Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu ở công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5

- Phân tích kỹ tính chất của gói thầu khi bắt tay vào xây dựng HSDT, những đặc tính cơ bản như đó là gói thầu xây lắp hay tư vấn, ưu thế nào giành cho công ty trong việc tham gia gói thầu này là những kỹ năng cơ bản nhưng không được bỏ qua. - Nên tìm hiểu kỹ về chủ đầu tư xây dựng công trình cũng như những hoạt động chính của công ty này. Đối với những chủ đầu tư đã từng tiến hành hợp tác với công ty cần tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp của giai đoạn hậu đấu thầu. Còn đối với chủ đầu tư mà công ty lần đầu hợp tác thì cần phải nhận thức rõ đặc điểm của công ty, từ đó có chiến lược tác động hiệu quả thông qua HSDT. - Nên tiếp nhận nguồn thông tin về mời thầu thông qua các kênh thông tin chính thức như báo đấu thầu, các trang web của cơ quan quản lý nhà nước. Tránh tình trạng chỉ nghe qua giới thiệu hoặc tiếp nhận thông tin sai lệch từ phía đối thủ cạnh tranh. - Có biện pháp đối phó với tình trạng “quân xanh, quân đỏ” trong hoạt động đấu thầu. Cương quyết không tham gia các gói thầu thiếu cơ sở minh bạch, công khai hay tình trạng câu kết làm giá giữa các nhà thầu. Tóm lại, có rất nhiều nhóm giải pháp đưa ra nhằm nâng cao khả năng trúng thầu của công ty trong quá trình hoạt động đặc biệt là giữa thời điểm nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay. Song dù giải pháp nào được đưa ra cũng phải phù hợp với thực tế hoạt động của công ty và mang lại hiệu quả thiết thực cho phía công ty, đó vừa là mục tiêu phấn đấu của công ty vừa là nguyện vọng của riêng cá nhân em khi tham gia làm chuyên đề này.

doc67 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1499 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu ở công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5 công trình 2 22 Máy phát điện 10 KVA Nhật 2002 <4.000 giờ 2 Nguồn: HSDT công trình xây dựng nhà học và nhà hiệu bộ - ĐH Huế b) Phần II: Trong phần II này chủ yếu là các nội dung liên quan đến kỹ thuật và việc thi công cho công trình. Một nhóm các kỹ sư và đội ngũ nhân viên có trình độ sẽ đảm nhận nội dung này. Bản thuyết minh biện pháp thi công chiếm rất nhiều thời gian và độ khó thể hiện trong việc chi tiết hóa công việc. Mỗi công trình có những đặc trưng và kỹ thuật khác nhau và người kỹ sư xây dựng phải thể hiện được điều đó một cách dễ hiểu nhất trong từng bản thuyết minh đối với nhà thầu. * Thuyết minh biện pháp thi công: Tại gói thầu này, biện pháp thi công được thuyết minh cụ thể theo từng hạng mục công việc. Do có sự hạn chế của bài viết nên em không thể trình bày chi tiết các công việc đã có trong hồ sơ, vì vậy xin liệt kê ra đây các đề mục có trong phần thuyết minh biện pháp thi công để làm cơ sở lý luận cho các nội dung tiếp theo: Công tác trắc đạt Biện pháp thi công tổng thể: Công tác đào móng Công tác thi công móng Thi công cột Thi công dằm, giằng, sàn Biện pháp thi công cầu thang Công tác xây Công tác cửa Công tác trát, láng Công tác lát sàn, ốp tường, bậc thang, bậc cấp, bả sơn Công tác lắp dựng xà gồ, lợp mái Công tác điện nước, chống sét Hè rãnh, bồn hoa, bể ngầm, bể tự hoại và các công tác khác. Lắp đặt thiết bị vệ sinh Dọn dẹp, vệ sinh và bàn giao. * Thuyết minh về quản lý chất lượng công trình: Phần này trình bày cụ thể về các tiêu chuẩn và cách thức quản lý chất lượng công trình mà công ty sẽ tiến hành. Đối với từng hạng mục đều áp dụng những tiêu chuẩn quản lý riêng. Trong dự án này, các tiêu chuẩn sau được công ty áp dụng cho việc quản lý công trình Bảng 14: Các tiêu chuẩn quy phạm áp dụng để đảm bảo giám sát và quản lý chất lượng các công trình. T T TÊN TIÊU CHUẨN MÃ SỐ, NĂM BAN HÀNH 1 Tổ chức thi công TCVN 4055 - 85 2 Nghiệm thu các công trình xây dựng TCVN 4091 - 85 3 Quản lý chất lượng xây lắp công trình XD - Nguyên tắc cơ bản TCVN 5637 - 91 4 Hoàn thiện mặt bằng XD - Quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN 4516 - 88 5 Công tác hoàn thiện trong XD - Quy phạm TC và nghiệm thu TCVN 5671 - 92 6 Công tác đất - Quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN 4447 - 87 7 Cát xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật TCVN 1770 - 86 8 Đá dăm, sỏi và sỏi dăm dùng trong XD - Yêu cầu kỹ thuật TCVN 1771 - 87 9 Xi măng Pooclang TCVN 2682 - 92 10 Nước cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật TCVN 4506 - 87 11 Kết cấu gạch, đá - Quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN 4085 - 85 12 Kết cấu BTCT toàn khối - Quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN 4453 - 95 13 Kết cấu BTCT lắp ghép - Quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN 4452 - 87 14 Vữa xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật TCVN 4314 - 86 15 Thép cốt bê tông cán móng - Yêu cầu kỹ thuật TCVN 4209 - 86 16 HT cấp thoát nước trong nhà và CT - Quy phạm NT và TC TCVN 4519 - 88 17 Bê tông kiểm tra đánh giá độ bền - Quy định chung TCVN 5440 - 91 18 Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng TCVN 5308 - 91 19 Hệ thống tiêu chuẩn an toàn lao động - Quy định cơ bản TCVN 2287 - 78 20 Kết cấu BT và BTCT - Điều kiện KT để thi công và nghiệm thu TCVN 5724 - 93 21 Phương pháp thí nghiệm hiện trường 20 TCVN 88 - 82 22 Thi công và nghiệm thu thiết kế nền móng công trình TCN 21 - 86 23 Tải trọng và tác động - Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 2737 - 95 24 Tiêu chuẩn thiết kế bê tông cốt thép TCVN 5574 - 91 25 Tiêu chuẩn bê tông nặng - Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên TCVN 506 - 87 26 Chống sét bảo vệ các công trình viễn thông - Yêu cầu kỹ thuật TCN 68 -135:1995 27 Tiếp đất cho các công trình viễn thông - Yêu cầu kỹ thuật TCN 68 -141:1995 28 Tiêu chuẩn xi măng TCVN 4403 - 85 TCVN 4316 - 86 TCVN 2682 - 92 29 Tiêu chuẩn thép cán nóng TCVN 1650 - 75 TCVN 1657 - 75 30 Cốt thép cho bê tông TCVN 8874- 86 31 Xi măng phương pháp lấy mẫu và thử mẫu TCVN 4487- 89 32 Giàn giáo xây dựng 20TCN 166 - 89 33 Cốt liệu dùng cho bê tông thoả mãn các yêu cầu TCVN 1770 - 86 34 Lấy mẫu dưỡng hộ và thí nghiệm bê tông TCVN 3105 - 79 35 Cốt thép cho kết cấu bê tông TCVN 5574 - 91 36 Uốn thép cho kết cấu bê tông TCVN 8874 - 91 37 Hàn cốt thép TCVN 5724 - 93 38 Phương pháp thử mới nối hàn đối đầu 20 TCN 71 - 77 39 Bảo dưỡng bê tông TCVN 5592 - 91 Nguồn: HSDT công trình xây dựng nhà học và nhà hiệu bộ - ĐH Huế * Tiến độ thực hiện công trình: Trên cơ sở dự tính thời gian xây dựng công trình là 420 ngày, cán bộ trong công ty đã xây dựng chi tiết bảng tiến độ thi công công trình theo phương pháp biểu đồ Găng. Đây là