Chuyên đề Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Thành

Rủi ro tín dụng là tất yếu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Các Ngân hàng thương mại chỉ có thể hạn chế rủi ro tín dụng ở mức có thể chấp nhận được chứ không thể hoàn toàn “triệt tiêu” được nó. Chính vì vậy, trong xu thế hội nhập quốc tế ngày càng mạnh mẽ, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong đó không thể thiếu hoạt động tín dugnj là nhiệm vụ sống còn của các Ngân hàng thương mại. Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu và thực tiễn, chuyên đề đã: 1, Nêu lên được những vấn đề cơ bản nhất về tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng; đưa ra một số giải pháp kiểm soát rui ro tín dụng của các ngân hàng thương mại; kinh nghiệm kiểm soát rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. 2, Xem xét quá trình hình thành và phát triển của NHNO&PTNT Chi nhánh Hà Thành, đưa ra những phân tích cụ thể về thực trạng rui ro tín dụng tại chi nhánh Hà Thành.

doc78 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1209 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p đến cao :AAA ,AA, A ,BBB, BB ,B ,CCC ,CC ,C ,D. Bảng 3.3 :Bảng xếp hạng mức độ rủi ro khách hàng là doanh nghiệp Loại Đặc điểm Mức độ rủi ro AAA: Loại tối ưu Điểm tín dụng tốt nhất dành cho các khách hàng có chất lượng tín dụng tốt nhất - Tình hình tài chính mạnh - Năng lực cao trong quản trị - Hoạt động đạt hiệu quả cao - Triển vọng phát triển lâu dài - Rất vững vàng trước các tác động của môi trường kinh doanh - Đạo đức tín dụng cao Thấp nhất AA : Loại ưu - Khả năng sinh lời tốt - Hoạt động hiệu quả và ổn định - Quản trị tốt - Triển vọng phát triển lâu dài - Đạo đức tín dụng tốt Thấp, nhưng về dài hạn cao hơn khách hàng loại AAA A : Loại tốt - Tình hình tài chính ổn định, nhưng có những hạn chế nhất định - Hoạt động hiệu quả nhưng không ổn định như khách hàng loại AA - Quản trị tốt. - Triển vọng phát triển tốt. - Đạo đức tín dụng tốt Thấp BBB : Loại khá - Hoạt động hiệu quả và có triển vọng trong ngắn hạn - Tình hình tài chính ổn định trong ngắn hạn do có một số hạn chế về tài chính và năng lực quản lý và có thể bị tác động mạnh bởi các điều kiện kinh tế, tài chính trong môi trường kinh doanh. Trung bình BB : Loại trung bình khá - Tiềm lực tài chính trung bình, có những nguy cơ tiềm ẩn. - Hoạt động kinh doanh tốt trong hiện tại nhưng dễ tổn thương bởi các tác động lớn trong môi trường kinh doanh do các sức ép cạnh trạnh và sức ép từ nền kinh tế nói chung Trung bình, khả năng trả nợ gốc và lãi trong tương lai ít được bảo đảm hơn khách hàng loại BBB B : Loại trung bình - Khả năng tự chủ tài chính thấp, dòng tiền biến động - Hiệu quả hoạt động kinh doanh không cao, chịu nhiều sức ép mạnh mẽ hơn, dễ bị tác động lớn từ những biến động kinh tế nhỏ Cao , do khả năng tự chủ tài chính thấp.Ngân hàng chưa có nguy cơ mất vốn ngay, nhưng lâu dài sẽ khó khăn CCC : Loại dưới trung bình - Hiệu quả hoạt động kinh doanh thấp, kết quả kinh doanh nhiều biến động. - Năng lực tài chính yếu bị thua lỗ trong một hay một số năm tài chính gần đây, và hiện tại đạng vật lộn để duy trì khả năng sinh lợi - Năng lực quản lý kém Cao, là mức cao nhất có thể chấp nhận,xác suất vi phạm hợp đồng tín dụng cao, nếu không có biện pháp kịp thời ngân hàng có nguy cơ mất vốn trong ngắn hạn CC : Loại xa dưới trung bình - Hiệu quả hoạt động thấp - Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ quá hạn (< 90 ngày ) - Năng lực quản lý kém Rất cao, khả năng trả nợ ngân hàng kém.Nếu không có biện pháp kịp thời ngân hàng có nguy cơ mất vốn trong ngắn hạn C : Loại yếu kém - Hiệu quả hoạt động rất thấp, bị thua lỗ, không có triển vọng phục hồi - Năng lực tài chính yếu kém ,đã có nợ quá hạn - Năng lực quản lý yếu kém Rất cao, ngân hàng sẽ phải mất nhiều thời gian và công sức thu hồi vốn cho vay. D : Loại rất yếu kém - Các khách hàng này bị thua lỗ kéo dài, tài chính yếu kém,có nợ khó đòi, năng lực quản lý yếu kém Đặc biệt cao, ngân hàng hầu như sẽ không thể thu hồi được vốn vay Sau khi hoàn tất việc xếp hạng khách hàng ,cán bộ tín dụng , lập tờ trình đề nghị Giám đốc ngân hàng cho vay phê duyệt. Tờ trình phải được trưởng phòng tín dụng kiểm tra và ký trước khi trình lên giám đốc ,nội dung tờ trình phải có những ý cơ bản sau: - Giới thiệu thông tin cơ bản về khách hàng - Phải dựa trên mô hình áp dụng để chấm điểm tín dụng - Tài liệu làm căn cứ để chấm điểm tín dụng - Nhận xét dựa trên đánh giá của cán bộ tín dụng dẫn tới kết quả chấm điểm và xếp hạng tín dụng phải cập nhật ngay vào hệ thống thông tin tín dụng của ngân hàng. * Sàng lọc khách hàng trước khi cho vay Để nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế nợ quá hạn mới, chi nhánh đã quan tâm chú ý đến việc nâng cao tiêu chuẩn tín dụng ;chọn lọc khách hàng ,tuân thủ chặt chẽ quy trình nghiệp vụ tín dụng,đặc biệt là khâu thẩm định cho vay nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay và hiệu quả vốn tín dụng. Để thuận tiện trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, chi nhánh đã tiến hành phân loại khách hàng vay vốn theo hình thức sở hữu , theo loại hình doanh nghiệp ,…để có những biện pháp quản lý khoản vay hiệu quả nhất. Do tỷ trọng vốn vay của chi nhánh đầu tư đối với thành phần kinh tế Doanh nghiệp nhà nước chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ nên chi nhánh đã thực hiện phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ,từ đó đánh giá khả năng kinh doanh và kế hoạch dư nợ đối với từng doanh nghiệp, phù hợp với khả năng tài chính và hoạt động kinh doanh ,từng bước góp phần ổn định nâng cao chất lượng tín dụng. * Đối với các khoản vay không có bảo đảm bằng tài sản Với đặc điểm của chi nhánh tỷ lệ cho vay doanh nghiệp nhà nước chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ ,nên tỷ lệ cho vay không có đảm bảo bằng tài sản tương đối lớn, do vậy chi nhánh đã tập trung tích cực tìm mọi biện pháp yêu cầu khách hàng bổ sung hoàn thiện để giảm thấp tỷ lệ cho vay không đảm bảo bằng tài sản * Lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro Quỹ dự phòng bù đắp rủi ro là nguồn tài chính quan trọng đẻ bù đắp các khoản nợ khó đòi. Nhận thức được điều này nên việc đánh giá tài sản để trích lập rủi ro luôn được thực hiện kịp thời, nghiêm túc tại NHNO&PTNT chi nhánh Hà Thành. 