Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Thiết bị Giáo dục

Công ty Thiết bị Giáo dục I là một đơn vị hạch toán độc lập thuộc Bộ Giáo dục Và Đào tạo, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều chịu sự quản lý và giám sát của Bộ Giáo dục. Đặc điểm này giúp công ty có nhiều lợi thế trong việc lựa chọn các phương án đầu tư cũng như việc huy động vốn khi cần. Trong những năm qua từ năm 2001-2008 Nhà nước và Bộ Giáo dục tiến hành cải cách giáo dục tiểu học, Trung học cơ sở trên cả nước. Với chức năng sản xuất kinh doanh của công ty hoạt động kinh doanh chủ yếu do kế hoạch kinh doanh của Bộ Giáo dục giao cho. Do vậy , các sản phẩm về thiết bị giáo dục được Bộ quản lý chặt chẽ từ các khâu đầu vào cũng như đầu ra, khống chế từ số liệu nhập khẩu máy móc thiết bị đến giá bán sản phẩm, kết hợp với Bộ tài chính và Ban vật giá chính phủ quyết định giá bán theo danh mục Nhà nước quy định. Mặc dù Bộ đã giao cho công ty khá nhiều quyền hạn và có thể tự quyết định được một số kế hoạch hoạt động của mình. Tuy nhiên, quyền hạn này còn hạn chế và chưa rõ ràng, vì vậy kiến nghị với Bộ nên phân định rõ ràng hợp lý hơn về quyền hạn và nghĩa vụ của Bộ với công ty.

doc54 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1582 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Thiết bị Giáo dục, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng, tiếp thị.. Đồng thời, đảm nhận và cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời về cân đối vật tư, hàng hoá phục vụ quá trình kinh doanh của công ty. +Phòng xuất nhập khẩu: Công ty được phép xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng phục vụ giáo dục nên nhiệm vụ làm các thủ tục nhập khẩu uỷ thác nhập khẩu cũng như xuất khẩu khi có yêu cầu. Cung cấp các thông tin chính xác khi ký kết các hợp đồng thương mại với nước ngoài. +Phòng chỉ đạo: Là doanh nghiệp nhà nước phục vụ sự nghiệp giáo dục nên phòng chỉ đạo có chức năng thực hiện nhiệm vụ tổ chức các khoá học, lớp học ngắn ngày tại công ty cũng như tại các địa phương hay các vùng sâu, vùng xa và kể cả với nước bạn Lào để hướng dẫn sử dụng các thiết bị giáo dục tiểu học đến phổ thông trung học và Cao Đẳng nhằm phổ cập kiến thức, kỹ năng sử dụng thiết bị giảng dạy và học tập, phục vụ sự nghiệp giáo dục ở nước ta . Phòng cũng có nhiệm vụ tổ chức các hội thảo chuyên đề về thiết bị giáo dục của nước ta cũng như sự phối hợp với các tổ chức, các Công ty thiết bị giáo dục nước ngoài. +Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ tổ chức theo dõi và hạch toán mọi hoạt động kinh tế tài chính diễn ra trong công ty theo đúng chế độ Nhà nước quy định. Huy động mọi nguồn vốn vào mục đích kinh doanh, thúc đẩy sự phát triển của công ty và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, cung cấp các thông tin về tài chính cho các phòng ban có liên quan. +Phòng tổng hợp: Có nhiệm vụ thu thập và tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin chính xác và có hiệu quả theo yêu cầu của Giám đốc, giúp Giám đốc trong việc xây dựng đường lối, chiến lược kinh doanh. Phòng còn có nhiệm vụ tham gia thực hiện đấu thầu các dự án cung cấp thiết bị giáo dục trong ngành. -Ngoài ra công ty còn có hai cửa hàng chuyên làm nhiệm vụ giới thiệu sản phẩm. b-Tổ chức bộ máy trực tiếp sản xuất kinh doanh của công ty Bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty gồm các trung tâm và các xưởng: +Xưởng mô hình chất dẻo: Sản xuất các loại mô hình sinh vật, mô hình về giải phẫu sinh lý người và động vật. +Xưởng nhựa: Sản xuất các loại thước kẻ, eke, bàn tính, các chi tiết bằng nhựa trong các thiết bị giáo dục theo yêu cầu của sản xuất. +Xưởng thuỷ tinh: Sản xuất các loại học cụ bằng thuỷ tinh như dụng cụ trong phòng thí nghiệm như các mô hình các loại máy phát điện, các bộ lắp ghép kỹ thuật. Các xưởng sản xuất của công ty đều sản xuất theo đơn dặt hàng của công ty và là một đơn vị hạch toán phụ thuộc. +Trung tâm chế bản-in: Có nhiệm vụ sản xuất các bộ học chữ cho học sinh tiểu học, in các loại tranh ảnh phục vụ cho giảng dạy và học tập của nghành. +Trung tâm nội thất học đường: chuyên sản xuất bảng chống bụi, bàn ghế. +Trung tâm đồ chơi: Sản xuất các loại đồ chơi, học cụ phục vụ cho lứa tuổi mẫu giáo bằng gỗ, nhựa, các loại tranh ảnh. +Trung tâm chuyển giao công nghệ: Có nhiệm vụ cung ứng, lắp đặt các thiết bị thí nghiệm chuyên dùng cho các trường Cao Đẳng Sư phạm. +Trung tâm tin học: Có nhiệm vụ cung ứng các thiết bị tin học cho ngành như cung ứng và lắp đặt các phòng máy tính, phòng học ngữ âm cũng như các trang thiết bị khác như máy photo, máy in cho các trường, các Sở trong cả nước. Các trung tâm đều tự chủ về tài chính và hạch toán kinh doanh độc lập theo hình thức hạch toán đơn vị nội bộ của công ty. 4-Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất-quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của công ty. thành phẩm sản phẩm thô Nhập kho hạt nhựa và bột +Quy trình sản xuất đồ chơi bằng nhựa: Gia nhiệt cắt tỉa và ép đóng gói +Quy trình sản xuất và gia công đồ gỗ: thành phẩm bàn ghế mộc mặt bàn ghế nguyên liệu Gỗ thô sấy Cưa xẻ lắp ráp sơn +quy trình sản xuất truyện tranh: thành phẩm IN Bản thảo chế bản xếp,gập điện tử ghim,xén a- Đặc điểm về sản phẩm: Công ty Thiết bị Giáo dục là một trong những doanh nghiệp hàng đầu chuyên sản xuất và cung ứng đồ dùng dạy học với khối lượng lớn với tính năng chủ yếu phục vụ cho ngành giáo dục nói riêng và nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Sản phẩm của công ty có chất lượng cao, mẫu mã kích thước phù hợp với nhu cầu tiêu dùng, sản phẩm có uy tín trên thị trường cả nước. b Danh mục sản phẩm của Công ty bao gồm: Công ty Thiết bị Giáo dục I chuyên sản xuất và kinh doanh thiết bị giáo dục phục vụ cho các bậc học từ Mầm non đến Cao Đẳng trong cả nước.Do đối tượng phục vụ lớn đa dạng, phong phú về chủng loại và mẫu mã với gần 3000 sản phẩm và hàng hoá khác nhau. Để tiện cho việc quản lý và hạch toán, Công ty phân thành các nhóm hàng sau: -Nhóm thiết bị thí nghiệm vật lý: Mô hình, thiết bị thí nghiệm ( sản xuất và nhập ngoại), tranh ảnh và băng hình. -Nhóm thiết bị thí nghiệm, minh hoạ sinh vật: mô hình, tranh ảnh, thiết bị thí nghiệm, giải phẫu. -Nhóm thiết bị thí nghiệm hoá học: hoá chất, dụng cụ thuỷ tinh, tranh ảnh , băng hình. -Nhóm thiết bị dạy môn toán tiểu học: bàn tính , bộ số, tranh, bảng tính, thước... -Nhóm thiết bị dạy môn tiếng việt: Bộ chữ, tranh.... -Nhóm phụ trợ cho giảng dạy: bàn ghế , bảng chống loá, phòng thí nghiệm,.... II-Thực trạng quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Thiết