nội dung quan trọng tạo điều kiện cho việc theo dõi từng hạng mục công việc và thời gian tiến hành, đảm bảo đúng thời hạn đã cam kết với chủ đầu tư. c) Phần III: Phần này tập trung chủ yếu vào việc tính giá dự thầu, nội dung này cũng quan trọng như khi đưa ra các đề xuất kỹ thuật cho công trình vì trong công tác chấm thầu giá dự thầu thường chiếm 30% tổng điểm hoặc là một trong các tiêu chí chính để đưa ra chấm thầu. Trên cơ sở bảng vẽ kỹ thuật và bảng tiên lượng, giá dự thầu sẽ được đưa ra. Trong HSDT này, công ty đã bóc tách rất kỹ hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư và trước khi tiến hành tính toán để đưa ra giá dự thầu, công ty đã đề xuất thêm nội dung như sau: BẢNG KÊ KHỐI LƯỢNG THIẾU SO VỚI BẢNG TIÊN LƯỢNG MỜI THẦU Kính gửi: ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ HUẾ Sau khi nghiên cứu hồ sơ mời thầu của Đại học Huế về việc thi công xây lắp công trình NHÀ HỌC VÀ NHÀ HIỆU BỘ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ HUẾ - GIẢNG ĐƯỜNG SỐ 3 ; Sau khi xem xét đọc bản vẽ, bóc tách khối lượng Nhà thầu chúng tôi nhận thấy: Theo hồ sơ bản vẽ thiết kế thi công KC9, KC10 đoạn con sơn khung K2 và K2* trục B-5; E-5; B’-9 và E’-9 còn thiếu phần cốt thép, ván khuôn và bê tông so với bảng tiên lượng mời thầu. Chúng tôi đề xuất bảng khối lượng và đơn giá dưới đây kính đề nghị Chủ đầu tư xem xét TT NỘI DUNG ĐƠN VỊ KHỐI LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN 1 Thép D>18 tấn 0.215 23.922.270 5.143.288 2 Thép D<=18 tấn 0.073 23.956.729 1.748.841 3 Thép D<=10 tấn 0.038 24.000.963 912.036 4 Bê tông dầm m3 1.4 1.134.816 1.588.742 5 Cốp pha dầm 100m2 0.167 9.060.928 1.513.174 TỔNG CỘNG 10.906.083 (Bằng chữ: Mười triệu, chín trăm lẻ sáu ngàn, không trăm tám mươi ba đồng chẵn) Căn cứ vào nội dung trong hồ sơ mời thầu và việc đề xuất thêm công ty đã xây dựng được giá dự thầu như sau: * Cơ sở tính giá dự thầu: - Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, hồ sơ mời thầu công trình: Giảng đường số 3 – Trường Đại học Ngoại Ngữ thuộc Dự án đầu tư bước 2 – Giai đoạn 1 (2006-2010) Xây dựng Đại học Huế. - Thông báo giá VLXD quý I của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế. - Đơn giá phần xây dựng số 2970/2006/QĐ-UBND ngày 28/12/2006 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế. - Đơn giá phần lắp đặt số 2967/2006/QĐ-UBND ngày 28/12/2006 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế. - Định mức phần xây dựng 24/2005/QĐ-BXD ngày 29 tháng 7 năm 2005 của Bộ xây dựng. - Định mức phần lắp đặt 33/2005/QĐ-BXD ngày 29 tháng 7 năm 2005 của Bộ xây dựng. - Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/04/2005 về việc hướng dẫn lập và quản lý chi phí dự án xây dựng công trình. - Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. - Thông tư số 07/2006/TT-BXD ngày 10 tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng. - Thông tư số 03/2008/TT-BXD ngày 25 tháng 01 năm 2008 về việc hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình. - Một số loại vật tư khác không có trong thông báo giá, tạm tính theo giá cả thị trường vào thời điểm lập Hồ sơ dự thầu. - Các tiêu chuẩn, quy phạm chuyên ngành hiện hành có liên quan. * Đơn giá chi tiết: Trong phần này, công ty xây dựng đơn giá chi tiết cho từng hạng mục của công trình, cụ thể như sau: Bảng 15: Bảng đơn giá chi tiết TT Thành phần hao phí Cách tính I Chi phí trực tiếp: 1.Vật liệu 2. Nhân công 3. Máy thi công 4. Trực tiếp phí khác 1.5% II Chi phí chung 6%T III Giá thành dự toán xây dựng T+C IV Thu nhập chịu thuế tính trước TL=5.5%(T+C) V Giá trị dự toán xây dựng trước thuế (T+C+TL) VI Thuế giá trị gia tăng 10% VII Chi phí xây nhà tạm tại hiện trường 1% VIII Giá trị dự toán xây dựng sau thuế T+C+TL+VAT+ chi phí Với bảng đơn giá chi tiết này, từng hạng mục trong công trình được xây dựng cụ thể và được tổng hợp trong bảng giá dự thầu như sau: BẢNG TỔNG HỢP GIÁ DỰ THẦU CÔNG TRÌNH : GIẢNG ĐƯỜNG SỐ 3 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ ĐẠI HỌC HUẾ STT HẠNG MỤC CÔNG VIỆC GIÁ DỰ THẦU ĐƠN VỊ 1 Phần xây dựng 8,688,837,109 đồng 2 Phần điện chiếu sáng 304,877,590 đồng 3 Phần cấp thoát nước trong nhà 205,998,542 đồng 4 Phần chữa cháy 36,982,055 đồng 5 Bể chứa nước 50m3 81,798,300 đồng 6 Hệ thống rãnh thoát nước + hầm tự hoại 242,306,633 đồng 7 Sân vườn 285,568,352 đồng 8 San nền 490,062,802 đồng 9 Mạng vi tính 163,570,240 đồng Tổng cộng 10,500,001,624 đồng Làm tròn giá dự thầu 10,500,000,000 đồng ( Bằng chữ: Mười tỷ, năm trăm triệu đồng chẵn ) Nguồn: HSDT gói thầu xây dựng nhà học và nhà hiệu bộ trường đại học ngoại ngữ Huế - giảng đường số 3 Trên đây em đã trình bày những nội dung chính của một HSDT mà công ty CP đầu tư và xây lắp 5 đã thực hiện. Nội dung của một bộ hồ sơ chính thức bao gồm nhiều chi tiết và các yếu tố liên quan khác, nhưng trong khuôn khổ bài viết này em xin trình bày ngắn gọn những nội dung chính như trên để các thầy cô tham khảo và có hình dung cụ thể về công việc đấu thầu tại công ty. Với bộ HSDT này, công ty đã được trúng thầu và hiện nay công trình xây dựng nhà học và nhà hiệu bộ trường Đại học ngoại ngữ Huế đang được tiến hành xây dựng, với tiến độ thi công như hiện nay công ty đảm bảo sẽ hoàn thành và bàn giao công trình đúng thời hạn đã cam kết với chủ đầu tư. 4. HIỆU QUẢ ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY: 4.1 Hiệu quả đấu thầu là gì? Theo quan điểm thông thường thì hiệu quả là đại lượng so sánh giữa kết quả đạt được cuối cùng với chi phí đã bỏ ra để thực hiện một (hoặc một loạt) các công việc. Trong phần này, khái niệm hiệu quả đấu thầu được nhìn nhận theo đúng khía cạnh kinh doanh của các đơn vị đang thực hiện hoạt động đấu thầu. Về cơ bản, chúng ta dễ dàng hình dung đến những công trình trúng thầu và những giá trị vật chất khi thực hiện công trình mang lại cho công ty và được tính toán theo công thức sau: Hiệu quả đấu thầu = Lợi ích / Chi phí Trong đó: Lợi ích = Giá trị trung bình trúng thầu x Số công trình trúng thầu Chi phí = Chi phí trung bình tham dự thầu x Số công trình tham dự thầu Nhưng xét ở phạm vi rộng lớn hơn, hiệu quả đấu thầu ngoài việc mang lại phần lợi tức nó còn mang lại cho công ty những giá trị khác mà trong hoạt động kinh doanh luôn được coi trọng như: thương hiệu và uy tín của công ty, cơ hội tạo việc làm cho cán bộ công nhân, có điều kiện nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên, tiếp cận với khách hàng cũng như các đối thủ cạnh tranh, tạo được quan hệ và nắm được thông tin chính xác, mở rộng được thị trường hoạt động v.v… Tất cả những nhân tố này đều được xem như là hiệu quả từ việc đấu thầu mang