Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp Formatch Tam Hiệp

Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp luôn là một bài toán đặt ra trong mọi thời kì đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Xí nghiệp Formatch Tam Hiệp đã 3 làn thay đổi cơ cấu tổ chức, từ trước năm 1993 là nhà máy cơ khí 15 – 2, sau năm 1993 thay đổi thành nhà máy cơ khí Lâm nghiệp và đến 16 / 05 2001 trở thành một thành viên của công ty cổ phần Formatch. Sự thay đổi này gây ra không ít khó khăn cho xí nghiệp, nhưng với lỗ lực của đội ngũ cán bộ cùng với đội ngũ công nhân viên, lao động đã không ngừng cố gắng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Tuy vậy xí nghiệp còn có nhiều hạn chế trong công tác quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn dẫn đến việc giảm lợi nhuận trong năm vừa qua.

doc98 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1457 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp Formatch Tam Hiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yên thiên nhiên…các nhân tố này vừa tạo ra điều kiện thuận lợi vừa tạo ra điều kiện bất lợi nếu doanh nghiệp không biết tận dụng lợi thế hoặc khống chế những bất lợi . + Môi trường kinh tế: đó là sự tác động của các yếu tố như:tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân,lạm phát, tỷ giá hối đoái… + Môi trường pháp lý:Là hệ thống các chủ trương chính sách,hệ thống pháp luật. Với mỗi chủ trương chính sách, nhà nước luôn tạo ra môi trường kinh doanh nhằm điều hành các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cho phù hợp với mỗi thời kỳ phát triển của đất nước. + Môi trường chính trị văn hoá: Hoạt động kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều hướng tới khách hàng không kể đó là khách hàng, xu hướng ngày nay là đa dạng hoá các quan hệ kinh tế do đó mà khách hàng cũng được các doanh nghiệp khai thác cả trong nước và nước ngoài đặc biệt là các tập đoàn kinh tế lớn vì thế các doanh nghiệp buộc phải biết và tuân thủ cũng như tận dụng pháp pháp của nước sở tại. + Môi trường khoa học công nghệ: Trước sự phát triển của báo táp công nghệ thì việc kịp thời nắm bắt công nghệ nhanh chóng để đổi mới trong sản xuất là một trong những vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm để tăng năng suất lao động, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. + Môi trường cạnh tranh: Cơ chế thị trường tạo ra sự cạnh tranh găy gắt giữa các doanh nghiệp trong cuộc chạy đua để giành lấy lượng khách hàng cho mình.Sự cạnh tranh luôn buộc các doanh nghiệp phải chủ động trong mọi môi trường để đứng vững trong cạnh tranh. Nhân tố giá cả: Các doanh nghiệp được phép định giá cho sản phẩm của mình nhưng lại phụ thuộc vào mức giá chung của thị trường.Sự biến động của mức giá có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và do đó cá ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.3.3.2 Các nhân tố chủ quan, bao gồm: Nhân tố vốn: Đây là điểm xuất phát cho mọi hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp cũng như là yếu tố quyết định sự phát triển của doanh nghiệp, để tạo ra hiệu quả từ việc sử dụng vốn buộc các doanh nghiệp phải xem xét các vấn đề:cơ cấu vốn, chi phí vốn,nguồn tài trợ,việc sử dụng vốn cho đầu tư phát triển… Nhân tố lao động: có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả sử dụng vốn vì nó là nhân tố định hướng trong sử dụng vốn.Về vấn đề nay cầnquan tâm đến trình độ quản lý của lãnh đạo, trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân,chế độ tuyển dụng nhân viên…. Khả năng cung ứng hàng hoá: Đây là quá trình đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh được thông suốt bao gồm các hoạt động mua và dự trữ để bảo đảm cho việc tối đa thiểu hoá chi phí để tối đa hoá lợi nhuận. Mối quan hệ của các doanh nghiệp: Doanh nghiệp có mối quan hệ với khách hàng và nhà cung cấp,mối quan hệ tốt sẽ tạo điều kiện đảm bảo cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp bởi sẽ tạo ra sự liên tục không gián đoạn trong sản xuất nếu dự trữ đủ đầu vào và tiêu thụ hết sản phẩm sản xuất ra. Để có được điều này doanh nghiệp phải có kế hoặchcụ thể để duy trì bạn hàng lâu năm và tăng cường mối quan hệ mới.Doanh ngiệp có thể làm được điều này bằng việc đổi mới quy trình thanh toán, mở rộng mạng lưới tiêu thụ và thu mua nguyên vật liệu, đa dạng hoá sản phẩm.. Ngoài các nhân tố trên còn có các nhân tố khác ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, các doanh nghiệp nên xem xét từng nhân tố để có biện pháp hạn chế tối đa các nhân tố gây hậu quả xấu và phát huy các nhân tố tích cực nhằm mang lại hiệu quả sử dụng vốn tối ưu cho doanh nghiệp PHẦN 2 THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI XÍ NGHIỆP FORMATCH TAM HIỆP 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp Formatch Tam Hiệp Xí nghiệp Formatch Tam Hiệp tiền thân là nhà máy cơ khí 15 – 2 và đến năm 1993 là nhà máy cơ khí Tam Hiệp được thành lập theo quyết định số 382/TCLĐ ngày 28/05/1993 của Bộ trưởng Bộ Lâm Nghiệp với chức năng nhiệm vụ chính là sửa chữa phục hồi thiết bị vẩn chuyển và khai thác phục vụ nghành sản xuất Lâm Nghiệp. Bên cạnh nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính theo kế hoặch được giao,xí nghiệp đã mở rộng thêm một số nghành nghề sản xuất kinh doanh khác với mục đích đa dạng hoá nghành nghề nhằm tạo thêm công ăn việc là cho người lao động đó là sản xuất thêm một số vật liệu xây dựng, kinh doanh vật tư phục vụ sản xuất và tiêu dùng xã hội. Cùng với sự vận động của nền kinh tế thị trường, để bắt kịp với nhịp độ mới,nghành nghề sản xuất truyền thống của xí nghiệp bị thu hẹp và thay vào đó là các sản phẩm mới:sản xuất chế tạo các sản phẩm cơ khí phụ tùng phục vụ cho nghành Lâm nghiệp và nền kinh tế quốc dân. Thực hiện chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước của Đảng và Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp,nhà máy cơ khí Tam Hiệp trực thuộc công ty cơ khí Lâm nghiệp đã được hình thành theo quyết định số 05/TCLĐ ngày 16/05/2001 của công ty cổ phần Formatch.Chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước trong cơ chế mới là một quyết sách đúng đắn.Việc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước đã thực sự tạo ra một nguồn sinh khí mới tiếp thêm sức mạnh cho các doanh nghiệp trong xản xuất kinh doanh,không nằm trong mục tiêu chung của việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước của Đảng và Nhà nước ta,xí nghiệp Formatch Tam Hiệp là một đơn vị thành viên tạo ra động lực cho sự phát triển chung đó. Công ty có vốn điều lệ là 12.8 tỷ đồng trong đó vốn của nhà nước là 30%.Xí nghiệp Formatch Tam Hiệp - một đơn vị thành viên của công ty cổ phần Formatch có vốn điều lệ được giao là 1.4 tỷ đồng trong đó vốn cố định là 800 triệu và vốn lưu động là 600 triệu. 