bị Giáo dục I. 1-Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong hai năm gần đây. Biểu 1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TBGDI năm 2005-2006 Đơn vị tính: đồng TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh số tiền tỷ lệ % 1 Doanh thu BH và ccdv 159.654.125.603 188.508.699 28.854.750.069 18,07 2 Doanh thu thuần 159.654.125.603 188.508.699 28.854.750.069 18,07 3 Giá vốn hàng bán 130.890.677.403 155.765.560.691 24.874.893.288 19,00 4 lợi nhuận gộp(2-3) 28.763.458.200 32.743.315.008 3.979.856.858 13,84 5 Doanh thu HĐTC 33.121.566 60.661.530 27.539.964 83,15 6 Tổng doanh thuần (4+5) 28.796.579.766 32.803.976.538 4.007.396.772 13,92 7 Chi phí HĐ tài chính 4.115.553.789 4.836.508.086 720.954.297 17,52 8 Chi phí bàn hàng 6.532.411.894 6.766.280.300 233.868.406 3,58 9 Chi phí quả lý DN 16.200.800.657 18.171.192.217 1.970.391.560 12,31 10 LNT Từ HĐKD(6-7-8-9) 1.947.813.426 3.029.995.935 1.082.182.509 55,56 11 Thu nhập khác 140.889.747 164.136.861 23.247.114 16,50 12 Chi phí khác 0 0 0 0 13 Lợi nhuận khác(11-12) 140.889.747 164.136.861 23.247.114 16,50 14 Tổng LNTThuế (10+13) 2.088.703.173 3.194.132.796 1.105.429.623 52,92 15 Thuế thu nhập DN 864.795.223 894.357.182 29.561.959 3,42 16 Lợi nhuận sau thuế 1.223.907.950 2.229.775.614 1.005.867.664 82,18 Qua số liệu ở bảng trên ta thấy doanh thu của công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng 18,07% tương ứng với 28.854.750.096 đồng. Để đạt được mức doanh thu thuần như hiện tại, công ty đã không ngừng nghiên cứu cải tiến mẫu mã sản phẩm, hiện đại hoá dây chuyền công nghệ, mở rộng mạng lưới kinh doanh bán lẻ sản phẩm. Mặc dù tỷ lệ doanh thu thuần tăng với tỷ lệ khá, nhưng trị giá vốn hàng bán lại tăng lên với tỷ lệ tăng lớn hơn so với doanh thu thuần, đó cũng là yếu tố làm cho lợi nhuận gộp về bán hàng tăng lên nhưng với tỷ lệ không đáng kể. Cụ thể: Lợi nhuận gộp tăng lên 3.979.808 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 13,84%. Tổng doanh thu năm 2006 đạt 188.508.875.699 đồng bằng 18,07% so với năm 2005, về số tuyệt đối thì tổng doanh thu năm 2005 giảm so với năm 2006 là 28.854.750.096 đồng. Lợi nhuận trước thuế năm 2006 là 3.194.132.796 đồng so với năm 2005 đạt 52,92% tương ứng với mức tăng là 1.105.429.623 đồng, sở dĩ có được mức lợi nhuận này là do công ty đã phát huy khả năng sáng tạo của cán bộ công nhân viên, giảm giá thành sản xuất, tiết kiệm được thời gian trong sản xuất. Cũng trong năm này, Công ty đã nộp vào ngân sách Nhà nước được 2.314.698.400 đồng đạt 0,10% so với kế hoạch. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng lên tỷ lệ tăng doanh thu tăng lên với tỷ lệ cao hơn tỷ lệ tăng chi phí tài chính. Cụ thể là (83,15%-so với 17,52%). Từ số liệu của hai năm cho ta thấy hoạt động tài chính của công ty là có hiệu quả khi thu nhập hoạt động tài chính luôn lớn hơn chi phí hoạt động tài chính. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng lên đáng kể (tỷ lệ tăng tương ứng là 3,58% và 12,31%). Nguyên nhân là do công ty đẩy mạnh công tác tiêu thụ về thay đổi bao bì sản phẩm, chi phí quảng cáo, chi phí cho đại lý bán hàng tăng lên. Lợi nhuận sau thuế tăng 82,18% tương ứng 1.005.687.644 đồng, tuy nhiên lợi nhuận khác của công ty năm 2006 tăng lên so với năm 2005 là 23.247.144 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 16,50% lợi nhuận đã góp phần đáng kể vào việc bù đắp các khoản chi phí chung cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Như vậy, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp tương đối tốt, mức độ tăng của doanh thu cao hơn mức độ tăng của chi phí. 2-Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty. a-Cơ cấu tài sản: đơn vị tính: đồng TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch số tiền Tỷ trọng Số tiền tỷ trọng số tiền % A TSLĐ-ĐTNH 118.277.329.856 79,72 135.295.254.683 83,48 17.017.924.827 14,39 I Tiền 16.591.937.323 11,21 31.091.223.769 19,18 14.499.286.446 87,39 II Các khoản PT 70.337.001.140 47,53 71.331.694.372 44,01 994.693.323 1,41 III Hàng tồn kho 29.401.849.403 19,87 31.726.820.021 19,58 2.324.970.618 7,91 IV TSLĐ khác 1.946.541.990 1,32 1.145.516.521 0,71 -801.025.469 -41,15 B TSCĐ-ĐTDH 29.708.754.531 20,08 26.771.691.982 16,52 -2.937.062.549 -9,89 I TS cố định 29.377.612.858 17,90 23.936.995.615 14,77 -2.554.786.615 -8,87 1 TSCĐ hữu hình 26.491.742.230 17,90 23.936.995.615 14,77 -2.554.786.615 -9,64 * Nguyên giá 43.380.547.166 29,31 45.519.887.155 28,09 2.139.339.989 4,93 * GT hao mòn -16.888.804.936 11,41 -21.582.931.540 13,32 4.694.126.604 27,79 II Chi phí XDCDDD 331.141.673 0,22 - - - - Tổng tài sản 147.986.084.387 100 162.066.946.665 100 - Nhận xét: -Qua số liệu về cơ cấu tài sản của công ty ta thấy: Tài sản lưu động và ĐTNH năm 2006 chiếm tỷ trọng 83,48% trong tổng tài sản, tăng so với năm 2005 tỷ trọng (79,92%) tương ứng với 14,39% hay 17.017.924.827 đồng. Tiền mặt năm 2006 chiếm tỷ trọng 19,18% trong tổng tài sản so với năm 2005 đạt tỷ trọng 11,21% tương ứng với 87,39% hay 14.499.286.446 đồng, các khoản phải thu năm 2006 tăng 1,41% tương ứng 994.693.232 đồng, hàng tồn kho năm 2006 tăng 7,91% tương ứng 2.324.970.618 đồng. Như vậy, tiền và TSLĐ của Công ty đã tăng lên tạo thêm nguồn lực về tiền mặt để phục vụ sản xuất kinh doanh, nhưng Công ty cần có biện pháp giảm bớt hàng tồn kho tránh ứ đọng vốn, giảm các khoản phải thu để tăng thêm lượng tiền trong lưu thông. TSCĐ và ĐTNH năm 2006 giảm 9,89% nhưng doanh thu năm 2006 vẫn còn cao hơn năm 2005, chứng tỏ hệ số phục vụ của TSCĐ trên một đồng doanh thu như vậy là tương đối tốt. b-Cơ cấu nguồn vốn: Đơn vị tính: đồng TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch số tiền tỷ trọng số tiền tỷ trọng số tiền % A Nợ phải trả 122.373.961.519 82,69 137.238.811.243 84,68 14.864.919.724 12,15 I Nợ ngắn hạn 114.103.570.622 77,10 133.428786.514 82,33 19.325.215.892 16,94 II Nợ dài hạn 552.150.800 0,37 - - - - II Nợ khác 7.718.240.097 5,22 3.810.094.729 2,35 -3.908.145.268 -50,64 B Nguồn vốn chủ sở hữu 25.612.122.865 17,31 24.828.065.422 15,32 -784.057.446 -3,06 I Nguồn vốn quỹ 24.036.216.121 16,24 24.491.283.329 15,11 455.067.208 1,89 1 Nguồn vốn KD 16.109.054.168 10,89 16.554.705.058 10,21 445.650.890 2,77 II NV Chi phí 1.575.906.747 1,06 336.782.093 0,21 -1.239.124.654 -78,63 1 Quỹ d.phòng mất việc 317.223.805 0,21 336.782.093 0,21 19.558.288 6,17 2 Quỹ K. thưởng 1.258.682.942 0,85 - - - - Tổng nguồn vốn 147.986.084.387 100 162.066.946.665 100 Nhận xét: Từ số liệu về cơ cấu nguồn vốn của Công ty ta thấy: Nợ ngắn hạn năm 2006 chiếm tỷ trọng 82,33% trong tổng nguồn vốn, tăng so với năm 2005 với tỷ trọng (77,10%) tương ứng với 16,94% hay 19.325.215.892 đồng. Ta thấy nguồn vốn của Công ty tương đối tốt vì khả năng thanh toán nợ hiện thời và khả năng thanh toán nhanh lớn hơn 1( năm 2005 là 1,04 năm 2006 là 1,104), do đó Công ty vẫn đủ khả năng thanh toán công nợ, nợ ngắn hạn tăng chính là Công ty đã sử dụng nguồn vốn của các đối tác kinh doanh khác. Nợi dài hạn năm 2005 chiếm tỷ trọng 5,22% tương ứng 7.718.240.097 đồng, năm 2006 nợ dài hạn 0% , nợ khác giảm 50,64% tương ứng 3.908.145.368 đồng, nguồn vốn quỹ và nguồn vốn kinh phí tăng là do doanh thu tăng, lợi nhuận sau thuế tăng, Công ty phân bổ vào hai nguồn vốn này. 3-Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Thiết bị Giáo dục I 3.