Chuyên đề Một số giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu sản phẩm giầy của công ty Giầy Thượng Đình

Hiện nay, tình hình xuất khẩu mặt hàng giầy dép gặp rất nhiều khó khăn. Tình trạng cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt khi chúng ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, Trung Quốc, Thái Lan là các nước cạnh tranh chính với chúng ta trong hầu hết các lĩnh vực xuất khẩu, còn thị trường Châu Âu là thị trường xuất khẩu chính của chúng ta lại rất khó tính về yêu cầu chất lượng sản phẩm và đòi hỏi sản phẩm phải được sản xuất trong một môi trường được quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế, chứa đựng nhiều rủi ro và có thể làm giảm khả năng xuất khẩu của công ty. Song qua một số phân tích ta thấy công ty đã không ngừng vươn lên trong việc xuất khẩu sản phẩm sang thị trường truyền thống mà còn tích cực tìm kiếm thêm khách hàng mới. Đây là kết quả đáng mừng cho thấy công ty đã có chiến lược kinh doanh đúng đắn để nâng cao vị thế của mình, song vẫn còn bộc lộ hạn chế như số lượng lao động thì đông nhưng chủ yếu là lao động phổ thông trình độ tay nghề vẫn còn thấp, sản phẩm tiêu thụ trong nước vẫn còn thấp và việc xuất khẩu chủ yếu thực hiện qua hình thức gia công xuất khẩu ngày càng chiếm số lường lớn. Để có thể phát huy được thế mạnh của mình nhiều hơn nữa thì ngoài việc tự mình cố gắng còn cần có sự hỗ trợ của nhà nước. Trong chuyên đề này em đã đi sâu phân tích cơ cấu thị trường theo kim ngạch xuất khẩu và theo nhóm sản phẩm chủ yếu là giầy vải và giầy thể thao, nêu ra một số nguyên nhân cùng hạn chế trong hoạt động xuất khẩu từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để có thể đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hơn nữa trong thời gian tới.

doc81 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1613 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu sản phẩm giầy của công ty Giầy Thượng Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
002 và 2003 tập trung hoàn toàn vào Kenya tương ứng là 11340 USD và 4620 USD. Năm 2004 đến 2006 sản phẩm xuất khẩu chủ yếu sang Nam Phi trung bình đạt 35000 USD. Qua bảng trên ta thấy kim ngạch xuất khẩu vào 3 châu lục này thay đổi thất thường và thấp nguyên nhân do công ty chưa thực sự chú trọng vào những thị trường này, thường thụ động trông chờ vào đơn đặt hàng, chưa tích cực thực hiện các biện pháp thâm nhập thị trường. 2.1.1.2. Cơ cấu thị trường theo nhóm sản phẩm chủ yếu. 2.1.1.2.1. Giầy thể thao Bảng 16: Số lượng sản phẩm xuất khẩu giai đoạn 2002 - 2006 (ĐVT: nghìn đôi) Thị trường 2002 2003 2004 2005 2006 SL GTT SL GTT SL GTT SL GTT SL GTT Châu Âu 1611.4 1057.0 1801.2 1105.8 1997.3 1193.8 1749.4 1040.6 1898 968.6 Châu Mỹ 21.4 13.6 21.1 7.1 47.8 35.6 159.6 87.5 339.0 195.5 Châu Á 38.2 28.5 1.2 0.7 4.6 2.3 10.6 6.8 16.2 8.7 Châu Úc 17.0 5.2 13.1 5.7 26.2 14.3 68.9 33.9 6.6 3.1 Châu Phi 4.7 3.1 1.9 0.9 6.7 9.6 6.1 19.4 10.4 Tổng 1692.7 1107.4 1836.6 1120.2 2082.6 1246 1998.1 1174.9 2279.2 1186.3 ( Nguồn: Phòng XNK) Qua bảng 16 ta thấy tổng sản phẩm xuất khẩu tới các châu lục tăng giảm không đều, dẫn đầu vẫn là Châu Âu trung bình năm đạt gần 1811 nghìn đôi. Trong năm 2002 đứng thứ 2 là Châu Á với số lượng gần 38 nghìn đôi, cuối cùng là Châu Phi với 4,7 nghìn đôi. Năm 2003 và 2004 đứng vị trí cuối cùng là Châu Á. Châu Úc và Châu Phi chiếm tỉ trọng rất nhỏ so với toàn bộ sản phẩm xuất khẩu của công ty. Trong cơ cấu sản phẩm thì giầy thể thao luôn chiếm rất cao qua các năm (đều >50%) điều này chứng tỏ mặt hàng giầy thể thao đang phát triển rất tốt, trước đây sản phẩm truyền thống của công ty là giầy vải. - Thị trường Châu Âu: Bảng 17: Cơ cấu thị trường Châu Âu theo sản phẩm giầy thể thao (Đơn vị tính: nghìn đôi) Thị trường 2002 2003 2004 2005 2006 GTT % GTT % GTT % GTT % GTT % Anh+ Ireland 86.4 8.2 196.2 17.7 500.7 41.9 268.5 25.8 52.7 5.4 Bỉ 1.4 0.1 4.0 0.4 10.1 0.8 5.6 0.5 21.8 2.2 Bồ đào Nha 2.8 0.3 0.9 0.1 0.0 0.0 2.2 0.2 Đan Mạch+ Nauy 0.4 0.04 3.1 0.3 6.9 0.6 39.4 3.8 11.7 1.2 Đức 320.2 30.3 594.7 53.8 225.3 18.9 271.4 26.1 359.6 37.1 Đông Âu 0.0 0.0 1.5 0.1 0.0 4.7 0.5 Hà lan 200.5 19.0 97.6 8.8 101.3 8.5 58.1 5.6 153.7 15.9 Thuỵ sỹ+Tiệp+ Hungary 2.9 0.3 6.9 0.6 3.9 0.3 19.5 1.9 11.3 1.2 Thuỵ Điển 4.0 0.4 29.5 2.7 17.8 1.5 5.8 0.6 98.6 10.2 Pháp 394.7 37.3 69.7 6.3 185.3 15.5 274.6 26.4 150.4 15.5 Phần lan 3.9 0.4 25.7 2.3 29.8 2.5 16.8 1.6 12.0 1.2 Séc 0.0 0.3 0.0 0.0 0.0 0.0 Tây Ban nha 15.4 1.5 10.3 0.9 99.8 8.4 31.9 3.1 33.5 3.5 Thổ nhĩ kỳ+ Hy lạp 2.6 0.2 5.0 0.4 0.7 0.1 7.4 0.7 10.1 1.0 Ý 21.7 2.1 61.9 5.6 10.5 0.9 41.6 4.0 46.3 4.8 Tổng 1057.0 100.0 1105.8 100.0 1193.8 100.0 1040.6 100.0 968.6 100.0 (Nguồn: Phòng XNK) Qua bảng 17 ta thấy: số lượng giầy thể thao xuất khẩu vào mỗi nước tăng giảm không đều qua các năm. Năm 2002 thì Anh + Ireland, Đức, Hà lan, Pháp chiếm gần 95% tổng sản phẩm giầy thể thao xuất khẩu dẫn đầu là Pháp (37,3%). Năm 2003: Anh + Ireland, Đức, Hà Lan, Pháp, Ý chiếm 92,2% tổng sản phẩm giầy thể thao, đứng đầu là Đức chiếm 53,8% ( tương ứng gần 595 nghìn đôi). Năm 2004: Anh + Ireland, Đức, Hà Lan, Pháp, Tây Ban Nha chiếm 93,2% cơ cấu sản phẩm, đặc biệt Anh + Ireland chiếm 41,9%. Năm 2005: Anh +Ireland, Đức, Pháp đã chiếm 78,3% trong đó mỗi nước chiếm xấp xỉ 26%. Năm 2006: Anh + Ireland, Đức, Hà Lan, Pháp, Thuỵ Điển, Ý chiếm 92,4%. Qua đây ta thấy Anh + Ireland, Đức, Hà Lan, Pháp là thị trường chủ đạo về xuất khẩu giầy thể thao của công ty, mặc dù các nước còn như Bỉ, Đan Mạch, Đông Âu…chiếm tỉ trọng nhỏ song xét về số lượng xuất khẩu cũng không phải là nhỏ. Trong thị trường chủ đạo của khu vực này Anh + Ireland có sự gia tăng đáng kể năm 2002 là gần 87 nghìn đôi tăng lên gần 480% vào năm 2004 đạt được 500,7 nghìn đôi sau đó thị trường này có xu hướng giảm dần vì vậy công ty nên có biện pháp để khôi phục thị trường truyền thống này. Còn thị trường Đức cũng có sự lên xuống không đều nhưng sự biến động này dường như có khả quan hơn vì trong vài năm gần đây giầy thể thao xuất khẩu tới thị trường này đang tăng lên. - Thị trường Châu Mỹ: Biểu đồ 5: Cơ cấu thị trường Châu Mỹ theo sản phẩm giầy vải s Qua các biểu đồ trên ta thấy Cuba + Mêhicô luôn chiếm tỉ lệ rất cao trong số lượng sản phẩm giầy vải xuất khẩu của công ty, năm thấp nhất là 2006 chiếm 57,5%. Panama chỉ thấy xuất hiện vào năm 2003 với tỉ trọng 9,8%, Canada chỉ chiếm tỉ trọng là 12,7% vào năm 2002. Còn thị trường Mỹ tăng giảm không đều và công ty chỉ xuất khẩu được vào thị trường Mỹ vào năm 2002, 2004 và 2006. Về số tương đối như sau: Bảng 18: Cơ cấu thị