2.2. Tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.2.1. Cơ cấu tổ chức và nhân sự 2.2.1.1. Cơ cấu bộ máy quản lý và nhân sự tại Xí nghiệp Formatch Tam Hiệp Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy quản lý GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC P.KKHKT P.TCHC P.TCKT X.cơ khí X.mạ tôn CH XD X.c.thép Xí nghiệp có bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến trong đó: Giám đốc xí nghiệp: Là người có quyền lực cao nhất đồng thời là người chịu trách ngiệm trực tiếp đối với cơ quan quản lý cấp trên và pháp luật về các hoạt động và hiệu quả xản xuất kinh doanh. Phó giám đốc: Được phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực dược giao và giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng Phòng kế hoạch kỹ thuật có nhiệm vụ khai thác tìm kiếm các hợp đồng cung cấp các vật tư kỹ thuật phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tổ chức triển khai sản xuất, lập các hồ sơ dự toán, xây dựng giá để kí kết hợp đồng,lập hồ sơ tham gia đấu thầu. Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức nhân sự, đào tạo,tuyển dụng lao động.Thực hiện các chế độ bảo hiểm của người lao động ,xây dựng các quy chế, chế độ về lao động tiền lương, điều hành và duy trì hoạt động của bộ máy hành chính. Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ đảm bảo công tác hạch toán và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.Thực hiện các chức năng tài chính,khai thác và tìm kiếm các nguồn tào trợđảm bảo cung cấp vốn đầy đủ và kịp thời phục vụ cho sản xuất kinh doanhvà các dự án đầu tư,cung cấp và báo cáo kịp thời chính xác các thông tin vế hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp,giá thàn sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng sản phẩm, thương vụ cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh chungcủa cả xí nghiệp. 2.2.1.2.Cơ cấu bộ máy kế toán của xí nghiệp Formatch Tam Hiệp Sơ đồ 2: Cơ cấu bộ máy kế toán Nhân viên thống kê tại phân xưởng Kế toán thanh toán Kế toán ngân hàng Thủ quỹ Kế toán vật tư tiêu thụ KẾ TOÁN TRƯỞNG Hình thức hạch toán kế toán tại xí nghiệp là hình thức hạch toán phụ thuộc,có xác định kết quả sản xuất kinh doanh riêng,sau mỗi niên độ kế toán gủi báo cáo quyết toán về công ty để tập hợp thành quyết toán toàn công ty, phương pháp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyênvà sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Bộ máy kế toán tại xí nghệp bap gồm 5 người: Kế toán trưởng: Là người trực tiếp chịu trách nhiệm và điều hành toàn bộ công tác hạch toán kế toán và thống kê kinh tế tịa xí nghiệp, đồng thời là kế toán tổng hợp. Kế toán thanh toán tiền mặt: Đảm nhiệm công tác hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến thu chi tiền mặt và theo dõi công nợ tạm ứng. Kế toán ngân hàng: Đảm nhận toàn bộ công tác hạch toán và các giao dịch có liên quan đến ngân hàng đồng thời theo dõi công nợ của người mau bán. Kế toán vật tư: Nhận nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất vật tư,thành phẩm đồng thời là người giữ sổ tài sản cố định và công cụ dụng cụ Thủ quỹ: Giữ quỹ tiền mặt đồng thời lưu giữ và luân chuyển công văn trong văn phòng Ngoài ra còn có các nhân viên thống kê tại các phân xưởng tập hợp các chứng từ khi ghi chép tình hình nhập xuất vật tư để chuyển cho bộ phận liên quan 2.2.3.3. Đặc điểm tổ chức và quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm: Sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp: + Cán thép phục vụ xây dựng dân dụng và gia công cơ khí. + Mạ tôn kẽm phục vụ xây dựng và chương trình xây dựng công nghiệp và dân dụng + Kết cấu thép,phụ tùng và chi tiết phi tiêu chuẩn Quy trình công nghệ: Nung phôi Cán thô Làm nguôi Cắt đầu Tạo phôi + Cán thép: + Mạ tôn: Cuộn TP Tạo bông Cắt TP Làm nguội Nhúng kẽm Làm sạch Chạy thử Chế tạo Tạo đồ gá khuân Triển khai công nghiệp Chuẩn bị vật tư Triển khai bản vẽ + Sản xuất kết cấu thép,chi tiết phi tiêu chuẩn: Vật tư đầu vào chủ yếu: + Phôi thép: Nguồn cung cấp là thị trường trong nước hoặc nhập khẩu + Tôn đen: Nguồn cung cấp chủ yếu là qua các công ty thương mại trong nước hoặc nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài. + Vật tư kim khí,vật tư điện được sản xuất trong nước hoặc có xuất xứ từ nước ngoài + Các vật liệu phụ: oxy,que hàn,sơn…mua tại thị trường trong nước 2.2.4.Kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong những năm gần đây Biểu 1: Kết quả kinh doanh của xí nghiệp(đơn vị tính: đồng) Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch 2004/2003 2005/2004 Số tuyệt đối Tỉ lệ % Số tuyệt đối Tỉ lệ % Tổng doanh thu 7.093.366.231 9.678.039.084 9.383.850.829 2.584.675.401 36.4 -294.188.255 -3 Tổng giá trị bán ra 6.481.686.281 8.400.361.682 8.202.864.937 1.918.675.401 29.6 -197.496.754 -2 Lợi nhuận gộp 611.679.950 1.277.677.402 1.180.985.892 665.997.452 108.9 -96.691.510 -13.2 Chi phí 496.411.865 1.132.249.310 1.157.812.065 635.837.445 128.1 25.562.755 2 Lợi nhuận trước thuế 115.268.085 145.428.092 23.173.827 30.160.007 26.2 -122.254.265 -84 Thuế thu nhập doanh nghiệp 32.275064 40.7190866 6.488.672 8.444.802 26.2 -34.231.194 -84 Lợi nhuận sau thuế 82.993.021 104.708.226 16.685.155 21.715.205 26.2 -88.023.071 -84 Nhận xét: Qua việc phân tích số liệu trên ta thấy : - Nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh có sự biến động không đồng đều.Năm 2004 tổng doanh thu tăng 2.584.672.853 đồng so sánh với năm 2003 tưong đương tỷ lệ tăng là 36.4%.Nhưng năm 2005 lại giảm so với năm 2004 là: 294.188.255 đồng tương đương tỷ lệ giảm là 3% - Lợi nhuận gộp năm 2004 tăng so với năm 2003 là 635.837.445 đồng tương đương với tỷ lệ tăng 108.9%,song đến năm 2005 lại giảm so với năm 2004 là:96.691.510 đồng tương ứng tỷ lệ giảm:13.2% - Vế chi phí:Tăng tương đối lớn năm 2004 tăng so năm 2003 là:635.837.445 đồng tương đương tỷ lệ tăng 128.1% và năm 2005 lại tiếp tục tăng 25.562.755 đồng ( tương đương tỷ lệ tăng 2%. Do lợi nhuận năm 2005 giảm so với năm 2004 nhung chi phí lại tăng nên sẽ dẫn đến lợi nhuận trước thuế năm 2005 giảm mạnh so với năm 2004 ( 84%).Các khoản chi phí tăng chủ yếu là do sự gia tăng của chi phí hoạt động tài