Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Nam Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính trung gian lớn nhất tại bất cứ quốc gia nào.Song song với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam đang lớn mạnh không ngừng cả về quy mô lẫn chất lượng dịch vụ cung cấp. Trong danh mục dịch vụ của các ngân hàng thương mại thì cho vay doanh nghiệp (hay có thể gọi là cho vay kinh doanh) là hoạt động truyền thống, diễn ra thường xuyên nhất và mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Đồng thời thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng thương mại đã đóng góp một vai trò lớn trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững và hiệu quả. Do vai trò quan trọng của hoạt động tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng là yêu cầu nhất thiết đối với mọi ngân hàng thương mại, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt của hệ thống trung gian tài chính của Việt Nam hiện nay. NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội trong những năm qua đã không ngừng mở rộng hoạt động cho vay các doanh nghiệp và đã thu được những thành tựu đáng kể . Đóng trên điạ bàn quận Thanh Xuân với rất nhiều công ty, doanh nghiệp lớn tiềm năng phát triển rất cao; nhu cầu vốn trên địa bàn là rất lớn và sẽ tiếp tục tăng cao trong thời gian tới. Đây là điều kiện thuận lợi để NHNNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội mở rộng cho vay, nâng cao lợi nhuận. Tuy nhiên trong việc nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn của Chi nhánh còn gặp một số khó khăn. Nếu tìm ra biện pháp tăng cường hoạt động này, NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội có thể mở rộng tổng dư nợ cho vay, trong khi nhiều doanh nghiệp sẽ có được những khoản vốn cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do tầm quan trọng của vấn đề và qua thực tế tìm hiểu, nghiên cứu trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội, đặc biệt là được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo, Ths Cao Ý Nhi và Ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ Phòng Tín dụng NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội, em đã mạnh dạn chọn đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp "Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội ”. Nội dung chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn của Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay kinh doah ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội

docx58 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1593 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g dầu, điện than tăng lên, thị trường nhà đất vẫn đóng băng, sự chậm chuyển biến của các Doanh nghiệp nhà nước… là các yếu tố bất lợi cho các NHTM quốc doanh trong đó có NHNo&PTNT Nam Hà Nội. Ngoài ra, do sự phát triển nhanh chóng mạng lưới của các ngân hàng trên địa bàn, việc tăng mức dự trữ an toàn chi trả, hệ thống thông tin chưa đầy đủ… đã làm tăng tính cạnh tranh trong hệ thống các NHTM, gây khó khăn cho ngân hàng. 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm 2004, 2005, 2006 2.2.1 Công tác huy động vốn Năm 2006 là năm thắng lợi vượt bậc của NHNo&PTNT Nam Hà Nội trên cả về tốc độ tăng trưởng, quy mô, cơ cấu nguồn vốn, thế hiện: Tổng nguồn vốn đạt 7.953 tỷ đồng, tăng 3.514 tỷ đồng so với năm trước, tốc độ tăng trưởng 79%, vượt 5% so với kế hoạch Trụ sở chính giao (KH đã được điều chỉnh tăng). Đây là năm có tốc độ tăng trưởng cao nhất, số lượng tăng nhiều nhất trong 5 năm hoạt động của Nam Hả Nội. Trong đó nguồn vốn bằng nội tệ đạt 7.373 tỷ đồng, nguồn vốn ngoại tệ quy đổi VNĐ 580 tỷ đồng. + Tình hình tăng trưởng nguồn vốn của các đơn vị Bảng 2.4 Nguồn vốn của các đơn vị trực thuộc NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội STT Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 (+ , - ) (%) 1 Hội sở 519.025 859.873 340.848 65,67% 2 Chi nhánh Giảng Võ 185.299 161.472 (23.827) -12,86% 3 Chi nhánh Nam Đô 134.327 271.503 137.176 102,12% 4 Chi nhánh Tây Đô 143.588 164.396 20.808 14,49% 5 PGD số 4 113.639 66.435 47.204 -41,54% 6 PGD số 5 21.750 40.467 18.717 86,06% 7 PGD số 6 1.512 26.735 25.223 1668,19% 8 PGD số 9 0 10.273 10.273 Cộng 1.119.140 1.601.154 482.014 43,07% Như vậy nguồn vốn của các đơn vị trực thuộc đều tăng trưởng, số dư vượt trên 100 tỷ đồng, bình quân nguồn vốn của một chi nhánh cấp II là 869 tỷ đồng, của một phòng giao dịch là 130 tỷ đồng. + Các biện pháp chỉ đạo đã được triển khai có hiệu quả về công tác nguồn vốn: - NHNo&PTNT Nam Hà Nội luôn xác định nhiệm vụ hàng đầu của Chi nhánh là tăng trưởng nguồn vốn vì vậy đã chỉ đạo mọi hoạt động của nghiệp vụ khác đều hỗ trợ cho công tác huy động vốn, tất cả cán bộ công nhân viên, các phòng ban, các đơn vị đều làm công tác huy động vốn. - Chủ động, tích cực triển khai thực hiện các đợt phát hành kỳ phiếu, trái phiếu dài hạn do TSC tổ chức. - Phát triển mạng lưới, phát triển dịch vụ, tăng cường giao lưu mở rộng khách hàng mới và kiên quyết không để mất khách hàng cũ. - Ưu tiên quỹ khen thưởng cho việc huy động vốn, xét khen thưởng đột xuất cho các cá nhân, đơn vị phát triển thêm khách hàng mới, tăng thêm nguồn vốn, đem lại hiệu quả cho Chi nhánh. 2.2.2 Công tác Tín dụng Năm 2006 công tác tín dụng của Nam Hà Nội thực sự có nhiều khó khăn, cho hết 9 tháng đầu năm dư nợ tại địa phương còn thấp hơn so với số đầu năm. Các dự án đầu tư dài hạn có chỉ tiêu kế hoạch cao nhưng giải ngân rất chậm, nhất là Dự án Nhà máy Nhiệt điện Hải Phòng mới giải ngân được 8 tỷ/100 tỷ đồng kế hoạch. Các nhu cầu cho vay vốn lưu động cũng không tăng trưởng được. Tình hình tín dụng tăng trưởng nhanh kể từ khi giải ngân cho Công ty Vận tải Biển Đông mua tàu chở dầu. Cuối năm dư nợ tại địa phương đạt 1.601 tỷ đồng bằng 99% kế hoạch, tăng 482 tỷ đồng so với đầu năm, tốc độ tăng trưởng đạt 43%. Bên cạnh đó Nam Hà Nội còn cho vay 3 đơn vị trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam là : Công ty Chứng khoán, Công ty In thương mại NH, Công ty cho thuê tài chính I với số dư cuối năm là 2.145 tỷ đồng, đưa tổng dư nợ của Chi nhánh Nam Hà Nội cuối năm lên: 3.747 tỷ đồng. + Tình hình nợ xấu Tuy tỷ lệ nợ xấu của Nam Hà Nội còn rất thấp hơn rất nhiều so với mức TSC cho phép (3%) nhưng năm 2006 nợ xấu tăng từ 0,5% (năm 2005) lên 1,79% chủ yếu xảy ra vào thời điểm cuối năm. Nợ xấu phát sinh nguyên nhân chính do cuối năm thực hiện chỉ đạo của Tổng giám đốc về việc tăng cường trích lập dự phòng rủi ro nên Chi nhánh đã chuyển 20 tỷ đồng sang nhóm III để trích thêm 7.163 triệu đồng dự phòng rủi ro. 2.2.3. Công tác Kinh doanh ngoại hối và phát triển sản phẩm dịch vụ + Công tác kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế: Phát huy kết quả đã đạt được năm 2005 – đơn vị dẫn đầu hệ thống về kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế - Nam