lại cho đơn vị tham gia đấu thầu. 4.2 Thực trạng hiệu quả đấu thầu tại công ty: 4.2.1 Lợi ích từ các công trình trúng thầu đem lại: Trên thực tế, các công trình mà công ty trúng thầu đều đem lại những lợi ích nhất định cho công ty. Theo tính toán sơ bộ thì lợi nhuận hàng năm do các công trình trúng thầu đem lại lên tới hàng chục tỷ đồng, đóng góp vào con số trên 70 tỷ đồng giá trị sản lượng bình quân năm của công ty. Số lượng lao động trong những năm qua cũng tăng do sợ mở rộng về quy mô và khối lượng công trình. Số công nhân thuộc biên chế tại công ty tăng từ 100 lên 125 người và đều có trình độ học vấn đạt yêu cầu. 4.2.2 Số công trình trúng thầu: Cũng như các doanh nghiệp tham gia đấu thầu khác, công ty tiến hành nhiều hoạt động đấu thầu trong năm nhưng không phải trong mọi trường hợp đều trúng thầu. Tính trung bình công ty thường trúng 3/10 công trình tham gia đấu thầu, các công trình này phân bố đều khắp cả nước và không tập trung cố định tại một tỉnh thành nào. Đối với những công trình trên địa bàn thủ đô Hà Nội, nơi công ty đóng trụ sở chính thì bình quân công ty trúng thầu được 2 công trình/năm. Những con số này còn khá khiêm tốn, thể hiện số công trình trúng thầu còn chưa nhiều, nhưng hầu hết là những công trình có giá trị cao và mang lại hiệu quả hoạt động cho công ty. Bảng 16: Tổng hợp các công trình trúng thầu (2005-2008) Năm Hình thức 2005 2006 2007 T1-T7/2008 Cạnh tranh rồng rãi 19 15 17 12 Chỉ định thầu 02 1 0 0 Tính từ năm 2005 đến nay, tỷ lệ thắng thầu của công ty ngày càng cao với giá trị công trình lớn, cụ thể là: Bảng17: Tỷ lệ thắng thầu của công ty Năm Số gói thầu tham gia Trúng thầu Tỷ lệ trúng thầu bình quân Số lượng Giá trị công trình (1.000 đồng) 2005 19 9 26.253.000 47% 2006 17 11 38.952.000 64% 2007 25 14 120.036.000 56% Đến T7/2008 19 13 97.000.000 68% 4.2.3 Số công trình có giá trị lớn: Công trình được coi là có giá trị lớn thường đạt mức 10 tỷ đồng trở lên. Trong những năm qua, số lượng công trình mà công ty thực hiện tương đối nhiều, có những công trình mà tổng giá trị lên tới 50 tỷ đồng như công trình xây dựng khách sạn Victoria tại Cần Thơ và gần đây là công trình xây dựng khối nhà giảng đường, lớp học và phòng thí nghiệm 7 tầng tại miền Trung với giá trị lên tới 64 tỷ đồng. Bảng18 : Tổng hợp các công trình có giá trị trên 10 tỷ đồng Đơn vị: 1.000 đồng TT Tên công trình Địa bàn thực hiện Giá trị 1 Cải tạo Nhà làm việc Ngân hàng NN & PTNT huyện Phú Lộc - TT Huế Huyện Phú lộc 11.240.000 2 Cụm công trình Nhà thể chất đa năng - Các Trường Trung học cơ sở TP. Hà Nội Hà Nội 15.426.000 3 Nhà thi đấu đa năng - trung tâm văn hoá thể thao - thị trấn Trảng Bom - huyện Thống nhất - tỉnh Đồng Nai Thị trấn Trảng bom 15.702.523 4 Cụm các công trình thuộc Ngân hàng Công thương và Ngân hàng Nhà nước TP. HCM 26.580.000 5 Trung tâm siêu thị Marko Hải dương 40.000.000 6 Cục Thuế tỉnh Lai Châu Tỉnh Lai Châu 19.700.000 7 Cụm công trình khách sạn Hoàng Gia Quảng Ninh 22.000.000 5. NHẬN XÉT CHUNG: Nhìn chung hoạt động đấu thầu của công ty CP đầu tư và xây lắp 5 thực hiện khá hiệu quả và đem lại những giá trị thiết thực cho công ty. Song để đánh giá một cách toàn diện thì ngoài việc công ty đã đạt được những thành tựu nhất định vẫn còn những hạn chế mà chính điều đó làm giảm hiệu quả của công tác đấu thầu. 5.1 Những thành tựu: - Thành tựu nổi bật nhất của công ty là niềm tin và sự tín nhiệm của khách hàng ngày càng tăng. Hầu hết các chủ đầu tư sau khi hợp tác với công ty đã có ấn tượng rất lớn và nhiều đơn vị có nhu cầu tiếp tục hợp tác trong các công trình tiếp theo, ví dụ như Công ty Kato của Nhật Bản sau khi hợp tác với công ty xây dựng cụm công trình trường tiểu học tại các tỉnh Ninh Bình, Thái Nguyên, Quảng Trị đã tiếp tục hợp tác với công ty trong khi xây dựng cụm nhà máy sản xuất công nghiệp tại Hưng Yên. Hay Đại học Huế cũng đã từng ký hợp đồng xây dựng công trình nhà lưu học sinh Lào với công ty và nay là xây dựng nhà học và nhà hiệu bộ - giảng đường số 3 v.v…Đây là thành tựu mà công ty hết sức tự hào và ngày càng cố gắng phát huy hơn nữa trong quá trình hoạt động của mình. - Tỷ lệ thắng thầu của công ty ngày càng cao thêm vào đó là số lượng công trình có giá trị lớn cũng tăng lên cũng là những thành tựu nổi bật mà công ty có được. Từ những công trình chỉ có giá trị vài trăm triệu đồng, hiện nay công ty đã nhận thi công các công trình có giá trị lên đến hàng chục tỷ và con số này chắc chắn sẽ được nâng cao hơn nữa. - Cùng với việc mở rộng địa bàn hoạt động thì việc đa dạng hóa các ngành nghề cũng góp phần tăng doanh thu hàng năm cho công ty. Có được những kết quả nổi bật như trên là do những nguyên nhân chủ yếu như sau: Thứ nhất là do chính năng lực của đội ngũ cán bộ nhân viên làm việc trong công ty. Ngay từ khâu tuyển chọn nhân sự, công ty đã luôn chú ý đến năng lực làm việc của nhân viên. Yêu cầu cao nhất mà công ty đặt ra đối với nhân sự của mình trước hết không phải là bằng cấp mà chính là khả năng và tâm huyết khi làm việc. Có những cán bộ dù chưa qua đào tạo chuyên ngành, chuyển từ những ngành nghề khác sang nhưng có tâm huyết và say mê với nghề nên công ty đã tạo điều kiện cho đi học tiếp, tham gia những lớp bồi dưỡng kiến thức do cơ quan nhà nước tổ chức. Hầu hết những cán bộ tham gia công tác đấu thầu đều phải qua các lớp đào tạo đấu thầu do Bộ xây dựng tiến hành. Chính những điều đó đã làm công ty có một đội ngũ nhân sự mạnh với chất lượng cao. Quay trở lại với bộ HSDT xây dựng nhà học và nhà hiệu bộ - giảng đường số 3 của Đại học ngoại ngữ Huế. Chính nhờ công ty có một đội ngũ nhân sự có trình độ và kinh nghiệm làm việc mà đã đem lại kết quả tốt đẹp cho công tác đấu thầu. Ngay từ khi xây dựng HSDT đã có 3 nhóm nhân sự cùng phối hợp thực hiện với những tính toán rất cụ thể và sát với yêu cầu của chủ đầu tư. Thông thường, khi xây dựng giá dự thầu, các công ty thường dựa vào bảng tiên lượng để tính toán là chủ yếu. Nhưng đối với gói thầu này, nhóm lập HSDT đã phân tích rất kỹ lưỡng và nhận thấy rằng Bảng tiên lượng mà chủ đầu tư đưa ra còn thiếu phần cốt thép, ván khuôn và bê tông có trong hồ sơ thiết kế. Do đó, công ty đã mạnh dạn đưa ra bảng tính khối lượng thiếu với những tính toán hợp lý để chủ đầu tư xem xét. Tuy rằng phần chi phí này sẽ làm tăng thêm giá đấu thầu mà công ty đưa ra, nhưng đó là điều cần thiết và chứng tỏ trước chủ đầu tư sự tính toán nghiêm túc và năng lực làm việc của công ty. Và điều này đã thực sự thuyết phục được chủ đầu tư khi lựa chọn công ty CP đầu tư và xây lắp 5 là đối tác thực hiện công trình. Thứ hai, công ty đã có được nguồn vốn tương đối lớn trên cơ sở chủ động