Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phương thức chuyển điện tử tại Ngân hàng công thương Tiên Sơn

Hướng tới một nền kinh tế phát triển toàn diện không thể không nói đến vai trò hết sức to lớn của ngành ngân hàng. Với điểm xuất phát thấp đi lên từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, thiếu vốn luôn là khó khăn lớn của toàn bộ nền kinh tế Việt Nam. Đứng trước bối cảnh đó toàn ngành hàng nói chung và hệ thống NHCT nói riêng đã không ngừng nghiên cứu, tìm tòi cách khắc phục khó khăn chung đó. Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế hàng đầu Việt Nam thì nguồn vốn có thể khai thác trong dân cư còn khá tiềm tàng và lâu dài. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải thật sự trở thành trung gian chu chuyển đồng vốn tin cậy của nền kinh tế, tạo điều kiện để các quan hệ được thực hiện qua ngân hàng. Hiện nay, thanh toán điện tử đã được các chi nhánh ngân hàng tổ chức thanh toán hết sức thuận tiện, an toàn, chính xác và đang được không ngừng hoàn thiện để tạo được lòng tin với khách hàng. Qua thời gian thực tập tại NHCT Tiên Sơn em đã nhận thấy được những mặt được và chưa làm được trong công tác TTĐT, từ đó em đã nêu lên một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện phường thức thanh toán này tại chi nhánh. Với kết quả của khoá luận này bản thân em muốn đóng góp một phần nhỏ bé kiến thức của mình vào việc giải quyết những hạn chế của thực tiễn. Tuy nhiên đây là một vấn đề phức tạp, trong khi đó thời gian thực tập cũng như khả năng nhận thức tìm hiểu thực tế còn có hạn chế nhất định. Vì vậy, bài khoá luận sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết, em rất mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và cơ quan thực tập cùng với bất cứ ai quan tâm đến lĩnh vực này.

doc66 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1031 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phương thức chuyển điện tử tại Ngân hàng công thương Tiên Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7h30 đến 8h) nhằm đảm bảo cho việc nhận chứng từ điện tử. Nếu trong trường hợp việc khởi động không thể thực hiện được theo quy định gây trở ngại trong việc thanh toán thì báo ngay cho trung tâm thanh toán để có biện pháp khắc phục kịp thời. 3.2.2. Với tư cách là ngân hàng phục vụ người chuyển tiền - Ngân hàng phát lẹnh (NHPL). Mọi khách hàng khi có nhu cầu thanh toán chuyển tiền qua ngân hàng NHCT Tiên Sơn thì họ lập và nộp chứng từ (uỷ nhiệm chi, giấy nộp tiền) vào chi nhánh: - Nếu KH nộp TM để chuyển đi cho người hưởng tại NH khác thì KH lập Giấy nộp tiền. - Nếu KH trích TK tiền gửi hoặc tiền vay tại NHCT để chuyển đi thì lập UNC nộp vào NHCT Tiên Sơn. a) Quy trình luân chuyển chứng từ. * CT là giấy nộp tiền: Khách hàng Kiểm soát trước quỹ KSV TTV chuyển tiền điện tử Quỹ (4) (5) (2) (3) (1) (1) Khách hàng lập Giấy nộp tiền và nộp cho kiểm soát trước quỹ. (2) Kiểm soát trước quỹ phải kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, nếu thấy hợp pháp thì sẽ ký lên 2 liên giấy nộp tiền và vào nhật ký quỹ rồi chuyển sang quỹ. (3) Căn cứ vào bảng kê nộp tiền thủ quỹ thu tiền, sau khi thu đủ, thủ quỹ ký, đóng dấu đã thu tiền và trả cho khách hàng liên 2 của giấy nộp tiền, liên 1 chuyển trả bộ phận kiểm soát trước quỹ. (4) KS trước quỹ chuyển CT cho thanh toán viên chuyển tiền điện tử để chuyển hoá thành chứng từ điện tử. (5) Thanh toán viên chuyển các CT cho kiểm soát viên (Trưởng, phó phòng kế toán) để kiểm soát CT gốc, kiểm tra đối chiếu CT gốc với Lệnh thanh toán trên máy tính, nếu đủ điều kiện thanh toán thì sẽ quyết định ghi ký hiệu mật trên máy tính để truyền đi quang mạng thanh toán. Sau đó CT được đem đi lưu trữ theo quy định. * CT là UNC. KH TTV1 Kế toán trưởng (2) (3) (1) (3) (4) KT CTĐT (1) KH lập vào nộp UNC cho TTV giữ TK tiền gửi thanh toán của KH (TTV1). (2) TTV kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của CT, kiểm tra số dư tài khoản của KH, nếu hợp lệ thì ký tên lên 2 liên của UNC và chuyển đến kế toán trưởng. (3) Trưởng phòng kế toán kiểm tra các yếu tố nếu đúng sẽ ký tên, đóng dấu lên CT, sau đó chuyển trả liên 2 cho TTV1 để giao cho KH và liên 1 sẽ giao cho kế toán chuyển tiền điện tử. (4) KTV chuyển tiền điện tử dựa trên CT gốc là liên 1 của UNC để chuyển hoá sang CT điện tử, CT này sẽ được chuyển cho trưởng phòng kế toán để kiểm soát, nếu không có sai sót sẽ tính ký hiệu mật chuyển tiền đi và ký tên còn chứng từ sẽ được lưu trữ theo quy định. b) Hạch toán. Mỗi món chuyển tiền sau khi được kiểm soát kép thì chứng từ được tự động truyền đi và được tự động hạch toán: - Đối với Lệnh thanh toán Có: Nợ: TK tiền gửi hoặc tiền vay của KH (710A.xxxxx). Có: TK điều chuyển vốn trong kế hoạch băng VNĐ Hoặc: Nợ: TK tiền mặt tại đơn vị (1011.01.001) Có: TK 5191.01.999 - Đối với chuyển tiền Nợ thì hạch toán ngược lại với chuyển tiền Có. Tuỳ theo yêu cầu của khách hàng chuyển tiền mà chi nhánh sẽ gửi lệnh thanh toán Có qua mạng thanh toán tới các Ngân hàng. Cụ thể: - KH nhận tại NH đầu tư & Phát triển, NH City Bank thì Chi nhánh chuyển về TTTT. - KH nhận tại NH ngoại thương trên địa bàn TP Hà Nội thì chuyển qua NHCT Chương Dương. - KH nhận tại NHNT trên địa bàn TP Hồ Chí Minh thì chuyển qua Sở giao dịch 2 NHCT Việt Nam. - KH nhận tại các NH khác hệ thống thì chi nhánh chuyển tới NHCT cùng địa bàn với NH đó và nhờ chuyển tới NH người nhận theo các thông tin trên lệnh thanh toán. Trong chuyển tiền điện tử thì mỗi lệnh thanh toán được xem như là một chứng từ điện tử, để thấy rõ được những thông tin trên một chứng từ điện tử ta xét đến mẫu của lệnh thanh toán có mẫu số 1. Một điểm khác biệt giữa chuyển tiền điện tử trước kia so với hiện nay đó là: Các món chuyển tiền sau khi đã được kiểm soát mà đủ điều kiện thì sẽ được truyền đi bất cứ thời gian nào trong ngày chứ không phải chỉ được truyền 2 lần trong một ngày giao dịch (trước 15h 30 hàng ngày). Mẫu số 1 Ngân hàng công thương Việt Nam Chi nhánh NHCT Tiên Sơn Lệnh thanh toán có Ngày giờ lâpj 01/01/2004 14:17 Ngân hàng pháp lệnh: 284.01 NHCT Tiên Sơn Số BT: 0230023 Ngân hàng nhận lệnh: 840.01 NHCT. T. Kiên Giang TK Nợ: 710A.10410 Ngân hàng B: TK Có: 5191.01999 Sở giao dịch: 28401.0001200 Số CT gốc: 12 Hình thức chuyển: Khẩn Loại CT: Uỷ nhiệm chi nhánh Ký hiệu mật: Người phát lệnh: Dương Văn Thi Địa chỉ: Từ Sơn Bắc Ninh Số CM: Ngày cấp: Nơi cấp: Tài khoản: 710A.10410 Tại ngân hàng: NHCT Tiên Sơn Người nhậnn lệnh: Lê Văn Liên Địa chỉ: Số CM: 171.649.337 Ngày cấp: 03/10/1997 Nơi cấp: Thanh Hoá. Tài khoản: 880A.99999 Tại Ngân hàng: NHCT T.Kiên Giang Nội dung TT: CT vào PGĐ NHCT Kiên Lương Số tiền bằng số: 220.000.000,00 Mã tiền tệ: VNĐ Số tiền bằng chữ: Hai trăm hai mươi triệu đồng chẵn. Người phát hành lệnh: NHCT Tiên Sơn Truyền đi lúc: 14:35 Kế toán Kiểm soát Nguyễn Minh Vũ Nguyễn Thị Vân Trên lý thuyết các chứng từ sử dụng trong TTĐT gồm: các loại séc, Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi và các loại khác. Nhưng trong thực tế trong thanh toán CTĐT tại chi nhánh NHCT Tiên Sơn thì hình thức được sử dụng phổ biến nhất là uỷ nhiệm chi (UNC cá nhân, UNC doanh nghiệp). UNC là lệnh của chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích tiền trên tài khoản để trả chi người thụ hưởng. Phạm vi thanh toán của hình thức này rất rộng: + Thanh toán cùng một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. + Thanh toán giữa hai tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cùng hệ thống. + Thanh toán giữa hai tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác hệ thống có tham gia thanh toán bù trừ. + Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước. Hơn nữa hình thức thanh toán này là một hình thức phổ biến được sử dụng cho chuyển tiền thường và điện trước đây nay tiếp tục được sử dụng nhiều trong CTĐT. Để thấy rõ hơn ta dựa vào số liệu trong bảng 2.6. Bảng 4. Các loại chứng từ thanh toán KDTM được dùng để lập lệnh CTĐT tại NHCT Tiên Sơn. Đơn vị: Triệu đồng Các loại chứng từ Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch Số món Số tiền % Số món Số tiền % Séc 0 0 0 0 0 0 0 UNT 0 0 0 0 0 0 0 UNC 4.246 285.802 69,3 4.872 329.315 77,4 43.513 Các loại khác 2.322 126.631 30,7 2.503 96.027 22,6 -30.604 Tổng 6.568 412.433 100 7.375 425.342 100 12.909s (Nguồn: Báo cáo Nghiệp vụ thanh toán năm 2003, năm 2004) Ta thấy: Năm 2003, thanh toán CTĐT sử dụng thông qua UNC là 285.802 triệu đồng, chiếm 69,3%, năm 2004 là 329.315 triệu đồng, chiếm 77,4%, tăng so với năm 2003 là 43.513 triệu đồng. Điều này chứng tỏ rằng, tại chi nhánh CTĐT không chỉ tăng lên về số lượng mà chất lượng của dịch vụ cũng được nâng lên, từ đó thu hút được lượng khách hàng đến với ngân hàng đông hơn thông qua việc mở tai khoản thanh toán hay có quan hệ toán dụng với ngân hàng. Cũng qua những số liệu này ta thấy rằng tại chi nhánh NHCT Tiên Sơn các chứng từ thanh toán KDTM được dùng để lập lệnh CTĐT chưa phong phú, các loại séc và UNT không được khách hàng sử dụng, điều này có thể được lý giải như sau: Do thủ tục phát hành các loại séc phức tạp, khi sử dụng khách hàng gặp nhiều phiền hà trong thanh toán, khách hàng của NHCT Tiên Sơn phần đông là các CTY TNHH, các doanh nghiệp tư nhân và các hộ kinh doanh với quy mô không lớn vì vậy việc quay vòng vốn nhanh đối với họ là vấn đề sống còn. Trong khi đó nếu khách hàng lựa chọn phương thức thanh toán bằng UNt thì khi người mua thanh toán chậm hoặc không thanh toán sẽ dẫn tới ứ đọng vốn thậm chí có thể là mất vốn vì thế mà UNT không được họ sử dụng thay vào đó họ chọn các hình thức thanh toán khác thuận tiện hơn. 3.2.2. Với tư cách là ngân hàng phục vụ người nhận tiền - ngân hàng nhậnh lệnh (NHNL). Khách hàng đến nhận tiền tại chi nhánh chỉ cần có chứng minh thư nhân dân hoặc có tài khoản tiền gửi thanh toán tại NHCT Tiên Sơn. Người nhận tiền không phải mất bất kỳ một khoản phí nào cho việc nhận tiền chuyển đến khi giao dịch tại NHCT Tiên Sơn. a) Quy trình xử lý lệnh thanh toán đến: Kế toán viên chuyên trách chuyển tiền điện tử trực để theo dõi lệnh thanh toán đến, khi nhận được lệnh thanh toán đến, Kế toán chuyển tiền điện tử thông báo kịp thời cho Kiểm soát viên (Trưởng, Phó phòng kế toán) để kiêm tra ký hiệu mật. KSV kiểm tra theo từng lệnh thanh toán, kiểm tra thông tin người nhận lệnh, nếu đủ điều kiện thanh toán thì hạch toán vào tài khoản người nhận lệnh hay tài khoản chuyển tiền phải trả, nếu không đủ điều kiện thanh toán thì hạch toán vào tài khoản chờ thanh toán để xử lý theo quy trình xử lý sai sót. Sau khi đã nhận được kết quả đối chiếu khớp đúng với TTTT, kế toán chuyển tiền điện tử in phục hồi lệnh thanh toán thành chứng từ giấy, 2 liên: 1 liên dùng làm giấy cáo có cho khách hàng, 1 liên lưu nhật ký chứng từ. Các lệnh thanh toán in ra phải đầy đủ chữ ký theo quy định. b) Hạch toán. Chuyển tiền vãng lai - Đối với lệnh thanh toán Có: Nợ: TK 5191.01999 Có: TK chuyển tiền phải trả Hoặc: Người nhận có TK tại NHCT Tiên Sơn Nợ: TK 5191.01999 Có: TK khách hàng (710A.xxxxx) - Đối với lệnh thanh toán Nợ hạch toán ngược lại. Khi thanh toán cho khách hàng ngân hàng hạch toán. Nợ: TK chuyển tiền phải trả. Có: TK thích hợp. Hoặc: Nợ: TK khách hàng. Có: TK thích hợp. Với việc chấp hành đúng các quy trình kỹ thuật, bộ phận kế toán chuyển tiền điện tử nói riêng và NHCT Tiên Sơn đang ngày một phục vụ khách hàng tốt hơn. Bên cạnh đó Ngân hàng luôn đáp ứng đầy đủ nhu cầu nhận tièn bất cứ thời gian nào trong giờ giao dịch, đội ngũ cán bộ kế toán nhiệt tình ân cần phục vụ khách hàng khiến cho họ thêm tin tưởng, tín nhiệm ngân hàng. Do đó năm 2002 chi nhánh thực hiện 6.568 món chuyển tiền điện tử tổng giá trị là 412 tỷ đồng nhưng năm 2003 đã thực hiện được 7.375 món với tổng số tiền 425 tỷ đồng tăng lên là: 13 tỷ. Tuy mức độ tăng không cao song nó thể hiện được sự phấn đấu vươn lên của NHCT Tiên Sơn bởi trên địa bàn một huyện nhỏ dân số không đông, kinh tế mới đang phát triển thì việc tìm kiếm và thu hút KH hàng là một điều không dễ. Hơn nữa NHCT Tiên Sơn là một Ngân hàng “non trẻ”, với mạng lưới chân rết chưa phát triển mà lại phải cạnh tranh với các ngân hàng lớn và có lịch sử lâu đời hơn như: NHN0, NH đầu tư... Do đó có được kết quả trên cũng là một thành công rất đáng kích lệ. 3.3. Điều chỉnh sai sót trong thanh toán CTĐT tại NHCT Tiên Sơn. Trong công tác thanh toán chuyển tiền điện tử nhân viên ngân hàng luôn đảm bảo phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, nhanh nhất và an toàn nhất vì vậy việc sai sót và phải điều chỉnh sai sót rất ít khi xảy ra, nếu có xẩy ra. Chi nhánh sẽ tiến hành xử lý ngay, không gây chậm chễ. Việc điều chỉnh của chi nhánh được thực hiện đúng theo nguyên tắc, phương pháp điều chỉnh của kế toán nói chung và chuyển tiền điện tử nói riêng. a) Với tư cách là ngân hàng phát lệnh. Khi NHCT Tiên Sơn đóng vai trò là Ngân hàng của người trả tiền thì sai sót hay gặp nhất đó là sai sót phát sinh từ người chuyển tiền: Sai các thông tin của người thụ hưởng (họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, số CMND, số tài khoản, ngày cấp CMND...). Những sai sót này thường chỉ được phát hiện sau khi KSV đã tính ký hiệu mật. Lúc này Ngân hàng phải gửi điện tra soát đến Ngân hàng nhận lệnh để điều chỉnh lại Lệnh thanh toán cho đúng. Để minh chứng cho vấn đề ta hãy xem xét trường hợp cụ thể sau: Khách hàng Trần Thị Hồng