Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Phú Vượng

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, quá trình gia nhập WTO đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phaỉ nâng cao sức cạnh tranh của mình, tìm được chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong nước và phát triển thị trường bên ngoài. Muốn thực hiện được những điều này, một trong những biện pháp hàng đầu là phải đảm bảo cho công ty vững mạnh về tài chính; nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn. Cùng với sự phát triển của thị trường vốn, thị trường chứng khoán, trái phiếu, các công ty cần triệt để sử dụng nguồn vốn của mình cùng với việc thu hút hơn nữa nguồn vốn vay từ bên ngoài. Đặc biệt là các DNTN phải quyết tâm sử dụng đúng mục đích nguồn vốn CSH và đa dạng hóa các nguồn vốn vay trước khi có quyết định của NN về CPH. Công ty TNHH Phú Vượng cũng không nằm ngoài xu hướng này.

doc53 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1565 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Phú Vượng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệc sửa đổi, thay thế hoặc sắm mới nếu cần thiết. + Tập hợp lịch công tác hàng tuần, hàng tháng của Giám đốc, các Phó Giám đốc; chuẩn bị tổ chức các cuộc họp, hội nghị, tiếp khách theo định kì hoặc đột xuất. + Soạn thảo lưu trữ, hồ sơ các văn bản hành chính công ty. + Tổ chức tập huấn, huấn luyện an toàn lao động, hướng dẫn các thủ tục về an toàn lao động và giải quyết các vấn đề an toàn lao động. + Thẩm định các văn bản trong phạm vi quản lý của phòng. + Điều động xe đưa cán bộ đi công tác... * Phòng kinh doanh: -Tham mưu và giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh. - Nhiệm vụ cụ thể là: + Xây dựng và lập kế hoạch theo tháng, quý. + Báo cáo kế hoạch sản xuất kinh doanh năm cũ, dự kiến kế hoạch sản xuất kinh doanh trong năm tới trên các mặt: tổng doanh thu, lợi nhuận, chi phí... + Chuẩn bị các thủ tục pháp lý để kí kết hợp đồng kinh tế, hàng hoá vật tư. * Phòng tài chính- kế toán. - Tham mưu giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực chiến lược quản lý tài chính của công ty theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và quy chế của công ty. - Nhiệm vụ cụ thể: + Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán. + Kiểm tra, giám sát các khoản thu- chi tài chính, cac nghiệp vụ thu, nộp thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán. + Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của công ty. + Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật. + Làm việc với các cơ quan Nhà nước liên quan tới công tác tài chính kế toán . 3.4. Các tổ đội sản xuất: - Hiện tại công ty có 4 tổ đội sản xuất. - Mỗi tổ đội sản xuất có nhiệm vụ thu thập thông tin, chỉ thị của công ty, có thể tự liên hệ kí kết hợp đồng và trực tiếp thi công các công trình theo hợp đồng đã kí kết. Các tổ đội sản xuất được quyền hạch toán độc lập với nhau và chịu sự giám sát qủan lý của công ty. 4. Tình hình quản lí một số lĩnh vực trong công ty 4.1. Về mặt nhân lực: - Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty : 98 người - Trong đó : + Số có trình độ đại học trở lên :45 người + Trung cấp: 25 người + Công nhân: 28 người - Bộ máy tổ chức bao gồm: + Ban giám đốc: 1 Giám đốc, 2 Phó giám đốc + Phòng tổ chức hành chính: 8 người + Phòng Tài chính kế toán: 6 người + Phòng Kế hoạch kỹ thuật: 4 người + Phòng Kinh doanh: 8 người + Còn lại là công nhân làm ở các tổ đội sản xuất - Qua trên ta thấy nguồn nhân lực của công ty tương đối nhỏ nhưng có chất lượng lại tương đối cao Cụ thể: Có 45/98 (chiếm 45,92 %) cán bộ công nhân viên có trình độ Đại học trở lên. Có 25/98(chiếm 25,51%) cán bộ công nhân viên có trình độ trung cấp. Và chỉ có 28/98 (chiếm 28,57%) là công nhân. Đó là một lợi thế rất lớn của công ty. * Năng lực thiết bị thi công và kiểm tra chất lượng của công ty. - Thiết bị thi công hiện trường: hiện tại công ty có rất nhiều máy móc hiện đại phục vụ cho quá trình xây dựng công trình. Những thiết bị này có giá trị lớn với công suất cao nếu được khai thác tốt. Ta có bảng tên thiết bị thi công hiện trường của công ty năm 2008. Stt Tên thiết bị Số lượng Nước sản xuất Công suất hoạt động I Xe ôtô 1 Xe ben tự đổ Maz 5549 12 Nga 8T 2 Xe thùng KaMaz 54112 07 Nga 8T 3 Xe Huyndai ben tự đổ 10 Hàn Quốc 13T 4 Xe ben tự đổ 06 Đức 9T 5 Xe ben tự đổ Kraz 256 06 Nga 12T 6 Xe thùng KaMaz 5611 04 Châu Âu 13T 7 Xe U Wat 02 Nga 4 chỗ II Thiết bị làm mặt đường 1 Trạm trộn bê tông nhựa 01 Việt Nam 50T/h 2 Máy rải thảm OF 110 A 01 Đức 500T/h 3 Lu bánh lốp 02 Nhật 16T 4 Lu bánh thép Kawasaki 04 Nhật 10T III Thiết bị thi công đất đá 1 Máy đào Kobelco 03 Nhật 0,7-1,2 2 Máy đào Komashu 02 Nhật 0,7 3 Máy đào Samsung bánh lốp 02 Hàn Quốc 0,7 4 Máy đào Hitachi bánh lốp 02 Nhật 0,7 5 Máy bật KLD 80 02 Nhật 1,5 6 Máy ủi Carterpilar D6P 01 Mỹ 180cv 7 Máy ủi Komatshu D85 01 Nhật 180cv 8 Máy ủi Carterpilar D5P 02 Mỹ 150cv 9 Máy ủi Carterpilar D3P 01 Mỹ 75cv 10 Máy ủi DT 75 01 Nga 75cv 11 Máy san tự hành Komatshu 02 Nhật 180cv 12 Máy san tự hành D557 01 Nga 160cv 13 Máy cạp bánh lốp D357 02 Nga 240cv 14 Lu rung BoMax 02 Đức 12T 15 Lu rung Sakai 01 Nhật 10T 16 Lu tĩnh bánh thép 03 Nhật 10-12T 17 Lu bánh lốp Sakai TS 200 02 Nhật 10-21T 18 đầm chân cừu 02 Nga 7T 19 Máy khoan cầm tay D42 08 Nga 20 Máy nén khí B10 04 Nga 160cv 21 Máy nén khí DK 9 02 Nga 108cv 22 Nghiền đá 02 Việt Nam 130cv IV Thiết bị xử lý nền móng 23 Máy đóng cọc Komatshu 01 Nhật 4T 24 Máy ép cọc thuỷ lực 02 Nga 140T 25 Máy ép cọc thuỷ lực 02 Nga 70T V Thiết bị nâng hạ 26 Cần trục 12T-AKĐ 02 Đức 12T 27 Cần trục bánh hơi Kato 01 Nhật 18T-30m 28 Cẩu tháp KB10 02 Nga 5T-27m 29 Cẩu thiếu nhi 02 Việt Nam 0,5T 30 Máy vận thăng 05 Việt Nam 0,25T VI Thiết bị xây dựng 31 Máy trộn bê tông 05 Trung Quốc 450L 32 Máy trộn bê tông 02 Đức 25m3/h 33 Máy đầm dùi 20 Nhật, TQ 1,8-2,5KW 34 Máy đầm bàn 12 Nhật,TQ 0,4-0,6m 35 Máy phát điện S110 02 Tiệp, Nga 50-75KW 36 Máy hàn tự phát 04 Nhật 45KW 37 Trạm trộn bê tông BL1500 01 Đức 87KW 38 Xe vận chuyển bê tông 05 Hàn Quốc 5m3/thùng 39 Xe bơm bê tông 01 Đức 40 Giáo+ ván khuôn định hình 8000m2 Việt Nam ( Nguồn: Hồ sơ Năng lực công ty) - Thiết bị kiểm tra chất lượng: Stt Loại dụng cụ Tính năng kĩ thuật Nước sản xuất Chất lượng sử dụng I Thí nghiệm vật liệu 1 Khuôn lập phương(150x150x150) đổ bê tông thí nghiệm Anh Tốt 2 Khuôn hình trụ (fi=150,h=300) đổ bê tông thí