Chuyên đề Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Hưng Yên

Kết hợp hoạt động xúc tiến đầu tư trong các chuyến công tác của lãnh đạo địa phương ra nước ngoài hoặc cử người tham gia cùng các đoàn xúc tiến, vận động đầu tư của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thu hút, vận động đầu tư nước ngoài. Để tăng cường thu hút đầu tư Chính phủ, Bộ Kế hoạch và đầu tư thường xuyên có các đoàn ra nước ngoài và có các nhà đầu tư nước ngoài về đầu tư trong nước. Trong những cơ hội như vậy Hưng Yên cần nắm bắt thông tin về các nhà đầu tư sau đó tìm cơ hội giới thiệu về môi trường đầu tư của tỉnh đồng thời tạo mối quan hệ về đầu tư giũa tỉnh với các nước. Như vậy cần tăng cường hơn nữa về công tác tổ chức đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư. Hơn nữa cần đẩy mạnh công tác đào tạo đội ngũ cán bộ cho hoạt động FDI tức là: Cần phải có kế hoạch đào tạo một cách thường xuyên, liên tục, đặc biệt chú trọng cán bộ trực tiếp tham gia trong các liên doanh. Cần chuẩn bị những cán bộ có kiến thức đối ngoại, am hiểu luật đầu tư nước ngoài, các luật khác liên quan, biết ngoại ngữ. Tỉnh cũng cần đầu tư cho khối chuyên viên chuyên ngành mở rộng quan hệ với các tỉnh có kinh nghiệm, có hiệu quả về thu hút đầu tư. Tiếp xúc, giới thiệu và hợp tác với các cơ quan chức năng, các cơ quan hữu quan của Bộ, từ đó tham mưu cho lãnh đạo tỉnh xây dựng được một chiến lược phát triển kinh tế đối ngoại.

doc81 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1530 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
005 GDP 100,00 100,00 100,00 100,00 N-L-TS 30,50 27,70 28,91 27,95 -2,55 CN-XD 38,03 40,20 41,08 42,17 +4,14 TM-DV 31,47 32,10 30,02 29,88 -1,59 Nguồn: Báo cáo kinh tế xã hội tỉnh Hưng Yên các năm từ 2005-2008. Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên 2008. Khu vực công nghiệp và xây dựng trở thành khu vực có tỷ trọng lớn nhất trong GDP của tỉnh. Giai đoạn từ năm 2005-2008, tỷ trọng khối ngành công nghiệp-xây dựng trong GDP của tỉnh tăng lên 4,14%, bình quân mỗi năm chuyển dịch 1,035%. Ngành công nghiệp của tỉnh phát triển nhanh xuất phát từ chính sách phát triển khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Trong 2 năm 2007 và 2008 tỷ trọng khu vực dịch vụ có giảm nhưng không đáng kể,vì vậy tốc độ tăng trưởng được duy trì ở mức ổn định trong cả giai đoạn này. Khu vực nông nghiệp, mặc dù vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong GDP của tỉnh nhưng có xu hướng giảm dần. Trong 4 năm qua, tỷ trọng của khối ngành này đã giảm 2,25%, bình quân mỗi năm giảm 0,56%, từ 30,50% năm 2005 giảm xuống còn 27,95% năm 2008. Tuy vậy nông nghiệp vẫn là ngành có tỷ trọng cao trong cơ cấu GDP của Hưng Yên, do đó việc tiếp tục đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp, thực hiện các trương trình chuyển đổi cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hình thành nền nông nghiệp chuyên canh, nâng cao giá trị sản xuất trong nông nghiệp vẫn là những chính sách cần thiết nhằm nâng cao đời sống của một bộ phận lớn cư dân nông thôn của tỉnh trong những năm tiếp theo. Như vậy cần tăng cường thu hút FDI vào khu vực nông nghiệp (các lĩnh vực khuyến khích) từ đó có được những công nghệ mới trong sản xuất, chế biến…đồng thời giảm lao động chân tay và như vậy năng suất tăng lên, giá trị sản xuất tăng. Bên cạnh đó, với những lợi thế về vốn, công nghệ tiên tiến và đặc biệt là trình độ quản lý tốt, khu vực vốn đầu tư nước ngoài luôn là khu vực năng động và có tốc độ phát triển nhanh. Các doanh nghiệp FDI luôn đạt doanh thu cao và có tốc độ phát triển nhanh. Các doanh nghiệp FDI luôn đạt doanh thu cao hơn so với các thành phần kinh tế khác, góp phần đáng kể vào việc cải thiện nguồn thu cho ngân sách của tỉnh Hưng Yên. Giá trị xuất khẩu hàng hóa của Hưng Yên