đã lập GNT chuyển tiền trả tiền hàng cho người hưởng thụ là Trịnh Văn Thưởng là người hưởng thụ tại NHCT thị xã Móng Cái - Quảng Ninh. Nhưng trong quá trình viết giấy nộp tiền cho khách quan nên bà Hồng đã viết sai số CMND của người hưởng thụ và sai sót chỉ được phát hiện sau khi KSV đã tính ký hiệu mật chuyển tiền đi. Khi nhận được thông báo của bà Hồng, chi nhánh đã tiến hành lập điện tra soát gửi tới NHCT thị xã Móng Cái theo mẫu số 2. Mỗi khi KH có nhu cầu kiểm soát NHCT Tiên Sơn luôn cố gắng phục vụ nhanh nhất để đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng sao cho thiệt hại đối với KH là nhỏ nhất, với mục phí chỉ 10.000đ cho một lần lập điện tra soát dù với bất kỳ món tiền nào (ton hay nhỏ cũng vậy). Việc CTĐT theo quy trình, quy định của NHCT Việt Nam thực sự khiến cho công tác thanh toán trở nên nhanh chóng hơn và sai lầm cũng xảy ra ít hơn rất nhiều so với trước đây. Việc lập và kiểm soát chứng từ được thực hiện tách bạch, việc tính ký hiệu mật, hạch toán tự động bằng máy như hiện nay đã giúp cho NH loại bỏ được những sai lầm về: chuyển tiền thiếu, chuyển tiền thừa, chuyển tiền ngược vế, giả mạo lệnh thanh toán. Tại chi nhánh, sai sót về tên Ngân hàng nhận tiền có thể coi là không có vì khi KH viết chưa rõ hoặc viết sai thì thanh toán viên chuyển tiền điện tử luôn pháp hiện kịp thời và yêu cầu khách hàng viết lại cho đúng, do vậy ta có thể thấy đây là một ưu điểm của thanh toán viên chuyển tiền tại NHCT Tiên Sơn. b) Với tư cách là NHNL. Đứng trên cương vị người nhận lệnh NHCT Tiên Sơn đã hoàn thành nhiệm vụ của mình. Các giấy báo liên hàng Đến mà NH nhận được hầu như không có sai lầm, nếu có thì các trường hợp này cũng không phức tạp như trước kia, mà nguyên nhân chủ yếu cũng là từ phía khách hàng như: Sai tên người gửi, tên người nhận, sai tài khoản, số CMND, sai tên NH nhận... b1. Sai tài khoản, tên khách hàng, sai số CMND. + Khi nhận được chuyển tiền do NHPL chuyển đến NHCT Tiên Sơn sẽ hạch toán. Đối với lệnh thanh toán Có: Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch Có: TK ĐCV chờ thanh toán Mẫu số 2 Ngân hàng công thương Việt Nam Chi nhánh: NHCT Tiên Sơn điện tra soát Ngày giờ lập: 04/03/2004 14: 00 Số tiền tra soát: TS.284.01.01083 Ngày giờ gửi TS: 04/04/2004 14:10 NH tra soát: 284.01- NHCT Tiên Sơn Ngày giờ nhận TS: 04/03/2004 14:25 NH nhận TS: 308.01- NHCT TX Móng Cái Người tra soát: LEQ.LY Ngân hàng B: Thông tin giao dịch cần tra soát. Số lệnh TT: 284.01.0001259 Số CT gốc: 23 Ngày lệnh: 03/03/2004 Số tiền: 25.000.0000,00 Nội dung yêu cầu: Sai số CMND, số đúng là: 100.458.515, đề nghị 308.01 thanh toán cho khách hàng. Kế toán Kiểm toán Nguyễn Minh Vũ Nguyễn Thị Vân Đối với lệnh thanh toán Nợ hạch toán ngược lại. + Khi nhận được điện tra soát đến của NHPL. Tuỳ theo nội dung trả lời của điện tra soát, NHCT Tiên Sơn tiến hành: - NHPL xin đính chính lại yếu tố sai sót: thì sẽ in và đính kèm điện tra soát vào lệnh thanh toán. Căn cứ vào nội dung điện tra soát đó lập phiếu hạch toán cho KH. Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán. Có: TK khách hàng. - Nếu NHPL khẳng định đã lập theo đúng chứng từ gốc hoặc đề nghị trả lại: Chi nhánh căn cứ vào nội dung điện tra soát, lập phiếu tất toán TK ĐCV chờ thanh toán chuyển trả lại NHPL. b2. Sai NHNL: Khi nhận được lệnh thanh toán chuyển đén sai NHPL (Không phải là NHCT Tiên Sơn) chi nhánh sẽ hạch toán chuyển trả lại NHPL: Khi nhận: Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch. Có: TK chờ thanh toán Khi chuyển trả: Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán Có: TK ĐCV trong kế hoạch. Xử lý và hạch toán ngược lại với lệnh thanh toán Nợ. Tại chi nhánh chưa từng có trường hợp giấy báo liên hàng Đến bị sai mã khoá bảo mật, đièu này chứng tỏ quy trình kỹ thuật của mạng lưới tin học rất an toàn và chính xác. 3.4. Quy trình cuối ngày. NHCT Tiên Sơn tổ chức thực hiện đối chiếu theo mô hình kiểm soát tập trung và đối chiếu tập trung tại TW. Việc đối chiếu được thực hiện tức thời theo từng lệnh thanh toán. Cuối ngày, các lệnh thạn toán chưa được đối chiếu sẽ được chuyển sang vùng làm việc riêng để tiếp tục được đối chiếu vào ngày kế tiếp theo cho đến khi hoàn tất đối chiếu khớp đúng. Chi nhánh chủ động khoá sổ sau 16h30 hàng ngày, trước khi khoá sổ ngày giao dịch, kế toán viên chuyển tiền điện tử thực hiện in báo cáo đối chiếu theo quy định, kiểm soát viên kiểm tra giám sát tình trạng đối chiếu để kiểm soát được các chuyển tiền còn tồn đọng, các lệnh thanh toán chưa được kiểm tra ký hiệu mật (nếu có). Sau đó chi nhánh được lưu dữ liệu chứ không phải đợi TTTT thông báo cho phép lưu trữ (như từ năm 2003 trở về trước). Quy trình cuối ngày được NHCT Tiên Sơn thực hiện đúng theo quy định của NHCT tỉnh Bắc Ninh và NHCT Việt Nam. Điều này góp phần giúp cho hoạt động chuyển tiền điện tử được thông quốt và việc quản lý của NH cấp trên dễ dàng hơn. 3.5. Quyết toán * Quyết toán tháng: Cuối tháng chi nhánh truyền tệp tin báo cáo thanh toán của tháng đó về NHCT tỉnh Bắc Ninh qua “Báo cáo nghiệp vụ thanh toán tháng”. Chỉ khi nào đối chiếu khớp đúng chi nhánh mới được tiếp tục vào giao dịch chuyển tiền đi. * Quyết toán năm: Ngày 31/12 NHCT Tiên Sơn phải chấm dứt việc chuyển lệnh thanh toán đúng giờ quy định của TTTT. Sau đó tiến hành đối chiếu thanh toán 31/12 vào doanh số tháng, doanh số năm với TTTT. NHCT Tiên Sơn nhận lệnh liên hàng đến phải đợi TTTT thông báo đã hết chứng từ điện tử đến trong ngày, lúc đó mới được khoá sổ đồng thời tiến hành đối chiếu tập tin trong ngày, doanh số đến trong tháng và doanh số đến trong năm với TTTT. Sau đó chi nhánh phải rà soát lại và xử lý tất toán hết số dư trên các tài khoản điều chuyển vốn chờ thanh toán, điều chuyển vốn khác hệ thống cuối ngày 31/12. Chậm nhất ngày 03/1 đầu năm sau chi nhánh NHCT Tiên Sơn chuyển tập tin báo cáo thanh toán viên điện tử về TTTT kèm: - Báo cáo thanh toán điện tử năm. - Báo cáo thanh toán theo cơ chế thanh toán của NHNN. - Các biểu thống kê, các báo cáo được lập trên cơ sở số liệu của bảng kê cuối năm. IV. Nhận xét về công tác CTĐT của NHCT Tiên Sơn. Qua việc xem xét thực tế về hoạt động thanh toán CTĐT tại NHCT Tiên Sơn, có thể nhận thấy những ưu điểm và hạn chế: 4.1. Ưu điểm. + Thực hiện phương thức thanh toán CTĐT đã khắc phục được hạn chế của phương thức thanh toán liên hàng truyền thống: chứng từ được truyền tự động 24/24h, đơn giản hơn về thủ tục do đó rút ngắn được thời gian luân chuyển chứng từ trong khâu thanh toán nói riêng và trong toàn hệ thống NH nói chung. + Chi nhánh thực hiện tốt công tác CTĐT giúp cho quá trình thanh toán của khách hàng diễn ra nhanh hơn mà vẫn đảm bảo được sự an toàn tài sản