nghiệm Anh Tốt 3 Dụng cụ capping&bột capping Làm nhẵn mặt mầu Anh Tốt 4 Bộ côn thử đổ sụt bêtông Thí nghiệm đổ sụt bê tông Anh Tốt 5 Khuôn lập phương(2x2x2 cm) Thí nghiệm cường độ măng Việt nam Tốt 6 Dụng cụ Vica Thí nghiệm liên kết măng Trung quốc Tốt 7 Bàn đầm vữa xi măng đầm mẫu vữa tiêu chuẩn Anh, nga Tốt 8 đầm dùi đầm mẫu bê tông chuẩn Liên xô Tốt 9 Súng bắn bê tông Schimidt Kiểm tra cường độ bê tông Liên xô Tốt 10 Bộ thí nghiệm độ chảy của vữa Thí nghiệm độ linh động vữa Anh Tốt 11 Dụng cụ thí nghiệm độ tách nước của vữa hồ xi măng Thí nghiệm độ tách của vữa Việt nam Tốt 12 Thùng chưng hấp xi măng Chưng hấp xi măng Anh Tốt 13 Côn hấp phụ nước của cát và chảy Thí nghiệm độ hấp phụ nước Việt nam Tốt 14 Bình tỉ trọng các loại Thí nghiệm tỷ trọng các loại Việt nam Tốt 15 Bình đo thể tích các loại Thí nghiệm thể tích các loại Việt nam Tốt 16 Bộ sàng cốt liệu cát Thí nghiệm cấp phốt cát Anh Tốt 17 Máy thử mỏi Thí nghiệm giới mỏi của kim loại Liên xô Tốt 18 Thí nghiệm xác định độ hoá mềm Thí nghiệm độ hoá mềm Trung quốc Tốt II Thí nghiệm đất, dung trọng đầm chặt Tốt 19 Bộ thí nghiệm đầm chặt Thí nghiệm đầm chặt Anh Tốt 20 Máy CBR Xác định CBR Anh Tốt 21 Bộ thí nghiệm xác định chảy Xác định giới hạn chảy Anh Tốt 22 Bộ thí nghiệm giớihạn dẻo Xác định dẻo Anh Tốt III Thiết bị kiểm tra Tốt 23 Máy kinh vĩ 3T5KP Kiểm tra tim và trục Nga Tốt 24 Máy kinh vĩ 4T30P Kiểm tra tim và trục Nga Tốt 25 Máy thuỷ chuẩn tự động AX- 2S Kiểm tra độ cao Nhật Tốt 26 Máy thuỷ chuẩn tự động AX-1S Kiểm tra độ cao Nhật Tốt 27 Mia nhôm 5m Nhật Tốt 28 Thước thép 50M Nhật Tốt ( Nguồn: lấy từ Hồ sơ Năng lực công ty) 5. Tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của công ty. 5.1. Tình hình tài chính: Trước hết chúng ta hãy xem xét sự biến động về tài sản của công ty qua một số năm. Đơn vị: đồng Năm Nội dung 2006 2007 2008 1.Tài sản cố định 3.418.442.474 621.469.101 933.844.190 2.Tài sản lưu động 18.174.064.594 31.946.374.850 39.442.056.942 3.Tổng tài sản 21.592.507.068 32.567.843.951 40.375.901.132 4.Doanh thu 13.498.899.614 30.300.543.177 84.479.543.803 ( Nguồn: Báo cáo Tài chính – Phòng Tài chính kế toán) Ta nhận thấy rằng tỷ lệ: Tài sản cố định(TSCĐ)/ tổng tài sản(TS),và tài sản lưu động(TSLĐ)/tổng tài sản(TS), các năm như sau: + Năm 2006: TSCĐ/TS =15,83% TSLĐ/TS =84,17% + Năm 2007: TSCĐ/TS =2% TSLĐ/TS =98% + Năm 2008: TSCĐ/TS =2,3% TSLĐ/TS =97,7% Sở dĩ tỷ lệ TSLĐ chiếm đa số trong tổng tài sản là vì do đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là xây dựng và tư vấn đầu tư. Đó là điều hoàn toàn dễ hiểu. Tuy vậy ta thấy năm 2006 TSCĐ còn chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng tài sản (15,83%) thì đến năm 2007, 2008 con số này chỉ là 2-2,3%. Điều đó chứng tỏ rằng một phần do gía trị TSCĐ bị hao mòn dần qua các năm và đồng thời cũng do gía trị TSLĐ tăng lên nhanh chóng. Năm 2006 gía trị TLCĐ chỉ hơn 18 tỷ nhưng đã tăng lên hơn 31 tỷ (2007) và 39,442 tỷ năm 2008. Đó là một điều đáng mừng của doanh nghiệp, bởi vì nó cho thấy doanh nghiệp đã mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Thể hiện rõ nhất qua việc tăng trưởng nhanh chóng của doanh thu. Năm 2006 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty chỉ là hơn 13 tỷ đồng thì đến năm 2007 con số này đã là trên 30 tỷ đồng, đến năm 2008 đã tăng lên trên 84 tỷ đồng. Để xem xét kĩ hơn tình hình tài chính của công ty chúng ta hãy xem xét bảng dưới đây: Đơn vị: đồng Stt Nội dung Năm 2006 2007 2008 1 Vốn chủ sở hữu (NSSN cấp) 778.714.716 860.691.162 927.171.844 2 Các khoản phải nộp ngân sách 806.131.480 531.228.990 3 Nợ phải thu 11.020.183.944 24.181.387.990 21.549.035.161 4 Nợ phải trả 20.813.792.307 31.707.152.789 39.448.729.288 (Nguồn: Báo cáo Tài chính, phòng Tài chính Kế toán) - Với bảng trên ta có thể thấy : nguồn vốn chủ sở hữu là do toàn bộ Ngân sách Nhà nước(NSNN) cấp . Và nguồn NSNN cấp cho công ty tăng lên theo các năm: + Năm 2007 tăng hơn so với 2006 là 81.976.446 đồng ( hay tăng 10,53%) + Năm 2008 tăng hơn so với 2007 là 66.480.682 đồng( hay tăng 7,72%) Các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp cũng tăng lên nhanh chóng: từ trên 11 tỷ năm 2006 tăng lên hơn 23 tỷ năm 2007. Cho nên công ty cũng cần có biện pháp để đòi nợ, tránh tình trạng nợ dây dưa quá dài, gây tình trạng thiếu vốn cho chính mình. Bên cạnh các khoản phải thu tăng lên đó thì khoản nợ phaỉ trả của doanh nghiệp cũng tăng đáng sợ. Sự vay vốn mở rộng sản xuất là một tất yếu với công ty trong điều kiện vốn CSH cấp có hạn lại chưa có biện pháp thu hút vốn khác. Tuy vậy doanh nghiệp cần có biện pháp để kiểm soát khoản nợ đó, tránh tình trạng không trả được dẫn đến phá sản. Để đánh giá sơ qua năng lực tài chính của công ty chúng ta có thể xem xét thông qua một số hệ số tài chính: + Khả năng thanh toán hiện hành= TSLĐ/Nợ ngắn hạn + Khả năng thanh toán nhanh = TSLĐ- Dự trữ/ Nợ ngắn hạn + Hệ số nợ : Nợ/ TS + Hiệu suất sử dụng TSCĐ= Doanh thu/ TSCĐ + Và một vài chỉ tiêu khác. 5.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty: Để đánh giá một cách tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, chúng ta có thể theo dõi bảng: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm: 2006, 2007, 2008. Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Mã số Năm 2006 2007 2008 - Doanh thu hàng bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ 01 13.498.899.014 30.300.534.177 84.479.543.803 - Các khoản giảm trừ (03=04+05+06+07) + Chiết khấu thương mại + Giảm giá hàng bán + Hàng bán bị trả lại +Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo pp trực tiêp 03 04 05 06 07 1. Doanh thu thuần về bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ(10=01-03) 10 13.498.839.014 30.300.534.177 84.479.543.803 2. Giá vốn hàng bán 11 12.938.617.446 29.541.831.592 82.777.370.394 3. Lợi nhuận gộp bán hàng và CCDV (20=10-11) 20 530.281.578 758.702.585 1.702.173.409 4. Doanh thu hoạt động tài chính 21 14.436.849 27.535.258 5. Chi phí tài chính 22 194.662.679 735.377.657 6. Chi phí bán hàng 24 7. Chi phí quản lý DN 25 212.537.179 810.607.162 1.064.343.313 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30=20+21-22+24-25) 30 347.744.399 (232.130.407) (70.012.303) 9. Thu nhập khác 31 2.195.764 4.176.850.530 262.369.861 10. Chi phí khác 32 77.105.182 3.862.743.722 125.876.876 11.Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 (74.909.418) 314.106.808 136.492.985 12.Tổng lợi nhuận trước thuế(50=30+40) 50 272.834.981 219.753.226 66.480.682 13.Thuế thu nhập DN phải nộp 51 14. Lợi nhuận sau thuế 60 272.834.981 219.753.226 66.480.682 (Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phòng TC- KT) Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên ta thấy rằng: + Công ty không có các khoản giảm trừ nên doanh thu thuần về bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ cũng chính là doanh thu bán hàng. Doanh thu năm 2007 bằng 220% so với 2006, năm 2008 bằng 278% so với 2007. Như vậy doanh thu của doanh nghiệp tăng rất nhanh, thể hiện sự hoạt động mở rộng của doanh nghiệp Xét về giá vốn hàng bán: Năm 2007 bằng 228% so với 2006 Năm 2008 bằng 280% so với 2007 Như vậy giá vốn hàng bán cũng tăng nhanh, nó phản ánh chi phí của hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp tăng nhanh. Nhận xét chung: Nhìn chung hoạt động của doanh nghiệp đã mở rộng nhanh chóng. Doanh nghiệp đã chú trọng khai thác thị trường, đa dạng hoá hoạt động kinh doanh và cung cấp dịch vụ, đa dạng hoá các khoản thu. Tuy vậy do chưa kiểm soát tốt chi phí đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp mà công ty có mức lợi nhuận đạt được chưa mong muốn. 6. Chiến lược phát triển của công ty - Trước những thách thức cạnh tranh ngày càng khó khăn, công ty đã thể hiện sự quyết tâm bằng việc vạch ra chiến lược phát triển trong tương lai: + Mở rộng ngành nghề kinh doanh: mở rộng thêm ngành sản xuất trong xây dựng, kinh doanh xuất nhập khẩu và các lĩnh vực kinh doanh khác . + Tăng nhanh sản lượng sản xuất, tăng giá trị lợi nhuận (khoảng 15% mỗi năm). - Nhưng nhiệm vụ trước mắt của công ty phải giải quyết là: tăng cường khả năng tài chính của công ty, tiếp tục giải quyết các khoản nợ tồn đọng từ các năm trước,tinh giảm bộ máy hành chính. Đi đôi với nó là biện phát thu hút vốn đầu tư, vay vốn ngân hàng để đầu tư đổi mới máy móc thiết bị. - Cam kết của công ty: chất lượng – tiến bộ – kỹ thuật – hiệu qủa - Mục tiêu chính sách chất lượng được đề cao nên hàng đầu : đảm bảo đúng chất lượng tiến độ, giá thành hợp lí trên cơ sở tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước. Để thực hiện các tiêu chí trên công ty đề ra: + Tăng cường đổi mới thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật . + Nâng cao năng lực điều hành, sử dụng các thành tựu mới của khoa học kỹ thuật . + Không ngừng hoàn thiện , nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ . + Có chính sách hướng vào phục vụ , chăm sóc thoả mãn khách hàng với các dịch vụ chất lượng cao , giữ vững được uy tín. - Công ty đề ra mục tiêu kiểm soát chặt chẽ các khoản chi phí, liên tục cải thiện chất lượng đi đôi với hạ giá thành sản phẩm. Thực hiên liên kết hợp tác với nhiều đối tác khác. Chủ động hội nhập kinh tế trong nước và khu vực II. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KĨ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY 1. Đặc điểm về sản phẩm. - Sản xuất xây lắp là ngành sản xuất mang tính công nghiệp, sản phẩm của xây lắp tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền kinh tế. Nhưng cũng dễ gây ra tình trạng thất thoát vốn nếu không có biện pháp quản lý hữu hiệu. - Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình, có quy mô lớn, đơn chiếc, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất dài và phải lập dự toán riêng cho từng công trình, hạng mục công trình. - Sản phẩm xây lắp đặt cố định tại nơi sản xuất, nơi sản phẩm cũng chính là nơi tiêu thụ sản phẩm, các điều kiện phục vụ cho quá trình xây lắp phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. - Sản phẩm xây lắp hoàn thành, bàn giao cho bên chủ đầu tư, doanh nghiệp xây lắp phải chịu trách nhiệm bảo hành trong một khoảng thời gian nhất định. Bên chủ đầu tư có thể giữ lại một khoản tiền chưa thanh toán cho DN xây lắp nhằm nâng cao trách nhiệm bảo hành công trình. 2. Đặc điểm nguyên vật liệu. Đối với ngành xây lắp, thì NVL thường chiếm 80-90% giá trị công trình ở giai đoạn xây dựng cơ bản. Vì vậy lượng vốn nói chung, VLĐ nói riêng phần lớn nằm ở trong giá trị NVL, cho nên việc sử dụng NVL và mức dự trữ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn. Hơn thế nữa đặc điểm của NVL sử dụng thường xuyên là khối lượng lớn, đa dạng về chủng loại nên thường khó dự trữ và công tác quản lý, kiểm soát cũng gặp nhiều khó khăn. Hiện nay, đã có những quy chế kiểm định chất lượng công trình do NN ban hành đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng NVL theo đúng tiêu chuẩn quy định. Việc mua sắm NVL cho từng công trình thường được giao cho các tổ đội sản xuất trong công ty, công ty chỉ đưa ra các tiêu chuẩn kĩ thuật, chất lượng. 3. Đặc điểm khách hàng Khách hàng công ty tương đối đa dạng: bao gồm chủ đầu tư có nhu cầu xây dựng thi công công trình, có thể là NN hoặc tư nhân, ở nhiều lĩnh vực. Mỗi khách hàng có những nhu cầu khác nhau về sản phẩm, có khả năng thanh toán khác nhau. 4. Đặc điểm về nguồn cung ứng tín dụng. - Do giá trị của các công trình xây dựng thường lớn cho nên công ty cần một nguồn vốn lớn để hoạt động. Hiện tại nguồn tín dụng của công ty chủ yếu lấy từ 2 nguồn chính là: Vốn CSH và vốn vay (chủ yếu là vay từ các NHTM). Chính vì nguồn chủ yếu từ NSNN nên hạn chế về lượng được cấp và chính vì nguồn vay từ các NHTM cho nên công ty phải chiụ sức ép về chi phí vốn, thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán. III. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN 1. Những mặt đạt được. 1.1. Quy mô vốn của DN tăng nhanh: Như trên đã trình bày, vốn của DN có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là vốn lưu động lại càng có ý nghĩa quan trọng. Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không trước tiên nó biểu hiện ở doanh thu thu được, số tiền đem vào tái sản xuất (vốn kinh doanh). Trong những năm vừa qua, vốn của công ty tăng lên nhanh chóng. Đó là một dấu hiệu đáng mừng. - Trước tiên chúng ta hãy cùng theo dõi Bảng tổng hợp báo cáo tài chính của 3 năm thông qua bảng sau, để từ đó thấy được sự biến động của tổng vốn và mức biến động từng loại. Bảng tổng hợp báo cáo tài chính trong 3 năm 2006-2007-2008 Đơn vị: đồng Tài sản Mã số 2006 2007 2008 A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn I. Tiền 1. Tiền mặt tại quỹ 2. Tiền đang gửi NH 3. Tiền đang chuyển II. Các khoản phải thu 1. Phải thu của khách hàng 2. Trả trước cho người bán 3. Thuế GTGT được khấu trừ 4. Phải thu nội bộ 5.Phải thu theo tiến độ kê hoạch hợp đồng 6. Các khoản phải thu khác 7. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi IV. Hàng tồn kho 1. Hàng mua đang đi trên đường 2. Nguyên vật liệu tồn kho 3. CCDC trong kho 4. Chi phí SXKD dở dang 5. Thành phẩm tồn kho 6. Hàng hoá tồn kho 7. Hàng gửi bán 8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho V.Tài sản lưu động khác 1. Tạm ứng 2.Chi phí trả trước 3.Chi phí chờ kết chuyển 4.Tài sản thiếu chờ xử lý 5.Khoản kí cược, kí quỹ ngắn hạn VI.Chi sự nghiệp 1.Chi sự nghiệp năm trước 2. Chi sự nghiệp năm sau B. TSCĐvà đầu tư dài hạn I. TSCĐ 1. TSCĐ hữu hình - Nguyên gía - Giá trị hao mòn luỹ kế 2. TSCĐ thuê tài chính -Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế 3. TSCĐ vô hình - Nguyên gía -Giá trị hao mòn luỹ kế II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1.Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 2.Góp vốn liên doanh 3.Đầu tư dài hạn khác 4.Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn III. Chi phí XDCB dở dang IV.Các khoản kí quỹ, kí cược daì hạn Tổng cộng TS 100 110 111 112 113 130 131 132 133 134 137 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 149 150 151 152 153 154 155 160 161 162 200 210 211 212 213 214 215 216 217 218 219 220 221 222 228 229 230 240 250 18.174.064.594 15.971.884 7.609.223 8.362.621 11.020.183.944 11.468.968.739 (448.784.795) 1.619.047.664 1.026.571.722 593.000 591.882.942 5.518.861.142 4.509.681.498 993.629.644 13.550.000 2.000.000 3.418.442.474 3.413.442.474 3.413.442.474 6.025.198.373 (2.611.755.899) 9.100.000 (9.100.000) 5.000.000 5.000.000 21.592.507.068 31.946.374.850 1.259.525.757 402.059.472 857.446.285 24.181.387.990 23.424.067.590 190.753.996 461.193.541 2.005.372.863 (1.900.000.000) 1.371.939.921 50.992.392 1.320.947.529 5.133.521.182 2.645.654.929 993.629.644 17.436.409 13.550.000 621.469.101 616.469.101 616.469.101 1.138.515.171 (522.046.070) 5.000.000 5.000.000 32.567.843.951 39.442.056.942 1.356.785.256 321.594.349 1.035.190.907 21.549.035.161 20.168.482 691.750.000 433.094.021 2.155.708.064 (1.900.000.000) 8.236.143.856 72.435.701 623.140.508 7.540.567.647 8.300.092.669 7.270.476.616 993.629.644 17.436.409 13.550.000 933.844.190 921.922.372 921.992.372 1.536.083.638 (614.161.266) 40.375.901.132 Nguồn vốn Mã số 2006 2007 2008 A.Nợ phải trả I.Nơ ngắn hạn 1.Vay ngắn hạn 2.Nợ dài hạn đến hạn trả 3.Phải trả cho người bán 4.Người mua trả tiền trước 5.Thuế và các khoản phải nộp NN 6.Phải trả CNV 7.Phải trả cho các đơn vị nội bộ 8.Các khoản phải trả, phải nộp khác 9.Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng II.Nợ dài hạn 1. Vay dài hạn 2.Nợ dài hạn 3.Trái phiếu phát hành III.Nợ khác 1.Chi phí phải trả 2.Tài sản thừa chờ xử lý 3.Nhận kí quỹ, kí cược dài hạn B.Nguồn vốn CSH I.Nguồn vốn, quỹ 1.Nguồn vốn kinh doanh 2.Chênh lệch đánh giá lại TS 3.Chênh lệch TGHĐ 4.Quỹ đầu tư phát triển 5.Quỹ dự phòng tài chính 6.Lợi nhuận chưa phân phối 7.NV đầu tư XDCB II.Nguồn kinh phí, quỹ khác 1.Quỹ khen thưởng phúc lợi 2.Quỹ quản lý của cấp trên 3.Nguồn kinh phí sự nghiệp -Nguồn kinh phí năm trước -Nguồn kinh phí năm nay 4.Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ Tổng Nguồn vốn 300 310 311 312 313 314 315 316 317 318 319 320 321 322 323 330 331 332 333 400 410 411 412 413 414 415 416 417 420 422 423 424 425 426 427 430 20.813.792.307 17.434.854.307 7.479.573.873 12.330.280 91.120.220 2.759.455 8.972.038.961 859.031.548 3.378.938.000 3.378.938.000 778.714.761 778.714.761 778.714.761 21.592.507.068 31.707.152.789 28.574.799.371 17.804.138.759 200.985.412 3.990.601.720 506.131.480 2.759.455 4.907.540.329 862.642.216 1.775.838.000 1.775.838.000 1.356.515.418 1.356.515.418 860.691.162 860.691.162 778.714.761 81.976.401 32.567.843.951 39.448.729.288 35.493.434.886 25.079.702.664 2.837.520 3.134.566.790 531.228.990 2.759.635 5.178.105.498 882.405.877 681.818.182 1.471.557.000 1.471.557.000 2.438.737.402 2.438.737.402 927.171.844 927.171.844 778.714.761 148.457.083 40.375.901.132 ( Nguồn : Báo cáo tài chính kế toán các năm 2006, 2007, 2008 – phòng TC-KT) Quan sát bảng tổng hợp trên ta thấy được rằng: Năm 2006: Tổng NV của DN chỉ là 21.592.507.068 đồng thì đến năm 2007 đã tăng lên 32.567.843.951 đồng tức là tăng 50,83% cho đến năm 2008 đã tăng lên là 40.375.901.132 đồng tức là tăng 23,97% Nhưng đây chưa phản ánh đúng nhất nguồn vốn kinh doanh của công ty. Nguồn vốn kinh doanh của công ty được phản ánh thông qua chỉ tiêu: vốn kinh doanh(VLĐ). Nhưng doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến khoản nợ ngắn hạn để đảm bảo thanh toán cho khách hàng khi họ cần, hoặc đến hạn phải trả. Vì vậy người ta cũng cần chú ý đến chỉ tiêu VLĐtx. VLĐtx= Vốn dài hạn- TSCĐ = TSLĐ-Nợ ngắn hạn với vốn dài hạn= vốn CSH+ Nợ dài hạn Ta có bảng kết quả sau Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 2006 2007 2008 1.TSCĐ 2.Vốn CSH 3.Nợ dài hạn 3.418.442.474 778.714.761 3.378.938.000 621.469.101 860.691.162 1.775.838.000 933.844.190 927.171.844 1.471.557.000 VLĐtx(=3+2-1) 739.210.287 2.015.060.061 1.464.884.654 Nhìn bảng trên ta thấy ngay được VLĐtx của công ty dùng để kinh doanh tăng lên nhanh chóng, biểu hiện tình trạng hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng. đó là một dấu hiệu rất khả quan. Năm 2007 VLĐtx của công ty tăng gấp khoảng 2,5 lần so với 2006. Từ đó giúp công ty có thể mở rộng sản xuất kinh doanh của mình. 1.2. Công ty đã xây dựng được kế hoạch cụ thể về định mức sử dụng vốn, NVL: Đứng trên tầm quản lý vĩ mô trong một công ty (vị trí của giám đốc) thì việc lập kế hoạch định mức sử dụng vốn, định mức chi cho quá trình thu mua NVL cũng có vai trò rất quan trọng. điều này công ty đã có những kế hoạch qua các năm rất cụ thể. Công ty đã xây dựng được một bảng rất cụ thể về chi phí cho các đội sản xuất căn cứ vào đặc điểm của sản phẩm ngành xây lắp. Cụ thể như sau: - Hàng năm, công ty đều lập kế hoạch ước tính chi phí theo khoản mục rõ ràng: +Chi phí NVL trực tiếp. + Chi phí nhân công trực tiếp. + Chi phí về sử dụng máy thi công. Chi phí đó còn được công ty tính toán kĩ lưỡng: chi phí sử dụng máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp cho thi công công trình, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa máy thi công, chi phí tiền lương, chi phí tiền lương, chi phí vật liệu, vận chuyển... + Chi phí sản xuất chung: chi phí cho