trong những năm gần đây liên tục tăng nhanh và có sự đóng góp quan trọng của khu vực có vốn đầu nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI trong tổng giá trị xuất khẩu của Hưng Yên giai đoạn 2005-2008 chiếm 43,57%/năm. Tình hình thực hiện xuất khẩu của tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2005-2008 được thể hiện trong bảng 11. Bảng 11: Giá trị xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Hưng Yên giai đoạn từ 2005-2006 phân theo thành phần kinh tế. Đơn vị: Triệu USD Thành Năm phần kinh tế 2005 2006 2007 2008 - Kinh tế Nhà nước 50,3 62 69,8 89,3 - Kinh tế tư nhân. 61,5 90 138,9 182,1 - Vốn ĐTNN 98,6 118 159,7 178,6 - Tổng số 210,5 270 368,4 443 Nguồn: Báo cáo kinh tế xã hội tỉnh Hưng Yên các năm từ 2005-2008. Nhìn chung, đầu tư nước ngoài đã góp phần thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Cụ thể là, trong 4 năm qua, Hưng Yên đã có mức tăng trưởng GDP tăng bình quân 13,17%/năm, bình quân GDP đầu người của tỉnh năm 2008 là 12,8 triệu đồng, tăng 1,45 lần so với năm 2005 (550 USD/người); giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 27,48%/năm, nông nghiệp tăng bình quân 4,81%/năm, thương mại và dịch vụ tăng bình quân 16,05%/năm. Kim ngạch suất khẩu tăng cao, bình quân 25,65%/năm, năm 2005 đạt 210,5 triệu USD, năm 2008 đạt 443 triệu USD ; kết cấu hạ tầng được nâng cấp nhanh, đồng bộ, tổng huy động vốn toàn xã hội trong 4 năm là 27.333,9 tỷ đồng. 2. Tác động về mặt xã hội và môi trường. Cùng với các tác động về tăng trưởng kinh tế, khu vực có vốn FDI trên địa bàn tỉnh còn tạo ra các tác động về mặt xã hội và môi trường, bao gồm cả các tác động tích cực cũng như tiêu cực. 2.1 Tác động về mặt xã hội. Về các tác động tích cực, với chủ trương thu hút các dự án FDI vào các ngành có công nghệ hiện đại, sử dụng nhiều lao động địa phương như các ngành dệt may, sản xuất phụ tùng và lắp ráp xe máy, gia công các sản phẩm Inox, hiện tại trong tổng số 121 (từ năm 2005-2008) dự án FDI trên địa bàn tỉnh có tới 82 dự án thuộc lĩnh vực trên. Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp FDI không ngừng tăng lên, hàng năm các dự án FDI đã thu hút và tạo việc làm trực tiếp cho trên dưới hàng vạn lao động, tất cả đều là các lao động trong lĩnh vực công nghiệp. Đi đôi với vấn đề giải quyết việc làm đó là vấn đề cải thiện cuộc sống, nâng cao thu nhập cho người dân. So với người dân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp thì mức thu nhập của những người dân hoạt động trong các KCN và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có mức thu nhập tương đối cao và ổn định, thời gian làm việc hiệu quả hơn, thu nhập trung bình của lao động phổ thông trong doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh cao hơn trên 1,5 lần so với mức thu nhập bình quân đầu người của tỉnh trong giai đoạn từ năm 2005-2008. Thời gian lao động trong các doanh nghiệp FDI thường dài hơn do đó năng suất lao động tạo ra cũng nhiều hơn so với các lao động trong ngành nghề khác, nhất là so với lao động nông nghiệp. Sự phát triển của các KCN cũng kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của các ngành dịch vụ và các ngành sản xuất phụ trợ, cung cấp nguyên liệu đầu vào cho các cơ sở công nghiệp, các loại hình dịch vụ và thương mại như: nhà trọ, dịch vụ ăn uống, giải trí phục vụ nhu cầu của người lao động cũng theo đó phát triển, gián tiếp tạo thêm hàng nghìn việc làm, các tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây ra cũng giảm mạnh một phần cũng do thời gian làm việc của công nhân liên doanh thường dài, các công nhân đa số làm việc theo ca, thời gian làm việc trung bình khoảng 10 tiếng/ 1 ca. Với phương thức quản lý của mình, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có vai trò nâng cao chất lượng của lực lượng lao động như