trường Châu Mỹ theo sản phẩm giầy thể thao (Đơn vị tính: nghìn đôi) Thị trường 2002 2003 2004 2005 2006 GTT % GTT % GTT % GTT % GTT % Canada 1.7 12.7 0.0 0.0 0.0 0.0 Cuba + Mêxicô 9.8 71.5 6.4 90.2 31.5 88.5 87.5 100.0 112.4 57.5 Mỹ 2.2 15.9 0.0 4.1 11.5 0.0 83.2 42.5 Panama 0.0 0.7 9.8 0.0 0.0 0.0 Tổng 13.6 100.0 7.1 100.0 35.6 100.0 87.5 100.0 195.5 100.0 (Nguồn: Phòng XNK) Giầy thể thao nhập khẩu vào Canada chỉ đạt 1,7 nghìn đôi vào năm 2002, thị trường Mêhicô tăng lên nhanh chóng năm 2006 tăng trên 100% so với 2002 đạt 112,4 nghìn đôi vì đây là thị trường chủ đạo của công ty ở Châu Mỹ. Năm 2006 sản lượng xuất khẩu vào Mỹ cũng đạt 83,2 nghìn đôi. - Các thị trường khác: Bảng 19: Cơ cấu thị trường Châu Á, Châu Úc, Châu Phi theo sản phẩm giầy thể thao (Đơn vị tính: nghìn đôi) Thị trường 2002 2003 2004 2005 2006 GTT % GTT % GTT % GTT % GTT % Châu Á 28.5 100.0 0.7 100.0 2.3 100.0 6.8 100.0 8.7 100.0 Hàn Quốc 25.7 90.0 0.0 1.5 66.1 3.7 53.7 3.0 34.1 Nhật Bản 0.0 0.7 100.0 0.8 33.9 3.1 46.3 5.8 65.9 Thái Lan 1.9 6.8 0.0 0.0 0.0 0.0 Arap 0.9 3.2 0.0 0.0 0.0 0.0 Châu Úc 5.2 100.0 5.7 100.0 14.3 100.0 33.9 100.0 3.1 100.0 Newzealand 5.2 100.0 0.0 4.4  30.7 13.8 40.5 Australia 0.0 5.7 100.0 9.9 69.4 20.2 59.5 3.1 100.0 Châu Phi 3.1 100.0 0.9 100.0 4.4 100.0 6.1 100.0 10.4 100.0 Nam Phi 0.0 0.0 4.4 100.0 6.1 100.0 10.4 100.0 Kenya 3.1 100.0 0.9 100.0 0.0 0.0 0.0 (Nguồn: Phòng XNK) Đối với thị trường Châu Á,trong 4 năm đầu tiên Hàn Quốc là thị trường chủ đạo luôn chiếm trên 50% tổng sản phẩm giầy thể thao xuất khẩu của Châu Á, đặc biệt năm 2002 chiếm 90% với số lượng là 28,5 nghìn đôi. Số lượng sản phẩm xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản tăng dần lên từ 700 đôi vào năm 2003 đã lên tới 5800 đôi vào năm 2006. Còn Thái Lan và Arập chiếm tỉ trọng rất nhỏ chỉ có 10% vào năm 2002. Châu Úc: thị trường chủ đạo là Australia trung bình năm chiếm gần 70% mặc dù năm 2002 số lượng giầy thể thao = 0, số lượng sản phẩm tăng dần lên từ 5,7 nghìn đôi vào 2003 đã lên tới 20,2 nghìn đôi vào năm 2005 đến 2006 lại giảm xuống còn 3,1 nghìn đôi. Thị trường Newzealand có xu hướng tăng dần lên nhưng vẫn còn thất thường chưa ổn định. Kenya là thị trường chủ đạo của Châu Phi trong 2 năm đầu với số lượng lần lượt là 3,1 nghìn và 0,9 nghìn đôi giầy thể thao. Từ 2004 đến 2006 Nam Phi là thị chủ đạo, tăng dần từ 4,4 nghìn đôi lên 10,4 nghìn đôi ( tương ứng tăng trên 2 lần. Nhìn chung thị phần của 3 châu lục này vẫn còn rất thấp trong tổng sản phẩm giầy thể thao xuất khẩu của công ty, công ty cần phẩi có chiến lược dài hạn hơn để phát triển thị trường đầy tiêm năng này. 2.1.1.2.2. Giầy vải xuất khẩu. - Thị trường Châu Âu. Bảng 20: Cơ cấu thị trường Châu Âu theo sản phẩm giầy thể thao (Đơn vị tính: nghìn đôi) Thị trường 2002 2003 2004 2005 2006 GV % GV % GV % GV % GV % Anh+ Ireland 72.978 13.17 277.39 39.89 43.4 5.40 189.05 26.67 121.4 13.06 Bỉ 2.449 0.44 0.945 0.14 7.393 0.92 11.258 1.59 19.76 2.13 Bồ đào Nha 1.152 0.21 1.04 0.15 0 0.00 0 0.00 1.668 0.18 Đan Mạch+ Nauy 0.393 0.07 1.812 0.26 11.908 1.48 2.175 0.31 11.85 1.28 Đức 150.47 27.14 196.39 28.24 260.52 32.42 221.37 31.23 386.5 41.59 Đông Âu 0 0.00 0 0.00 2.223 0.28 0 0.00 1.788 0.19 Hà lan 99.117 17.88 7.691 1.11 24.213 3.01 48.97 6.91 30.89 3.32 Thuỵ sỹ+ Tiệp+ Hungary 4.376 0.79 5.526 0.79 0.524 0.07 26.576 3.75 1.532 0.16 Thuỵ Điển 0.541 0.10 21.164 3.04 4.839 0.60 6.462 0.91 35.93 3.87 Pháp 151.23 27.28 37.574 5.40 247.9 30.85 82.437 11.63 175.8 18.91 Phần lan 7.804 1.41 13.405 1.93 24.213 3.01 3.582 0.51 13.98 1.50 Séc 0 0.00 0.108 0.02 0 0.00 0 0.00 0 0.00 Tây Ban nha 22.114 3.99 5.882 0.85 41.267 5.14 48.22 6.80 25.93 2.79 Thổ nhĩ kỳ+ Hy lạp 4.162 0.75 5.112 0.74 1.009 0.13 3.002 0.42 9.416 1.01 Ý 37.542 6.77 121.31 17.45 134.05 16.68 65.665 9.26 93 10.00 Tổng 554.3 100.00 695.3 100.00 803.5 100.00 708.8 100.00 929.5 100.00 (Nguồn: Phòng XNK) Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng sản phẩm giầy vải xuất khẩu vào Châu Âu tăng giảm không đều qua các năm nhưng sự biến động là không đáng kể. Anh + Ireland, Đức, Pháp, Hà Lan, Ý vẫn chiếm tỉ trọng lớn của Châu Âu ( trên 90%). Sự biến động về sản phẩm trong từng nước cũng lên xuống một cách thất thường. - Thị trường Châu Mỹ. Bảng 21: Cơ cấu thị trường Châu Mỹ theo sản phẩm giầy vải (Đơn vị tính: nghìn đôi) Thị trường 2002 2003 2004 2005 2006 GV % GV % GV % GV % GV % Canada 0.5 6.41 0 0 0 0 0 0 0 0.00 Cuba + Mêhicô 6.2 79.49 12.8 91.43 9.1 74.59 72.1 100 96 66.90 Mỹ 1 12.82 0 0 3.1 25.41 0 0 47.6 33.17 Panama 0 0 1.2 8.571 0 0 0 0 0 0.00 Tổng 7.8 100 14 100 12.2 100 72.1 100 143.5 100.00 (Nguồn: Phòng XNK) Qua bảng 21 ta thấy Cuba + Mêhicô vẫn là thị trường lớn nhất trong khu vực Châu Mỹ của công ty, năm 2005 thị phần của 2 nước này là 100%. Tiếp đến là thị trường Mỹ, số lượng giầy vải tăng lên liên tục từ 2,2 nghìn đôi vào năm 2002 đã lên đến 83,2 nghìn đôi vào năm 2006. - Các thị trường khác: Qua bảng 22 ta thấy Hàn Quốc vẫn là thị trường chủ đạo trong khu vực Châu Á với tỉ trọng trên 50%, giầy vải xuất khẩu sang Nhật Bẳ tằn dần lên nhưng số lượng tăng rất thấp (năm 2006 đạt 2,5 nghìn đôi). Số lượng giầy vải xuất khẩu vào thị này vẫn còn rất thấp, số lượng lớn nhất là 53 nghìn đôi ở Châu Úc vào năm 2005. Bảng 22: Cơ cấu thị trường Châu Á, Châu Úc, Châu Phi theo sản phẩm giầy vải (Đơn vị tính: nghìn đôi) Thị trường 2002 2003 2004 2005 2006 GV % GV % GV % GV % GV % Châu Á 9.7 100.0 0.0 0.0 2.3 100.0 3.8 100.0 7.4 100.0 Hàn Quốc 5.6 58.2 0.0 0.0 1.2 53.0 2.0 51.6 4.9 66.6 Nhật Bản 0.0 0.0 0.0 0.0 1.1 47.0 1.8 48.4 2.5 33.4 Thái Lan 4.1 41.8 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 Arap 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 Châu Úc 11.9 100.0 7.4 100.0 11.9 100.0 35.0 100.0 3.4 100.0 Newzealand 11.9 100.0 0.0 0.0 0.0 0.0 6.9 19.8 0.0 0.0 Australia 0.0 0.0 7.4 100.0 16.3 136.7 28.0 80.2 3.4 100.0 Châu Phi 1.6 100.0 1.1 100.0 6.7 100.0 3.5 100.0 9.0 100.0 Nam Phi 0.0 0.0 0.0 0.0 2.3 34.5 3.5 100.0 9.0 100.0 Kenya 1.6 100.0 1.1 100.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 (Nguồn: Phòng XNK) 2.2.2.Các biện pháp công ty dã áp dụng để phát triển thị trường. 