Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hợp đồng nhập khẩu tại CN công ty TNHH nhà nước một thành viên XNK và đầu tư thủ công mỹ nghệ Hà Nội - ARTEX Hà Nội

Trong xu thế hội nhập hoá toàn cầu hoá hiện nay. Việc buôn bán giao lưu với nước ngoài là một vẫn đề không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Việc thực hiện quá trình nhập khẩu hàng hoá trong kinh tế đối ngoại là vấn đề rất phức tạp và khó khăn, do đó mang tính quá trình và gồm nhiều thủ tục, công đoạn đòi hỏi phải nắm vững vàng về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thì mới có thể tồn tại trong nền kinh tế thị tường hiện nay.Việc thực hiện hoạt động hợp đồng nhập khẩu của chi nhánh công ty ARTEX hà nội

doc58 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1505 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hợp đồng nhập khẩu tại CN công ty TNHH nhà nước một thành viên XNK và đầu tư thủ công mỹ nghệ Hà Nội - ARTEX Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
63 khoản 2) Chương II PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU VÀ VIỆC ÁP DỤNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY ARTEX I. Tổng quan về công ty 1. Sơ lược quá trình phát triển. Xuất nhập khẩu là ngành kinh tế quan trọng của đất nước. Đặc biệt trong ngành kinh tế mở cửa hiện na. Giao lưu hàng hoá giữa các quốc gia, các vùng trong một nước là rất cần thiết. Nơi cung ứng cần có thị trường và người tiêu dùng việc tìm kiếm là khâu khó khăn đối với mỗi công ty. Chính vì việc đó rất khó khăn khi 2 công ty ở 2 quốc gia khác nhau. Thương mại không thể chuyên một, một vấn đề cụ thể (hàng hoá cụ thể). Chính vì thế quản lý ban nhân dân thành phố Hà Nội và công ty TNHH Nhà nước (NNTNHHVN) một thành viên Xuất Nhập khẩu và Đầu tư Hà Nội. Kể từ ngày 01/10/2005. Một trong số chi nhánh hiện nay nằm ở 201 Khâm Thiên – Văn Chương - Đống Đa Hà Nội. Trước đây chi nhánh này có trụ sở tại 172 – Ngọc Khánh – Phường giảng Võ – Quận Ba Đình Hà Nội. Trong quá trình kinh doanh chi nhánh làm ăn có hiệu quả và chuyển về 201 Khâm Thiên hiện nay để thuận tiện cho tiến trình hoạt động và kinh doanh XNK và Đầu tư người tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ. XNK giúp cho việc lưu chuyển hàng hoá đạt hiệu quả kinh tế và phù hợp với luật định các văn bản dưới đây đảm bảo khả năng nhập khẩu có thể “gặp” được nhau dễ dàng, thuận lợi. 2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty xuất nhập khẩu và Đầu tư hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội (ARTBX HA NOI). 2.1. Chức năng của công ty - Kinh doan và xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ và đầu tư vào nó. - Công ty có khả năng ký kết các hợp đồng kinh tế XNK. Ví dụ: Ký bán sắn lát cho Trung Quốc, nhập khẩu bột dinh dưỡng. - Kinh doanh và Đầu tư các ngành nghề khác theo luật định và chủ sở hữu đầu tư cho phép. - Liên doanh, liên kết với các đối tác nước ngoài, trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế để phát triển các hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại và đầu tư và đầu tư trong phạm vi pháp luật cho phép. - Sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng Nhà nước không cấm, ưu tiên các mặt hàng dành cho xuất khẩu. - Kinh doanh các dịch vụ, du lịch, khách sạn, văn phòng cho thuê. - Kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu lao động. - Kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí - Kinh doanh dịch vụ tư vấn đầu tư, giáo dục. - Đầu tư xây dựng các máy, công xưởng. 2.2. Nhiệm vụ của công ty. - Kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu và đầu tư trong và ngoài nước nhằm mục đích thu lợi nhuận góp phần thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế góp phần thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, tạo việc làm, đảm bảo quyền lợi của công ty và người lao động trong công ty. - Đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao hiệu quả kinh doanh, duy trì thị trường truyền thống mở rộng tìm kiếm chỗ đứng trong thị trường mới. - Bảo toàn và phát triển nguồn vốn - Thực hiện nghĩa vụ đóng góp Ngân sách Nhà nước - Báo cáo tài chính hàng năm với Nhà nước 3. Tổ chức Bộ máy Quản lý của công ty. Đơn vị này độc lập về kinh doanh XNK và Đầu tư, tự chịu trách nhiệm trong kết quả kinh doanh của mình. Tự do tìm kiếm bạn hàng và các hoạt động khác. *Khối quản lý gồm: - Văn phòng công ty - Phòng kế toán tài chính - Phòng kế hoạch tổng hợp - Phòng đầu tư xây dựng * Khối kinh doanh - Phòng kinh doanh 1 - Phòng kinh doanh 2 - Phòng kinh doanh 3 - Phòng kinh doanh 4 - Phòng kinh doanh 5 - Phòng kinh doanh 6 - Phòng kinh doanh 7 - Phòng kinh doanh 8 * Khối chi tral: - Chi nhánh công ty tại thành phố Hải Phòng - Chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh * Khối trung tâm Thương Mại - Trung tâm Thương Mại XNK hàng tiêu dùng và thủ công Mỹ Nghệ Hà Nội (ARTEX HANOI). - Trung tâm Thương Mại và XNK Tổng hợp Hà Nội (GENEXIM). * Khối xí nghiệp - Xí nghiệp sản xuất Chè xuất khẩu thủ đô - Xí nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu Phú Diễn - Xí nghiệp Thương Mại và bao bì Hà Nội * Chức năng nhiệm vụ của các thành viên, phòng ban trong bộ máy tổ chức của công ty. * Chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch công ty như trong bản in. 3.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Công ty. * Chức năng: Chủ tịch Công ty thực hiện chức năng quản lý Công ty, trong phạm vi thẩm quyền của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty. * Nhiệm vụ, quyền hạn + Nhận và chịu trách nhiệm bảo toàn, phát triển số vốn được giao. Chịu trách nhiệm trước Chủ sở hữu Công ty, Hội đồng quản trị Tổng Công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo kế hoạch, mục tiêu được Chủ sở hữu Công ty và Hội đồng quản trị Tổng Công ty giao. + Xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn và hàng năm của Công ty, thực hiện công khai báo cáo tài chính theo quy định hiện hành của nhà nước. + Ban hành và giám sát thực hiện các định mức, tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, nhan hiệu hàng hoá, giá thành sản phẩm và dịch vụ của công ty trên cơ sở các quy định hiện hành của nhà nước. Thực hiện đơn giá tiền lương sau khi được Hội đồng quản trị Tổng Công ty và các ngành có liên quan phê duyệt. + Quyết định chién lược phát triển, kế hoạch dài hạn, quyết định các dự án đầu tư, hợp tác mua bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính của Công ty tại thời điểm gần nhất. + Quyết định cơ cấu tổ chức, biên bản bộ máy quản lý, thành lập các đơn vị trực thuộc: quyết định ban hành các quy chế quản lý nội bộ Công ty theo đề nghị của Tổng Giám đốc Công ty trên cơ sở các quy định hiện hành của nhà nước. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, quyết định mức lương và giải quyết các chế độ khác đối với Phó Tổng Giám đốc Công ty sau khi có ý kiến chấp thuận của hội đồng quản trị Tổng Công ty. + Kiểm tra, giám sát Tổng Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng công ty trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao,sử dụng bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước. + Đề nghị hội đồng quản trị Tổng Công ty quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức quyết định mức lương và giải quyết các chế độ khác đối với Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng Công ty quyết định cử người tham gia quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. + Quyết định bổ nhiệm, miến nhiệm, luân chuẩn, điều động, cách chức quyết định mức lương tiền thưởng đối với Trưởng phòng, ban chức năng và Giám đốc các đơn vị trực thuộc công ty. + Đề nghị Hội đồng quản trị Tổng Công ty báo cáo Chủ sở hữu Công ty quyết định những vấn đề sau: - Phê duyệt báo cáo quết toán, phương án sử dụng lợi nhuận của Công ty. - Phê duyệt các dự án đầu tư, hợp đồng mua bán tài sản, cho vay, vay và các hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính của Công ty tại thời điểm gần nhất. - Xử lý lỗ của Công ty - Điều chỉnh vốn điều lệ của Công ty - Bổ sung, sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty, tổ chức sắp xếp lại Công ty. + Các quyền và trách nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. 3.2. Tổng giám đốc. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Giám đốc a. Xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh, kế hoạch dài hạn và hàng năm của Công ty, xây dựng phương án huy động vốn, dự án đầu tư, phương án liên doanh, đề án tổ chức quản lý Công ty trình Chủ tịch Công ty quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Chủ tịch Công ty báo cáo Hội đồng quản trị tổng Công ty, Chủ sở hữu quyết định. b. Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền được Chủ tịch Công ty phân cấp, hoặc uỷ quyền. c. Tổ chức thực hiện các quyết định của Chủ tịch Công ty về kế hoạch kinh doanh, các dự án đầu tư của Công ty nhằm sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn của Công ty. d. Quyết định giá mua, giá bán sản phẩm, dịch vụ và ký hợp đồng dân sự, hợp đồng kinh tế theo phân cấp và uỷ quyền của Chủ tịch Công ty. đ. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, quyết định mức lương, cho nghỉ chế độ và các quyền lợi khác đối với Phó phòng, ban, phó giám đốc các đơn vị trực thuộc và các chức danh quản lý khác của Công ty theo phân cấp của Chủ tịch Công ty. e. Quyết định mức tiền lương, tiền thưởng và phụ cấp đối với người lao động trong Công ty theo quy định hiện hành của nhà nước. g. Đề nghị Chủ tịch Công ty quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ chế độ và các quyền lợi khác đối với Phó Giám đốc Công ty. h. Kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, đơn giá theo quy định của Công ty. i. Định kỳ hàng tháng, quý, cả năm báo cáo Chủ tịch Công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của Công ty. k. Chịu sự kiểm tra giám sát của Chủ tịch Công ty và Hội đồng quản trị Tổng Công ty về việc thực hiện các quyền hạn, nhiệm vụ đươc giao trên cơ sở các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố. m. Thực hiện các quyền hạn khác theo phân cấp của Chủ tịch Công ty và theo quy định hiện hành của pháp luật. 3.3. Nghĩa vụ của Tổng Giám đốc. a. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, mẫn cán vì lợi ích của Công ty. b. Không được lạm dụng địa vị, quyền hạn để sử dụng tài sản của Công ty nhằm mục đích thu lợi riêng cho bản thân, gia đình và cho người khác, thực hiện các quy định về bảo quản và cung cấp thông tin theo quy định của Nhà nước và Công ty. c. Trường hợp vi phạm Điều lệ Công ty, quyết định vượt thẩm quyền hoặc lạm dụng quyền hạn gây thiệt hại cho Công ty và Nhà nước thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mình gây ra theo quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố. d. Trường hợp điều hành Công ty không đạt chỉ tiêu về kế hoạch kinh doanh được Chủ tịch Công ty giao hoặc để Công tykinh doanh thua lỗ, mất vốn, không đảm bảo lương tối thiểu cho người lao động, để xẩy ra các sai phạm hoặc vi phạm nguyên tắc về quản lý vốn, tài sản, chế độ kế toán, kiểm toán và các chế độ khác của Nhà nước thì bị xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật. đ. Trường hợp triển khai thực hiện, dự án đầu tư không đúng kế hoạch, tiến độ, chất lượng gây thiệt hại cho Công ty, thì tuỳ theo mức độ bị cách chức bồi thường theo quy định của của pháp luật. e. Khi Công ty không thanh toán được các khoản nợ phải trả, các nghĩa vụ tài sản thì phải báo cáo với Chủ tịch Công ty, chủ nợ biết và đề xuất các giải pháp để giải quyết khó khăn về tài chính của Công ty, trong trường hợp này, không được tăng lương, trả tiền thưởng cho người lao động, cán bộ quản lý Công ty. Nếu không thực hiện các biện pháp này mà gây thiệt hại cho chủ nợ, cho nhà nước thì phải bồi thường và chịu trách nhiệm cá nhân đối với các thiệt hại đã gây. g. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Công ty, Hội đồng quản trị Tổng Công ty, Chủ sở hữu và trước pháp luật trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các khoản vốn vay, vốn huy động của Công ty theo thẩm quyền phân cấp, chịu trách nhiệm về vật chất với những thiệt hại do mình gây ra, chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực của số liệu báo cáo tài chính và các tông tin tài chính khác. h. Các nghĩa vụ và trách nhiệm khác theo quy định của Pháp Luật. 3.4. Bộ máy giúp việc. 1. Phó Tổng Giám đốc là người giúp Tổng Giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công lao động của Tổng Giám đốc. Phó Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc Công ty và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. 2. Kế toán trưởng Công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán của Công ty, giúp Chủ tịch, Tổng Giám đốc Công ty giám sát tình hình tài chính của Công ty theo quy định của pháp luật tài chính, kế toán, chịu trách nhiệm trước sở hữu, Hội đồng quản trị Tổng Công ty, Chủ tịch, Tổng Giám đốc Công ty và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. 3. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Công ty có chức năng tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch Công ty và Tổng Giám đốc Công ty trong công tác quản lý điều hành Công ty theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc Công ty và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao. 3.5. Các đơn vị kinh doanh trực thuộc Công ty. - Tuỳ theo quy mô sản xuất kinh doanh từng thời kỳ mà số lượng các đơn vị trực thuộc công ty có thể thay đổi. Các đơn vị trực thuộc Công ty là các đơn vị có pháp nhân không đầy đủ, hạch toán phụ thuộc, hoạt động theo sự phân cấp và uỷ quyền của Công ty. Đơn vị trực thuộc có con dấu riêng theo quy định của pháp luật. - Nguyên tắc hoạt động của các đơn vị trực thuộc trong các lĩnh vực, cụ thể: * Sản xuất kinh doanh + Được xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty trên cơ sở đảm bảo được các mục tiêu, chỉ tiêu, các định mức kinh tế kỹ thuật, tổ chức thực hiện kế hoạch đã được Công ty phê duyệt. + Được ký kết các hợp đồng kinh tế theo phân cấp và uỷ quyền của Công ty. * Tài chính và hạch toán kinh tế + Đơn vị được nhận, sử dụng vốn, các nguồn lực khác do Công ty giao và có trách nhiệm bảo toàn, phát triển vốn, nguồn lực được giao. + Được huy động các nguồn vốn để phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị theo quy định hiện hành của Nhà nuớc và trên cơ sở phân cấp của Công ty cho đơn vị. + Đơn vị có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, nghĩa vụ đối với Công ty và các nghĩa vụ khác đối với nhà nước (nếu có). * Đầu tư Tuỳ theo tính chất, quy mô của dự án, Công ty có thể uỷ quyền cho đơn vị trực tiếp tổ chức thực hiện và quản lý dự án do Công ty đầu tư. Đơn vị có trách nhiệm tuân thủ pháp luật của nhà nước, quy định của Công ty về vệc thực hiện nhiệm vụ được giao. * Tổ chức lao động - Trình Công ty xem xét, quyết định việc thành lập, giải thể hoặc tổ chức lại các bộ phận sản xuất kinh doanh của đơn vị. + Việc chuyển chọn, sử dụng, quản lý động thực hiện theo các quy định hiện hành của nhà nước và trên cơ sở phân cấp của Công ty cho đơn vị. + Căn cứ vào kế hoạch, đơn giá, quỹ lương được Công ty phê duyệt, đơn vị có trách nhiệm xây dựng quy chế trả lương cho lao động của đơn vị. - Tuỳ theo tình hình thực tế trong từng giai đoạn, nguyên tắc hoạt động của các đơn vị trực thuộc sẽ được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp và được quy định cụ thể trong quy chế quản lý nội bộ của Công ty. 4. Quyền và nghĩa vụ người lao động trong công ty * Quyền của người lao động trong Công ty. - Người lao động có quyền tham gia quản lý Công ty thông qua các hình thức và tổ chức sau: + Đại Hội toàn thể goặc đại hội đại biểu CNVC của Công ty + Tổ chức công đoàn của Công ty + Ban Thanh tra nhân dân của Công ty + Thực hiện quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. - Người lao động hoặc người đại diện của lao động có quyền tham gia thảo luận góp ý kiến trước khi Chủ tịch hoặc Tổng Giám đốc Công ty ra quyết định các vấn đề sau: + Phương hướng nhiệm vụ, kế hoạch, giải pháp sắp xếp, tổ chức lại để phát triển sản xuất kinh doanh, sắp xếp và bố trí lại lao động của Công ty. + Chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động và chuyển đổi sở hữu Công ty. + Các nội quy, quy chế của Công ty liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động, theo quy định của pháp luật. + Các biện pháp: bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất tinh thần, vệ sinh môi trường, đào tạo và đào tạo lại người lao động của Công ty. + Bỏ phiếu thăm dò tín nhiệm bổ nhiệm cán bộ theo quy định hiện hành của nhà nước và Thành phố về công tác cán bộ. - Ngoài ra người lao động trong Công ty còn được thảo luận và biểu hiện quyết các vấn đề sau: II. Thực trạng, thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại CN công ty ARTEX HN: 2.1. Nghiên cứu thị trường: Hiện nay hoạt động trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh quyết liệt giữa các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu buộc công ty phải luôn theo sát, định hướng nắm bắt thị trường. Ngoài một số khách hàng quen thuộc, công ty phải năng động tìm kiếm và lôi kéo những khách hàng có nhu cầu nhập khẩu hàng hoá về phía mình. Bên cạnh đó công ty huy động khuyến khích sự năng động và mọi mối quan hệ xã hội của cán bộ công nhân viên nhằm tìm kiếm đem lại những khách hàng đầu ra cho cn công ty. Mục đích đạt được của công ty ở đây đó là họ đã tạo ra được uy tín trên thị trường. những khách hàng nhập khẩu hàng hoá biết rằng đây là hoạt động phức tạp. Vì vậy họ phải lựa chọn những chủ thể có uy tín trên thị trường, có nhiều kinh nghiệm trong việc kinh doanh xuất nhập khẩu để làm đối tác nhằm loại bỏ những rủi ro không cần thiết và những khách hàng đó đã tự tìm đến công ty khi họ có nhu cầu về bất kỳ một loại máy móc, thiết bị nào đó mà không cần cho việc chào hàng của công ty. Đa số những khách hàng đó là khách hàng cũ, đã nhiều lần làm việc với công ty và họ tin tưởng hoàn toàn vào khả năng uy tín, chẳng hạn như công ty TIEN ĐAT,bột dinh dưỡng Ninh Bình,nhap khẩu hạt nhựa... Tuy nhiên trong nghiên cứu thị trường, đôi khi CN công ty còn có những cán bộ xuất nhập khẩu làm việc một cách cẩu thả, nghiên cứu thị trường một cách chung chung. Họ thường sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu tuy ít tốn kém nhưng lại mang nhiều nhược điểm, thông tin không cập nhật và độ tin cậy không cao dẫn đến CN công ty đang ứ đọng một số mặt hàng đã nhập khẩu về nhưng chưa thu hồi được vốn,do vậy công ty cần tập trung vào việc nghiên cứu thị trường quan sát một cách thực tế tuy tốn kém nhưng nó mang lại hiệu quả cao hơn trong kinh doanh xuất nhập khẩu. 2.2. Lựa chọn đối tác để nhập khẩu: Hiện nay việc lựa chọn đối tác nhập khẩu của công ty được lựa chọn theo cách sau: chủ yều là càc doanh nghiệp,công ty có nhu cầu nhập khẩu các nguyên vật liệu hàng hoá theo yau cầu.CN công ty ARTEX sẽ làm đại diẹn pháp lývà các thủ tục nhập khẩu theo quy định. 2.3. Nghiên cứu các bản chào hàng để đi đến quyết định lựa chọn: Xác định được nhu cầu thì mới nhập khẩu hoặc nhập khẩu bằng tiền đặt cọc của khách hàng. Họ đã đặt khách hàng vào vị trí trung tâm cho mọi hoạt động của công ty. Việc tìm kiếm nhu cầu hay nhận dược nhu cầu từ phía khách hàng thường theo một số phương thức sau: 2.3.1. Nhu cầu phát sinh trong quá trình hoạt động của khách hàng trong nước: Trong quá trình hoạt động, các công sẽ phát sinh những nhu cầu về hàng hoá,các nguyên vật liệu... Vì vậy các công ty này sẽ uỷ thác cho ARTEX mua nhữnghàng hoá cần thiết. 