Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay

Quản lý sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh hiện nay đang là vấn đề cấp bách đặt ra cho tất cả các doanh nghiệp tồn tại và hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Đây là vấn đề quan trọng có tính chất quyết định đến sự tăng trưởng hay suy thoái của mỗi doanh nghiệp Là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, tồn tại và cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp khác trên thương trường, trong những năm vừa qua, Ban lãnh đạo và toàn bộ cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH Tân An Bình đã không ngừng nỗ lực cố gắng trong quá trình sản xuất kinh doanh, chủ động phấn đấu nâng cao hiệu quả công tác tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn, làm cho đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở. Những thành tích mà công ty đạt được là không thể phủ nhận. Tuy nhiên bên cạnh đó công ty vẫn còn bộc lộ một số vấn đề tồn tại cần khắc phục trong thời gian tới.

doc39 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1537 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ểu hiện của vốn hàng hoá dư dưới dạng thị trường mà còn dưới hình thái vật chất. Tuy nhiên, quan niệm của ông cũng vẫn chưa đề cập đến các loại tài sản khác, các giấy tờ giá... có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đó là một số quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển. Còn các nhà kinh tế học hiện đại, họ quan niệm như thế nào về vốn? Có thể đưa ra một số quan điểm mang tầm khái quát của Các Mác: "Tư bản là quá trình mang lại quá trình thặng dư" (ở đây "tư bản" cũng chính là vốn). Định nghĩa này của Các Mác đã bao hàm đầy đủ bản chất và tác dụng của vốn. Nhưng trong bối cảnh lúc bấy giờ, khi nền kinh tế chưa phát triển, Các Mác quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra quá trình thặng dư cho nền kinh tế. Theo quá trình tài chính học của trường Đại học Tài chính kế toán Hà Nội thì: Vốn kinh doanh là một loại quỹ Thị trường đặc biệt và tiền được họi là vốn khi nó đồng thời thoả mãn các điều kiện sau: - Một là: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định. Hay nói cách khác, tiền phải được đảm bảo bằng 1 lượng tài sản có thực. - Hai là: Tiền phải được tập trung tích tụ đến 1 lượng nhất định. - Ba là: Khi có đầy đủ lượng tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời. Hai điều kiện đầu được coi là điều kiện ràng buộc để tiền để thành vốn; điều kiện 3 được coi là đặc trưng cơ bản của vốn đến nếu tiền không vận động thì nó là đồng tiền "chết", còn nếu vận động hàng hoá vì mục đích sinh lời thì cũng không phải là vốn. Cách vận động và phương thức vận động của vốn do phương thức đầu tư kinh doanh quyết định - Tiền thực tế có 3 phương thức vận động của vốn. - T-T': là phương thức vận động của vốn trong các tổ chức chu chuyển trung gian (ngân hàng, tổ chức tín dụng...) và các hoạt động đầu tư cổ phiếu, trái phiếu. - T-H-T': là phương thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp thương mại ................. - T-H-SX-H'-T: Là phương thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp sản xuất. ở đây chúng ta đi sâu nghiên cứu phương thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp sản xuất. T - H TLLĐ ĐTLĐ .....SX......H'....T' (T'>T) Như vậy có thể thấy rằng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một loại quỹ thị trường đặc biệt. Mục tiêu của quỹ này là để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tức là mục đích tích luỹ (không phải là mục đích tiêu dùng như một số quỹ thị trường khác trong doanh nghiệp). Vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh, như người ta đã nói vốn là số tiền phải được ứng trước cho kinh doanh. Song khác với các quỹ thị trường khác, vốn kinh doanh sau khi được ứng ra được sử dụng cho sản xuất kinh doanh, sau một chu kỳ hoạt động phải được thu về để ứng tiếp chu chu kỳ hoạt động tiếp theo. Nó không thể bị tiêu mất như một số quỹ khác trong doanh nghiệp. Mất vốn đối với doanh nghiệp cũng đồng nghĩa với nguy cơ phá sản. Từ những phân tích trên ta đi định nghĩa tổng quát về vốn: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. 1.2. Phạm vi sử dụng vốn - Vốn kinh doanh là phương tiện để đạt mục đích phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người lao động. - Vốn có giá trị và giá trị sử dụng. - Khi tham gia vào quá trình sản xuất, vốn vận động không ngừng tạo ra sự tuần hoàn và chu chuyển vốn. - Vẫn sức lao động tiềm ẩn trong mỗi con người, phụt huộc vào tư tưởng, tình cảm, môi trường sống.... và biểu hiện khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Với những điểm này ta có thể nhận thức rõ sự khác biệt giữa tiền và vốn. Muốn có vốn thì thường phải có tiền. Song có tiền, thậm chí những khoản tiền lớn cũng chưa chắc đã là vốn. Tóm lại, để tiến hành bất kỳ một quá trình kinh doanh nào cũng cần có một lượng tiền vốn ứng trước. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tiền vốn phải vận động để sinh lời. Hình thái biểu hiện của đồng vốn có thể thay đổi khi vận động nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là quá trình - là tiền, đồng thời phải quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn. Đó là nguyên lý đầu tư sử dụng và bảo toàn vốn. Vì vậy, một khi đồng tiền bị "khê đọng", bị "bỏ ống", vật tư, thiết bị chậm luân chuyển thì chỉ là "vốn chết". Mặt khác, tiền có vận động nhưng lại bị thất tán, không quay về nơi xuất phát vốn giá trị lớn hơn thì đồng vốn cũng là không được bảo toàn, chu kỳ vận động tiếp theo sẽ bị ảnh hưởng. 1.3. Kết cấu vốn kinh doanh Tuỳ theo yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi loại hình doanh nghiệp, có thể lựa chọn các căn cứ phân loại vốn khác nhau. Tuy nhiên, xét một cách tổng thể, để phân tích hiệu quả sử dụng vốn thì cần căn cứ vào vai trò đặc điểm chu chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Dựa vào tiêu chí này, toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành hai bộ phận: vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động (VLĐ). Mỗi bộ phận có đặc điểm chu chuyển khác nhau và đều đóng vai trò quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.1. Vốn cố định (VCĐ) Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng luân chuyển khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm TSCĐ nên quy mô VCĐ nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô TSCĐ lớn hơn hay nhỏ hơn, từ đó mà ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật công nghệ và năng lực sản xuất kinh doanh. Ngược lại, đặc điểm vận động của TSCĐ lại có ảnh hưởng và chi phối đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển trong VCĐ. Từ mối liên hệ đó ta có thể khái quát những đặc điểm cơ bản về sự vận động của VCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau: - VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Có đặc điểm này là do TSCĐ có thể được phát huy trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì thế, VCĐ-hình thái biểu hiện bằng tiền của nó cũng tham gia vào các chu kỳ sản xuất tương ứng. - VCĐ được luân chuyển dần vào từng phần. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, TSCĐ sẽ không bị thay đổi hình thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công suất của nó bị giảm dần, tức là quá trình sử dụng của TSCĐ giảm dần. Theo đó vốn cố định cũng được tách thành hai bộ phận: - Bộ phận thứ nhất: Tương ứng với giá trị bị hao mòn được chuyển vào trong quá trình của sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ. Quỹ khấu hao dùng để tái đầu tư TSCĐ nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp. - Bộ phận thứ hai: Là phần còn lại của vốn cố định "cố định" trong TSCĐ. Trong các chu kỳ sản xuất kế tiếp, nếu như phần vốn luân chuyển dần tăng lên thì phần vốn "cố định" lại dần dần giảm đi tương ứng với mức suy giảm dần giá trị sử dụng của TSCĐ. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó cũng là lúc TSCĐ hết thời gian sử dụng và VCĐ cũng hoàn thành bằng vòng luân chuyển. Trong các doanh nghiệp, VCĐ là một phận phận quan trọng của vốn đầu tư nói riêng và của vốn sản xuất nói chung. Quy mô của VCĐ và trình độ quản lý sử dụng nó là nhân tố quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật - "hệ thống xương và bắp thịt" của sản xuất kinh doanh. Do ở một vị trí then chốt và đặc điểm vận động của nó lại tuân theo tính quy luật riêng, nên việc quản lý và sử dụng VCĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.2. Vốn lưu động (VLĐ) Vốn lưu động trong doanh nghiệp là số tiền ứng trước về TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu của TSLĐ trong các doanh nghiệp cũng khác nhau. Tuy nhiên, đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, TSLĐ thường được cấu tạo bởi hai phần: TSLĐ sản xuất và TS lưu thông. - TS lưu động sản xuất bao gồm những TS ở khâu dự trữ sản xuất như: NVL, CCDC... TS ở khâu sản xuất như: Sản phẩm dở dang, bán thành phầm, chi phí chờ phân bổ... T - H SX H' - T' - TS lư thông của doanh nghiệp bao gồm: Sản phẩm, hàng hoá chưa tiêu thụ trong quá trình sản xuất, khác với TSCĐ, TSLĐ liên tục thay đổi hình thái biểu hạn, giá trị của nó cũng được dịch chuyển toàn bộ một vào giá thành sản phẩm tiêu thụ. Đặc điểm này đã quyết định đến sự vận động của VLĐ - hình thái giá trị của TSLĐ. Quá trình vận động tuần hoàn của VLĐ được khái quát qua sơ đồ sau: - Khởi đầu vòng tuần hoàn, VLĐ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động trong khâu dự trữ sản xuất (nguyên, nhiên vật liệu...) ở đây giai đoạn này, vốn đã thay đổi hình thái từ vốn thị trường sang vốn vật tư, hàng hoá (T - H). - Giai đoạn tiếp theo là giai đoạn sản xuất: Qua công nghệ sản xuất các vật tư dự trữ được chế tạo thành bán thành phẩm và thành phẩm (H - SX - H). - Kết thúc vòng tuần hoàn, sản phẩm sau khi được tiêu thụ, hình thái hàng hoá hiện vật được chuyển sang vốn thị trường như đặc điểm xuất phát ban đầu và bắt đầu một vòng tuần hoàn mới. Từ những đặc điểm của VLĐ được xem xét ở trên đòi hỏi trong khâu quản lý và sử dụng VLĐ cần lưu ý các nội dung sau: - Xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên và tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanhnghiệp - Tổ chức khai thác các nguồn tài trợ VLĐ, đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. II. Sử dụng và quản lý nguồn vốn kinh doanh 1. Nội dung quản lý nguồn vốn kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh chất lượng, hiệu quả đầu tư cũng như chất lượng sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả tổng thể của hàng loạt các biện pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật và tài chính. Việc đảm bảo kịp thời đầy đủ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh có tác dụng mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của daonh nghiệp. Điều đó xuất phát từ những lý do chủ yếu sau: - Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ một quy mô nào đều cần thiết phải có một lượng vốn nhất định. - Việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện tiến bộ của khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển với tốc độ cao thì nhu cầu vốn kinh doanh cũng ngày càng tăng. Do vậy việc tổ chức huy động vốn càng trở nên quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. - Việc huy động vốn đầu tư kịp thời giúp doanh nghiệp có thể chớp được thời cơ kinh doanh, tạo lợi thế trong cạnh tranh. - Lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp làm giảm tới mức thấp nhất chi phí sử dụng vốn, do đó có tác dụng rất lớn đến việc làm tăng..... của doanh nghiệp. Như vậy có thể nói về bản chất: hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh doanh, phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong việc tối đa hoá kết quả lợi ích, tối thiểu hoá lượng vốn và thời gian sử dụng theo các điều kiện về nguồn lực xác định phù hợp vơí mục tiêu kinh doanh. 2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng vốn kinh doanh. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh phải được thể hiện ở chỗ bảo toàn được vốn sản xuất, luân chuyển vốn nhanh tiếp tục tạo ra nguồn tài chính và phân phối sử dụng chúng để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Như vậy có thể nói hiệu quả cao của sử dụng kinh doanh được thể hiện, ở chính hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thông thường người ta sử dụng các chỉ tiêu sau: 2.1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán Thực chất đây là chỉ tiêu sử dụng để đánh giá, phân tích khả năng thanh toán chuyển đổi tài sản thành tiền. Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp, chỉ ra phạm vi quy mô và yêu cầu của các chủ nợ được trang trải bằng tài sản của doanh nghiệp có thể chuyển đổi thành tiền trong một thời kỳ nhất định. Đối với người quản lý doanh nghiệp, thông qua chỉ tiêu này có thể thấy được năng lực thanh toán hoàn trả các khoản nợ. Chỉ tiêu này được thể hiện thông qua các hệ số sau: 2.2. Hệ số khả năng thanh toán tạm thời Hệ số khả năng thanh toán tạm thời là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền trong tổng số tài sản mà hiện doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng và sở hữu chỉ có tài sản lưu động là trong hàng có khả năng chuyển đổi thành tiền. Hệ số khả năng Thanh toán tạm thời = Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Nợ ngắn hạn Nếu hệ số này cao thể hiện khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. 2.3. Hệ số thanh toán nhanh Hệ số thanh toán nhanh = Tổng tài sản lưu động - vốn đầu tư hàng hoá Nợ ngắn hạn 2.4. Hệ số thanh toán tức thời Hệ số thanh toán tức thời = Vốn bằng tiền + các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn 2.5. Chỉ tiêu về cơ cấu tài chính Chỉ tiêu này phản ánh mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp trong kinh doanh đồng thời cũng phản ánh khả năng rủi ro về tài chính có thể xảy ra đối với doanh nghiệp cũng như đối với các chủ nợ. Hệ số Nợ = Tổng số nợ Tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp Hệ số nợ dài hạn = Tổng số nợ đầu hạn Tổng nguồn vốn dài hạn Tổng nguồn vốn dài hạn = vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn Mỗi hệ số nợ cho phép nhìn nhận kết cấu vốn của doanh nghiệp trên những khía cạnh khác nhau. Tính chất tối ưu của các hệ số này phụ thuộc vào từng lĩnh vực kinh doanh và sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nếu hệ số nợ cao cho thấy doanh nghiệp ở trong tình trạng mắc nợ nhiều. Phân tích hệ số kết cấu vốn là một vấn đề quan trọng đối với người quản lý doanh nghiệp khi tiến hành tổ chức huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ tiếp theo. Cùng với việc phân tích kết cấu vốn còn có thể xem xét năng lực đi vay của doanh nghiệp thông qua việc xác định hệ số. Hệ số vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu Tổng số vốn của doanh nghiệp 2.6. Hệ số hoạt động kinh doanh Các hệ số hoạt động kinh doanh có tác dụng đo lường xem doanh nghiệp khai thác sử dụng vốn sản xuất kinh doanh hiệu quả như thế nào. Chúng ta có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu để đánh giá nhưng sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản thường dùng. 2.7. Số vòng quay vốn vật tư hàng hoá Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay hàng tồn kho, nó là một loại hệ số kinh doanh khá quan trọng. Số vòng quay vốn vật tư hàng hoá = Doanh thu thuần trong kỳ Số dư bình quân vốn vật tư hàng hoá trong hàng Chỉ tiêu này cho phép đánh giá mức độ về việc dự trữ, mua sắm vật tư và tổ chức sản xuất tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp. Nếu hệ số vòng quay vốn vật tư cao làm cho doanh nghiệp củng cố lòng tin và khả năng thanh toán. Ngược lại, nếu hệ số này thấp hơn gợi lên tình hình doanh nghiệp có thể bị ứ đọng vật tư hàng hoá vì không cần dùng hoặc dự trữ quá mức sản phẩm tiêu thụ chậm vì sản xuất không sát với nhu cầu thị trường... 2.8. Kỳ thu tiền bình quân Là một loại khác của hệ số hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán đồng thời cũng phản ánh hiệu quả quản lý các khoản thu và các chính sách tín dụng doanh nghiệp thực hiện với khách hàng của mình. Kỳ thu tiền bình quân = Số dư bình quân các khoản phải thu trong kỳ Doanh thu bình quân một ngày trong kỳ 2.9. Số vòng quay vốn lưu động Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần trong kỳ Số dư bình quân vốn lưu động trong kỳ Việc tăng vòng quay vốn lưu động có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp, có thể giúp doanh nghiệp giảm được lượng vốn lưu động trong kinh doanh, giảm được lượng vốn vay hoặc có thể mở rộng được quy mô kinh doanh trên cơ sở vốn hiện có. 2.10. Hiệu suất sử dụng vốn cố định Chỉ tiêu này đo lường hiệu suất sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp trong kỳ. Vốn cố định được xác định trên cơ sở giá trị còn lại của TSCĐ. Hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần trong kỳ Số dư bình quân vốn cố định trong kỳ 2.11. Hệ số vòng quay toàn bộ vốn Đây là hệ số phản ánh hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn hay tài sản của doanh nghiệp trong kỳ. Vòng quay toàn bộ vốn = Doanh thu thuần trong kỳ Số dư bình quân toàn bộ vốn trong kỳ Vòng quay toàn bộ vốn càng lớn thể hiện hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. 2.12. Hệ số sinh lời Hệ số sinh lời là thước đo hàng đầu đánh giá tính hiệu quả và tính sinh lời trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là kết quả hàng loạt các biện pháp quản lý và quyết định của doanh nghiệp. Hệ số sinh lời của doanh nghiệp có nhiều dạng. 2.13. Tỷ suất doanh lợi doanh thu Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi doanh thu = Lợi nhuận ròng trong kỳ Doanh thu thuần trong kỳ 2.14. Tỷ suất doanh lợi tổng vốn Tỷ suất doanh lợi tổng vốn = Lợi nhuận ròng trong kỳ Toàn bộ vốn bình quân sử dụng trong kỳ Hệ số này phản ánh khả năng sinh loì của mỗi đồng vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu rất quan trọng. Nó cho thấy hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp và mức thực lãi của một đồng vốn mang lại. 2.15. Doanh lợi vốn chủ sở hữu Doanh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận ròng trong kỳ Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ Chỉ tiêu này đo lường mức sinh lời của một đồng vốn chủ sở hữu. Nó phản ánh trình độ sử dụng vốn của người quản lý doanh nghiệp. Đây cũng là chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp mà người đầu tư rất quan tâm. III. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. 1. Sự cần thiết phải nâmg cao hiệu quả sản xuất vốn kinh doanh. Kinh doanh là một hoạt động kiếm lợi mà lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để đạt được lợi nhuận tối đa các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh trong đó quản lý và sử dụng vốn là yếu tố quan trọng có ý nghĩa quyết định đến kết quả và hiệu qủa sản xuất kinh doanh. Trước đây trong cơ chế bao cấp, mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước đều được Nhà nước bao cấp qua các nguồn cấp phát từ ngân sách Nhà nước và qua nguồn tín dụng với lãi suất ưu đãi. Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước, lãi Nhà nước hưởng, lỗ Nhà nước chịu - do vậy doanh nghiệp không quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hoạt động tài chính thụ đọng. Nó thủ tiêu tính tự chủ, sáng tạo của các doanh nghiệp trong công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế cùng đan xen hoạt động cạnh tranh lẫn nhau, các doanh nghiệp Nhà nước cùng song song tồn tại và cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác. Để có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế mới tất yếu đòi hỏi các doanh nghiệp đang hoạt động phải nắm bắt nhu cầu thị trường, đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm, tìm mọi cách để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng mặt hàng sản xuất..... nhằm cạnh tranh với các sản phẩm khác trên thị trường. Muốn thực hiện được các vấn đề trên tất yếu doanh nghiệp phải có vốn, khai thác sử dụng vốn có hiệu quả (phát huy hết công suất máy móc, thiết bị, tăng nhanh tốc độ quay vòng lưu động...) việc tổ chức đảm bảo vốn cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục với quy mô ngày càng mở rộng, máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại.... có tầm quan trọng đặc biệt đối với các doanh nghiệp. Như vậy khi chuyển sang cơ chế thị trường, nắm quyền chủ động trong việc sử dụng vốn, có trách nhiệm bảo tồn phát triển vốn, các doanh nghiệp đều phải quan tâm đúng mức đến hiệu quả sử dụng vốn. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tức là tìm ra các biện pháp làm cho hệ số doanh lợi vốn đạt được là cao nhất hay nói cách khác là khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn bỏ vào đầu tư là cao nhất. Để giải quyết vấn đề này, doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm chú trọng đến việc giảm tối đa các chi phí về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh có nghĩa là với chi phí sử dụng vốn thấp nhất nhưng lại đạt được kết quả (lợi nhuận) cao nhấp, tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, giảm tối đa khối lượng tồn kho, sử dụng tối đa công suất máy móc, thiết bị, tăng vòng quay VLĐ.... Xác định đúng các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn vậy trước hết ta phải hiểu được thế nào là sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả? Theo cách hiểu đơn giản nhất có nghĩa là với một lượng vốn nhất định bỏ vào hoạt sản xuất kinh doanh phải mang lại lợi nhuận cao nhất và làm cho đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở. Từ những vấn đề nêu trên ta có thể nhận thấy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh của doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Nó quyết định sự tăng trưởng phát triển của mỗi doanh nghiệp trong cơ chế mới. 2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Để nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và sử dụng vốn kinh doanh nói riêng, doanh nghiệp cần áp dụng đồng thời nhiều biện pháp khác nhau. Việc tìm kiếm và thực thi các giải pháp phù hợp phải xuất phát từ đặc điểm, quy mô kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các yếu tố khác như: Chính sách kinh tế tài chính vĩ mô, môi trường kinh doanh và diễn biến thị trường… Tựu chung lại, có thể tiêu thức hóa theo một số các nhóm giải pháp sau: Xây dung và lựa chọn các phương án, chiến lược kinh doanh tối ưu. Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý trong doanh nghiệp. Sử dụng vốn một cách tiết kiệm, không lãng phí thông qua việc triển khai các định mức kỹ thuật tiên tiến. Nâng cao tốc độ chu chuyển vốn bằng các giải pháp kỹ thuật phù hợp. Giải quyết tốt quá trình thanh toán… Như vậy: Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một trong những nhân tố quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp và do đó đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Phần II Thực trạng vốn kinh doanh và công tác quản lý vốn kinh doanh tại công ty TNHH Tân an bình I. Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Tân An Bình: 1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Tân An Bình. Công ty TNHH Tân An Bình là một doanh nghiệp tư nhân ,được thành lập ngày 4 tháng 8 năm 19931. Tên giao dịch : Công ty TNHH Tân An Bình Trụ sở chính :số 60 phố Trần Quang Diệu- Đống Đa - Hà Nội Tiền thân của công ty là "Xưởng may tư nhân" được thành lập vào ngày 18 tháng 2 năm 1980, có trụ sở tại ngôi nhà 2 tầng của tên chủ xưởng dạ Thuỵ Khê - Ba Đình - Hà Nội. Ban đầu biên chế chỉ có trên 30 cán bộ công nhân viên, đa số được tuyển dụng theo chế độ hợp đồng, phương thức sản xuất thủ công đơn giản chẳng khác gì một tổ hợp sản xuất, với nhiệm vụ may đo phục vụ cán bộ trung, cao cấp trong trong toàn dân .Trong những năm đầu với trang thiết bị ngèo nàn nên năng xuất lao động không đáng kể. Đến năm 1985, khi nền kinh tế thị trường phát triển,nhu cầu giao lưu kinh tế ngày càng đòi hỏicác chủ thể ngày càng phảI chủ động hơn, năng động hơn trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá. Để đáp ứng yêu cầu trên,xưởng đã mạnh dạn tuyển thêm thợ may lành nghề và đầu tư trang thiết bị máy móc nhà xưởng để phục vụ nhu cầu may mặc trong toàn dân. Ngày 4 tháng 8 năm 1993, các thành viên ra quyết định thành lập công ty TNHH Tân An Bình, để sản xuất các mặt hàng phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Trải qua hơn 20 năm hoạt động, đặc biệt là từ khi đất nước thực hiện cơ chế mới, công ty càng khẳng định chỗ đứng của mình trong nền kinh tế đất nước xứng đáng là đơn vị anh hùng lao động. Thông qua một số chỉ tiêu của công ty những năm gần đây cho thấy công ty đã có những tiến bộ vững chắc trong cơ chế thị trường. 