kỷ luật lao động cao, được đào tạo cơ bản, tạo thói quen làm việc nhóm, nâng cao hiệu quả và năng suất lao động. Bên cạnh những tác động tích cực về mặt xã hội thì sự phát triển của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài cũng gây ra những hạn chế nhất định. Một là, các nhà đầu tư nước ngoài vì theo đuổi mục tiêu lợi nhuận nên chưa quan tâm tới vấn đề đảm bảo điều kiện lao động cho công nhân, tình trạng tai nạn lao động vẫn diễn ra phổ biến, người lao động thường bị ép làm tăng ca…do vậy ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động, tỷ lệ lao động mắc bệnh nghề nghiệp có xu hướng tăng lên. Hai là, việc phát triển các KCN và các cơ sở sản xuất đã thu hút lao động từ các tỉnh ngoài, nhất là các khu vực lân cận, điều này gây ra khó khăn trong công tác quản lý nhân khẩu và giữ gìn an ninh trật tự. Tình trạng thiếu nhà ở cho công nhân cũng là một vấn đề rất bức xúc hiện nay tại các KCN của Hưng Yên. Ba là, do quá trình CNH, một diện tích lớn đất nông nghiệp đã được chuyển thành đất để xây dựng các nhà máy, các KCN. Chính điều này đa làm giảm diện tích đất canh tác của người nông dân, thậm chí ở nhiều nơi, do sự nhận thức kém của người dân và còn có hiện tượng nông dân bán đất canh tác để lấy tiền chi tiêu, mua sắm tiện nghi, khiến họ trở thành thất nghiệp, là nguyên nhân sinh ra các tệ nạn như: cờ bạc, trộm cắp, nghiện hút. 2.2 Tác động về mặt môi trường. Nhìn chung, tình trạng ô nhiễm về không khí, nước thải… về cơ bản đã được sử lý chính vì vậy chất lượng môi trường xung quanh các cơ sở công nghiệp còn tương đối tốt, ô nhiễm trong phạm vi hạn hẹp. Tuy nhiên còn một số ít các doanh do chưa có sự kiểm soát chặt chẽ về các điều kiện và các tiêu chuẩn về môi trường tại các KCN của Hưng Yên. Qua khảo sát các vị trí đổ thải của các cơ sở công nghiệp tại Như Quỳnh cho thấy: đối với mùa mưa lũ, mực nước trên các kênh, sông cao nước thải sẽ phân tán ra cả sông Như Quỳnh, mương lớn giáp làng Khoai, hệ thống mương nội đồng tiếp giáp đường sắt, còn đối với mùa nước cạn, nước thải được thải phần lớn ra mương nội đồng mà không có sự thoát thải ra sông. Đây là vấn đề rất nguy hiểm cho việc tưới nước cho sản xuất nông nghiệp, vì thời điểm này nước thải ít bị pha loãng, nồng độ chất ô nhiễm cao rất dễ gây những tác động tiêu cực đến sản xuất  hoa màu ở xã Như Quỳnh và khu vực xung quanh. Ở các khu khác tuy vấn đề ô nhiễm được sử lý nhưng tình trạng nước thải của các nhà máy thải trực tiếp ra hệ thống các kênh mương dẫn nước vẫn còn và kết quả là khiến cho nguồn nước bị ô nhiễm nặng. Tuy nhiên các tác động tiêu cực về môi trường mà các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh gây ra là không đáng kể do các cơ sở sản xuất này trang bị dây truyền công nghệ hiện đại, do vậy nước và khí thải trước khi thải ra hệ thống chung đều được qua sử lý. Các doanh nghiệp FDI thường là các doanh nghiệp có ý thức chấp hành các quy định về môi trường tốt, có diện tích trồng cây xanh trong khuôn viên nhà máy. Tình trạng ô nhiễm chủ yếu là do các cơ sở sản xuất và kinh doanh trong nước gây ra, do các cơ sở này thường sử dụng các dây truyền công nghệ sản xuất cũ, lạc hậu và hầu hết các nhà máy này không sử lý nước thải, tại KCN Như Quỳnh. Vài năm trở lại đây, nước thải của nhà máy cộng với nước thải của làng nghề tái chế nhựa đã biến đất đai trong khu vực đó thành không sản xuất được. Sức khỏe của người dân và các loại gia sú gia cầm đều bị ảnh hưởng. Con mương thoát nước của người dân như quỳnh đang bị nhiễm sắt và lấp đầy bởi đống phế liệu. Để sử lý tình trạng ô nhiễm trên, hiện tại trên địa bàn tỉnh đã có 2 nhà máy sử lý nước thải tập chung được xây dựng trong đó, một của Hưng Yên (Đại Đồng), nhà máy thứ 2 trên địa bàn Văn Lâm nhưng của Hà Nội. Ngoài ra đang triển khai thêm một dự án về nhà