2.3.2. Nhu cầu phát hiện ra do việc nghiên cứu định hướng kế hoạch phát triển: của công ty bạn để có kế hoạch cho việc đưa ra các thông tin ve hàng hoánhập khẩu và loi thề của viẹc uỷ thác qua CNcông ty. 2.3.3. Nhu cầu do công ty phát hiện ra bằng hệ thống thông tin và đội ngũ công nhân viên: Qua mối quan hệ làm ăn, bạn bè.... công ty sẽ phát hiện ra các bạn hàng của mình đang cần có nhu cầu gì? Có yêu cầu đổi mới như thế nào để từ đó chào hàng nhanh chóng và kịp thời khởi đầu cho sự thoả thuận và phát triển tiếp theo( chọn người cung ứng, kí kết hợp đồng). Từ những nhu cầu, yêu cầu này,CN công ty sẽ sử dụng các biện pháp nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu thị trường để lựa chọn nhà cung cấp (trong trường hợp nhà cung cấp không được chỉ sẵn). Đến nay,CN công ty có quan hệ buôn bán với 1000 hãng công ty,donh nghiệp lớn nhỏ trong nước và trên thế giới, điều này đảm bảo cho CN công ty luôn có thị trường đầu vào trong hoạt động nhập khẩu bất cứ một loại hàng gì có nhu cầu. Nhưng bất cứ thị trường nào cũng có sự biến động nên đòi hỏi công ty phải nghiên cứu kỹ thị trường, nắm bắt sự biến động thị trường của thế giới để có thể tìm kiếm được thị trường nhập khẩu phù hợp với nhu cầu nhập khẩu của mình. Kinh doanh xuất nhập khẩu chịu sự tác động của nhiều yếu tố thuộc môi trường kinh doanh, vì thế ngoài nghiên cứu các thị trường trên, CN công ty luôn phải nghiên cứu và bám sát các thông tin về tình hình tài chính theo cách thứ nhất thì khi có nhu cầu nhập khẩu một hàng hoá nào đó, CN công ty sẽ thông qua những thông tin về chủ thể cần nhập khẩu hàng hoá để có quyết đinh cụ thể (là người sẽ cung cấp hàng hoá theo những điều kiện họ đưa ra trong quá trình nhập hàng công ty cho là có lợi nhất đối với mình. chảng hạn như đợt nhập khẩu lô hàng Họ đã đáp ứng được đầy đủ yêu cầu cho phía công ty, đem lại lợi nhuận cao cho công ty, đó là hàng hoá mới 100% giá cả hợp lý, độ bền cao, thời gian bảo hành lâu năm, đáp ứng được nhu cầu. Theo cách thứ hai công ty thực hiện theo những bước sau: Liên hệ với đại diện thương mại của các nước để in danh sách những nhà cung cấp cần nhập khẩu các thông tin về họ.Trong trường hợp đã xác định được nhà cung cấp rồi thì không phải thực hiện việc xin danh sách nữa mà chỉ việc lập danh sách các nhà cung cấp để phục vụ cho việc xin các bảng chào giá hàng. Lập thư hỏi giá và gửi chúng đi cho những nhà cung cấp đã chọn. Nghiên cứu các bản chào hàng để chọn ra các đối tác nhập khẩu có những điều kiện để hấp dãn nhất trong buôn bán rồi sau đó tiến hành giao dịch, đàm phán. ở đây cái làm được của CN công ty là luôn tìm dược các bạn hàng có nhu cầu nhập khẩu, lựa chọn một cáhc hợp lý và tìm ra các đối tác có khả năng có giá trị lớn nên thường đem lại lợi nhuận cao cho công ty qua các bản hợp đồng. Tuy nhiên cũng có hạn chế đó là trong công tác liên hệ với dại diện thương mại của các nước còn kém, khả năng giao dịch còn hạn chế cho nên còn có một số hợp đồng không được thực hiện. 2.4. Lập phương án kinh doanh: Theo quy định của công ty thì mọi hoạt đông nhập khẩu dưới mọi hình thức đều phải lập phương án kinh doanh để các cán bộ có chức năng: phòng kế hoạch tổng hợp, phòng tài chính kế toán xem xét tính toán có nên thực hiện hợp đồng không. Phương án kinh doanh phải được phê duyệt của giám đốc căn cứ vào nhận xét của phòng chức năng trong phương án nhập khẩu phải ghi rõ các vấn đề sau: cụ thể như việc nhập khẩu lô hàng thép Bilet, thép cuộn, bột nhựa..... + Đối tác kinh doanh: Bên mua (bên bán), tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân. + Thời gian dự kiến được thực hiện: Bắt đầu và kết thúc + Phương thức địa điểm, thời gian giao nhận. Đây là vấn đề mà 2 bên phải quan tâm sao cho phù hợp với điều kiện giao hàng cũng như nhận hàng. + Hiệu quả: Giá bán, giá vốn, các khoản công ty phải thu( chi phí uỷ thác, thuế khác) các khoản công ty phải chi( phải chi mở L/C, thông báo L/C, chi phí giao nhận vận chuyển, lưu kho, giám định, lương, lãi ngân hàng, thuế VAT,thếu nhập khẩu....) + Hiệu quả là phương án quan trọng trong quá trình lập phương án kinh doanh, nó quyết định lãi( lỗ) của công ty bởi nếu không xác định rõ giá cả( giá vốn, giá bán), các khoản phải thu, các khoản phải chi thì nó dẫn tới sai lệch trong khâu đầu ra hoặc đầu vào. + Diễn giải điều kiện thanh toán (khách hàng trực tiếp thanh toán hay chuyển qua công ty thanh toán). Hình thức thanh toán L/C, kết quả trong đợt nhập khẩu trên công ty có được mong muốn như dự định phù hợp với các yêu cầu đã đưa ra và có được khoản lợi nhuận không nhỏ. 2.5. Giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng: Khi đã có nhu cầu, CN công ty sẽ cùng với khách hàng của mình bàn bạc thoả thuận một cách chi tiết về hàng hoá, chuẩn bị mua (tiêu chuẩn kỹ thuật và các yêu cầu khác như điều khoản giao hàng, thời hạn giao hàng và những điều khoản khác phù hợp cho việc ký kết hợp đồng nội) đồng thời với quá trình trên là việc CN công ty liên hệ. 2.6. Thực hiện hợp đồng: Thông thường trong quá trình thực hiện hợp đồng công ty phải thực hiện các công việc sau: 2.6.1. Mở L/C và các bước tiến hành của công việc mở L/C: ở đây công ty thường cử ra một đội ngũ riêng chuyên phụ trách mở L/C tại các ngân hàng. Cán bộ công ty thường mở thư tín dụng L/C theo các bước. Các giấy tờ cần nộp khi đến ngân hàng mở L/C, đối với L/C trả chậm cần nộp các giấy tờ: Giấy phép nhập khẩu hàng hoá hoặc Quota, hợp đồng nhập khẩu hàng hoá, phương án bán hàng và thanh toán, đơn xin mở L/C, đơn xin bảo lãnh cam kết nợ. Đối với L/C trả ngay cần nọp cho hàng nhập khẩu các giấy tờ: giấy phép nhập khẩu hàng hoá, hợp đồng nhập khẩu hàng hoá, đơn xin mở L/C trả ngay. Nội dung mở L/c cần ghi rõ: loại L/C, ngày mở L/C, cam kết trả tiền của ngân hàng khi bên bán xuất trình bộ chứng từ yêu cầu đối với chứng từ thanh toán, thời hạn giao hàng, điều kiện giao hàng, bao bì đóng gói, mã hiệu, thời hạn nộp chứng từ, chỉ thị ngân hàng thương lượng, tỷ lệ kí quỹ( thường là 10%,một số khác thì theo thoả thuận). 2.6.2. Đôn đốc người bán về thông tin ngày hàng sẽ nhập cảng: Khi hợp đồng đã được thực hiện bên nhập khẩu cần phải liên tục đôn đốc bên bán về ngày hàng nhập cảng để họ bố trí xắp xếp hợp lý, kịp thời sao cho đúng với thời hạn quy định đã nêu. Vấn đề này đôi khi cũng gặp khó khăn đối với các nước nhập khẩu ở xa như CHÂU ÂU(thường là 21 ngày vận chuyển hàng hoá). Công việc này cũng không được liên tục và gây ra không ít tốn kém. 2.6.3. Nhận các chứng từ thanh toán từ người bán: Đây là một khâu trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Sau khi đã hoàn tất các thủ tục công ty sẽ nhận các chứng từ thanh toán từ người bán để biết được thanh toán bằng thư tín dụng L/C hay bằng phương pháp nhờ thu. Nói chung công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đối tác để nhận được tiền hàng một cách nhanh chóng sau khi hàng đã được nhập khẩu và kiểm tra chất lượng. 