Hà Nội đã chú trọng phát triển công tác kinh doanh ngoại hối, thu hút khách hàng nhỏ và vừa làm công tác xuất nhập khẩu, luôn đáp ứng mọi nhu cầu ngoại tệ hợp lý của khách hàng hoạt động, giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quan hệ thanh toán quốc tế, không để xảy ra trường hợp sơ suất đáng tiếc nào. Doanh số hoạt động tiếp tục tăng trưởng, thu phí dịch vụ tăng 12% so với năm2005. Kết quả thể hiện dưới bảng sau: + Công tác phát triển sản phẩm dịch vụ mới Nhận rõ vai trò quan trọng của sản phẩm dịch vụ trong Ngân hàng hiện đại và tăng cường tính cạnh tranh lành mạnh, Nam Hà Nội đã có nhiều cố gắng thực hiện tốt các sản phẩm dịch vụ đã có như: Bảo lãnh, thanh toán quốc tế, đại lý Western Union, thanh toán điện tử, thẻ ATM, ngân hàng đầu mối, ngân hàng phục vụ dự án…Bên cạnh đó còn phát triển một số sản phẩm dịch vụ mới như: - Hỗ trợ nghiệp vụ quản lý tài chính tập trung của Trung tâm chuyển tiền bưu điện: Với dịch vụ này đã thu hút toàn bộ nguồn vốn không kỳ hạn phục vụ cho nhu cầu chuyển tiền của ngành Bưu điện về hệ thống NHNo với số dư thường xuyên 300-500 tỷ đồng và hàng chục ngàn cuộc thanh toán chuyển tiền hàng tháng. Vướng mắc: Một số Chi nhánh không muốn miễn giảm phí chuyển tiền, cập nhật số dư hàng ngày chậm, thủ tục điều chuyển tiền theo lệnh từ trung tâm còn chưa thực hiện được… - Dịch vụ thu hộ học phí của một số trường đại học: Dịch vụ này hiện nay đang được miễn phí hoàn toàn, có tác dụng thu hút được một phần tiền nhàn rỗi của các trường đại học. Vướng mắc: Một số chi nhánh không miễn giảm phí chuyển tiền học phí cho sinh viên, ngoài ra việc thu còn phải tổ chức ở tại địa điểm nhà trường mà còn chưa triển khai thu tại các địa điểm giao dịch của NHNo&PTNT. - Dịch vụ trả tiền lương qua thẻ ATM: đây là dịch vụ mang tính chất quảng bá thương hiệu cho tương lai nhiều hơn. Vướng mắc của dịch vụ này là khó phát triển do hạn chế của hệ thống thẻ ATM chưa nối mạng nên chưa tiện lợi cho và chủ yếu chỉ để rút tiền… Nhờ có sự nhận thức đúng đắn và tập trung chỉ đạo phát triển mạnh sản phẩm dịch vụ nên năm 2006, lần đầu tiên Nam Hà Nội có tỷ lệ thu ngoài tín dụng đạt 2 con số: 16,11% tăng hơn 2 lần số thu tuyệt đối so với năm trước. 2.2.4. Công tác Kế toán – Tài chính Bảng 2.12 Kết quả kinh doanh qua các năm (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng thu 946A 120.440 332.929 556.189 Tổng chi 946A 89.599 274.485 461.630 Quỹ thu nhập 946A 30.841 58.444 94.559 Hệ số lương được thưởng 2,06 2,41 2,86 - Tổng thu 946A năm 2006 đạt 556.189 triệu đồng, tăng 223.260 triệu đồng so với năm trước với tốc độ tăng là 67%. Trong đó thu hoạt động tín dụng là 529.102 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 95%/ tổng thu; thu dịch vụ: 18.288 triệu đồng, chiếm 3,3% /tổng thu (bằng 16,11% thu nhập ròng) - Tổng chi 946A năm 2006 là 461.630 triệu đồng, tăng 187.145 triệu đồng so với năm trước với tốc độ tăng 68%. Trong đó chi trả lãi huy động vốn là 433.362 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 94%/ tổng chi, trích thêm quỹ dự phòng rủi ro là 7.163 triệu đồng. - Chênh lệch thu nhập – chi phí (chưa có lương) đạt 94.559 triệu đồng, tăng 36.115 triệu đồng so với năm trước, tốc độ tăng trưởng là 61,8%, so với kế hoạch giao vượt 41%. Quỹ thu nhập bình quân đầu người đạt 732 triệu đồng/ 1 cán bộ/năm, tăng 64% so với năm trước. - Chênh lệch lãi suất đầu ra đầu vào: Như các số liệu đã nêu ở phần trên, do tỷ trọng vốn trung và dài hạn tăng nên mặt bằng lãi suất đầu vào của Nam Hà Nội năm 2006 ở mức cao hơn, lãi suất đầu ra do tỷ trọng cho vay bằng ngoại tệ tăng hơn trước, dư nợ chỉ tăng trưởng những tháng cuối năm nên phần thu lãi từ khách hàng không đáng kể. Mặt khác, do TSC triển khai quyết định 02 và thưởng lãi suất cho phần vượt kế hoạch nguồn, mà Nam Hà Nội vượt kế hoạch nguồn ngay từ tháng 3/2006 nên đã cải thiện phần nào lãi suất đầu ra của chi nhánh. Tổng hợp chung, Nam Hà Nội lãi suất đầu vào, đầu ra đều tăng lên so với năm 29005 nhưng chênh lệch đạt thấp hơn năm trước chỉ đạt 0,298%/tháng. - Hệ số tiền lương đạt được (đã tính theo hệ số lương mới) là 2,86, tăng 0,45 so với năm trước. 2.2 Hoạt động cho vay vốn lưu động của NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội 2.2.1 Quy trình cho vay vốn lưu động của NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội Quy trình cho vay được tiến hành theo 3 bước: + Thẩm định trước khi cho vay + Kiểm tra, giám sát trong khi vay + Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi vay Có thể chi tiết theo các nội dung sau: b1. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu, CBTD hướng dẫn khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ vay. Đối với những khách hàng đã có quan hệ tín dụng, CBTD kiểm tra các điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay Bộ hồ sơ cần thiết bao gồm: - Hồ sơ pháp lý: + Quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền + Giấy phép đầu tư của cấp có thẩm quyền cấp + Quyết định thành lập đối với công ty TNHH một thành viên + Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vv……. - Hồ sơ khoản vay + Giấy đề nghị vay vốn + Kế hoạch sản xuất kinh doanh + Các báo cáo tài chính ba năm gần nhất + Các báo cáo tài chính dự tính cho ba năm sắp tới và cơ sở tính toán + Bảng kê các khoản phải thu, phải trả lớn vv…. - Hồ sơ bảo đảm tiền vay + Giấy tờ pháp lý chứng nhận quyền sở hữu tài sản + Giấy tờ chứng nhận bảo hiểm tài sản + Các giấy tờ khác có liên quan vv…. b2. Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn -Kiểm tra hồ sơ vay vốn: CBTD kiểm tra tính hợp pháp, xác thực của các loại giấy tờ. Đối với các báo cáo tài chính và phương án sản xuất kinh doanh, khả năng vay trả, nguồn trả, CBTD sẽ tiến hành thẩm tra, phân tích và thẩm định ở các bước sau để đưa ra các quyết định hợp lý - Kiểm tra mục đích vay vốn: CBTD sẽ kiểm tra xem mục đích vay vốn của phương án dự kiến đầu tư có phù hợp với đăng ký kinh doanh, kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn (đối chiếu nhu cầu xin vay với danh mục những hàng hoá cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện theo quy định của Chính phủ). Đối với những khoản vay vốn bằng ngoại tệ, kiểm tra mục đích vay vốn đảm bảo phù hợp với quy định quản lý ngoại hối hiện hành. b3 . Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh - Về khách hàng vay vốn: CBTD phải đi thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng để tìm hiểu thông tin về +Ban lãnh đạo của khách hàng vay vốn + Tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, kỹ thuât, quy trình công nghệ hiện có của doanh nghiệp + Tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp + Đánh giá tài sản đảm bảo khoản vay (nếu có) - Về phương án sản xuất kinh doanh / dự án đầu tư + Tìm hiểu về giá cả, tình hình cung cầu trên thị trường đối với sản phẩm của phương án sản xuất kinh doanh / dự án đầu tư + Tìm hiểu qua các nhà cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào, các nhà tiêu thụ sản phẩm tương tự của phương án sản xuất kinh doanh / dự án đầu tư + Tìm hiểu từ các phương tiện thông tin đại chúng, từ các cơ quan quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp + Tìm hiểu qua các báo cáo, nghiên cứu, hội thảo, chuyên đề về từng ngành nghề + Tìm hiểu các phương án sản xuất kinh doanh / dự án đầu tư cùng loại b4. Kiểm tra, xác minh thông tin Quá trình kiểm tra, xác minh thông tin về khách hàng được thực hiện qua các nguồn sau: - Hồ sơ vay vốn trước đây của khách hàng - Thông qua trung tâm thông tin tín dụng - Các bạn hàng đối tác làm ăn, bao gồm các nhà cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị và các khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty - Các ngân hàng mà khách hàng hiện vay vốn / trước đây đã vay vốn - Các phương tiện thông tin đại chúng các cơ quan pháp luật b5. Phân tích ngành CBTD phân tích những nôi dung sau để đánh giá tình hình và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp trong mối quan hệ với tình hình thị trường hiện tại - Xu hướng phát triển của ngành - Các vấn đề liên quan đến cải tiến kỹ thuật - Sản phẩm và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước - Những thay đổi về điều kiện lao động - Chính sách của chính phủ: Ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp - Vị thế của doanh nghiệp trong ngành - Phương pháp sản xuất, công nghệ, nhãn hiệu thương mại b6. Phân tích thẩm định khách hàng vay vốn + Tìm hiểu và phân tích về khách hàng, tư cách năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động trong doanh nghiệp - Tìm hiểu chung về khách hàng - Điều tra đánh giá tư cách và năng lực pháp lý - Mô hình tổ chức,bố trí lao động của doanh nghiệp - Tìm hiểu và đánh giá khả năng quản trị điều hành của ban lãnh đạo + Phân tích, đánh giá khả năng tài chính Bước 1: Kiểm tra tính chính xác của các báo cáo tài chính: Các báo cáo tài chính ngay cả các báo cáo đã được kiểm toán nhiều khi không phản ánh đúng sự thật, có thể bị điều chỉnh có dụng ý. Việc kiểm tra bao gồm việc xem xét các nguồn số liệu, dữ liệu do doanh nghiệp lập, chế độ kế toán áp dụng, tính chính xác của các số liệu… Bước 2: Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính CBTD sẽ tiến hành phân tích tình hình tài chính thực hiện thông qua việc phân tích kết cấu tình hình tài sản và nguồn vốn, báo cáo kết quả kinh doanh; phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn; phân tích diễn biến và sử dụng vốn lưu động ròng. Việc phân tích này tạo ra các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn. Ngoài ra, CBTD sẽ dựa vào các hệ số tài chính nhằm đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp qua việc xem xét mối liên hệ giữa các hệ số. Có nhiều quan điểm phân tích tài chính trong mối quan hệ với khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Các hệ số được tính toán là: + Hệ số về khả năng sinh lời + Hệ số về khả năng tiêu thị sản phẩm + Hệ số về hoạt động kiểm soát chi phí + Hệ số về hiệu quả sử dụng vốn + Hệ số về khả năng thanh toán + Các tỷ lệ hoàn trả + Hệ số về đòn bẩy tài chính b7. Phân tích tình hình quan hệ với ngân hàng CBTD xem xét tình hình quan hệ với ngân hàng của khách hàng trên những khía cạnh sau: - Xem xét quan hệ tín dụng của doanh nghiệp với các chi nhánh trong hệ thống NHNNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội và của NHNNo & PTNT Việt Nam về : dư nợ ngắn hạn, trung dài hạn (nêu rõ nợ quá hạn), mục đích của các khoản vay, doanh số cho vay, thu nợ, mức độ tín nhiệm. Khách hàng phải thoả mãn yêu cầu không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHNNo & PTNT Việt Nam mới được vay mới. - Xem xét quan hệ tiền gửi: Xem xét sô dư tiền gửi bình quân, doanh số tiền gửi, tỷ trọng so với doanh thu của doanh nghiệp tại các chi nhánh của NHNNo & PTNT Việt Nam và tại các ngân hàng khác b8. Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu như khoản vay được phê duyệt CBTD tiến hành tính toán lãi, phí và các lợi ích khác có thể thu được nếu như khoản vay được phê duyệt. Cơ sở tính toán dựa vào đơn xin vay của doanh nghiệp (số tiền rải ngân, thời hạn, lãi suất dự tính). Lưu ý rằng có thể lợi nhuận thu được từ cho vay ngắn hạn là không cao như mong muốn nhưng bù lại doanh nghiệp luôn duy trì quan hệ tiền gửi ở mức cao thì cũng mang lại lợi ích cho ngân hàng. b9. Phân tích, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh CBTD sẽ tiến hành đánh giá sơ bộ về phương án sản xuất kinh doanh bao gồm: tính hợp pháp của mục đích sử dụng vốn vay, cơ cấu sản phẩm dịch vụ, nhu cầu vốn. nguồn vốn sử dụng, thời gian thực hiện. - Đánh giá thị trường tiêu thụ nhằm xem xét tính khả thi của của phương án tiêu thụ sản phẩm, qua đó đưa ra các dự tính về doanh số bán hàng bao gồm: đánh giá về sản phẩm, nhu cầu thị trường hiện tại và tương lai, phương thức và mạng lưới tiêu thụ, các chính sách bán hàng, dự kiến khả năng tiêu thụ - Đánh giá nguồn lực và khả năng sản xuất của doanh nghiệp: Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu, năng lực của tài sản cố định, nguồn nhân lực thực hiện, khả năng tổ chức, quản lý sản xuất - Dự tính hiệu quả tài chính của phương án: Kiểm tra kế hoạch doanh thu, kế hoạch chi phí,, xác định hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh trên cơ sở doanh thu, chi phí, thuế - Đánh giá kế hoạch vay vốn, trả nợ: Số tiền, thời hạn cho vay, nguồn trả nợ. Trong đó nhu cầu vay được tính như sau Nhu cầu vay = Nhu cầu vốn lưu động- các khoản chiếm dụng hợp lý - vốn lưu động trong kinh doanh ròng Bước phân tích phương án sản xuất kinh doanh nhằm làm cơ sở cho việc xác định số tiền cho vay, thời hạn cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý. các điều kiện cho vay. b10. Kiểm tra thực trạng thực tế và phân tích, thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay Đối với các doanh nghiệp có uy tín, tình hình tài chính tốt thì ngân hàng có thể không yêu cầu tài sản đảm bảo cho các khoản vay ngắn hạn. Đối với các trường hợp khác, các khoản vay ngắn hạn được đảm bảo bằng hàng tồn kho, bất động sản hoặc các giấy tờ có giá. CBTD phải kiểm tra thực trạng thực tế của các tài sản này đông thời tiến hành thẩm định giá trị của các tài sản đảm bảo. b11. Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng Căn cứ vào quyết định số 1261/NHNo – TD của NHNNo & PTNT ngày 13/4/2004 NHNNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội xếp loại khách hàng theo các tiêu chí sau: Doanh thu so với năm trước liền kề, lợi nhuận thực hiện và tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất tài trợ, nợ quá hạn và khả năng thanh toán nợ đến hạn, tình hình chấp hành các quy định pháp luật hiện hành. Căn cứ theo loại tín dụng đối với từng khách hàng là A, B hay là C, ngân hàng sẽ có các chính sách cho vay khác nhau. b12. Lập báo cáo thẩm định cho vay Trên cơ sở kết quả thẩm định theo các nội dung trên, CBTD phải lập báo cáo thẩm định cho vay. Đây là một tài liệu dạng văn bản trong đó phải nêu rõ cụ thể những kết quả của quá trình thẩm định, đánh giá phương án đầu tư xin vay vốn của doanh nghiệp cũng như các ý kiến đề xuất đối với các đề nghị của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng phương án sản xuất kinh doanh cụ thể, CB thẩm định lựa chọn linh hoạt nội dung chính, cần thiết, có liên quan trực tiếp tới hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của của phương án sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đưa ra. b13. Tái thẩm định khoản vay Tuỳ theo quy định của giám đốc NHNNo & PTNT Việt Nam quy định giá trị khoản vay sẽ phải được tái thẩm định theo từng thời kỳ. Tổ tái thẩm định phải có trách nhiệm thẩm định lại khách hàng và toàn bộ hồ sơ vay vốn một cách độc lập, ghi rõ ý kiến của mình lên tờ trình về việc cho vay hay không cho vay trình lên giám đốc hoặc người được uỷ quyền xem xét quyết định và chịu trách nhiệm về nội dung công việc nêu trên. b14. Xác định phương thức và nhu cầu cho vay: Tuỳ theo yêu cầu vay vốn của khách hàng, kết quả thẩm định khách hàng và quan hệ với khách hàng mà ngân hàng quyết định phương thức cho vay. b16. Xem xét khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh toán: CBTD cùng trưởng phòng tín dụng phối hợp với ban kế hoạch tổng hợp để xem xét, cân đối khả năng nguồn vốn đối với các khoản vay lớn, mua bán chuyển đổi ngoại tệ đối với các khoản vay ngoại tệ, xác định lãi suất cho khoản vay b17. Phê duyệt khoản vay Sau khi nghiên cứu thẩm định các điều kiện vay vốn, CBTD lậo báo cáo thẩm định kiêm tờ trình cho vay. Trên cơ sở tờ trình của CBTD kèm hồ sơ vay vốn, trưởng phòng tín dụng xem xét kiểm tra, thẩm định lại và ghi ý kiến vào tờ trình và trình lãnh đạo. Căn cứ bộ hồ sơ cho vay, căn cứ ý kiến đề xuất của cán bộ thẩm định, tái thẩm định và trưởng phòng tín dụng, khoản vay sẽ được lãnh đạo ngân hàng phê duyệt. b18. .Ký kết hợp đồng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và tài sản đảm bảo b19. Giải ngân và kiểm tra, giám sát khoản vay b20. Thanh lý hợp đồng tín dụng và giải chấp tài sản đảm bảo 2.2.3 Thực trạng cho vay kinh doanh ngắn của NHNNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội Cho vay ngắn hạn là hoạt động cho vay truyền thống của NHNNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội từ trước đến nay. Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của ngân hàng nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn ngắn hạn đối với các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp kinh xuất nhập khẩu, và các doanh nghiệp xây lắp. Tỷ trọng của loại hình cho vay này đang có xu hướng giảm, năm 2004 là 66% đến năm 2006 là 57%. Tuy nhiên hình thức cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng trên 50% và được ngân hàng đặc biệt quan tâm. Bảng 2.6 Dư nợ tại địa phương phân theo thời hạn ( Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2004 Cơ cấu Năm 2005 Cơ cấu Năm 2006 Cơ cấu Tổng dư nợ tại địa phương 873.764 100% 1.119.140 100% 1.616.000 100% 1. Ngắn hạn 580.765 66% 805.558 71,98% 921.120 57% 2. Trung,dài hạn 2.92.999 34% 313.582 28,02% 694.880 43% - Tổng dư nợ cho vay kinh doanh ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết quy mô cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHNNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội Kết cấu dư nợ ngắn hạn phân theo thành phần kinh tế (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2004 Cơ cấu Năm 2005 Cơ cấu Năm 2006 Cơ cấu Tổng dư nợ ngắn hạn tại địa phương 580.765 100% 805.558 100% 921.120 100% 1. Doanh nghiệp nhà nước 446.608 76,9% 630.752 78,3% 483.403 52,48% 2. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 101.053 17,4% 130.983 16,26% 329.392 35,76% 3. Hợp tác xã 580 0,1% 4 0,0005% 184 0,02% 5.Cá nhân, hộ gia đình 32.523 5,6% 44 5,43% 108.139 11.74% Qua bảng ta thấy trong cơ cấu cho vay ngắn hạn thì tỷ trọng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp là cao nhất. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn đối với hợp tác xã và cá nhân hộ gia đình chỉ chiếm khoảng 6% trong năm 2004, 2005, năm 2006 có tăng lên là 11%. Tỷ trọng cho vay doanh nghiệp nhà nước có xu hướng giảm, và cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng lên. Năm 2006, dư nợ ngắn hạn đối với doanh nghiệp là 812.795 triệu đồng trong đó dư nợ ngắn hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 329.392 triệu đồng, chiếm 35.76%. Kết cấu dư nợ đối với doanh nghiệp phân theo thời hạn (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2004 Cơ cấu Năm 2005 Cơ cấu Năm 2006 Cơ cấu Tổng dư nợ 823.959 100% 1.055.349 100% 1.616.000 100% 1. Ngắn hạn 547.661 66% 805.558 71,98% 921.120 57% 2. Trung,dài hạn 276.298 34% 313.582 28,02% 694.880 43% K ết cấu dư nợ phân theo loại tiền Bảng 2.5 Dư nợ ngắn hạn đối với doanh nghiệp phân theo loại tiền (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Tăng(giảm) tuyệt đối Tăng(giảm) % 1.Tổng dư nợ 805.558 921.120 115.562 14,35% - Nội tệ 390.615 439.282 48.667 12,45% Tỷ trọng so với Dư nợ 48,49% 47,69% -0,80% -1,66% - Ngoại tệ 414.942 481.838 66.896 16,12% Tỷ trọng so với Dư nợ 51,51% 52,31% 0,80% 1,56% Cơ cấu dư nợ ngắn hạn phân tích theo loại tiền của Nam Hà Nội thay đổi không nhiều, nhu cầu cho vay bằng ngoại tệ vẫn chiếm chủ yếu và có chiều hướng tăng dần lên. Đây là khó khăn cho NHNNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội do chủ trương giảm nguồn tiền gửi TCTD nên nguồn vốn ngoại tệ bị giảm nhiều so với đầu năm và thực tế lãi suất tiền gửi ngoại tệ của các TCTD hiện nay đã cao hơn hơn nhiều so với phí điều hoà vốn của TSC (5,7-6,0%/năm). Bảng 2.10 Chi tiết nợ từ nhóm 2-5 các đơn vị (Đơn vị: Triệu đồng) Tên đơn vị 31/12/2006 Tỷ lệ nợ nhóm 2-5 Tỷ lệ nợ xấu Nhóm 2-5 Nợ xấu Hội sở 2.306 1.864 0,41% 0,33% Giảng Võ 17.055 17.046 16% 16% Tây Đô 29 0 0,03% 0% Nam Đô 142 25 0,08% 0,01% PGD số 4 71 0 0,16% 0% PGD số 5 4 0 0,01% 0% PGD số 6 30 0 0,17% 0% Tổng 19.638 18.936 1,86% 1,79% 2.3 Đánh giá về hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội 2.3.1 Những kết quả đạt được Thông qua việc đánh giá một số chỉ tiêu trên, ta có thể thấy chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHNNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội đã có sự cải thiện rõ nét. Dư nợ cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tăng từ 761.735 triệu đồng lên 812.795 triệu đồng, tăng 6.7 %. Để đạt được mức tăng trưởng dư nợ như vậy trước hết là NHNNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội đã rất tích cực trong việc huy động vốn, với tốc độ tăng trưởng vốn đạt 79% vào năm 2006 là tốc độ tăng trưởng cao nhất của ngân hàng