máy sử lý rác thải. Một vấn đề chung đó là mô hình KCN, ngay từ khi mới ra đời tại Việt Nam là mô hình có ưu thế thu hút đầu tư vì đất đai được quy hoạch sẵn, với các công trình hạ tầng đồng bộ. Tuy nhiên trong mục tiêu của KCN còn có thêm ưu điểm: Tập trung để dễ kiểm soát và sử lý ô nhiễm. Song khi triển khai tai các địa phương ở nước ta, nhiều chủ đầu tư KCN chỉ lo chạy theo hiệu quả kinh tế. Theo quy định, các KCN sau khi lấp đầy 50% diện tích thì phải có hệ thống sử lý nước thải tập trung, trên thực tế có rất ít KCN tuân thủ điều này. Một thực tế nữa dẫn đến tình trạng không tuân thủ các cam kết về môi trường và các nhà đầu tư là: Quy mô vốn đầu tư của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh ở mức trung bình, vì vậy nếu đặt ra điều kiện các doanh nghiệp vào KCN phải xây dựng trạm sử lý nước thải thì khó có thể thu hút được các doanh nghiệp đến thuê đất. Đây cũng là vấn đề bức xúc đối với nhiều địa phương hiện nay trong hoạt động thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. Một hiện tượng ô nhiễm khác cũng do quá trình CNH gây ra đó là ô nhiễm khói bụi trong không khí. Do các KCN của Hưng Yên vẫn đang trong giai đoạn xây dựng và hoàn thiện nên khối lượng vật liệu xây dựng cũng như phế thải xây dựng cũng rất lớn, mỗi ngày hàng trăm cái xe trở vật liệu cát, sỏi… chạy suốt ngày đêm trên đường, hầu hết các xe này đều không có bạt che đậy nên khi xe chạy thì hiện tượng vật liệu cát, sỏi roi xuống đường gây ô nhiễm bụi. Hàm lượng bụi lơ lửng vượt tiêu chuẩn cho phép làm ảnh hưởng tới sinh hoạt sức khỏe của người dân sống dọc hai bên bờ đường QL5 và QL39, gây ra mất an toàn giao thông trên 2 tuyền đường này… IV. Đánh giá thực trạng thu hút FDI của Hưng Yên. 1. Các yếu tác động tới hoạt động thu hút FDI. Cùng với cả nước, trong những năm qua Hưng Yên cũng đã tích cực chủ động trong hoạt động cải thiện môi trường đầu tư, công tác xúc tiến đầu tư nhằm thu hút nguồn vốn FDI, bổ sung vốn cho đầu tư phát triển của tỉnh. Nhìn chung, môi trường đầu tư của tỉnh đã được cải thiện theo hướng thông thoáng và thuận lợi cho các nhà đầu tư muốn thực hiện đầu tư tại Hưng Yên. * Về chính sách đất đai, tạo mặt bằng sản xuất kinh doanh: Trong thời gian qua, tỉnh đã có nhiều ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có nhu cầu thuê đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh. Hiện nay tỉnh đã tiến hành quy hoạch 6 KCN hoạt động theo quy chế tập trung trong đó, có 3 KCN: Phố Nối A, Phố Nối B và Thăng Long II đã hoạt động còn lại các khu khác đang tiếp tục hoàn thiện. * Về chính sách đào tạo, khoa học công nghệ: Để hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo lao động, tỉnh đã khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư cho các dự án đào tạo nghề. Các dự án đào tạo nghề đã đặc biệt khuyến khích và tạo điều kiện về mọi mặt như: Mặt bằng, tín dụng, thủ tục…các trường, trung tâm dạy nghề công lập của tỉnh cũng đã được đầu tư đã được xây dựng mới và mở rộng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. * Về chính sách hỗ trợ thông tin, xúc tiến đầu tư. Tỉnh thực hiện chủ trương công khai hóa các thông tin về quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, các thông tin về chính sách pháp luật của nhà nước để các nhà đầu tư, các doanh nghiệp và công dân có thể dễ dàng tiếp cận, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư, giảm bớt thủ tục, giai đoạn không cần thiết trong quá trình tiến hành đầu tư. Tỉnh cũng đang thành lập trung tâm xúc tiến đầu tư thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, hệ thống thông tin về doanh nghiệp trong tỉnh đang từng bước hoàn thiện sẵn sang cung cấp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân. Lãnh đạo tỉnh cũng đã có các chương trình xúc tiến đầu tư với các tổ chức, cá nhân nước ngoài ở trong và ngoài nước. Lãnh đạo cũng thường xuyên gặp gỡ các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh để nắm bắt tình hình cũng như những khó khăn vướng mắc trong quá trình đầu tư sản xuất kinh doanh để có biện pháp giúp đỡ kịp thời, tạo điều kiện để các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. .