Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nội

Lời nói đầu Trước xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hóa, các nước trên thế giới đều thực hiện mở cửa, hợp tác và hội nhập. Trong bối cảnh đó hoạt động kinh tế đối ngoại đóng vai trò hết sức quan trọng, nó trở thành cầu nối giúp các quốc gia xích lại gần nhau hơn. Là một nước đang phát triển, Việt Nam cũng sử dụng thương mại như chiếc cầu nối để tiếp cận với thế giới. Thông qua hoạt động kinh tế đối ngoại giúp Việt Nam không những khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, nguồn tài nguyên, nguồn vốn sẵn có của mình mà cong tận dụng được các nguồn lực, vốn của các nước tiên tiến nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của mình. Do đó phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại là vấn đề thiết yếu đối với mỗi quốc gia trong giai đoạn phát triển này. Để hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia phát triển thì vấn đề then chốt là phát triển các hoạt động thanh toán quốc tế. Có rất nhiều phương thức thanh toán quốc tế khác nhau, mỗi phương thức có những ưu việt riêng của nó, tuy vậy, trong giai đoạn hiện nay, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán sử dụng phổ biến nhất do những ưu điểm vượt trội của nó so với các phương thức thanh toán khác. Tuy nhiên, trong thực tế tham gia quá trình thương mại quốc tế, có rất nhiều lý do khác nhau đã làm cho hiệu quả phương thức thanh toán này của chúng ta còn khá thấp và bọ hạn chế nhiều. Điều này có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ nhằm bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước cũng như quyền lợi chính của các ngân hàng đã và đang là nhiệm vụ chính đặt ra cho các ngân hàng Nắm bắt được tầm quan trọng của nhiệm vụ này, NHĐT&PTVN Chi nhánh Hà Nội đã chú trọng vào nâng cao phát triển các hoạt động thanh toán quốc tế mà trọng tâm là phát triển hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ. Hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ của BIDV Hà Nội đã gặt hái được nhiều thành công nhưng vẫn còn một số hạn chế nhất định điều này đã làm hạn chế hiệu quả cũng như chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng. Vì lý do này mà em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nội” Chuyên đề nêu các hình thức thanh toán quốc tế phổ biến, quy trình và thực trang thanh toán tín dụng chứng từ tại BIDV Hà Nội. Trên cơ sở đó em xin đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát huy hiệu quả hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Chi nhánh. Chuyên đề sử dụng các phương pháp phân tích khác nhau như tổng hợp, phân tích, liệt kê, so sánh kết hợp với tìm hiểu lý thuyết và phân tích thực tế tại BIDV Hà Nội làm cơ sở cho các kết luận. Kết cấu chuyên đề: Chương 1: Cơ sở lý luận về phương thức tín dụng chứng từ Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng ĐT&PTVN Chi nhánh Hà Nội. Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại NHĐT&PTVN Chi nhánh Hà Nội. MỤC LỤC Lời nói đầu 1 CHƯƠNG I: 3 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 3 1.1.Khái quát về nghiệp vụ Thanh toán quốc tế 3 1.1.1 Khái niệm Thanh toán quốc tế 3 1.1.2 Vai trò của Thanh toán quốc tế 3 1.1.3 Các phương thức TTQT chủ yếu 5 1.2 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 9 1.2.1 Khái niệm: 9 1.2.2 Các bên tham gia: 11 1.2.4. Thư Tín dụng (Letter of Credit - L/C ): 12 CHƯƠNG II 19 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI 19 2.1 TỒNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI. 19 2.1.1 Sự hình thành và cơ cấu tổ chức của ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nội 19 2.1.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nội 19 2.1.2.1 Công tác huy động vốn. 23 2.1.2.2 Công tác tín dụng 25 2.1.2.3 Công tác dịch vụ 26 2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH HÀ NỘI. 30 2.2.1 Kết quả hoạt động thanh toán L/C XNK tại ngân hàng ĐT&PTVN Chi nhánh Hà Nội 30 2.2.2 Quy trình phát hành thư tín dụng 35 2.2.3 Đánh giá hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại NHĐT&PTVN Chi nhánh Hà nội. 40 2.2.3.1 Những kết quả tích cực mà BIDV Hà Nội đã đạt được 40 2.2.3 Một số hạn chế tồn tại trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tạiNHĐT&PTVN Chi nhánh Hà Nội. 42 CHƯƠNG III: 47 MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NHĐT&PTVN CHI NHÁNH HÀ NỘI 47 3.1 Định hướng hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại NHĐT&PTVN Chi nhánh Hà Nội. 47 3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phương thức thanh toán TDCT tại NHĐT&PTVN, Chi nhánh Hà Nội. 48 3.2.1. Vận dụng marketing vào hoạt động kinh doanh ngân hàng và thực hiện tốt công tác quản trịđiều hành 48 3.2.2. Đa dạng hoá và mở rộng mạng lưới kinh doanh đối ngoại 49 3.2.3. Giải pháp về mặt cơ chế tổ chức quản lý 50 3.2.4. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 52 3.2.5 Đa dạng hóa các sản phẩm ngân hàng 53 3.3Một số kiến nghị 55 3.3.1. Kiến nghịđối với Chính phủ và các cơ quan chức năng. 55 3.3.2. Kiến nghịđối với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. 57 3.3.3. Kiến nghịđối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 58 Kết luận 60

docx63 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1236 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
+ giấy báo nợ (3 bản): 1 bản gốc nộp kế toán G/L, 1 bản dành cho khách hàng, 1 bản lưu. Chuyển bộ hồ sơ đã duyệt tới TTV. 4/TTV 1.Chuyển chứng từ: - cho khách hàng: 1 bản dánh cho khách hàng có đóng dấu Issued và 1 giấy báo nợ - bộ phận kế toán: 1 bản gốc giấy báo nợ 2. Lưu hồ sơ: - Hồ sơ đề nghị phát hành thư tín dụng của khách hàng - Giấy phê duyệt nguồn thanh toán để phát hành thư tín dụng - Giấy báo nợ thư tín dụng - Các giấy tờ có liên quan Ghi chú: Trường hợp phát hành thư tín dụng bằng thư: Trình giám đốc ký, đóng dấu và gửi thu tín dụng tới NHTB. 5/TTV Theo dõi tình trạng của thư tín dụng đã phát hành Lưu điện/thư xác nhận của NHTB (nếu có) 6/TTV Sử dụng chương trình TF-SIBS để nhập dữ liệu hủy thư tín dụng trong các trường hợp sau: Thư tín dụng còn số dư nhưng đã hết hạn (trên 1 tháng) theo yêu cầu của người mở thư tín dụng. Thư tín dụng còn hiệu lực nhưng được các bên liên quan (người đề nghị mở L/C, người thụ hưởng L/C, NHTB, NHXN) đồng ý hủy. Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ liệu Thư tín dụng sẽ được tự động đóng bởi chương trình TF-SIBS trong các trường hợp sau: Thư tín dụng hết số dư Sau 3 tháng kể từ ngày hết hiệu lực. 7/KSV Kiểm tra lại hồ hơ mà TTV đã nhập 8a/KSV Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận việc hủy thư tín dụng và dữ liệu mà TTV đã nhập. In chứng từ: Thông báo hủy thư tín dụng: 1 bản gốc, 1 bản lưu. Giấy báo nợ (phí hủy L/C nếu có): 1 bản gốc, 1 bản lưu, 1 bản dành cho khách hàng. 3. Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV. 8b/KSV Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận việc hủy thư tín dụng và/hoặc dữ liệu mà TTV đã nhập. Ghi lý do từ chối, gạch chéo hủy bản nháp mà TTV đã in và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung/chỉnh sửa 9/TTV Chuyển chứng từ: Tới khách hàng: 1 bản gốc thông báo hủy L/C và giấy báo nợ (nếu có) Tới kế toán: 1 bản gốc giấy báo nợ (nếu có) 2. Lưu hồ sơ thư tín dụng dã hủy và các giấy tờ liên quan Ghi chú: Quy trình sửa đổi thư tín dụng được thực hiện như sau: Sửa đổi tăng tiền, sửa đổi các điều khoản làm thay đổi bản chất lô hàng NK (trong trường hợp thanh toán bằng nguồn vốn vay ngân hàng), các sửa đổi các cam kết trong L/C: áp dụng quy trình phát hành thư tín dụng. Sửa đổi khác: áp dụng quy trình phát hành thư tín dụng nhưng bỏ qua bước kiểm tra nguồn vốn thanh toán và bước phê duyệt phát hành thư tín dụng của Giám đốc chi nhánh. Quy trình thanh toán thư tín dụng trả ngay (IB) Bước/ Cán bộ thực hiện Thao tác 1.TTV Tiếp nhận chứng từ từ ngân hàng gửi chứng từ: Kiểm tra số lượng chứng từ với số lượng chứng từ trên giấy đòi tiền (coversheet) của ngâng hàng gửi chứng từ, nếu có sai lệch phải thông báo với ngân hàng gửi ngay. Đóng dấu ‘ ĐÃ NHẬN’ và ghi ngày nhận Đăng kí giao dịch vào chương trình TF-SIBS * Lưu ý:Trường hợp L/C cho phép đòi tiền bằng điện hoặc chỉ ra ngân hàng hoàn trả thực hiện theo hướng dẫn. 2/TTV KIểm tra chứng từ với L/C đã phát hành để xác định tình trạng bộ chứng từ. chứng từ phù hợp: Sử dụng chương trình TF-SIBS để lập thông báo bộ chứng từ về cho khách hàng. Trường hợp khách hàng trước đây đã được kí phát hành bảo lãnh nhận hàng/ kí hậu vận đơn theo bộ chứng từ này thì thực hiện bước 7a Nếu chứng từ có bất đồng: Sử dụng chương trình TF-SIBS để lập điện từ chối bộ chứng từ gửi ngân hàng đã gửi chứng từ và lập thông báo bộ chứng từ có bất đồng gửi khách hàng. * Trường hợp bất đồng của bộ chứng từ theo L/C đã được mở bằng vốn vay của ngân hàng, có liên quan đến số tiền, bản chất lô hàng, phòng TTQT thông báo nội dung bất đồng cho phòng Tín dụng (BM-11) 3/KSV Kiểm tra lại kết quả kiểm tra chứng từ của TTV và hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã nhập. Phê duyệt nếu chấp nhận và in chứng từ: Trường hợp bộ chứng từ phù hợp: thông báo bộ chứng từ về :(3 bản) 1bản chuyển khách hàng, 1 bản gốc, 1 bản lưu. Trường hợp chứng từ có bất đồng +thông báo bất đồng 1 bản gốc, 1 bản lưu + điện thông báo bất đồng bộ chứng từ : 1 bản gốc Sau đó chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV. 2. Từ chôi giao dịch nếu không chấp nhận. Ghi rõ lý do từ chối, gạch chéo bản nháp mà TTV đã in và chuyển lại hồ sơ cho TTV để chỉnh sửa/bổ sung. 4/TTV Fax bản thông báo bộ chứng từ về hoặc thông báo bộ chứng từ có bất đồng tới khách hàng. Chuyển phòng Tín dụng 1 bản thông báo bộ chứng từ về Theo dõi giao dịch đã thực hiện. Nhắc nhở khách hàng chuẩn bị tiền để thanh toán bộ chứng từ phù hợp hoặc có ý kiến về bộ chứng từ có bất đồng. 5/TTV Phân loại phản hồi từ khách hàng. Đối với chứng từ phù hợp: + Nếu khách hàng đã chuẩn bị đủ tiền để thanh toán thì chuyển bước 6a. + Nếu khách hàng không chuẩn bị đủ tiền để thanh toán thì thông báo phòng tín dụng và chuyển bước 6c.(BM-07) Đối với bộ chứng từ có bất đồng: +Nếu khách hàng chấp nhận bất đồng và bộ phận tín dụng không phản đối đồng thời đã chuẩn bị đủ tiền để thanh toán thì chuyển bước 6a. + Nếu khách hàng không chấp nhận bất đồng hoặc khách hàng chấp nhận nhưng bộ phận tín dụng không đồng ý thì chuyển bước 6b 6a/TTV Kí hậu vận đơn (trong trường hợp vận đơn lập theo lệnh của ngân hàng) theo hướng dẫn số HD-01-05 nếu trước đây ngân hàng chưa kí hậu vận đơn. Sử dụng điện TF-SIBS để lập điện thanh toán bộ chứng từ (sử dụng chức năng immediate settlement). Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ liệu. Chuyển chứng từ tới KSV 6b/TTV Sử dụng điện TF-SIBS để lập điện thông báo cho ngân hàng gửi chứng từ về việc khách hàng đã từ chối bộ chứng từ có bất đồng, yêu cầu chỉ dẫn xử lý bộ chứng từ. Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ liệu và chuyển cho KSV 6c/TTV Trên cơ sở thông báo cho vay bắt buộc của phòng tín dụng, TTV Sử dụng điện TF-SIBS để lập điện thanh toán bộ chứng từ (sử dụng chức năng Pending settlement) (BM-08). Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ liệu và chuyển cho KSV 7/KSV Kiểm tra hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã nhập 7a/KSV Phê duyệt gaio dịch nếu chấp nhận In chứng từ: Trường hợp khách hàng có tiền thanh toán bộ chứng từ: + 3 bản giấy báo nợ: 1 bản gốc, 1 bản giành cho khách hàng, 1 bản lưu. + 2 bản điện thanh toán: 1 bản gốc, 1 bản lưu + 1 bản gốc điện thông báo thanh toán (nếu có) Trường hợp khách hàng không có tiền thanh toán: + 4 bản giấy báo nợ kiêm thông báo ngân hàng đã cho vay bắt buộc: : 1 bản gốc, 1 bản giành cho khách hàng, 2 bản lưu. + điện thanh toán: 1 bản gốc, 1 bản lưu Trường hợp khách hàng từ chối bất đồng: +1 bản lưu điện thông báo khách hàng từ chối bất đồng 3. Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV 8b/KSV Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận.Ghi rõ lý do từ chối, gạch chéo hủy bản nháp mà TTV đã in và chuyển lại hồ sơ cho TTV để chỉnh sửa/bổ sung. 9/TTV Phân loại giao dịch cần hoàn tất Bước 6a chuyển bước 10a Bước 6b chuyển bước 10b Bước 6c chuyển bước 10c 10a/TTV Photo chứng từ mỗi loại một bản Trả chứng từ cho khách hàng, bao gồm cả vận đơn đã được kí hậu. Chuyển chứng từ: Cho khách hàng 1 bản giấy báo nợ Tới bộ phận kế toán: 1 bản gốc giấy báo nợ, 1 bản gốc điện thanh toán Lưu hồ sơ thanh toán bộ chứng từ gồm: Bộ chứng từ nói trên (bao gồm cả coversheet) giấy báo nợ, điện thanh toán Các giấy tờ khách có liên quan 10b/TTV Theo dõi phản hồi của ngân hàng gửi chứng từ. Xử lý phản hồi từ phía ngân hàng gửi chứng từ: Nếu ngân hàng gửi bộ chứng từ có thay đổi chỉ dẫn thanh toán như về giá cả, thời hạn…thì thông báo cho khách hàng biết và chờ chỉ dẫn của khách hàng, chuyển thực hiện bước 5. Nếu Ngân hàng gửi chứng từ gửi chứng từ thay thế bổ sung thì thực hiện bước 2 Nếu Ngân hàng gửi chứng từ gửi chứng từ yêu cầu gửi lại chứng từ: lập điện đòi phí gửi chứng từ và xử lý giao dịch. Sau khi nhận được phí thì lập coversheet để gửi lại bộc chứng từ gốc theo chỉ dẫn. Nếu sau 1 thời gian nhất định không nhận được phản hồi từ ngân hàng gửi chứng từ thì làm điện thông báo hết trách nhiệm với bộ chứng từ, lưu và đóng hồ sơ theo quy định Lưu hồ sơ thực hiện giao dịch gồm: Bộ chứng từu đã photo nói trên Giấy từu chối thanh toán của khách hàng Điện yêu cầu gửi trả chứng từ (nếu có). 10c/TTV Chuyển chứng từ Cho vay khách hàng và Cho phòng Tín dụng: 1 bản giấy báo nợ kiêm thông báo đã cho vay bắt buộc Phòng kế toán: 1 bản gốc thông báo đã cho vay bắt buộc + 1 bản gốc điện thanh toán Theo dõi giao dịch * Ghi chú: Cán bộ phòng Tín dụng có trách nhiệm nhắc nhở và thực hiện các xử lý thích hợp đối với khách hàng để thu hồi khoản cho vay bắt buộc đã thực hiện. 11/TTV Kí hậu vận đơn (trong trường hợp vận đơn được lập theo lệnh của ngân hàng) theo mẫu HD-01-05 nếu trước đây NH chưa kí hậu vận đơn. Sử dụng chương trình TF-SIBS để thu nợ gốc và lãi vay bắt buộc đã thực hiện trước đây. Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi đã hoàn tất việc nhập dữ liệu 12/KSV Kiểm tra dữ liệu mà TTV đã nhập Phê duyệt nếu chấp nhận và in chứng từ 3 bản giấy báo nợ và chuyển chứng từ cho TTV Từ chối nếu không chấp nhận, ghi rõ lý do từ chối, gạch chéo bản nháp mà TTV đã in sau khi chuyển hồ sơ vào hàng đợi duyệt và chuyển hồ sơ lại cho TTV để chỉnh sửa/bổ sung 13/TTV Photo chứng từ mỗi loại một bản Trả bộ chứng từ và 1 bản giấy báo nợ cho khách hàng Chuyển 1 bản gốc tới bộ phận kế toán Thông báo cho phòng Tín dụng biết phòng TTQT đã thu nợ khoản cho vay bắt buộc Lưu hồ sơ thanh toán bộ chứng từ gồm: Bộ chứng từ đã photo hoặc bản sao dành cho NHPH Chứng từ liên quan đến cho vay và thu nợ bắt buộc Giấy báo nợ và các chứng từ khác (nếu có) Ghi chú: Quy trình thanh toán thư tín dụng trả chậm cũng giống như quy trình thanh toán thư tín dụng trả ngay nhưng có những điểm khác là: - Khi thông báo bộ chứng từ về thì thông báo luôn ngày đến hạn cho khách hàng biết, khi khách hàng đến ngân hàng thì yêu cầu khách hàng kí chấp nhận kì hạn thanh toán và trao chứng từ cho khách hàng bao gồm cả vận đơn đã được kí hậu. 2.2.3 Đánh giá hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại NHĐT&PTVN Chi nhánh Hà nội. 2.2.3.1 Những kết quả tích cực mà BIDV Hà Nội đã đạt được Mặc dù nghiệp vụ TTQT không phải là thế mạnh của chi nhánh, BIDV Hà nội gặp không ít khó khăn. Đội nhũ cán bộ thanh toán viên chưa có kinh nghiệm, công tác tổ chức tài chính trong nước cũng như nước ngoài chưa biết nhiều đến chi nhánh…Tuy vậy trong 3 năm gần đây với sự nỗ lực của các thanh toán viên cùng sự chỉ đạo của ban lãnh đạo chi nhánh thì hoạt động thanh toán TDCT tại chi nhánh Hà Nội đã đạt được những thành công nhất định, đem lại sự tin tưởng cho các khách hàng khi đến giao dịch. Cụ thể: Tỷ trọng sử dụng phương thức TDCT trong TTQT tại BIDV Hà Nội khá cao, trung bình chiếm 75% tổng các món TTQT trong ngân hàng. Do đó doanh số đạt được cũng rất cao. Năm 2007 doanh số đạt được của TDCT là 451,348.72 ngàn USD tăng 47,34% so với năm 2006 tăng 150% so với năm 2005, số lượng các L/C thông báo qua các chi nhánh, số lượng L/C xin mở tăng lên đáng kể. Các khách hàng cũ hoàn toàn yên tâm với dịch vụ của ngân hàng còn khách hàng mới đang dần tin tưởng và tìm đến với BIDV Hà Nội nhiều hơn. Về cơ sở vật chất kĩ thuật của ngân hàng: BIDV Hà Nội tiến hành các thao tác nghiệp vụ dựa trên hệ thống máy vi tính hiện đại với phần mền luon được cập nhật để phù hợp với hệ thống truyền dữ liệu quốc tế. Với hệ thống này, quy trình thanh toán TDCT được rút ngắn rất nhều do tiết kiệm được thời gian trong các khâu tiếp nhận và xử lý thông tin. Hơn nữa các thông tin được đảm bảo tuyệt đối bí mật an toàn trong quá trình luân chuyển. Về quan hệ vơi khách hàng: BIDV Hà Nội đã có được sự tín nhiệm cao của khách hàng như việc xử lý, kiểm tra bộ chứng từ nhanh chóng (hoàn thành trong vòng từ 1 đến 2 ngày làm việc), kịp thời phát hiện những sai sót giúp khách hàng bổ sung hoàn thiện bộ chứng từ hoàn hảo, bên cạnh đó ngân hàng còn tư vấn cho khách hàng trong trường hợp khó khăn. Đồng thời ngân hàng cũng thực hiện chiết khấu bọ chứng từ giúp khách hàng có thể thu hồi vốn nhanh chóng. Do vậy, tính đến cuối năm 2007 số khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ TTQT tại Chi nhánh là hơn 70 khách hàng. Việc kí quỹ khi mở L/C được ngân hàng thực hiện công bằng, không phân biệt doanh nghiệp quốc doanh hay ngoài quốc doanh. Song song với việc nâng cao chất lượng chất lượng khách hàng hiện có BIDV Hà Nội cũng đưa ra nhiều chính sách khách hàng hợp lý như: Ưu đãi về chi phí thông báo, kiểm tra sửa đổi chứng từ, cấp chứng từ để thu hút khách hàng mới đến giao dịch. Vì thế khách hàng đến với BIDV Hà Nội ngày càng nhiều. Về trình độ cán bộ thanh toán viên tại chi nhánh: Yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất cho hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động TTQT nói riêng, Chi nhánh đã tuyển được một đội ngũ thanh toán viên trẻ năng động, có trình độ chuyên môn, có khả năng tiếp cận những nghiệp vụ ngân hàng mới, hiện đại. Và hàng năm Chi nhánh đều tổ chức các khóa học để nâng cao trình độ chuyên môn và trình dộ nghiệp vụ của các cán bộ thanh toán, giúp họ tiếp cận với tất cả những đỏi mới của các cơ chế, chính sách, các luật lệ quốc tế về thanh toán. Nói tóm lại, mặc dù BIDV Hà Nội phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt nơi có rất nhiều ngân hàng lớn như ngân hàng Ngoại thương, ngân hàng công thương và một số ngân hàng nước ngoài như Citybank, ANZ nhưng chi nhánh Hà Nội vẫn đứng vững và có tốc độ tăng trưởng khá. Kết quả này không những đáp ứng được nhu cầu của các đơn vị quốc tế tham gia hoạt động XNK mà còn đóng góp ngày càng nhiều vào thu nhập của bản thân ngân hàng. kHoản thu nhập đó không chỉ bao gồm phí dịch vụ, thanh toán thuần túy mà còn bao hàm cả giá trị lợi nhuận đem lại từ các hoạt động bổ sung hỗ trợ khác của ngân hàng như: huy động vốn, cho vay, kinh doanh ngoại tệ. Đồng thời nó cũng khẳng định vị trí của chi nhánh trong hoạt động kinh doanh đối ngoại. Để đạt được những thành tựu như trên, trước hết phải nói đến sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ nhân viên của chi nhánh nói chung của phòng TTQT nói riêng đã rất quan tâm đến việc đầu tư phát triển nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và ngày càng thu hút khách hàng hơn. Những thành tựu trên của BIDV Hà Nội thật đáng biểu dương song cũng thật thiếu sót nếu không nhìn vào những mặt hạn chế, vướng mắc do nhiều nguyên nhân xuất phát từ sự biến động phức tạp của thị trường tình hình kinh tế chính trị… 2.2.3 Một số hạn chế tồn tại trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại NHĐT&PTVN Chi nhánh Hà Nội. a. Hạn chế về cơ chế chính sách Các chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô của nhà nước không ổn định thường có sự điều chỉnh và thay đổi gây rất nhiều khó khăn cho hoạt động thanh toán TDCT bởi vì các văn bản quy định về XNK, thuể quan, hải quan hay thay đổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động thanh toán của ngân hàng. Các chính sách điều chỉnh hoạt động thanh toán L/C còn nhiều hạn chế. Ở Việt Nam cũng như trên thế giới, hầu hết thư tín dụng đều áp dụng UCP 600. Tuy nhiên thì phòng thương mại quốc tế ICC lại có quy định: Nếu có sự khác biệt, thậm chí đối nghịch giga UCP và luật pháp quốc gia thì luật quốc gia được ưu tiên áp dụng và tuân thủ, nên trong bất cứ trường hợp nào thì quyết định của tòa án địa phương vẫn sẽ là quyết định cuối cùng. Trong khi đó mỗi quốc gia lại có hệ thống pháp luật riêng điều chỉnh các quan hệ phát sinh phù hợp với phong tục tập quán của quốc gia đó. Luật pháp của mỗi nước cho phép tòa án của họ có quyền thực hiện các biện pháp cưỡng chế nhằm đảm bảo công bằng trong TTQT, bất kể quy định đó trái ngược với UCP.Vì vậy, luôn có một sự khác biệt giữa UCP và luật quốc gia và sự khác biệt này là sự trở ngại lớn cho các bên thanh toán bằng L/C. b. Những hạn chế xuất phát từ khách hàng giao dịch Đây là những nguyên nhân tồn tại do những sai sót từ DN XNK - những khách hàng thực hiện thanh toán qua NH. Hiện nay, trình độ hiểu biết về kinh doanh XNK của nhiều