2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH Tân An Bình. 2.1 Mặt hàng chủ yếu: - Sản xuất các sản phẩm may đo bán sẵn, chủ yếu là hàng dệt, may mặc theo kế hoạch dài hạn của công ty và hợp đồng xuất khẩu ra các nước trên thế giới. - Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng dệt, may phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. - Xuất nhập khẩu các sản phẩm vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất các mặt hàng thuộc ngành may và dệt của công ty. - Đào tạo thợ bậc cao trong ngành may mặc. 2.2. Đối tượng và địa bàn kinh doanh của công ty TNHH Tân An Bình. - Đối tựơng: Tập trung chủ yếu vào tầng lớp thanh thiếu niên, công nhân viên chức, học sinh sinh viên. - Địa bàn kinh doanh: Chiếm lĩnh thị trường miền Bắc, trên đà phát triển đi sâu vào khai thác thị trường miền Trung và miền Nam. + ở miền Bắc: Có các cửa hàng may đo bán sẵn, các trung tâm giới thiệu sản phẩm và hầu hết cac sản phẩm đã có mặt trong các siêu thị lớn. + ở miền Trung và miền Nam: Đã có các văn phòng đại diện và giới thiệu sản phẩm nhằm thu thập thông tin để đáp ứng nhu cầu lớn ở hai thị trường này. . Đặc điểm hoạt động và kinh doanh của công ty TNHH Tân An Bình. Sơ đồ sản xuất của công ty TNHH Tân an bình Bộ Phận Đào Tạo Nghề may PX May PX Cắt XN II XN I X - Do sản phẩm của công ty có nhiều sản phẩm khác nhau sản phẩm cần có mẫu mã , hình thức đẹp , chất lượng đảm bảo . Vì vậy việc tổ chức sản xuất của công ty mang nét đặc thù riêng . Để đáp ứng nhu cầu về chuyên môn hóa sản xuất ,công ty sản xuất theo từng XN . Trong đó: - XN I: là XN may đo theo hợp đồng để xuất khẩu ra thị trường thế giới. - XN II: là XN dệt và may hàng dệt kim phục vụ cho nhu cầu tiêu ding trong nước. -PX cắt :có nhiệm vụ tiếp nhận và triển khai các sản phẩm theo kế hoạch của công ty giao cho XN . Phụ trách phân xưởng là quản đốc giám sát điều hành các công việc của tổ sản xuất. -PX may: tiếp nhận và triển khai thực hiện kế hoáchản xuất may của công ty giao cho XN. - Ngoài ra , công ty có các cửa hàng giới thiệu sản phẩm để thực hiện việc kinh doanh dịch vụ. Xu hướng trong những năm tới công ty sẽ mở rộng mạng lưới văn phòng , chi nhán đại diện trực thuộc công ty tại một số tỉnh thành phố nhằm mở rộng quy mô hoạt động, trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế với các bạn hàng nơức ngoài . Quy trình sản xuất của công ty Tân An Bình là quy trình sản xuất kiểu liên tục khép kín trong tong XN . Sản phẩm được sản xuất qua nhiều giai đoạn , chu kỳ sản xuất ngắn , sản phẩm sản xuất có số lượng nhiều nhưng do quy trình sản xuất hợp lý ( trong mỗi XN các tổ sản xuất , trong đó có tổ sản xuất phục vụ trực tiếp cho XN sản xuất ). Do đó các phân xưởng sản xuất độc lập không phụ thuộc vào nhau , tránh được vận chuyển nội bộ đồng thời đảm bảo cho công tác quản lý được thuận lợi. Đây là cách tổ chức hợp lý mà công ty đã lựa chọn phù hợp với điều kiện sản xuất của công ty . Các sản phẩm được sản xuất ra đều được kiểm tra chất lượng chặt chẽ trước khi nhập kho của công ty. Quy trình công nghệ sản xuất của công ty TNHH Tân an bình Nhập kho Thànhphẩm Hoàn thiện May Phân khổ đo đếm Vải Cắt 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Tân An Bình. Là doanh nghiệp tư nhân,Công ty TNHH Tân An Bình tổ chức quản lý theo một cấp đứng đầu là Ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp tới từng đơn vị thành viên, giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng ban chức năng và nghiệp vụ.. Ban giám đốc công ty gồm một giám đốc, ba phó giám đốc. Đứng đầu công ty là giám đốc do các thành viên bổ nhiệm. Giám đốc điều hành của công ty là người đại diện cho nghĩa vụ, quyền lợi của công ty trước các cơ quan pháp luật.. Giúp việc cho giám đốc công ty có 3 phó giám đốc: - Phó giám đốc chính trị kiêm bí thư Đảng uỷ. - Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và chất lượng sản phẩm. - Phó giám đốc phụ trách kinh doanh và xuất nhập khẩu. Các phó giám đốc có thể được uỷ quyền trực tiếp làm đại diện tư cách pháp nhân từng phần việc hoặc có thời hạn do giám đốc công ty giao. Các phòng ban gồm có: - Ban chính trị: chuyên trách công tác Đảng giúp giám đốc tiến hành công tác tư tưởng, công tác tổ chức Đảng trong toàn công ty. - Phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu: kinh doanh tạo nguồn vật tư, thành phẩm ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá. - Phòng kế hoạch tổ chức sản xuất: tham mưu cho giám đốc về công tác khoa học chất lượng sản phẩm, nghiên cứu chế thử, kiểm tra chất lượng sản phẩm. - Phòng tài chính kế toán: tham mưu cho giám đốc về công tác tài chính kế toán, có nhiệm vụ ghi chép phản ánh một cách chính xác kịp thời các phát sinh trong công ty. Phòng là cơ quan thực hiện giám sát viên của Nhà nước tại công ty, chịu trách nhiệm trước cấp trên và giám đốc về thực hiện các chế độ nghiệp vụ công tác tài chính kế toán của toàn công ty. - Phòng quản trị hành chính: giúp giám đốc công tác văn thư quản trị hành chính, đảm bảo trang thiết bị làm việc trong công ty và các công tác hành chính quản trị khác. Toàn bộ bộ máy quản lý hành chính của công ty được trình bày theo sơ đồ sau: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Tân an bình Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng hành chính quản lý Phòng KD XNK Phòng tổ chức sản xuất Phòng TCKT Phòng KT Phòng CT Trường đào tạo nghề may XN VI XN V XN IV XN III XN II XN I 4. Kết quả kinh doanh qua hai năm 2005-2006 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005 - 2006 Đ/v:Trđ Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 So sánh 2006-2005 Tuyệt đối % Giá trị tổng sản lượng đồng 9.734.848.145 14.106.018.748 +4.371.170.603 +44,9 Doanh thu tiêu thu đồng 13.313.478.238 16.965.490.906 +3.652.012.668 +27,43 Lợi nhuận ròng đồng 993.428.641 872.405.485 -121.023.156 -12,18 Số nộp ngân sách đồng 827.312.304 1.074.162.528 +216.850.224 +29,84 Tổng số vốn SXKD đồng 8.401.626.318 8.777.011.057 +375.384.739 +4,47 Vốn cố định đồng 4.559.609.015 4.777.886.210 +218.277.195 +4,79 Vốn lưu động đồng 3.842.017.303 3.999.124.847 +157.107.544 +4,09 Thu nhập bq đầu người đồng/ng 1.331.968 1.641.438 +309.470 +23,23 Số lao động Người 2016 2649 Qua bảng số liệu trên ta thấy trong năm 2006, mặc dù quy mô về vốn, giá trị tổng sản lượng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm đều tăng nhưng lợi nhuận ròng của công ty lại giảm 12,18% so với năm 2005. Những phần sau sẽ phân tích sâu hơn để tìm ra nguyên nhân của vấn đề tồn tại này. Bên cạnh điểm hạn chế trên, công ty có cố gắng tích cực là không vì lợi nhuận giảm mà cắt giảm thu nhập của người lao động. Thu nhập bình quân đầu người trong năm tăng 23,23% chứng tỏ công ty đã hết sức quan tâm đến đời sống công nhân viên từ đó có tác động tích cực tới ý thức và trách nhiệm của người lao động. II. Tình hình vốn kinh doanh và công tác quản lý vốn kinh doanh của công ty TNHH Tân An Bình. 1. Tình hình phân bổ vốn kinh doanh: Bảng phân tích tình hình phân bổ vốn Đ/v: Trđ Chỉ tiêu 2005 2006 So sánh 2006-2005 Số tiền % Số tiền % Chênh lệch tăng (+) giảm (-) % A: TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 1. Vốn bằng