trong 5 năm hoạt động. Với số vốn huy động tăng trưởng nhanh như vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc nâng cao dư nợ cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp. Ngoài ra có thể thấy một nguyên nhân khác là các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn phụ thuộc nguồn vốn vay ngân hàng khi có nhu cầu vốn ngắn hạn, bởi các hình thức tín dụng thương mại thông qua hình thức mua bán chịu, thương phiếu, hối phiếu còn chưa phát triển. Thêm vào đó, dư nợ ngắn hạn đối với doanh nghiệp của ngân hàng tăng cao còn do NHNNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội đã cải thiện công tác giao dịch với khách hàng, đơn giản hoá thủ tục hồ sơ nên thu hút thêm khách hàng. Cho vay ngắn hạn có lãi suất thấp hơn cho vay trung và dài hạn nên ngân hàng thu được lợi nhuân ít hơn. Tuy nhiên cho vay ngắn hạn có thời gian ngắn nên ít rủi ro hơn, đặc biệt trong môi trường kinh tế Việt Nam chưa ổn định, tiềm tàng nhiều rủi ro thì việc tăng cường hoạt động cho vay ngắn hạn là rất phù hợp nhằm giảm thiểu rủi ro, rút ngắn thời gian thu hồi vốn cho ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu thấp, ở dưới 2%. Điều này chứng tỏ NHNNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội làm rất tốt công tác thẩm định khách hàng và thẩm định phương án vay vốn, lựa chọn được những khách hàng có tình hình kinh doanh tốt và sử dụng vốn vay hiệu quả. Ngoài ra trong khâu phân tích, thẩm định trước khi cho vay, ngân hàng đã nghiên cứu và đề ra thời hạn cho vay và thời gian giải ngân hợp lý, kiểm soát khách hàng trong khi vay làm cho các khoản nợ quá hạn giảm xuống. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhà nước của NHNNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội có xu hướng giảm. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn doanh nghiệp nhà nước vào năm 2005 là 78,3% nhưng đến năm 2006 đã giảm xuống chỉ còn 52,48%. Đây là một kết quả đáng mừng vì hiện nay nhiều doanh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu quả, thua lỗ triền miên. Nếu tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp nhà nước quá cao có thể làm rủi ro không thu hồi được vốn tăng lên. Hiện nay nhà nước ta đang có nhiều chính sách khuyến khích sự phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh được bình đẳng với các doanh nghiệp quốc doanh. Trong khi đó, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân thì việc tăng vốn để mở rộng kinh doanh luôn luôn là nhu cầu bức bách. Việc NHNNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội tăng cường cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh là một bước đi phù hợp với định hướng của nhà nước. 2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân Tuy đã đạt được một số kết quả đáng tự hào, hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội vẫn còn một số vướng mắc tồn tại, chưa đạt được mức kỳ vọng của ngân hàng. Về doanh số cho vay, tốc độ tăng trưởng 7,6 % không tương xứng với quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của ngân hàng. Về kết cấu cho vay của ngân hàng, thì tuy tỉ trọng cho vay doanh nghiệp quốc doanh đã có xu hướng giảm qua các năm nhưng tốc độ vẫn rất chậm. Hiện nay tỉ trọng cho vay doanh nghiệp quốc doanh vẫn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu cho vay ngắn hạn, năm 2006 là 52,48%. Với thực trạng hiện nay nhiều doanh nghiệp quốc doanh làm ăn kém hiệu quả, thua lỗ thì việc tỉ trọng cho vay doanh nghiệp quốc doanh cao sẽ gây ra nhiều rủi ro cho ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu tuy thấp hơn so với giới hạn là 3% do TSC quy định, nhưng tỷ lệ nợ xấu trong cho vay ngắn hạn tăng từ 0,5% năm 2005 lên 1,79% năm 2006. Điều này chứng tỏ chất lượng cho vay đã bị giảm sút, rủi ro không thu hồi được nợ tăng lên. Thủ tục và thời gian giao dịch tuy đã được đơn giản và rút ngắn nhưng vẫn đảm bảo được những nguyên tắc an toàn, cẩn trọng nhưng vẫn còn khá rườm rà và mất thời gian khiến cho doanh nghiệp không có vốn kịp thời cho phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Thời gian và thủ tục giao dịch là một yếu tố rất quan trọng nhằm thu hút khách hàng trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong khu vực. Do đó thực trạng trên là một tồn tại mà NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội cần nhanh chóng giải quyết. Ngoài ra một số khoản vay tuy đã được được duyệt nhưng tiến độ giải ngân lại chậm so với dự tính cũng làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời làm tồn đọng vốn của ngân hàng. Nhằm tạo hướng để đưa ra các giải pháp khắc phục những yếu kém còn tồn tại, có thể chia nguyên nhân thành 2 loại : về phía ngân hàng và về phía khách hàng + Về phía ngân hàng - Công tác thẩm định tín dụng chưa hiệu quả: Công tác thẩm định đươc thực hiện bằng 3 phương pháp: Thẩm định về hồ sơ, thẩm định thực tế, thẩm định qua các thông tin thu thập được. Đối với công tác thẩm định hồ sơ, một số hồ sơ có thể được doanh nghiệp cố tình thay đổi, CBTD không thể phát hiện được do đó một số đánh giá sẽ bị sai lệch. Phương pháp thẩm định thực tế cũng gặp khó khăn bởi các loại hình sản xuất kinh doanh của khách hàng rất đa dạng trong khi ngân hàng không thực hiện phân công theo hướng chuyên môn hoá đối với từng CBTD. Do đó mỗi CBTD phải thực hiện thẩm định ở các doanh nghiệp có các ngành nghề sản xuất khác nhau, điều đó sẽ gây khó khăn cho các CBTD nhất là CBTD còn trẻ, chưa có kinh nghiêm. Phương pháp thẩm định thứ 3 được thực hiện thông qua các thông tin thu thập được bởi trung tâm thông tin tín dụng hoặc từ các cơ quan nhà nước và phương tiện thông tin đại chúng. Tuy nhiên hiện nay trung tâm thông tin tín dụng hoạt động chưa hiệu quả, thông tin còn nghèo nàn, chủ yếu về tình hình tài chính và tình hình vay nợ của ngân hàng. Thông tin thu thập từ các phương tiện thông tin đại chúng tuy phong phú nhưng không đảm bảo tin cậy. - Hình thức cho vay ngắn hạn chưa phong phú: Muốn nâng cao doanh số cho vay và nâng cao chất lượng cho vay, ngân hàng cần phải thực hiện đa dạng hoá các hình thức cho vay cho phù hợp với điều kiện và nhu cầu vay của từng doanh nghiệp. Tuy nhiên hiện nay NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội chỉ cung cấp hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng và cho vay từng lần còn hình thức cho vay thấu chi thì chưa được phát triển. Vì chưa đa dạng hoá được các hình thức cho vay nên NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội đã không đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng dẫn đến doanh số cho vay không tăng trưởng cao. - Năng lực của CBTD còn hạn chế: CBTD là người trực tiếp tiếp nhận các hồ sơ vay vốn, thẩm định khách hàng, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng để từ đó lập báo cáo thẩm định trình cấp trên xem xét, phê duyệt. Do đó chất lượng thẩm định của CBTD sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của các khoản vay. Nếu công tác thẩm định của CBTD có sai sót có thể sẽ khiến ngân hàng thực hiện cho vay đối với những doanh nghiệp với phương án sản xuất không hiệu quả. Do đó rủi ro xảy ra là tất yếu. Hiên nay CBTD của NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội hầu hết đều có tuổi đời trẻ, kiến thức về kinh doanh chưa nhiều, thiếu kinh nghiệm trong công tác thẩm định. Điều đó dẫn đến chất lượng của công tác thẩm định của NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội đôi khi bị ảnh hưởng dẫn tới những sai lầm trong các quyết định tiếp theo. - Công tác giám sát trong khi vay chưa được thực hiện hiệu quả: Công tác giám sát trong khi vay có vai trò quan trọng nhằm đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích của doanh nghiệp. Trong trường hợp phát hiện việc sử dụng vốn sai mục đích của doanh nghiệp, ngân hàng sẽ có những biện pháp xử lý kịp thời như ngừng giải ngân, huỷ bỏ hợp đồng tín dụng, hoặc các biện pháp nhắc nhở doanh nghiệp có sự điều chỉnh. Công tác giám sát này sẽ đảm bảo cho việc thu hồi nợ gốc và lãi cho các khoản vay, đặc biệt là trong môi trường kinh doanh phức tạp hiện nay, nhiều doanh nghiệp làm hồ sơ giả để vay vốn nhằm đầu tư cho các mục đích trái pháp luật hoặc mang nhiều rủi ro. Tuy nhiên trong thực tế, NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội đã không thực hiện hiệu quả công tác này. Việc kiểm tra các khoản vốn được thực hiện 3 tháng một lần. Chu kỳ này không phù hợp với những khoản vay lớn, và những khoản vay có vấn đề. Một số doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn của ngân hàng để nhập khẩu hàng hoá để mua đi bán lại, việc mua bán diễn ra lòng vòng, do đó ngân hàng sẽ không kiểm soát được các mối quan hệ mua bán của khách hàng, từ đó không kiểm soát được khả năng thanh toán của doanh nghiệp. - Việc thực hiện bảo đảm tiền vay còn nhiều bất cập: Hiện nay đối với loại hình cho vay ngắn hạn, NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội chủ yếu thực hiện bảo đảm tiền vay bằng hàng hoá tồn kho và bất động sản. Tại Việt Nam, thị trường bất động sản không ổn định, giá thị trường lên xuống thất thường, không phản ánh đúng giá trị thực tế của nó. Do đó ngân hàng cũng gặp khó khăn trong quá trình định giá và xử lý tài sản đảm bảo. + Về phía khách hàng - Chất lượng cho vay ngắn hạn còn phụ thuộc vào khách hàng là các doanh nghiệp. Hiện nay ở nước ta, thị trường tiền tệ và thị trường vốn chưa phát triển đồng thời năng lực của các doanh nghiệp còn yếu, khó khăn trong khâu huy động vốn nên các doanh nghiệp hoạt động bằng vốn vay ngân hàng thương mại chiếm tỉ trọng lớn trong vốn ngắn hạn. Khi sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp không tiêu thụ được, khi đó sẽ không có nguồn để trả nợ cho ngân hàng. Một lý do khác là đạo đức kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp cố tình lừa đảo ngân hàng bằng cách lập các báo cáo tài chính, các phương án sản xuất kinh doanh không đúng thực tế nhằm chiếm được vốn của ngân hàng để đầu tư vào các dự án rủi ro cao. Có trường hợp doanh nghiệp đủ khả năng để trả nợ nhưng doanh nghiệp cố tình trì hoãn trả nợ để kéo dài thời gian sử dụng vốn Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội 3.1 Tạo nguồn vốn ổn định Ngân hàng là trung gian giữa người tiết kiệm và người đầu tư. Nguồn vốn ngân hàng huy động từ các khoản tiền tiết kiệm của dân cư, vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, xã hội và các khoản vay khác sẽ được sử dụng để cho vay. Do đó để nâng cao quy mô cho vay nói chung và cho vay ngắn hạn nói riêng NHNNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội cần phải đảm bảo có một nguồn vốn ổn định và tăng trưởng. Ngoài ra theo quy định của Ngân hàng nhà nước, các ngân hàng thương mại chỉ được cho vay vốn ở một tỷ lệ nhất định so với vốn chủ sở hữu. Như vậy muốn tăng doanh số cho vay thì ngân hàng cần phải tăng quy mô vốn chủ sở hữu. Trong những năm gần đây, NHNNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội đã áp dụng nhiều biện pháp để tăng quy mô vốn bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn huy động. Năm 2006 là năm đánh dấu thắng lợi vượt bậc trong công tác huy động vốn của ngân hàng. Tổng nguồn vốn huy động năm 2006 là 7.953 tỷ đồng tăng 3.514 tỷ đồng so với năm 2005 tương ứng 79%, vượt 5% so với kế hoạch được giao của TSC. Ngoài ra cơ cấu nguồn vốn của NHNNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội đã thay đổi theo hướng ổn định hơn, tỷ trọng nguồn vốn trung dài hạn chiếm hơn 66% tổng nguồn, tăng 7,89% so với năm trước. Để đảm bảo nâng cao doanh số cho vay và lợi nhuận từ cho vay, NHNNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội cần tìm mọi biện pháp nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn như hiện nay. Về vốn chủ sở hữu, NHNNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội cần thực hiện một số biện pháp như tăng cường nguồn vốn nội bộ bằng cách giữ lại thu nhập, thực hiện tiết kiệm, và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để cổ phần hoá trong thời gian tới. 3.2 Đa dạng hoá phương thức cho vay ngắn hạn Thực tế hoạt động cho vay ngắn hạn của NHNNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội chủ yếu được thực hiện bằng phương thức cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng. Phương thức cho vay thấu chi chưa được sử dụng. Khách hàng đến với ngân hàng phải lựa chọn những dịch vụ mà ngân hàng cung cấp chứ không phải đưa ra yêu cầu về phương thức tín dụng phù hợp với mình để ngân hàng đáp ứng. Do đó khả năng đáp ứng nhu cầu của ngân hàng còn hạn chế. Thêm vào đó, việc đa dạng hoá các loại hình tín dụng còn có thể giúp NHNNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội giảm thiểu rủi ro và tăng doanh số cho vay. Với những lý do đó, việc đa dạng hoá và phát triển các loại hình dịch vụ là một yêu cầu cấp thiết trong việc nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn. Với loại hình cho vay ngắn hạn thông qua chiết khấu thương phiếu chưa được phát triển trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhưng tất yếu sẽ phát triển trong tương lai, do đó NHNNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội cần nghiên cứu trước về loại hình cho vay này. 3.3 Đảm bảo thực hiện tốt quy trình cho vay Quy trình cho vay là các bước cần thiết để thực hiện một khoản cho vay từ việc tiếp nhận hồ sơ xin vay, thẩm định khách hàng, phương án sản xuất kinh doanh,… đến phê duyệt, giải ngân, kiểm soát và thu hồi nợ được NHNNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội quy định và phổ biến tới tất cả CBTD. Quy trình được xây dựng chặt chẽ với những điều kiện, những thủ tục cần thiết để đảm bảo cho mục tiêu sinh lời và an toàn cho các khoản vay. Tuy nhiên trong quá trình xử lý các khoản vay nhiều CBTD đã không thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết và bỏ qua một số điều kiện quy định dẫn tới những sai sót, gây ra rủi ro cho ngân hàng. Do đó để nâng cao chất lượng cho vay nói chung và cho vay kinh doanh ngắn hạn nói riêng thì việc đảm bảo thực hiện tốt quy trình tín dụng là một yêu cầu quan trọng. 