* Về thực hiện cải cách thủ tục hành chính: Cải cách thủ tục hành chính trong tiếp nhận dự án đầu tư, biết được các nhà đầu tư muốn đầu tư vào những địa phương có môi trường đầu tư thuận lợi nên tỉnh đã chỉ đạo các Sở, ban, ngành liên quan phải tính giảm các thủ tục hành chính khi tiếp nhận các dự án đầu tư ngay từ khi tái lập tỉnh. Tỉnh thường xuyên rà soát, cải các thủ tục hành chính cho phù hợp nhiệm vụ chuyên môn, tạo điều kiện thuận lợi và nhanh chóng cho các thủ tục cấp phép đầu tư. Việc tiếp nhận, thẩm định cấp phép được thực hiện theo đúng phân cấp và ủy quyền Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thủ tục hành chính và quản lý đầu tư thực hiện theo cơ chế “một cửa”. Để làm tốt vấn đề này , tỉnh giao cho sở kế hoạch là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện tiếp nhận các dự án đầu tư vào các khu vực nằm ngoài KCN, phối hợp với các Sở, ngành chức năng khác như: Sở Xây dựng, Sở Tài chính và các sở quản lý ngành kinh tế kỹ thuật trong việc thẩm định các dự án đầu tư, rút ngắn thời gian thẩm định, cấp phép hoặc chấp thuận dự án đầu tư, chỉ đạo địa phương làm tốt công tác giải phóng mặt bằng. Đối với các dự àn đầu tư trong KCN, Ban quản lý các khu công nghiệp của tỉnh là cơ quan đầu mối cấp phép đầu tư và quản lý các dự án đầu tư vào các KCN hoạt động theo quy chế KCN tập trung. Ngoài ra tỉnh còn thực hiện các chính sách hỗ trợ và ưu đãi, tạo điều kiện cho vay vốn để đầu tư hạ tầng khu công nghiệp. 2. Đánh giá về thực trạng thu hút FDI của tỉnh Hưng Yên. Với những điều kiện thuận lợi của tỉnh Hưng Yên và những chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp có vốn đầu tư trưc tiếp nước ngoài nói riêng giai đoạn từ năm 2005-2008 Hưng Yên đã thu hút được 121 dự án FDI với tổng vốn đăng ký là 918.424 nghìn USD. Có thể nói đây là một sự đóng góp lớn và quan trọng đối với tỉnh, bởi vì: 121 dự án này đã có những đóng góp rất tích cực vào quá trình phát triển ngành công nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung của tỉnh: tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm đạt 13,17%, giá trị sản xuất của nghành công nghiệp trên điạ bàn hàng năm tăng bình quân 27,48%, đóng góp trên 37% trong ngân sách của tỉnh, tạo việc lạm thường xuyên và thu nhập ổn định cho khoảng trên 2 vạn lao động mỗi năm, tạo ra động lực cạnh tranh giữa các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của khu vực sản xuất trong nước. Sự phát triển kinh tế của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài cùng với các KCN của Hưng Yên đã góp phần cải thiện chất lượng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, tăng nhanh tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Giai đoạn từ năm 2005-2008 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đã cấp phép cho 391 dự án trong đó có 121 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. Như vậy tổng số dự án FDI chiếm 30,95%, có thể nói đây là một con số không nhỏ. Tuy nhiên nhìn chung trên địa bàn tỉnh thì các dự án mới chỉ tập chung ở khu vực phía Nam của tỉnh và chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp. Trong khi đó trong những năm gần đây tỉnh đã có sự thay đổi lớn cả về chính sách, hạ tầng trong và ngoài khu và rất nhiều tiềm năng khác. Mặc dù thu hút được 121 dự án FDI nhưng điều kiện của tỉnh còn có khả năng thu hút lớn hơn hay nói cách khác với kết quả đạt được là chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Một thực tế cho