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Để xem xét thực trạng sử dụng vốn cố định của Công ty ta căn cứ vào năng lực hoạt động của tài sản cố định thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định, mức sinh lợi của tài sản cố định,.. *Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty năm 2005-2006 đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh 2006/2005 Số tiền tỷ lệ % 1.Tổng doanh thu (M) 159.654.125.603 188.508.875.509 28.854.750.096 18,07 2. LN trước thuế (LN) 2.088.703.173 3.194.132.796 1.105.429.623 53,92 3.VCĐ sử dụng bình quân( VCĐ) 29.708.754.531 26.771.691.982 -2.937.062.549 -9,88 4.Hệ số sinh lời của VCĐ(LN/VCĐ) 0,0703 0,1193 0,049 69,70 5.Hệ số phục vụ của VCĐ(M/VCĐ) 5,37 7,04 1,67 3,11 *Hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty năm 2005-2006 đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh 2006/2005 số tiền tỷ lệ % 1.Tổng NG TSCĐ T/T Sử dụng đến CK 43.380.547.166 45.519.887.155 2.139.399.989 4,93 2.Tổng NG TSCĐ hiện có trong BQ trong kỳ 43.380.547.166 45.519.887.155 2.139.399.989 4,93 3.Tổng NG TSCĐ T/T SDBQ trong kỳ 42.773.219.506 44.882.608.735 2.109.389.229 4,93 4.Tổng CPKHTSCĐ 6.734.169.406 4.694.126.604 -2.040.042.802 -30,29 5.Hao mòn luỹ kế đến cuối kỳ 16.888.804.936 21.582.931.540 4.694.126.604 27,79 6.Hệ số SD của TSCĐ 0,986 0,986 0 0 7. Hệ Số hao mòn Của TSCĐ 0,389 0,474 0,085 21,85 8.Hệ số phục vụ của TSCĐ(DT/NG) 36,80 41,41 4,61 1,25 9.Hệ số sinh lời của TSCĐ(LN/NG) 0,48 0,70 0,22 4,58 10.Hệ số sinh lợi của CPSDTSCĐ(LN/CPKH) 3,10 6,80 3,7 11,9 Nhận xét: Từ bảng số liệu trên ta thấy vốn cố định sử dụng bình quân năm 2006 giảm so với năm 2005 là 2.937.062.549 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 9,88%. Nhưng tổng doanh thu năm 2006 so với năm 2005 tăng 28.854.750.096 đồng hay 18,07%, sự tăng lên của tổng doanh thu đã kéo theo sự tăng lên của tổng lợi nhuận trước thuế năm 2006 là 1.105.429.623 đồng ứng với tỷ lệ 52,92% so với năm 2005. Hệ số sinh lời là chỉ tiêu phản ánh thực trạng sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ta thấy năm 2005 hệ số sinh lời là 0,0703 đồng lợi nhuận trước thuế. Đến năm 2006 hệ số sinh lời tăng lên 0,1193 tức là đã tăng lên so với năm trước số tuyệt đối là 0,049 ứng với tỷ lệ tăng là 69,70. Điều này có nghĩa cứ một đồng vốn cố định bỏ ra trong năm 2006 Công ty thu về được nhiều hơn so với năm 2005 số tiền là 0,049 đồng. Hệ số phục vụ của vốn cố định năm 2005 là 5,37 nghĩa là cứ một đồng vốn cố định bỏ ra thì công ty sẽ thu được 5,37 đồng doanh thu. Đến năm 2006 chỉ tiêu này tăng lên 7,04 tức là tăng tuyệt đối 1,67 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 3,11%. Hay nói cách khác cứ một đồng vốn cố định bỏ ra trong năm 2006 Công ty sẽ thu được nhiều hơn năm 2005 là 1,67 đồng, tức là để tạo ra 1 đồng doanh thu thì năm 2006 cần lượng vốn cố định ít hơn năm 2005 là 3,11% hay 1,67 đồng, nên đã tiết kiệm được cho công ty một lượng vốn cố định nhất định. Như vậy: Vốn cố định mà Công ty đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh được sử dụng tương đối hiệu quả, và đã được thể hiện trong năm 2006 cao hơn so với năm 2005, đó là sự nỗ lực cố gắng trong công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng và vốn kinh doanh nói chung. Mặt khác công ty cần nghiên cứu thêm thị trường, thay đổi phương án sản xuất kinh doanh đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, giảm tối đa chi phí. Ngoài ra cần tận dụng hết công suất thiết kế của máy móc, trang thiết bị để nâng cao trình độ cũng như năng lực sản xuất của công nhân trực tiếp sản xuất, có kế hoạch thực hiện chế độ bảo dưỡng máy móc thường xuyên đúng kỳ tài sản cố định, tiến hành thanh lý những tài sản cố định đã lạc hậu hoặc không còn dùng được cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Do đó, để bảo đảm khả năng phát triển lâu dài, tăng khả năng cạnh tranh thì đòi hỏi công ty phải tập trung nguồn vốn để đổi mới tài sản cố định, đổi mới dây chuyền công nghệ của công ty. Hệ số sử dụng của tài sản cố định năm 2005 là 0,986 và không tăng lên vào năm 2006, đây là một chỉ số phản ánh tình hình sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp khá tốt. Hầu như mọi tài sản cố định của doanh nghiệp đều được huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh,không có tình trạng tồn kho tài sản cố định. Công ty tiến hành thanh lý những tài sản không còn dùng được trong hai năm 2005-2006. Trong những năm tới Công ty cần phát huy và duy trì theo dõi để nhanh chóng phát hiện những tài sản cố định không cần dùng để kịp thời tiến hành thanh lý thu hồi vốn cho công ty . Hệ số hao mòn tài sản cố định cuối năm 2006 cao hơn so với năm 2005, cụ thể ( năm 2005 là 0,389 và năm 2006 là 0,474) nguyên nhân của việc tăng hệ số hao mòn là do năm 2005 công ty đầu tư mua sắm mới một số máy móc thiết bị, đến năm 2006 công ty đã giảm bớt việc mua sắm tài sản cố định. Hệ số phục vụ của tài sản cố định năm 2006 là 41,41 tăng 4,61 ứng với tỷ lệ 1,25%, hệ số sinh lợi của tài sản cố định năm 2006 tăng 0,22 ứng với tỷ lệ là 4,58%. Tuy nhiên tài sản cố định của Công ty vẫn được đánh giá là mới, và khá hiện đại, đáp ứng tốt yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động(VLĐ). -Hiệu quả sử dụng VLĐ năm 2006: đơnvị tính: đồng chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch(+ -) 1.Doanh thu thuần đồng 88.265.442.046 184.140.589.741 +95.875.147.660 2.HTK bình quân đồng 24.659.212.240 25.559.781.170 +900.568.930 3.Các khoản PTBQ đồng 22.539.062.040 45.177.506.050 +22.638.444.010 4.VLĐ bình quân đồng 57.302.299.940 83..229.471.000 +25.927.171.060 5.Lợi nhuận ròng đồng 533.502.928 2.562.124.982 +20.286.220.540 6.Vòng quay VLĐ Vòng 1,06 3,2 +2,14 7.kỳ luân