2.6.4. Làm thủ tục hải quan, giám định hàng hoá và nhận hàng: Sau khi hàng hoá đã được nhập khẩucán bộ CN công ty sẽ làm thủ tục hải quan, mở tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu, xuất trình hàng hoá cho hải quan kiểm tra và làm theo quy định của họ. mọi việc sau khi đã hoàn tất thì thì các bộ phận CNcông ty sẽ cung cấp các tài liệu cần thiêt để thực hiện giao nhận hàng, phải luôn theo dõi giám sát lập biên bản về hàng hoá và giải quýêt trong phạm vi cúa mình về vẫn đề sảy ra tronh giao nhận. Cái thuận lợi của CN công ty ở đây luôn có các đại diện, các cửa khẩu các cảng nơi bốc dỡ xuất nhập khẩu hàng hoá cho nên sẽ đỡ tốn kém trong việc đi lại của cán bộ của CN công ty. Cần chủ động giao nhận cùng một lúc khi họ khi họ tiến hành kiểm tra hàng hoá ngay tại bến cảng (khi nhận đủ hoá đơn hàng hoá của hải quan thì ngân hàng se tư thanh toan từ tiền trong tài khoản của chi nhánh công ty 2.6.5 Giao nhận cho người mua, giấy xác nhận của người mua (Biên bản giao nhận ) Đây là khâu đầu ra trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu là một vẫn đề hết sức bức xúc mà CN công ty cần quan tâm. Thuận lợi của công ty: là một trong những công ty đầu tiên của HA NOI và duy nhất chuyên môn hoá về nhập khẩu hàng hoá nên CN công ty có rất nhiều bạn hàng đặt mua và nhập khẩu và hầu như hợp đồng nào cũng được thực hiện. Do đó hàng hoá nhập khẩu được giải toả ít bị tồn đọng vốn dẫn đến thấp thoát đem lại lợi nhuận nhiều. Hàng hoá sau khi nhập về sẽ được giao cho người mua và lập biên bản giao nhận. Tuy nhiên cũng có cái khó khăn trong công tác là tỷ giá tăng thất thường cho nên người mua đôi khi xin giảm giá hàng hoá có tiềm năng nhất về mặt hàng hoá đó để biết cụ thể hơn khả năng cung ứng của mình. trong giai đoạn này,CN công ty sẽ cung cấp cho các công ty khách hàng của mình nhưng thông tin chung nhất về nhà cung ứng tiềm năng. Sau khi có sự nghiên cứu chi tiết về chủ thể uỷ thác cho CN,CN sẽ liên hệ với người cung ứng nước ngoài theo sự thoả thuận của các bên và theo đúng thông lệ quốc tế. trong thực tế, mọi điều khoản được thống nhất chủ yếu bởi ARTEX và người cung ứng nước ngoài (do công ty và bên mua Việt Nam thống nhất từ trước và công ty là đại diện của bên mua Việt Nam ) Trong quá trình đàm phán,CN công ty linh hoạt trong việc áp dụng phương thức đàm phán, công ty rất linh hoạt trong việc thực hiện các phương thức đàm phán. Đối với hợp đồng có gía trị không lớn lắm,CN công ty có thể đàm phán qua điện thoại, Fax...Hợp đồng có do một trong hai bên thoả thuận và chuyển Fax cho bên kia, nhờ đóCN công ty đã tiết kiệm được chi phí và các thủ tục rườm rà khác. Tuy nhiên đối với các hợp đồng có giá trị lớn, việc đàm phán lại được tiến hành với dầy dủ thủ tục, gặp gỡ trực tiếp đảm bảo an toàn cho 2 bên khi thực hiện hợp đồng, thoả thuận rõ các khoản mục và giải quyết các tình huống có thể xảy ra. Trong lúc này, cái mà CNcông ty làm được đó là trong đặt hàng, họ xác định chính xác tên hàng, phẩm chất, quy cách, số lượng,CN công ty thường giao dịch qua thư tiết kiệm được nhiều chi phí nhưng đôi khi cũng không tốt bằng việc 2 bên mua bán trực tiếp gặp gỡ nhau tạo điều kiện cho việc hiểu biết nhau tốt hơn và duy trì quan hệ lâu dài với nhau. Cái chưa làm được là trong ký kết hợp đồng, công ty đôi lúc còn nôn nóng nên nhiều khi bị phía bên kia lợi dụng để ép buộc CN công ty phải có nhiều nhượng bộ. Đó là sai lầm cần phải tránh gây khó dễ cho CN công ty. 2.6.6. Thanh lý hợp đồng là bươc cuối cùng của việc nhập khẩu một lô hàng hoá máy móc thiết bị vật tư nào đó. Sau khi nhập khẩu hàng và giao hàng cho người mua, các cán bộ CN công ty sẽ thanh lý hợp đồng, kiểm tra đưa vào sổ sách để theo dõi và đưa ra những số liệu cụ thể để phân tích tình huống xuất nhập khẩu xem đã đạt được chỉ tiêu mà CN công ty đề ra chưa. Chương III GIÀI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU I.Triển vọng mục tiêu phương hướng hoạt động của của công ty trong những năm tới 1.1. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới Trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. Không chỉ có ARTEX trên thị trường mà còn rất nhiều doanh nghiệp khác nhau cùng tham gia và kinh doanh và cạnh tranh với nhau. Vì thế đòi hỏi ARTEX phải luôn luôn tìm cách thoả mãn tối đa các yêu cầu từ phía nhà nước cũng như các chủ đầu tư trong nước nhằm vượt lên đối thủ cạnh tranh. Có như vậy mới đảm bảo được sự tồn tại và phát triển của chi nhánh cũng như công ty. Để công ty không ngừng phát triển trong xu thế đổi mới toàn diện của đất nước, đặt nền móng xây dựng, tổng công ty vừa làm thương mại, sản xuất và dịch vụ với nhiều hình thức khác nhau gắn liền sản xuất với lưu thông, nhằm trở thành một công ty mạnh có vị trí chủ đạo trong tổng công ty đã đề ra phương hướng mục tiêu vận động cho những năm tới. 1.2. Mục tiêu của công ty chi nhành công ty + Đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, hợp tác, đầu tư, liên doanh, liên kết qua việc nhận các đơn đặt hàng của các DN,công ty. + Kết hợp với các tổ chức sản xuất, kinh doanh trong nước cùng với việc nhập khẩu nguyên vật liệu tạo ra những sản phẩm để xuất khẩu hoặc những sản phẩm chất lượng lượng cao thay thế hàng nhập khẩu + Đẩy mạnh công tác tiếp thị để giữ vững được thị trường đã có, mở rộng thị trường mới Đẩy mạnh các dịch vụ khác như dịch vụ tiếp nhận vận tải hàng hoá, dịch vụ cho thuê kho tàng... + Nghiên cứu bố trí, sắp xếp nhân sự hợp lý gọn nhẹ +Đẩy mạnh quan hệ với các ngân hàng để vay vốn kịp thời để phục vụ cho,kinh doanh và dịch vụ của toàn công ty. Nhập khẩu uỷ thác, đầu thầu đại lý theo các yêu cầu khách hàng trong và ngoài nước. +Xem xét các cán bộ chủ chốt, cán bộ có trình độ chuyên môn cao, tổ chức bồi dưỡng về kinh tế, chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ nghiệp vụ thừa hành để có khả năng hoàn thành nhiệm vụ thừa hành để có khả năng hoàn thành nhiệm vụ. +Phát huy tinh thần làm chủ, mở rộng hình thức kinh doanh phù hợp với luật pháp, bố chí công ăn việc làm và tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên +Phát triển phương thức kinh doanh, đại lý......... II. Đánh giá việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu ở CN công ty XNK và đầu