2.2.2.1.Các biện pháp về Marketing. Hoạt động marketing quốc tế của công ty còn nhiều hạn chế là do bộ phận marketing của công ty chưa thực sự có hiệu quả còn nhiều mặt hạn chế về ngoại ngữ, hay nói đúng hơn là chưa có phòng chuyên về công tác này mà từ trước đến nay gần như hoạt động marketing quốc tế do phòng xuất nhập khẩu cùng với ban giám đốc trực tiếp xúc tiến và đảm nhận song cũng có hoạt động xúc tiến với khách hàng nước ngoài, các đại lý của công ty tại nước ngoài, với nhà cung cấp nguyên liệu, các tổ chức tài chính… thông qua điện thoại, fax, e-mail, các cuộc triển lãm, trong thời gian qua công ty cũng đã xây dựng trang Web riêng để giới thiệu thiệu sản phẩm, tham gia các hội chợ nước ngoài như hội chợ da giầy ở Đức, Mỹ, Canada… nhưng do nguồn lực hạn chế nên công ty thường đi theo phái đoàn của Bộ Thương Mại hoặc Hiệp hội Da giầy Việt Nam để giới thiệu các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam. Hiện nay công ty đã xây dựng văn phòng đại diện hay đại lý bán hàng tại Đức, Mỹ, Canada. Với thị trường truyền thống là Châu Âu thì các hoạt động marketing để xúc tiến xuất khẩu rất ít chủ yếu là do các mối quan hệ từ trước, công tác nghiên cứu thị trường chỉ dừng lại ở hoạt động khảo sát bên ngoài chưa thực sự đi sâu vào thị trường hơn nữa có những thị trường công ty vẫn chưa thực sự chú trọng đến như thị trường Châu Á, Châu Phi, nên hoạt động nghiên cứu phát triển thị trường gần như không được đẩy mạnh, chủ yếu là gia công xuất khẩu. Vì thế hoạt động marketing để phát triển thị trường xuất khẩu chưa đạt hiệu quả cao. 2.2.2.2.Các biện pháp về sản xuất và công nghệ. Hàng năm công ty đã tiến hành cải tiến, đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ, công ty dành một tỉ lệ lợi nhuận nhất định để tái đầu tư trang bị máy móc thiết bị mới, đặc biệt công ty đã đầu tư dây chuyền sản xuất giầy thời trang để mở rộng thêm chủng loại sản phẩm, trước đây sản phẩm truyền thống của công ty là giầy vải, sau đó công ty đã tiến hành sản xuất giầy thể thao chủ yếu là gia công xuất khẩu. Mặt khác việc bảo quản và sửa chữa máy móc thiết bị cũng luôn được làm tốt, đảm bảo máy móc thiết bị luôn được vận hành tốt. Công ty luôn tìm kiếm các giải pháp để hợp lý hơn quy trình sản xuất mà sản phẩm vẫn đạt chất lượng theo đúng tiêu chuẩn ISO mà công ty đã đạt được. 2.2.2.3.Các biện pháp về chi phí, giá thành. Trong những năm qua công ty đã có những biện pháp tích cực nhằm giảm thiểu chi phí nguyên vật liệu, qua đó hạ thấp giá thành sản phẩm. Cụ thể công ty đã áp dụng các biện pháp sau: - Những biện pháp hành chính tổ chức: Công ty đã rất trú trọng đến việc đào tạo nâng cao trình độ cho người lao động, hằng năm công ty đã tạo điều kiện cho các cán bộ nhân viên được học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình. Đồng thời công ty cũng mở các lớp đào tạo ngắn hạn để nâng cao tay nghề cho công nhân, cử những công nhân có tay nghề cao hướng dẫn và kèm cặp những công nhan có tay nghề thấp. Bên cạnh đó công ty còn phát động các phong trào thi đua thực hành tiết kiêm, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu đến đông đảo cán bộ công nhân viên trong công ty. Mặt khác công ty còn tiến hành khen thưởng những người có thành tích tốt trong việc tiết kiệm nguyên vật liệu, đồng thời phê bình hay kỷ luật những người hay làm mất mát, hư hỏng, lãng phí nguyên vật liệu. Ngoài ra công ty đang đẩy nhanh việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 vào quản lý chất lượng nhằm hạn chế tỷ lệ phế phẩm, phế liệu trong sản xuất. - Những biện pháp kinh tế. Để khuyến khích người lao động sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu công ty đã đề ra một hệ thống các mức thưởng phạt về tiết kiệm nguyên vật liệu, chẳng hạn nếu người lao động tiết kiệm nguyên vật liệu so với định mức thì sẽ được hưởng 30% giá trị phần nguyên vật liệu tiết kiệm đó. Ngược lại nếu làm mất mát, hư hỏng hoặc sử dụng quá so với định mức sẽ phải bồi thường hoặc bị phạt tuỳ tuỳ theo giá trị nhuên vật liệu làm hư hỏng, mất mát hay sử dụng quá. Chẳng hạn nếu giá trị nguyên vật liệu làm mất mát, hư hỏng là nhỏ thì sẽ bồi thường 100% giá trị phần nguyên vật liệu đó. Nhưng nếu giá trị nguyên vật liệu là lớn thì sẽ phải bồi thường từ 50 - 100% tuỳ theo tính chất vi phạm. Ngoài ra cuối năm công ty còn tiến hành bình chọn những công nhân có thành tích tốt trong việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu để tặng thưởng và số tiền thưởng là 300.000đồng/ người. - Những biện pháp thiết kế sản phẩm Công ty rất trú trọng đến công tác cải tiến thiết kế sản phẩm, bằng việc hàng năm đều cho ra những sản phẩm mới trên cơ sở cải tiến thiết kế sản phẩm cũ. Cán bộ phòng Chế thử mẫu sẽ nghiên cứu thiết kế của các sản phẩm cũ để tìm ra những chi tiết chưa phù hợp hoặc không cần thiết để loại bỏ cho phù hợp hơn. Ngoài ra công ty còn trú trọng thiết kế sản phẩm theo hướng gọn nhẹ, không cầu kỳ nhưng vẫn đảm bảo tính thẩm mỹ và hợp thời trang Để đảm bảo chất lượng công tác thiết kế sản phẩm công ty thường rạo điều kiện cho các cán bộ làm công tác thiết kế được tham gia các lớp đào tạo ngắn hạn để nâng cao trình độ. 2.2.2.4.Các biện pháp về quản trị Mọi hoạt động, mọi quá trình muốn diễn ra một cách điều độ, ổn định và trôi chảy đều cần có sự tổ chức hợp lý. Sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp bao gồm rất nhiều quá trình, rất nhiều hoạt động khác nhau và do đó nó cần có sự tổ chức, bố trí và điều hành phù hợp. Việc hoạch định, tổ chức và điều hành các hoạt động có tốt mới đảm bảo cho công ty phát triển. Do công ty chủ yếu gia công xuất khẩu, sản xuất theo đơn đặt hàng nên quá trình quản trị sản xuất trong đó có việc lập kế hoạch sản xuất diễn ra không được liên tục, nhiều mã hàng cần nguyên vật liệu nhập khẩu khó có thể tìm được nguyên vật liệu thay thế trong nước do đó công ty không chủ động được việc cung ứng nguyên vật liệu vì nhiều khi đơn giá đã ký kết nhưng giá nguyên liệu lại tăng làm tăng chi phí sản xuất. Việc quản trị nguyên vật liệu trong kho công ty làm chưa được tốt, hiện nay công ty có nhiều kho bảo quản nguyên vật liệu như kho phụ liệu may, kho nguyên vật liệu thể thao, kho vải, kho hoá chất… mỗi kho có 1 thủ kho và có từ 1 đến 2 nhân viên. Tuy nhiên việc sắp xếp các nguyên vật liệu trong kho còn chưa ngăn nắp có những nguyên liệu được để lộn xộn không theo quy định gây ảnh hưởng đến việc nhập và xuất kho. Việc bảo quản nguyên vật liệu trong kho cũng chưa tuân thủ đúng yêu cầu kỹ thuật bảo quản, nhiều nguyên liệu được để ngay trên sàn kho không được kê đệm, vì vậy dễ dẫn đến tình trạng hư hỏng, giảm chất lượng. Mặt khác việc bố trí các kho vẫn chưa hợp lý như kho phụ liệu may, kho vải, kho nguyên vật liệu thể tho lại được để xa các phân xưởng sản xuất dẫn đến làm tăng chi phí vận chuyển nguyên vật liệu cho sản xuất và tăng tỷ lệ vật tư hao hụt trong vận chuyển. Trong hoạt động quản trị chất lượng công ty đã đạt chứng chỉ chất lượng ISO 9001: 2001. Trong