2.4.1.2, Xử lý rủi ro tín dụng * Xử lý bằng tài sản đảm bảo khoản vay NHNO&PTNT chi nhánh Hà Thành đã thực hiện xử lý tài sản bảo đảm tiền vay khi khách hàng không thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay, do khách hàng được bên thứ 3 bảo lãnh bằng tài sản đảm bảo nhưng bên thứ 3 không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng…Lúc này, cán bộ tín dụng sẽ cân nhắc, lựa chọn và trình ban giám đốc các phương án xử lý tài sản bảo đảm như : bán tài sản bảo đảm tiền vay ,nhận chính tài sản bảo đảm tiền vay để thế chấp cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm… Trường hợp khách hàng không có tài sản bảo đảm thì cán bộ tín dụng can cứ vào thực trậng và khả năng trả nợ của khách hàng, tiến hành đánh giá lại nợ, sau khi xem xét có thể thực hiện giãn nợ, miễn giảm lãi suất hoặc cho vay vốn đầu tư thêm. Trong trường hợp nhận thấy các khoản cho vay khó đòi tồn đọng, đã áp dụng biện pháp xử lý cần thiết , hoặc khi xử lý xảy ra các tranh chấp giữa ngân hàng và khách hàng và các bên có liên quan, hoặc khi nhận thấy con nợ có dấu hiệu lừa đảo, cố tình không trả nợ,..chi nhánh có thể khởi kiện con nợ ra tòa để thu hồi nợ. * Thu nợ sau xử lý rủi ro Thực hiện sự chỉ đạo của NHNO&PTNT, ban lãnh đạo chi nhánh đã quan tâm và đề ra những giải pháp tích cực, cụ thể nhằm đẩy mạnh thu nợ xấu, thu hồi nợ đã xử lý như: giao chie tiêu thu nợ xấu cho từng cán bộ tín dụng, thường xuyên báo cáo hàng tháng tình hình thực hiện để đề ra giải pháp tiếp theo, quan tâm chú trọng đến tiền lương, thi đua khen thưởng đối với cá nhân và tập thể đạt thành tích tốt trong công tác thu hồi nợ xấu và nợ đã xử lý rủi ro nên đã có những tác động tốt đến ý thức trách nhiệm của cán bộ. 2.4.2, Một số kết quả đạt được trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Với những nỗ lực nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ,chi nhánh đã đạt được một số kết quả sau : - Năm 2007, chi nhánh đã tích cực trong thu nợ và xử lý nợ xấu, kết quả là nợ xấu doanh nghiệp ngoài quốc doanh của chi nhánh đã giảm xuống còn bằng 0 triệu đồng, doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm từ 1600 triệu đồng xuống còn 865 triệu đồng, hộ gia đình& cá thể giảm từ 787 triệu đồng xuống còn 391 triệu đồng. Trong năm 2007, tổng thu nợ đạt được 10.253 triệu đồng, đạt vượt mức kế hoạch đề ra của chi nhánh. - Bằng biện pháp tăng trưởng dư nợ, chi nhánh đã tìm kiếm các phương án, dự án khả thi, mà vẫn đảm bảo được chất lượng tín dụng tốt. 2.4.3, Những tồn tại ,hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được, trong công tác phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng chi nhánh còn những hạn chế sau : - Nguy cơ phát sinh nợ quá hạn còn tiềm ẩn, một số khoản nợ tuy chưa đến hạn nhưng chất lượng tín dụng thấp. Một số khoản nợ xác định lại thời hạn nợ nhưng khách hàng vẫn chưa cải thiện được tình hình sản xuất kinh doanh. Những khoản nợ trên có thể phát sinh nợ quá hạn. - Việc cương quyết và chủ động tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ xấu còn hạn chế và chưa đủ mạnh nên kết quả còn thấp.Khi cá đợn vị có nợ đã xử lý rủi ro cũng hết sức khó khăn về tài chính, không có nguồn trả nợ , có đợn vị không thiện chí trả nợ nên cũng ảnh hưởng đến kết quả thu hồi nợ của chi nhánh. - Những yếu kém trong khâu phân tích ,thẩm định tín dụng. Đối với việc thẩm định các dự án, các cán bộ tín dụng còn chưa thống nhất về nội dung ,quy trình thẩm định.Nhiều cán bộ tín dụng còn thiếu kinh nghiệm và kiến thức kỹ thuât, thị trường cũng như kiến thức liên quan đến lĩnh vực thẩm định nên việc ra quyết định cho vay nhiều khi chưa thật chính xác. Hiện tại, viêc phân tích đánh giá khách hàng chủ yếu dựa trên phương pháp phân tích truyền thống là phương pháp tài chính, ngân hàng thực sự quan tâm đến việc xác định vòng đời của dự án trên cơ sở nghiên cứu tình hình biến động của thi trường, khả năng thu hồi vốn, tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ… Điều đó đã ảnh hưởng đến việc xác định thời hạn vay vốn cũng như thời gian thu hồi vốn vay không phù hợp. - Nhiều tài sản đảm bảo có giá trị thấp,đặc biệt nhất là các dây truyền thiết bị máy móc bị lạc hậu, đặc chủng. Điều này sẽ gây khó khăn lớn chi nhánh trong trường hợp phải đem phát mại tài sản đảm bảo. - Công tác thông tin tín dụng còn hạn chế, thiếu sự liên hệ trao đổi thông tin giữa các chi nhánh thuộc cùng hệ thống, và với các ngân hàng khác. Thông tin tín dụng chủ yếu được thu thập và xử lý theo phương pháp thủ công. 2.4.4, Nguyên nhân của thực trạng trên 2.4.4.1, Nguyên nhân khách hàng * Rủi ro chính sách Theo đánh giá của nhiều chuyên gia ngân hàng trên thế giới, cũng giống như các nước đang phát triển khác, rủi ro tín dụng ở Việt Nam( trong đó có chi nhánh Hà Thành ) chịu nhiều tác động của yếu tố rủi ro chính sách. Những thay đổi liên tục trong điều hành chính sách của của các Bộ ,ngành khiến doanh nghiệp khó có thể chủ động trong chiến lược kinh doanh của mình.Yếu tố này cũng góp phần tác động đến rủi ro của hoạt động tín dụng tại Việt Nam nói chung và tại chi nhánh nói riêng. * Thông tin tín dụng chưa đầy đủ và tính chính xác chưa cao Thông tin tài chính của các doanh nghiệp hầu hết không đủ độ tin cậy , gây khó khăn rất nhiều cho việc đánh giá khách hàng của ngân hàng. Mặc dù đã có thông tin trung tâm tín dụng của ngân hàng nhà nước nhưng trung tâm thực sự chưa đáp ứng được nhu cầu do nguồn thông tin còn hạn chế. * Hành lang pháp lý chưa hoàn thiện Mặc dù các Luật, văn bản dưới Luật chi phối hoạt động ngân hàng, đã được sửa đổi rất nhiều cho ngày càng phù hợp hơn với các quy luật của nền kinh tế thị trường song cũng vẫn còn nhiều vướng mắc như sự chồng chéo giữa quy định của các Luật, việc ban hành nghị định hướng dẫn thi hành Luật còn chậm, công tác thực hiện của bộ máy thi hành luật pháp còn quan liêu , tùy tiện ( thời gian giải quyết một vụ kiện khách hàng là cá nhân vi phạm hợp đồng tín dụn, không trả được nợ ngân hàng thường kéo dài ít nhất một năm chưa kể thời gian thi hành án ). Hành lang pháp lý nói chung chưa ủng hộ công tác phục hồi nợ của ngân hàng và gián tiếp làm tăng mức độ tổn thất tín dụng. * Vai trò giám sát của ngân hàng nhà nước Ngân hàng nhà nước chưa phát huy hết vai trò giám sát, nhận dạng và đưa ra được đánh giá độc lập về chiến lược, chính sách quy trình cấp tín dụng và quản trị danh mục của cá ngân hàng thương mại ,từ đó đảm bảo cho sự khỏe mạnh của cả hệ thống ngân hàng thương mại. Thanh tra ngân hàng nhà nước hiện mới chỉ xem xét được các ngân hàng thương mại có làm đúng quy chế, quy định của ngân hàng nhà nước hay không, đánh giá hoạt động tín dụng dựa trên tỷ lệ nợ quá hạn chứ không phải dựa trên mức độ rủi ro được dự báo của các giao dịch mà các ngân hàng đang tham gia và cũng chỉ có kiến nghị hay can thiệp khi đã xảy ra các trường hợp về rủi ro