tư thủ công mỹ nghệ hn: Mục đích của việc đánh giá nhằm phân tích, tìm ra các mặt mạnh, mặt yếu, và hạn chế chúng nhằm đạt 3 mục tiêu của kinh doanh là lợi nhuận, sự an toàn và thế lực. Việc đánh giá này giúp cán bộ lãnh đạo nắm bắt được tình hình SXKD của DN mình. Đồng thời trong HĐKD có thể khai thác tận dụng triệt để những thế mạnh của DN đề ra các chủ trương, biện pháp, phương hướng hoạt đông trong thời gian tiếptheo, hạn chế ảnh hưởng do mặt yếu gây nên. Mặt khác, qua việc phân tích này còn giúp CN công ty phát hiện và nắm bắt được những cơ hội và nguy cơ trong kinh doanh kiếm lời hoặc khắc phục tránh khỏi nguy cơ thất bại. Bất kỳ một đơn vị KD nào đều có mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và nguy cơ của mình. Đối với CN cũng vậy. Vai trò là một trong những cn công ty xuất nhập khẩu và đầu tư thủ công mỹ nghệ thì việc phân tích đánh giá này có vị trí đặc biệt quan trọng song kết quả của việc phân tích đánh giá này còn phụ thuộc vào trình độ am hiểu của người thực hiện, phạm vi, mức độ việc phân tích đánh giá. Do đó với tư cách là một sinh viên thực tập tại công ty, em cũng mạnh dạn tham gia vào công việc này. Sau đây là một số ý kiến nhìn nhận của em về CN công ty XNK: 3.1. Những thành tựu đạt được: 2.1.1. Về công tác nghiệp vụ đối với hoạt động nhập khẩu: Tuy bị cạnh tranh bởi nghiều DN (và các công ty thành viên của tổng công ty, các công ty phụ thuộc vào các nghành, cán bộ chuyên doanh xuất nhập khẩu mặt hàng đó). Song chi nhánh công ty vẫn luôn thu hút được khách hàng, hoạt động nhập khẩu uỷ thác được đẩy mạnh thể hiện qua nhiều hợp đồng có giá trị lớn. Có được thành công này sở dĩ là do nhập khẩu hàng hoá là thế mạnh của cn công ty, hơn nữa công ty phục vụ ở mức giá phải chăng. Thông thường phía uỷ thác nhập khẩu công ty đưa ra là 0,5% đến 0,7% trị giá của hợp đồng trong khi phía uỷ thác của công ty khác thường là từ 1 đến 2%.Điều này hoàn toàn có lợi cho chủ doanh nghiệp và công ty.Ngoài công tác giao nhận hàng công ty luôn đảm bảo giao hàng nhanh, đúng thời hạn cho bạn hàng, đúng tiến độ hoạt động kinh doanh sản xuất của các DN, các CT. Công tác kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá của công ty cũng như các mặt hàng khác không vi phạm pháp luật, những quyết định của nhà nước và bộ Thương mại về ngoại thương. 2.1.2 Về hiệu quả: Với định hướng phát triển KTXH của Đảng, chính sách kinh tế đối ngoại nói chung, nhà nước ta có nhiều chính sách ưu tiên cho nhập khẩu hàng hoá để tranh thủ tới mức cao với hàng hoá trong nước nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất cho chủ thể nhập khẩu. Từ khi được phép tách ra kinh doanh xuất nhập khẩu đến nay, CN công ty đã đạt được những kết quả đáng mừng từ việc nhập khẩu hàng hoá. 2.1.3. Về thị trường nhập khẩu: Trước nhu cầu CNH - HĐH đất nước, trước sự phát triển như vũ bão của cuốc cách mạng khoa học và công nghệ mới, sự cạnh tranh gay gắt của nền KT, căn cứ vào tỷ trọng hàng hoá nhập khẩu trong mấy năm qua cho ta thấy bằng sự nỗ lực của mình công ty từ chỗ phụ thuộc vào nước Nga và các nước Đông nam á, châu âu, đến nay quá trình phát triển thâm nhập thị trường mới, công ty đã có quan hệ buôn bán với nhiều bạn hàng, thương nhân, như Nhật Bản, CHLB Đức..... Thông qua nghiên cứu thị trường đối với nhóm hàng, ARTEX đã tìm cho mình một số thị trường cung cấp hàng hoá chủ yếu. + ở thị trường trung Quốc: về gỗ,hàng dân dụng khác... + ở thị trướng Hàn Quốc: thép lá cán nguội. xe vận tải... +ở thị trường CHLBĐức: TBCN thực phẩm.... 2.2. Đánh giá điều kiện thuân lợi trong hoạt động nhập khẩu của CN công ty ARTEX: 2.2.1 Những thuận lợi: Trước hết phải kể đến việc tận dụng mỗi quan hệ kinh nghiệm và uy tín đã được thiết lập từ trước đến nay của tổng công ty trong quá trình hoạt động, phát triển trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và đầu tư thủ công mỹ nghệ HN. Nhờ đó công ty đã lấy được lòng tin, uy tín của nhà nước. Điều này là kết quả tất yếu của những năm nỗ lực cố gắng vươn lên trong nỗ lực của mình. Chính nhờ có được uy tín này mà công ty luôn nhận được sự ưu đãi ký kết được những hợp đồng lớn trong hợp động kinh doanh cũng như trong hợp đồng uỷ thác. Một số bạn hàng nước ngoài (ví dụ Nhất Bản, Hàn Quốc,TQ va các nước ở châu âu...) còn chấp nhận ký kết hợp đồng đưa hàng hoá nhập khẩu Và Việt Nam theo phương thức trả chậm sau khi bán hàng, thậm chí còn tìm giúp bạn hàng trong nước. Đây là một thế mạnh mà không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có được. Uy tín và hình ảnh của CN công ty chính là sức mạnh vô hình trên thương trường. Nó đã tạo điều kiện cho CN công ty kinh doanh như bán hàng tốt hơn, tạo hình ảnh quen thuộc củaCN công ty đối với khách hàng khiến quan hệ làm ăn buôn bán có nhiều thuận lợi như giành được một số bạn hàng, khách hàng và thị phần nhất định đảm bảo cho kinh doanh được thuận tiện dễ dàng. Chính vì vậy,CN công ty cần tập trung khai thác triệt để hơn, khuyếch trương và mở rộng uy tín của mình bằng mọi cách. Thực hiện kinh doanh trên cơ sở sử dụng thế mạnh truyền thống nhận thức được nhu cầu nhập khẩu nguyên vật liệu và hàng hoá cho sản xuất trong nước ngày càng lớn, các dịch vụ trước và sau khi nhập khẩu. Với thế mạnh có kinh nghiệm, kiến thức về hàng hoá,ưu nhược diểm của từng mặt hàng trên thế giới.Cùng với sự nhanh nhạy của đội ngũ nhân viên, và sự am hiểu về nhập khẩu, công ty củng cố mở rộng thị trường, duy trì hoạt động nhập khẩu trực tiếp và uỷ thác, thực hiện nhập khẩu là chính, duy trì hoạt động nhập khẩu uỷ thác cho các chủ đầu tư. Về tổ chức và con người: Đội ngũ cán bộ của CN được đánh giá là một trong những đội ngũ cán bộ cực kỳ năng động và linh hoạt nhất của bộ Thương Mại. được đào tạo tốt về kỹ thuật và kinh nghiệm. Hơn nữa qua nhiều năm công tác trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hoá nên toàn bộ các cán bộ có trình độ am hiểu về nghiệp vụ vững chắc, có mối quan hệ tốt ngoài xã hội, kinh nghiệm dạn dày đã tạo ra sự chính chắn, bảo đảm được mức độ an toàn hiệu quả trong hoạt động. CN Công ty là thành viên tiêu biểu của tổng Công ty ARTEX trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, phục vụ những nhiệm vụ lớn, chủ yếu của tổng công ty, đây cũng là một lợi thế lớn của cn công ty. Bên cạnh đó quá trình kinh doanh cũng có sự giúp đỡ đièu hành của Bộ Thương mại có sự phối hợp, kết hợp và điều tiết kịp thời. Ngoài ra, Công ty còn có quan hệ mật thiết với các ngân hàng lớn như ngân hàng đầu tư và phát triển, ngân hàng Công Thương, Ngân hàng Thương Mại.... Điều đó