tiền 2. Đầu tư tài chính ngắn hạn 3. Các khoản phải thu 4. Hàng tồn kho 5. TSLĐ khác B: TSCĐ và đầu tư dài hạn 1. TSCĐ và đầu tư dài hạn 3.842.017.303 1.038.192.521 - 1.429.785.800 1.360.038.982 14.000.000 4.559.609.015 4.559.609.015 45,73 12,36 - 17,02 16,19 0,17 54,27 54,27 3.999.124.847 151.287.808 - 1.025.836.757 2.801.950.282 20.050.000 4.777.886.210 4.777.886.210 45,56 1,72 - 11,69 31,92 0,23 54,44 54,44 +157.107.544 -886.904.713 - -403.949.043 +1.441.911.300 +6.500.000 +218.277.195 +218.277.195 +4,09 -85,43 - -28,85 +106,0 +46,43 +4,79 +4,79 Cộng 8.401.626.318 100 8.777.011.057 100 375.384.739 +4,47 Qua số liệu ở bảng trên, ta thấy tổng số vốn cuối kỳ 2006 so với năm 2005 tăng lên 375.384.739 Trđ, với số tương đối là 4,47%. Điều này cho phép đánh giá rằng: quy mô về vốn của công ty đã tăng lên, cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp được tăng cường, thể hiện rõ ở tình hình tăng thêm tài sản cố định 218.277.195 Trđ, với số tương đối tăng 4,79%. 2. Tình hình chi phí kinh doanh: Đánh giá tình hình chi phí kinh doanh 2 năm 2005-2006 ĐVT:Trđ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2005 So sánh 2006-2005 Chênh lệch TL (%) 1.Tổng doanh thu 285.416.775.694 332.477.604.197 47.060.828.844 16,49 2.Giá vốn hàng bán 265.360.876.058 307.054.616.305 41.693.739.611 15,7 3.Tổng CFKD 19.264.380.058 24.341.822.146 5.077.442.088 26,35 4.Vốn KD BQ 76.370.596.716 92.435.342.987 16.064.746.987 21,04 5. VLĐ bquân 20.109.188.397 22.156.382.751 2.047.194.354 10,18 6.VCSH bquân 6.520.296.642 6.749.362.448 229.065.806 3,51 7.TổngLN sau thuế 990.000.000 1.098.000.000 108.000.000 10,91 8.Vòng quayVLĐ 13,196 13,86 0,664 9.HS phục vụ VKD 3,74 3,596 -0,144 10.HS sinh lợi VKD 0,013 0,012 -0,001 11.HS sinh lợi VCSH 0,00152 0,01626 0,4714 12.Tỷ suet CFKD 0,067 0,073 0,006 13.Tỷ Suất LNCFKD 0,05 0,045 -0,005 NX: Vòng quay vốn lưu động năm 2006 là 13,86 vòng, năm 2005 là 13,196 vòng. Hệ số phục vụ năm 2005 là cứ bỏ 1 trđ kinh doanh thì doanh thu đạt được 3,74 trđ, với ý nghĩa đó năm 2006 là 3,596 trđ ( giảm so với năm 2005 là 0,144 trđ). Mặc dù doanh thu năm 2006 đã tăng so với năm 2005, tổng vốn king doanh năm 2006lại lớn hơn tổng vốn kinh doanh năm 2005 cho nên hệ số phục vụ kinh doanh năm 2006 thấp hơn năm 2005. Điều này là không tốt, Công ty cầm có biện pháp quản lý và sử dụng nguồn vốn để kinh doanh có hiệu quả hơn. Năm 2005, bình quân 1 trđ vốn kinh doanh làm ra được 0,013 trđ lợi nhuận, cũng với ý nghĩa đó năm 2006 là 0,012trđ ( giảm so với năm 2005 là 0,001 trđ). Tổng lợi nhận của năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 nhưng tổng số vốn kinh doanh bình quân năm 2006 lại cao hơn so với năm 2005 cho nên hệ số sinh lợi thấp hơn. Công ty cần tăng cường công tác quản lý tài chính và sử dụng có hiệu quả hơn. Bình quân năm 2005 cứ 1 trđ vốn chủ sở hữu thì làm được 0,00152 trđ lợi nhuận, với ý nghĩa đó năm 2006 là 0,1626 trđ lợi nhuận. So với năm 2005 thì năm 2006 giảm 0,4714 trđ. Công ty cần bổ sung nguồn vốn chủ sở hữu để việc kinh doanh có hiệu quả. Tỷ suất chi phí kinh doanh năm 2005 là 0,067 trđ, trong khi đó năm 2006 là 0,073 trđ. Như vậy, Công ty chưa tiết kiệm được chi phí kinh doanh. Về tỷ suet lợi nhuận chi phí kinh doanh năm 2006 nhỏ hơn năm 2005. công ty cần có biện pháp quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tốt hơn. 3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụngVốn sản xuất kinh doanh năm 2005 - 2006 Đ/v: Trđ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh 2006 - 2005 tăng (+), giảm (-) Vòng quay vốn vật tư hàng hoá (lần) Kỳ thu tiền bình quân (ngày) Vòng quay toàn bộ vốn (vòng) Tỷ suất doanh lợi doanh thu (%) Tỷ suất doanh lợi tổng vốn (%) Doanh lợi vốn chủ sở hữu Nguồn vốn xây dựng Nguồn vốn phát triển xây dựng 7,91 19 1,71 7,62 13,02 15,84 61,9 8,58 7,86 26 1,91 5,33 10,16 13,15 67,2 5,33 -0,05 +7 +0,2 -2,29 -2,86 -2,69 +5,3 +3,25 Qua những điểm phân tích ở trên, có thể nhận thấy hiệu quả của công tác quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của năm 2006 đã giảm so với năm 2005 mặc dù trong năm quy mô vốn, số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ tăng, doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng. Đây là vấn đề tồn tại mà công ty cần tìm ra nguyên nhân để có biện pháp khắc phục. Tóm lại, qua quá trình phân tích trên ta thấy trong năm 2006, Công ty TNHH Tân An Bình đã có nhiều cố gắng nỗ lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. - Quy mô vốn tăng, cơ sở vật chất kỹ thuật được tăng cường thể hiện rõ ở việc tăng thêm tài sản cố định, tình hình đầu tư chiều sâu có khả quan, tỷ suất đầu tư đã tăng lên cho thấy sự tăng lên của năng lực sản xuất và xu hướng phát triển của doanh nghiệp. - Khả năng tự tài trợ của công ty khá cao, giúp cho công ty có thể chủ động, tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Công ty đã cố gắng huy động, khai thác triệt để khả năng sản xuất của tài sản cố định, huy động tối đa máy móc thiết bị vào sản xuất, không để vốn ứ đọng trong tài sản cố định không cần dùng và chưa cần dùng do đó hiệu suất sử dụng vốn cố định đã tăng lên. Phần III Những giảI pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Tnhh Tân An bình I. Đánh giá tổng quát về công tác quản lý vốn kinh doanh và định hướng chiến lược phát triển sản xuất vốn kinh doanh của công ty trong tương lai. 1. Những ưu điểm nổi bật trong công tác quản lý của Công ty TNHH Tân An Bình: * Trong sản xuất kinh doanh - Ban giám đốc công ty đã xác định đúng hướng, có quyết tâm cao trong việc đầu tư mở rộng sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm để tạo bước nhảy vọt cho công tác sản xuất. - Công tác quản lý được công ty khá chú trọng. Ban lãnh đạo công ty đã thực hiện công tác quản lý theo nguyên tắc "bình đẳng, đôi bên cùng có lợi". Có thể nói với tinh thần dân chủ cởi mở, Ban giám đốc đã đi sâu đi sát vào các tổ chức công nhân, nắm bắt được những tâm tư nguyện vọng của họ để kết hợp họ hoàn thành được mục tiêu chung của công ty. - Công ty sử dụng những chính sách khen thưởng hợp lý đúng với sức lao động của họ bỏ ra, nhằm khuyến khích những người lao động làm việc có trách nhiệm và tích cực hơn. Với mức thu nhập hợp lý, đảm bảo cuộc sống cho người lao động làm họ tin tưởng hơn về công ty cả về hiện tại lẫn tương lai. - Công ty thường xuyên bồi dưỡng tay nghề, trình độ cho các cán bộ công nhân viên để họ theo kịp với dây chuyền công nghệ cũng như từng bước thay đổi nếp sống, suy nghĩ của thời bao cấp. - Hàng năm công ty còn mở các cuộc thi tuyển vào làm việc tại công ty và được đào tạo tay nghề trước khi đứng vào dây chuyền sản xuất. Với những chính sách ưu đãi hợp lý, đúng với tâm tư nguyện vọng của cán bộ công nhân viên đã từng bước làm cho họ tin tưởng vào công ty, góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. * Công tác tài chính: với lượng vốn lưu động của mình, mặc dù sử dụng chưa triệt để trong sản xuất kinh doanh song nó vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cho công ty khá cao. * Trong một số mặt khác, công tác quản lý của công ty cũng đạt được những ưu điểm rất cần thiết để hoàn thiện mình trên con đường phát triển. 