3.4. Nâng cao chất lượng thẩm định năng lực tài chính của doanh nghiệp và thẩm định phương án sản xuất kinh doanh Thẩm định năng lực tài chính của doanh nghiệp và thẩm định phương án sản xuất kinh doanh là căn cứ để ra quyết định tài trợ đúng đắn, bởi vậy nó có tác động trực tiếp đên chất lượng cho vay nói chung và cho vay kinh doanh ngắn hạn nói riêng. Thông qua thẩm định, ngân hàng sẽ đánh giá được doanh nghiệp nào tình hình sản xuất kinh doanh thuận lợi, có phương án sử dụng vốn vay hợp lý, điều đó đảm bảo cho ngân hàng có thể thu được lợi nhuận từ cho vay. Nếu thẩm định không chính xác thì có thể dẫn đến tình trạng không thu hồi được vốn vay. Để nâng cao chất lượng thẩm định cần kết hợp các giải pháp sau - Nâng cao chất lượng thu thập thông tin: Thông tin là đầu vào của việc thẩm định. Do đó để thẩm định chính xác thì cần thông tin đầy đủ và đúng đắn. Điều đó phụ thuộc vào chính sách tín dụng của ngân hàng. Ngoài những thông tin bắt buộc trong hồ sơ vay vốn, ngân hàng cần thu thập thêm thông tin thực tế để đảm bảo tính khách quan cho thông tin. Vì những thông tin mà doanh nghiệp cung cấp là do doanh nghiệp tự lập nên ngân hàng cần phải tìm hiểu về doanh nghiệp bằng cách đi khảo sát thực tế tại doanh nghiệp, tìm hiểu cặn kẽ ngành nghề sản xuất kinh doanh, tiềm năng của sản phẩm trên thị trường, thu thập các thông tin về doanh nghiệp từ các trung tâm kiểm toán độc lập, trung tâm thông tin tín dụng, cơ quan thuế, hải quan, các đối tác của doanh nghiệp, các ngân hàng bạn, hoặc từ các phương tiện thông tin đại chúng. Các thông tin thu thập rất đa dạng, có khi trái ngược nhau, do đó chỉ sử dụng những thông tin chính thức từ các cơ quan nhà nước, thông tin ngoài thì chỉ sử dụng những thông tin có căn cứ chính xác. - Nâng cao chất lượng xử lý thông tin: Các thông tin thu thập được đều là trong quá khứ mà mang tính chất thời điểm. Nhưng ngân hàng không chỉ quan tâm tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong trạng thái tĩnh mà ở một thời điểm mà cần phân tích doanh nghiệp ở trạng thái động. Ngoài thẩm định doanh nghiệp vay vốn, ngân hàng cần phải đặc biệt chú trọng đến việc thẩm định phương án sử dụng vốn vay. Vì thông qua đó, ngân hàng có thể đánh giá được khả năng trả nợ của doanh nghiệp 3.5. Nâng cao công tác kiểm soát trong khi cho vay Sự biến động và sức ép cạnh tranh ngày càng tăng của thị trường làm những doanh nghiệp không có khả năng thích ứng kịp thời sẽ dẫn tới hoạt động kinh doanh khó khăn, mất khả năng thanh toán. Một trong số các khách hàng vay vốn ngắn hạn tại NHNNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Nên những tác động rủi ro khác trong điều kiện hội nhập, cạnh tranh quốc tế và các biến động trong buôn bán quốc tế như biến động tỷ giá, biến động giá nguyên vật liệu… sẽ có thể ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy việc kiểm soát trong khi vay sẽ giúp ngân hàng phát hiện những dấu hiệu mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp để đưa ra biện pháp xử lý kịp thời. Ngoài ra, cần phải xét đến những trường hợp doanh nghiệp cố tình lừa đảo ngân hàng, sử dụng vốn vay vào mục đích sai trái, nhiều rủi ro, có thể gây thiệt hại lớn cho ngân hàng. Do đó kiểm soát trong khi cho vay được coi là một biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro đạo đức, giúp ngân hàng kiểm soát được hành vi của người vay vốn, đảm bảo đồng vốn được sử dụng hiệu quả và đúng mục đích. Nếu việc kiểm soát không chặt chẽ tạo ra lỗ hổng cho người vay sử dụng sai mục đích, làm phát sinh rủi ro tín dụng. Việc kiểm soát trong khi vay của NHNNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội hiện nay ở Ngân hàng mới tập trung chủ yếu việc xem xét các báo cáo tài chính mới nhất, một số giấy tờ hoá đơn liên quan … định kỳ cán bộ tín dụng đến cơ sở để kiểm tra (tối thiểu hai tháng một lần), tuy nhiên việc kiểm soát như vậy sẽ không phát hiện kịp thời các biến cố xảy ra trong doanh nghiệp, nhất là tính trung thực của các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp đưa ra. Hơn nữa, việc xuống cơ sở kiểm tra mang tính định kỳ, do đó doanh nghiệp có thể che dấu. Vì vậy, khi tiến hành giám sát tiền vay cần phải được thực hiện lại như: + Việc xuống cơ sở kiểm tra định kỳ đối với tất cả các khoản vay, đối với những khoản vay lớn, Ngân hàng tiến hành kiểm tra theo chu kỳ 30; 60 hay 90 ngày, đồng thời cũng nên kiểm tra bất thường. +Tổ chức quá trình kiểm soát cẩn thận và nghiêm túc để đảm bảo đánh giá, xem xét tất cả các đặc tính quan trọng nhất của khoản vay bao gồm: đánh giá quá trình thanh toán, đánh giá chất lượng và tình trạng tài sản thế chấp, xem xét đầy đủ khía cạnh pháp lý của hợp đồng tín dụng để bảo đảm rằng ngân hàng có quyền hợp pháp sở hữu toàn bộ hay một phần của tài sản thế chấp của doanh nghiệp trong trường hợp khách hàng không trả được nợ. Ngoài ra phải đánh giá sự thay đổi trong tình hình tài chính của người vay, đánh giá những yếu tố làm tăng khả năng giảm nhu cầu tín dụng của người vay. + Đối với những khoản vay có dấu hiệu có vấn đề Nếu trong trường hợp tốc độ phát triển của nền kinh tế suy giảm hay các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục cho vay của Ngân hàng phải đối mặt với những vấn đề lớn như sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh mới hay sự thay đổi của công nghệ tạo ra nhu cầu mới thì Ngân hàng nên tăng cường các biện pháp kiểm soát tín dụng. + Cùng với việc kiểm soát các khoản cho vay, NHNNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội cần thực hiện quản lý nợ quá hạn một cách bài bản và có hệ thống, thực hiện phân loại nợ quá hạn theo các tiêu thức khác nhau như theo thành phần kinh tế, theo ngành nghề, theo loại tiền, theo nguyên nhân. Từ đó đánh giá chất lượng các khoản cho vay để có những biện pháp quản lý phù hợp. 3.6 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng Nhân tố con người luôn giữ vị trí trung tâm, chi phối và có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của công việc. Đối với hoạt động tín dụng, cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc, thu thập thông tin và tiến hành phân tích tín dụng các khoản vay. Do đó để nâng cao chất lượng cho vay nói chung và chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn nói riêng thì cần phải nâng cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác, và tư cách đạo đức của cán bộ tín dụng. NHNNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội cần phải xây dựng một đội ngũ cán bộ tín dụng đảm bảo cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng tốt yêu cầu công việc Về trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng: NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội coi trọng hơn nữa công tác tuyển dụng, nâng cao chất lượng đầu vào, áp dụng chính sách tuyển dụng công khai, tuyển dụng từ các trường đại học để có được những người được đào tạo một cách có hệ thống các kiến thức về nghiệp vụ ngân hàng. Ngoài ra trong nền kinh tế thị trường hiện nay lượng thông tin càng ngày càng nhiều. Do đó cán bộ tín dụng phải thường xuyên cập nhật thông tin, bổ sung kiến thức mới bắt kịp với những sự thay đổi của môi trường kinh tế, xã hội và pháp luật. Để làm được điều đó, một mặt cán bộ tín dụng của ngân hàng phải thường xuyên trang bị kiến thức cho mình, mặt khác NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội cần tổ chức thường xuyên các chương trình đào tạo cán bộ tín dụng. Việc đào tạo cán bộ tín dụng cần có một chương trình và kế hoạch chi tiết đối với từng nhân viên nhằm đảm bảo phát huy tối đa khả năng đóng góp của mỗi cán bộ tín dụng. Ngoài ra cần phải có sự phối hợp chặt chẽ và chia sẻ trách nhiệm giữa các tổ chức, các cấp lãnh đạo, các đơn vị thành viên. Hoạt động đào tạo có thể được thực hiện thông qua việc mở các lớp ngắn hạn, hoặc cử cán bộ đi học thạc sĩ, tiến sĩ ở trong nước hoặc nước ngoài. Ngoài ra nhằm tạo cơ hội tích luỹ kinh nghiệm thực tế cho cán bộ tín dụng trẻ, NHNNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội cần tích cực đưa cán bộ tín dụng trẻ thâm nhập thực tế, tham gia giám sát, theo dõi quản lý một số dự án của ngân hàng. Ngoài ra cần khuyến khích sự học tập kinh nghiệm giữa các cán bộ tín dụng với nhau, đặc biệt là các cán bộ có kinh nghiệm và kỹ năng cần tích cực truyền đạt kinh nghiệm cho cán bộ tín dụng trẻ. Về tư cách đạo đức: Việc thẩm định dự án và ra quyết định cho vay đều chứa đựng những nhận định mang tính chủ quan của cán bộ tín dụng. Vì vậy NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội cần có các biện pháp nhằm đảm bảo tư cách đạo đức của cán bộ tín dụng, tránh tình trạng cán bộ tín dụng cấu kết với kẻ gian nhằm thu lợi bất chính, gây thiệt hại cho ngân hàng. Do đó NHNNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội cần phải xây dựng một môi trường làm việc lành mạnh, có chính sách lương bổng, thưởng phạt hợp lý nhằm thoả mãn những nhu cầu chính đáng của nhân viên. Đồng thời phải biết nhận biết người tài, trọng dụng người tài để khuyến khích những nhân viên có tâm huyết với ngân hàng. 3.7 Phát triển hoạt động marketing ngân hàng Trong nền kinh tế thị trường cạnh canh là quy luật tất yếu nên để tồn tại được các ngân hàng cần phải đưa ra được những định hướng cũng như chiến lược phát triển cho mình. Trong định hướng phát triển ngân hàng phải luôn đề cao vai trò của hoạt động marketing và coi nó như là một hoạt động sống còn trong cạnh tranh khi nước ta bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. Có marketing tốt thì mới hiểu được rõ nhu cầu của khách hàng, và đáp ứng hoàn hảo nhu cầu của họ. Đây là một công cụ cạnh tranh hiệu quả.Có thể nói rằng hiện nay các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và NHNNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội nói riêng vẫn chưa chú trọng nhiều đến hoạt động marketing mà nếu có quan tâm đến hoạt động này thì việc thực hiện vẫn còn đơn điệu chưa mang đúng nghĩa của nó, các hình thức triển khai thường là: Quảng cáo khuyến mãi hay tiết kiệm dự thưởng còn việc đi sâu vào nghiên cứu nhu cầu của khách hàng hay xác định thị trường mục tiêu, định vị thị trường... thì hầu như là không có và đây là một hạn chế lớn đối với các ngân hàng Việt Nam.Để khắc phục được hạn chế này, NHNNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội phòng marketing của ngân hàng cần thực hiện việc hoạch định các chiến lược, hướng dẫn phối hợp các chức năng hoạt động của Chi nhánh để đạt được mục tiêu chung, nghiên cứu xây dựng kế hoạch đầu tư theo chiến lược khách hàng. Tăng cường công tác tiếp thị, tìm hiểu doanh nghiệp hoạt động trong mọi lĩnh vực chủ động thiết lập các quan hệ với khách hàng đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. Ngoài ra NHNNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội cần phải nâng cao chất lượng phục vụ các dịch vụ đã có sẵn. Chất lượng dịch vụ bao gồm nhiều lĩnh vực liên quan đến khách hàng như thủ tục giấy tờ gọn nhẹ, thời gian xử lý nhanh chóng, tư vấn cho khách hàng hiệu quả, thái độ giao tiếp của nhân viên lịch sự. Chính những yếu tố này sẽ tạo ra điểm khác biệt của ngân hàng nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng hiện nay. Quy trình nghiệp vụ phải thường xuyên được cải tiến trên cơ sở quyền lợi giữa hai bên, tránh tình trạng đòi hỏi quá nhiều thủ tục giấy tờ nhưng vẫn phải đảm bảo yêu cầu an toàn cho ngân hàng. Thêm vào đó, NHNNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội cần phải có những biện pháp để tiếp xúc với khách hàng mục tiêu một cách hiệu quả nhất như sử dụng các phương tiện thông tin phù hợp để khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng có thể dễ dàng biết được trước các thủ tục, điều kiện cần thiết để thực hiện giao dịch với ngân hàng. Đối với những khách hàng truyền thống, thường xuyên giao dịch với ngân hàng và có uy tín trong việc trả nợ, NHNNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội nên có các chính sách ưu đãi nhằm duy trì sự trung thành của khách hàng, tránh tình trạng bị mất khách hàng bởi các ngân hàng trong khu vực. KẾT LUẬN Nâng cao chất lượng tín dụng là một đề tài không phải là mới, nhưng nó luôn luôn là mối quan tâm của mọi ngân hàng vì hoạt động tín dụng đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn cũng là một yêu cầu bức thiết đặt ra cho NHNNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội trong môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong khu vực. Tuy nhiên, để giải quyết một cách hoàn chỉnh các vấn đề có liên quan đến chất lượng công tác tín dụng nói, đòi hỏi phải có sự nỗ lực của không chỉ bản thân Ngân hàng thương mại mà rất cần phải có sự giúp đỡ từ nhiều ngành, nhiều cơ quan trong nền kinh tế. Cần phải ý thức được rằng, đây là một vấn đề mang tính chất lâu dài và cấp thiết. Nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn trước tiên phải là sự cải cách trong nhận thức cuả những người làm công tác tín dụng và sau nữa là sự đổi mới căn bản toàn diện hoạt động ngân hàng. Chất lượng tín dụng là một vấn đề phức tạp, để nâng cao chất lượng tín dụng không phải là một sớm một chiều là làm được mà cần phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng của lãnh đạo Ngân hàng. Trong đề tài này em xin đóng góp một cách nhìn của riêng mình, đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn tại NHNNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNH123.docx
Tài liệu liên quan