DN VN còn non yếu, hiểu biết về tập quán quốc tế cũng như tập quán của các quốc gia tham gia hoạt động XNK và TTQT còn rất hạn chế. Vì vậy khi ký kết hợp đồng XNK cũng như trong quá trình thực hiện hợp đồng có rất nhiều khó khăn, vướng mắc dễ bị phía nước ngoài lợi dụng. Ngoài việc thiếu hiểu biết, thiếu thông tin trong kinh doanh XNK, nhiều DN VN chỉ quan tâm đến những lợi nhuận trước mắt, không quan tâm đến việc giữ chữ “tín” với đối tác nước ngoài để kinh doanh lâu dài. Bên cạnh đó, nhiều DN còn tìm cách lợi dụng những kẽ hở luật pháp để lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của NH. Điều này gây ảnh hưởng rất nhiều cả về tài chính lẫn uy tín trong kinh doanh cho NH vì NH là người chịu trách nhiệm thanh toán cho DN. Hơn nữa, các doanh nghiệp XNK trên địa bàn Hà Nội vẫn còn hạn chế về tiềm lực tài chính. Do đó khi quan hệ XNK với doanh nghiệp nước ngoài thì hoh dựa chủ yếu vào vốn vay của ngân hàng diều này dẫn đến việc ngân hàng đứng trước nguy cơ rủi ro mất vốn rất lớn do việc thu hồi vốn về lúc này hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp XNK. Hạn chế từ phía ngân hàng Nhìn chung, nghiệp vụ TTQT vẫn còn là một nghiệp vụ khá mới mẻ so với các nghiệp vụ truyền thống của BIDV nói chung và BIDV Hà Thành nói riêng nên không thể tránh khỏi việc còn tồn tại những hạn chế và thiếu sót trong công tác thanh toán. Để có thể nâng cao hiệu quả của hoạt động TTQT và thu hút thêm nhiều khách hàng hơn nữa, BIDV Hà Thành cần phải có những biện pháp thích hợp nhằm khắc phục những hạn chế và tồn tại nêu trên. Sai sót chứng từ là hiện tượng phổ biến nhất hiện nay trong công tác XNK bằng phương thức TDCT. Để có thể đẩy nhanh tốc độ cũng như thời gian thanh toán cho bộ chứng từ đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh XNK phải nâng cao hơn nữa trình độ nghiệp vụ trong kinh doanh xuất nhập khẩu, có kĩ năng lập một bộ chứng từ hoàn hảo, phục vụ cho việc thanh toán XNK được nhanh chóng hơn. Các sản phẩm dịch vụ thanh toan hàng hóa XNK theo phương thức TDCT còn đơn giản, chưa đi sâu vào loại hình phức tạp sử dụng kĩ thuật nghiệp vụ ngân hàng. Hiện nay chi nhánh mới chỉ thực hiện loại L/C không hủy ngang và L/C không hủy ngang có xác nhận để phục vụ khách hàng còn các hình thức đặc biệt khác của thư tín dụng như L/C tuần hoàn, L/C giáp lưng...chưa được thực hiện. Hạn chế này có ảnh hưởng không nhỏ đến quy mô cũng như hình ảnh của ngân hàng. Nguyên nhân là do ngân hàng chưa tích cực trong việc tư vấn khách hàng sử dụng tính ưu việt của mỗi loại hình thư tín dụng. Hơn nữa, các hình thức L/C đặc biệt có thể đảm bảo hơn cho quyền lợi của khách hàng nhưng quy trình nghiệp vụ phức tạp nên lợi ích mang lại không đáng kể so với công sức và chi phí của ngân hàng bỏ ra. Song khi đạt đến một trình độ nhất định thì việc không sử dụng, không cung ứng đầy đủ những sản phẩm, dịch vụ sẽ là một hạn chế lớn cho sự lớn mạnh và phát triển theo chiều sâu và do đó không có khả năng cạnh tranh trong việc đáp ứng nhu cầu này. Chi nhánh chưa vận dụng hết các chiến lược marketing vào hoạt động TTQT của mình do đó vẫn chưa thu hút được nhiều khách hàng có nhu cầu về nghiệp vụ TTQT. Về mặt thủ tục giấy tờ vẫn còn khá rườm rà so với các NH cổ phần và NH liên doanh. Bên cạnh những nguyên nhân nằm ngoài sự kiểm soát của Chi nhánh thì những nguyên nhân chủ quan - nguyên nhân thuộc về chính bản thân Chi nhánh cũng ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng thanh toán TDCT của BIDV Hà Thành. Có thể liệt kê thêm một số nguyên nhân chủ quan đang tồn tại đó là: - Quy mô hoạt động thanh toán L/C hàng XK của Chi nhánh chưa phát triển tương ứng với quy mô hoạt động thanh toán L/C hàng NK. - Mô hình tổ chức và quy trình nghiệp vụ TTQT nói chung và thanh toán TDCT nói riêng của NH vẫn còn nhiều bất cập, chưa mang tính tập trung, chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa các phòng ban dẫn đến thời gian thanh toán còn dài, chi phí nghiệp vụ cao. - Mức ký quỹ về vốn vay và vốn tự có chưa phù hợp dẫn đến hiện tượng một số KH có sẵn nguồn ngoại tệ khi không hài lòng với NH có thể chuyển sang mở L/C ở NH khác có mức ký quỹ thấp hơn, làm NH mất đi KH. - Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NH tuy có được mở rộng hơn nhưng chưa thực sự phát triển, lượng ngoại tệ sẵn có không nhiều, vấn đề này đã ảnh hưởng đến chất lượng thanh toán TDCT của NH. - Trình độ chuyên môn của đội ngũ thanh toán viên vẫn còn nhiều bất cập. Có thể nói đội ngũ cán bộ làm công tác TTQT của BIDV Hà Thành đa phần là những người trẻ tuổi, có năng lực và trình độ, năng nổ và nhiệt tình nhưng vẫn còn hạn chế là chưa cập nhật thường xuyên về nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ, vi tính, điều này gây hạn chế rất nhiều trong công tác thanh toán TDCT. Bên cạnh đó, kiến thức về kinh tế thị trường của một số của nhiều CBCNV còn yếu, việc tìm hiểu các thông tin liên quan đến KH trong nước cũng như quốc tế còn chưa được chú trọng. Điều này góp phần tạo khe hở cho các DN lợi dụng gây rủi ro cho NH. Mặc dù BIDV có một mạng lưới ngân hàng đại lý khá đa dạng nhưng thực sự là vẫn chưa đủ cho hoạt động thanh toán XNK của ngân hàng bởi vì: Hiện nay, có nhiều ngân hàng mà BIDV có quan hệ thanh toán nhưng ko có quan hệ đại lý. Ngoài ra trong mạng luới ngân hàng đại lý của BIDV, bên cạnh những ngân hàng thanh toán đúng hạn vẫn còn có những ngân hàng chưa thiện chí trong việc hỗ trợ lẫn nhau mà thiên về bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong nước bằng mọi giá, nhiều khi cố tình bắt lỗi để tránh rủi ro hoặc kéo dài thời gian thanh toán, ảnh hưởng rất nhiều đến tốc độ tăng trưởng cũng như hiệu quả xử lý công việc của BIDV Hà Nội. Tóm lại, qua phân tích các số liệu và luận giải những vấn đề thực tế, chương 2 đã trình bày những nội dung căn bản về thực trạng hoạt động TTQT và thanh toán TDCT của BIDV Hà Nội trong những năm gần đây. Vận dụng các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thanh toán TDCT, chương 2 đã nêu được thực trạng về chất lượng thanh toán TDCT của BIDV Hà Nội, từ đó phản ánh được những kết quả và hạn chế chủ yếu trong hoạt động TTQT nói chung và phương thức thanh toán TDCT nói riêng của BIDV Hà Nội. Chương 2 cũng đã rút ra được những hạn chế trong công tác thanh toán TDCT tại BIDV Hà Nội. Đó là nguyên nhân từ bản thân ngân hàng, doanh nghiệp XNK và hành lang pháp lý. Trên cơ sở những nguyên nhân này, chương 3 của chuyên đề sẽ đề cập đến hệ thống các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển phương thức thanh toan tín dụng chứng từ tại BIDV Hà Nội. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NHĐT&PTVN CHI NHÁNH HÀ NỘI 3.1 Định hướng hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại NHĐT&PTVN Chi nhánh Hà Nội. Với phương châm đa dạng hoá các sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của các DN, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Ngân hàng đề ra phương hướng phát triển hoạt động thanh toán TDCT như sau: - Tiếp tục tăng khối lượng thanh toán XNK bằng phương thức TDCT tại Ngân hàng, trong đó đặc biệt chú trọng tăng số lượng và số tiền thư tín dụng XK được thông báo và thanh toán qua NH. - Nâng cao chất lượng và độ an toàn của nghiệp vụ TTQT theo phương thức TDCT. - Tiếp tục quản lý chặt chẽ việc mở thư tín dụng NK bằng hạn mức uỷ quyền và nguồn thanh toán cho nước ngoài, nhằm tránh những rủi ro tín dụng của KH và rủi ro tỷ giá. - Giữ chữ “Tín” trong thanh toán, thực hiện nghiêm túc các nghĩa vụ mà NH ĐT&PT VN đã cam kết với nước ngoài. - Phát triển có trọng điểm bảo lãnh mở thư tín dụng trả chậm dài hạn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện đại phục vụ cho mục tiêu công nghệ hoá, hiện đại hoá đất nước. - Nghiên cứu phát triển và mở rộng các loại hình thư tín dụng trả ngay để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. - Đào tạo và bổ sung đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật - nghiệp vụ ngân hàng quốc tế phải được quan tâm hàng đầu, đặc biệt là năng lực nghiệp vụ TTQT. Kỹ năng giao tiếp của cán bộ nghiệp vụ và tiếp thị cũng là nội dung cần đào tạo một cách hệ thống. - Đứng trước yêu cầu phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu của nghiệp vụ thanh toán thư tín dụng, NHĐT&PTVN cũng như BIDV Hà Nội càng cần phải có những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán TDCT. 3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phương thức thanh toán TDCT tại NHĐT&PTVN, Chi nhánh Hà Nội. 3.2.1. Vận dụng marketing vào hoạt động kinh doanh ngân hàng và thực hiện tốt công tác quản trị điều hành Hiện nay trong cơ chế thị trường đầy cạnh tranh, các NH muốn tồn tại và phát triển thì không thể chờ đợi khách hàng tự tìm đến với mình mà cần phải chủ động đi tìm khách hàng. TTQT không còn là lĩnh vực độc tôn của một NH nào mà ngày nay nó đã trở thành một hình thức dịch vụ phổ biến của các NHTM Việt Nam. Trước tình hình này, việc áp dụng marketing vào hoạt động NH đặc biệt là hoạt động TTQT là một việc làm cần thiết. Để làm được việc này cần chú ý tới những vấn đề sau: Nghiên cứu thị trường để nắm được tập quán, thói quen và nhất là động cơ của khách hàng khi lựa chọn NH. Nghiên cứu khả năng cạnh tranh của NH trong hiện tại và tương lai để thấy được những điểm mạnh cần phát huy và những thiếu sót cần khắc phục. Bên cạnh đó, để đảm bảo cho hoạt động TTQT của Chi nhánh nói riêng và hoạt động kinh doanh của NH nói chung đi đúng định hướng phát triển và hành lang pháp lí của hoạt động kinh doanh NH, BIDV Hà Thành cần thực hiện tốt các bước sau: - Nâng cao chất lượng điều hành của Ban Giám đốc. - Tăng cường kỉ luật trong quản trị điều hành. - Xác định rõ chức năng và nhiệm vụ của mỗi phòng trong mối quan hệ phối hợp giữa các phòng để cùng thực hiện tốt nhiệm vụ chung. - Tăng cường sự lãnh đạo của các tổ chức cơ sở Đảng, hoạt động của đoàn thể, phát huy vai trò làm chủ của người lao động. - Củng cố và xây dựng hệ thống thông tin nội bộ đáp ứng cho mục đích quản lí kinh doanh an toàn và hiệu quả. - Đề cao trách nhiệm của từng cán bộ trong việc thực hiện nhiệm vụ. Có làm tốt được công tác quản trị thì ban lãnh đạo NH mới có thể đưa ra được những phương hướng phát triển đúng đắn để hoàn thiện hoạt động kinh doanh của NH nói chung và nâng cao chất lượng hoạt động TTQT nói riêng. 3.2.2. Đa dạng hoá và mở rộng mạng lưới kinh doanh đối ngoại Điểm then chốt cho việc phát triển mạng lưới kinh tế đối ngoại là việc củng cố và thu hút thêm khách hàng, do đó chính sách khách hàng của BIDV Hà Thành có thể đi theo các hướng như: - Chủ động tìm kiếm khách hàng: điều này có nghĩa là ngân hàng sẽ thông qua các khách hàng có giao dịch với chi nhánh, các khách hàng có mở tài khoản thanh toán tại Chi nhánh mà có nhu cầu kinh doanh XNK mà tư vấn cho họ, giúp đỡ họ trong quá trình từ khi lập hồ sơ cho đến khi tất toán tài khoản. Kết hợp với Phòng Tín dụng lựa chọn các khách hàng đang xin vay để thực hiện các hoạt động đối ngoại, đưa ra hình thức dịch vụ phù hợp nhất thu hút họ sử dụng dịch vụ thanh toán tại Chi nhánh. - Phân loại khách hàng: đối với các khách hàng lớn mới giao dịch thì có thể ưu đãi về phí dịch vụ, mức ký quỹ mở L/C , ưu tiên mua bán ngoại tệ theo yêu cầu. Các khách hàng mà thực hiện thanh toán hàng xuất qua Chi nhánh thì được hưởng mức lãi suất tiền vay thấp, phí phục vụ rẻ, tư vấn chi tiết, nhiệt tình. - Tổ chức hội nghị khách hàng: đối với các khách hàng lớn thì ngân hàng cung cấp cho họ các thông tin về nghiệp vụ hiện đại, các hình thức thanh toán mới nhất. Thông qua chính sách khách hàng của NH, NH hoàn toàn có thể mở rộng được mạng lưới kinh doanh nói chung và nâng cao chất lượng TTQT nói riêng nhờ việc đẩy mạnh công tác tư vấn cho khách hàng. - Đối với đơn vị nhập khẩu: Để mang lại lợi ích cho nhà nhập khẩu và đảm bảo quyền lợi cho ngân hàng thì ngân hàng cần tư vấn cho họ những vấn đề sau: + Tư vấn cho khách hàng nên mở loại L/C nào là có lợi nhất + Tư vấn cho nhà nhập khẩu trong việc đưa các điều khoản dựa vào L/C: không nên đưa quá nhiều điều khoản nhưng vẫn phải đảm bảo các điều khoản bắt buộc: thời hạn thanh toán, mô tả về hàng hóa, v.v… + Tư vấn cho khách hàng trong việc lựa chọn thời hạn của L/C : nếu mở quá sớm thì nhà nhập khẩu sẽ bị ứ đọng vốn, nhưng mở quá muộn nhà nhập khẩu sẽ gặp khó khăn về thời hạn giao hàng. - Đối với đơn vị xuất khẩu: Rủi ro thường gặp nhất mà người xuất khẩu thường gây ra cho ngân hàng thanh toán, ngân hàng chiết khấu là họ thường không lập được bộ chứng từ hoàn hảo và vì vậy họ thường bị từ chối thanh toán. Trong trường hợp đó ngân hàng cần tư vấn cho họ các vấn đề sau: + Tư vấn cho người xuất khẩu: yêu cầu người nhập khẩu mở cho mình một L/C với nội dung đảm bảo. Đối với những mặt hàng quý hiếm hoặc nghi ngờ khả năng thanh toán của ngân hàng phát hành thì các L/C như L/C không hủy ngang, L/C có xác nhận miễn truy đòi luôn đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu. + Tư vấn cho khách hàng khi ký hợp đồng XNK nên chọn điều kiện thương mại nào. +Tư vấn cho khách hàng trong việc lựa chọn ngân hàng mở L/C là ngân hàng thanh toán. Những ngân hàng lớn thì càng có uy tín trong mối quan hệ, thường xuyên thanh toán sòng phẳng thì việc thanh toán sẽ dễ dàng và thuận tiện hơn. + Tư vấn cho người xuất khẩu khi bộ chứng từ có sai sót. Các nhà xuất khẩu Việt Nam khi biết bộ chứng từ có sai sót thì thường yêu cầu ngân hàng chuyển chứng từ đi để thanh toán theo phương thức nhờ thu nhưng nếu làm như vậy sẽ gây bất lợi cho nhà xuất khẩu vì lúc đó bộ chứng từ sẽ được xử lý theo quy tắc thống nhất và nhờ thu (URC). Trong trường hợp như vậy ngân hàng nên tư vấn cho khách hàng: khi bộ chứng từ có bất hợp lệ, người được hưởng nên yêu cầu chuyển chứng từ trên cơ sở chấp nhận thanh toán và ghi rõ áp dụng theo UCP No500 hay 600 chứ không nên gửi chứng từ trên cơ sở nhờ thu. 3.2.3. Giải pháp về mặt cơ chế tổ chức quản lý a.. Sắp xếp đội ngũ cán bộ có đủ trình độ chuyên môn Việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ TTQT là rất cần thiết nhưng việc sắp xếp đội ngũ cán bộ có đủ trình độ chuyên môn cũng không kém phần quan trọng. Nhiều cán bộ được chuyển từ nghiệp vụ khác sang làm nghiệp vụ TTQT nên không được