cho khách hàng, đồng thời giúp cho Ngân hàng tăng số món thanh toán được thực hiện, tăng doanh số CTĐT, từ đó tăng thu nhập cho Ngân hàng. + Cán bộ chi nhánh với chuyên môn vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao và đặc biệt là thái độ phục vụ khách hàng tận tình, chu đáo, tôn trọng khách hàng, tổ chức thanh toán nhanh chóng, hướng dẫn khách hàng sử dụng các hình thức thanh toán phù hợp. + Do thực hiện tốt các quy định và luôn tuân thủ nguyên tắc kiểm soát kép trong thanh toán, chi nhánh NHCT Tiên Sơn đã hạn chế được sai lầm từ phía NH nếu NH là Ngân hàng pháp lệnh; đặc biệt là chi nhánh luôn đảm bảo an toàn khoá bảo mật trong CTĐT vì thế mà không có hiện tượng thất thoát tài sản nào xảy ra. + Được sự quan tâm của NHCT Việt Nam và NHCT Tỉnh Bắc Ninh cùng với sự nỗ lực của bản thân, chi nhánh đã xây dựng được cơ sở vật chất khang trang với trang thiết bị công nghệ tương đối hiện đại đáp ưng được yêu cầu về kỹ thuật thanh toán chuyển tiền điện tử.Bên cạnh đó chi nhánh cũng trang bị được hệ thống dự phòng đảm bảo về lưu trữ và phụ hồi dữ liệu chính xác kịp thời. 4.2. Hạn chế và nguyên nhân. Bên cạnh những ưu điểm trong công tác CTĐT thì vẫn còn một số hạn chế mà từ đó ta có thể khai thác để đưa ra các biện pháp nhằm phát triển hơn nữa nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền điện tử. a) Hạn chế về thời gian: Hệ thống thanh toán CTĐT của NHCT hoạt động liên tục 24/24 nhưng trên thực tế các NH chỉ làm việc 8 tiếng trong một ngày và trong ngày làm việc nếu các món tiền đến NH sau 15h tuy là được tiếp nhận xong phải đến ngày làm việc kế tiếp sau đó mới được truyền đi và vì thế trong một số trường hợp đã làm gián đoạn thời gian luân chuyển vốn của khách hàng. Để thu hút được khách hàng chuyển tiền qua Ngân hàng thì đều cốt yếu là đáp ứng được nhu cầu của khách hàng do đó vấn đề đặt ra là: mỗi khi khách hàng có nhu cầu là Ngân hàng phải đáp ứng được ngay. Muốn giải quyết được vấn đề này thì đòi hỏi Ngân hàng phải cải cách về thời gian sao cho có thể phục vụ khách hàng 24h/ngày, 7ngày/tuần, 365ngày/năm. b) Ngân hàng chưa mở rộng phạm vi thanh toán đối với các doanh nghiệp Quốc doanh và cá nhân. Tại chi nhánh NHCT Tiên Sơn thanh toán CTĐT phục vụ cho các khách hàng là doanh nghiệp quốc doanh và cá nhân còn ít, chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và hộ sản xuất. Từ Sơn không chỉ tập trung nhiều làng nghề sản xuất, nhiều cơ sở sản xuất và thương mại dịch vụ của tư nhân mà trong những năm gần đây các khu công nghiệp được thành lập và hoạt động đang dần ổn định. Một số doanh nghiệp Quốc doanh có mở tài khoản tại ngân hàng nhưng còn chưa mặn mà lắm trong thanh toán qua ngân hàng, doanh số thanh toán tương đối ít, còn các khách hàng cá nhân thì hầu hết không có tài khoản tại ngân hàng. Nguyên nhân là do: Các doanh nghiệp quốc doanh trước đây đã sử dụng dịch vụ thanh toán của các ngân hàng khác ra đời trước hệ thống NHCT, còn các cá nhân chưa hiểu biết nhiều về thanh toán. Vì thiếu hiểu biết về thanh toán qua ngân hàng nên họ chưa thấy được lợi ích của thanh toán chuyển tiền điện tử, bên cạnh đó do ngân hàng chưa tiến hành tuyên truyền sâu rộng tới khách hàng và thực hiện những biện pháp ưu đãi để thu hút họ sử dụng dịch vụ thanh toán. Mặt khác, nguyên nhân làm cho thanh toán chuyển tiền điện tử chưa phổ biến trong các tầng lớp dân cư còn là do cơ chế thanh toán của ta hiện nay chưa hấp dẫn. Các thể thức thoanh toán nói chung còn rườm rà, phức tạp; Hơn nữa, khách hàng để thực hiện còn được một món chuyển tiền thì phải đia qua rất nhiều khâu giao dịch thủ tục rườm rà. Bên cạnh đó công tác thông tin, tuyên truyền, tư vấn, tiếp thị của NHCT Tiên Sơn chưa sâu rộng, thiếu chủ động. Vì vậy, khách hàng cảm thấy rất ngại giao tiếp với ngân hàng nhất là những khách hàng cá nhân đến chuyển những món tiền có giá trị nhỏ. c) Chi nhánh chưa có sự phối hợp đồng bộ đối với một số đơn vị có doanh số thanh toán lớn và liên quan trực tiếp đến người dân trên địa bàn huyện Từ Sơn như: Bưu điện, thuế, hải quan... Nếu có sự phối hợp đồng bộ giữa NH với các đơn vị này thì NH sẽ có được một lượng khách hàng đông đảo sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng từ đó nguồn thu từ dịch vụ thanh toán sẽ được tăng lên đáng kể. Hơn nữa khoản thu này lại là khoản thu có tính ổn định vì nhóm khách hàng này có quan hệ thường xuyên và lâu dài với các đơn vị trên nên đương nhiên cũng có thể có mối quan hệ tương tự với NH. Điều này đối với một ngân hàng mà mạng lưới hoạt động chưa rộng như NHCT Tiên Sơn là một thuận lợi lớn, do đó để nắm bắt được cơ hội này thì cần được sự giúp đỡ của các cơ quan chức năng có thẩm quyền và bản thân lãnh đạo, cùng các nhân viên trong Chi nhánh nỗ lực hơn nữa đặc biệt là trong công tác thanh toán CTĐT. d) Trình độ cán bộ kế toán chưa thực sự đồng đều, mảng cán bộ điện toán còn mỏng, trình độ tin học, điện toán của các kế toán viên chưa đáp ứng được yêu cầu của tiêu chuẩn chung. Điều này thể hiện rõ nhất khi có sự cố về máy tính, mảng điện toán thì các kế toán viên ít khi xử lý được mà phải đợi cán bộ của NHCT Tỉnh hoặc cán bộ của TTTT đến khắc phục, sửa chữa. Tại chi nhánh có những cán bộ vững về chuyên môn nghiệp vụ kế toán nhưng trình độ tin học, điện hoá còn yếu hoặc ngược lại. Để công tác CTĐT luôn có hiệu quả thì NHCT Tiên Sơn phải tiến hành ngay là bồi dưỡng kiến thức tin học, ngoại ngữ và chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ trong chi nhánh, đảm bảo sự đồng đều về trình độ. e) Đường truyền dữ liệu đôi khi còn bị ùn tắc. Trên thực tế tuy có đường tuyên truyền nhưng đường tuyền này được thuê của bưu điện, vì thế dù có cố gắng nhưng ùn tắc đường truyền đôi khi vẫn diễn ra gây cản trở cho công tác CTĐT (có những món chuyển tiền khẩn mà sau 2 ngày tiền mới đến tay khách hàng nhận). Điều này không chỉ ảnh hưởng đến khách hàng mà còn ảnh hưởng không tốt đến uy tín của ngân hàng đối với khách hàng. Vì thế, NHCT Tiên Sơn cầm sớm có biện pháp khắc phục để đảm bảo đường truyền thông suốt, phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn. Hoạt động thanh toán có vai trò quan trọng trong quá trình chu chuyển vốn trong nền kinh tế. Tốc độ thanh toán nhanh hơn, an toàn hơn, tính chính xác và bảo mật cao sẽ làm tăng vòng quay của vốn, sử dụng vốn có hiệu quả, giảm lượng tiền cần thiết trong lưu thông... qua đó tiết kiệm chi phí cho xã hội. Chính vì vậy cùng với sự nỗ lực của toàn ngành Ngân hàng thì chi nhánh NHCT Tiên Sơn cũng phải tích cực phát huy những ưu điểm và hạn chế nhược điểm để góp phần thực hiện hoàn thiện chức năng của mình trong nền kinh tế, để có được vị thế trên thương trường. Chương III Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh toán chuyển tiền điện tử tại ngân hàng công thương tiên sơn. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, để có thể áp dụng những yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế, đồng thời tạo cho mình một thế đứng vững chắc trong cạnh tranh, các NHTM phải đổi mới quan điểm kinh doanh của họ. Trong huy động vốn bên cạnh viện chú trọng những món lớn, phải hết sức lưu ý khai thác những món nhỏ. Trong công tác thanh toán, phải coi dịch vụ thanh toán cho khách hàng như một vũ khí lợi hại trong cạnh tranh, phải tạo lòng tin và khả năng thanh toán nhanh chóng, an toàn và chính xác của Ngân hàng trong khách hàng. Chúng ta biết rằng, trong công cuộc đổi mới hiện nay, ngành ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Để có thể phù hợp với yêu cầu đổi mới toàn diẹn và triệt để nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ Đảng và Nhà nước giao phó, một trong những bước đầu của công cuộc đổi mới đó là ngành Ngân hàng phải nhanh chóng tìm ra giải pháp để nâng cao công tác thanh toán giữa các Ngân hàng, nhất là phương thức thanh toán CTĐT. Trong thời đại công nghệ tin học đã và đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay thì việc áp dụng công nghệ tinh học vào công tác thanh toán là vấn đề tất yếu. Từ khi NHCT áp dụng thanh toán liên hàng qua mạng máy tính thay thế cho thanh toán liên hàng thủ công là một bước tiến đáng kể nhằm hoà nhập với xu hướng phát triển của ngành Ngân hàng nói chung, hoàn thiện hệ thống CTĐT nói riêng. Không ngừng nâng cao, đổi mới công nghệ thanh toán ngân hàng luôn là yêu cầu cần thiết trong nền kinh tế xã hội nói chung và trong các ngân hàng thương mại nói riêng. Trong những năm qua hệ thống NHCT đã có nhiều cố gắng trong việc hoàn thiện hệ thống thanh toán: - Thực hiện thanh toán liên hàng nội bộ, thời gian luân chuyển 5 đến 7 ngày năm 1990, đến năm 1995 áp dụng mạng tin học giảm xuống 2 ngày. - Thực hiện than toán điện tử, thời gian luân chuyển trong ngày bắt đầu từ năm 1996. - Thanh toán ngoại tệ qua mạng SWIFT với khách hàng trên toàn cầu năm 1995. - Thanh toán song biên với các tổ chức tài chính, tín dụng khác từ năm 1997. Chính nhờ sự cố gắng này mà hệ thống NHCT đã đạt được những thành quả tốt, đó là đảm bảo thanh toán nhanh chóng, chính xác, thuận tiện, phục vụ tốt mọi nhu cầu giao dịch của khách hang. Cho đến thời điểm hiện nay với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thanh toán CTĐT thì thời gian thanh toán được tính bằng giây, bằng phút, qua đó đã tạo cho hoạt động thanh toán của ngân hàng có những bước phát triển nhanh chóng và ngang tầm với các ngân hàng trong khu vực. Để thực hiện được mục tiêu trên, hệ thống NHCT phải không ngừng phát triển và hoàn thiện hơn nữa, đồng thời đề ra những biện pháp thích hợp cho mình. 1. Định hướng phát triển của NHCT Tiên Sơn năm 2005. Với những kết quả đạt được trong năm 2004 chi nhánh càng vững tin bước vào thực hiện nhiệm vụ của năm 2005, thực sự đưa chi nhánh là một trong những NHM quốc doanh hoạt động trên địa bàn huyện có bước tiến ổn định và vững chắc. Mục tiêu phấn đấu của chi nhánh năm 2005 là: - Đưa tổng nguồn vốn đạt: 75 tỷ vào cuối năm 2005, với tốc độ tăng trưởng đạt 25 - 30%. - Đưa dư nợ đạt: 150 tỷ, đạt tốc độ tăng trưởng là: 25 - 30% - Hạn chế được nợ quá hạn mới phát sinh. - Thu cơ bản được số nợ tồn đọng phát sinh trước năm 2004 (Nợ TK 282:118 triệu). - Kiện toàn bộ máy tổ chức của chi nhánh, khơi dậy lòng yêu ngành, yêu nghề của cán bộ công nhân viên trong chi nhánh. Tạo không khí làm việc có hiệu quả trên tinh thần, thái độ và tác phong làm việc văn minh lịch sự. - Phối hợp chặt chẽ với ban chấp hành công đoàn thường xuyên có những đợt phát động thi đua từ đó chọn ra những hạt nhân tích cực có hướng đào tạo lâu dài. Mặt khác có thái độ kiên quyết với những cá nhân mắc khuyết tạo không khí làm việc lành mạnh có kỷ cương. - Giữ vững chi bộ Đảng trong sạch vững mạnh năm 2005. - NHCT Tiên Sơn sẽ cố gắng đạt được những mục tiêu công tác năm 2004 mà mình đề ra. Phấn đấu hoàn thành tổ chức chỉ tiêu kế hoạch do NHCT Tỉnh giao cho. Nhằm từng tăng thị phần và mở rộng thị trường tương xứng vị thế của một NHTM quốc doanh hoạt động hiệu quả, có uy tín trên địa bàn, phục vụ tốt việc phát triển kinh tế của địa phương. 2. Các giải pháp đối với công tác CTĐT. 2.1. Mở rộng thanh toán CTĐT để phục vụ cho sự phát triển của mọi thành phần kinh tế. Thực trạng nền kinh tế hiện nay đòi hỏi phải có các phương pháp thanh toán với nhiều hình thức thanh toán nhanh chóng, an toàn, thuận tiện phục vụ tốt nhất mọi giao dịch thanh toán đa dạng phức tạp của khách hàng. Vì vậy, khi lựan chọn giải pháp mở rộng thanh toán chuyển tiền điện tử đòi hỏi phải luôn tạo thuận lợi, luân chuyển vốn nhanh, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, đồng thời thoả mãn các yêu cầu trước mắt và có ý nghĩa phục vụ bước phát triển lâu dài của nền kinh tế địa phương. Mở rộng thanh toán CTĐT phải chú trọng tới các đối tượng dân cư để thu hút thanh toán qua Ngân hàng. 2.2. Khuyến khích khách hàng CTĐT qua Ngân hàng nhằm hạn chế thanh toán bằng tiền mặt. Theo thói quen có từ lâu đời đại đa số dân cư sử dụng tiền mặt trong thanh toán có quan hệ kinh tế phát sinh. Tuy nhiên thanh toán bằng tiền mặt có rất nhiều hạn chế: không an toàn cho khách hàng trong quá trình giữ và vận chuyển tiền, gây tốn kém cho hệ thống Ngân hàng trong việc kiểm đếm, bảo vệ và vận chuyển tiền mặt; nếu tiền mặt trong lưu thông quá nhiều sẽ dẫn đến lạm phát, đồng thời tạo điều kiện cho kinh tế ngầm phát triển do đó gây hậu quả đối với nền kinh tế. Vậy vấn đề đặt ra là phải hạn chế thanh toán bằng tiền mặt điều này đồng nghĩa với việc phải phát triển hệ thống thanh toán điện tử để góp phần mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt. Từ đó, NHCT Tiên Sơn cần có chính sách khuyến khích khách hàng chuyển tiền qua Ngân hàng như: nhân dịp các ngày lễ lớn giảm phí chuyển tiền, ưu đãi trong cho vay đối với khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ này tại Chi nhánh, định kỳ tổ chức hội nghị khách hàng... 2.3. Phát triển, mở rộng thanh toán CTĐT phải kết hợp hài hoà lợi ích của Ngân hàng và khách hàng. Đối với khách hàng, khi thực hiện CTĐT qua Ngân hàng sẽ tiết kiệm được thời gian,chi phí để từ đó có điều kiện tập trung vào sản xuất kinh doanh. Còn đối với ngân hàng khi tập trung vào phát triển dịch vụ thanh toán là loại kinh doanh dịch vụ chứa đựng ít rủi ro hơn so với hoạt động tín dụng và lại có thu nhập tương đối. Tuy nhiên khi phát triển công tác CTĐT thì những đòi hỏi về cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ phải hiện đại, cũng như trình dộ cán bộ phải tương xứng. Muốn đáp ứng được những yêu cầu này thì cần thiết với mỗi Ngân hàng nói chung và NHCT Tiên Sơn nói riêng đó là có nguồn tài chính đủ mạnh và ổn định. Ngoài các khoản thu từ cung cấp sản phẩm dịch vụ truyền thống thì thu từ cung cấp sản phẩm, dịch vụ hiện đại sẽ là một nguồn thu dồi dào nếu Ngân hàng biết cách khai thác. Nguồn thu này chủ yếu là thu phí của khách hàng khi họ sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng; Tuy nhiên Ngân hàng không thể thu phí tuỳ ý chỉ với mục đích là tăng thu nhập cho mình mà phải kết hợp hài hoà giữa lợi ích của hai bên qua việc quy định mức phí sao cho đảm bảo là Ngân hàng bù đắp được chi chí và có thể dùng một phần của nguồn thu này để đầu tư mở rộng thanh toán CTĐT, đồng thời vẫn đảm bảo duy trì mức phí mà khách hàng có thể chấp nhận và thấy rằng đây là hình thức thanh toán thuận tiện, an toàn và tiết kiệm cho mình và cho xã hội. 2.4. Phát triển công tác thanh toán CTĐT trên cơ sở trang bị công nghệ hiện đại. Trong điều kiện nền kinh tế huyện phát triển chưa thực sự mạnh mẽ, thu nhập người dân còn thấp, trình độ dân trí chưa cao, sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ thì điều kiện khách quan để phát triển CTĐT là tương đối khó khăn. Bên cạnh đó NHCT Tiên Sơn mới được thành lập cho nên cơ sở vật chất, máy móc phương tiện phục vụ CTĐT mới chỉ trang bị được tương dối đầy đủ, một số máy chạy chậm cho nên gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của toàn chi nhánh nói chung và hoạt động thanh toán CTĐT nói riêng. Do đặc điểm của hoạt động thanh toán này là nhanh chóng, chính xác và an toàn. Nên vấn đề hoàn thiện trang thiết bị và máy móc tại chi nhánh là hết sức quan trọng. Trong thời gian tới, NHCT Tiên Sơn cần đầu tư thêm vốn để nâng câp, mua sắm thêm máy móc, thiết bị thay thế những máy móc đã cũ, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng tăng của nền kinh tế phục vụ kịp thời, đảm bảo nhanh chóng chính xác và thuận tiện. Trong thực tế, khi vận hành máy móc thực hiện kinh doanh NHCT Tiên Sơn vẫn không thể tránh khỏi việc xảy ra những sự cố kỹ thuật. Chi nhánh phải có các phương án để khắc phục. - Trang bị đầy đủ hệ thống dự phòng, tiến hành lưu trữ kịp thời, đầy đủ để khi xảy ra sự cố có thể khôi phục lại số liệu nhanh chóng, chính xác. - Cải tạo, nâng cấp hệ thống mạng, đường truyền đảm bảo cho việc truyền nhận thông tin luôn được thông suốt. Tuy nhiêm vấn đề đặt ra là chúng ta phải cải tiến đúng hướng và đúng cách, tránh được hiện tượng chỉ có kết quả trước mắt mà không đạt được kết quả về lâu dài, không thê chạy đua chỉ để lấy kết quả tức thì như một số ngân hàng thương mại trong thời gian vừa qua. Đồng thời NHCT Tiên Sơn cũng phải tranh thủ sự giúp đỡ về vốn và công nghệ của Nhà nước, của NHNN, NHCT Việt Nam và các đối tác để không ngừng nâng cao trình dộ cũng như cơ sở vật chất của chi nhánh và hệ thống NHCT cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. 2.5. Xây dựng biểu phí chuyển tiền phù hợp, hấp dẫn. Mặc dù biểu phí dịch vụ đang được áp dụng tại chi nhánh NHCT Tiên Sơn được NHCT tỉnh Bắc Ninh xây dựng theo sự chỉ đạo của NHCT Việt Nam nhưng để thu hút được thêm nhiều khách hàng mới thì biểu phí này cần được thay đổi để phù hợp và hấp dẫn hơn. Hiện nay quy định biểu phí áp dụng cho khách hàng nộp tiền mặt chuyển đi còn khá cao, mức phí là 0,07% trên số tiền chuyển (với món > 20.000.000đ) và phí tối thiểu là: 14.000đ; So với mức phí chuyển tiền qua Bưu điện thì mức phí của NHCT Tiên Sơn là thấp hơn và có thể coi là hợp lý vì tăng khả năng cạnh tranh của Chi nhánh. Nhưng xét với người dân chuyển tiền cho người thân tiêu dùng thì giá trị một món là nhỏ (có khi chỉ 100.000đ - 200.000đ) thì mức phí 14.000đ/1món vẫn là cao. Song với khách hàng chuyển tiền thanh toán tiền hàng với mỗi món tiền có giá trị khoảng từ 10.000.000đ - 20.000.000đ. Thì áp dụng mức phí này lại là quá thấp. Do đó để hợp lý hơn và thực hiện chiến lược trước mắt là thu hút khách hàng, mở rộng thị trường thì NHCT Tiên Sơn có thể giảm khoản phí tối thiểu này xuống 10.000đ. Đồng thời để bù đắp phần thu nhập mất đi này Chi nhánh có thể cung cấp thêm nhiều sản phẩm dịch vụ mới để có thêm nguồn thu và xây dựng các mức phí cụ thể cho các món tiền chuyển mà có giá trị trong khoảng từ 10 - 20 triệu chứ không phải chỉ thu 14.000đ như hiện tại. Trên địa bàn huyện Từ Sơn, mạng lưới bưu điện rộng khắp tới tận các xã, các thôn. Thời gian giao dịch muộn, làm việc cả ngày lễ, chủ nhật. Thủ tục chuyển tiền đơn giản, chỉ cần một nhân viên bưu điện thực hiện tất cả mọi giao dịch từ nhận tiền đến hướng dẫn khách hàng viết giấy chuyển tiền. Mạng viễn thông hiện đại giúp cho bưu điện có lợi thế về thông tin, chuyền số liệu cũng như kết nối mạng vi tính. Trong khi đó, do đặc thù của ngành NH khách hàng đến chuyển tiền phải qua nhiều khâu, nhiều bộ phận rất chặt chẽ, thủ tục rườm rà. Ví dụ như: nếu khách hàng nộp tiền mặt để chuyển tiền đi phải qua bộ phận ngân quỹ kiểm điểm tiền, sau đó qua kiểm soát trước quỹ và tiến hành vào nhật ký tiền mặt, sau đó chứng từ mới chuyển cho bộ phận thanh toán điện tử lập điện, tiếp đó thông qua bộ phận kiểm soát và rồi mới tính ký hiệu mật chuyển đi. Vì thế để cạnh tranh được trên thị trường đặc biệt là với Bưu điện - đơn vị thực hiện chuyển tiền truyền thống - quen thuộc với mọi tầng lới dân cư trong công tác thanh toán thì NHCT Tiên Sơn không thể không giảm phí để thu hút khách hàng, về lâu dài Ngân hàng sẽ có thể tăng phí thu khi chuyển tiền qua Ngân hàng đã trở thành thói quen của khách hàng. 2.6. Tăng cường công tác tuyên truyền và quảng cáo. Hiện nay, người dân chưa có thói quyen sử dụng các tiện ích của ngân hàng và theo họ sử dụng các tiện ích của ngân hàng còn phiền phức. Vậy thì Ngân hàng cần phải làm sao để họ biết đến và tin tưởng vào hện thống ngân hàng, vào các tiện ích của chuyển tiền điện tử.... Giải pháp sẽ là: Ngân hàng phải tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo về lợi ích và sự thuận tiện của phương thức này, sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng (đài, báo, ti vi, những bao bì đựng tiền, phong bì, tờ rơi...). Có như vậy người dân mới có thể hiểu, tiếp cận và tích cực tham gia vì hiện nay người dân Việt Nam vẫn giữ thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán. Hơn nữa, khi tiếp cận với ngân hàng để thực hiện việc thanh toán đòi hỏi khách hàng phải có những hiểu biết nhất định, phải tốn thời gian, chi phí đi lại, điều này khiến cho người dân còn âm lý e ngại. Do đó Ngân hàng cần phải có những định hướng phù hợp vừa giải toả được những khó khăn mang tính