tiền lương, chi phí phải trả nhân viên quản lý,các khoản chi phí trích theo lương....chi phí về CCDC, dịch vụ thi công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí tiếp khách, chi phí cho hội nghị tại công trình, chi phí khác bằng tiền.... Tất cả những chi phí cho các hoạt động trên đều được vạch thành kế hoạch và thống nhất cho tất cả các tổ đội và các phòng ban trong công ty. Ngoài ra để đảm bảo tính chính xác trong quá trình kiểm soát giá thành xây lắp( đây là một việc không dễ thực hiện đối với các công ty xây dựng) thì công ty quán triệt theo nguyên tắc tính: Giá thành sản phẩm xây lắp = Chi phí xây lắp dở dang đầu kì + Chi phí xây lắp phát sinh trong kì - Chi phí dở dang cuối kì Mỗi tổ đội sản xuất đều có tính chất độc lập tương đối để phát huy năng lực thi công của mình về mặt kĩ thuật xây dựng. Tuy nhiên đều phải tuân thủ các định mức,phương pháp tính và theo một kế hoạch sử dụng vốn, NVL của công ty. 1.3. Công ty đã có những nỗ lực trong việc tăng vòng quay của vốn lưu động, rút ngắn thời gian chu chuyển vốn. Mọi DN đều hiểu được rằng, khi mà nguồn vốn hạn chế thì biện pháp hữu hiệu nhất để đảm bảo mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong số vốn hạn chế là phải tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, rút ngắn thời gian chu chuyển vốn. Công ty TNHH Phú Vượng cũng đã có những nỗ lực đáng kể để tăng nhanh vòng quay vốn lưu động. Như đã trình bày ở phần lý luận: vòng quay vốn lưu động được thể hiện qua các chỉ tiêu: Vòng quay VLĐ = Độ dài một vòng quay VLĐ=360/ vòng quay VLĐ Với số liệu thu thập được của 3 năm 2006, 2007, 2008 chúng ta sẽ tính được vòng quay vốn lưu động của 2007, 2008 Ta có bảng sau Năm 2007 2008 VLĐbq(TSLĐbq)( đồng) 25.060.219.737 35.694.215.911 Doanh thu thuần(đồng) 30.300.534.177 84.479.843.803 Vòng quay VLĐ(lần) 1,21 2,37 Độ dài một vòng quay 297,52 151,89 Nhìn vào bảng trên ta thấy được rằng vòng quay vốn lưu động của công ty tăng lên nhanh chóng từ 1,21 lần lên 2,37 lần tức là gần 2 lần. Từ đó làm giảm độ dài một vòng quay từ 297,52 ngày xuống còn 151,89 ngày. Như vậy có thể coi như công ty đã tiết kiệm vốn lưu động một cách tương đối so với năm 2007. Hơn thế nữa nó càng quan trọng với một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, điều đó thể hiện sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên. Chính vì điều này đã giúp cho công ty tăng doanh số lên gấp 2.368 lần mà chỉ tăng vốn lên có 1,209 lần. Ngoài ra khi xét đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta nên xem xét các chỉ tiêu đã được đề cập ở phần lý luận: H1, H2..H6. Ta có bảng kết quả như sau. Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 H1 0,036 0,026 0,036 H2 1,037 1,027 1,024 H3 1,042 1,118 1,111 H4 0,0009 0,044 0,038 H5 0,00088 0,039 0,034 H6 0,51 0,74 0,53 Nhìn vào bảng phân tích số liệu trên ta thấy được rằng : hệ số vốn tự có của doanh nghiệp tương đối ổn định. Năm 2006 hệ số vốn tự có của công ty là 0,036. Con số này phản ánh được rằng vốn tự có rất nhỏ so với toàn bộ số vốn của doanh nghiệp. Để đánh giá một cách khách quan chúng ta cần phải so sánh xem hệ số đó của toàn ngành,của các công ty có cùng đặc điểm hoạt động, lĩnh vực kinh doanh. 1.4. Có những biện pháp để bảo vệ TSCĐ, tính trích khấu hao: Đối với Công ty TNHH Phú Vượng thì việc bảo vệ tài sản có ý nghĩa rất quan trọng. TSCĐ của công ty là những máy móc , thiết bị... tham gia vào quá trình thi công, các nhà kho, máy móc... Ta có bảng thống kê tài sản sau. Bảng tổng kết tài sản Đơn vị: đồng Tên TS Nguyên giá GTCL2007 GTCL2008 Hao mòn 2007 Hao mòn 2008 Nhà kho 60.525.665 29.706.806 23.149.853 5.095.404 6.556.953 Nhà làm việc số 1 283.190.356 226.552.276 214.280.692 8.495.712 126.271.584 Nhà làm việc số 2 16.780.632 9.061.576 8.334.421 578.318 727.155 Nhà làm việc số 3 29.207.042 14.603.520 11.439.426 2.190.528 3.164.094 Nhà làm việc số 4 36.812.309 18.406.169 14.418.172 2.760.921 3.987.997 Sân đường 51.449.058 25.724.538 20.150.892 3.858.678 5.573.646 Cổng cơ quan 11.995.200 5.997.600 4.698.120 898.640 1.299.480 ô tô mitsubisi 611.646.000 23.069.029 14.399.389 2.939.880 8.669.640 ( Nguồn : phòng tài chính kế toán) Như vậy ta thấy rằng công ty đã kiểm soát tốt các TSCĐ trước hết về mặt ý thức. Về mặt hao mòn thì : mặc dù giá trị hao mòn năm 2008 cao hơn 2007 nhưng công ty cũng đã cố gắng bảo đảm tốt, hạn chế đến mức thấp nhất những hao mòn do thiên nhiên và quá trình sản xuất gây ra. Hàng quý công ty đều tính trích khấu hao để bù đắp cho phần tài sản hao mòn, đảm bảo cho năng suất của máy móc. Kèm theo đó giám đốc công ty còn xuống tận các tổ đội sản xuất, xem xét giá trị để đánh giá tình hình trang thiết bị. Không những thực hiện tốt việc kiểm soát TSCĐ, công ty còn kiểm soát chặt chẽ công cụ dụng cụ. Ta có bảng gía trị còn lại của công cụ dụng cụ như sau: Bảng thống kê CCDC Đơn vị: đồng CCDC Gía trị còn lại Máy Fax 606.747 Tủ hồ sơ loại to 933.3510 Nhà vệ sinh ngoài trời 7.995.374 Máy điều hoà 4.000.000 Bàn làm việc giám đốc 9.090.909 Tủ làm việc giám đốc 4.600.000 điện thoại 4.272.727 ( Nguồn: phòng tài chính kế toán) Qua đây ta thấy được rằng công ty rất quan tâm đến việc bảo vệ TSCĐ. Tuy vậy đây mới chỉ là những TSCĐ mà công ty có thể kiểm soát được, còn nhiều tài sản khác công ty chưa có biện pháp quản lý tốt, nhất là các tài sản thi công ở các tổ đội sản xuất chưa thể tổng hợp ở phòng tài chính kế toán, từ đó gây khó khăn cho việc tính trích khấu hao. 2. Hạn chế. Bên cạnh những thành tích đã đạt được ở trên thì công ty còn một số hạn chế nhất định. Những hạn chế đó xuất phát một phần từ nguyên nhân khách quan nhưng phần lớn là do nguyên nhân chủ quan. Và một trong số những nguyên nhân có thể kể tới như: khả năng huy động vốn của các công ty nhà nước còn hạn chế. Sau đây chúng ta hãy cùng phân tích những mặt hạn chế và nguyên nhân do đâu mà có những hạn chế đó. 2.1. Tỷ suất lợi nhuận của công ty còn thấp: - Lợi nhuận là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất giúp đánh gía tình hình hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Để đánh giá một cách tương đối đầy đủ chúng ta cùng xem xét một số chỉ tiêu sau: + Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu(E1)= Lợi nhuận sau thuế/ doanh thu + Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh(E2)= + Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH(E3)= + Suất sinh lợi của VLĐ(E4)= + Suất sinh lợi