tạo ra thế vững chắc cho công ty trên thương trường, giúp công ty ngày càng ký kết được nhiều hợp đồng nhập khẩu. 2.2.2.Những khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi còn có những khó khăn ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu.CN công ty cũng gặp nhiều vướng mắc làm cản trở, tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của CNcông ty. Do chủ quan dựa vào uy tín nên chưa chú trọng đến hoạt động Marketing, đi sâu sát thị trường. Hoạt động nhập khẩu phần lớn xuất phát từ những đơn chào hàng của các công ty nước ngoài và kết hợp với nhu cầu đặt hàng trong nước. Thực tế cho thấy hoạt động Marketing chỉ hướng mạnh vào thị trường trong nước. ARTEX chủ yếu dựa vào mối quan hệ quen biết hoặc do khách hàng tự tìm đến với công ty. Chuyển sang cơ chế tự hạch toán kinh doanh. Ban lãnh đạo cũng như cán bộ công nhân viên có ý thức chủ động tìm kiếm thị trường, tìm kiếm bạn hàng song chưa thực sự làm được nhiều. Trong công tác nhập khẩu CN cần nghiên cứu rút ra kinh nghiêm nhất kà tính pháp lý của hợp đồng ngoại. Một số hợp đồng của CN công ty còn nhiều điieù khoản chưa chặt chẽ như không quan tâm đến điều kiện vận cuyển, phương thức thanh toán (CIF, FOB), hình thức thanh toán, đồng tiền định giá đã dẫn đến trường hợp hàng về mà chủ hàng không nhận, không đóng thuế xuất nhập khẩu, gây ách tắc cho một số hàng hoá của công ty. CN công ty không bám sát giải quyết kịp thời công tác giám định,đòi bồi thường tổn thất, khách hàng không kịp thời thanh toán chi phí uỷ thác, để quá hạn đóng thuế nhập khẩu khién phải chịu phạt, buộc chi nhánh công ty phải đóng thay cho khách hàng và phát sinh nhiều sự việc phức tạp khác. Đồng thời việc áp dụng thuế VAT cũng đã ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của CN công ty. Hình thức nhập khẩu của công ty còn hạn chế, chủ yếu là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác. Còn các hình thức nhập khẩu khác chưa được phát huy. Do đó nghiệp vụ kinh doanh chưa được củng cố và đa dạng hoá. Bên cạnh đó, nền kinh tế Việt Nam đang bước nhanh theo cơ chế thị trường,chính phủ cho phép nhiều doanh nghiệp cùng được hoạt động xuất nhập khẩu khiến cho hoạt động xuất nhập khẩu của công ty bị cạnh tranh gay gắt và gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa sức mua ở trong nước giảm do nhiều mặt hàng tự sản xuất được,hoặc là các công ty cũng tự nhập khẩu được. Cơ cấu hàng chuyển dần sang thị trường các nước tư bản và công nghiệp phát triển là nơi công ty trước đây ít quen biết. Ngoài ra hoạt động nhập khẩu của CN công ty gặp phải những khó khăn về phía Nhà nước về quan điểm, phương hướng và chính sách như: chính sách thuế nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu và kiểm soát ngoại tệ. Mặc dù có nhiều cố gắng cải tiến những chính sách về thuế nhập khẩu song do mặt hàng có nhiều đặc điểm mới mẻ ở trình độ cao, chủng loại hàng hoá quá nhiều với những mẫu mã khác nhau gây khó khăn cho việc áp dụng tính thuế, dẫn đến việc thực hiện tính thuế thiếu chính xác làm đội giá thành, giảm hiệu quả kinh doanh. Trong hoạt động của mình,CN công ty thường gặp phải những trở ngại do sự phối hợp không dồng bộ, thiếu nhất quán của các bộ phận ngành hải quan từ khâu mở tờ khai, kiểm hoá, giám định nhạn hàng và đôi khi là những yêu nhiễu từ cán bộ hải quan trực tiếp giải quyết, gây thiệt hại không nhỏ và cản trở sự phát triển của CN công ty trong việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu. III.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng hoá CN là một doanh nghiệp hoạt dộng trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Nên việc nâng cao hiệu quả công tác hợp đồng nhập khẩu là mỗi quan tâm hàng đầu của CN công ty. Nhất là mỗi quan hệ ngoài nước và trong nước. Tuy nhiên để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, công ty phải chịu sự tác động của nhiều yếu tố chủ quan lẫn khánh quan. Trong dó công ty cần có những biện pháp để hoàn thiện hơn nữa về quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nhằm nâng cao hiệu quả, giảm thiểu những rủi ro trong kinh doanh Sau đây là một số cơ sở để đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình thực hiẹn hợp đồng nhập khâủ 3.1. Xác định thị trường thực hiện hợp đồng nhập khẩu Công tác nghiên cứu thị trường không thuộc quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nhưng nó lại ảnh hưởng rất lớn đến quá trình này. Nghiên cứu thị trường quốc tế là một việc rất quan trọng giúp cho CN công ty có các thông tin cần thiết để lựa chọn đối tác cung cấp khi nhập khẩu hàng hoá. Tuy nhiên hoạt động nghiên cứu thị trường của CN công ty còn mang tính rất thụ động và chưa được chú trọng đúng mức, công ty cần đẩy mạnh hơn nữa công tac nghiên cứu thị trường bằng cách bên cạnh những thị trường do các nhà cung cấp truyền thống mang lại,CN công ty cần tổ chức hoạt động nghiên cứu thị truờng một cách có hệ thống. Bộ phận nghiên cứu không chỉ tiến hành nghiên cứu, kiểm tra các thông tin thực sự về khả năng tài chính,, kinh nghiệm quản lý, uy tín....Của các nhà cung cấp truyền thống mà còn nghiên cứ thị trường tiềm năng mới. Đồng thời cũng phải tiến hành nghiên cứu vẫn đề kinh tế, chính trị, xã hội môi trường luật pháp của các nước xuất khẩu, xúc tiến nghiên cứu cụ thể các chế độ chính sách, phong tục tập quán có liên quan đến hoạt động xuất khẩu của nươc này. Trên cơ sỏ mở rộng thị trường nhập khẩu, mở rộng quan hệ với bạn hàng, với các nhà cung cấp có tiềm năng và tìm ra được những điểm thuận lợi cho việc đàm phán, ký kết hợp đồng và giải quyết tranh chấp trong việc thực hiện hợp đồng này. 3.2. Tìm hiểu đối thủ cạnh tranh và có đối pháp cạnh tranh hợp lý nhằm đưa hoạt động qui trình hợp đồng nhập khẩu của công ty đạt hiệu quả cao. Đối thủ cạnh tranh là những doanh nghiệp có lợi ích đối đầu với lợi ích của công ty. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh sẽ giúp cho công ty tránh được những thất bại trong khâu tiêu thụ hàng hoá nói trung và khâu đàm phán hợp đồng nhập khẩu nói riêng. Vì vậy nó giúp cho công ty đánh giá, cân nhắc đối tượng cung cấp trên thị trường nội địa, từ đó có những kết luận đúng đắn trong kinh doanh.Cùng kinh doanh và nhập kẩu trong lĩnh vực này. Vì vậy.CN công ty cần phải xác định các vũ khí cạnh tranh sắc bén với các công ty kia để có nhiều hợp đồng uỷ thác nhập khẩu cho những DNvà công ty và tăng cường nhập khẩu mặt hàng mới để chào hàng. +Thông tin về khả năng tài chính của đối thủ cạnh tranh. + Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh đang kinh doanh mặt hàng gì? Có trùng với mặt hàng của mình về chủng loại và thời gian không ? +Tìm hiểu kế hoạch kinh doanh của đối thủ cạnh tranh, chính sách giá cả của họ như thế nào. Nguồn hàng: khả năng đáp ứng nguồn hàng lâu dài thì mới có thể làm ăn lâu dài với họ. Quan hệ làm ăn lâu dài thì họ sẽ nhận được sự giúp đỡ của đối tác và còn có sự ưu đãi. Từ đó yên tâm trong việc tìm kiém nguồn hàng đỡ tốn thời gian công sức và tiền của nhưng cũng phải theo dõi nguồn hàng. +Giá cả: đây là vũ khí sắc bén nhất. Nếu như các đối thủ đều có thể đáp ứng được nguồn hàng lâu dài thì chi nhánh công ty phải lựa chọn về giá. là những hàng hoá có độ chuyên môn hoá cao và phức tạp vì vậy rất khó xác định về giá ngoài việc tham khảo như việc chào hàng của các hãng, các công ty nước ngoài. Do vậy,CN công ty có thể áp dụng một trong những cách sau để xác định giá ở mức hợp lý nhất. + Phương thức thanh toán:Bằng uy tín của mình thương lượng với đối tac trong việc thanh toán chậm, có thể kéo dài hiệu lực L/C (nếu thanh toán bằng L/C).Tức là tiền phải trả được lâu hơn, nếu thanh toán chậm càng có nhiều cơ hội sử dụng vốn của họ. 3.3. Giải pháp nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ có liên quan đến công tác thực hiện hợp đồng nhập khâủ Trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, CN sđã tiến hành làm khá qui củ hợp lý, tuy nhiên trong quá trình thực hiện còn có khâu chậm chạp, chưa đảm bảo tiến độ yêu cầu công việc.Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng nàylà sự hạn ché về nghiệp vụ ngoại thương của một số các bộ tham gia vào quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Chính vì vậy công việc đầu tiên cần phải làm là hoàn thiện trình độ ngoại thương cho các cán bộ có liên quan trực tiếp đến quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Các chủ trương chính sách của nhà nước về ngoại thương hiện nay vẫn chưa ổn định mà thường xuyên thay đổi, do đó người cán bộ nhập khẩu phải nắm bắt dược tập quán thương mại, cập nhập các thông tin pháp lý đối với thị trường mình đang hoạt động. Như vậy CN công ty cần bổ sung cập nhật các nguồn thông tin, tư liệu cần thiết có liên quan tới hoạt động nhập khẩu mặt hàng cần thiết, đồng thời mỗi cán bộ tham gia công tác này cũng phải không ngừng trau rồi kiến thức cho bản thân, Rút ra kinh nghiệm sau mỗi hoạt động thực tiến của mình.CN Công ty nên khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho mỗi cán bộ của CN công ty nâng cao trình độ ngoại ngữ, trình độ nghiệp vụ, kiến thức về pháp luật, thương mại......để phục vụ quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu được tốt và có được hiệu quả cao IV Kiến nghị với nhà nước và cơ quan chức năng Để có thể làm tốt hoạt động nhập khẩu, ngoài nỗ lực của bản thân CN công ty, nhà nước cần phải có cơ chế và biện pháp thích hợp đặc biệt là việc tạo môi trường kinh doanh cho công ty. Như chúng ta đã biết khi bước vào môi trường cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường, nguỵện vọng của các doanh nghiệp là muốn được mở rộng quyền tự chủ cho xản suất và kinh doanh. Hiện nay quyền tự chủ cho xản suất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước còn có nhiều vấn đề chưa khai thông. Mới chỉ xét về môi trường pháp luật đã có nhiều khó khăn nảy sinh. Nước ta chưa có khuôn khổ pháp luật đẩy đủ và có hiệu lực để đảm bảo vững chắc về mặt pháp lý cho cá doanh nghiệp không đi quá đà hoặc e dè lo sợ. Để tạo điều kiện cho các hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty nhà nước cần đơn giản hoá các thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu. Một trong những chức năng của bộ thương mại là theo dõi nắm tình hình hoạt động nhập khẩu, theo dõi nhiều chỉ tiêu khác nhau, qua đó thường xuyên đánh giá, phân tích đề ra các biện pháp điều tiết hoạt động và nghiên cứu đề xuất các chính sách mới của chính phủ. Hiện nay có thể nói rằng quan hệ trao đổi thông tin giữa bộ thương mại, bộ tài chính và tổng cục hải quan chưa kiện toàn vẫn còn nhiều phức tạp gây khó khăn cho người nhập khẩu. Hệ thống số liệu của hải quan chưa thiết lập đầy đủ nên gặp rắc rỗi trong khâu theo dõi một số mặt hàng nhập khẩu. Do đó cần phải thiết kế thủ tục giấy phép nhập khẩu phù hợp, nhanh gọn và dễ theo dõi hơn. Đồng thời nhà nước cần phải cải tiến hệ thống nhập khẩu sao cho hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp được thuận lợi hơn cho ác doanh nghiệp được thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp được thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp phát triển kinh doanh. KẾT LUẬN Trong xu thế hội nhập hoá toàn cầu hoá hiện nay. Việc buôn bán giao lưu với nước ngoài là một vẫn đề không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Việc thực hiện quá trình nhập khẩu hàng hoá trong kinh tế đối ngoại là vấn đề rất phức tạp và khó khăn, do đó mang tính quá trình và gồm nhiều thủ tục, công đoạn đòi hỏi phải nắm vững vàng về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thì mới có thể tồn tại trong nền kinh tế thị tường hiện nay.Việc thực hiện hoạt động hợp đồng nhập khẩu của chi nhánh công ty ARTEX hà nội Chính vì vậy với chuyên đè tốt nghiệp này. Em mong muốn phần nào được nghiên cứu suy nghĩ, tìm tòi đóng góp một số ý kiến nhỏ bé của mình nhằm hoàn thiện hơn hoạt động kinh doanh mà CN công ty đang tiến hành. Đồng thời trong đợt thực tập tốt nghiệp vừa qua tại CN công ty XNKvà dầu tư hàng thủ công mỹ nghệ Hà Nội, cụ thể là phòng kinh doanh dã thu được một số kết quả đáng kể và sẽ là những kinh nghiệm hết sức quý báu đối với một sinh viên sắp ra trường. Chuyên đề này được xây dựng trên cơ sở những kiến thức đã được nghiên cứu trong khoá học và đợt thực tập tốt nghiệp vừa qua tại chi nhánh công ty ARTEX Để tìm ra những giải pháp có ý nghĩa thiết thực đối với một sinh viên là công việc khá phức tạp. Vì vậy chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong thầy giáo, các cô chú phòng kinh doanh góp ý kiến để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! TÀI LIỆU THAM KHẢO Văn bản pháp luật kinh doanh việt nam Luật quốc tế Luật thương mại quốc tế Báo cáo tổng kết cuối năm của công ty Giáo trình luật kinh tế Tài liệu nhập khẩu hàng hoá của CNcông năm 2005,2006 Quyết định số 1172 \ TM - xnk ngày 22\09\94 của bộ thương mại về quy chế xuất nhập khẩu. Chính sách quản lý thương mại Việt nam 2006 Cẩm nang thương mại dịch vụ: PTs Đặng đình đào Pts hoàng minh đường Các văn bản pháp luật khác MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32001.doc
Tài liệu liên quan