chính ( Năm 2004 tăng so với năm 2004 là 578.263.673 đồng tương đương với tỷ lệ tăng là :90.6%) . Tuy chi phí bán hàng có giảm đều đặn qua các năm nhung do chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với chi phí quản lý tài chính do đó mà chi phí vẫn tăng mạnh vào năm 2004 so với năm năm 2005 2.3. Phân tích tình hình hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp Formatch Tam Hiệp 2.3.1. Khái quát chung vế nguồn vốn của xí nghiệp trong những năm gần đây: Biểu 2:Bảng nguồn vốn của xí nghiệp Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng vốn 12.532.110.781 100 19.683.883.060 100 17201483755 100 Vốn cố định 3.021.066.409 24.1 6.490.244.157 33 5.707.226.894 33.2 Vốn lưu động 9.511.044.372 75,9 13.193.638.903 67 11.494.256.200 66.8 Trong đó Vốn chủ sở hữu 720.024.184 5.7 553.184.191 2.8 598.926.200 3.5 Nợ vay 1.812.086.597 94.3 19.130.698.869 97.2 16.602.557.555 96.5 Đơn vị tính: đồng Biểu 3: Bảng tổng kết tài sản của xí nghiệp chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số tiền % Số tiền % Số tiền % A. TSLĐ và ĐTNH 9.511.044.372 100 13.193.638.903 100 11.494.256.861 100 I- Tiền 19.295.140 8.013.959 478.023861 III- KHoản phải thu 4.976.904.566 2.525.734.449 1.735.539.504 IV- Hàng tồn kho 3.825.043.525 9.869.379.036 8.895.062.926 V- TSLĐ khác 689.801.141 790.511.459 385.630.683 B. TSCĐ và ĐTH 3.021.066.409 6.490.244.157 5.707.226.894 I- TSCĐ 1.844.415.496 2.497.638.641 5.323.371.652 III- CP XDCB dở dang 1.176.650.913 3.992.605.516 383.855.242 TỔNG TÀI SẢN 12.532.110.781 19.683.883.060 17.201.483.755 Đơn vị tính: đồng Nhận xét chung: Nhìn chung trong 3 năm gần đây nguồn vốn của xí nghiệp có sự biết dộng tương đối lớn nhung không đồng đều. Năm 2004 so với năm 2003 tổng vốn tăng mạnh :7.151.772.279 đồng tương đương tỷ lệ tăng là: 57.1%. Năm 2005 lại giảm so với năm 2004 là hơn 2 tỷ. Nhìn chung trong kết cấu nguồn vốn và tài sản thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao hơn hẳn so với vốn cố định nhưng sự biến động của nguồn vốn là do tác động tương đối đồng đều của cả vốn cố định và vốn lưu động. Xét một cách chi tiết hơn nữa thì sự biến động trên là do: + Tài sản lưu động : Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong vốn lưu động và sự biến động mạnh tỏng hàng tồn kho là nguyên nhân chủ yếu gây ra sự biến động mạnh trong tổng vốn lưu động + Tài sản cố định và đấu tư dài hạn: Tài sản cố định tăng đều và nhanh qua các năm song sự tác động của tài sản cố định không bằng chi phí xây dựng cơ bản dở dang tác động đến nguồn vốn 2.3.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại xí nghiệp Formatch Tam Hiêp Tài sản cố định tại xí nghiệp Formatch Tam Hiệp được chia ra làm 3 nhóm chủ yếu sau: Tài sản cố định đang sử dụng cho sản xuất kinh doanh Tài sản cố định hình thành từ quỹ khen thưởng phúc lợi Tài sản có định chờ xử lý Trong 3 năm trở lại đây tình hình tăng giảm tài sản cố định của xí nghiệp như sau: Biểu 4: Tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định của xí nghiệp Formatch Tam Hiệp Phân loại TSCĐ Năm Chênh lệch 2003 2004 2005 2004/2003 2005/2004 Sốtuyệt đối % Số tuyệt đối % 1. TSCĐ đang sử dụng cho SXKD 3.699.608.389 4.534.529.961 8.370.107.675 834.921.572 22.6 3.835.577.714 84.6 - Nhà của ,vật kiến trúc 2.257.712.320 2.985.036.320 3.228.288.043 727.324.000 32.2 243.251.723 8.1 - Máy móc thiêt bị 1.119.822.543 1.211.360.115 4.944.502.829 91.537.572 8.2 3.733.142.714 308.2 - Thiết bị văn phòng 113.056.455 113.056.455 113.056.455 0 0 0 0 - Phương tiện vận tải truyền dẫn 209.017.071 215.7.071 84.260.348 6.060.000 2.9 -130.816.723 -60.8 2. TSCĐ hình thành từ quỹ phúc lợi 15.336.000 15.336.000 15.336.000 0 0 0 0 3. TSCĐ chờ sử lý 0 0 0 0 0 0 0 TỔNG 3.714.944.389 4.549.865.961 8.385.443.675 834.921.572 22.5 3.835.577.714 84.3 Đơn vị tính : đồng Qua biểu 4 ta thấy tình hình sử dụng tái sản cố định của xí nghiệp trong những năm gần đây như sau: Tài sản cố định dang sử dụng cho mục đích kinh doanh:Nhìn chung xí nghiệp đã có sự đầu tư cho nhóm tài sản này thể hiện ở việc năm 2004 tăng so với năm 2003 là:834.921.572 đồng tương đương tỷ lệ tăng là 22.6% ), đến năm 2005 việc đầu tư cho tá sản cố định tăng mạnh :3.835.577.714 đồng (tương đương tỷ lệ tăng là:84.6 % ).Trong số các tài sản cố định được đầu tư thì xí nghiệp đặc biệt chú trọng đổi mới máy móc thiết bị bằng việc đưa vào sử dụng mới một loạt máy như:Máy hàn điểm SPOTGUN 3.5,lò luyện nhiệt,dây truyền mạ tôn,kẽm cuộn,tấm…Số tiền đầu tư cho năm này năm 2005 tăng 3.733.142.714 đồng (tăng 308.2% so với năm 2004). Việc đầu tư này là hợp lý vì nó phục vụ cho việc đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm. Vế thiết bị văn phòng không thay đổi qua 3 năm do còn năm trong thời gian sử dụng va những thiết bị này còn đáp ứng nhu cầu hiện tại.Về phương tiện vận tải được đầu tư vào năm 2004 nhung đến năm 2005 lại giảm giá trị quá lớn: 130.816.723 (60.8%) do xe ôtô 4 chỗ ngồi có thể dã thanhlý do cũ nên làm cho giá trị của nhóm này bị giảm. Về tài sản cố định hình thành tứ quỹ khen thưởng phúc lợi không đổi chứng tỏ mọi tài sản cố định từ khi được xây dựng hoàn thành và bàn giao luôn. Tài sản chờ xử lý không có Để đánh giá hiệu quả sử dung vốn có định của xí nghiệp Formatch Tam Hiệp ta sử dụng các chỉ tiêu sau: Biểu 5:Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại xí nghiệp Formatch Tam Hiệp Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2003 2004 2005 2004/2005 2005/2004 Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % 1.Doanh thu 7.093.366.231 9.678.039.084 9.383.850.829 2.584.672.853 36.4 -294.188.255 -3.04 2.Lợi nhuận sau thuế 82.993.021 104.708.226 16.685.155 21.715.205 26.2 -88.023.071 -84.1 3.Vốn cố định bình quân 2.467.521.056 4.755.655.283 6.098.735.526 2.288.134.227 92.7 1.343.080.243 28.2 4.Nguyên giá TSCĐ bình quân 3.487.297.341 4.132.405.175 6.467.654.818 645.107.834 18.5 2.335.249.643 56.5 5.Hiểu quả sử dụng vốn cố định BQ ( 5 = 1 / 3) 2.87 2.04 1.54 -0.83 -28.9 -0.5 -24.5 6.Hiệu quả sử dụng TSCĐ ( 6 = 1 / 4) 2.03 2.34 1.45 0.31 15.2 -0.89 -38 7.Hàm lượng vốn cố định ( 7 = 3 / 1) 0.35 0.49 0.65 0.14 40 0.16 32.7 8.Tỷ suất vốn cố định ( 8= 2 / 3 ) 0.034 0.022 0.0027 -0.0027 -35.3 -0.0193 87.7 Qua bảng phân tích trên ta thấy : 1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng sử dụng vốn cố định tham gia sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. - Năm 2003: Một đồng vốn cố định tham gia sản xuất kinh doanh tạo ra 2.87 đồng doanh thu. - Năm 2004: Một đồng vốn cố định tạo ra được 2.04 đồng daonh thu. - Năm 2005: Một đồng vốn cố định tạo ra 1.54 đồng doanh thu. Hiệu quả sử dụng vốn cố định ở mỗi năm tương đối hiệu quả nhưng hiệu quả đó giảm dần qua các năm. Cụ thể năm 2004 giảm so với năm 2003 là 0.83 lần (tương đương 28.9% ) đến năm 2005 tiếp tục giảm 0.5 lần so với năm 2004 ( tương đương với 24.5% ). Xí nghiệp đã chú ý tăng vốn cố định hàng năm song việc sử dụng vốn cố định lại giảm dần cho thấy xí nghiệp sử dụng vốn cố định chưa thật sự hiệu quả 2. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân tham gia sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Về hiệu quả sử dụng tài sản cố định của xí nghiệp chưa thật sự ổn định vì năm 2004 một đồng tài sản cố định tạo ra 2.34 đồng doanh thu tăng 0.31 lần so với năm 2003 ( tương đương với tỷ lệ tăng là 15.2% ) nhung đến năm 2005 một đồng tài sản cố định bình quân chỉ tạo ra 1.45 đồng doanh thu giảm 0.89 lần so năm 2004 ( tương đương tỷ lệ giảm 38%), điều này do những tài sản cố định mới đầu tư đưa vào sản xuất sử dụng chưa thực sự khai thác hết tính năng tác dụng do đó chưa mang lại hiệu quả cao,xí nghiệp cần có các biện pháp để khai thác tối đa công suất của các máy móc. 3. Hàm lượng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần được tạo ra cần bao nhiêu vốn cố định trong kì. Đối với tiêu chuẩn này của xí nghiệp ta thấy xí nghiệp đã sử dụng chưa thật sự hiệu quả vì hàm lượng vốn cố định được sử dụng tăng dần. Năm 2004 là 0.49 lần tăng so với năm 2003 là 0.14 lần ( tương đương với tỷ lệ tăng 40%) năm 2005 là 0.65 lần tăng so 2004 là 0.16 lần ( tương đương với tỷ lệ tăng là 32.7%). 4. Tỷ suất vốn cố định : Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân sử dụng trong kì sẽ tạo ra bao đồng lợi nhuận sau thuế. Nhìn vào bảng phân tích ta thấy chỉ tiêu này giảm mạnh đặc biệt là năm 2005 giảm 0.0193 lần ( tương đương tỷ lệ giảm là 87.7%) so với năm 2004 trong khi năm 2004 cũng giảm 0.012 lần ( tương đương tỷ lệ giảm là 35.3% ) so năm 2003. Điều này là do xí nghiệp đầu tư sử dụng mới tài sản cố định lớn trong khi doanh thu lại giảm dần và mặc dù chi phí bán hàng giảm đều nhưng chi phí cho hoạt động tài chính lại tăng mạnh mà thu nhập từ hoạt động tài chính lại giảm đặc biệt giảm vào năm 2005 Tóm lại xí nghiệp đã sử dụng chưa thật hiệu quả vốn cố định,tuy đã đầu tư đổi mới máy móc trang thiết bị.... nhưng lại chưa có biện pháp để khai thác sử dụng sao cho có hiệu quả tài sản cố định, mặt khác chi phí cho hoạt động tài chính còn cao dẫn đến lợi nhuận ròng cón hạn chế, đặc biệt năm 2005 kết quả còn giảm mạnh. Xí nghiệp cần có các biện pháp nhanh chóng khắc phục tình trạng trên. 2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp Formath Tam Hiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động thường sử dụng các chỉ tiêu đánh giá sau: Biểu 6: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tài xí nghiệp Formatch Tam Hiệp Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2003 2004 2005 2004/2003 2005/2004 Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % 1.Vốn lưu động bình quân 6.214.891.669 11.325.341638 12.343.947.882 5.110.449.969 82.2 1.018.606.244 8.4 2.Doanh thu 7.093.366.231 9.678.039.084 9.383.850.829 2.584.672.853 36.4 -294.1881255 -3 3. Lợi nhuận sau thuế 82.993.021 104.708.226 16.685.155 21.715.205 26.2 -88.023.071 -84 4. Số vòng quay ( 5 = (2 / 1) 1.14 0.85 0.76 -0.29 -25.4 -0.09 -10.6 5. Số ngày chu chuyển ( 5 = 360 / 4) 316 424 474 108 50 11.8 6. Mức đảm nhiệm ( 6 = 1 / 2 ) 0.88 1.17 1.32 0.29 33 1.15 12.8 7.Tỷ suẩt vốn lưu động ( 7= 3 / 1 ) 0.013 0.009 0.0013 -0.004 -30.8 -0.0077 -85.6 Nhận xét: Qua bảng phân tích trên ta thấy vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp có chiều hướng tăng lên đặc biệt là năm 2004 so với năm 2003 thì tốc độ tăng khá mạnh : 5.111.449.696 đồng tương đương với tỷ lệ tăng là 82.2% và đến năm 2005 cũng tăng nhưng tăng vừa phải : 1.018.606.244 đồng tương đương với tỷ lệ tăng là 8.4%.Đặt vốn lưu động trong mối quan hệ với doanh thu và lợi nhuận sau thuế ta sẽ phân tích được sâu hơn vế hiệu qủa sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. - Số ngày chu chuyển vốn lưu động: nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển vôn lưu động hoặc số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiên một vòng một vòng quay. + Năm 2003: Cứ một năm vốn lưu động thực hiện được 1.14 vòng quay tương đương với việc 360 ngày vốn lưu động hòan thành một vòng quay. + Năm 2004: Số vòng quay vốn lưu động chỉ còn 0.85 vòng nghĩa là 1 năm vốn lưu động chỉ thực được 0.85 vòng đồng nghĩa việc mất 424 ngày mới quay được 1 vòng vốn lưu động. So với năm 2003 thì năm 2004 giảm 0.29 vòng ( tương đương với tỷ lệ giảm là 25.4% ) và tăng 108 ngày để thực hiện một vòng quay. + Năm 2005: Một năm vốn lưu động 0.76 ngày giảm 0.09 vòng so với năm 2004 ( tương đương với tỷ lệ giảm là : 10.6% ) và mất 474 ngày để vốn lưu động thực hiện 1 vòng quay điều này so với năm 2004 tăng 50 ngày. Nguyên nhân của thực trạng trên( vòng quay vốn lưu động giảm dần, số ngày chu chuyển giảm dần ) là do ảnh hưởng chủ yếu của các khoản phải thu ( khoản trả trước cho khách hàng ) đặc biệt hàng tồn kho có sự gia tăng đột biến vào năm 2004 so với năm 2003. Cụ thể như sau: Biểu7: Bảng phân tích tình hình khoản phải thu và hàng tồn kho Đơn vị tính : Đồng Các chủ tiêu Năm Chênh lệch 2003 2004 2005 2004 / 2003 2005 / 2004 Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % 1. Doanh thu 7.093.366.231 9.678.039.084 9.383.850.829 2.584.672.853 36.4 -294.188.255 -3 2. Giá vốn hàng bán 6.481.686.281 8.400.361.628 8.202.864.937 1.918.675.401 29.6 -197.496.745 -42.6 3.Khoản phải thu bình quân 3.227.086.421 3.751.319.508 2.130.636.977 524.233.087 16.2 -1.596.682.531 -42.6 4. Hàng tồn kho bình quân 2.434.216.576 6.847.211.281 9.382.220.981 4.412.994.705 181.3 2.535.009.700 37 5. Số vòng quay khỏan phải thu ( 5 = 1 / 3 ) 2.2 2.6 4.4 0.4 18.2 1.8 69 6.Vòng quay hàng tồn kho ( 6 = 2 / 4 ) 2.7 1.2 0.87 -1.5 -55.6 -0.33 -27.5 Qua việc phân tích bảng ở trên đã giải thích nguyên nhân của việc số vòng quay vốn lưu động ngày càng giảm tương đương với số ngày vốn lưu động thực hiện một vòng quay ngày càng tăng do: - Đối với các khoản phải thu có số vòng quay tăng dần: điều này cho thấy năm 2003 xí nghiệp đã bị chiếm dụng vốn rất lớn, cứ 2.2 đồng doanh thu thì có 1 đồng vốn bị chiếm dụng, nhưng chỉ tiêu này đã được khắc phục thể hiện