mọi khâu của quá trình sản xuất công ty đều có những định mức nhất định để giảm tỷ lệ sản phẩm sai hỏng, tạo được sản phẩm có chất lượng cao mà vẫn tiết kiệm được chi phí để có thể thực hiện được t ư tưởng của bộ ISO 9001:2000 là làm đúng ngay từ đầu. Trong hoạt động quản trị nguồn nhân lực công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể như việc bộ máy quản trị đã được tinh giảm gọn nhẹ mà việc truyền đạt thông tin trong toàn hệ thống vẫn đựoc thực hiện một cách liên tục. Đối với người lao động công ty đã có nhiều chính sách để nâng cao tay nghề cho người lao động như tổ chức các lớp học bồi dưỡng tay nghề, có các chính sách thưởng phạt rõ ràng để khuyến khích người lao động tăng năng suất và yên tâm công tác như chế độ chăm sóc sức khỏe, chế độ thai sản đối với phụ nữ đang mang thai. Trong hoạt động quản trị tài chính nguồn vốn kinh doanh của công ty không ngừng được tăng lên qua các năm, có nhiều hình thức huy động vốn như vốn chủ sở hữu, vốn từ ngân sách Nhà nước, vốn vay của các ngân hàng, hiệu quả kinh doanh không ngừng tăng lên. Trong hoạt động quản trị sự thay đổi thì công ty phản ứng rất chậm chạp với sự thay đổi của môi trường kinh doanh như sự tiến bộ của khoa học công nghệ, những thay đổi về nhu cầu của người tiêu dùng,…Giầy vải trước đây là sản phẩm truyền thống của công ty nhưng vài năm trở lại đây số lượng xuất khẩu đã giảm sút do mẫu mã ít được cải tiến và đội ngũ cán bộ làm công tác thiết kế còn yếu, việc tìm hiểu thị trường xuất khẩu vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Sản lượng giầy thể thao xuất khẩu đang gia tăng có những năm chiếm xấp xỉ 50% tổng sản phẩm xuất khẩu, nhưng chủ yếu là hình thức gia công xuất khẩu. Châu Âu là thị trường chủ đạo của công ty song thị trường này rất khó tính và thương có nhiều biện pháp để hạn chế việc nhập khẩu hàng hóa vào thị trường này, gần đây công ty đã trú trọng hơn đến việc phát triển thị trường Châu Mỹ, Châu Á, Châu Phi song thị phần của 3 châu lục này con rất khiêm tốn. 2.3.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY GIẦY THƯỢNG ĐÌNH. 2.3.1. Những kết quả đạt được Qua phần trình bày về thực trạng kết quả phát triển sản phẩm của công ty trong giai đoạn 2002 - 2006 ta thấy rằng công ty đang có nhiều tiềm năng để tăng cường các hoạt động xuất khẩu, công ty đã giữ vững được thị trường truyền thống của mình trên cơ sở đó phát triển và thu hút thêm nhiều khách hàng mới như Trung Đông, Nam Phi, Trung Mỹ… nhiều tiềm năng. Có nhiều đối tác mới rất có triển vọng đang được công ty mở rộng mối quan hệ như FOOTTECH, CENTRAL PARK, SAMJI… Việc đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất ở Hà Nam, tăng quy mô doanh nghiệp dã góp phần giúp công ty có thể tăng cường hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty có thể đáp ứng được những đơn hàn với số lượng lớn chất lượng và thời gian giao hàng nhanh hơn khi đó hiệu quả xuất khẩu sẽ cao hơn. Nhờ tăng cường hoạt động xuất khẩu mà việc làm và thu nhập của người nao động được đảm bảo. Chất lượng sản phẩm của công ty luôn được đảm bảo nhờ đó đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng đó là nhờ công ty đã xây dựng và áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, công ty đã áp dụng đồng bộ các biện pháp để nâng cao tính cạnh tranh như tăng cường năng lực quản lý, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Trong thời gian qua ngoài các sẩn phẩm chủ đạo là giây vải và giầy thể thao, công ty còn phát triển thêm giầy thời trang thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm nhằm khai thác thị trường mới. 2.3.2. Những hạn chế trong hoạt động xuất khẩu sản phẩm của công ty. 2.3.2.1.Thương hiệu Tuy công ty có hoạt động xuất khẩu khá phát triển song vấn đề thương hiệu trên thị trường thế giới còn rất yếu kém. Trong thời gian qua công ty đã có nhiều cố gắng trong việc quảng bá giới thiệu sản phẩm trên thị trường thế giới song việc đầu tư phát triển thương hiệu còn nhiều hạn chế do chi phí cho hoạt động quảng bá thương hiệu ở nước ngoài rất tốn kém, nên nếu có tham gia trưng bày thì cũng rất nhỏ lẻ, không làm nổi bật được thương hiệu của mình, mặt khác chỉ có sản phẩm giầy vải là xuất khẩu trực tiếp sang thị trường quốc tế nên nó mang thương hiệu của Thượng Đình. Thời gian gần đây những đơn hàng xuất khẩu trực tiếp ít dần đi thay vào đó là gia công giầy thể thao nhiều hơn vì thế thương hiệu của công ty gàn như chưa được khách hàng biết đến. Cùng với thương hiệu chưa được biết đến nhiều thì công tác marketing trên thị trường thế giới còn yếu, đội ngũ cán bô làm công tác này còn thiếu và yếu vì thế công tác nghiên cứu thị trường còn rất hạn chế. 2.3.2.2.Sức cạnh tranh của sản phẩm chưa cao Nếu công ty sản xuất sản phẩm với giá cao để xuất khâu thì không cạnh tranh được với các sanr đã có tên tuổi của nước như Ý, Pháp, Anh… còn nếu sản xuất giầy giá thấp thì công ty lại không cạnh tranh được với các sản phẩm sản xuất hàng loạt của Trung Quốc, vì thế công ty đã phải tăng cường gia công giầy thể thao cho nước ngoài, trong khi đơn hàng xuất khẩu trực tiếp giầy vải lại giảm đi. Châu Âu là thị trường lớn ( chiếm 90% kim ngạch xuất khẩu của công ty) nhưng đây mới là một phần thị trường rất nhỏ của công ty, song thị trường này lại rất khó tính và hay có nhiều biến cố như đang áp dụng thuế chống bán phá giá vì thế công ty cần có chiếm lược thâm nhập thị trường mới đầy tiềm năng như Châu Mỹ, Châu Phi, Châu Á nhiều hơn nữa vì nếu thị trường Châu Âu gặp nhiều biến cố thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 2.3.2.3.Xuất khẩu trực tiếp còn nhiều hạn chế Việc xuất khẩu trực tiếp của công ty trong thời gian qua gặp nhiều khó khăn, mà chủ yếu công ty tổ chức gia công xuất khẩu, phương thức xuất khẩu này giúp cho đối tác tận dụng được nguồn nhân lực với giá nhân công rẻ. Còn phương thức xuất khẩu trực tiếp mang lại nhiều lợi ích hơn trước hết là mang lại lợi nhuận cao hơn sau đó là tao chỗ đứng vững chắc thị trường quốc tế và sản phẩm mang thương hiệu của công ty được biết đến nhiều hơn. 2.3.3.Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động xuất khẩu của công ty. 2.3.3.1.Chưa xây dựng chiến lược xuất khẩu thực sự Từ trước đến nay công ty mới dừng lại ở viêc đưa ra các mục tiêu xuất khẩu và định hướng xuất khẩu cho các năm tới chứ chưa có một chiên lược xuất khẩu mang tính dài hạn và toàn diện gồm chính sách về sản phẩm, chính sách về thị trường, chính sách tiếp thị… vì thế công ty phản ứng rất chậm chạm trước những biến động của thị trường. Cơ cấu thị trường chưa hợp lý ở chỗ sản phẩm chủ yếu xuất khẩu vào thị trường Châu Âu mà các thị trường tiềm năng khác chúng ta chưa thâm nhập được nhiều. Giá cả chưa có tính cạnh tranh vì một số dây chuyền sản xuất còn lạc hậu năng suất tay nghề của người lao động thấp nên chi phí sản xuất cao, mặt khác nguyên vật liệu chính để sản xuất ra sản phảm chủ yếu là nhập khẩu mà chi phí nguyên vật liệu chiếm đến 78% giá thành sản phẩm điều này làm giảm năng lực cạnh tranh của công ty về giá cả sản phẩm. Chủng loại sản phẩm còn ít vì sản phẩm xuất khẩu là giầy thể thao và giầy vải, trong khi đó thị phần của giầy vải đang ngày càng bị thu hẹp. 2.3.3.2.Công tác thiết kế và đội ngũ làm công tác marketing còn yếu Hiện nay công ty đã có bộ phận thiết kế riêng nhưng vẫn hoạt đông chưa được hiệu quả mặc dù đã có máy tính phục vụ cho công tác thiết kế nhưng chưa hiện đại, chưa giúp đựơc nhiều cho công tác thiết kế - chế thử mẫu, số lượng lao động lớn tuổi trong bộ phận thiết kế vẫn chiếm tỉ lệ cao. Mẫu mã sản phẩm của công ty phụ thuộc nhiều vào mẫu mã của khách hàng, mẫu mã của sản phẩm còn rất ngèo nàn làm cho việc cạnh tranh với những sản phẩm mẫu mã đa dạng của nước ngoài là rất khó khăn. Hoạt động marketing quốc tế còn bộc lộ nhiều hạn chế vì công ty chưa có bộ phận marketing riêng , công việc này do phòng xuất nhập khẩu và lãnh đạo công ty trực tiếp đảm nhận, mà chuyên môn của bộ phận này chưa cao. Hơn nữa chi phí cho hoạt đông marketing quốc tế lại quá cao nên công tác nghiên cứu thị trường mới chỉ dừng lại ở mức tìm hiểu chung chung, làm cho hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu gặp nhiều khó khăn trở ngại. 2.3.3.3.Những nguyên nhân khác Trên đây là những nguyên nhân xuất phát từ phía doanh nghiệp ngoài ra còn có những nguyên nhân xuất phát từ phía nhà nước. Cơ chế chính sách nhằm hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp, trong hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư, đào tạo cán bộ kỹ thuật có nhiều mặt còn chưa đồng bộ, lại chưa có trung tâm xúc tiến thương mại ở nước ngoài để giúp công ty bày mẫu chào hàng vì công ty không đủ chi phí để thường xuyên tham gia hội chợ triển lãm ở nước ngoài. Nhà nước chưa có chính sách nhằm giúp công ty có thể nhập nguyên liệu tại chỗ. Các doanh nghiệp trong nước mới chỉ cung cấp một phần nhỏ nguyên vật liệu cho công ty, nhiều nguyên liệu bắt buộc phải nhập ngoại, điều này ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của công ty, hoạt động thiết kế sản phẩm cũng như khả năng điều chỉnh giá cả cho sản phẩm. Là một doanh nghiệp nhà nước nên chịu sự quản lý của nhà nước, có những chính sách đã cản trở hoạt động vay vốn của công ty để có thể tăng cường hoạt động sản xuất kinh doanh… do nhà nước chỉ cho phép công ty vay vốn thương mại, vốn nhà nước cấp và vốn vay từ các nguồn khác còn thấp. Trong hiệp hội ngành da giầy những hoạt động nhằm giúp đỡ, hỗ trợ xuất khẩu cho công ty nhiều hạn chế, và việc dự báo thị trường xuất khẩu cũng chưa thực sự chính xác, công tác giúp đỡ nhiên cứu thị trường còn ít. trong khi giữa các công ty trong cùng ngành lại cạnh tranh nhau gây cản trở cho việc xuất khẩu không chỉ đối với công ty mà còn đối với nhiều doanh nghiệp khác nữa. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY GIẦY THƯỢNG ĐÌNH 3.1. ĐỊNH HƯÓNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 3.1.1. Định hướng phát triển chung đến 2010 Từ thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty cùng xu thế phát triển của thị trường, xu thế phát triển của ngành giầy nói chung, công ty giầy Thượng Đình đã đề ra các định hướng sau: Duy trì mức tăng trưởng ổn định bình quân hàng năm trên 12%, nâng cao tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu trong cơ cấu sản phẩm để đạt trên 70%. Phấn đấu đến 2010 trở thành doanh nghiệp sản xuất kinh doanh giầy dép và nguyên phụ liệu có uy tín và tầm vóc hàng đầu cả nước. Xây dựng thương hiệu giầy Thượng Đình trở thành thương hiệu mạnh trên thị trương trong nước và quốc tế. Giành thế chủ động và chiếm lĩnh thị trường nội địa, phát triển mạng lưới đại lý ở tất cả các tỉnh thành trong cả nước. đảm bảo đủ việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động, phấn đấu đến năm 2010 đạt thu nhập bình quân 1,4 triệu đồng/người/tháng. Mở rộng thị trường xuất khẩu: tiếp tục duy trì thị trường truyền thống như EU đồng thời phát triển các thị trường mới như thị trưòng Mỹ, Nhật Bản … Tăng cường tìm kiếm và xác định đối tác chủ đạo, quan tâm đến các khách hàng mới để tạo điều kiện cho họ nắm vững về khả năng đáp ứng của công ty từ đó chủ động cung cấp đơn hàng. Mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở nhà máy mới tại Đồng Văn – Hà Nam. Nhập các dây chuyền sản xuất hiện đại, bổ sung trang thiết bị để đáp ứng nhu cầu sản xuất như mở rộng phân xưởng may, bộ phận dao cắt dập… Triển khai các bước công việc của dự án “ Xây dựng trung tâm thiết kế điều khiển quá trình sản xuất mẫu công nghiệp” đã được thành phố Hà Nội phê duyệt. Trước mắt để có nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất công ty có hướng thiết lập mối quan hệ với các nhà cung cấp nguyên liệu Trung Quốc để đa dạng hoá và chủ động hơn trong sản xuất, nhưng trong tương lai dần chuyển sang sử dụng nguyên vật liệu trong nước thay thế cho nguyên liệu nhập khẩu. Đảm bảo công ăn việc làm ổn định và năng cao thu nhập cho lao động của công ty trong những năm tiếp theo, tuyển thêm nhân viên mới có trình độ, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, đội ngũ cán bộ kỹ thuật để tiếp thu công nghệ mới tạo sự chuyển dịch trong sản xuất, nâng cao trình độ đội ngũ thiết kế sản phẩm phù hợp với từng khách hàng và phù hợp với nguồn nguyên liệu. Áp dụng triệt để tiêu chuẩn ISO vào hệ thống sản xuất và quản lý. Nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời với đa dạng hoá loại hình kinh doanh: ngoài kinh doanh giầy dép các loại còn tiếp tục kinh doanh các mặt hàng khác như hoá chất, sản xuất kinh doanh thêm các loại nguyên vật liệu phục vụ sản xuất giầy dép, xây dựng giá cả hợp lý phù hợp với tình hình thực tế trên thị trường. Xúc tiến quảng cáo bán hàng rộng rãi, tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế để giới thiệu sản phẩm mới cũng như tìm sản phẩm mới. Tiếp tục phát triển các đơn hàng trực tiếp từ thị trường Đức và mở rộng sang các thị trường khác. 3.1.2. Định hướng về hoạt động xuất khẩu Trong thời gian tới xuất khẩu vẫn là mục tiêu lớn của công ty. Mặc dù Châu Âu chiếm thị phàn lớn song thời gian tới đây vẫn là thị trường chủ đạo của công ty để đảm bảo sự phát triển ổn định cho công ty, tiếp