tín dụng. 2.4.4.2, Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng * Do sự cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng. Hiện nay, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại đang được đánh giá là rất nóng. Để lôi kéo khách hàng, ngân hàng có thể cho vay lãi suất thấp, điều kiện vay lỏng lẻo…Đây chính là một trong những nguyên nhân khiến ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng. * Nguyên nhân từ phía các cán bộ tín dụng. Các cán bộ tín dụng của chi nhánh vẫn chưa thực sự tuân thủ nghiêm ngặt quy trình tín dụng. Vẫn còn tồn tại sự biết cá nhân trong các dự án, hợp đồng tín dụng nên các quyết cho vay nhiều khi thiếu chính xác. Năng lực dự báo,phân tích ngành,phân tích tài chính phát hiện và xử lý các khoản vay có vấn đề của cán bộ còn yếu, nhất là đối với ngành hàng đòi hỏi tính chuyên môn cao. Nhiều quyết định cho vay mang tính cảm tính, được dưa ra trên cơ sở thông tin được cân nhắc không đầy đủ hoặc phiếm diện như chỉ dựa vào tài sản thế chấp hay bản thân phương án sản xuất kinh doanh mà bỏ qua năng lực tài chính của doanh nghiệp. Hầu hết các khoản nợ xấu bắt nguồn từ khâu thẩm định hời hợt của cán bộ tín dụng. Do không xác định được quy mô kinh doanh thực sự của khách hàng, khả năng cạnh tranh của khách hàng đối với ngành nghề mà khách hàng đang kinh doanh, không xác định được nguồn thu của khách hàng từ đâu và về đâu để có thể đưa ra mức cho vay và cách thức giám sát hợp lý. Công tác giám sát món vay, đánh giá lại định kỳ về doanh nghiệp , khoản vay và tài sản thế chấp bị buông lỏng, đặc biệt đối với các khách hàng có quan hệ tín dụng lâu dài. Cán bộ tín dụng thường có quan hệ cả nể, tin khách hàng và bỏ qua chế độ kiểm tra định kỳ, phương pháp kiểm tra không khoa học, không phát hiện được dấu hiệu bất thường trong hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đây là một trong những nguyên nhân làm nợ quá hạn và nợ gia hạn của chi nhánh phát sinh lớn. * Về hoạt động kiểm tra ,kiểm soát nội bộ. Công tác tự kiểm tra , kiểm soát nội bộ của chi nhánh trong thời gain qua tuy đã được tăng cường nhưng vẫn chưa thực sự sâu sát, hiệu quả chưa cao, chưa có biện pháp xử lý nghiêm túc và dứt điểm các vụ vi phạm, chưa có giải pháp hữu hiệu để giảm bớt, ngăn ngừa nợ quá hạn. Hoạt động kiểm toán nội bộ mới chỉ dừng lại ở mức độ kiểm tra mà chưa thực hiện kiểm toán để đánh giá tổng thể quy trình nghiệp vụ nhằm đưa ra những kiến nghị để ngăn chặn sai phạm và phòng ngừa rủi ro phát sinh. 2.4.4.3, Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn - Việc nợ quá hạn và nợ gia hạn của chi nhánh phát sinh lớn một phần nguyên nhân là do các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thua lỗ, tài chính khó khăn, công nợ đây dưa, các doanh nghiệp thi công các công trình xây dựng thì công nợ đọng trong thanh toán… - Khách hàng vay vốn cố tình lừa đảo ,sử dụng vốn vay sai mục đích. Khách hàng có chủ ý lừa đảo, từ khâu lập hồ sơ vay vốn lẫn trong quá trình sử dụng vốn bằng nhiều thủ đoạn như: lập công ty ma, khai khống thế chấp, lập hồ sơ giả … - Khách hàng thiếu kinh nghiệm, hạn chế về năng lực tài chính, năng lực quản lý điều hành. Qua chương 2 đã phân tích và đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNO&PTNT chi nhánh Hà Thành thông qua việc đánh giá chung kết quả hoạt động tín dụng của chi nhánh trong những năm gần đây, đánh giá thực trạng thông qua các tiêu chí cụ thể như: Nợ quá hạn , nợ xấu ,công tác phân loại trích lập dự phòng rủi ro. Qua phân tích những chỉ tiêu trên cho thấy, chi nhánh đang dần kiểm soát đươc rủi ro tín dụng, điều này thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn , nợ xấu của chi nhánh có xu thế giảm. Với nỗ lực của Ban Giám đốc, cộng với thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro, thì rủi ro tín dụng tại chi nhánh là hoàn toàn kiểm soát và xử lý được. Việc phân tích rõ thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh Hà Thành ở chương 2 là cơ sở để đưa ra giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng được trình bày ở chương 3. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNO&PTNT CHI NHÁNH HÀ THÀNH 3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của NHNO&PTNT chi nhánh Hà Thành trong thời gian tới 3.1.1, Định hướng chung trong hoạt động kinh doanh của NHNO&PTNT chi nhánh Hà Thành trong thời gian tới Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của NHNO&PTNT, chi nhánh Hà Thành phấn đấu thực hiện chỉ tiêu đến cuối năm 2008 có tốc độ tăng trưởng so với năm 2007 như sau : - Tổng nguồn vốn huy động tăng 18%, đạt 784.870 triệu đồng - Tổng dư nợ và đầu tư tăng 20%, đạt 572.588 triệu đồng - Thu dịch vụ ngân hàng tăng 30%. Đưa số thẻ phát hành tại chi nhánh là 8000 thẻ, tăng 46% so với năm 2007. - Lợi nhuận : 20 tỷ đồng Để thực hiện các mục tiêu trên, trong xu thế mở cửa thị trường tài chính tín dụng theo cam kết với WTO của nước ta,cạnh tranh lĩnh vực ngân hàng sẽ gay gắt và quyết liệt hơn nhưng cũng nhiều cơ hội và thuận lợi hơn,trong -điều kiện đó chi nhánh đề ra một số giả pháp chủ yếu sau: - Qua tâm và chủ độnghơn nữa để tiếp tục đẩy mạnh khai thác tăng trưởng nguồn vốn huy động, đặc biệt là nguồn vốn có lãi suất đầu vào thấp. Mở rộng mạng lưới huy động và cung cấp sản phẩm dịch vụ đa dạng, nhanh chóng hoàn thiện các điểm giao dịch mẫu và tìm địa điểm mới thay thế các quỹ tiết kiệm không đử tiêu chuẩn, không thuận tiện co khách hàng; triển khai thực hiện tốt đa dạng hóa cá hình thức huy động vốn có tính cạnh tranh cao. - Phấn đấu tăng trưởng và nâng cao chất lượng tín dụng phù hợp với kế hoạch đề ra. - Quan tâm phát triển dịch vụ ngân hàng tới các điểm giao dịch ,các quỹ tiết kiệm, chú ý tới chất lượng các loại hình dịch vụ ngân hàng để nâng cao sức cạnh tranh. Tăng cường phát triển dịch vụ thẻ: ATM, VIA ,MASTER,…các phòng nghiệp vụ có trách nhiệm triển khai phấn đấu thực hiện kế hoạch được giao, bên cạnh đó phải thực hiện tốt việc chăm sóc khách hàng nhanh chóng và kịp thời để phát triển số dư tài khoản tiền gửi ATM, doanh số thanh toán thẻ tín dụng quốc tế và cơ sở chấp nhận thẻ. - Năm 2008, là năm mà chứng kiến sự canh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng, vì vậy chi nhánh cần nhánh chóng khắc phục nhược điểm về công nghệ, nguồn lực con người để có thể nhanh chóng hoàn thiện và thích hợp, góp phần xây dựng NHNO&PTNT trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam. 3.1.2, Định hướng về công tác phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng của chi nhánh Hà Thành. Trên tinh thần phấn đấu tăng trưởng và nâng cao chất