ở việc vốn bị chiếm dụng trong tổng doanh thu giảm dấn ( Năm 2004 giảm 0.4 lần tương đương với tỷ lệ giảm là 18.2% so với năm 2003 và năm 2005 giảm 1.8 lần tương đương với tỷ lệ giảm 69% so với năm 2004 - Còn đối với các khoản hàng tồn kho:Phản ánh mức dự trữ nguyên vật liệu hàng hóa cho sản xuất kinh doanh trong một thới kỳ. Năm 2003 số vàng quay hàng tồn kho là 2.7 nghĩa là trong 1 năm nguyên vật liệu hàng hóa dự trữ cho sản xuất kinh doanh thực hiện được 2.7 vòng cũng có nghĩa là trong 2.7 đồng giá vốn hàng tồn kho để đạt được doanh thu trên.Năm 2004 chỉ với 1.2 đồng giá vốn hàng bán nhung xí nghiệp đã có 1 đồng dự trữ nguyên vật liêu, công cụ dụng cụ,hàng hóa cho sản xuât kinh doanh điều nay không đươc tốt lắm do lượng dự trữ nhiều quá mức cần thiêt,nếu coi năm 2003 lượng dự trữ là hợp lý để đạt được doanh thu đã có thì năm 2004 mức dự trữ hợp lý với giá vốn 8.400.316.682 chỉ cần 3.154.780.834 đồng nhưng xí nghiệp lại dự trữ 6.847.211.281 đồng do đó lãng phí : 3.692.430.447 đồng tức là đã tăng dự trữ so với năm 2003 là 1.5 lần ( Tương đương tỷ lệ lãng phí là 55.6% ), mặc dù doanh thu và lợi nhuận thuần có tăng năm 2004 so với năm 2003 nhưng xí nghiệp đã chưa tận dụng hết hiệu quả vốn lưu động,mà lẽ ra có thể đưa số vốn dự trữ đó để xoay vòng vào vốn sản xuất kinh doanh hoặc sử dụng vào việc khác. Tương tự thế năm 2005 mức dự trữ còn quá lớn, chỉ 0.87 đồng giá vốn mà đã dự trữ 1 đồng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,hàng hoá…việc mức dự trữ vượt nhu cầu quá lớn gây ra lãng phí nguyên vật liệu,làm cho vốn xản xuất kinh doanh bị tồn đọng nhiều không phát huy hiệu quả do đó mà xí nghiệp cần có các chính sách quản lý tốt việc dự trữ hàng tồn kho để vốn lưu động phát huy được hệu quả lớn. - Mức đảm nhiệm vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu doanh nghiệp phải sử dụng bao nhiêu phần trăm đơn vị vốn lưu động, chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả càng cao do đó để đạt được một đồng doanh thu thì vốn lưu động phải bỏ ra nhiều hay ít. Thực tế tại xí nghiệp thì chỉ tiêu này tăng dần qua các năm: năm 2004 là 0.88 tăng 0.29 lần ( tương đương tỷ lệ tăng 33% ) so với năm 2003 là 1.17.Năm 2005 là 1.32 tăng 0.15 lần ( tương đương tỷ lệ tăng là 12.8% ) so với năm 2004. Điều này cho thấy số vốn lưu động bỏ ra còn quá nhiều. - Tỷ suất vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu động bình quân tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Tại xí nghiệp chỉ tiêu này cũng giảm dần qua các năm đặc biệt là năm 2005 giảm 0.0077 lần ( tương đương 86.55) so với năm 2004 Qua việc kết hợp phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp ta thấy vốn lưu động chưa thực sự được sử dụng hiệu quả, xí nghiệp cần có các biện pháp quản lý sử dụng vốn tốt hơn nhằm khai thác sử dụng vốn lưu động tốt hơn. 2.3.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp Formatch Tam Hiệp Biểu 8: Bảng phân tích hiệu quả hiệu quả sử dụng vốn toàn xí nghiệp Đơn vị tính : Đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2003 2004 2005 2004 / 2003 2005 / 2004 Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % 1.Doanh thu 7.093.366.231 9.678.039.084 9.389.850.829 2.584.674.853 36.4 -288.188.255 -3 2.Lợi nhuận sau thuế 82.993.021 104.708.226 16.685.155 21.716.205 26.2 -88.023.071 -84.1 3.Tổng vốn sản xuất kinh doanh 8.682.412.724 16.107.996.921 18.420.183.408 7.574.415.791 87.2 2.312.186.487 19.4 4.Hiệu quả sử dụng vốn (4 = 1 / 3 ) 0.82 0.6 0.51 -0.22 -26.8 -0.09 -15 5.Tỷ suất lợi nhuận /doanh thu ( 5 = 2 / 1 ) 0.012 0.011 0.0018 -0.001 -8.3 -0.0092 -83.6 6.Tỷ suất lợi nhuận / vốn ( 6 = 2 /3 ) 0.0096 0.0065 0.00091 -0.0031 -32.3 -0.0056 -86.2 Nhận xét: Qua bảng phân tích trên ta thấy: Doanh thu của toàn xí nghiệp tăng nhưng không ổn định. Năm 2004 tăng khá lớn so với năm 2003:2.584.672.852 đồng( tương đương tỷ lệ tăng là 36.4% ) nhưng đến năm 2005 lại giảm 288.188.255 đồng( tương đương tỷ lệ giảm là 3% ) so với năm 2004.Do đó kéo theo lợi nhuận thuần cũng biến động không đều. Cụ thể là : So với năm 2003 thì năm 2004 lợi nhuận thuần tăng khá cao :21.716.205 (tương đương tỷ lệ tăng là 26.2%) nhưng lại giảm mạnh vào năm 2004 tương đương tỷ lệ giảm là 84.1% điều này là do nguyên nhân :mặc dù chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều giảm qua các năm nhưng lại có sự biến động mạnh của chi phí hoạt động tài chính và thu nhập từ hoạt động tài chính (do xí nghiệp gop vốn và được chia lãi liên doanh với các doanh nghiệp khác):năm 2004 chi phí cho hoạt động tài chính rât lớn so với năm 2003 ( 1.216.855.316 / 638.391.643 = 578.263.673 đồng trong khi thu từ hoạt động tài chính giảm nhưng do doanh thu tăng cùng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp giảm do đó lợi nhuận sua thuế năm 2004 vẫn lớn hơn so năm 2003.Nhưng đến năm 2005 trong khi doanh thu giảm so với năm 2004 ,chi phí bán hàng và chi phí quản lý cũng giảm thì thu nhập từ hoạt động tài chính giảm mạnh ( 24.186.206 – 414.201.880 = -390.015.674 đồng ) do doanh nghiệp chuyển hướng liên doanh sản xuất mặt hàng khác dẫn đến lợi nhuận thuần giảm tương đối mạnh so năm 2004 ( 88.023.071 đồng tương đương tỷ lệ giảm là 84.1%) Trong lúc doanh thu và lợi nhuận biến động không đồng đều thì tổng vốn kinh doanh bình quân lại liên tục tăng nhanh đặc biệt năm 2004 tăng 7.574.415.791 đồng( tương đương tỷ lệ tăng là 87.2% ) so với năm 2003 do doanh nghiệp đầu tư đổi mới tài sản cố định và tăng vốn lưu động ở hàng tồn kho. + Hiệu qủa sử dụng vốn : Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Nhìn chung xí nghiệp đã huy động được vốn tương đối lớn nhưng lại sử dụng chưa thật hiệu quả: - Năm 2003 chỉ tiêu này là 0.82 : nghĩa là cứ một đồng vốn bỏ ra xí nghiệp đạt được 0.82 đồng doanh thu. - Năm 2004 cứ một đồng vốn bỏ ra doanh nghiệp đạt được 0.6 đồng doanh thu, giảm 0.22 đồng so với năm 2003 ( tương đương tỷ lệ giảm là 26.5 %) - Năm 2005: cứ một đồng vốn thu được 0.51 đồng doanh thu, giảm 0.99 đồng ( tương đương tỷ lệ giảm là 15% ) so với năm 2004 + Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu có được thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này của xí nghiệp giảm đều qua các năm do : Năm 2004 so với năm 2003 thì tuy doanh thu có tăng lớn nhưng do chi phí cho hoạt động tài chính lớn do đó làm cho lợi nhuận thuần tuy tăng ( 21.716.205 đồng ) nhung chi phí tài chính lớn nên vẫn làm cho chỉ tiêu này giảm vào năm 2004 và đặc biệt giảm mạnh so với năm 2005(-0.0092 đồng