2. Những vướng mắc trong công tác quản lý của Công ty TNHH Tân An Bình. Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường cũng gặp phải không ít những khó khăn, vướng mắc trong công tác quản lý và Công ty TNHH Tân An Bình cũng vậy. 2.1. Vướng mắc của công ty - Lực lượng cán bộ công nhân viên trong công ty còn rất trẻ, hầu hết là trình độ kỹ thuật còn kém cỏi. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật còn thiếu. Công ty áp dụng quy trình công nghệ khoa học kỹ thuật chưa nghiêm ngặt và còn chủ quan trong việc thực hiện, dẫn tới chất lượng sản phẩm chưa ổn định, đồng đều, mẫu mã chưa phong phú. - Công ty còn có khá nhiều nguyên vật liệu tồn kho. Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới việc lãng phí đồng vốn, gây ứ đọng đồng vốn không được luân chuyển kịp thời. - Trong quy trình dự trữ, lượng vốn kinh doanh của công ty chưa được khai thác triệt để, điều này cũng làm cho công tác quản lý của công ty bị ảnh hưởng. 2.2. Vướng mắc do chế độ chính sách kế toán - tài chính - Chế độ chính sách kế toán - tài chính còn cồng kềnh, nặng nề thủ tục. - Công tác kế toán quản lý chủ yếu vẫn là trên giấy tờ viết tay chứ chưa áp dụng mạng lưới máy vi tính vào kế toán. II. Những giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất vốn kinh doanh của công ty TNHH Tân An Bình. Để quản lý việc mua sắm, dự trữ và sử dụng vật tư được tốt hơn, đồng thời giải phóng vật tư tồn đọng, tránh ứ đọng vốn trong khâu dự trữ từ đó làm tăng hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty, theo tôi cần phải có những giải pháp chủ yếu sau: - Cùng với việc kiểm kê, đánh giá lại vật tư tồn kho, định kỳ hàng tháng hàng quý công ty phải thường xuyên xác định mức dự trữ hợp lý của từng loại vật tư, nguyên vật liệu tránh tình trạng dự trữ thừa, dự trữ vượt định mức gây ứ đọng vốn. - Đối với vật tư tồn đọng lâu ngày kém phẩm chất, không thể sử dụng cho sản xuất công ty cần nhanh chóng giải phóng, thu hồi vốn càng nhanh càng tốt. Biện pháp xử lý ở đây là: tiến hành kiểm kê phân loại, xác định giá trị hiện tại của những loại vật tư, nguyên vật liệu này. Trong điều kiện cụ thể, nếu cần thiết có thể tiến hành thanh lý, nhượng bán, thậm chí chấp nhận bán với giá rẻ để thu hồi vốn, tránh tình trạng để vốn chết trong nguyên vật liệu tồn kho từ đó làm ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn. - Cùng với việc lập kế hoạch mua sắm, dự trữ, định mức nguyên vật liệu hợp lý công ty cần quan tâm đến việc sửa chữa nâng cấp các nhà kho đảm bảo cho việc dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu, không để nguyên vật liệu hư hỏng, mất mát gây thất thoát vốn, đồng thời cung cấp nguyên vật liệu đúng quy cách, chất lượng, chủng loại phục vụ cho sản xuất được tốt hơn. - Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc sử dụng nguyên vật liệu trong từng khâu sản xuất, kịp thời phát hiện, xử lý những nguyên nhân gây lãng phí nguyên vật liệu, đồng thời có hình thức khen thưởng đối với những đối tượng sử dụng tiết kiệm, có trách nhiệm... Thực hiện tốt công tác quản lý mua sắm, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu sẽ góp phần đáng kể vào việc cắt giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty. *. Tổ chức tốt công tác thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ Năm 2005 số dư bình quân các khoản phải thu chỉ là 714.892.900 Trđ, do đó làm cho kỳ thu tiền bình quân được rút ngắn (19 ngày). Tuy nhiên công ty đã không duy trì và phát huy được thành tích này. Số dư các khoản phải thu cuối năm 2005 lên tới 1.429.785.800 Trđ. Năm 2006 tuy số dư các khoản phải thu cuối năm có giảm đi 403.949.043 Trđ (giảm 28,25%) so với năm 2005 song số giảm này lại chủ yếu do các khoản trả trước cho người bán (giảm 1.089.650.000 Trđ với số tương đối giảm 91,6%), khoản phải thu khác giảm 7.821.966 Trđ (giảm 92,22%) trong khi đó khoản phải thu của khách hàng lại tăng quá nhanh, tăng 693.522.923 Trđ với số tương đối tăng 299,05%. Điều này cho thấy trong cả hai năm 2005 và 2006 công tác thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ của công ty chưa được thực hiện tốt. Số dư bình quân các khoản phải thu năm 2006 tăng làm cho kỳ thu tiền bình quân tăng lên đáng kể (26 ngày). Như vậy có thể thấy năm 2006 số vốn mà công ty bị khách hàng chiếm dụng khá cao. Điều này cũng có nghĩa là số vốn bị chiếm dụng của công ty không tiếp tục tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, không mang lại hiệu quả sử dụng do đó gây ảnh hưởng trực tiếp đến vòng quay vốn và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty. Để khắc phục những tồn tại trên, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, công ty cần có biện pháp hạn chế tình trạng bị khách hàng chiếm dụng vốn quá nhiều, tình trạng nợ nần dây dưa... công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau: - Trong hợp đồng tiêu thụ sản phẩm phải quy định rõ thời hạn trả tiền, hình thức thanh toán... Nếu không thực hiện theo đúng hợp đồng, bên có lỗi phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại một cách đầy đủ, nghiêm túc theo các điều khoản quy định trong hợp đồng. - Thực hiện hình thức triết khấu bán hàng, giảm giá, hồi khấu tiền hàng cho những khách hàng mua với khối lượng lớn và thanh toán tiền hàng sớm nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh, hạn chế việc thanh toán chậm, nợ nần dây dưa khó đòi. *. Nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, đa dạng hoá mặt hàng sản xuất Đa dạng hoá mặt hàng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những biện pháp cần thiết góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. Do đó việc đa dạng hoá mặt hàng sản xuất đối với công ty là điều hết sức cần thiết. Công ty có thể thực hiện một số giải pháp sau: - Vẫn tiếp tục sản xuất các mặt hàng tiêu thụ nội bộ. - Từng bước chuyển hướng đầu tư sản xuất các mặt hàng mới, nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các mặt hàng. Cùng với việc đa dạng hoá mặt hàng sản xuất, công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm để chiếm lĩnh thị trường va tạo chữ tín với khách hàng. Sản phẩm của công ty sản xuất ra có được khách hàng chấp nhận thì việc tiêu thụ mới thuận lợi và từ đó mới tăng nhanh được tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm tạo chữ tín với khách hàng, công ty cần làm tốt một số giải pháp sau: - Cải tiến công tác tổ chức sản xuất, nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân, khuyến khích động viên cán bộ công nhân viên toàn công ty phát huy sáng kiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. - Tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất. *. Mở rộng và tìm kiếm thị trường ổn định, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Xuất phát từ vấn đề còn tồn đọng hiện nay của Công ty TNHH Tân An Bình là thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty còn tương đối hạn hẹp, công việc sản xuất chủ yếu là dựa trên đơn đặt hàng và một số doanh nghiệp, bạn hàng khác. Vì phụ thuộc nhiều vào các đơn đặt hàng nên công việc thường biến động, có lúc thì dồn dập, có lúc lại thiếu việc làm. Do vậy công ty thường gặp khó khăn trong việc đảm bảo có đủ việc để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Để khắc phục được vấn đề tồn tại này, đòi hỏi công ty phải chủ động khai thác, tiếp cận thị trường, mở rộng thị trường và tìm kiếm một thị trường tiêu thụ ổn định. Theo tôi công ty cần thực hiện một số biện pháp sau: - Công ty cần chủ động tìm kiếm những khách hàng có nhu cầu lớn và sử dụng sản phẩm có tính chất thường xuyên, lâu dài để ký kết các hợp đồng sản xuất từ đó tạo cho công ty một thị trường tiêu thụ ổn định. - Công ty cần có sự đầu tư tài chính thích đáng để thực hiện các biện pháp tiếp cận, chiếm lĩnh thị trường cũng như việc mở rộng thị trường tiêu thụ. Cụ thể là công ty nên tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường để từ đó có thể nắm bắt được những yêu cầu thị hiếu của khách hàng về số lượng, chủng loại, chất lượng và mẫu mã sản phẩm giúp công ty có thể kịp thời đề ra các biện pháp khắc phục những mặt hạn chế của sản phẩm, khai thác phát huy những thế mạnh hiện có. - Công ty cần xem xẻt khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường đề từ đó xác định hướng đầu tư một cách thích hợp tạo ra lợi thế cho công ty trong cạnh tranh. *. Tổ chức tốt công tác huy động và sử dụng vốn kinh doanh, mở rộng quy mô vốn Để đảm bảo cho quá trình huy động và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao, khi xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn công ty cần thực hiện tốt một số vấn đề sau: - Xác định nhu cầu vốn cần thiết tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chính xác nhất từ đó giúp công ty có thể huy động vốn đầy đủ, kịp thời, đáp ứng cho nhu cầu sản xuất, tránh tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của công ty. - Trên cơ sở nhu cầu vốn tối thiểu đã được xác định, công ty cần xây dựng kế hoạch huy động vốn gồm: xác định khả năng vốn hiện có, số vốn thiếu cần tìm nguồn tài trợ, lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp với chi phí sử dụng vốn thấp nhất... - Chủ động lập kế hoạch phân phối sử dụng số vốn đã huy động được sao cho đạt hiệu quả cao nhất, đảm bảo đáp ứng đầy đủ số vốn cần thiết cho tất cả các khâu trong quy trình sản xuất, tránh tình trạng thừa vốn trong khâu này, gây lãng phí song lại thiếu vốn trong khâu khác gây ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình sản xuất. Mở rộng quy mô sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, chiếm lĩnh thị trường là mục tiêu cần đạt được trong thời gian tới của công ty TNHH Tân AN Bình. Để đạt được mục tiêu này, trước hết đòi hỏi công ty cần phải có quy mô vốn đầu tư tương ứng. Vì vậy, tổ chức tốt công tác huy động và sử dụng vốn kinh doanh, mở rộng quy mô vốn là vấn đề công ty cần hết sức quan tâm. Việc lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn của công ty nhất thiết phải dựa vào sự phân tích tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính của kỳ trước làm cơ sở, đồng thời cần căn cứ vào những dự định về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong kỳ kế hoạch và những dự kiến về sự biến động của thị trường. Kết luận Quản lý sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh hiện nay đang là vấn đề cấp bách đặt ra cho tất cả các doanh nghiệp tồn tại và hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Đây là vấn đề quan trọng có tính chất quyết định đến sự tăng trưởng hay suy thoái của mỗi doanh nghiệp Là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, tồn tại và cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp khác trên thương trường, trong những năm vừa qua, Ban lãnh đạo và toàn bộ cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH Tân An Bình đã không ngừng nỗ lực cố gắng trong quá trình sản xuất kinh doanh, chủ động phấn đấu nâng cao hiệu quả công tác tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn, làm cho đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở... Những thành tích mà công ty đạt được là không thể phủ nhận. Tuy nhiên bên cạnh đó công ty vẫn còn bộc lộ một số vấn đề tồn tại cần khắc phục trong thời gian tới. Qua ba tháng thực tập tại Công ty TNHH Tân An Bình, được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn, Ban lãnh đạo, phòng tài chính kế toán và các phòng ban khác của công ty, cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân, vận dụng lý luận vào thực tiễn, tôi đã đi sâu vào tìm hiểu tình hình thực tế của công ty và đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty. Do trình độ và thời gian thực tập có hạn nên chuyên đề báo cáo tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH Tân An Bình và toàn thể bạn đọc để đề tài báo cáo thực tập của tôi thêm hoàn thiện. Tôi xin chân thành cảm ơn ! ý kiến nhận xét của ban lãnh đạo công ty Tnhh Tân an bình Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32077.doc
Tài liệu liên quan