chuyển VLĐ Ngày 339 113 -226 8.Vòng quay hàng tồn kho Vòng 2,89 5,66 +2,77 9. vòng quay các khoản PT Vòng 3,9 4,08 +0,18 10.kỳ thu tiền BQ Ngày 92,3 88,24 -4,06 11.Hiệu quả SD VLĐ đồng 1,54 2,2 +0,66 12.Mức doanh lợi VLĐ đồng 0,0093 0,031 +0,0217 Do đặc thu của công ty là sản xuất gắn với tiêu thụ, kết quả kinh doanh phụ thuộc vào số lượng đơn đặt hàng mà công ty có được, nên để tăng khả năng cạnh tranh, thu hút thêm khách hàng và tăng thêm doanh thu thì năm 2006 công ty đã đưa ra những ưu đãi như. Khách hàng chỉ phải ứng trước một lượng nhỏ hoặc cho chịu đối với khách hàng quen do có lượng vốn lưu động bị khách hàng chiếm dụng cũng tăng lên rất lớn. Các khoản phải thu năm 2003 là 45.177.506.505 đồng tăng 22.638.444.010 đồng. Chính vì những ưu đãi như vậy doanh thu năm 2006 tăng lên đáng kể nhưng công ty cần có biện pháp điều chỉnh các khoản phải thu để tăng doanh thu tiêu thụ với việc giảm đi hiệu quả sử dụng VLĐ sao cho lợi nhuận mà công ty đạt được từ đồng VLĐ cao nhất. Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh tại công ty Thiết bị Giáo dục I. I-Nhận xét tổng quan về tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong thời gian qua và định hướng hoạt động trong thời gian tới. 1-Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và những nhận xét tổng quát về tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại công ty. 1.1.Nâng cao năng lực tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh. Qua thời gian tìm hiểu thực tế và phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn tại Công ty Thiết bị Giáo dục I, có thể thấy được những kết quả mà công ty đã đạt được trong việc sử dụng vốn là: Trong việc huy động các nguồn tài trợ:Ngoài nguồn vốn của ngân sách cấp bổ sung, công ty còn tiến hành hàng loạt các biện pháp khác như là vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong nước, thực hiện mua chịu một số nguyên vật liệu đầu vào của quá trình sản xuất hay sử dụng các nguồn tiền ứng trước của người mua để phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.. Đã xây dựng được kế hoạch sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý, phù hợp với yêu cầu của đơn vị mình là đơn vị sản xuất kinh doanh thiết bị giáo dục, sản phẩm được tiêu thụ mạnh vào đầu năm học. Quản lý toàn diện công tác xây dựng và triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh từ công ty đến các đơn vị cấp dưới. Công ty chỉ đạo, định hướng và điều hành các đơn vị tạo thành khâu thống nhất nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp. Tình hình sử dụng vốn cố định ở công ty là rất có hiệu quả, lượng vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu luôn giảm qua các năm, hiệu quả sử dụng vốn của công ty luôn tăng. Điều này có được là do công ty đã khai thác được tối đa công suất sử dụng tài sản cố định. Công ty đã cố gắng chủ động trong việc xây dựng và chỉ đạo kế hoạch mua sắm vật tư hợp lý, được phân bổ đều trong năm trên cơ sở kế hoạch sản xuất và sửa chữa lớn, đưa ra được định mức dự trữ đối với một số loại vật tư chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn, tránh được tình trạng mua dự trữ cho cả năm. Nhờ đó mà tiết kiệm được cho công ty một lượng vốn đáng kể. Việc công ty đã quản lý tốt “các khoản phải thu” đã giúp cho công ty thu hồi được một lượng lớn vốn lưu động, hạn chế được số vốn lưu động của công ty bị chiếm dụng, tránh tổn thất không đáng có cho công ty. Trong cơ cấu nguồn vốn của công ty thì tỷ trọng về vốn dài hạn là rất lớn, điều đó giúp cho công ty có một khả năng về nguồn vốn để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới không có sự xáo trộn đáng kể nào, giúp công ty không ngừng ổn định và phát triển vững chắc. 1.2.Những hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn. Bằng những kinh nghiệm và nỗ lực của cán bộ công nhân viên toàn công ty,trong những năm qua công ty đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên việc quản lý và sử dụng vốn của công ty vẫn còn một số hạn chế. Nguồn vốn để đầu tư cho tài sản cố định chiếm tỷ trọng không lớn đã làm cho giá thành sản phẩm cao, chất lượng của sản phẩm cũng không được nâng lên. Từ đó mà làm cho khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường là hạn chế. Mặt khác tài sản cố định được mua sắm mới chủ yếu bằng vốn vay, điều đó dẫn đến hàng năm công ty phải trả các khoản chi phí lãi tiền vay khá lớn làm cho chi phí tăng cao, lợi nhuận thu được giảm xuống. Việc thanh lý một số tài sản cố định của công ty đã không được quản lý một cách chặt chẽ, điều này cũng đã gây ra sự thất thoát trong nguồn vốn của công ty. Trong việc tổ chức và sử dụng tài sản cố định, mặc dù công ty đã có kế hoạch sửa chữa theo định kỳ và kịp thời nhưng chưa thực hiện việc xác định hiệu quả của công tác sửa chữa đối với từng loại tài sản cố định cụ thể. Mặt khác chi phí sửa chữa chưa được quản lý chặt chẽ và chưa có định mức cụ thể. Bởi vậy chưa đánh giá được công tác sửa chữa tại công ty. 1.3.Nguyên nhân của những hạn chế. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Trong đó có những yếu tố khách quan nhưng trong đó cũng có những yếu tố mang tính chủ quan của doanh nghiệp. Trong công tác quản lý và sử dụng vốn cố định ở một doanh nghiệp sản xuất thì máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn là điều dễ hiểu. Tuy nhiên khi nó chiếm một tỷ trọng lớn mà không sử dụng được hết công suất sẽ gây nên tình trạng lãng phí không đáng có. Môi trường cạnh tranh: Trong những năm gần đây công ty Thiết bị Giáo dục I đã phải chịu một sức ép từ các đối thủ cạnh tranh. Thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế có cùng ngành nghề ở trong nước cũng như các đối thủ nước ngoài. Thành phần kinh tế tư nhân cũng coi là đối thủ lớn do có sự linh hoạt và uyển chuyển hơn trong việc sáng tạo ra các sản phẩm hàng hoá phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Bên cạnh đó, thị trường sản phẩm đồ chơi nhập từ Trung Quốc cũng là đối thủ để công ty cũng phải quan tâm và đưa ra chiến lược phát triển mới nhằm ổn định lại thị trường đồ chơi. Là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thiết bị giáo dục, công ty đã rất nỗ lực phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm và nguồn thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Việc đánh giá những nguyên nhân khách quan , chủ quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh và những bài học kinh nghiệm trong quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả mang ý nghĩa quyết định đến sự thành công của quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp trong năm tới. Cùng với việc sáp nhập và tổ chức lại doanh nghiệp, tận dụng những lợi thế sẵn có, những điều kiện thuận lợi, công ty sẽ vững vàng hơn vượt qua những thử thách để phát triển bền vững. 2. Định hướng hoạt động của công ty Thiết bị Giáo dục I trong thời gian tới. Nhằm thực hiện chủ trương đường lối của Đảng, Nhà nước và của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới kinh tế. Do đó, định hướng chung trong phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là: “Phát huy lợi thế cạnh tranh-đầu tư có trọng điểm và có bước đi thích hợp với các nguồn lực và chính sách trong từng thời điểm, kết hợp hiệu quả trước mắt và mục tiêu lâu dài”. Công ty luôn luôn mong muốn phục vụ khách hàng những công nghệ mới nhất, những sản phẩm có chất lượng cao nhất. Lựa chọn các định hướng phát triển công nghệ và phần mềm ứng dụng phù hợp với điều kiện Việt Nam đầu tư vào những hướng Việt Nam có nhu cầu mà trên thế giới mà chưa có ai làm. Nếu công nghệ đã có sẵn, biện pháp tốt nhất là: Học và ứng dụng ngay cho khách hàng. Đối với công ty, sự hài lòng của khách hàng là quan trọng nhất. Sự hài lòng này đã và đang được thể hiện rõ nét đối với chất lượng sản phẩm công ty cung cấp: chất lượng cao của thiết bị, của giải pháp, cuối cùng và quan trọng nhất là chất lượng cao của dịch vụ. Về giá trị sản phẩm: phấn đấu trong năm 2008 vẫn giữ ở mức tăng trưởng ổn định, bền vững. Công ty sẽ mở rộng địa bàn hoạt động trong nước, đồng thời mởi rộng cơ cấu sản phẩm, phát triển các hoạt động kinh doanh khác như: cung cấp các loại máy tính, máy in, thiết bị máy đa năng thi kiểm tra trắc nghiệm... Ngoài ra , công ty còn có kế hoạch kinh doanh cho thuê nhà ở, văn phòng làm việc.. Ổn định, phát triển bền vững về mặt tổ chức, nhân sự, chú trọng công tác đào tạo nhân lực, thu hút nhân tài, nâng cao chất lượng công tác cũng như nhận thức tư tưởng của cán bộ công nhân viên toàn công ty. Để thực hiện tốt các mục tiêu và nhiệm vụ trên công ty phải kết hợp nhiều biện pháp, trong đó có việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. II-Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty Thiết bị Giáo dục I. Từ thực trạng phân tích ở trên ta thấy công ty đã đạt được những kết quả rất khả quan trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc đầu tư và sử dụng vốn rất có hiệu quả. Để có thể tốt hơn nữa nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh, khai thác tối đa những khả năng tiềm tàng, đồng thời khắc phục những khó khăn hạn chế hiện có, mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 1-Đảm bảo đủ nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh trong giai đoạn hiện nay. Công ty đang cần một số lượng vốn rất lớn để có thể đầu tư mua sắm trang thiết bị mới mà vẫn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục. Để tăng nguồn vốn tài trợ Công ty có thể áp dụng một số giải pháp sau: -Khái thác triệt để mọi nguồn vốn của Công ty đây là nguồn vốn sẵn có với chi phí vốn thấp nhất mà công ty cần tận dụng bằng cách nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ và VLĐ. Có kế hoạch phân bổ và sử dụng vốn một cách thích hợp và có hiệu quả, tận dụng nguồn nhân lực cũng như các lợi thế về địa lý, uy tín...nhằm tăng doanh thu. -Tăng tích luỹ đầu tư trở lại sản xuất từ lợi nhuận không chia và quỹ khấu hao tài sản cố định. -Vay ngân hàng:Là khách hàng khá thường xuyên của ngân hàng nhưng trong thời gian công ty chỉ thực hiện dịch vụ gửi tiền và thanh toán qua ngân hàng. Thực tế cho thấy trong thời gian vừa qua công ty đã không phải sử dụng một đồng vốn nào của ngân hàng để đầu tư sản xuất. Đây là cố gắng rất lớn của Công ty tuy nhiên trong quá trình sản xuất kinh doanh có nhiều nhu cầu phát sinh, việc mở rộng sản xuất, đầu tư lắp đặt máy móc thiết bị mới đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn. Trong khi đó, tín dụng ngân hàng hiện đang được coi là nguồn tín dụng rẻ nhất. Bởi vậy, công ty cần phải coi đây là một khả năng tạo vốn có hiệu quả đáp ứng nhu cầu bổ sung tiền mặt và vốn lưu động trong ngắn hạn trong điều kiện không ngừng nâng cao vốn của công ty. Với điều kiện của công ty thường xuyên có một lượng tiền mặt lớn tại ngân hàng, bên cạnh đó công ty có một đơn vị kinh tế lớn của Nhà nước làm ăn liên tục có lãi trong thời gian qua với hệ số thanh toán tương đối cao nên thiết nghĩ việc vay vốn ngân hàng để đầu tư cho sản xuất kinh doanh là hoàn toàn có thể. Đồng thời công ty coi dự trữ tồn kho như một khoản thế chấp để khi cần thiết có thể vay vốn ở ngân hàng, các tổ chức tín dụng cũng như các doanh nghiệp khác. -Tìm kiếm nguồn tài trợ dài hạn để đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh doanh, công ty phải tìm kiếm các nguồn tài trợ dài hạn hiện nay nguồn vốn chủ yếu là nguồn vốn chủ sở hữu do ngân sách cấp và một phần của vốn tự có tích luỹ từ lợi nhuận để lại.Theo như kế hoạch đầu tư mở rộng tăng sản lượng hiện nay nguồn vốn này chưa thể đáp ứng được.Bởi vậy, công ty cần sử dụng quỹ đầu tư phát triển và quỹ khấu hao hợp lý để đầu tư mới và tái đầu tư TSCĐ, có dự án khả thi để vay vốn dài hạn ngân hàng, thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong cán bộ công nhân viên. Thu hút nguồn vốn từ cán bộ công nhân viên trong công ty như một khoản tín dụng nhàn rỗi với lãi suất hợp lý, lãi suất ở giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay của ngân hàng nếu biết tận dụng thì đây sẽ là một nguồn vốn đáng kể và có tính chất ổn định lâu dài. Nhưng cũng là một vấn đề khó đối với công ty bởi từ lâu công nhân viên công ty vẫn có tư tưởng ỉ lại rằng công ty luôn sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tình hình tài chính luôn lành mạnh do đó dễ gây ra tư tưởng hoảng loạn bất tín không có lợi cho việc huy động vốn trong công ty. 2.