tương đương tỷ lệ giảm là 83.6%) + Tỷ suất lơi nhuận trên vốn:Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần: Chỉ tiêu này của xí nghiệp giảm ngày mọt nhiều do vốn đầu tư ngày càng tăng nhưng do chưa tận dụng hết nguồn vốn do đó mà lợi nhuận thuần giảm vào năm 2005 khi đó năm 2005 chỉ tiêu này giảm mạnh ( 86.2 % ) so với năm 2004 Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn toàn xí nghiệp chưa đạt hiệu quả cao mặc dù vốn đầu tư ngày một tăng nhưng lợi nhuận đem lại chưa nhiều. Xí nghiệp cần tìm ra hướng đi đúng đắn để khai thác tối đa nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh đem lại doanh thu cao đồng thời giảm chi phí tài chính để tạo ra lợi nhuận thuần mong muốn. PHẦN 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP FORMATCH TAM HIỆP 3.1. Định hướng huy động và sử dụng vốn tại xí nghiệp Formatch Tam Hiệp Do tính chất của sản phẩm của xí nghiệp là các sản phẩm cơ khí chế tạo như cán thép, mạ tôn, và các chi tiết phi tiêu chuẩn phục vụ cho nghành công nghiệp xây dựng và cho nền kinh tế quốc dân . Trên cơ sở nền tảng các tài sản cố định sẵn có do đầu tư khi mới thành lập xí nghiệp và cho đến nay chỉ cần bổ xung thêm những tài sản cố định cần thiết,xí nghiệp đã tập trung vào nguồn vốn lưu động để đáp ứng nhu cầu vốn cho việc sản xuất kinh doanh sản phẩm. Do đó trong thời gian qua nguồn vốn của xí nghiệp có kết cấu nghiêng nhiều về phần vay ngắn hạn nhân hàng để phục vụ cho nhu cầu vốn lưu động. Trong 5 năm tới - giai đoạn sau của quá trình công nghiệp hóa ,hiện đại hóa đất nước,cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân,xí nghiệp cũng đã đặt ra mục tiêu phấn đấu cụ thể.Trước hết là việc huy động và sử dụng vốn lưu động,xí nghiệp sẽ tiếp tục tận dụng nguồn vốn vay từ ngân hàng ( chủ yếu là vay ngắn hạn ) để xoay vòng vốn lưu động, cùng với lỗ lực mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm tăng tốc độ vàng quay vốn lưu động xí nghiệp còn có lợi thế là tạo được uy tín của nhà cung cấp nguyên vật liệu do đó sẽ tiếp tục tận dụng số vốn chiếm dụng phải trả cho người bán để tăng nguồn vốn tạm thời. Cũng như vốn lưu động công ty cũng luôn đặt mục tiêu đáp ứng đầy đủ vốn cố định cho sản xuất kinh doanh mà nguồn vốn cố định chủ yếu vẫn là vay từ ngân hàng vì xí nghiệp luôn xác định đây là nguồn vốn ổn định đảm bảo lâu dài cho nhu cầu vốn của xí nghiệp. Nhưng trước mắt xí nghiệp đang phấn đấu nhanh chóng khắc phục tình trạng lãng phí vốn lưu động, đổi mới thêm một số máy móc đã hết thời hạn khấu hao như : Máy tiện vạn năng,máy khoan cần 525, cần trục 1.5T- 15m... để nâng cao chất lương sản phẩm.Bên cạnh đó xí nghiệp cũng đang có kế hoặch sản xuất thêm một số sản phẩm trên cơ sở tận dụng những máy móc thiết bị nguyên vật liệu đang sử dụng nhằm mục đích đa dạng hóa sản phẩm chiếm lĩnh thị phần để đạt mục tiêu cuối cùng là tăng doanh thu và lợi nhuận ròng và tiếp tục tạo đà mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh trong vài năm tới. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu đã đề ra xí nghiệp cũng gặp phải không ĩt những khó khăn như: - Thứ nhất: Sự cạnh tranh của các đối thủ trên cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt về cả mẫu mã và chất lượng sản phẩm. Điều này một mặt tạo ra động lực cho sự phát triển cho xí nghiệp nhưng mặt khác lại tạo ra áp lực lớn mà nếu xí nghiệp không ngừng đổi mới nâưng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng sẽ đem lại kết quả không mong muốn cho xí nghiệp. - Thứ hai : Máy móc trang thiết bị của xí nghiệp cũng như dây truyền sản xuất đã qua sử dụng khai thác hết công suất liên tục qua nhiều năm, một số đã hư hỏng xuống cấp khi xí nghiệp nhậm bàn giao từ nhà nước chuyển sang do đó đòi hỏi phải có thời gian và kinh phí để đầu tư và đổi mới nhằm cải thiện và khai thác tối đa công suất tạo năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. - Ba là: Về nguồn vốn: Từ khi trở thành một thành viên của công ty cổ phần Formatch, xí nghiệp đã không còn nguồn vốn cấp từ ngân sách nhà nước mà phải chủ động trong việc tự huy động nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh. Đối với xí nghiệp nguồn vốn chủ yếu vẫn là vay ngắn hạn và vay dài hạn ngân hàng đặc biệt là vay ngắn hạn cho nhu cầu vốn lưu động. Với khoản vay khá lớn trong tỷ trọng vốn ( 2 /3 vốn) thì xí nghiệp sẽ phải trả một khoản lãi vay rất lớn 3.2 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp Formatch Tam Hiệp Trên cơ sở phân tích tình trạng quản lý và sử dụng vốn của xí nghiệp Formatch Tam Hiệp kết hợp với những vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng vốn em xin đưa ra một số giải pháp sau: 3.2.1. Các giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp Formatch Tam Hiệp 3.2.1.1. Hoàn thiện công tác kế hoặch hóa trong quản lý và sản xuất kinh doanh. Công tác kế hoặch trong sản xuất kinh doanh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc điều hành quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục có hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra. Kế hoặch được ban giám đốc, phòng kế hoặch và phòng kế toán xây dựng. Đối với xí nghiệp Formatch Tam Hiệp,kế hoặch được xây dựng lên bao gồm: + Kế hoặch phương án sản phẩm: Vì hiệu quả sử dụng vốn trước hết được quyết định bởi việc doanh nghiệp có khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hay không? sản xuất cái gì? số lượng bao nhiêu, ở đâu, và ở mức giá nào?.Ngày nay quy mô và tính chất sản xuất kinh doanh không phải do chủ quan doanh nghiệp quyết định mà do thị trường quyết định do đó mõi doanh nghiệp muốn thành công thì phải tiếp cận thị trường, nhận biết thị hiếu khách hàng trên thị trường,nắm bắt cơ hội kinh doanh... để đề ra chiến lược sản phẩm.Với sản phẩm chủ yếu của mình xí nghiệp cần phải xác định vị trí của sản phẩm mình trên thị trường ,so sánh với các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh,tìm ra nguyên nhân mà khách hàng ưa chuộng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh từ đó nâng cao sản phẩm của mình.Bên cạnh đó cần có kế hoặch về giá ả sản phẩm trong mối quan hệ tương quan với giá cả thị trường. + Về vốn cố định: Chú trọng công tác kế hoặch chi tiết cụ thể về sử dụng tài sản cố định,trích lập khấu hao,xem xét nhu cầu đầu tư đổi mới tài sản cố định. + Về vốn lưu động: Có phương án cụ thể về định mức tiêu hao và phân phối vốn lưu động ở từng khâu đảm bảo kịp thời tiến độ sản xuất kinhdoanh. + Ngoài ra xí nghiệp cũng cần có các kế hoặch khác như kế hoặch thu hồi vốn của các khoản phải thu,khoản cho vay... 3.2.1.2. Đảm bảo đủ nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh Muốn sử dụng vốn có hiệu quả thì trước hết xí nghiệp phải đảm bảo có đủ vốn cho sản xuất kinh doanh, đây là tiền đề để đạt được các mục tiêu tăng trưởng và phát triển của xí nghiệp. Các nguồn vốn mà xí nghiệp có thể huy động với chi phí vốn thấp nhất là huy động từ nguồn có sẵn như dùng lợi nhuận để tái đầu tư,tận dụng những lợi thế về kho bãi,nhà cửa địa thế... để kinh doanh,chiếm dụng vốn trong thanh toán. Bên cạnh đó là các nguồn khác là vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng,tìm nguồn tài trợ dài hạn cho các hợp đồng lớn. 3.2.1.3. Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế. Là đơn vị hạch toán kế toán phụ thuộc nhưng có kết quả hoạt động kinh doanh riêng,ví vậy công tác tổ chức kế toán tốt hay không có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả sử dụng vốn vì thông qua các số liệu,tài liệu ở các báo cáo tài chính mà nắm bắt được số vốn hiện có cả về mặt giá trị và hiện vật, nguồn hình thành,các biến động tăng giảm vốn…nhờ đó mà đề ra các biện pháp xử lý kịp thời các vấn đề vvề tài chính như huy động vốn bổ xung, xử lý vốn thừa thiếu… Cùng với hệ thống thông tin số liệu kế toán thì định kỳ xí ngiệp phải thực hiện phân tích tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng vốn để tìm ra nguyên nhân dẫn đến kết quả đạt được hay chưa đạt được để có biện pháp phát huy thế mạnh và khắc phục nhược điểm . 3.2.1.4. Nắm bắt kịp thời thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và hành lang pháp lý. Dù kinh doanh trong bất cứ một lĩnh vực nghành nghề nào thì đòi hỏi mọi doanh nghiệp đều phải nhanh nhậy nắm bắt các thông tin có liên quan đến lĩnh vực mình sản xuất kinh doanh nói riêng và các thông tin về các chính sách ,thủ tục …nói chung có tác động đến hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp như: Lãi suất vay ngân hàng : Vốn vay ngân hàng là một trong những nhuồn tài trợ đắc lực và hữu hiệu đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường. Nhưng mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng là lãi suất và điều kiện thanh toán lãi vay mà lãi suất được coi như là một chi phí vốn mà việc tăng giảm lãi suất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp do đó các doanh nghiệp cần cập nhật các thông tin về khung laĩ suất để có những quyết định hợp lý khi có nhu cầu về vốn đảm bảo cho việc sử dụng vốn có hiệu quả, Môi trường pháp lý: Mọi doanh nghiệp được tự do kinh doanh xong phải nằm trong khuân khổ của mỗi nước,với mỗi thời kỳ kinh tế nhà nước lại có những chính sách cụ thể để điều tiết hoạt động của các doanh nghiệp như các chính sách thuế,khấu hao,các luật và dự án kế toán ..dòi hỏi các doanh nghiệp trong đó có xí nghiệp Formatch Tam Hiệp phải luôn theo dõi nắm bắt để thực hiện tốt. Ngoài ra với mỗi nghành nghề kinh doanh mà cần cho sự phát triển của đất nước nhà nước luôn có các chính sách khuyến khích tạo điều kiện cả trong nước cũng như hoạt động xuât nhập khẩudo đó các doanh nghiệp có thể tận dụng những ưu thế đó để phát huy hiệu quả vốn vào kĩnh vực của mình. - Các thủ tục hành chính: Các thủ tục hành chính là một trong những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Nhà nước đã và đang cố gắng giảm tải các thủ tục không cần thiết cũng như các chi phí giấy tờ, thời gian chờ đợi tạo điều kiện thuận lợi gọn nhẹ cho các doanh nghiệp vì thế quan tâm theo dõi đến các nhân tố này sẽ giúp doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp thời phù hợp với tình hình mới nhằm sử dụng vốn có hiệu quả hơn. 3.2.1.5 Phân cấp quản lý và tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên. Để sử dụng có hiệu quả vốn thì xí nghiệp cần có sự phân phối bộ máy quản lý để phụ trách việc quản lý sử dụng vốn rõ ràng từ trên xuống dưới, đúng người đúng việc, phân công rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn để phát huy tối đa năng lực của người lao động, có sự hỗ trợ nhau để tạo điều kiện hỗ trợ nhau trong công việc. Bên cạnh đó là vấn đề đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để nâng cao trình độ tay nghề và nămg lực quả lý. Xí nghiệp cũng cần tuyển dụng và thường xuyên tao điều kiện tôt nhất cho cán bộ công nhân viên tạo điều kiện tốt nhất cho cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt nhiêm vụ. Có các chính sách khuyến khích vật chất đối với cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt công việc đồng thời xử lý nghiêm những trường hợp sai trái. 3.2.2 Các giải pháp cụ thể nhằm nâng coa hiệu quả sử dụng vốn cố định 3.2.2.1 Lập kế hoặch và thực hiện tốt công tác quản lý hao mòn và khấu hao tài sản cố định Trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn do các nguyên nhân chủ quan và khách quan do đó mà xí nghiệp phải lên kế hoặch khấu hao tài sản cố định để bù đắp giá trị hao mòn đó. Việc lập quỹ khấu hao phải phù hợp với giá trị hao mòn đảm bảo thu hồi vốn đầy đủ do vậy xí nghiệp cần lựa chọn được phương pháp khấu hao hợp lý. Hiện nay xí nghiệp đăng ký phương pháp khấu hao bình quân do vậy xí nghiêp cần cân nhắc xem xet thêm phương pháp khấu hao kêt hợp bởi sản phẩm của xí nghiệp ngày càng đòi hỏi phải không ngừng nâng cao chất lượng và mãu mã mà các thiết bị máy móc phục vụ sản xuất kinh doanh ngày càng tân tiến, nếu không có kế hoặch khấu hao hợp lý thì sẽ không cập nhật được các laọi máy móc tiên tiến hiện đại để đổi mới công nghệ nâng cao hiệu quả sản xuất. Bên cạnh đó xí nghiệp cũng cần quan tâm đến sự biến động giá trị tài sản cố định và giá cả thị trường để có biện pháp đánh giá lại tài sản đảm bảo cho việc thu hồi vốn kịp tời. 3.2.2.2. Lập kế hoặch và thực hiện tốt việc quản lý sủ dụng,bảo dưỡng tài sản cố định Xí nghiệp cần phân cấp đối với từng nhóm tài sản để có biện pháp quản lý thích hợp. Xí nghiệp đã thực hiện việc giao tài sản cố định hco từng nhóm lao động chịu trách nhiệm đối với tài sản thuộc trách nhiệm của mình xong bên cạnh đó cần khuyến khích người lao động nâng cao ý thức bảo quản giữ gìn tài sản. Đối với tài sản số định thường xuyên sử dụng xí nghiệp cấn định kỳ kiểm kê, bảo dưỡng để đảm bảo năng lực sản xuất bình thưòng và có kế hoặch sửa chữa phục hồi nămg lực sản xuất đối với những máy móc thiết bị hư hỏng xong còn giá trị sử dụng. Đối với những máy móc đã mất khả năng sửa chữa phục hồi thì nhanh chóng thanh lý nhượng bán để thu hồi vốn. 3.2.2.4 Tăng cường đổi mới