đầu tư máy móc trang thiết bị. Tính sơ bộ từ năm 2002 đến nay, hàng chục máy móc sử dụng trong ngành xây dựng đã được công ty chú trọng đầu tư với giá trị lên tới hàng trăm tỷ đồng. Những thiết bị này đều được công ty mua trọn gói và nhập khẩu từ nước ngoài về. Điều này khiến cho công ty chủ động hơn trong quá trình xây dựng và đồng thời có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh khác như cho đơn vị khác thuê mướn máy móc, đem lại doanh thu cao. Ví dụ như khi lập HSDT nói trên, công ty đã cam kết đưa vào những thiết bị máy móc hiện đại để phục vụ tốt nhất việc thi công. Tất cả các thiết bị đó là tài sản của công ty và đang trong trạng thái làm việc tốt nhất do công suất sử dụng số máy móc này lớn, số giờ hoạt động chưa nhiều và hầu hết là được nhập khẩu. Cũng phải nói thêm rằng, trong hoạt động chấm thầu, chủ đầu tư rất chú trọng tới thành phần máy móc thiết bị mà công ty cam kết đưa vào công trình vì điều đó không chỉ chứng tỏ khả năng tài chính của công ty mà còn là cơ sở để đảm bảo việc thi công và tiến độ thực hiện công trình. Tuy đây không phải là tiêu chuẩn chính trong việc chấm thầu nhưng rõ ràng khi tính tổng số điểm, công ty đã có thêm điểm cộng cho phần này. Thứ ba là công ty đã xây dựng được chiến lược hết sức hữu hiệu khi tham gia đấu thầu, đảm bảo được tỷ lệ thắng thầu cao. Tùy từng công trình mà công ty sẽ chú trọng giành ưu thế ở phần đề xuất kỹ thuật hay phần đề xuất tài chính, nhưng thông thường công ty vẫn kết hợp xây dựng bộ HSDT có đề xuất kỹ thuật chất lượng cao nhưng chi phí thật hợp lý. Như trong HSDT nói trên, trong phần đề xuất kỹ thuật công ty không tập trung vào việc đưa ra những sáng kiến, ý tưởng mới trong phương pháp thực hiện gói thầu mà đi thẳng vào thuyết minh thực hiện công trình theo từng hạng mục và có nêu ra kinh nghiệm từ việc thực những gói thầu tương tự trước đó. Với cách làm như vậy, chủ đầu tư của công trình đã cho điểm đánh giá đề xuất kỹ thuật của công ty rất cao và đây chính là lợi thế khi công ty. Ở phần đề xuất tài chính, đây chưa hẳn là mức giá dự thầu thấp nhất nhưng được đánh giá là hợp lý và sát với tính toán của chủ đầu tư, bởi lẽ dù công ty đã đưa phần chi phí bổ sung trong bảng khối lượng thiếu nhưng tổng giá lại không tăng vì công ty có đầu vào nguyên vật liệu rẻ, máy móc thiết bị không phải thuê mướn và giảm được tối đa những chi phí phụ phát sinh khác. Nên giá dự thầu đưa ra đã được chủ đầu tư coi là hợp lý và chấp nhận khi ký kết hợp tác. Thứ tư là công ty đã luôn tạo dựng được mối quan hệ tốt với khách hàng trong mọi hoạt động đấu thầu. Với HSDT nói trên, việc trúng thầu không thể không kể đến yếu tố là công ty đã hợp tác với chủ đầu tư khi xây dựng một công trình trước đó. Chính từ chất lượng công trình và niềm tin của chủ đầu tư đã đem lại những ưu thế nhất định cho phía công ty khi tham gia đấu thầu. 5.2 Những hạn chế làm ảnh hưởng đến hiệu quả đấu thầu: - Tuy là một đơn vị có kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động xây dựng, nhưng các công trình dân dụng và công nghiệp do công ty tiến hành còn chưa đa dạng, đặc biệt là việc thiếu các công trình nhà ở hay chung cư cao cấp. Chúng ta đều biết rằng, với tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh như hiện nay thì yêu cầu về những khu nhà cao tầng, các căn hộ cao cấp dành cho một bộ phận dân cư có thu nhập cao là một nhu cầu tất yếu tại các thành phố lớn. Trong khi công tác đấu thầu xây dựng các công trình này diễn ra thường xuyên và sôi động, thì phía công ty lại rất ít khi tham gia. Hiệu quả đấu thầu các công trình chưa cao do thiếu kinh nghiệm khi xây dựng các gói thầu tương tự. Hiện nay, công ty mới bắt đầu tiếp cận với thị trường này khi tham gia 2 công trình xây dựng tòa nhà chung cư tại Mỹ Đình và tại Tp Vinh, hy vọng trong tương lai ngoài các đơn vị xây dựng như Vinaconex hay tổng công ty sông Đà, chúng ta sẽ biết đến một công ty xây dựng nhà có tiếng khác là công ty CP đầu tư và xây lắp 5. - Bên cạnh mặt tích cực là địa bàn hoạt động của công ty trải rộng khắp cả nước thì lại có hạn chế là công ty đã bỏ rơi thị trường xây dựng ngay tại nơi đóng trụ sở chính của mình, đó là thành phố Hà Nội. Trong mấy năm trở lại đây, công ty tập trung nhiều cho việc xây dựng các công trình tại khu vực miền Trung, miền Nam và các tỉnh Đông Bắc nên không có nhiều công trình trúng thầu tại Hà Nội. Những đơn vị trong ngành vẫn chỉ biết đến công ty qua các công trình xây dựng tuyến đường nhỏ tại Hà Nội hay công trình nạo vét các lòng hồ được tiến hành từ các năm trước. Điều này cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc đấu thầu của công ty đối với các công trình đang diễn ra tại thủ đô. - Trong giai đoạn công ty tiến hành cổ phần hóa, có rất nhiều công việc cần phải thực hiện nên việc quản lý đội ngũ nhân sự của công ty chưa được sâu sát. Việc ổn định nhân sự và giải quyết các chế độ cho cán bộ chưa được quan tâm đúng mức nên trong giai đoạn này, công ty đã mất đi nhiều cán bộ có trình độ chuyên môn cao hay có trường hợp cán bộ làm việc cho công ty nhưng lại mắc ngoặc với công ty khác để kiếm lợi cho riêng bản thân. Đây chính là nguyên nhân làm giảm sút kết quả đấu thầu của công ty và làm công ty mất đi nhiều gói thầu lớn trong suốt một giai đoạn khá dài trước khi bình ổn lại hoạt động. - Tuy công ty tham gia đấu thầu nhiều công trình tại các tỉnh thành nhưng việc tìm hiểu thực tế tại địa phương nơi diễn ra hoạt động đấu thầu còn khá hạn chế. Các chi nhánh đóng tại địa phương hoạt động còn chưa hiệu quả dẫn đến việc cung cấp thông tin cho công ty còn thiếu vì thế công tác lập HSDT chưa đạt được kết quả cao khi tham gia đấu thầu tại các địa phương này dẫn đến tình trạng trượt thầu. Ví dụ điển hình là khi công ty tham gia đấu thầu công trình tại Bình Dương do việc nắm bắt chính sách ưu đãi của địa phương còn hạn chế nên công ty đã xây dựng một giá thầu không hợp lý quá cao so với các nhà thầu khác nên không đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư. - Trong nhiều gói thầu khi tham gia, công ty bị trượt thầu vô lý do chủ ý của chủ đầu tư hay do khó khăn do chính đối thủ cạnh tranh gây ra, nhưng phía công ty vẫn chưa có hướng khắc phục tình trạng này, chưa nhìn nhận một cách thấu đáo vấn đề để đến khi tham gia rồi mới biết bị trượt thầu, điều đó làm lãng phí công sức và tiền bạc mà công ty đã bỏ ra khi xây dựng HSDT cho công trình. Như vậy, trong hoạt động thực tiễn của mình công ty gặp rất nhiều khó khăn, hạn chế làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiêu quả của công tác đấu thầu, có cả hạn chế do chủ quan và khách quan đem lại. Trong phần