của vốn cố định(E5)= Trong số các hệ số trên thì ba hệ số đầu ta có thể tính được cho cả 3 năm 2006, 2007, 2008, riêng 2 hệ số cuối ta chỉ tính đựơc cho năm 2007 và 2008. Ta có bảng tổng kết sau Năm Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 2008 Doanh thu đồng 13.498.899.014 30.300.534.177 84.479.543.803 Tổng vốn đồng 21.592.507.068 32.567.843.951 40.375.901.132 VLĐbq đồng 25.060.219.772 35.694.215.896 VCĐbq đồng 2.019.955.787 777.686.645 Vốn CSH đồng 778.714.761 860.691.162 927.171.844 Lợi nhuận sau thuế đồng 272.834.981 81.976.401 66.480.682 E1 Lần 0,0202 0,0027 0,00079 E2 Lần 0,0126 0,0025 0,0016 E3 Lần 0,3504 0,0952 0,0717 E4 Lần 0,0033 0,0019 E5 Lần 0,0406 0,0854 Chú ý rằng: doanh thu ở đây là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Trước hết ta nhận thấy rằng các hệ số từ H1 cho đến H5 càng lớn càng tốt. Vì nó phản ánh được hiệu quả hoạt động của công ty. Nhưng khi nhìn vào bảng phân tích trên ta thấy rằng hầu như các hệ số này đều giảm qua các năm. Đó là điều không tốt đối với hoạt động của công ty. Như vậy hiệu quả sử dụng đồng vốn của chính công ty cũng giảm dần. Công ty cần xem xét lại để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình, đặc biệt là đồng vốn CSH. 2.2. Chưa xây dựng được kế hoạch sát với thực tế về định mức sử dụng vốn, NVL: Do đặc điểm là công ty hoạt động trong lĩnh vực, sản phẩm tạo ra là những công trình xây dựng có giá trị lớn, thời gian xây dựng lâu dài( một năm đến vài năm..) ó rất nhiều biến động xấu có thể xảy ra. Cho nên việc kiểm soát các định mức về vốn và NVL qua từng giai đoạn và thời kì có ý nghĩa rất quan trọng. Vì cơ cấu của công ty là chia theo các tổ đội sản xuất, mỗi tổ đội sản xuất có tính độc lập tương đối trong việc thi công các công trình xây dựng. Vì vậy mỗi tổ đội sản xuất thường đưa ra những định mức tính toán chi phí NVL, định mức vốn không thống nhất và khó kiểm soát. Điều này gây ra nhiều khó khăn cho các nhà quản lý cấp cao. Hơn thế nữa công ty cũng khó tìm ra một mức phù hợp nếu chỉ dựa vào những thông tin do các tổ đội sản xuất báo cáo. Mặc dù công ty đã yêu cầu mỗi tổ đội sản xuất phải có những biện pháp giảm chi phí vốn, nguyên vật liệu nhưng rõ ràng là chưa hiệu quả. Đặc biệt là trong quá trình lập dự toán, các phương pháp tính chi phí, quyết toán, qúa trình điều chỉnh sự biến động do sự thay đổi của giá cả nguyên vật liệu giữa các tổ đội sản xuất còn hạn chế, cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công ty chưa theo sát các tổ đội nên dẫn đến tình trạng có nhiều sự sai sót trong quá trình tính toán. Một đặc điểm nữa của Công ty TNHH Phú Vượng là công ty phải nhập máy móc thiết bị từ nước ngoài, cho nên phải thanh toán bằng ngoại tệ. Quá trình thanh toán bằng ngoại tệ thường theo phương thức trả dần, do có nhiều sự biến động của tỷ giá hối đoái cho nên công ty thường phát sinh các khoản chi phí tăng thêm không dự kiến được. Con số này là khá lớn. 2.3. Quá trình đầu tư chưa trọng điểm, còn dàn trải, thất thoát vốn còn lớn: Với công ty thì ngoài việc tham gia lĩnh vực xây dựng và tư vấn, công ty còn có kinh doanh những lĩnh vực khác như: nhà ở, kinh doanh vật liệu xây dựng, công trình xây dựng công nghiệp... Chính vì kinh doanh trên nhiều lĩnh vực như vậy nên vốn thường bị dàn trải, lại bị các đối thủ mạnh khác cạnh tranh quyết liệt nên công ty thường gặp khó khăn để giành được các hợp đồng. Công ty chưa chọn cho mình một lĩnh vực trọng điểm làm thế mạnh. Khi nhìn vào báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ta thấy ngay được rằng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty là âm: năm 2007 là -232.130.407 đồng và năm 2008 là -70.012.303 đồng. Điều đó phần nào lý giải được việc đầu tư, kinh doanh còn tràn lan và dàn trải của công ty. Năm 2008 công ty đã tiến hành các hoạt động đầu tư tài chính nhằm gia tăng nguồn vốn nhưng kết quả thu được không như ý muốn: doanh thu tạo ra được chỉ là 27.535.258 đồng trong khi chi phí tài chính lên tới 735.377.656 đồng. Như vậy lãi thu được từ hoạt đồng tài chính là âm. - Ngoài ra theo trên đã trình bày, vốn lưu động của công ty chủ yếu nằm dưới dạng NVL nên nếu không kiểm soát tốt sẽ dẫn đến tình trạng thất thoát vốn. Nếu như vì một lý do nào đó mà công ty làm thất thoát vốn, làm vốn tăng vượt mức dự toán và chủ đầu tư chỉ chi trả theo thoả thuận quyết toán thì lợi nhuận công ty có thể không như ý muốn. Thực tế chứng minh được rằng, không phải công ty xây dựng nào cũng lãi to khi tham gia lĩnh vực xây dựng. Chính vì vậy công ty cần tìm cho mình một lĩnh vực kinh doanh là thế mạnh và tập trung nguồn lực vào đó để phát triển. 2.4.Chưa thực hiện tốt việc đa dạng hoá nguồn vốn, chưa có biện pháp để huy động nguồn vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên: - Thực tế rằng, nguồn vốn của công ty chủ yếu từ 2 nguồn: Ta có bảng sau: Đơn vị: đồng Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Vốn CSH 778.714.716 860.691.162 927.171.844 Tổng vốn 21.592.507.008 32.567.843.951 40.375.901.132 ( Nguồn : Báo cáo tài chính 2006, 2007, 2008- phòng TCKT ) Rõ ràng nguồn vốn này là quá nhỏ so với nhu cầu vốn kinh doanh của công ty. Năm 2006 vốn CSH chỉ chiếm có 3,6% so với tổng vốn cần có của công ty. Năm 2007 chỉ chiếm có 2,64% và năm 2008 chiếm 2,3%. Còn lại toàn bộ là phải đi vay. Mà công ty lại chủ yếu vay từ các NHTM, công ty chưa biết khai thác tốt nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác: công ty tài chính, cho thuê tài chính...tổ chức tín dụng quốc tế. Hiện tại công ty có quan hệ với các NHTM như: NH Công thương, NHNN&PTNT, NH Đầu tư và PTNT,... Vậy là vốn chỉ vay từ các NHTM làm giảm tính chủ động vay vốn của công ty rất nhiều. Ngoài ra công ty còn có thể giảm được phí lãi vay nếu đa dạng nguồn vay. Theo báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2008 của công ty thì riêng tiền lãi vay phải trả là 17.391.790.035 đồng. đây là con số lớn. Một hạn chế của công ty trong việc huy động vốn là chưa biết khai thác triệt để nguồn vốn từ cán bộ CNV, đặc biệt là nguồn tiền nhàn rỗi. Đây sẽ là một nguồn rất đáng kể nếu công ty biết khai thác tốt, hơn nữa ngùôn vốn này rất an toàn. Nó còn tạo động lực cho công nhân viên hăng say làm việc, vì kết quả kinh doanh công ty sẽ ảnh hưởng đến số tiền mà họ được hưởng khi bỏ tiền cho công ty vay. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY Với những phân tích về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty như trên, bằng những lý luận được đào tạo tại trường, và những hiểu biết xã hội, cũng như những gì đã thu được qua quá trình thực tập tại công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị và giải pháp sau đây. I. GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÔNG TY 1. Thiết lập một kế hoạch xây dựng định mức hợp lý. Được học chuyên ngành tài chính nên em rất hiểu tầm quan trọng của lập kế hoạch hợp lý đối với việc sử dụng vốn , NVL trong công ty. Công ty cần xây dựng định mức sử dụng NVL hợp lý và thống nhất cho tất cả các tổ đội sản xuất, tránh tình trạng mỗi tổ đội riêng lẻ tự đặt cho mình một định mức tiêu hao NVL. Vốn của công ty sẽ được rót xuống cho mỗi tổ đội sản xuất cũng cần được xây dựng một cách khoa học. Để xác định một cách chính xác mức tiêu hao NVL hợp lý, công ty cần tham khảo thêm định mức của các công ty cùng ngành, quy định của NN. Nhưng trước hết công ty cần phải xây dựng một kế hoạch tài chính đúng đắn. Tức là dự đoán các khoản thu chi, lựa chọn phương án hành động tài chính cho tương lai hợp lý nhất, thực hiện kiểm soát chặt chẽ tất cả các bộ phận trong công ty. Xác định thật rõ thời gian, tiến trình các bước công việc và có các giải pháp phù hợp. Tức là công ty luôn phải chủ động làm theo kế hoach, có các biện pháp đối phó với sự thay đổi của môi trường. 2. Cần đầu tư trọng điểm hơn. Như phần thực trạng đã trình bày, công ty chưa lựa chọn cho mình một thế mạnh nên tập trung khai thác vào lĩnh vực nào đó. Từ đó đảm bảo sức cạnh tranh với các công ty khác. Vì một lẽ rất đơn giản là nguồn lực của công ty có hạn, nhất là về nguồn vốn cho nên nếu đầu tư dàn trải nhiều lĩnh vực thì công ty không thể hoạt động có hiệu quả. Để xác định được những lĩnh vực kinh doanh nào có thế mạnh công ty có thể áp dụng mô hình SWOT để xác định những điểm mạnh cũng như điểm yếu, những cơ hội và thách thức mà công ty phải đối mặt. Từ đó xác định cho mình một lĩnh vực hoạt động thực sự hiệu quả. Theo bản thân em, qua quá trình tìm hiểu về công ty, em thấy công ty nên tập trung vào xây dựng các công trình thuỷ lợi, xâydưng hệ thống kênh mương, đường cái...Đó chính là những thế mạnh của công ty từ khi thành lập. Ngoài ra em cũng xin đề cập đến vấn đề: đầu tư vào máy móc thiết bị. Xuất phát từ số liệu thu thập được em thấy công ty từ khi thành lập (1999) công ty chưa đầu tư XDCB. Hầu hết những tài sản của công ty đã hao mòn nhiều,nếu như không được đầu tư mới, báo sung thì sẽ ảnh hưởng đến năng lực thi công của công ty. Đây là một vấn đề khiến công ty cũng phải cân nhắc nhiều. Vì trong nguồn lực hạn chế vừa phải đảm bảo cho hoạt động kinh doanh lại vừa tái đầu tư XDCB nếu không tính toán kĩ sẽ gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy công ty trong quá trình đầu tư mua máy móc thiết bị cũng cần tính toán thật kĩ, xem máy nào phải mua mới, máy nào còn dùng được, mua ở đâu vừa đảm bảo chất lượng lại vừa mua chịu được hay phương thức thanh toán trả góp... làm sao đảm bảo cho nguồn vốn kinh doanh của công ty luôn được đảm bảo. 3. Tăng cường các biện pháp nhằm giảm vốn bị chiếm dụng của công ty. Phần thực trạng đã trình bày rõ những khoản vốn bị chiếm dụng của công ty là rất lớn. Những khoản nợ phải thu của công ty tăng vọt. Vì vậy trong tình trạng vốn bị hạn chế thì việc thu hồi các khoản nợ là vô cùng cấp thiết với công ty. Ở đây em xin trình bày vấn đề: quản lý nợ phải thu và quản lý hàng tồn kho. * Với các khoản nợ phải thu thì công ty nên áp dụng những biện pháp sau: - Áp dụng chính sách tín dụng: trước khi cho vay cần: Phân tích vị thế tín dụng của khách hàng: + Lập chính sách tín dụng và tổ chức thực hiện nó. + Giám sát các tài khoản nhờ thu và sự thay đổi chính sách tín dụng khi cần thiết. Thông qua phương pháp đoán: xem khách hàng mua chịu, vay nợ thuộc loại đối tượng nào: muốn vậy lại xem dữ liệu của những lần mua trước. Từ đó biết được khách hàng có hay nợ không, có thực hiện trả đúng nợ không .... Về năng lực trả nợ: xem tình hình tài chính của họ qua một số biện pháp điều tra thị trường, nghiên cứu phân tích khách hàng. Xem vốn: có tài sản thế chấp không... Xem điều kiện kinh tế, sự mở rộng ngành kinh doanh từ phía đối tác. Nếu công ty đó hạn chế về tài chính nhưng lại đang hoạt động trong ngành có tiềm năng tăng trưởng cao thì ta hoàn toàn có thể chấp nhận cho vay. - Xem thời hạn bán chịu: với mục tiêu là bảo đảm có thể quay vòng vốn. - Thực hiện một số biện pháp thu tiền : sẽ phân tích kĩ trong phần quản lý Tài sản lưu động (được đề cập ở phần sau) Những biện pháp để làm tăng tài sản Theo cuốn “ 33 bí quyết làm tăng tài sản của doanh nghiệp, Nxb Lao động xã hội, 2004, trang 351-376. : công ti có thể thu hồi nợ, quyết tâm giảm hàng tồn kho và cố gắng thanh toán nợ của mình. Hàng loạt các biện pháp được tác giả đưa ra như: công ty phải tìm hiểu tín dụng khách hàng, gửi hóa đơn thật sớm, phải lập danh sách con nợ, phân loại con nợ. Với con nợ chậm trễ phải quyết đoán khẳng định việc họ làm là làm tăng giá thành sản phẩm, trường hợp họ không muốn trả nợ phải áp dụng các biện pháp mạnh ( kiên quyết thực hiện trả tiền trước, giao hàng sau; nâng giá hàng bán, bù đắp chi phí thiệt hại...) Trong trường hợp các khoản nợ ngắn hạn là căn bệnh khó chữa của công ty thì phải áp dụng các biện pháp sau: Nhờ cơ quan đại diện tín dụng thay mặt công ty đòi nợ, thuê một tổ chức tài chính đi đòi nợ... * Thứ hai, với hàng tồn kho thì công ty áp dụng một số biện pháp sau: - Sản phẩm ế thừa: không bán được,không dùng được thì loại trừ ra khỏi kho - Với những mặt hàng chu chuyển nhanh: đảm bảo nguồn cung ứng NVL.. 4. Đa dạng hoá nguồn vốn. - Vốn là nhu cầu không thể thiếu với mọi doanh nghiệp. Vì vậy làm sao huy động được càng nhiều vốn càng tốt là mục tiêu đầu tiên của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt công ty cần phải đa dạng vốn từ nhiều nguồn khác nhau làm giảm chi phí vốn và tránh rủi ro. - Phần thực trạng cho thấy công ty chỉ huy động được vốn CSH và các NHTM. Muốn đa dạng hoá nguồn vốn công ty có thể huy động từ: + Huy động từ nguồn vốn cán bộ công nhân trong công ty hàng loạt các biện pháp mà công ty có thể áp dụng: kêu gọi tinh thần tập thể, đưa ra các cam kết trả nợ và lãi vay ưu đãi, khuyến khích biểu dương... + Thứ hai, ngoài các khoản vay nợ từ các NHTM thì công ty có thể vay từ các tổ chức tín dụng khác: công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, tổ chức tín dụng quốc tế... Nhưng một điều rất quan trọng với công ty là phải ưu tiên hàng đầu cho việc sử dụng vốn một cách hiệu quả. Khi làm ăn có lãi, công ty cần trích một tỷ lệ thích đáng cho tái đầu tư, tỷ lệ này công ty có thể tính toán hoặc căn cứ vào mức của các công ty trong cùng ngành. Ngoài ra công ty cần sử dụng tốt nguồn vốn từ các nguồn vốn khấu hao cơ bản. Đồng thời công ty cũng nên lựa chọn phương pháp tính khấu hao thích hợp đảm bảo sự cân đối giữa mức chi phí tính vào giá thành sản phẩm và nhu cầu hoàn vốn để đổi mới TSCĐ. Các tài sản không cần dùng hoặc sử dụng không có hiệu quả cao cần nhanh chóng thanh lý,nhượng bán để thu hồi vốn và giảm chi phí bảo quản sửa chữa. Để làm được điều này, công ty cần phân loại chính xác tài sản, so sánh và cân nhắc cẩn thận giữa hai phương án: giữ tài sản để sử dụng và bán tài sản đi và thuê khi cần dùng, sao cho chọn phương án có lợi nhất cho doanh nghiệp (tính cả lợi ích trước mắt và lâu dài). Cần kết hợp nhiều nguồn vốn khác nhau để đạt được hiệu quả sử dụng vốn cao nhất. Mỗi nguồn vốn những ưu nhược điểm và chi phí sử dụng riêng. Tuỳ thuộc vào mục đích đầu tư và tình hình tài chính cụ thể của công ty (khả năng, uy tín và hiệu quả kinh doanh) chủ DN sẽ lựa chọn cho mình nguồn vốn thích hợp nhất. đối với mỗi luồng vốn, công ty cần có phương án thu hút riêng như : cải thiện mối quan hệ với các tổ chức tín dụng để giảm bớt chi phí và thủ tục giao dịch khi vay vốn,đưa ra các hình thức phát hành và lãi suất hấp dẫn nếu muốn huy động vốn bằng cổ phiếu. .. Nhưng dù huy động theo nguồn vốn nào thì uy tín và hiệu quả kinh doanh của công ty cũng đóng vai trò quyết định đến khả năng thành công của phương án huy động vốn đó. Hiện nay việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán cũng cần được các doanh nghiệp quan tâm. Vì vậy công ty cũng nên chuẩn bị sẵn sàng để có thể huy động tốt từ nguồn vốn này. 5. Giải pháp tăng cường đầu tư TSCĐ. Như phần thực trạng đã trình bày, TSCĐ của công ty đã hao mòn tương đôí lớn. Để đảm bảo việc tăng quy mô sản xuất kinh doanh cho năm sau, công ty cần tu bổ để tính khấu hao TSCĐ một cách hợp lý, và đầu tư mua sắm TSCĐ. Để đầu tư mua sắm TSCĐ thì trước hết công ty cần thực hiện tính trích khấu hao một cách hợp lý và qủan lý quỹ khâú hao. Để xác định mức khấu hao, ban lãnh đạo công ty nên xem xét các yếu tố sau Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nxb Lao động và xã hội, 2003, trang 178 : +Một là tình hình tiêu thụ sản phẩm do TSCĐ đó chế tạo ra + Hai là hao mòn vô hình của TSCĐ + Tiếp đến là Nguồn vốn đầu tư cho TSCĐ + Ảnh hưởng của thuế với việc tính khấu hao +Và Quy định của NN trong việc tính khấu hao TSCĐ Công ty cần lựa chọn cho mình một phương pháp tính khấu hao hợp lý, phù hợp với đặc điểm lĩnh vực xây dựng của mình. Để đầu tư mới TSCĐ chủ yếu là máy móc nhập ngoại công ty cần: + Xác định cơ cấu TSCĐ cần phải mua mới hợp lý. + Lựa chọn một số nhà cung cấp đảm bảo có uy tín. +Việc mua mới TSCĐ phải đi đôi với công tác nâng cao hiệu quả sử dụng nó. 6. Đào tạo tay nghề, nâng cao ý thức làm chủ của cán bộ công nhân viên. Con người luôn là trung tâm của mọi hoạt động sản xuất. Thật vậy, nếu vốn có, máy móc thiết bị có, NVL đầy đủ mà cán bộ CNV tay nghề kém, ban lãnh đạo kém thì việc sử dụng cũng không có hiệu quả. Nội dung của phần này rất rộng, có thể trở thành một đề tài về nhân lực cho nên em chỉ căn cứ vào đặc điểm tình hình của công ty và hiểu biết của mình đề xuất một số biện pháp sau: + Cần giáo dục bồi dưỡng ý thức kỉ luật lao động, tinh thần làm chủ tập thể của cán bộ CNV. + Đi đôi với đó là tiến hành đào tạo và đào tạo lại cho họ nhất là cán bộ cấp trưởng phòng và nhân viên kĩ thuật. + Ban lãnh đạo nên thường xuyên xuống thăm hỏi động viên cán bộ công nhân viên. Tạo mối quan hệ thân mật tinh thần đoàn kết mọi người trong công ty. Qua đó khích lệ tinh thần họ, giúp họ giải quyết các vướng mắc để họ yên tâm làm việc. + Thường xuyên tổ chức các hoạt động tập thể: giao lưu văn hoá văn nghệm, thể thao giữa các phòng ban, tổ đội. + Ban lãnh đạo cũng cần tăng cường kiểm tra giám sát các hoạt động xây dựng và hoạt động ở các phòng ban. Có những biện pháp làm giàu công việc cho họ. KẾT LUẬN Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, quá trình gia nhập WTO đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phaỉ nâng cao sức cạnh tranh của mình, tìm được chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong nước và phát triển thị trường bên ngoài. Muốn thực hiện được những điều này, một trong những biện pháp hàng đầu là phải đảm bảo cho công ty vững mạnh về tài chính; nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn. Cùng với sự phát triển của thị trường vốn, thị trường chứng khoán, trái phiếu, các công ty cần triệt để sử dụng nguồn vốn của mình cùng với việc thu hút hơn nữa nguồn vốn vay từ bên ngoài. Đặc biệt là các DNTN phải quyết tâm sử dụng đúng mục đích nguồn vốn CSH và đa dạng hóa các nguồn vốn vay trước khi có quyết định của NN về CPH. Công ty TNHH Phú Vượng cũng không nằm ngoài xu hướng này. Trong qúa trình thực tập tại Công ty TNHH Phú Vượng, em đã cố gắng tìm tòi, thu thập phân tích số liệu trên nền tảng lý luận và phương pháp đã học. Mục đích là nhằm tìm ra được những mặt mạnh của công ty để phát huy và mạnh dạn đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty. Em đã cố gắng xuất phát từ thực tế của công ty để xây dựng lên các giải pháp mang tính đồng bộ có thể áp dụng ngay cho công ty. Nhưng do hạn chế về kiến thức lý luận, những thông tin thu thập được chưa đầy đủ và đặc biệt là thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên những phân tích và giải pháp của em đưa ra không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong các thầy cô chỉ bảo cho em, giúp em hiểu biết hơn và trang bị thêm những kinh nghiệm quý báu cho quá trình làm việc sau này. Tựu chung lại, những kiến nghị và giải pháp mà em đưa ra cần thực hiện một cách đồng bộ thì mới phát huy cao nhất hiệu quả. Em vô cùng biết ơn cô Bất đã tận tình chỉ bảo cho em trong quá trình hoàn thành chuyên đề này. Em cũng chân thành cảm ơn Công ty TNHH Phú Vượng nói chung, các anh chị phòng Tài chính kế toán, phòng Tổ chức hành chính và tổ đội sản xuất đã nhiệt tình tạo điều kiện thuận lợi cho em trong qúa trình thực tập. MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31883.doc
Tài liệu liên quan