trang bị kiến thức đầy đủ về ngoại thương, về TTQT. Nhiều cán bộ được tuyển mới chỉ có những kiến thức được học trong các trường đại học, mới chỉ là những kiến thức lý thuyết mà thiếu đi kinh nghiệm thực tế. Vì vậy BIDV Hà Nội cần đưa ra tiêu chuẩn hoá cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế: bố trí cán bộ có đủ năng lực, trình độ chuyên môn và ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu của công việc. Kiên quyết không bố trí những cán bộ không đúng chuyên môn, tư cách đạo đức và ý thức chấp hành kỷ luật không tốt thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Cần có quy chế tuyển chọn cán bộ mới công khai, dân chủ, đảm bảo tuyển chọn được những cán bộ thực sự có trình độ. Mạnh dạn đề bạt cán bộ trẻ có năng lực, sắp xếp đúng người đúng việc theo năng lực và tinh thần trách nhiệm đối với công việc. Một thực trạng về việc bố trí cán bộ TTQT ở BIDV hiện nay là cán bộ hay bị thuyên chuyển rất không phù hợp với đặc thù của hoạt động TTQT. Hoạt động này đòi hỏi cán bộ phải có kinh nghiệm, theo tiêu chuẩn quốc tế một cán bộ TTQT được gọi là có kinh nghiệm là phải công tác khoảng 10 trong lĩnh vực này. Nhiều cán bộ mới công tác được một thời gian đang trong quá trình tích luỹ kinh nghiệm đã lại bị thuyên chuyển qua công tác khác, cán bộ mới vào lại phải đầu tư đào tạo từ đầu. Ban lãnh đạo BIDV Hà Nội cần xây dựng chiến lược quy hoạch cán bộ lãnh đạo nghiệp vụ TTQT ở trung ương và chi nhánh dài hạn nhằm đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt, chủ động về nguồn nhân lực, tránh tình trạng vừa thừa cán bộ nhưng lại thiếu cán bộ có đủ năng lực, trình độ và phẩm chất đạo đức. b. Không ngừng nâng cao trình độ của các cán bộ TTQT: Do Chi nhánh còn rất mới mẻ với đội ngũ cán bộ công nhân viên còn thiếu và non trẻ nên công tác đào tạo tổ chức cán bộ là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của Chi nhánh nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán TDCT và hạn chế đến mức thấp nhất mọi rủi ro phát sinh từ Chi nhánh. Hiện nay BIDV Hà Nội đã có được một đội ngũ cán bộ nhiệt tình, có trình độ chuyên môn. Tuy nhiên, trước những đòi hỏi ngày càng cao của quá trình phát triển, NH vẫn cần phải có những biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ. Để làm được việc đó, NH cần phải có những biện pháp sau: - Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ TTQT, các cuộc hội thảo về TTQT nhằm giúp cho các cán bộ trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ nghiệp vụ TTQT, học tập được kinh nghiệm xử lí các tình huống phát sinh trong hoạt động TTQT. - Hàng năm nên tổ chức những cuộc thi sát hạch về nghiệp vụ và tổ chức thi tuyển để có thể tuyển được những cán bộ có năng lực chuyên môn. - Không chỉ hoàn thiện về mặt nghiệp vụ, cán bộ làm công tác TTQT cũng phải chú trọng tới tác phong giao dịch với khách hàng. Điều này sẽ giúp cho Chi nhánh thu hút thêm được khách hàng mới và củng cố vững chắc hơn mối quan hệ với những khách hàng đã có. - Quan tâm đến công tác đào tạo cho không chỉ cán bộ của Phòng TTQT mà còn cả cán bộ các phòng ban khác của Chi nhánh. Cập nhật, đào tạo, phổ biến liên tục về các văn bản pháp lý điều chỉnh quan hệ TTQT hay các nguồn luật điều chỉnh... để thích ứng và không bị lỗi nhịp khi các văn bản này được đổi mới, chẳng hạn như việc nắm bắt những nguyên tắc và điều khoản trong UCP 600 đã được ban hành và chuẩn bị có hiệu lực là điều rất cần thiết. 3.2.4. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Trọng tâm của công tác đổi mới công nghệ ngân hàng có thể được xác định trên các mặt sau: - Phát triển mạnh mẽ các nghiệp vụ ngân hàng, tạo lập sự phát triển của hệ thống ngân hàng hiện đại. - Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, tiên tiến để hòa nhập với quốc tế mà trước hết là về TTQT. Một ngân hàng muốn thực hiện tốt các ngiệp vụ của mình thì không thể thiếu công nghệ thanh toán hiện đại. Đặc biệt, với nghiệp vụ TTQT, để thực hiện tốt việc áp dụng các thông lệ, tập quán quốc tế, chú trọng trang bị máy móc, kỹ thuật tiên tiến hiện đại là việc làm hết sức cần thiết. Công nghệ ngân hàng càng hiện đại, an toàn thì khả năng xảy ra sai sót trong quá trình truyền dữ liệu cho giao dịch chứng từ ngày càng được giảm thiểu. Nhờ đó các tranh chấp phát sinh do sai sót trong quá trình thông báo, xác nhận hay sửa đổi, thanh toán L/C cũng giảm đi đáng kể. Một tồn tại đáng kể về mặt công nghệ trong lĩnh vực TTQT là việc truyền và nhận điện SWIFT. Hiện nay hầu hết các ngân hàng tham gia thanh toán quốc tế trên thế giới đều sử dụng hệ thống SWIFT (Society for Worldwide Interbank Financial Telecomunication) BIDV cũng đã tham gia vào hệ thống này từ ngay từ những ngày đầu mới thành lập (1993) đã qua nhiều lần nâng cấp cải tiến tứ PC connect lên Swift allaince nhưng vẫn còn lạc hậu so với công nghệ SWIFT hiện hành và chưa đáp ứng được yêu cầu của nghiệp vụ. Hiện tại công nghệ kết nối của BIDV với SWIFT vẫn đang ở mức Dial up có nghĩa là khi nào cần cho điện đi thì phải thực hiện kết nối mà việc này thường xuyên bị trục trặc gây chậm trễ trong việc nhận và truyền điện ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng của hoạt động TTQT. Trong khi đó một số ngân hàng bạn ví dụ như Ngân hàng Ngoại thương VN đã áp dụng công nghệ kết nối list line có nghĩa là có điện là tự động kết nối rất đơn giản và thuận tiện. Hơn thế nữa bộ phận công nghệ vẫn chưa khai thác được hết các tính năng ưu việt của hệ thống SWIFT hiện có để có thể hỗ trợ cho hoạt động TTQT được nhanh chóng chính xác, việc tìm kiếm tra soát, quản lý được dễ dàng hiệu quả lên rất nhiều. Do vậy trên cơ sở nhu cầu phát triển các hoạt động kinh doanh và các dịch vụ cung cấp; để nâng cao hiệu quả hoạt động, BIDV Việt Nam nói chung và BIDV Hà Nội nói riêng cần tiếp tục đầu tư đổi mới, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin theo hướng: xây dựng, củng cố phát triển hệ thống công nghệ của BIDV tiến lên chính qui, hiện đại; đổi mới công nghệ kết nối list line, nghiên cứu khai thác các tính năng của SWIFT nâng cấp từ Swift allinace lên Swift net. 3.2.5 Đa dạng hóa các sản phẩm ngân hàng So với dịch vụ của các ngân hàng trên thế giới thì dịch vụ của các ngân hàng thương mại Việt Nam còn quá ít và đơn giản. Trong khi đó, sự phát mạnh mẽ của hoạt động thương mại quốc tế đã kéo theo sự phát triển ngày càng đa dạng của hoạt động TTQT nói chung và hoạt động thanh toán TDCT nói riêng. Chính vì vậy, để theo kịp các ngân hàng trên thế giới cũng như để đẩy mạnh hoạt động XNK trong nước cũng như hoạt động TTQT của mình các NHTM của Việt Nam phải tiếp thu và không ngừng đa dạng hóa các sản phẩm của mình trong đó có các sản phẩm thuộc về hoạt động TTQT. Chi nhánh BIDV Hà Nội cũng không nằm ngoài yêu cầu trên. Ban lãnh đạo BIDV Hà Nội cần tập trung nghiên cứu và đưa ra những sản phẩm mới, phục vụ nhu cầu đa dạng của thị trường. Cụ thể: - Đa dạng hóa các loại L/C sử dụng: Hiện nay viêc sử dụng L/C trong TTQT tại chi nhánh Hà Nội vẫn tập trung vào hai loại L/c chủ yếu là L/C không hủy ngang và L/C không hủy ngang có xác nhận mà chưa phát huy được