lượng tín dụng phù hợp với kế hoạch đề ra, chi nhánh đưa ra một số định hướng trong hoạt động tín dụng nói chung và trong công tác phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng như sau: - Kiên quyết không phát sinh nợ xấu 3,4,5. Cố gắng làm giảm tỷ lệ nợ xấu dưới 0,5% trên tổng dư nợ. Tập trung quyết liệt thu hồi nợ đã xử lý rủi ro, rà soát cụ thể từng khoản nợ đã được xử lý, giao khách hàng chỉ tiêu thu hồi nợ xấu, đặc biệt là các khoản nợ đã được xử lý tới từng phòng, từng cán bộ tín dụng, hàng tháng có kết quả đánh giá kết quả thực hiện, Bên cạnh đó tăng cường thực hiện cơ chế động lực để nhằm thu hồi nợ xấu đạt kết quả cao nhất. - Nỗ lực chủ động cùng khách hàng hoàn thiện hồ sơ, thủ tục pháp lý về đảm bảo tiền vay để tăng cường trách nhiệm, nghĩa vụ của người vay, tạo cơ sơ kinh tế và pháp lý khi thu hồi nợ, đồng thời phấn đấu giảm tỷ lệ cho vay không có đảm bảo bằng tài sản xuống chiếm 70% trên tổng dư nợ. - Phấn đấu tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng theo tiêu chuẩn quy định, nâng cao năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ,nâng cao năng lực quản lý rủi ro, năng lực phân tích thị trường. Cán bộ tín dụng phải chuyên sâu tác nghiệp, nâng cao tinh thần tự nghiên cứu, có tinh thần trách nhiệm ,đạo dức nghề nghiệp, thực hiện tốt nhiệm vụ thẩm định, xét và quyết định cho vay, quản lý kiểm soát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn vay, chủ động thu nợ đầy đủ cả gốc lẫn lãi theo từng kỳ hạn theo hợp đồng vay vốn, phấn đấu khong để phát sinh nợ quá hạn mới. - Tích cực tìm kiếm, tiếp cân khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, lựa chọn các dự án đầu tư, phương án kinh doanh có tính khả thi ,hiệu quả cao , nguồn trả nợ chắc chắn để xem xét cho vay, đảm bảo tăng trưởng đi đôi với chất lượng, an toàn và hiệu quả. Ngược lại, giảm thấp và tiến tới chấm dứt quan hệ tín dụng đối với khách hàng kinh doanh thu lỗ, năng lực tài chính yếu kém, sản xuất kinh doanh không hiệu quả. Phấn đấu tăng trưởng dư nợ cho nay khu vực ngoài quốc doanh, tư nhân cá thể có đủ năng lực tài chính và kinh doanh có hiệu quả. 3.2. Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Hà Thành Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh Hà Thành , xin đưa ra giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh như sau: 3.2.1, Nâng cao chất lượng thẩm định các dự án, phương án sản xuất kinh doanh Xu hướng hiện nay, quy mô vốn cho vay mỗi hợp đồng tín dụng, mỗi khách hàng ngày càng lớn hơn.Các dự án vay vốn có mục đích đa dạng hơn, lĩnh vực kinh doanh ngày càng phức tạp hơn và thi trường ngày càng có những diễn biến thất thường hơn, tính cạnh tranh giữa các ngân hàng và các định chế tài chính khác cũng cao hơn. Do đó, công tác thẩm định lại ngày càng quan trọng hơn trước khi quyết định cho vay. Việc thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh chính là việc đưa ra những nhận định về khả năng trả nợ của dự án, phương án đó. Mục đích của thẩm định là dự đoán những rủi ro có thể xảy ra và khả năng kiểm soát những rủi ro đó của ngân hàng. Trên cơ sở đó, ngân hàng sẽ dự kiến được những biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra. Để thực hiện tốt quá trình chuyên môn hóa hoạt động thẩm định, qua đó nâng cao chất lượng thẩm định. Chi nhánh nên qua tâm hàng đầu tới việc tổ chức, quản lý điều hành công tác thẩm định. Việc tổ chức, quản lý điều hành hoạt động thẩm định cần chú trọng với quy trình thẩm định chặt chẽ vì đây là khâu quan trọng, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác thẩm định của chi nhánh. Các dự án được đưa đến chi nhánh có quy mô, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác nhau. Việc bổ nhiệm, phân công cán bộ cần phải dựa vào khả năng, thực lực của mỗi người, đồng thời phải có sự kết hợp chặt chẽ, cùng hợp tác giúp đỡ lẫn nhau để phát huy trình độ, kinh nghiệm và thế mạnh của mỗi cán bộ nhằm đạt được hiệu quả trong công tác thẩm định. Vì vậy, việc phân công công tác phải gắn chặt với trách nhiệm của mỗi cán bộ thẩm định và kết quả của mỗi dự án mà người đó đảm nhiệm vì như thế tránh nhiệm của cán bộ thẩm định mới ngày càng được nâng cao. Chi nhánh nên quy định chi tiết, cụ thể hơn về trách nhiệm cũng như quyền lợi của các cán bộ đối với kết quả thẩm định dự án đầu tư; thực hiện chuyên môn hóa trong công tác , tách bộ phận thẩm định ra khỏi tín dụng và bản thân nghiệp vụ thẩm định cần được chuyên môn hóa theo ngành, lĩnh vực kinh tế và thời hạn của dự án. Nhằm khắc phục rủi ro đạo đức và thông tin không cân xứng, chi nhánh cần tăng cường hệ thống thông tin nội bộ cũng như thu thập các thông tin từ bên ngoài. Bên cạnh đó, giữa các chi nhánh của NHNO&PTNT cũng như giữa NHNO&PTNT với các ngân hàng khác cần hình thành mối quan hệ về thẩm định với nhau để khai thác thông tin được thuận lợi, tất cả các ngân hàng cùng giám sát được một khách hàng và có điều kiện để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong hoạt động thẩm định dự án. Trong quá trình thẩm định dự án cần thẩm định uy tín, khả năng tài chính của khách hàng. Trong thực tế, còn nhiều khách hàng cung cấp thông tin không chính xác, không đầy đủ, trong khi công tác thẩm định của chi nhánh chủ yếu dựa trên báo cáo tài chính của khách hàng. Thẩm định tài chính giúp cho ngân hàng đánh giá đúng thực trạng tài chính của khách hàng trước khio có quyết định đầu tư, chẳng hạn chỉ xét duyệt cho vay đối với các dự án khả thi và khách hàng có đủ nguồn vốn tự có tham gia như cam kết …sẽ hạn chế được rủi ro trong hoạt động tín dụng. Để đánh giá tính hiệu quả của dự án, trong quá trình thẩm định cần đánh giá dự án trên phương án động, các tình huống có thể xảy ra, trên cơ sở đó so sánh và đánh giá độ nhạy của dự án đó để xem xét quyết định cho vay. 3.2.2, Xây dựng và hoàn thiện chiến lược quản trị rủi ro tín dụng Thực hiện cải tổ toàn diện các yếu tố có ảnh hưởng, tác động đến năng lực quản trị rủi ro, bao gồm việc hoạch định và xây dựng chiến lược và chính sách quản trị rủi ro; tái cơ cấu bộ máy tổ chức; đẩy mạnh áp dụng các công cụ đo lường… Việc tái cơ cấu bộ máy tổ chức quản trị rủi ro phải được thực hiện theo hướng bộ phận chuyên trách quản lý tách bạch bộ máy quản trị rủi ro độc lập với kinh doanh; tiến tới thực hiện quản trị rủi ro theo ngành dọc, giảm dần mức độ ủy quyền phan cấp theo hàng ngang. Bộ máy giám sát rủi ro tín dụng của chi nhánh phải được hình thành trên cơ sở một bộ phận độc lập không tham gia vào quá trình tạo rủi ro, có chức năng quản lý; giám sát rủi ro cho các ngân hàng; nhận diện và phát hiện rủi ro; phân