trên em xin chỉ giới thiệu một số hạn chế tiêu biểu dễ nhận thấy trong quá trình tìm hiểu tại công ty để làm cơ sở cho phần đề xuất giải pháp khắc phục sẽ được trình bày tiếp theo sau đây. CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU Ở CÔNG TY 1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI Tính đến năm 2008, công ty gần tròn 2 năm sau khi tiến hành cổ phần hóa, trong thời gian đó công ty đã kịp làm quen với cơ cấu quản lý và họat động của một doanh nghiệp cổ phần, độc lập tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Tuy gặp không ít khó khăn và bỡ ngỡ trong khâu tổ chức bộ máy và ổn định hoạt động của cán bộ nhân viên, xong trong lĩnh vực chuyên môn của mình công ty vẫn luôn phát huy hiệu quả và ngày càng vững mạnh. Với mục tiêu trở thành doanh nghiệp đi đầu trong hoạt động xây dựng, công ty đã mạnh dạn đưa ra những chủ trương, chiến lược mới, xây dựng định hướng đúng đắn và nhất quán trong họat động của công ty. Trong đó mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu được đặt ra vẫn là: Tiếp tục hoàn thiện mô hình doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, nhanh chóng đưa công ty tham gia vào thị trường chứng khoán như là một yêu cầu tất yếu trong quá trình phát triển của doanh nghiệp. Đẩy mạnh và phát triển hơn nữa hoạt động kinh doanh và phát triển nhà, xây dựng dân dụng và tăng cường cho các dự án đầu tư của Công ty. Đa dạng hoá hơn nữa ngành nghề và sản phẩm trên cơ sở duy trì và phát triển ngành nghề xây dựng truyền thống, những ngành nghề đã trở thành thế mạnh của công ty. Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong những năm tới, công ty đặc biệt chú trọng đến công tác sản xuất nguyên vật liệu, đầu tư sản xuất bê tông, tập trung khai thác hiệu quả hoạt động của xí nghiệp khai thác đá tại Lai Châu mà công ty mới tiến hành đầu tư. Liên kết với các đơn vị cung ứng lao động tại địa phương nhằm đào tạo một số lượng công nhân lành nghề trong lĩnh vực xây dựng, nhằm phục vụ tốt cho các công trình xây dựng tại vùng sâu vùng xa, trong những điều kiện điều chuyển lao động khó khăn giữa các công trình khắp cả nước. Riêng đối với công tác đấu thầu, công ty đã đưa ra những phương hướng cụ thể làm tiền đề vững chắc cho hoạt động này trong các năm tiếp theo, đó là: Hoàn thiện hơn nữa công tác tham gia đấu thầu, đặc biệt xây dựng kế hoạch tham gia hiệp hội các nhà thầu nhằm tranh thủ sự giúp đỡ và tạo tính công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu Tạo năng lực cạnh tranh trong công tác đấu thầu chủ yếu thông qua giá thành thấp và chất lượng công trình đồng thời vẫn đảm bảo lợi nhuận cho công ty. Mở rộng hơn nữa khi tham gia đấu thầu các công trình xây dựng nhà ở, khu dân cư và các khách sạn cao cấp. Trong tương lai gần, công ty sẽ tập trung vào hoạt động đấu thầu trên địa bàn thủ đô. Điều đó vừa khẳng định được tên tuổi của công ty vừa là bước đệm khi công ty chuẩn bị tham gia sàn giao dịch chứng khoán. Tham gia đấu thầu nhiều hơn nữa các công trình có giá trị lớn, tham gia hợp tác với các nhà thầu khác, đặc biệt là các nhà thầu nước ngoài trong việc xây dựng những công trình hạng sang, những tổ hợp mua sắm và giải trí kết hợp như các nước trên thế giới vẫn làm. 2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU: Trong hoạt động đầu tư phát triển của công ty, đấu thầu đóng góp một vai trò rất quan trọng, số lượng công trình trúng thầu tăng lên điều đó đồng nghĩa với sự gia tăng doanh thu và các giá trị vật chất cho công ty. Vì vậy mà trong các báo cáo tổng kết hàng năm, Ban lãnh đạo công ty không ngừng nhấn mạnh vai trò của hoạt động đấu thầu, cũng như việc thường xuyên kiểm tra giám sát hoạt động này. Mỗi gói thầu công ty tham gia là nhiệm vụ chung của tất cả các cán bộ trong công ty. Có được bộ HSDT tốt, đạt yêu cầu của nhà thầu điều đó cũng có nghĩa là đảm bảo việc làm cho nhân viên và kèm theo đó là thu nhập tăng thêm. Tuy nhiên, nếu so sánh một đơn vị nổi tiếng trong ngành với kinh nghiệm 17 năm tham gia đấu thầu và khả năng thắng thầu là 400 công trình trong tổng số 1.500 công trình tham gia thì công tác đấu thầu của công ty vẫn tỏ ra thiếu hiệu quả. Việc tìm hiểu nguyên nhân, cùng đưa ra các nhóm giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của công ty luôn là nhiệm vụ đặt ra cho mỗi cán bộ nhân viên làm công tác đấu thầu. Trong khuôn khổ bài viết này và thông qua quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty, em xin đưa ra đây một số nhóm giải pháp cơ bản như sau: 2.1 Nhóm giải pháp nhằm nâng cao năng lực hoạt động của công ty: Đây là nhóm giải pháp chung cho toàn bộ hoạt động tại công ty chứ không phải dành riêng cho hoạt động đấu thầu nhưng lại là nhóm giải pháp cực kỳ quan trọng và tác động trực tiếp đến công tác đấu thầu. Chúng ta biết rằng, trong đấu thầu hay các hoạt động kinh doanh khác của công ty đều không thể thiếu các yếu tố như: con người, vốn và tổ chức quản lý. Do đó, nội dung cụ thể của nhóm giải pháp này bao gồm: 2.1.1 Giải pháp về con người: Trong mọi hoạt động, nhân tố con người luôn được xem là nhân tố quan trọng kiến tạo ra hoạt động và thúc đẩy sự tiến bộ. Ngay trong thời hiện đại, khi xã hội xuất hiện những con robot siêu thông minh có thể làm thay hoạt động của con người, nhưng tất cả bộ máy hoạt động tinh vi đó vẫn chỉ là sự tập trung trí tuệ của con người. Con người đã kiến tạo ra nó, trao cho nó trí tuệ và sự sống. Đối với công ty CP đầu tư và xây lắp 5, con người luôn được xem là nhân tố nền tảng cho sự hình thành và phát triển, từ chỗ chỉ có vài chục nhân viên quy tụ từ các ngành nghề khác nhau, có những cán bộ là kỹ sư nông nghiệp lại có những nhân viên trước kia hoạt động trong ngành giáo dục được điều chuyển sang. Đến nay, số cán bộ nhân viên trong công ty đã lên đến 125 người. Để phát huy tối đa sức mạnh từ nhân tố này công ty cần nâng cao chất lượng cán bộ ngay từ khi tiến hành tuyển chọn đến việc tổ chức các khóa đào tạo bổ sung kỹ năng. Trong công tác tuyển dụng: Nếu như trước kia, việc tuyển dụng nhân sự tương đối dễ dàng và thường ít được chú trọng hơn thì nay công việc này đã khác. Lý do là tuy hàng năm có một số lượng lớn sinh viên đại học tốt nghiệp ra trường nhưng không phải ngay lập tức công ty có thể tuyển dụng được những lao động thực sự ưng ý, số sinh viên giỏi có thể đáp ứng ngay được yêu cầu của công việc thì luôn có tâm lý lựa chọn và ham thích sự thử thách, không nhiều người trong số họ sẵn sàng gắn bó lâu dài với công việc. Còn số sinh viên khác do nhiều hạn chế nên việc nắm bắt yêu cầu công việc còn nhiều bỡ ngỡ, khó đáp ứng ngay với công việc cũng như làm quen