lịch sử vừa tạo những tiền đề, điều kiện thuận lợi mới để thực hiện và phát triển. Để thực hiện được điều này thì từng cán bộ NHCT Tiên Sơn ngoài việc hoàn thành tốt nhiệm vụ cần phải làm tốt công tác tư vấn hướng dẫn... để khách hàng nhận thấy CTĐT là dịch vụ “giá rẻ - chất lượng cao” từ đó họ sẽ dễ dàng chấp nhậnn và sử dụng. 2.7. Tổ chức và đào tạo cán bộ. Để phát triển toàn diện, có thể nắm bắt kịp thời những tiến bộ khoa học ứng dụng trong hệ thống ngân hàng thì việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lành nghề là yêu cầu cấp bách và thiết thực đối với NHCT Tiên Sơn. Trong đó phải kể đến đội ngũ cán bộ thanh toán điện tử, với yêu cầu nghiệp vụ ngày một cao và hoàn thiẹn hơn thì NHCT Tiên Sơn cần phải có kế hoạch thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ cho các cán bộ nhằm xây dựng được hệ thống cán bộ thành thạo về xử lý nghiệp vụ và về sử dụng máy vi tính cùng các thiết bị phụ trợ; Xây dựng được một hình mẫu mới cho cán bột thanh toán viên: tác phong làm việc nhanh nhẹn hợp với yêu cầu của cơ chế thị trường, phong các giao dịch với khách hàng lịch thiệp, nhã nhặn, có khả năng giải đáp và hướng dẫn khách hàng về các nghiệp vụ thanh toán để khách hàng lựa chọn thể thức thanh toán cho phù hợp, qua đó gây dựng được lòng tin đối với khách hàng. Theo em trên đây là một số giải pháp mà NHCT Tiên Sơn có thể thực hiện để có thể đạt hiệu quả tối ưu trong kinh doanh, góp phần hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của phương thức thanh toán CTĐT trong hệ thống Ngân hàng Công thương. 3. Một số kiến nghị. 3.1. Với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước. a. Mở rộng phạm vi thanh toán CTĐT trên cơ sở phát triển hệ thống TTĐT liên ngân hàng. Trước hết cần sớm mở rộng phạm vi của hệ thống thanh toán điện tử liên hàng. Đồng thời thống nhất quan điểm để hoàn thiện, xây dựng cơ chế chính sách về tổ chức, quản lý, điều hành hệ thống thanh toán này trong toàn bộ nền kinh tế, không chỉ dừng lại ở một số thành viên giới hạn như hiện nay. Cần sớm ban hành luật thanh toán để xử lý tổng thể vi phạm, đối tượng thanh toán, các chủ thể tham gia thanh toán, tích hợp các hệ thống thanh toán; khuyến khích các tổ chức cá nhân thanh toán qua ngân hàng, hạn chế thanh toán bằng tiền mặt.... Có thể nói đây là vấn đề hết sức quan trọng, có tính quyết định và mang tính cấp bách cần triển khai. Khẩn trương hoàn thành việc xây dựng và đưa vào vận hành một hệ thống thanh toán tập trung, hiện đại, để các NHTM có thể thanh toán qua một đầu mối là TTTT quốc gia do NHNN làm đầu mối; đồng thời xây dựng kho dữ liệu tập trung và hệ thống thanh toán dự phòng để xử lý sự cố, giảm rủi ro trong thanh toán. Hình thành và xây dựng hệ thống kết nối, mạng thanh toán thích ứng với các phương tiện và hệ thống thanh toán. Trên cơ sở đó mở rộng đối tượng, phạm vi các chủ thể tham gia thanh toán, các yêu cầu thanh toán, đáp ứng các nhu cầu đòi hỏi về thanh toán của nền kinh tế, giảm chi phí tăng hiệu quả thanh toán dưới góc độ toàn xã hội. Cần tăng cường giao diện thanh toán giữa các cổng thanh toán điện tử của NHNN và các NHTM nhằm tăng cường độ tiện lợi và an toàn cho mọi hệ thống thanh toán trong nước và mở rộng thanh toán ra quốc tế; giám sát có hiệu qủa mọi dòng vốn “ra vào” đất nước, góp phần đảm bảo an toàn về tài chính quốc gia. Vè cơ sở hạ tầng thông tin của nước ta hiện nay cần được Chính phủ quan tâm và cải tiến đồng bộ đúng tiêu chuẩn quốc tế, nâng cao chất lượng mạng thông tin hơn nữa. Các ngân hàng cần được đầu tư trang thiết bị và kỹ thuật, từng bước tự động hoá công nghệ thanh toán, gắn với hệ thống kế toán trên cơ sở phát triển những phần mềm ứng dụng tiên tiến để đảm bảo chính xác, nhanh nhaỵ và an toàn trong các dịch vụ thanh toán. Việc đầu tư cho những công nghệ này rất tốn kém trong khi đó khả năng thu hôi vốn lại chậm vì thế NHNN nên có những biện pháp hỗ trợ các NHTM, đặc biệt là các NHTM quốc doanh trong đầu tư trang bị công nghệ thanh toán cũng như đầu tư trong ứng dụng công nghệ mới ở nước ngoài, thường sử dụng biện pháp hỗ trợ là cho vay vốn với lãi xuất ưu đãi. Chính phủ và chính quyền các tỉnh, thành phố yêu cầu các đơn vị, tổ chức có nhu cầu thanh toán, chuyển tiền thường xuyên cần phối hợp chặt chẽ với các NHTM và kho bạc Nhà nước trong việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt, hạn chế thanh toán bằng tiền mặt, không nên chỉ dưạ vào nỗ lực chủ quan của ngành Ngân hàng. b. Cải tiến hệ thống chứng từ sử dụng trong CTĐT. Trong phương thức thanh toán CTĐT, thủ tục giấy tờ cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới tốc độ và hiệu quả hoạt động thanh toán của Ngân hàng. Để thu hút khách hàng chuyển tiền qua ngân hàng hàng, hệ thống chứng từ cần phải được đơn giản hơn. Điều này làm cho khách hàng không bị mất nhiều thời gian và không bị lúng túng khi đến giao dịch lần đầu. Trên thực tế một khách hàng đến ngân hàng thực hiện một khoản chuyển tiền cho hai đơn vị hưởng cùng nhận tại một Ngân hàng, dựa vào chế độ chứng từ hiện nay thì người chuyển tiền vẫn phải lập hai chứng từ chuyển tiền và chịu chi phí là 2 món chuyển tiền. Như vậy, việc lập 2 chứng từ làm cho khách hàng mất nhiều thời gian giao dịch hơn và tốn kém hơn về phí chuyển tiền cũng như tiền mua mẫu chứng từ. Về phía Ngân hàng thì làm cho công việc của nhân viên nhiều lên và việc lưu trữ chứng từ phức tạp hơn. Do đó, NHNN cần thiết kế và sử dụng một mẫu chứng từ đơn giản để khách hàng có thể xử lý những trường hợp tương tự sao cho thuận lợi, tiết kiệm chi phí nhất. 3.2. Với Ngân hàng Công thương Việt Nam. Muốn giữ vững được vị thế và tăng khả năng cạnh tranh thì hệ thống NHCT phải mở rộng được thị trường. Để thực hiện được mục tiêu này đòi hỏi hiện nay là NHCT Việt Nam phải củng cố và mở rộng mạng lưới chi nhánh ngân hàng đến các huyện, các xã, tạo điều kiện nhanh nhất để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Tăng cường kiểm tra giám sát và kịp thời ngăn chặn các hành vi vi phạm nguyên tắc chế độ quy định về thanh toán nhằm hạn chế rủi ro, thất thoát do công tác thanh toán gây ra với bất kỳ nguyên nhân nào. Thời gian kết thúc chuyển chứng từ đi của Ngân hàng hiện nay là 15h30 phút như vậy là quá sớm gây khó khăn cho khách hàng chuyển tiền vì thường trong khoảng 15h - 16h là thời gian khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng nhiều nhất, đặc biệt vào mùan hè. Vì thế, theo em NHCT Việt Nam nên kéo dài thời gian giao dịch cũng như thời gian truyền nhận chứng từ đến 16h tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng chuyển tiền và tránh cho ách tắc trong quá trình truyền nhận thông tin. Ngân hàng phải cải cách