tích và đánh giá các mức độ rủi ro trên cơ sở các chỉ tiêu, tiêu thức được xây dựng đồng thời đề ra cá biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn giảm thiểu rủi ro. Đồng thời, nâng cao chất lượng các công cụ đo lường rủi ro và tiếp tục áp dụng các công cụ đo lường rủi ro mới. 3.2.3, Tăng cường và sử dụng có hiệu quả tài sản đảm bảo Hiện nay tình hình kinh tế thị trường có nhiều diễn biến phức tạp, hoạt động tín dụng chứa đựng rất nhiều rủi ro. Một trong những biện pháp để đảm bảo an toàn và hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là tăng cường cho vay có đảm bảo, đây chính là nguồn thứ cấp thu hồi nợ sau xử lý. Tuy nhiên, việc xác định giá trị tài sản bảo đảm cần khách quan, tài sản bảo đảm phải có khả năng chuyển nhượng, đủ điều kiện pháp lý…Các cán bộ tín dụng cần thường xuyên theo dõi tài sản bảo đảm, thu nhập và nắm bắt thông tin về tài sản cùng loại qua thị trường và trung tâm mua bán đấu giá để có cơ sở định giá tài sản đảm bảo, nếu có biến động lớn cần xem xét định giá lại giá trị tài sản. Với định hướng tăng cường cho vay có bảo đảm bằng tài sản, trong khi thực tế tài sản của khách hàng nhất là đối với doanh nghiệp nhà nước rất thấp so với dư nợ tại ngân hàng; đồng thời, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ,doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động có hiệu quả, nhưng tài sản đủ cơ sở pháp lý để đảm bảo tiền vay không nhiều. Vì vậy, để tăng tài sản đảm bảo trong cho vay chi nhánh cần có biện pháp sau: + Yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản đảm bảo, ngoài tài sản của khách hàng có thể dùng tài sản của cá nhân, chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc, kế toán trưởng, thành viên hội đồng quản trị…đứng ra bảo lãnh để vay vốn ngân hàng, áp dụng các biện pháp cầm cố quyền đòi nợ, bảo lãnh của Tổng công ty. + Giảm dần dư nợ nếu khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện tài sản bảo đảm theo quy định của ngân hàng. Đối với việc nhận tài sản bảo đảm, chi nhánh cần thường xuyên xem xét tính hợp lệ, hợp pháp và tính thị trường của tài sản đó. Linh hoạt trong phạm vi cho phép đối với doanh nghiệp có tín nhiệm, kinh doanh hiệu quả. 3.2.4, Phân tán rủi ro tín dụng Trong hoạt động tín dụng, rủi ro là điều khó tránh khỏi. Vậy làm thế nào để hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra đồng thời đạt được mục tiêu lợi nhuận. Để thực hiện việc phân tán rủi ro, chi nhánh cần quan tâm đến phương thức sau: * Đa dạng hóa phương thức cho vay: Trong hoạt động tín dụng có rất nhiều phương thức cho vay như: Cho vay hạn mức, cho vay thấu chi, cho vay theo món, cho vay đồng tài trợ Hiện nay tại chi nhánh Hà Thành chủ yếu áp dụng các phương thức cho vay truyền thống như: cho vay hạn mức tín dụng và cho vay theo món . Việc cho đồng tài trợ còn hạn chế. Tuy nhiên thực tế cho thấy hình thức cho vay đông tài trợ lại tỏ ra rất an toàn, không có nợ quá hạn, nợ xấu. Vì vậy, ngoài hình thức tín dụng truyền thống, chi nhánh nên áp dụng hình thức cho vay mới, liên kết các ngân hàng khách để cấp tín dụng đối với các dự án cần nhiều vốn, đồng thời cán bộ tín dụng phải có trình độ cao. * Đa dạng hóa khách hàng: Việc mở rộng cho vay đối với mọi thành phần kinh tế, mọi đối tượng khách hàng nhằm tránh việc vay quá mức đối với một khách hàng, hạn chế rủi ro khi khách hàng gặp rủi ro không trả được nợ. Tại chi nhánh NHNO&PTNT Hà Thành, tỏng thời gian gần đây, chi nhánh đã tích cực mở rộng đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thay vì chỉ có doanh khách hàng truyền thống là các doanh nghiệp nhà nước trước đây. Điều này thể hiện qua tỷ trọng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã tăng đáng kể. Tuy nhiên, đối với mảng khách hàng cá nhân, hộ gia đình, sản phẩm ở khu vực này còn nghèo nàn; cá nhân hộ gia đình vay vốn tại đây chủ yếu là cơ quan công chức nhà nước. Trong khi đó, nhu cầu vay vốn của đối tượng này rất lớn. Với tiềm năng còn khá lớn của chi nhánh NHNO&PTNT Hà Thành, chi nhánh hoàn toàn có thể mở rộng đối tượng khách hàng là các cá nhân hộ gia đình về đối tượng cho vay, mục đích cho vay, mức vay,…Khách hàng không chỉ là công chức nhà nước mà có thể làm việc tại các công ty liên doanh, công ty nước ngoài… * Thực hiện mua bán nợ Mua bán nợ là một nghiệp vụ mang ý nghĩa rất quan trọng đối với Ngân hàng thương mại, đặc biệt trong lĩnh vực quản trị. Mua bán nợ là công cụ đắc lực để quản trị danh mục cho vay hợp lý nhằm tránh rủi ro tập trung. Điều này được thể hiện ở chỗ: Khi danh mục cho vay của ngân hàng nằm trong tình trạng mất cân đối, ngân hàng phải chuyển hướng đầu tư để phân tán rủi ro. Tuy nhiên, ngân hàng không thể chờ cho các khoảm vay cũ hết hạn sau đó mới thu hồi vốn và chuyển hướng đầu tư, việc này mất nhiều thời gian và đôi khi không hiệu quả. Ngân hàng có thể bán các khoản cho vay nằm trong khu vực tập trung trong danh mục của mình đồng thời mua lại những khoản cho vay mà trước đây chiếm tỷ trọng không lớn trong danh mục cho vay nhằm phân tán rủi ro. Nhưng hiện nay. Cũng như phần lớn các ngân hàng, chi nhánh Hà Thành nói chung vẫn chỉ áp dụng cách làm truyền thống là xử lý tài sản đảm bảo, không thu hồi được thì khởi kiện. trong khi đó việc kiện tụng lại mất khá nhiều thời gian và tốn kém về mặt chi phí mà hiệu quả chưa chắc đã đạt như mong muốn. Chính vì vậy trong thời gian tới chi nhánh cần đầu tư quan tâm phát triển hơn nữa nghiệp vụ này. * Thực hiện bảo hiểm tín dụng Bảo hiểm tín dụng là hình thức chuyển một phần hoặc toàn bộ rủi ro trong tín dụng cho các tổ chức bảo hiểm. Đây là hình thức rất phổ biến ở các nước khác nhưng lại khá mới ở nước ta và hiện chưa có nhiều ngân hàng thực hiện. Bảo hiểm tín dụng là một trong những phương thức hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Bởi lẽ, mặc dù ngân hàng có thể thẩm định được mức độ rủi ro của các khoản vay, nhưng đối với tai nạn do thiên tai thì ngoài khả năng của con người. Chỉ cần khách hàng tổn thất một phần, sản xuất kinh doanh đình trệ thì rủi ro cho ngân hàng rất lớn. Nếu bảo hiểm trả tiền kịp thời, doanh nghiệp có thể sản xuất ngay, khi đó ngân hàng có thể chậm thu hồi chứ không mất vốn. Hiện tại, việc thực hiện tín dụng tại NHNO&PTNT nói chung và chi nhánh Hà Thành nói riêng đã được Ban Giám Đốc quan tâm và đi vào thực hiện. Chi nhánh cần phải đầu tư cho chi phí đào tạo nghiệp vụ để phát triển hơn nữa nghiệp vụ này. 3.2.5, Nâng cao hiệu quả hệ thống thông tin tín dụng Hiệu quả của công tác tín dụng phụ thuộc rất lớn vào độ chính xác của thông tin, nên nâng cao chất lượng thông tin là một đòi hỏi khách quan cấp bách. Thông thường ở các nước phát triển nguồn cung cấp thông tin rất nhiều từ các cơ quan thông tin đại chúng hoặc từ các cơ quan chuyên bán thông tin. Ở Việt Nam hiện nay các cán bộ tín dụng rất khó khăn trong vấn đề nguồn thông tin. Mặc dù đã có trung tâm tín dụng CIC nhưng các thông tin ở đây còn nghèo nàn và độ chính xác không cao. Còn hệ thống thông tin tín dụng tại chi nhánh Hà Thành mới chỉ dừng lại ở các thông tin rằng khách hàng vay vốn của chi nhánh hiện đang có tài khoản tại ngân hàng nào, số dư bao nhiêu, quá hạn bao nhiêu và tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam ra sao. Trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả hệ thống thông tin tín dụng từ đó giúp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng, chi nhánh Hà Thành nên thu thập và lưu trữ thông tin thành kho dữ liệu trong đó tập hợp thông tin thành từng lĩnh vực kinh tế khác nhau. Hệ thống thông tin khách hàng, hệ thống phòng ngừa rủi ro trong chi nhánh cần được nâng cấp để hoạt động hiệu quả hơn, trở thành nguồn thông tin thống nhất, chuẩn xác mà khi cần các chi nhánh trong hệ thống trong hệ thống NHNO&PTNT cũng như các ngân hàng khác đều có thể khai thác dễ dàng. Muốn vậy chi nhánh cần phải đẩy nhanh tốc độ hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, tăng cường trang bị các trang thiết bị hiện đại phụ vụ công tác thu thập và xử lý thông tin.Cụ thể : - Xây dựng bộ phận đánh giá,phân tích,cập nhật thông tin tín dụng nhiều chiều tại chi nhánh. Bộ phận này có nhiệm vụ: + Trực tiếp tiếp nhận và xử lý thông tin khách hàng, thông tin giao dịch tín dụng và đưa ra cảnh báo sớm về các rủi ro tín dụng thông qua việc phân tích và xử lý thông tin qua các kênh thông tin khác nhau và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, đồng thời trực tiếp cung cấp các thông tin pháp lý, tài chính phi tài chính, thông tin về các khoản nợ…thu nhập được nhằm đảm bảo các giao dịch tín dụng được xác lập tại chi nhánh hoặc khu vực an toàn, hiệu quả; lập báo cáo tín dụng; cung cấp thông tin cho ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn và Trung tâm CIC. + Là đầu mối thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các cơ sở ban ngành và các công ty tài chính, bảo hiểm, các ngành nghề có liên quan để có định hướng đầu tư đúng đắn trước khi đưa ra phán quyết tín dụng. - Mở rộng phạm vi đối tượng được đăng nhập và khai thác, sử dụng thông tin tín dụng của trung tâm CIC đối với các chi nhánh đến từng cán bộ tín dụng. 3.2.6, Xử lý nợ quá hạn và nợ khó đòi Đây chính là biện pháp cuối cùng nhằm hạn chế tối đa những khoản thiệt hại đã xảy ra. * Đối với việc xử lý nợ quá hạn, chi nhánh cần có những biện pháp cụ thể như: - Phân tích nguyên nhân nợ quá hạn từng khách hàng, từ đó có biện pháp tháo gỡ. + Đối với những khách hàng nợ quá hạ có tính chất tạm thời, hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, chi nhánh xem xét khả nằng trả nợ và phương án sản xuất kinh doanh trong thời gian tới để quyết định cho vay. Việc cho vay bảo đảm thu hồi vốn, giúp khách hàng vượt khó khăn và có những biện pháp có thể áp dụng biện pháp cơ cấu nợ. Căn cứ vào phương án sản xuấ kinh doanh của khách hàng, khách hàng chứng minh được khả năng hoàn trả khi đến hạn sau khi được cơ cấu lại nợ thì chi nhánh sẽ cơ cấu lại. Để thực hiện cơ cấu nợ cho khách hàng đòi hỏi chi nhánh phải giám sát chặt chẽ các khoản nợ và hoạt động của khách hàng sau khi cơ cấu lại. + Đối với khách hàng khó khăn về tài chính, kinh doanh thu lỗ, khó khắc phục, nợ quá hạn chưa xác định được nguồn trả nợ, chi nhánh cần quản lý chặt chẽ khoản vay và khách hàng trên như sau: \ Đối với khoản vay có tài sản bảo đảm: Tìm khách hàng có khả năng tài chính nhận lại nợ của khách hàng khó khăn để tiếp tục khai thác hiệu quả tài sản bảo đảm bằng khả năng trả nợ. Chi nhánh rà soát tài sản bảo đảm, tình trạng tài sản, hồ sơ pháp lý có thể phát mại tài sản thu hồi vốn. Phối hợp cùng các bộ, ban ngành cho tiến hành thanh lý, phát mại taaaif sản bảo đảm cho vay theo chỉ định để thu hồi vốn Trong trường hợp phát mại tài sản không đủ thu hồi vốn thì buộc khách hàng phải trả tiếp phần còn lại thông qua việc bán tiếp tài sản, nếu không chi nhánh có thể tuyên bố phá sản Đối với trường hợp cho vay chỉ định, nếu tài sản phát mại không đủ thu hồi vốn vay, chi nhánh hoàn thiện thủ tục để trình chính phủ xử lý. \ Đối với khoản vay không có bảo đảm Trong trường hợp này cần kiểm soát chặt chẽ nguồn thu tài chính của khách hàng, các khoản phải thu, nguồn vốn thanh toán của các công trình qua thông báo vốn hằng năm đối với lĩnh vực xây dựng, kỳ thu tiền đối với các lĩnh vực khác và yêu cầu khách hàng cùng chủ đầu tư, người mua hàng cam kết thanh toán chuyển khoản về tài sản của khách hàng tại chi nhánh. Tư vấn cho khách hàng bán bớt tài sản không phát huy hiệu quả, không cần sử dụng để trả nợ tiền vay. Đối với khách hàng là cá nhân : Kết hợp cùng với cơ quan công tác, vận động gia đình thu xếp nguồn trả nợ. - Biện pháp khởi kiện ra tòa: Hiện nay, trong quan hệ kinh tế, việc khởi kiện ra tòa chưa thành thói quen đối với mọi người. Trong nền kinh tế thị trường, chúng ta cần quen dần với việc giải quyết các vụ việc kinh tế qua tòa án kinh tế. Việc khởi kiện ra tòa sẽ có tác dụng đối với khách hàng không có thiện chí trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ. * Tận thu nợ ngoại bảng và nợ khoanh Nợ ngoại bảng và nợ khoanh là những khoản nợ không sinh lời, thông thường được ngân hàng chuyển ra ngoại bảng hoặc không tính lãi. Khoản nợ trên có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng, do phải lấy từ nguồn dự phòng rủi ro để bù đắp, đây chính là lợi nhuận của ngân hàng. Nếu nợ ngoại bảng tăng thì chi nhánh có thể không có lãi do phải trích lập dự phòng nhiều. 