với cách làm việc tại công ty. Để tháo gỡ khó khăn này, công ty cần xây dựng một phòng ban chuyên về tuyển dụng và quản lý nhân sự, phòng ban này sẽ có chức năng tìm kiếm, tiến hành tuyển dụng cán bộ cho công ty theo yêu cầu của từng công việc. Mọi vị trí tuyển dụng đều thông qua quy trình thi tuyển cụ thể và không phân biệt đối tượng tham gia. Với chức năng của mình, bộ phận nhân sự này cũng được chủ động trong việc tìm kiếm những người thực sự có tài, không phải đến khi thiếu người và có chủ trương từ cấp trên về nhu cầu tuyển dụng thì mới tiến hành đăng tuyển mà bộ phận này có thể thông qua nhiều kênh thông tin, tìm kiếm sẵn những ứng cử viên và chủ động mời tham gia thi tuyển. Có thể nói sự chủ động trong mọi công việc luôn đem lại kết quả tốt đẹp cho người thực hiện. Cũng phải nói thêm rằng, để lựa chọn những người có khả năng làm việc, phục vụ cho lợi ích công ty sau này thì các cán bộ làm công tác tuyển dụng cần tránh tâm lý ngại đào tạo, đặt yêu cầu quá cao cho những người mới đến. Có rất nhiều trường hợp công ty mất đi người tài vì chính yếu tố này. Nói như vậy cũng có nghĩa rằng, chính cán bộ tuyển dụng của công ty cũng phải là người có kiến thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực tuyển dụng, họ phải biết nhìn ra nhân tố con người khi tiếp cận với các ứng viên, từ đó mới lựa chọn, đào tạo và cung cấp cho công ty những cán bộ có đủ năng lực và trình độ công tác như mong muốn. Trong công tác đào tạo: Để tăng cường năng lực hoạt động của công ty, yêu cầu đào tạo con người không phải chỉ dành cho một số đối tượng nhất định. Như một số người cho rằng chỉ cá nhân nào thiếu kiến thức thì mới cần phải đào tạo là cách hiểu sai lầm. Nhu cầu đào tạo đặt ra cho mọi đối tượng trong công ty, người làm nhiệm vụ quản lý thì cần phải nâng cao kỹ năng quản lý, người làm công việc chuyên môn thì càng cần phải nâng cao các kỹ năng chuyên môn. Bên cạnh đó những kiến thức về tin học, ngoại ngữ cũng đặt ra yêu cầu đào tạo cho phù hợp yêu cầu của xã hội đặt ra hiện nay. Vì vậy, trong công tác này cần phải: - Công ty tiến hành cử cán bộ đi học các khóa đào tạo về chính sách pháp luật do cơ quan nhà nước tổ chức sau đó về phổ biến cho toàn công ty. Thường xuyên cập nhật những văn bản pháp luật mới về quản lý nhà nước cũng như về hoạt động chuyên ngành của công ty. - Mở các khóa đào tạo ngay tại công ty như dạy kỹ năng giao tiếp, các khóa học tiếng anh chuyên ngành v.v…để mọi cán bộ nhân viên trong công ty có thể tham gia. - Cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo về kỹ năng đấu thầu, các khóa dạy về công tác thẩm định do Bộ xây dựng tổ chức. - Một trong những cách thức tiến hành đào tạo mới mà đang được nhiều công ty áp dụng là gửi cán bộ sang công tác làm việc tại các công ty khác để học tập và rèn luyện thêm kỹ năng. Những nhân viên này sẽ có khoảng thời gian công tác nhất định tại đây nhưng sau đó sẽ quay trở về phục vụ lại công ty. Đây là hình thức đào tạo tương đối mới và phải có một kế hoạch cụ thể tránh tình trạng nhân viên “nhảy việc” chuyển hẳn sang công ty liên kết làm việc. - Thực tiễn hiện nay, nhiều cán bộ có nhu cầu được đi học tập thêm các chương trình khác hay học tại nước ngoài. Công ty cũng cần tạo điều kiện cho những đối tượng này và có những thỏa thuận cụ thể để vừa giữ được cán bộ cho công ty, vừa tạo điều kiện cho nhân viên được phát huy khả năng của mình. 2.1.2 Giải pháp tăng cường vốn: Đối với mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, vốn luôn là yêu cầu đặt ra đầu tiên trong quá trình hoạt động. Thiếu lao động, thiếu máy móc thì chúng ta có thể bổ sung dần hoặc cố gắng khắc phục trong một giai đoạn nhất định, nhưng chắc chắn nếu thiếu vốn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh. Do vậy, để đảm bảo công ty luôn hoạt động tốt thì ngay từ đầu công ty phải có được một nguồn vốn nhất định và xây dựng được một kế hoạch huy động vốn hợp lý. Giải pháp nhằm tăng cường tiềm lực vốn được đưa ra là: - Tiến hành xây dựng các khu nhà kinh doanh, đáp ứng nhu cầu nhà ở mà thị trường đang rất sôi động để tạo thêm nguồn vốn cho công ty. - Liên kết với các ngân hàng trong quá trình kinh doanh để có được nguồn vốn hiệu quả khi hoạt động. Những ngân hàng liên kết này sẽ thực hiện chức năng bảo lãnh cho công ty khi tham gia đấu thầu, đồng thời cũng sẽ tạo nguồn vốn cho vay với lãi suất ưu đãi khi công ty có nhu cầu. Hiện tại, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn đang là đối tác liên kết tin cậy của công ty và đảm bảo cung cấp tín dụng với giá trị 30 tỷ đồng cho hoạt động của công ty trong năm 2008. Đây là một nguồn vốn hết sức quan trọng nhưng cũng cần phải được cân nhắc. Phía công ty nên có những phần trích lãi cho ngân hàng cũng như có những công trình xây dựng liên kết với ngân hàng để tăng tính ràng buộc giữa hai bên và duy trì ổn định được nguồn vốn này. - Một trong những kênh huy động vốn hữu hiệu nữa là đưa công ty tham gia vào sàn giao dịch chứng khoán. Công ty sẽ tiến hành phát cổ phần ra công chúng, những nhà đầu tư sẽ cung cấp vốn cho công ty hoạt động và trở thành cổ đông hưởng cổ tức từ lợi nhuận kinh doanh mà công ty có được. Nguồn vốn này tương đối lớn và ổn định nên công ty hoàn toàn có thể yên tâm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. - Ngoài ra, việc công ty tiến hành cho thuê mướn lại các máy móc thiết bị phục vụ thi công xây dựng cũng là cách tạo vốn hữu hiệu. Thực tế công ty đã đầu tư rất nhiều tiền để có được những máy móc hiện đại phục vụ công việc nên việc cho thuê hay bán lại sau khi đã qua sử dụng cho đối tượng khác cũng sẽ làm tăng thêm giá trị của khối tài sản này. - Trong điều kiện cho phép, công ty cũng có thể tiến hành các hợp đồng mua bán chịu để duy trì được nguồn vốn cho các hoạt động đầu tư mà đòi hỏi giá trị cao. Cách làm này trong nhiều trường hợp sẽ tỏ ra hết sức hữu hiệu nhưng phía công ty cũng cần cân nhắc đến đối tác khi thực hiện để tránh những hậu quả phát sinh khi không có khả năng thanh toán sau này. 2.1.3 Giải pháp về tăng cường tổ chức quản lý: Sau nhân tố con người, vốn thì một nhân tố vô cùng quan trọng khác cần được đề cập đến, đó là nhân tố tổ chức quản lý. Đây đang là bài toán khó đặt ra cho tất cả các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh làm sao để việc quản lý công ty đạt hiệu quả và khoa học. Đối với riêng công ty, vai trò của nhân tố này đặc biệt càng quan trọng nhất là khi công ty đang xây dựng những chiến lược dài hạn cho việc ra nhập thị trường chứng khoán hay tiến hành liên doanh với nước ngoài. Về tổ chức bộ máy hoạt động công ty: Đối với công việc quản lý này