tác dụng của các loại L/C khác như L/C chuyển nhượng, L/C tuần hoàn, L/C giáp lưng. Đây là một hạn chế của chi nhánh bởi vì việc sử dụng ít loại L/C sẽ không đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng, vô hình chung đã hạn chế lượng khách hàng tìm đên với ngân hàng đồng thời đẩy khách hàng của mình đến với ngân hàng khác. Do vậy việc sử dụng đa dạng hóa các loại L/C là một chính sách tốt cho việc nâng cao hiệu quả TTQT theo phương thức TDCT. Bởi vì, khi cung ứng phong phú các loại sản phẩm dịch vụ, khách hàng có thể lựa chọn và sử dụng loại sản phẩm dịch vụ phù hợp với mình, qua đó giữ được các khách hàng truyền thống đồng thời thu hút được sự chú ý của các khách hàng tiềm ẩn trên thị trường. Tuy nhiên trước khi đa dạng hóa các loại hình L/C chi nhánh phải tiến hành tổ chức nghiên cứu thị trường, quan tâm sâu sát đến nhu cầu dể đưa ra được những loại L/C có ý nghĩa thực tiễn cao trong kinh doanh, tránh tình trạng đưa vào quá nhiều loại nhưng không có ý nghĩa sử dụng gây lãng phí cho ngân hàng. Song song với việc nghiên cứu nhu cầu khách hàng thì chi nhánh cũng cần phải chủ động giới thiệu cho khách hàng biết đến tính ưu việt của các loại hình L/C mới để kích thích khách hàng có thể sử dụng. Chi nhánh cũng cần phải chú ý rằng việc đa dạng hóa các loại hình L/C không có ý nghĩa sử dụng rộng rãi mọi hình thức nên đi sâu vào những loại hình mang tính kĩ thuật nghiệp vụ ngân hàng phù hợp với khả năng của mình. Đồng thời phải biết hạn chế sử dụng các loại hình L/C đem bất lợi đến cho chi nhánh cũng như khách hàng. Ví dụ như khách hàng không nên dung L/C xác nhận vì khách hàng sẽ pahir tốn thêm một khoản chi phí và điều quan trọng hơn là uy tín của ngân hàng bị giảm sút. Bởi vì khi phía đối tác không tin tưởng vào ngân hàng thì họ mới buộc chi nhánh phải mở L/C xác nhận. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan chức năng. Hiện nay xu hướng quốc tế hóa nền kinh tế đã và đang đem lại cơ hội phát triển nền kinh tế cho mỗi quốc gia. Thanh toán XNK nói chung và tín dụng chứng từ nói riêng rất cần đến những chính sách phù hợp để hoạt động được mở rộng và ngày càng phát triển, đồng thời phòng tránh những rủi ro có thể xảy ra cho những đơn vị kinh doanh XNK. Như vậy Chính phủ và các cơ quan chức năng cần phải có những hoạt động cụ thể tạo điều kiện cho công tác thanh toán quốc tế phát triển. - Chính phủ cần ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nữa, phù hợp với thông lệ quốc tế và đặc điểm của Việt nam để điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của các ngân hàng. Nhà nước ta cần sớm nghiên cứu, soạn thảo và áp dụng hệ thống luật ví dụ như nghị định về TTQT đề cập đến mối quan hệ pháp lý giữa giao dịch hợp đồng ngoại thương của người mua, người bán với giao dịch TTQT giữa các ngân hàng. - Chính phủ cần tạo hành lang pháp lý cho giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng trong quan hệ thư tín dụng. Cho đến nay, hầu hết các khách hàng đến yêu cầu mở L/C đều không có văn bản pháp lý có tính chất hợp đồng thỏa thuận bằng văn bản. Trong nghiệp vụ TTQT, các NHTM Việt nam đã và đang vận dụng các thông lệ quốc tế không chỉ trong lĩnh vực ngân hàng mà còn trong các lĩnh vực khác như vận tải, bảo hiểm...nhằm bảo vệ quyền lợi của mình. Tuy nhiên, biện pháp tự bảo vệ này có hiệu quả như thế nào còn tùy thuộc vào các qui định trong nước. Rõ ràng việc áp dụng các thông lệ và tập quán quốc tế vào từng nước hiệu quả đến mức nào còn tùy thuộc vào luật pháp quốc gia. - Chính phủ cần ban hành các luật thuế XNK phù hợp, ổn định. Trên thực tế biểu thuế quy định của Nhà nước luôn thay đổi làm cho các doanh nghiệp XNK không dự đoán được diễn biến thị trường tương lai nên đã gặp không ít khó khăn cho chính họ và ngân hàng phục vụ. Đồng thời, Nhà nước cần có các thông tin về giá cả kịp thời, về thị trường thế giới. Đây là biện pháp quan trọng trong công tác phòng ngừa rủi ro thanh toán. - Chính phủ cũng cần có những biện pháp hữu hiệu nhằm ổn định cán cân thanh toán quốc tế. Cán cân TTQT là công cụ tổng hợp và quan trọng để đánh giá, phân tích mối quan hệ kinh tế đối ngoại. Nó thể hiện các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ, hoạt động đầu tư và vay nợ, viện trợ của nước ngoài. Tình trạng cán cân TTQT liên quan đến khả năng thanh toán của một quốc gia, của các NH, tác động đến tỉ giá hối đoái và dự trữ ngoại tệ của đất nước. Để cải thiện được cán cân TTQT cần phải đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài, quản lí chặt chẽ việc vay nợ nước ngoài. - Một giải pháp không thể thiếu nữa đó là tạo môi trường kinh doanh thuận lợi thu hút các nhà đầu tư nước ngoài và khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng hoạt động kinh doanh ra thế giới. Nếu Chính phủ nước ta tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa, mở cửa hơn nữa để chào đón nước ngoài vào đầu tư thì sẽ làm cho thị trường VN ngày càng phát triển. Sự có mặt của các nhà đầu tư nước ngoài sẽ kéo theo sự cạnh tranh rất lớn đối với doanh nghiệp Việt Nam. Cho nên đó cũng là một động lực để các doanh nghiệp VN đổi mới và phát triển thông qua cạnh tranh lành mạnh. Từ đó, các doanh nghiệp nước ta sẽ có tiền đề để tự tin bước ra thị trường quốc tế, khẳng định khả năng kinh doanh của doanh nghiệp mình. Để làm được điều đó, một phần quan trọng là Chính phủ phải tạo điều kiện thuận lợi cho không chỉ các doanh nghiệp trong nước mà cả các doanh nghiệp nước ngoài nữa. - Bộ thương mại cần hoàn thiện chính sách thương mại theo hướng khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu, quản lý chặt nhập khẩu để cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ ngoại thương vừa vững vàng về lý luận chính trị đồng thời phải hiểu biết sâu về nghiệp vụ ngoại thương và kiến thức về thị trường quốc tế - Ngành hải quan cần cải cách hệ thông ban hành thủ tục giấy tờ liên quan đến giao nhận hàng hóa ngoại thương để phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, phổ biến rộng rãi về chế độ thủ tục giấy tờ để cán bộ ngoại thương và cán bộ ngân hàng có thể hoàn thành công việc của mình với chất lượng cao nhất. 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. 1. Cần có những văn bản pháp lý cho giao dịch thanh toán XNK Hiện nay không có một luật hoặc văn bản dưới luật của Việt Nam đề cập đến mối quan hệ pháp lý giữa giao dịch hợp đồng ngọai thương của người mua, người bán với giao dịch tín dụng chứng từ giữa các ngân hàng. Chỉ áp dụng UCP No600, là chưa đủ đối với các ngân hàng hoạt động tại Việt nam khi phát sinh tranh chấp. Trong nghiệp vụ thanh toán XNK các NHTM Việt Nam đã và đang vận dụng các thông lệ quốc tế không chỉ trong lĩnh vực ngân hàng mà còn trong các lĩnh vực khác như vận tải, bảo hiểm,v.v… nhằm bảo vệ quyền cho mình. Vì vậy quy chế trong nước cần có bảo đảm quyền lợi hợp pháp của ngân hàng người có nghĩa vụ thanh toán tín dụng mà họ đã mở, phù hợp với thông lệ quốc tế. Giao dịch tín dụng chứng từ là dịch vụ của ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng. Mối quan hệ này cần được pháp lý hóa trên cơ sở luật pháp quốc gia. Để tạo lập hành lang pháp lý của giao dịch này, giữa ngân hàng và khách hàng cần ký kết thỏa thuận bằng văn bản, xác định mối quan hệ, quyền lợi của 2 bên cho giao dịch tín dụng chứng từ. Rõ ràng sự thiếu hụt quy chế của cấp quản lý vĩ mô đối với giao dịch thanh toán XNK là một nguyên nhân tạo nên sự bất hợp lý của vấn đề pháp lý trong xét xử các tranh chấp phát sinh từ quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng. Vấn đề pháp lý trong giao dịch thanh toán chứng từ không đơn giản chỉ là sự vận dụng thông lệ và tập quán quốc tế mà còn là sự chi phối và điều chỉnh của luật pháp quốc gia. Đây chính là điều Việt Nam còn thiếu. .2. Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng: Thị trường tiền tệ liên NH là thị trường trao đổi, cung cấp ngoại tệ nhằm giải quyết các mối quan hệ về ngoại tệ giữa các NH với nhau. Thông qua thị trường này, NHNN có thể điều hành tỉ giá cuối cùng một cách linh hoạt và chính xác nhất. Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên NH hiện nay là vô cùng cần thiết để các NHTM nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ, đáp ứng nhu cầu kinh doanh hàng nhập khẩu. Muốn làm được điều này thì chúng ta cần thực hiện các giải pháp sau: - Giám sát trạng thái ngoại hối cuối ngày của từng ngân hàng thương mại. - Mở rộng đối tượng tham gia vào thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. - Phát triển các nghiệp vụ vay mượn ngoại tệ, nghiệp vụ đầu cơ, nghiệp vụ tiền gửi qua đêm và các hình thức mua bán ngoại tệ như: mua bán kỳ hạn, hợp đồng, quyền chọn, v.v… - Cần tăng cường hơn nữa vai trò của Ngân hàng Nhà nước trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Trong trường hợp thị trường không đủ khả năng thì Ngân hàng Nhà nước với vai trò là người mua và người bán cuối cùng phải tham gia kịp thời để giúp đỡ các ngân hàng thương mại duy trì được trạng thái ngoại tệ an toàn của mình. - Phải xây dựng các tiêu chuẩn về an toàn cho hoạt động chung của NH, trong đó đặc biệt là các tiêu chuẩn về an toàn trong cho vay. - Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hoạt động, đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM theo thông lệ quốc tế, đồng thời kiến nghị với CP nên tách biệt tín dụng chính sách ra khỏi hệ thống NHTM quốc doanh. - Xây dựng và sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ như: lãi suất, dự trữ bắt buộc, tỷ giá và ban hành các chế độ, chính sách,, quy chế để điều hành thực hiện các nghiệp vụ NH. Cơ chế lãi suất và tỷ giá cần liên tục đổi mới, được xác lập hữu hiệu trên nguyên tắc thị trường và được kiểm soát qua các nghiệp vụ thị trường. 3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Từ thực tiễn hoạt động của BIDV Hà Nội và các giải pháp đưa ra có thể đề xuất một số kiến nghị sau: - Cơ sở hạ tầng là vấn đề quan trọng của mỗi ngân hàng, nó đóng gớp một phần không nhỏ vào việc nâng cao bộ mặt của ngân hàng. Tuy nhiên trụ sở của BIDV Hà Nội tương đối nhỏ, vị trí tương đối khuất điều này ảnh hưởng khá nhiều đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động TTQT nói riêng. Do đó BIDV có thể đầu tư xây dựng trụ sở tốt hơn, đảm bảo được hoạt động của ngân hàng được tốt nhất. - Hiện nay hàng năm phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) có tổ chức cuộc thi kiểm tra trình độ kiến thức về TDCT và cấp chứng chỉ quốc tế cho những nguời tham gia. Trên thực tế cuộc thi này còn xa lạ với các NH Việt Nam. Tuy vậy BIDV có thể tìm hiểu và cử TTV tham gia. Đây sẽ là cơ hội tốt để họ củng cố kiến thức và khẳng định khả năng của mình, trên cơ sở đó thực hiện các nghiệp vụ ngày càng có hiệu quả hơn. - Mở rộng và củng cố quan hệ đại lý với các NH nước ngoài. Hiện nay, BIDV đã có quan hệ đại lý với nhiều ngân hàng trên thế giới nhưng chă trải đều các khu vực. Do đó để phục vụ cho hoạt động TTQT theo phương thức TDCT của toàn hệ thống, BIDV nên chủ động mở rộng quan hệ đại lý với các khu vực mà đa số các ngân hàng Việt Nam chưa thực sự chú ý đến trong thời gian qua. - Phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ: Khi hoạt động kinh doanh XNK phát triển thì việc cung cấp các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ càng trở nên quan trọng vì các doanh nghiệp XNK sẽ cần đến các nghiệp vụ này để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, bảo toàn lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của mình. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ đa dạng sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng tăng doanh thu, nâng cao chất lượng và hiệu quả TTQT thu hút nhiều khách hàng là doanh nghiệp XNK đến với ngân hàng. Chính vì vậy, NHĐT&PTVN cần nghiên cứu và triển khai các nghiệp vụ phái sinh như foward, Option, Future bởi vì hiện nay tại NHĐT&PTVN hoạt động kinh doanh ngoại tệ chủ yếu mới chỉ xoay quanh nghiệp vụ giao ngay. Ngoài ra, NHĐT&PTVN cũng cần có chính sách tỷ giá linh hoạt và cạnh tranh hơn. Để có thể phát triển được các nghiệp vụ này không chỉ đòi hỏi sự lực từ bản thân ngân hàng mà còn cần đến sự hợp tác của khách hàng. Kết luận Trong thời đại của nền kinh tế toàn cầu hiện nay, nếu như hoạt động xuất nhập khẩu được coi là động lực cho sự phát triển và hội nhập vào nền kinh tế thế giới của mỗi quốc gia thì hoạt dộng TTQT của ngân hàng chính là đòn bẩy cho hoạt động XNK càng mở rộng và phát triển. BIDV luôn cố gắng để phát triển vững chắc không chỉ về doanh số mà còn về chất lượng của từng nghiệp vụ. Qua phân tích hoạt động TTQT tại BIDV Hà Nọi có thể nhận thấy tuy hoạt động này không phải là thế mạnh của ngân hàng, kinh nghiệm trong hoạt động này còn ít ỏi, song BIDV Hà Nội cũng đáp ứng được phần nào cho các DN. Chất lượng nghiệp vụ đang từng bước được cải thiện song bên cạnh đó vẫn còn không ít những tồn tại do cả những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Do đó hiệu quả cũng như thu nhập từ hoạt động nói trên tại ngân hàng phần nào bị hạn chế. TDCT luôn được coi là phương thức thanh toán thuận tiện, an toàn và đem lại hiệu quả cao nhất cho nguời sử dụng. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế thì ngay từ bây giờ các NHTMVN nói chung và BIDV Hà Nội nói riêng cần nhanh chóng hoàn thiện và phát triển các hình thức thanh toán TDCT. Có như thế, hệ thống NH của chúng ta mới thực sự trở thành người đồng hành tin cậy đối với các DN, mà đặc biệt là các đơn vị XNK. Với mục đích đưa ra những gợi ý nhằm hoàn thiện và phát triển phương thức TDCT tại BIDV Hà Nội, một số vấn đề cơ bản sau đã được giải quyết trong chuyên đề: - Hệ thống hóa được một số lý luận cơ bản về nghiệp vụ TTQT nói chung và thanh toán TDCT nói riêng. - Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán TDCT trong thời gian từ 2005-2007. Chuyên đề cũng chỉ rõ một số khó khăn trong quá trình thực hiện thanh toán TDCT tại BIDV Hà Nội. - Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, chuyên đề đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị chủ yếu nhằm góp phần hoàn thiện và phát triển phương thức thanh toán TDCT tại BIDV Hà Nội. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNH22.docx
Tài liệu liên quan