3.2.7, Tăng cường sử dụng các công cụ tài chính phái sinh phòng ngừa rủi ro tín dụng Hiện nay, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và chi nhánh NHNO&PTNT chi nhánh Hà Thành nói riêng vẫn chủ yếu áp dụng các biện pháp truyền thống đẻ phòng ngừa rủi ro tín dụng, xử lý nợ xấu cũng như nợ tiềm ẩn rủi ro. Đó là thu trực tiếp của khách hàng, sử dụng quỹ dự phòng rủi ro, cho thuê các tài sản bảo đảm, sử dụng nguồn tái cấp vốn của nhà nước, giãn nợ…Đối với các nghiệp vụ phái sinh, các ngân hàng mới bước đầu sử dụng các nghiệp vụ này trong phòng ngừa và hạn chế rủi ro lãi suất hay rủi ro hối đoái. Đối với rủi ro tín dụng, các công cụ như quyền chọn, hợp đồng tương lai, hoán đổi tín dụng, hầu như chưa nhận được sự quan tâm của các nàh quản lý ngân hàng. Vì vậy, để quản lý rủi ro tín dụng tốt thì các ngân hàng thương mại Việt Nam cũng như chi nhánh cần tập trung nghiên cứu các sản phẩm phái sinh trên thị trường tiền tệ, thị trường ngoại hối và thị trường hàng hóa, dần đưa vào sử dụng và cung cấp các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro. Thêm vào đó, cần tăng cường công tác quan hệ quốc tế nhằm học hỏi kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng từ các ngân hàng khác trong nước và từ các nước tiên tiến nhất trên thế giới. Hiện nay, trên thế giới việc sử dụng các công cụ tài chính Forwards, Futures, Option, và Swap vào phong ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là rất phổ biến. 3.3, Kiến nghị: 3.3.1, Đối với chính phủ và các Bộ, Ngành: - Chính phủ cần kịp thời phối hợp với các Bộ, Ngành liên quan xử lý những vấn đề pháp lý phức tạp như: Đăng ký giao dịch bảo đảm, quản lý đất đai, quy hoạch xây dựng, quyền sử dụng đất…những vấn đề vố có tính đa ngành, liên bộ có liên quan đến sử lý rủi ro tín dụng. Chính phủ cũng cần chú trọng chủ động sự tăng cường phối hợp với ngân hàng nhà nước trong việc ban hành các văn bản hướng dẫn phù hợp để thực hiện biện pháp xử lý nợ tồn động và trích lập dự phòng rủi ro, qua đó tạo dựng khung pháp lý đồng bộ và có hiệu lực cao cho hoạt động phong ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. - Nhà nước cần chú ý phát triển đồng bộ thị trường tài chính, trong đó có thị trường mua- bán nợ, một loại thị trường mà nước ta chưa chú ý phát triển. - Cải thiện môi trường thu hút đầu tư, bao gồm cả đầu tư nước ngoài vào nền kinh tế và khu vực ngân hàng sao cho phát triển phù hợp với cơ sơ hạ tầng tài chính trong nước. Xây dựng hệ thống thông tin về các tổ chức tín dụng, các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, về những dự án trong tương lai trên lãnh thổ Việt Nam và xem xét “độ mở” thông tin đối với các dự án này. - Đề nghị các Bộ xây dựng đề án xác định hệ thống chỉ tiêu thẩm định mang tính chuẩn mực cùng các ngưỡng đánh giá cho từng ngành công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản…làm cơ sở để so sánh, đánh giá dự án và các Bộ, ngành cần phối hợp chặt chẽ hơn nữa trong việc thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư, nâng cao trình độ, chất lượng thẩm định dự án. 3.3.2, Đối với NHNN - Triển khai có hiệu quả hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng: Trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng (CIC) của Ngân hàng nhà nước đã đi vào hoạt động được nhiều năm nhưng chưa thật sự hiệu quả nhanh nhạy và chính xác. Do vậy các ngân hàng chưa khai thác được nhiều thông tin qua kênh này. Để có thể phát huy được vai trò thông tin tín dụng ngân hàng, đề nghị trung tâm CIC khai thác nhiều nguồn thông tin về các doanh nghiệp và thường xuyên cảnh báo đối với những khách hàng có vấn đề để các ngân hàng thương mại được biết. - Chú trọng việc rà soát sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành hoặc ban hành mới các văn bản quy định liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Cụ thể: + Tập trung hoàn thiện quy trình tín dụng, phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro. + Sớm ban hành quy ddingj về tiêu chuẩn và yêu cầu tối thiểu đối với hệ thống quản trị rủi ro hữu hiệu, bao gồm hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ, hệ thống quản lý tài sản Nợ/Có và hệ thống quản lý rủi ro tín dụng. + Phối hợp với các Bộ Tài Chính sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chế độ kế toán cho phù hợp với các chuẩn mực kế toán quốc tế; ban hành chuẩn mực kiểm toán độc lập với các tổ chức tín dụng. - Xây dựng hệ thống giám sát rủi ro trong hoạt động ngân hàng nói chung và hệ thống giám sát rủi ro tín dụng nói riêng, có khả năng cảnh báo sớm đối với các tổ chức tín dụng; ban hành quy định mới về đánh giá, xếp hạng các tổ chức tín dụng. Hoàn thiện mô hình tổ chức tổ chức bộ máy thanh tra ngân hàng theo ngành dọc từ Trung ương xuống cơ sở và có sự độc lập tương đối về điều hành và hoạt động nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của ngân hàng nhà nước. Thiết lập hệ thống các quy định, quy trình và sổ tay thanh tra trên cơ sở rủi ro, đồng thời xúc tiến việc xem xét áp dụng phương pháp thanh tra, giám sát ngân hàng theo 25 nguyên lý cơ bản của BASEL,.. - Tiếp tục tiến hành sắp xếp lại hệ thống ngân hàng, đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa các ngân hàng thương mại ( trong thời gian tới NHNO&PTNT sẽ tiến hành cổ phần hóa), đồng thời gắn liền với việc niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán để phân tán rủi ro và đổi mới cơ cấu sản phẩm dịch vụ. - Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý và triển khai mạnh hơn nữa việc sử dụng các hợp đồng phái dinh như: Credit Swap, Credit Options…để phòng ngừa rủi ro tín dụng. 3.3.3 Kiến nghị đối với NHNO&PTNT Việt Nam và NHNO&PTNT chi nhánh Hà Thành - Hoàn thiện cơ chế pháp lý về cơ chế hoạt động kinh doanh của NHNO&PTNT Việt Nam. Có kế hoạch rà soát lại các cơ chế, quy định nội bộ, chỉnh sửa và hoàn thiện chiến lược kinh doanh. - Giám sát rủi ro tín dụng tổng thể danh mục tín dụng và giám sát từng khoản vay. Việc làm này cần phải thực hiện thường xuyên ở toàn ngân hàng cũng như đối với các cán bộ tác nghiệp thông qua việc kiểm tra định kỳ các khoản vay. - Xây dựng hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng và hệ thống thông tin quản lý. Bên cạnh trung tâm tín dụng CIC của ngân hàng nhà nước thì NHNO&PTNT Việt Nam cần sớm xây dựng hệ thống thông tin phong ngừa rủi ro tín dụng của mình. - Tạo môi trường thể chế nội bộ minh bạch và lành mạnh, hiệu quả. Xây dựng mối liên kết hỗ trợ giữa các chi nhánh, phòng ban, thường xuyên có sự trao đổi thông tin giữa các chi nhánh. Tạo sự thống nhất trong quá trình triển khai các chính sách và mục tiêu chiến lược kinh doanh. - Nghiên cứu, ban hành đồng bộ và đầy đủ chính sách, quy trình tín dụng, phân cấp quyền phê duyệt tín dụng, quản lý nợ xấu và xử lý nợ xấu. - Xác định được chiến lược phát triển tín dụng tùy thuộc thị trường mục tiêu, khả năng thế mạnh của mình. Từ đó xây dựng chính sách tín dụng khoa học, phù hợp các quy luật kinh tế thị trường, quy trình cụ thể, chi tiết để hướng dẫn hoạt động của ngân hàng theo hướng tăng trưởng bền vững, phát huy lợi thế so sánh, hiệu quả, ít rủi ro. Đưa ra chính sách cho vay đối với các khách hàng có quan hệ thân tín, quy trình cấp tín dụng thận trọng. - Nâng cao năng lực cán bộ quản trị và tác nghiệp trong lĩnh vực tín dụng. Đưa ra các chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ và đề bạt thích