cần phải hết sức linh động và có sự nghiên cứu sâu sắc. Bộ máy quản lý công ty hiện tương đối ổn định, tuy nhiên ở một số bộ phận hay phòng ban, việc sắp xếp đội ngũ nhân sự còn chưa phát huy hết hiệu quả của nó. Có những bộ phận quá bận rộn do thiếu người, nhưng lại xảy ra tình trạng không có việc làm ở một số bộ phận khác. Đây là điều hết sức bất cập và dẫn đến tình trạng lãng phí trong công ty. Trong trường hợp cần thiết, công ty nên tiến hành sát nhập những phòng ban có những đặc thù công việc tương đối giống nhau lại để làm tăng thêm hiệu quả hoạt động. Hay việc mở rộng chi nhánh, văn phòng đại diện tại các tỉnh thành cũng cần phải có tính toán cụ thể. Về tổ chức quản lý vốn: Với tiềm lực sẵn có của mình, cùng với hoạt động kinh doanh đang ngày càng phát triển, công ty đã có một nguồn vốn khá lớn và ổn định. Song vấn đề đặt ra là phải quản lý sao cho hiệu quả, các giải pháp được đề xuất là: - Đội ngũ kiểm toán kế toán của công ty phải là bộ phận giúp việc tích cực cho giám đốc trong công tác quản lý vốn, trong đó tính toán các khoản thu chi sao cho hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất. Cương quyết loại trừ những khoản chi khống, chi bất hợp lý nhằm trục lợi của một số các nhân. - Ngay từ khi tiến hành đấu thầu công trình, công ty phải tính toán hết sức hiệu quả các dự toán kinh tế, tối đa sử dụng các nguồn lực có thể huy độngđảm bảo việc thực hiện công trình phải có lãi mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình. - Trong công tác quản lý giám sát quá trình thi công xây dựng, mọi công trình phải có một tổ giám sát chuyên biệt, tránh tình trạng thất thoát lãng phí khi thi công, rút ruột công trình của những người được giao nhiệm vụ quản lý. - Trước những khoản vốn đi vay, công ty phải xây dựng một kế hoạch trả nợ rõ ràng, tránh để tồn đọng quá lâu dẫn đến việc mất khả năng chi trả. Đặc biệt tránh tình trạng để nguồn vốn chết, không sinh lời, và tùy theo từng giai đoạn cùng biến động của thị trường mà nguồn vốn này có thể linh hoạt đem đi đầu tư như đầu tư vào máy móc, mua bán sát nhập công ty, mua chứng khoán hay cho vay,v.v… Về quản lý con người: Như đã nói con người là tài sản vô cùng quý giá của công ty, nhưng việc quản lý con người sao cho hiệu quả lại cực kỳ khó khăn. Điểm đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý này là phải kết hợp hài hòa giữa lợi ích của công ty với nhu cầu và lợi ích của cá nhân, để làm được điều đó công ty cần: - Xây dựng một phương thức quản lý con người theo phương cách truyền thống văn hóa, tạo nên sự thoái mái, tự tin, tính đoàn kết thống nhất trong toàn bộ hệ thống doanh nghiệp. - Sự hòa đồng, gần gũi giữa lãnh đạo với các bộ phận quản lý, giữa cán bộ quản lý với nhân viên, giữa nhân viên với nhau chính là sợi dây liên kết gắn kết mọi người với doanh nghiệp, để mỗi thành viên trong công ty có thể an tâm làm việc và cống hiến hết mình. - Đối với bộ phận lãnh đạo công ty, việc cập nhật và thường xuyên trao dồi các kỹ năng quản lý nhân sự là yêu cầu thiết yếu, không nên quá coi trọng hay cứng nhắc trong phương pháp quản lý con người. Công ty cần xây dựng những quỹ khen thưởng để khuyến khích biểu dương kịp thời những cá nhân có thành tích đóng góp cho công ty. - Việc quan tâm đến nhu cầu sinh hoạt của nhân viên cũng là điều cần thiết, hiện nay số cán bộ nhân viên chưa có chỗ ở ổn định vẫn còn trong công ty. Là một đơn vị xây dựng, trong tương lai công ty cần tính đến kế hoạch xây dựng nhà ở và bán với giá ưu đãi cho các đối tượng này. Về quản lý hoạt động đấu thầu: Quản lý hoạt động này nằm chung trong quản lý hoạt động kinh doanh của công ty nhưng cần được nhấn mạnh hơn bởi tính đặc thù khá riêng biệt của nó. Hiện nay, do bộ phận đấu thầu còn thiếu cán bộ mà số lượng công việc lại quá nhiều nên việc tổng kết theo dõi các hoạt động dự thầu còn chưa được quan tâm đúng mức. Để quản lý được tốt, phòng kế hoạch dự thầu nên có bộ phận chuyên làm công tác thống kê việc đấu thầu. Cần theo dõi sát sao các hoạt động đấu thầu trong cả nước và có chức năng dự báo diễn biến của hoạt động này. HSDT cần được quản lý chặt chẽ cả những hồ sơ trúng thầu hay trượt thầu và đặc biệt tránh tình trạng tiết lộ thông tin trong các hồ sơ này vì đây là những tư liệu sẽ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty. 2.1.4 Giải pháp về tăng cường hoạt động ngoại giao, mở rộng đối tác kinh doanh: - Công ty cần nhanh chóng tham gia hiệp hội các nhà thầu trong lĩnh vực xây dựng, tránh tình trạng hoạt động đơn lẻ thiếu sự giúp đỡ khi cần. - Cùng với các nhà thầu khác xây dựng những diễn đàn để cùng chia sẻ kinh nghiệm và phương thức khi tiến hành công việc. - Tạo dựng mối quan hệ tốt với các đơn vị chủ quản, các cơ quan quản lý về hoạt động đấu thầu trong cả nước. Đặc biệt đưa tiếng nói của doanh nghiệp vào việc xây dựng các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động đấu thầu để tăng thêm tính thực tiễn và ứng dụng cao của những văn bản này. - Tăng cường liên doanh với các nhà thầu khác khi xây dựng, cùng nhau chia sẻ lợi nhuận cũng như tận dụng những ưu thế của các đơn vị bạn sao cho đạt hiệu quả tốt nhất cho công trình. Giải pháp về việc nhận thầu phụ cũng là một yêu cầu cần thiết đặc biệt khi có sự tham gia của các công ty xây dựng nước ngoài. 2.2 Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng HSDT: Ở nhóm giải pháp này, em sẽ tập trung vào các nội dung chính liên quan đến hồ sơ dự thầu của công ty gồm: nhân sự tham gia lập HSDT, phương thức lập HSDT, giảm chi phí dự thầu, v.v… Về nhân sự tham gia lập HSDT: Bộ phận lập HSDT trực thuộc phòng kế hoạch dự thầu và được xây dựng thành những tổ, nhóm nhất định. Tuy nhiên với con số 5 nhân viên như hiện nay, công việc gần như trở nên quá tải và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của các HSDT, vấn đề đặt ra là cần phải: - Bổ sung thêm nhân sự tham gia việc chuyên lập các HSDT. Đây là những người am hiểu công việc đấu thầu cũng như đã tham gia trực tiếp các hoạt động này. Có mối quan hệ với các chủ đầu tư hoặc các nhà thầu khác. - Nên cử ra 01 cán bộ trong phòng chuyên làm nhiệm vụ phân tích, thống kê dự báo hoạt động đấu thầu để trợ giúp cho các bộ phận khác khi xây dựng giá thầu, xây dựng các bảng thuyết minh trước chủ đầu tư. - Đối với bộ phận này, 100% cán bộ phải được tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức đấu thầu. Am hiểu pháp luật về đấu thầu và có những bài kiểm tra các kỹ năng cơ bản về dự thầu. Về phương thức lập HSDT: Trong khi lập HSDT, việc tham khảo các gói thầu đã tiến hành là điều không tránh khỏi nhưng tuyệt đối tránh tình trạng sao nguyên