tục mở rông thêm thị phần sang các nước khác trong châu lục này. Đối với thị trường Mỹ, kim ngạch xuất khẩu của công ty vào thị trường này chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu, do vậy trong thời gian tới công ty tập trung nghiên cứu tiếp cận từng bước mở rộng kinh doanh xuất khẩu. Thị trường Châu Á và Châu Phi là thị trường tiềm năng mà thời gian qua vẫn chưa được chú ý khai thác, vì thế trong thời gian tới công ty sẽ tăng cường tìm hiểu để thâm nhập thị trường này. Đối với thị trường Châu Phi, Châu Úc thì Việt Nam đang có quan hệ khá tốt, nước ta đang có những chính sách ưu đãi xuất khẩu sản phẩm sang thị trường này vì thế công ty sẽ tiếp tục đẩy mạnh xuât khẩu hơn nữa. 3.1.3. Mục tiêu cụ thể - Mục tiêu về tiêu thụ sản phẩm: Ngoài 2 sản phẩm chính là giầy vải và giầy thể thao, công ty sẽ tăng những loại sản phẩm khác như dép sandal, giầy thời trang song để có thể xuất khẩu được những sản phẩm này còn phải mất rất nhiều thời gian và chi phí Bảng 23: Mục tiêu về tiêu thụ sản phẩm trong thời gian tới Đơn vị tính : nghìn đôi Sản phẩm tiêu thụ 2007 2008 2009 2010 Giầy xuất khẩu 3324.3 3853.1 4272.5 4829.8 Giầy vải xuất khẩu 1728.6 2022.9 2093.5 2583.9 Giầy thể thao xuất khẩu 1595.6 1830.2 2179 245.9 (Nguồn: phòng sản xuất – gia công) Mục tiêu về kim ngạch xuất khẩu trong thời gian tới: Hàng năm kim ngạch xuất khẩu đạt trên 5 triệu USD, đây chỉ là mục tiêu chung cho tất cả các sản phẩm chứ không đưa ra cơ cấu kim ngạch xuất khẩu trong thời gian tới, công ty cố gắng khôi phục lại vị trí xuất khẩu trực tiếp và cũng tăng kim ngạch trong hình thức gia công xuất khẩu. Bảng 24: Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2007 Chỉ tiêu ĐV tính Kế hoạch năm 2007 1.Doanh thu Tr.đồng 200.000 2.Kim ngạch xuất khẩu nghìn USD 6874 3.Nộp ngân sách Tr.đồng 280 4.Tổng vốn lưu động sử dụng Tr. đồng 45000 5.Nguồn vốn ngân sách Tr. đồng 50000 6.Vay ngắn hạn Tr. đồng 40000 7.Vốn tự bổ xung Tr. đồng 430 8.Thu nhập bình quân đồng/ng/tháng 1 LĐ tại công ty/1 tháng đồng/ng/tháng 1.500.000 1 LĐ tại NM Hà Nam/1 tháng đồng/ng/tháng 700.000 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY. 3.2.1.Hoàn thiện chiến lược phát triển sản phẩm Trong tình hình hiện nay công ty chủ yếu sản xuất theo phương thức gia công theo đơn đặt hàng từ phía nước ngoài, nguyên vật liệu chủ yếu phải nhập ngoại. Chính vì vậy hiệu quả thu được còn thấp, hàm lượng giá trị gia tăng mới chỉ ở mức thấp. Chi phí đầu vào cho sản phẩm cao, năng lực thiết kế mẫu mã thấp, chất lượng sản phẩm chưa cao. Vì thế công ty nên thực hiện mốt số giải pháp sau: - Nâng cao năng lực thiết kế mẫu, đa dạng hoá sản phẩm: Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ làm công tác thiết kế hiện nay của công ty. Công ty nên cử họ đi học thêm các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, để họ tham gia các cuộc khảo sát thị trường để hiểu được xu hướng thời trang mẫu mã hiện nay. Không ngừng tuyển thêm các cán bộ thiết kế trẻ, năng động, nhạy bén với xu hướng thị trường để giúp cho hoạt động thiết kế đạt hiệu quả hơn. Đầu tư xây dựng trung tâm thiết kế hiện đại hơn nữa, có chính sách để khuyến khích những cán bộ thiết kế có nhiều sáng kiến nhằm nâng cao chất lượng thiết kế hơn chứ không chỉ có phòng thiết kế và chế thử mẫu như hiện nay. Việc nâng cao năng lực thiết kế mẫu sẽ giúp công ty từng bước có những sản phẩm riêng của mình, điều náy sẽ góp phần nâng cao hình ảnh sản phẩm của công ty trên thị trường, từng bước xây dựng thương hiệu giầy Thượng Đình trên thị trường quốc tế. Đây là yếu tố quan trọng để công ty có thể gia tăng xuất khẩu trực tiếp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ việc nâng cao năng lực thiết kế mẫu, công ty có thể thực hiện được chiến lược đa dạng hoá sản phẩm, vì thế ngoài việc nghiên cứu mẫu giầy thể thao công ty nên đâu tư nhiều kinh phí cho công tác thiết kế giầy thời trang. - Tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm xuất khẩu: Với bất kỳ một doanh nghiệp nào bao giờ cũng có mục tiêu giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm để có thể xây dụng được giá cả cạnh tranh cho sản phẩm so với sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh. Công ty cần tìm kiếm nguồn nguyên liệu trong nước ổn định và chất lượng cao thay thế cho nguyên liệu nhập khẩu với giá hợp lý hơn để tiết kiệm chi phí, đồng thời công ty cần có các chính sách khuyến khích hoặc buộc người lao động tiết kiệm nguyên vật liều trong quá trình sản xuất, để thực hiện tốt điều này cần không ngừng kiểm tra, theo dõi, giám sát công việc của từng bộ phận. Công ty nên thực hiện những biện pháp khuyến khích đội ngũ lao động đưa ra sáng kiến trong sản xuất để tiết kiêm chi phí, trong thời gian tới nên triển khai xây dựng nhà máy cung cấp nguyên phụ liệu giầy một cách nhanh chóng, đồng thời nên thây thế các dây chuyền sản xuất đã qua lạc hậu làm tốt nhiều nguyên vật liệu trong sản xuất - Nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu: Chất lượng sản phẩm luôn là muc tiêu phấn đấu của công ty “ chất lượng sản phẩm quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Để có thể tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm thì chất lượng sản phẩm phải không ngừng được nâng cao để làm được điều này công ty phải tăng cường đổi mới công nghệ, lựa chọn nguồn đầu vào đảm bảo chất lượng… quan trọng hơn là phải nâng cao được chất lượng của hoạt động quản lý. Đội nhũ quản lý phải làm việc tích cực và nghiêm túc, các cán bộ trực tiếp kiểm tra giám sát công nhân và quá trình sản xuất phải làm việc đúng tiến độ và đúng kỹ thuật quy trình công nghệ. Lãnh đạo công ty nên có hình thức khen thưởng phù hợp và kịp thời khi khi công nhân có thành tíc tốt và xử phạt nghiêm minh đối với những việc làm sai trái. 3.2.2. Phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu để có thể tiếp cận với thị trường quốc tế một cách tốt hơn Công ty phải tiến hành phân đoạn thị trường xuất khẩu trên cơ sở những điểm khác biệt về nhu cầu của từng đoạn thị trường nhằm thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng, hiện nay công ty chủ yếu phân đoạn thị trường xuất khẩu theo khu vực điạ lý là phù hợp nhất do sản phẩm của công ty đặt muc tiêu chất lượng lên hàng đầu và có thể đáp ứng được nhu cầu nhiều loại của khách hàng: như phân đoạn thị trường theo thị trường Tây Bắc Âu, Đông Âu, Nam Mỹ, ASEAN…từ đó có những thay đổi về màu sắc,hoạ tiết trang trí, kiểu dáng cho phù hợp để tiếp cận được với thị trường thế giới tốt hơn nữa. Để tăng cường tiếp cận thị trường thì: - Đối với hình thức