hợp với yêu cầu và trách nhiệm cộng việc. Thường xuyên tổ chức và phối hợp với các ngân hàng nước ngoài các lớp học, tập huấn , đào tạo và đào tạo lại để cập nhật kiến thức ngân hàng thời kỳ kinh tế thị trường phát triển, tăng cường kỹ năng cho cán bộ quản trị và cán bộ tín dụng. - Xem xét toàn diện các điều kiện của ngân hàng trong việc áp dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tín dụng như: Chứng khoán hóa các khoản cho vay, Credit swap, Credit options,… Trên cơ sở lý luận ở chương 1và phân tích đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng ở chương 2, chuyên đề đã đưa ra một số giải pháp cơ bản góp phần phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNO&PTNT Chi Nhánh Hà Thành. KẾT LUẬN Rủi ro tín dụng là tất yếu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Các Ngân hàng thương mại chỉ có thể hạn chế rủi ro tín dụng ở mức có thể chấp nhận được chứ không thể hoàn toàn “triệt tiêu” được nó. Chính vì vậy, trong xu thế hội nhập quốc tế ngày càng mạnh mẽ, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong đó không thể thiếu hoạt động tín dugnj là nhiệm vụ sống còn của các Ngân hàng thương mại. Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu và thực tiễn, chuyên đề đã: 1, Nêu lên được những vấn đề cơ bản nhất về tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng; đưa ra một số giải pháp kiểm soát rui ro tín dụng của các ngân hàng thương mại; kinh nghiệm kiểm soát rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. 2, Xem xét quá trình hình thành và phát triển của NHNO&PTNT Chi nhánh Hà Thành, đưa ra những phân tích cụ thể về thực trạng rui ro tín dụng tại chi nhánh Hà Thành. 3, Trên cơ sở phân tích thực trạng và tìm ra nguyên nhân, chuyên đề đã đưa ra một số giải pháp cùng những kiến nghị để thực hiện thành công các giải pháp đó Mặc dù, đã có nhiều cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu song do số kiệu thông tin dùng cho phân tích còn hạn chế, thời gian nghiên cứu thực hiện có hạn nên chuyên đề khó tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Vì vậy, em rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để chuyên đề thực sự có ý nghĩa hơn. Em xin chân thành cám ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO I/ SÁCH,BÁO TẠP CHÍ 1. Peter S.Rose, quản trị Ngân hàng thương mại, nhà xuất bản Tài Chính, năm 1998. 2. Trần Nam Bách, Quản lý tín dụng theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế, thị trường tài chính- tiền tệ số 1+2, tháng 1/2007 3. Lê Văn Dũng, Quản trị rủi ro tín dụng của NHTM trong quá trình hội nhập quốc tế, Tạp chí ngân hàng số 7, tháng 4/2007. 4. Đoàn Thị Thanh Hương, Một số biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM, Tạp chí khoa học và đào tạo Ngân Hàng số 3, tháng 5+6/2005. 5. ThS. Lê Đình Hạc, giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại các NHTM Việt Nam, Tạp chí ngân hàng số 2/2004. 6. Học Viện Ngân Hàng, Giáo trình tín dụng ngân hàng, nhà xuất bản thống kê,2000. 7. PGS,TS Ngô Hướng ( Chủ biên ), giáo trình quản trị và kinh doanh ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê, năm 2002. 8. TS Tô Kim Ngọc (chủ biên ), Giáo trình lý thuyết tiền tệ, Nhà xuất bản thống kê.2001. 9. TS Nguyễn Văn Tiến , Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê,2003. 10. PGS,TS Lê Hoàng Nga- Trà Liên Hoa, Nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam: Cách nhìn trực diện, Thị trường tìa chính tiền tệ 10/2006. 11. Phan Đức Quang , Kiểm soát các rủi ro của hoạt động cho vay đối với các NHTM trong quá trình hội nhập quốc tế, Tạp chí ngân hàng số 11, tháng 6/2006. 12. ThS. Nguyễn Đức Trung,Ứng dụng công cụ phái sinh trong phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam, Tạp chí ngân hàng số 17, tháng 9/2006. 13. PGS.TS Pham Quang Trung, Kiểm soát nợ khó đòi nhìn từ góc độ ngân hàng, Tạp chí ngân hàng số 4/2005. 14. ThS. Nghiêm Xuân Thành, Giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Tạp chí ngân hàng số 21, tháng 11/2006. 15. ThS. Phan Thị Hoàng Yến, Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng những vấn đề mang tính lý luận, Tạp chí Khoa học và đào tạo ngân hàng số 68+69/ tháng 1+2-2008. 16. Nguyễn Thị Thu Thủy, Rủi ro và những biện pháp hạn chế rủi ro đối với các NHTM nước ta, Tạp chí ngân hàng số 15, tháng 8/2006. 17. Trịnh Bá Tửu- Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam , Phòng chống rủi ro tín dụng- kinh nghiệm của các ngân hàng Thái Lan, Kỷ yếu hội thảo khoa học “ Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam”, Nhà xuất bản Phương Đông, năm 2006. II/ TRANG WEB 1.www.google.com 2.www.sbv.com.vn 3.www.agribank.com.vn MỤC LỤC Trang CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT Tên đầy đủ Tên viết tắt Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam NHNO&PTNT Ngân hàng thương mại NHTM Nợ quá hạn NQH Việt Nam Đồng VND Tổ Chức Tín Dụng TCTD Vốn huy động VHĐ Doanh nghiệp quốc doanh DNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh DNNQD Cá thể& hộ gia đình CT&HGĐ Thành phần kinh tế TPKT DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 2.1 : Tình hình huy động vốn tại chi nhánh 25 Bảng 2.2 : Dư nợ chi vay tại chi nhánh 27 Bảng 2.3 : Tình hình Thu-Chi tiền mặt tại chi nhánh 30 Bảng 2.4 : Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh 30 Bảng 2.5 : Tổng hợp tình hình tín dụng tại chi nhánh 32 Bảng 2.6 : Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh 35 Bảng 2.7 : Nợ quá hạn theo thời hạn và theo thành phần kinh tế 36 Bảng 2.8 : Tình hình nợ xấu của chi nhánh 37 Bảng 2.9 : Nợ xấu theo thời hạn và theo thành phần kinh tế 38 Bảng 2.10: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại chi nhánh 39 Bảng 3.1 : Bảng tiêu chí sử dụng để chấm điểm tín dụng của doanh nghiệp 42 Bảng 3.2 : Bảng thang điểm xếp loại theo quy mô doanh nghiệp 43 Bảng 3.3 : Bảng xếp hạng mức độ rủi ro tín dụng khách hàng là doanh nghiệp 44 Biểu 2.1 : Tình hình huy động vốn tại chi nhánh 26 Biểu 2.1.1: Tình hình huy động vốn theo TPKT tại chi nhánh 26 Biểu 2.2 : Tình hình dư nợ theo kỳ hạn nợ 34 Biểu 2.2.1: Tình hình dư nợ theo kỳ hạn nợ 34 Biểu 2.4 : Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế tại chi nhánh 36 NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Đề tài : Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng Tại NHNO&PTNT chi nhánh Hà Thành Giáo viên hướng dẫn: ThS.Nguyễn Đức Trung Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Thu Thủy Lớp : NHB- CĐ22 HÀ NỘI -2008

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33400.doc
Tài liệu liên quan