các nội dung đã có. Điều này tránh được nhiều lỗi khi chấm điểm cho HSDT như: Các số liệu đưa ra quá cũ so với mong muốn của chủ đầu tư, việc để lộn số từ các công trình trước sang công trình này, xây dựng bảng tính toán không hợp lý hay hy hữu hơn là nêu sai tên chủ đầu tư, v.v.. Ngoài phương thức lập HSDT theo chất lượng tốt nhất và giá hợp lý thì công ty cũng cần linh động hơn trong cách lập hồ sơ cho từng công trình. Không phải lúc nào phương thức này cũng tỏ ra hữu hiệu. Trong nhiều trường hợp, chủ đầu tư chỉ cần dựa trên năng lực và trình độ chuyên môn của nhà thầu để lựa chọn. Do đó, trong khi xây dựng những hồ sơ này, việc chứng tỏ được năng lực của công ty, những kinh nghiệm trong nghề, các công trình đã thực hiện và những thành tích mà công ty được trao tặng cùng việc thể hiện sức mạnh của một đội ngũ nhân sự là những điểm cộng rất lớn cho hồ sơ của công ty. Việc đưa ra giá dự thầu và giảm giá trong đơn phải dựa trên cơ sở tính toán hợp lý và bằng khả năng thực tế của công ty. Tránh tình trạng vì muốn có được gói thầu mà đưa ra giá quá thấp để sau khi bắt tay vào công việc lại gây ra sự thua lỗ cho công ty hay đưa ra giá mà chủ đầu tư đánh giá là do sự chủ quan, phi lý của nhà thầu. Về giảm chi phí dự thầu: Chi phí dự thầu cũng là khoản cần được tính toán khi tiến hành lập HSDT, trên cơ sở tiết kiệm tối đa mức chi phí này công ty cần tiến hành các biện pháp sau: - Phòng kế hoạch dự thầu và phòng kế toán kết hợp xây dựng riêng một bảng chí phí năm dành riêng cho hoạt động tham dự thầu. Mỗi gói thầu khi tiến hành cần phải có định mức chi nhất định và mọi khoản chi phải công khai, rõ ràng và hợp lý. - Trong trường hợp có thể xây dựng mối quan hệ dựa trên uy tín cá nhân hoặc công ty thì phải triệt để tận dụng, và khoản chi phí dự thầu này có thể được sử dụng làm phần thưởng cho các cá nhân hoặc tập thể khi mang lại lợi ích cho công ty mà không làm tốn nhiều chi phí. - Việc xây dựng một bộ HSDT hoàn chỉnh và đúng yêu cầu của chủ đầu tư cũng làm giảm các chi phí khi dự thầu vì tránh được các khoản chi phí đi lại, chi phí khi tạo dựng quan hệ, v.v… - Xây dựng bản tiến độ thi công công trình hợp lý nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân lực và máy móc nguyên vật liệu khi tiến hành tham gia thi công công trình. - Khi tiến hành tham gia dự thầu, công ty cần tính đến khoảng cách giữa các công trình. Sẽ thật sự thuận lợi khi các công trình diễn ra tại các địa phương gần nhau vì điều đó sẽ thuận lợi hơn cho quá trình vận chuyển nguyên vật liệu cũng như máy móc thiết bị và giảm bớt chi phí của công ty. - Trong tương lại, công ty cần quan tâm hơn phương thức đấu thầu trực tuyến mà hiện nay đang dần phổ biến tại Việt Nam. Cách thức đấu thầu này giúp giảm đáng kể các chi phí bên ngoài khi tham dự thầu và tránh được tình trạng câu kết mắc ngoặc của các nhà thầu với chủ đầu tư. - Áp dụng hệ số trượt giá hợp lý khi tính toán các giá trị công trình. 2.3 Nhóm giải pháp hạn chế tình trạng trượt thầu vô lý: Thực tế cho thấy đã có rất nhiều gói thầu công ty tham gia bị trượt thầu, có nguyên nhân xuất phát từ phía chủ đầu tư nhưng có nguyên nhân từ chính phía công ty. Ví dụ như trường hợp chủ đầu tư công bố đấu thầu công khai nhưng thực chất đã chọn sẵn nhà thầu hay có trường hợp công ty đã biết chắc là sẽ thua nhưng vẫn cố tham gia. Chính những điều đã khiến cho chi phí dự thầu tăng lên đáng kể và gây thiệt hại vật chất cho công ty. Để khắc phục tình trạng này, công ty nên tiến hành các biện pháp sau: - Phân tích kỹ tính chất của gói thầu khi bắt tay vào xây dựng HSDT, những đặc tính cơ bản như đó là gói thầu xây lắp hay tư vấn, ưu thế nào giành cho công ty trong việc tham gia gói thầu này là những kỹ năng cơ bản nhưng không được bỏ qua. - Nên tìm hiểu kỹ về chủ đầu tư xây dựng công trình cũng như những hoạt động chính của công ty này. Đối với những chủ đầu tư đã từng tiến hành hợp tác với công ty cần tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp của giai đoạn hậu đấu thầu. Còn đối với chủ đầu tư mà công ty lần đầu hợp tác thì cần phải nhận thức rõ đặc điểm của công ty, từ đó có chiến lược tác động hiệu quả thông qua HSDT. - Nên tiếp nhận nguồn thông tin về mời thầu thông qua các kênh thông tin chính thức như báo đấu thầu, các trang web của cơ quan quản lý nhà nước. Tránh tình trạng chỉ nghe qua giới thiệu hoặc tiếp nhận thông tin sai lệch từ phía đối thủ cạnh tranh. - Có biện pháp đối phó với tình trạng “quân xanh, quân đỏ” trong hoạt động đấu thầu. Cương quyết không tham gia các gói thầu thiếu cơ sở minh bạch, công khai hay tình trạng câu kết làm giá giữa các nhà thầu. Tóm lại, có rất nhiều nhóm giải pháp đưa ra nhằm nâng cao khả năng trúng thầu của công ty trong quá trình hoạt động đặc biệt là giữa thời điểm nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay. Song dù giải pháp nào được đưa ra cũng phải phù hợp với thực tế hoạt động của công ty và mang lại hiệu quả thiết thực cho phía công ty, đó vừa là mục tiêu phấn đấu của công ty vừa là nguyện vọng của riêng cá nhân em khi tham gia làm chuyên đề này. KẾT LUẬN Đất nước ta đang trên con đường đổi mới với đầy chông gai và thách thức, bản thân mỗi doanh nghiệp là những nhân tố góp mặt vào sự thành công của quá trình này. Công ty CP đầu tư và xây lắp 5 đã và đang là một trong những nhân tố đó, tuy rất nhỏ bé nhưng hoạt động công ty có tác động đến bộ mặt của toàn ngành xây dựng. Bằng chính những kết quả kinh doanh của mình, công ty đã khẳng định mình xứng đáng là một doanh nghiệp nhà nước đã thành công khí tiến hành cổ phần hóa, phù hợp xu thế chung của thời đại. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra trước mắt và việc nhận thức rõ những yếu điểm khiếm khuyết, đặc biệt trong hoạt động đấu thầu để tìm ra giải pháp khắc phục chính là nhiệm vụ trọng tâm của công ty. Hy vọng, những nội dung nêu trong chuyên đề này cũng phần nào góp tiếng nói vào việc khắc phục những tồn tại còn diễn ra và đem lại một kết quả tốt đẹp hơn cho công ty. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1) Giáo trình kinh tế đầu tư – PGS.TS.Nguyễn Bạch Nguyệt; TS. Từ Quang Phương 2) Bài giảng về đấu thầu – Thạc sĩ Đinh Đào Ánh Thủy. 3) Hồ sơ dự thầu của gói thầu “Xây dựng công trình nhà học – nhà hiệu bộ giảng đường 3 – Đại học ngoại ngữ Huế” 4) Hồ sơ năng lực pháp lý công ty 5) Các báo cáo tài chính trong 3 năm: 2005, 2006, 2007 của công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5. 6) Luận văn các khóa K44, K45 7) Các tài liệu tham khảo khác từ phòng Kế hoạch dự thầu, Tài chính kế toán. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24959.doc