gia công xuất khẩu thì công ty cần phải đẩy nhanh tiến độ thực hiên dự án triển khai xây dựng trong thời gian tới tại nhà mày ở Hà Nam, huy động nhanh chóng nguồn lực để đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ, đồng thời nhanh chóng xây dựng nhà máy phụ liệu giầy. Mặt khác công ty cần bố trí các cán bộ điều hành hoạt động sản xuất gia công, giao nhiệm vụ trực tiếp và phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm cuối cùng của công ty, nâng cao trình độ tổ chức gia công vì hoạt động nàyct mới tiến hành gần đây nên chưa có nhiều kinh nghiệm, công ty nên khoán chi phí gia công cho từng tổ và từng phân xưởng để nâng cao trách nhiệm của họ. - Đối với hình thức xuất khẩu trực tiếp, mặc dù đã giảm so với trước song nó vẫn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động xuất khẩu vì thế công ty cần xây sưng chiến lược phát triển sản phẩm, có khả năng phát triển sản phẩm mới sẽ góp phần nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm, tích cực đầu tư cải tiến công nghệ và qui trình sản xuất, nghiên cứu những sản phẩm để có thể đáp ứng thị trường một cách tốt nhất. 3.2.3. Xây dựng chiến lược marketing thích hợp cho các thị trường mục tiêu Thị trường mục tiêu của công ty chủ yếu phân theo khu vực địa lý nên công ty cần phải đẩy mạnh hoạt động marketing và trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác marketing để có thể nghiên cứu sâu hơn từng thị trường vì từ trước đến nay công tác này chưa được làm tốt, chưa thực hiện được chức năng khai phá thị trường cho hoạt động sản xuất. Để có chiến lược marketing tốt trước hết cần được 4 yếu tố của marketing mix là sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến. Châu Âu là trị trường truyêng thống nhưng đầy bất ổn nên trong thời gian tới công ty nên mở rộng thị trường sang các khu vực khác để có thể tạo dựng cho mình một thương hiệu riêng, giúp công ty mở rộng dần thị trường xuất khẩu đồng thời giảm tỉ trọng của khu vực thụ trường này, nhưng không phải là giảm khối lượng xuất khẩu sang Châu Âu mà là tăng thị phần của những thị trường khác lên, ngoài ra công ty cần đăng ký nhãn hiệu riêng cho sản phẩm của mình. Tiếp đến thiết lập kênh phân phối trực tiếp đến tay người tiêu dùng thông qua hệ thống siêu thị. Từ chính sách phân phối này công ty cần có chính sách về giá cả và chính sách về sản phẩm, cung cấp cho thị trường sản phẩm có chất lượng tốt với giá cả cạnh tranh. Cuối cùng là chính sách về xúc tiến xuất khẩu tức là đầu tư hơn nữa cho hoạt động quảng cáo, khuếch trương sản phẩm thông qua báo chí, truyền hình, đặc biệt là qua mạng Internet. Song song với chiến lược marketing quốc tế là chiến lược phát triển thương hiệu, hai hoạt động này luôn di cùng với nhau. Mặc dù trong hoạt động xuất khẩu công ty không trực tiếp phân phối sản phẩm tới tay người tiêu dùng vì thế để tạo hình ảnh tốt cho sản phẩm công ty cần thực hiện tốt những yêu cầu trong hợp đồng, và cung cấp sản phẩm với chất lượng ổn định, có thể phối hợp thực hiện với các công ty khác về sản phẩm thời trang để có quy mô lớn hơn đồng thời tiết kiệm được chi phí thực hiện mà lại có thể thu hút được đông đảo người tiêu dùng hơn. 3.2.4.Các giải pháp cụ thể 3.2.4.1 Giải pháp về con người Lao động, đối tượng lao động, công cụ lao động là ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Trong quá trình sản xuất thì con người là yếu tố quan trọng nên công ty nên thực hiện các biện pháp sau: Các cán bộ quản lý cần được trao dồi thêm các kiến thức quản trị kinh doanh mới Những người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, làm công tác marketing cần phải có kiến thức tổng hợp như: khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ tốt, nắm vững nghiệp vụ ngoại thương, am hiểu kỹ thuật cơ bản và quy trình công nghệ…Bản thân mỗi người phải tuân thủ theo yêu cầu của ISO 9001:2000, tích cực học hỏi để trau dồi thêm kinh nghiệm cho nghiệp vụ của mình. 3.2.4.2. Giải pháp về tài chính Công ty là doanh nghiệp nhà nước vốn ban đầu do nhà nước cấp, nay sự hỗ trợ này không còn nữa công ty phải tự hoạch định vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hiện nay nguồn vốn của công ty là do vốn tích luỹ từ quá trình sản xuất kinh doanh lâu dài. Để có thể huy động được vốn thì trước hết công ty phải sử dụng vốn có hiệu quả, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh để có thể giảm thiểu rủi ro về tài chính, cần nghiêm túc trích quỹ dự phòng tài chính để tránh sự mất cân đối về vốn. Song để có thể phát triển sản xuất kinh doan, đầu tư mở rộng sản xuất thì nguồn vốn của công ty không thể đủ, công ty có thể huy động vốn từ một số nguồn sau: - Huy động vốn từ nhà nước - Vốn vay từ các nghân hàng thương mại - Thông qua hoạt động liên doanh, liên kết - Phát hành trái phiếu, cổ phiếu - Thông qua tín dụng thuê mua… 3.2.4.3.Giải pháp về công nghệ, máy móc thiết bị Để nâng cao chất lưọng sản phẩm và hạ giá thành nhằm đáp ứng như cầu ngày càng cao của khách hàng đòi hỏi công ty phải luôn tiến hành nâng cấp máy móc thiết bị, luôn kiểm tra giám sát việc thực hiện tiêu chuẩn chất lưọng theo ISO 9001: 2000. Máy móc thiết bị của công ty đã được mua sắm từ rất lâu nên cần được bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ. Công ty cần có kế hoạch đâu tư thêm dây chuyền công nghệ mới và hiện đại. 3.2.4.4. Giải pháp về nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường là giải pháp chủ yếu để đây mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm, phát triển thị trường. Công ty vừa phải nghiên cứu thị trường cũ vừa phải tìm hiểu thị trường mới. Về nội dung công tác nghiên cứu thị trường lãnh đạo công ty cần chỉ đạo các bộ phận nghiên cứu các vấn đề sau: - Nghiên cứu chính sách ngoại thương của các quốc gia về tính ổn định mức độ tác động, sự can thiệp của chính phủ… đối với các vấn đề như: chính sách thị trường, chính sách mặt hàng, chính sách hỗ trợ. - Xác định và dự báo biến động như cầu hàng hoá trên thị trường thế giới, trong đó cần chú ý các vấn đề sau: Xác định tiềm năng của thị trường đối với sản phẩm của công ty. Xác định yêu cầu cụ thể của công ty về sản phẩm như kiểu dáng, mẫu mã, tiêu chuẩn chất lượng, quy định về xuất nhập khẩu, phương thức bán hàng…để có những thay đổi cho phù hợp Nghiên cứu những nhu cầu mới phát sinh của thị trường để có thể phát triển sản xuất kinh doanh trong nhiều lĩnh vực nếu được nhà nước cho phép Nghiên cứu tiềm năng bán hàng của đối thủ cạnh tranh trên thị trường thế giới để có thể tìm ra điểm mạnh điểm yếu của họ. Cần nghiên cứu những nhân tố là cho thị trường biến đổi có tính chu kỳ như sự vận động của tình hình kinh tế các nước trên thế giới, tính chất thời vụ trong sản xuất… và những nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến dung lượng thị trường như sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, tập quán tiêu dùng… và những nhân tố ảnh hưởng tạm thời đến dung lượng thị trường như sự đầu cơ, thiên tai, các xung đột chính trị xã hội. Điều quan trọng là phải xác định được nhân tố nào là quan trọng có ý nghĩa quyết định đến xu hướng phát triển thị trường trong tương lai. 3.2.4.5. Giải pháp về hỗ trợ hoạt dộng xuất khẩu Tăng cường quảng cáo, tham gia hội nghị, hội thảo giao lưu thế giới trong ngành kinh doanh sản xuất giầy dép, phát hành catalog hàng năm để chủ động giới thiệu sản phẩm. 3.3.