về thời gian sao cho có thể phục vụn khách 24h/ngày, 7ngày/tuần, 365 ngày/năm để bảo đảm hệ thóng CTĐT của NHCT đạt được hiệu quả tối đa trong công tác thanh toán, đồng thời phục vụ khách hàng một cách tối ưu nhất. NHCT Việt Nam phải có các biện pháp giảm thiểu rủi ro trong hanh toán điện tử vì nó liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của chính ngân hàng, của khách hàng và của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Các loại rủi ro thường gặp trong CTĐT. - Rủi ro hoạt động xảy ra do hệ thống máy móc, thiết bị thanh toán bị hỏng hóc, trục trặc đường truyền nối mạng hoặc do nhầm lẫn, sai sót khi xử lý thanh quyết toán gây ách tắc mạng thanh toán và không thực hiện thanh, quyết toán được. - Rủi ro an toàn xảy ra do sự cố ý lừa đảo, đột nhập vào mạng thanh toán hoặc vận hành sai quy trình thanh toán gây thất thoát tài sản. Vì vậy, các hoạt động thanh toán giữa các Ngân hàng và hệ thống thanh toán điện tử giữa các ngân hàng cần được thiết kế bảo mật cho người sử dụng và những người vận hành hệ thống thanh toán. - Rủi ro thanh khoản xảy ra khi chủ thể tham gia thanh toán chuyển tiền điện tử mất khả năng thanh toán tạm thời do nhiều nguyên nhân khác nhau như: Không nhận được các khoản tiền đã dự tính, quá trình thanh toán nhầm lẫn... Trường hợp này NHCT Việt Nam có thể đáp ứng cho các NH, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nhu cầu vốn thiếu hụt tạm thời trong thanh toán; các NH, tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ thanh toán đáp ứng nhu cầu vốn thiếu hụt tạm thời cho khách hàng thông qua hình thức thấu chi trên tài khoản tiền gửi Hệ thống thanh toán CTĐT của hệ thống NHCT phải được xây dựng là một hệ thống mở bởi vốn dĩ nó được xây dựng trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, có như vậy các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, các doanh nghiệp và cá nhân có thể kết nối và trực tiếp tham gia sử dụng không chỉ trong nước mà còn với các quốc gia khác. 3.3. Với NHCT tỉnh Bắc Ninh. Tăng cường tổ chức kiểm tra hoạt động kinh doanh, cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng, công tác quản lý của chi nhánh, phát hiện và xử lý kịp thời những sai sót cả về phía khách hàng và chủ quan của ngân hàng. Hàng quý, NHCT tỉnh Bắc Ninh tổ chức hội nghị bảo vệ kế hoạch kinh doanh với các giám đốc Ngân hàng chi nhánh từ đó có biện pháp kịp thời để tăng đầu tư, huy động được nguồn vốn dồi dào... để đạt được kết quả kinh doanh cao nhất. Quan tâm, hỗ trợ kịp thời cho các ngân hàng chi nhánh về trang thiết bị phục vụ cho thanh toán điện tử. Thường xuyên tổ chức đào tạo, đào tạo lại, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo, cho cán bộ tác nghiệp (về nghiẹp vụ kế toán, tín dụng, tin học, ngoại ngữ...). Xây dựng chính sách giá (là mức phí thu trong CTĐT) hợp lý đảm bảo bù đắp được chi phí đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán đáp ứng được yêu cầu về thời gian, giá cả. 3.4. Với chi nhánh NHCT Tiên Sơn Mở rộng mạng lưới hoạt động, thành lập các ngân hàng liên xã, đơn giản hoá các thủ tục và tổ chức các điểm giao dịch thuận tiện đảm bảo cho các DN, tổ chức và dân cư tham gia CTĐT thuận lợi nhất. Tạo ra nhiều tiện ích và dịch vụ khi sử dụng phương thức chuyển tiền điện tử như ưu đãi với các khách hàng có quan hệ chuyển tiền thường xuyên qua ngân hàng, cung cấp thông tin nhằm bổ sung lợi ích cho khách hàng, tổ chức hội nghị khách hàng hàng tháng để tuyên truyền quảng bá thông tin về ngân hàng và thông tin kinh tế. Quảng cáo tuyên truyền tới tận thôn, xóm thông qua đài phát thanh, báo địa phương để mở rộng địa bàn hoạt động, tiếp cận tới nhiều khách hàng mới, đồng thời có chiến lược kinh doanh cụ thể đối với khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm năng, khách hàng có uy tín tạo ra vị thế, uy tín, năng lực của mình trên địa bàn. Đặc biệt là trong cung cấp các sản phẩm dịch vụ về thanh toán CTĐT vì đây là sản phẩm có nhiều ưu việt và ngày càng được khách hàng ưa chuộng. Tăng cường đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên ngân hàng để đảm bảo được sự đồng đều về kỹ thuật tác nghiệp tong mọi nghiệp vụ, đây cũng chính là tạo điều kiện cơ sở để ngân hàng chuẩn bị thực hiện giao dịch một cửa. NHCT Tiên Sơn phải tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ phát hiện và xử lý kịp thời những cán bộ có hành vi tiêu cực, có thái độ hách dịch với khách hàng để xây dựng một đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, phong cách, tác phong giao dịch, phục vụ khách hàng tận tình chu đáo. Kịp thời động viên tinh thần gắn với động viên vật chất với cá nhân có thành tích, luôn đảm bảo các điều kiện về vật chất cũng như bầu không khí làm việc lành mạnh để tạo môi trương thuận lợi cho nhân viên ngân hàng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Kết luận Hướng tới một nền kinh tế phát triển toàn diện không thể không nói đến vai trò hết sức to lớn của ngành ngân hàng. Với điểm xuất phát thấp đi lên từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, thiếu vốn luôn là khó khăn lớn của toàn bộ nền kinh tế Việt Nam. Đứng trước bối cảnh đó toàn ngành hàng nói chung và hệ thống NHCT nói riêng đã không ngừng nghiên cứu, tìm tòi cách khắc phục khó khăn chung đó. Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế hàng đầu Việt Nam thì nguồn vốn có thể khai thác trong dân cư còn khá tiềm tàng và lâu dài. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải thật sự trở thành trung gian chu chuyển đồng vốn tin cậy của nền kinh tế, tạo điều kiện để các quan hệ được thực hiện qua ngân hàng. Hiện nay, thanh toán điện tử đã được các chi nhánh ngân hàng tổ chức thanh toán hết sức thuận tiện, an toàn, chính xác và đang được không ngừng hoàn thiện để tạo được lòng tin với khách hàng. Qua thời gian thực tập tại NHCT Tiên Sơn em đã nhận thấy được những mặt được và chưa làm được trong công tác TTĐT, từ đó em đã nêu lên một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện phường thức thanh toán này tại chi nhánh. Với kết quả của khoá luận này bản thân em muốn đóng góp một phần nhỏ bé kiến thức của mình vào việc giải quyết những hạn chế của thực tiễn. Tuy nhiên đây là một vấn đề phức tạp, trong khi đó thời gian thực tập cũng như khả năng nhận thức tìm hiểu thực tế còn có hạn chế nhất định. Vì vậy, bài khoá luận sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết, em rất mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và cơ quan thực tập cùng với bất cứ ai quan tâm đến lĩnh vực này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn ! Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0136.doc
Tài liệu liên quan