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Lập kế hoạch và thực hiện tốt việc quản lý và sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp,mua sắm tài sản cố định tránh hư hỏng mất mát duy trì và không ngừng nâng cao năng lực sản xuất của TSCĐ. Hàng năm phải lập khấu hao theo quy định của nhà nước. Đẩy mạnh thu hồi vốn cố định bằng cách chọn phương pháp và mức khấu hao hợp lý, đánh giá lại giá trị TSCĐ khi có sự biến động về giá cả trên thị trường để tính đúng tính đủ khấu hao và giá thành để hạn chế hao mòn tài sản vô hình TSCĐ, công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao nhanh trên cơ sở tận dụng tối đa công suất máy móc thiết bị để nhanh chóng thu hồi vốn, ứng dụng kỹ thuật mới tăng nhanh khả năng đầu tư của công ty vào tái sản xuất. Phân cấp quản lý cho các bộ phận trong nội bộ công ty nhằm nâng cao trách nhiệm của từng thành viên trong quá trình sử dụng; tự quy trách nhiệm cá nhân, có thưởng có phạt rõ ràng nhằm khuyến khích tính cần cù sáng tạo của người lao động, kỷ luật những người gây thiệt hại tới tài sản cố định bố trí dây truyền sản xuất hợp lý khai thác tối đa công suất sử dụng của TSCĐ. Thanh lý,nhượng bán và xử lý dứt điểm của TSCĐ hư hỏng không cần dùng nhằm thu hồi vốn cố định đưa vào luân chuyển đồng thời bố trí lại cơ cấu TSCĐ cho hợp lý, tránh gây lãng phí.Với tài sản cố định cần dùng nhưng chưa dùng cần có kế hoạch đồng bộ và nhanh chóng đưa vào sử dụng tránh lãng phí vào hao mòn vô hình. Hiện nay trên diện tích 5.000 m2 tương đối nhỏ so với tầm cỡ của một công ty như công ty Thiết bị Giáo dục I lại bao gồm tất cả các hoạt động của công ty từ sản xuất đến tiêu dùng, các hoạt động quản lý... và các hoạt động vui chơi giải trí, đặc biệt là sắp tới là sản lượng của Công ty sẽ tăng lên gấp đôi so với hiện nay thì đây quả là một khó khăn lớn. Theo quy hoạch của thành phố về việc chuyển nhà máy xí nghiệp ra khỏi nội thành, công ty cần đầu tư ra các khu vực đất mới ở ngoại thành để bố trí cơ cấu sản xuất về nhà kho xưởng sản xuất cho hợp lý nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai nhà xưởng tránh tình trạng ô nhiễm môi trường và tránh tình trạng công ty vừa là nơi sản xuất vừa là nơi tiêu thụ sản phẩm như hiện nay. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình sử dụng vốn dựa trên sổ sách ghi chép và các chỉ tiêu đã đề ra. 3-Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Mục đích của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động với lượng VLĐ ít nhất có thể đạt được lợi nhuận hay doanh thu tiêu thụ lớn nhất. Công ty phải thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ qua hệ thống chỉ tiêu để từ đó đưa ra các biện pháp cụ thể: Chủ động xây dựng kế hoạch sử dụng vốn. Đặc điểm sản xuất của công ty là mang tính thời vụ và sản phẩm thuộc hàng thiết bị giáo dục, do đó công ty phải có lượng dự trữ nguyên vật liệu cho phù hợp với sản xuất kinh doanh, tránh thừa hoặc thiếu, công ty phải đề ra kế hoạch sản xuất cho từng quý, từng thời kỳ, trên cơ sở đó để có lượng vốn hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động, đồng thời đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được thường xuyên và liên tục. Việc lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn nhất thiết phải dựa vào sự phân tích tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính của kỳ trước làm cơ sở cùng với kế hoạch dự định về hoạt động kinh doanh của công ty trong kỳ kế hoạch và những dự kiến về sự biến động của thị trường. Tăng nhanh vòng quay VLĐ , giảm thời gian luân chuyển bằng việc tăng nhanh tốc độ, tăng năng suất lao động, làm giảm lượng vốn trong lưu thông. Việc tăng nhanh vòng quay của vốn phải được thực hiện ở tất cả các khâu.Trong khâu sản xuất cần tận dụng tối đa công suất máy móc, thiết bị, đầu tư ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh để làm giảm lượng nguyên vật liệu, vật tư tồn kho. Trong dự trữ, cần có kế hoạch định mức sát đúng với thực tế để có thể cung cấp nguyên vật liệu kịp thời. Hạn chế thấp nhất dự trữ quá định mức gây lãng phi, ứ đọng vốn. Việc xác định mức dự trữ tối ưu cho từng thời điểm cần xem xét cả nguồn cung cấp và khả năng tiêu thụ, đặc biệt là mặt hàng mang tính thời vụ. Trong khâu lưu thông, vòng quay VLĐ tăng khi vòng quay về vốn hàng hoá tăng.Thực hiện tốt việc quản lý công nợ, xử lý nhanh các khoản phải thu, tránh bị chiếm dụng vốn lớn. Thực hiện các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ như quảng cáo, trưng bày giới thiệu sản phẩm, các hình thức khuyến mãi, mở rộng thị trường tiêu thụ. Thường xuyên theo dõi,kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khâu nguyên liệu đến khâu sản xuất bán thành phẩm để kịp thời xử lý những bất trắc trong sản xuất đảm bảo chất lượng và bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng. Thường xuyên kiểm tra kiểm soát để phát hiện kịp thời những biến động trong vật tư hàng hoá tồn đọng hay đang luân chuyển để có biện pháp xử lý. Phân cấp quản lý TSLĐ, quy mức trách nhiệm cũng như sử dụng đòn bẩy lợi ích kinh tế để khuyến khích tiết kiệm hợp lý trong sử dụng VLĐ,hạn chế tình trạng vô trách nhiệm trong sản xuất làm giảm chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng đến uy tín và kết quả kinh doanh của công ty. Quản lý chặt chẽ các khoản chi phí nhằm giảm bớt các khoản chi phí không cần thiết như chi phí giao dịch đi lại, điện thoại,..lập lại kế hoạch chỉ tiêu cho từng thời kỳ kinh doanh. 4.Phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh. Trong sản xuất kinh doanh, rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Điều này có thể do nguyên nhân chủ quan, có thể do nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty. Bởi vậy, công ty phải có kế hoạch trích lập và sử dụng quỹ dự phòng tài chính nhằm hạn chế những tổn thất có thể xảy ra, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn và có thể đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh: Định kỳ kiểm soát đánh giá lại toàn bộ vật tư hàng hoá, lượng vốn bằng tiền và lượng vốn trong thanh toán, từ đó điều chỉnh hợp lý phần chênh lệch kiểm kê lượng dự trữ vật tư đầy đủ. Đối với nguyên vật liệu nhập ngoại phải xem xét kỳ hạn sử dụng và các tiêu chuẩn đặt ra để có biện pháp lưu kho. Đôn đốc các khoản nợ, giải quyết tích cực các khoản vốn bị chiếm dụng quá hạn. Tiền thu về cần nhanh chóng sử dụng vào sản xuất kinh doanh, tăng tốc độ luân chuyển vốn. 5.Nâng cao cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, công nghệ thông tin. Công ty đã chú trọng vào đầu tư đổi mới cơ sở hạ tầng , máy móc thiết bị đổi mới công nghệ nhằm nâng cao công suất hoạt động của máy móc. Hơn nữa nhận thức được tầm quan trọng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và sản xuất công ty đã ứng dụng phần mềm kế toán máy vào bộ máy kế toán giảm bớt sự cồng kềnh cho bộ máy kế toán và nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. 6. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, hoàn thiện bộ máy quản lý. Sức mạnh của nền kinh tế thị trường là do hệ thống doanh nghiệp của nó quyết định,các quyết định này là do đội ngũ con người ở đó quyết định.Do đó chính sách “hướng vào con người”, và phát triển nguồn nhân lực phải đầu tư lên vị trí hàng đầu, trong các chiến lược kinh doanh và biện pháp quản lý của nhà nước,và tất cả các doanh nghiệp. Để thực hiện tốt các chính sách này các công ty cần phải tuân theo một số các nguyên tắc quản lý sau: -Cơ cấu bộ máy quản lý kinh tế tinh giảm gọn nhẹ -Xây dựng được một chiết lý kinh doanh và nền văn hoá công ty hướng vào con người và những mục tiêu phát triển lâu dài. -Mục tiêu hướng vào khách hàng mà phục vụ bằng cách không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá chất lượng sản phẩm. -Phát huy sáng kiến và đổi mới đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ tay nghề của CBCNV.... 7.Mở rộng thị trường tiêu thụ. Hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc chủ yếu vào kết quả tiêu thụ sản phẩm. Bởi vậy, trong khâu tiêu thụ ngoài việc cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm đã đòi hỏi công ty phải có dịch vụ khách hàng (hàng thuận tiện nhanh gọn như có xe chuyên chở đến từng đại lý; đồng thời phải hạ giá thành cả hàng hoá và dịch vụ để chiếm lĩnh thị trường và tạo uy tín với khách hàng. Nói đến sản xuất hàng hoá không thể không đề cập đến thị trường tiêu thụ. Đây là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Đối với công ty Thiết bị Giáo dục I trong nhiều năm qua đã tạo được lợi thế về thị trường truyền thống, chủ yếu ở Hà Nội và các thành phố lớn khu vực phía Bắc. Nhưng trong mấy năm gần đây, ngoại trừ thị trường Hà Nội, còn thị trường truyền thống ở một số thành phố khác đang có nguy cơ bị mai một do có nhiều sản phẩm của nước ngoài với giá rẻ, đẹp như của Trung Quốc , Thái Lan... đang tràn ngập thị trường. Công ty Thiết bị Giáo dục I đang phải cạnh tranh gay gắt với đủ các loại mặt hàng về thiết bị Giáo dục của nước ngoài. Thêm vào đó là trong thời gian qua, công ty không có khả năng đáp ứng đủ khiến cho việc tiêu dùng Thiết bị Giáo dục ở tại các tỉnh, thành phố bị thay thế bằng tiêu dùng các loại thiết bị của các công ty khác. Đẩy mạnh và mở rộng thị trường đòi hỏi công ty trước hết phải duy trì mối quan hệ làm ăn ổn định đối với những khách hàng có nhu cầu lớn tiêu dùng sản phẩm thường xuyên và lâu dài. Tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường, thực hiện các biện pháp Marketing, quảng cáo, nắm bắt nhu cầu thị hiếu của khách hàng cả về số lượng và chất lượng, giới thiệu sản phẩm của công ty tới các thị trường mới như thị trường các tỉnh Miền Trung. Củng cố hình ảnh của công ty tại các thị trường truyền thống. Hoàn thiện quá trình đầu tư mở rộng sản xuất tăng sản lượng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng đối với sản phẩm của công ty. Mở rộng hệ thống đại lý từng bước đưa sản phẩm tới mọi tầng lớp người tiêu dùng ở Hà Nội và các địa phương trong cả nước. Hiện nay hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều diễn ra trên một diện tích hẹp, điều đó gây nhiều khó khăn cho công ty, đặc biệt là hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Công ty cần củng cố hệ thống đại lý, coi đại lý như một phần của công ty, đại lý thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm thanh toán,với khách hàng theo từng khu vực đồng thời thực hiện các hoạt động của Marketing như trao quà tiếp thị, tìm hiểu nhu cầu khách hàng..thay vì hoạt động tiêu thụ và Marketing chỉ diễn ra tại công ty như hiện nay. III-Một số kiến nghị đề xuất 1-Kiến nghị với Nhà nước. 1.1.Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi. Nhìn chung các công ty sản xuất Thiết bị Giáo dục hiện nay thường phải đối mặt với nạn sách giả ,sách in lậu,Thiết bị nhập từ Trung Quốc chính điều này đã tạo sự cạnh tranh không bình đẳng trên thị trường.Trong đó, đặc biệt, do đặc thù của doanh nghiệp xuất bản những loại sách, thiết bị tranh ảnh có giá trị và chất lượng cao, giá bán thường cao do đó không thể cạnh tranh với sách giả, sách in lậu. Sách giả chàn lan trên thị trường đã gây khó khăn không nhỏ cho doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản phẩm. Do vậy để doanh nghiệp thoát ra khỏi tình trạng này và cũng là biện pháp thúc đẩy doanh nghiệp tích cực mở rộng sản xuất kinh doanh Nhà nước cần tăng cường phối hợp với các ban ngành liên quan đề ra các chương trình, hoạt động có hiệu quả để ngăn chặn triệt để tình trạng này trong thời gian tới. 1.2.Nhà nước cần hoàn thiện quy chế quản lý tài chính. Các cơ quan quản lý cần ban hành hệ thống quy chế quản lý phù hợp với đặc điểm của các doanh nghiệp.Trong các quy định hiện hành thì khi khách hàng trả tiền tính ngay vào khoản doanh thu. Tuy nhiên, hiện nay trong nền kinh tế thị trường thì vốn của doanh nghiệp thường bị chiếm dụng là điều tất yếu. Luật thuế hiện hành đều dựa trên doanh số phát sinh trong kỳ, không phân biệt đã thu tiền hay chưa, kể cả khi tính quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cũng theo nguyên tắc đó. Chính điều này đã gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp. Vì vậy, Nhà nước và các cơ quan thẩm quyền cần xem xét lại có thể căn cứ trên từng đặc điểm của từng loại hình doanh nghiệp mà đưa ra quyết định cho phù hợp hơn nữa. 1.3.Môi trường kinh tế. Đó là tất cả những nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể, đó là các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Các chính sách này đúng đắn và phù hợp sẽ là yếu tố quan trọng tạo nên một môi trường kinh tế ổn định và phát triển, từ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự tác động của các chính sách kinh tế vĩ mô được thể hiện trong một số khía cạnh sau: -Lãi suất ngân hàng: Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn tài trợ đắc lực và hữu hiệu nhất đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường . Mối quan tâm của các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng là vấn đề lãi suất và điều kiện thanh toán. Lãi suất được coi như là một chi phí vốn mà việc tăng hay giảm lãi suất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp. Bởi vậy ngân hàng phải tính toán một cách hợp lý sao cho lãi suất tiền vay phải nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của các doanh nghiệp. Khu lãi suất do ngân hàng Nhà nước quy định phải đảm bảo vừa khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả vừa hỗ trợ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh thuận lợi. Các ngân hàng cần xem xét lại các điều kiện cho vay và thanh toán sao cho lợi nhuận đối với các doanh nghiệp đồng thời tránh khỏi rủi ro đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm mang tính thời vụ như Công ty Thiết bị Giáo dục I trong thời gian tới thì do nhu cầu vốn để đầu tư cải tạo dây truyền là rất lớn, trong đó khoản vay trong nước chiếm một số lượng khá lớn tuỳ thuộc vào từng bước phát triển của công ty,do đó vấn đề về lãi suất mà ngân hàng cho vay có ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. -Chính sách quản lý ngoại hối: Đối với các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, Nhà nước có chính sách quản lý ngoại hối đối với các doanh nghiệp này, ngoại tệ của các doanh nghiệp phải nộp vào ngân hàng trong ngày phát sinh nghiệp vụ giao dịch. Doanh nghiệp nộp ngoại tệ vào ngân hàng theo giá mua ngoại tệ để giao dịch thì được tính theo giá bán ngoại tệ của ngân hàng. Đây là một thiệt thòi lớn đối với các doanh nghiệp do đó Nhà nước cần có các biện pháp quản lý ngoại tệ sao cho có hiệu quả vừa đảm bảo ổn định kinh tế Vĩ Mô vừa đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp. -Các chính sách ngoại thương: Nền kinh tế mở đòi hỏi phải có chính sách ngoại thương phù hợp.Nhà nước cần có nhiều biện pháp để tạo điều kiện thuận lợi cho ngoại thương phát triển như thuế xuất nhập khẩu, hạn ngạch, chính sách bảo trợ và chính sách tỷ giá... -Thủ tục hành chính: Cần phải hoàn thiện thủ tục hành chính thuận tiện rõ ràng, giảm bớt các chi phí do thủ tục giấy tờ gây phiền nhiễu. Nhanh chóng đưa luật doanh nghiệp vào cuộc sống, có những giải pháp chính sách cụ thể, thu hút vốn đầu tư nước ngoài mở rộng sản xuất kinh doanh, giảm chi phí vốn và nâng cao trình độ công nghệ và quản lý. 1.4.Môi trường pháp lý. Là điều kiện tiền đề cho sự ổn định xã hội, phát triển kinh tế và tăng cường hợp tác kinh tế với các quốc gia trên thế giới. Môi trường luật pháp tốt còn đảm bảo cho sự bình đẳng trong kinh doanh giữa các thành phần kinh tế, tạo được sự cạnh tranh lành mạnh như việc quy định chi phí quảng cáo tối đa đối với các doanh nghiệp Nhà nước chỉ là 7% tổng chi phí, tạo ra sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp Nhà nước với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Môi trường pháp luật còn xoá bỏ các tiêu cực trong kinh doanh như buôn lậu, trốn thuế, độc quyền, hối lộ, tham nhũng.... trong nền kinh tế. Cần ban hành hệ thống luật mới hỗ trợ cho sự ra đời và hoạt động của thị trường tài chính, sửa đổi bổ sung các điều luật đã ban hành sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế, cần có các nghị định thông tư hướng dẫn thi hành luật cụ thể, rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả. 2-Kiến nghị với Bộ Giáo Dục. Công ty Thiết bị Giáo dục I là một đơn vị hạch toán độc lập thuộc Bộ Giáo dục Và Đào tạo, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều chịu sự quản lý và giám sát của Bộ Giáo dục. Đặc điểm này giúp công ty có nhiều lợi thế trong việc lựa chọn các phương án đầu tư cũng như việc huy động vốn khi cần. Trong những năm qua từ năm 2001-2008 Nhà nước và Bộ Giáo dục tiến hành cải cách giáo dục tiểu học, Trung học cơ sở trên cả nước. Với chức năng sản xuất kinh doanh của công ty hoạt động kinh doanh chủ yếu do kế hoạch kinh doanh của Bộ Giáo dục giao cho. Do vậy , các sản phẩm về thiết bị giáo dục được Bộ quản lý chặt chẽ từ các khâu đầu vào cũng như đầu ra, khống chế từ số liệu nhập khẩu máy móc thiết bị đến giá bán sản phẩm, kết hợp với Bộ tài chính và Ban vật giá chính phủ quyết định giá bán theo danh mục Nhà nước quy định. Mặc dù Bộ đã giao cho công ty khá nhiều quyền hạn và có thể tự quyết định được một số kế hoạch hoạt động của mình. Tuy nhiên, quyền hạn này còn hạn chế và chưa rõ ràng, vì vậy kiến nghị với Bộ nên phân định rõ ràng hợp lý hơn về quyền hạn và nghĩa vụ của Bộ với công ty. Chính sách giá cả, giá bán thiết bị, quảng cáo khuyến mãi còn phụ thuộc vào Bộ nên tạo ra sự gò bó trong kinh doanh có lúc chưa theo kịp sự biến động của thị trường. Vì vậy, bằng những mối quan hệ kinh tế và những lợi thế từ cấp Bộ, Bộ có thể tìm kiếm khách hàng, thị trường tiêu thụ trong nội bộ ngành giáo dục nói riêng hoặc bên ngoài cho những sản phẩm của công ty Thiết bị Giáo dục I, góp phần đẩy nhanh công tác tiêu thụ và làm tăng tốc độ luân chuyển vốn. Qua những kiến nghị đề xuất trên và cùng với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên toàn công ty, mong rằng Nhà nước và Bộ Giáo dục sẽ có những xem xét giúp đỡ nhất định đối với công ty Thiết bị Giáo dục I để trong những năm tới khi công ty thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp theo chủ trương của chính phủ, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty được nâng cao hơn. Kết luận Sử dụng vốn có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn trong các doanh nghiệp hiện nay là vấn đề rất cấp bách, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Để đứng vững và không ngừng vươn lên trong cơ chế thị trường đòi hỏi sự nỗ lực của toàn công ty, trước hết phải kể đến sự năng động, sáng tạo của lãnh đạo trong điều hành sản xuất kinh doanh, sau đó là sự vận dụng có hiệu quả của công cụ quản lý kinh tế trong đó có phương pháp sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh. Trong thời gian thực tập tại công ty Thiết bị Giáo dục I, qua tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu và tiếp xúc thực tế em thấy đây là một doanh nghiệp có quy mô lớn, trình độ khoa học công nghệ tương đối hiện đại nhưng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty chưa cao còn nhiều vấn đề tồn tại cần khắc phục. Trên cơ sở những kiến thức có được trong quá trình học tập tại trường, kết hợp với việc tham khảo một số giáo trình em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình với đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Thiết bị Giáo dục I”. Do vậy em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hoạt động sử dụng vốn tại công ty. Do hạn chế về thời gian tìm hiểu, năng lực kiến thức, hiểu biết chuyên môn,chắc chắn chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo, các cô, các chú cán bộ trong công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.S.Lê Thanh Ngọc và các cán bộ phòng kế hoạch công ty đã giúp em hoàn thoành chuyên đề này./. Hà Nội, tháng 4 năm 2008 Sinh Viên Hoàng Ngọc Tuyển Tài liệu tham khảo 1-Giáo trình: Tài chính doanh nghiệp Đồng chủ biên: PGS.TS Lưu Thị Hương PGS.TS Vũ Duy Hào Nhà Xuất Bản Đại Học Kinh Tế Quốc Dân-2006 2-Giáo trình phân tích hoạt động kinh tế Nhóm tác giả: PGS.TS Trần Thế Dũng, Tiến Sỹ. Nguyễn Quang Hùng, ThS.Lương Thị Trâm. NXB Đại Học Quốc Gia-2002 3-Đề án phát triển Công ty Thiết bị Giáo dục I Giai đoạn 2006-2010 4-Kỷ yếu 40 năm Công ty Thiết bị Giáo dục I-Xây dựng và trưởng thành. 5-Một số tạp chí kinh tế và tài chính… MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11601.doc
Tài liệu liên quan