài chính 4/2000. 23. Phạm Ngọc Dũng: Về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt nam hiện nay - Tài chính 4/2000. 24. Số liệu tổng hợp về thực hiện vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài - T/ c Kinh tế và dự báo 1/2000. 25. Hoàng Thái Sơn: Tổng quan kinh tế - Tài chính Việt Nam sau thời kỳ đổi mới - T/c Thông tin Tài chính 1/2000 26. Phạm Văn Chương: Nhìn lại phát triển các KCN giai đoạn 1991- 1999 thực trạng - nguyên nhân - giải pháp T/c Thông tin Tài chính 1/2000 27. TS Thái Bá Cần: Một vài đánh giá về hoạt động đầu tư và hiệu quả đầu tư từ sau chủ trương đổi mới - T/c Tài chính 3/2000 28. Nguyễn Ngọc Đức: Nguồn tài chính nước ngoài những năm cuối thập kỷ 90 - T/c Nghiên cứu kinh tế 3/1999 29. Trọng Hồ: Đầu tư nước ngoài tại Hà Nội - Kết quả và triển vọng - T/c Thương Mại 8/1997 30. Minh Hoài: Bức tranh tổng quát về các KCN Việt Nam - T/c Con số và sự kiện 3/2000 31. Bích Thuỷ: KCN Hà Nội - Khó khăn và thách thức - T/c Con số và sự kiện 3/2000. 32. TS Thái Bá Cẩn: Định hướng đầu tư chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam - T/c Tài chính 9/1999 33. Các báo cáo KT - XH Hà Nội - Viện nghiên cứu phát triển KT- XH Hà Nội . 34. Niên giám thống kê 1996, 1998, 1999. 35. Báo Đầu tư, Thời báo kinh tế. Phụ lục 2 Danh mục kêu gọi nguồn vốn FDI vào Hà Nội giai đoạn 1998 - 2010 (Nguồn: Sở KH & ĐT Hà Nội) STT Tên dự án Dự kiến vốn đầu tư (Triệu USD) i Lĩnh vực công nghiệp 1 Công ty sản xuất thiết bị chiếu sáng 8 2 Công ty đồ chơi 6 3 Công ty liên doanh sản xuất ống nước 20 4 Nhà máy sản xuất máy nông nghiệp 18 5 Đúc ống gang dẫn nước (từ 200 - 600 mm) 20 6 Chế biến rau quả 8 7 Sản xuất trang bị đun nấu 6 8 Sản xuất dụng cụ, trang thiết bị thể thao 10 9 Sản xuất nước hoa, mỹ phẩm 5 10 Sản xuất lắp ráp các trang thiết bị âm nhạc, điện tử 9 11 Sản xuất hoa tươi, cây cảnh 5 12 Sản xuất và lắp ráp máy điều hoà không khí 14 13 Sản xuất và lắp ráp trò chơi điện tử màn hình 8 14 Sản xuất xe đạp cao cấp 20 15 May mặc quần áo thể thao 5 16 Sản xuất hàng gốm sứ mỹ nghệ 4,5 17 Sản xuất lắp ráp xe ô tô chuyên dùng 38 18 Sản xuất phân bón từ rác thải 12 STT Tên dự án Dự kiến vốn đầu tư (Triệu USD) 19 Nhà máy dệt và may mặc lụa tơ tằm 8 20 Sản xuất thuỷ tinh pha lê dân dụng 4 21 Sản xuất lắp ráp máy tính và phần mềm 8 22 Sản xuất đồ dùng văn phòng phẩm 2,5 23 Sản xuất lắp ráp đồng hồ 4 24 Sản xuất vàlắp ráp thiết bị quay video 8 25 Xí nghiệp liên doanh may đồ lót xuất khẩu 5 26 Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng composite 4 27 Xí nghiệp liên doanh sản xuất thảm len cao cấp 2 28 Nhà máy thép công nghệ KOREX 1.500 29 Xử lý rác thành điện năng và phân bón 70 30 Chế biến, xử lý rác thành vật liệu xây dựng 37 31 Sản xuất đĩa CD, CD Room và DVD 8 32 Công ty thiết bị trò chơi điện tử gia đình 2 33 Xử lý rác thải công nghiệp 50 34 Sản xuất phụ tùng xe ô tô 80 35 Công ty sản xuất đồng hồ đo nước 10 36 Công ty thiết bị công viên 20 37 Công ty liên doanh nạo vét Việt Nam 3 38 Công ty sản xuất tủ lạnh Việt nam 12 39 Trung tâm may mặc, tạo mốt và trình diễn thời trang Việt nam 1,5 40 Công ty chế biến thịt tươi sống 2 41 Sản xuất phụ tùng xe máy 40 42 Công ty sản xuất thuốc Việt Nam 15 STT Tên dự án Dự kiến vốn đầu tư (Triệu USD) II Lĩnh vực bất động sản 43 Trung tâm hội nghị quốc tế 200 44 Khu giải trí và sân tập golf 15 45 Trung tâm huấn luyện và trường đua ngựa 157 46 Trung tâm thương mại Hai Bà Trưng 150 47 Trung tâm thương mại Hoàn Kiếm 120 48 Trung tâm thương mại Ba Đình 80 49 Trung tâm thương mại Tây Hồ 120 50 Trung tâm thương mại Đống Đa 100 51 Trung tâm thương mại Cầu Giấy 120 52 Tổ hợp văn hoá điện ảnh sân khấu 30 53 Làng thể thao Olimpic 150 54 Trung tâm giao dịch chứng khoán thương mại, tài chính 35 55 Cải tạo nâng cấp sân bay Gia Lâm 150 56 Tổ hợp sân golf Sóc Sơn 125 57 Tổ hợp vui chơi giải trí Thanh Nhàn 110 58 Làng du lịch quốc tế Sóc Sơn 65 59 Tổ hợp công viên vui chơi 350 60 Công ty xây dựng ký túc xá cho thuê 35 III Các lĩnh vực khác 61 Trung tâm trồng, chế biến rau quả sạch 4 62 Bệnh viện đa khoa quốc tế 35 63 Học việ đại học quốc tế 25 64 Trung tâm thể thao và trường đua xe máy Sóc Sơn 150 STT Tên dự án Dự kiến vốn đầu tư (Triệu USD) 65 Bệnh viện chuyên khoa quốc tế 25 66 Cải tạo nâng cấp cảng sông Hà Nội 85 IV Lĩnh vực hạ tầng đô thị 67 Xây dựng tuyến đường cầu vượt Hà Nội xuyên tâm 500 68 Cải tạo mạng đường sắt nội thành (Gia Lâm - Giáp Bát) 90 69 Mạng lưới xe buýt công cộng 120 70 Xây dựng tuyến đường cao tốc vành đai 50 71 Vận tải hành khách đường sông 15 72 Tổ hợp tàu điện ngầm đô thị 1.000 Tổng 6.224

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29285.doc
Tài liệu liên quan