tài sản cố định: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản cố định đóng vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất lao động,nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm tạo ra năng lực cạnh tranh cho xí nghiệp vì vậy mà xí nghiệp nên quan tâm đến việc đổi mới tài sản cố định,thanh lý kịp thời những tài snả cố định không sử dụng đến hoặc hư hỏng để thu hồi vốn cho đầu tư máy móc thiết bị mới. Tuy nhiên việc đầu tư đổi mới cần chú ý đến nguồn gốc xuất xứ của tài sản, cần đánh giá đúng giá trị tài sản trược khi đưa vào sử dụng, 3.2.2 Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 3.2.2.1 Xây dựng kế hoặch sử dụng vốn: Trong những năm vừa qua xí nghiệp đã sử dụng vốn đặc biệt là vốn lưu động chưa thật sự hiệu quả. Vì vậy trong thời gian tới xí nghiệp nên có kế hoặch cụ thể về vấn đề sử dụng vốn,cần chs ý nhiều đến các khoảndự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất vì xí nghiệp đã dự trữ quá mức cần thiết gây ra ứ đọng lãng phí vốn đồng thời khoản ứng trước cho người bán còn cao do đó xí nghiệp bị chiếm dụng vốn lớn. Bởi vậy dựa vào việc phân tích tính toán các chỉ tiêu tài chính kinh tế của kì trước xí nghiệp cần lập kế hoặch sử dụng vốn tốt hơn vừa đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục vừa đảm bảo tiết kiệm vốn. 3.2.2.2 Nâng cao chất lượng sản phẩm: Sản phẩm của xí nghiệp đã có chỗ đứng trên thị trường do đó mà nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là phải không ngừng giám sát chặt chẽ chất lượng sản phẩm từ khâu dự trữ nguyên vật liệu đến kế hoặch tiêu tụ sản phẩm để mở rộng thị phần tăng uy tín của xí nghiệp. 3.2.2.3 Giải quyết kịp thời các khoản vốn bị chiếm dụng trong thanh toán: Việc nhanh chóng thu hồi các khoản nợ bị chiếm dụng đểqa vào lưu thông có vai trò quan trọng.Xí nghiệp cần có các biện pháp xử lý kịp thời để vừa tránh hiện tượng thất thoát vốn vừa góp phần đảm bảo cung ứng vốn cho sản xuất. Khi quyết định một khoản nợ cần phải tìm hiểu khả năng thanh toán nợ và uy tín của khách hàng cũng như các thủ tục ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng tránh thiệt hại về vốn. 3.2.2.4 Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động: Vòng quay vốn lưu động của xí nghiệp còn quá chậm do đó gây ra ứ đọng vốn là diều khó tránh khỏi. Việc tăng nhanh vòng quay vốn lưu động phải được xí nghiệp chú trọng đồng đều ở tất cả các khâu từ khâu dự trữ sản xuất đến khâu lưu thông. Ở khâu sản xuất cần tận dụng tối đa công suất máy móc thiết bị đầu tư ứng dụng công nghệ hiện đại để giảm tiêu hao nguyên vật liệu, sản phẩm tồn kho. 3.2.2.5 Tiết kiệm các khoản chi phí: Chi phí của xí nghiệp có xu hướng giảm dần ở các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp nhưng lại tăng mạnh ở chi phí hoạt động tài chính.Xí nghiệp cần quản lý chặt chẽ các khoản chi phí này nhằm giảm bớt các khoản chi phí không thật cần thiết như chi phí giao dịch,chi phí đi lại, điện thoại…và cần lập kế hoặch chi tiêu cho mỗi thời kỳ KẾT LUẬN Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp luôn là một bài toán đặt ra trong mọi thời kì đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Xí nghiệp Formatch Tam Hiệp đã 3 làn thay đổi cơ cấu tổ chức, từ trước năm 1993 là nhà máy cơ khí 15 – 2, sau năm 1993 thay đổi thành nhà máy cơ khí Lâm nghiệp và đến 16 / 05 2001 trở thành một thành viên của công ty cổ phần Formatch. Sự thay đổi này gây ra không ít khó khăn cho xí nghiệp, nhưng với lỗ lực của đội ngũ cán bộ cùng với đội ngũ công nhân viên, lao động đã không ngừng cố gắng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Tuy vậy xí nghiệp còn có nhiều hạn chế trong công tác quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn dẫn đến việc giảm lợi nhuận trong năm vừa qua. Trong quá trình tìm hiểu về việc quản lý sử dụng vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp em đã phân tích cụ thể các vấn đề liên quan và xin đưa ra các giải pháp chung và các giải pháp cụ thể với mong muốn được đề xuất ý kiến của mình để góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp. Tuy nhiên do trình độ lý luận và thời gian thực tế càn hạn chế không tránh khỏi thiếu xót,em mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô và những người quan tâm đến đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Hà Mai Anh , kế toán trưởng cùng các cô chú phòng kế toán xí nghiệp Formatch Tam Hiệp đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Hưng Yên, 04 / 2006 Sinh viên : Đặng Thị Ninh MỤC LỤC Phần 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1: Khái niệm, đặc điểm,cách phân loại và vai trò của vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp 1.1.1: Khái niệm và đặc điểm của vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp 1.1.2: Cách phân loại vốn sản xuất kinh doanh 1.1.3: Vai trò của vốn sản xuất kinh doanh 1.2: Quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp 1.2.1: Quản lý vốn cố định 1.2.2: Quản lý vốn lưu động 1.3: Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh 1.3.1 Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn 1.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn Phần 2: THỰC TRẠNG VÀ HIÊU QUẢ SỬ DỤNG VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP FORMATCH TAM HIỆP 2.1: Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp Formatch Tam Hiệp 2.2: Tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 2.2.1: Cơ cấu tổ chức và nhân sự 2.2.1.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của xí nghiệp 2.2.1.2: Cơ cấu bộ máy kế toán của xí nghiệp 2.2.3: Đặc điểm tổ chức và quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm 2.2.4: Kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong những năm gần đây 2.3: Phân tích tình hình sử dụng vốn của xí nghiệp Formatch Tam HIệp 2.3.1: Khái quát chung về nguồn vốn của xí nghiệp 2.3.2: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của xí nghiệp 2.3.4: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp Phần 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP FORMATCH TAM HIỆP 3.1: Định hướng huy động và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Formatch Tam Hiệp 3.2: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp Formatch Tam Hiệp 3.2.1: Các giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp Formatch Tam Hiệp 3.2.2: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 3.2.3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32548.doc
Tài liệu liên quan