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 3.3.1. Đối với nhà nước - Tạo môi trường kinh doanh ổn định và thuận lợi cho ngành da giầy: Tạo môi trường pháp lý ổn định và đồng nhất, thống nhất và đơn giản hoá các thủ tục hành chính: như đơn giản hoá các thủ tục miễn giảm thuế nhập khẩu đối với các đơn vị nhập khẩu công nghệ để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đơn giản hoá các thủ tục trong quy trình xuất khẩu. - Hỗ trợ vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: mặc dù công ty là doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh doanh độc lập , tự hạch toán và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, song Nhà nước nên có chính sách hợp lý trong vay vốn để hỗ trợ cho hoạt động xuất, đồng thời nên có các chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài, tăng cường các khoản tài trợ, cho vay dài hạn của các quốc gia - Trợ giúp tìm kiếm thị trường xuất khẩu: Nhà nước hỗ trợ ngành da giầy trong việc nghiên cứu thị trường và tiếp cận trực tiếp với thị trường tiềm năng, thường xuyên tổ chức các cuộc giao lưu thương mại với bạn hàng vừa là xuất khẩu vừa là nhập khẩu giầy dép của Việt Nam, đồng thời có chính sách cử các đoàn chuyên gia và các thiết kế sang học tập đào tạo ở nước ngoài. - Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại: Hiện nay ở Việt Nam Cực xúc tiến thương mại đóng vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp chuyên về hoạt động xuất khẩu. Nhà nước cần hỗ trợ kinh phí để tăng cường các hoạt động xúc tiến như tham gia hội trợ triển lãm, tham quan nước ngoài. Mọi thông tin quan trọng về xuất khẩu trên thế giới đều được cung cấp từ bộ thương mại, sở công nghiệp, các ban ngành liên quan… mà thông tin về giầy dép cần phải chính xác và kịp thời vì mặt hàng này mang tính thời trang, kiểu dáng và mẫu mã luôn thay đổi. - Có chính sách quy hoạch vùng sản xuất nguyên phụ liệu cho ngàng giầy dép. Hiện nay việc nhập khẩu phần lớn nguyên phụ liệu làm tăng chi phí trong giá thành đang là vấn đề cần được khắc phục. Vì thế nhà nước nên quan tâm đến việc quy hoạch vùng sản xuất nguyên phụ liệu cho ngành trong tương lai, bắt đầu từ những loại vải, chỉ may,cao su, keo…Nhà nước cần hỗ trợ về cơ chế chính sách cũng như nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, công nghệ sản xuất.. 3.3.2. Đối với ngành da giầy Việt Nam: - Cập nhật liên tục các thông tin về tình hình sản xuất và xuất khẩu của ngành da giầy để kịp thời đưa ra các biện pháp thích hợp - Cần nâng cấp trang web của hiệp hội hơn nữa để tăng thêm thông tin, dữ liệu cho các doanh nghiệp để có thể cập nhật một cách nhanh nhất. - Thành lập những trung tâm tư vấn với đội ngũ chuyên gia giỏi về các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, luật sư để tư vấn hỗ trợ tốt hơn cho các công ty về những thông tin cần thiết. - Hiệp hội cần có những biện pháp để gắn kết các công ty trong cung ngành, hạn chế đến mức tối đa hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh - Hiệp hội nên có những chính sách để có mối quan hệ tốt đẹp với những hiệp hội cùng ngành trên thế giới để hạn chế những tranh chấp về thương mại… KẾT LUẬN Hiện nay, tình hình xuất khẩu mặt hàng giầy dép gặp rất nhiều khó khăn. Tình trạng cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt khi chúng ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, Trung Quốc, Thái Lan là các nước cạnh tranh chính với chúng ta trong hầu hết các lĩnh vực xuất khẩu, còn thị trường Châu Âu là thị trường xuất khẩu chính của chúng ta lại rất khó tính về yêu cầu chất lượng sản phẩm và đòi hỏi sản phẩm phải được sản xuất trong một môi trường được quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế, chứa đựng nhiều rủi ro và có thể làm giảm khả năng xuất khẩu của công ty. Song qua một số phân tích ta thấy công ty đã không ngừng vươn lên trong việc xuất khẩu sản phẩm sang thị trường truyền thống mà còn tích cực tìm kiếm thêm khách hàng mới. Đây là kết quả đáng mừng cho thấy công ty đã có chiến lược kinh doanh đúng đắn để nâng cao vị thế của mình, song vẫn còn bộc lộ hạn chế như số lượng lao động thì đông nhưng chủ yếu là lao động phổ thông trình độ tay nghề vẫn còn thấp, sản phẩm tiêu thụ trong nước vẫn còn thấp và việc xuất khẩu chủ yếu thực hiện qua hình thức gia công xuất khẩu ngày càng chiếm số lường lớn. Để có thể phát huy được thế mạnh của mình nhiều hơn nữa thì ngoài việc tự mình cố gắng còn cần có sự hỗ trợ của nhà nước. Trong chuyên đề này em đã đi sâu phân tích cơ cấu thị trường theo kim ngạch xuất khẩu và theo nhóm sản phẩm chủ yếu là giầy vải và giầy thể thao, nêu ra một số nguyên nhân cùng hạn chế trong hoạt động xuất khẩu từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để có thể đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hơn nữa trong thời gian tới. SỞ CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HÀ NỘI Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam CÔNG TY GIẦY THƯỢNG ĐÌNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà nội, ngày … tháng … năm 2007 NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP Sinh viên Khiếu Thị Duyên, lớp Quản trị kinh doanh tổn hợp 45B,khoa Quản trị kinh doanh, trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân đã thực tập phòng Xuất Nhập Khẩu- công ty TNHH Nhà nước một thành viên giầy Thượng Đình từ tháng 01 năm 2007 đến tháng 04 năm 2007. Đề tài “Một số giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu sản phẩm của công ty giầy Thượng Đình”. Trong thơìư gian thực tập tại công ty,sinh viên Khiếu Thị Duyên đã có học hỏi, tìm hiểu thực tế hoạt động xuất nhập khẩu tại công ty và chấp hành tốt mọi nội quy, quy định của công ty. CÔNG TY GIẦY THƯỢNG ĐÌNH MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32221.doc
Tài liệu liên quan