thấy những doanh nghiệp FDI vào tỉnh Hưng Yên mới chỉ là những Doanh nghiệp vừa và nhỏ đây cũng là sự khác biệt so với các tỉnh xung quanh như Hải Dương, Bắc Ninh, Hà tây… Tóm lại kết quả thu hút FDI của tỉnh Hưng Yên là chưa tương xứng với tiềm năng. Như vậy cần có những giải pháp để đạt được tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Trong chương sau tôi xin được đưa ra một giải pháp nhằm góp phần giải quyết thực trạng này. Chương III: Giải pháp tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Hưng Yên. I. Phương hướng và mục tiêu thu hút FDI vào tỉnh Hưng Yên. 1. Cơ sở để xác định mục tiêu thu hút. 1.1. Tình hình trong nước. + Ngành Công nghiệp-Xây dựng: - Các ngành đặc biệt khuyến khích đầu tư gồm công nghệ thông tin, điện tử, vi điện tử, công nghệ sinh học…; chú trọng công nghệ nguồn từ các nước công nghiệp phát triển như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản; hết sức coi trọng thu hút FDI gắn với nghiên cứu phát triển và chuyển giao công nghệ. - Công nghiệp phụ trợ: Khuyến khích thu hút FDI vào ngành công nghiệp phụ trợ nhằm giảm chi phí đầu vào về nguyên-phụ liệu của các ngành công nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm sản xuất trong nước. Để thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp phụ trợ, cần tạo điều kiện để các dự án sản xuất lắp ráp các sản phẩm công nghiệp nhanh chóng mở rộng quy mô và thị trường tiêu thụ. + Ngành Dịch vụ: - Ngành dịch vụ còn dư địa lớn để đầu tư phát triển góp phần quan trọng trong nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế. Từng bước mở cửa các lĩnh vực dịch vụ theo các cam kết quốc tế, tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển như dịch vụ ngân hàng, tài chính; dịch vụ vận tải, bưu chính-viễn thông, y tế, văn hoá, giáo dục, đào tạo và các lĩnh vực dịch vụ khác. Với định hướng trên, tiến hành xem xét, giảm bớt các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh có điều kiện đối với ĐTNN có tính tới các yếu tố hội nhập và toàn cầu hóa theo lộ trình “mở cửa”; tạo bước đột phá trong thu hút ĐTNN bằng việc xem xét đẩy sớm lộ trình mở cửa đối với một số lĩnh vực dịch vụ, khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào phát triển hạ tầng. Cụ thể là: - Khuyến khích mạnh vốn ĐTNN vào các ngành du lịch, y tế, giáo dục-đào tạo. Mở cửa theo lộ trình các lĩnh vực dịch vụ “nhạy cảm” như ngân hàng, tài chính, vận tải, viễn thông, bán buôn và bán lẻ và văn hoá. - Khuyến khích ĐTNN tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật bằng các phương thức thích hợp gồm BOT, BT để xây dựng cảng biển, cảng hàng không, đường cao tốc, đường sắt, viễn thông, cấp nước, thoát nước… nhằm góp phần nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu tăng trưởng nhanh của nền kinh tế. + Ngành Nông-Lâm-Ngư nghiệp: - Khuyến khích các dự án đầu tư về công nghệ sinh học để tạo ra các giống cây, con có năng suất, chất lượng cao đưa vào sản xuất đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. - Khuyến khích dự án đầu tư cho công nghệ chế biến thực phẩm, bảo quản sau thu hoạch để nâng giá trị sản phẩm, tạo ra thị trường tiêu thụ nông sản ổn định, đặc biệt xuất khẩu. - Khuyến khích FDI tham gia đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ nông, lâm nghiệp như các công trình thủy lợi, sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, hệ thống giao thông nội đồng... Về khung pháp luật, Việt Nam ban hành được hệ thống khung pháp luật về đầu tư nước ngoài, góp phần đáng kể vào quá trình hình thành và phát triển hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và đáp ứng được yêu cầu điều chỉnh các quan hệ pháp luật phát sinh trong lĩnh vực này. Môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư không nghừng được cải thiện, công tác quản lý Nhà nước về hoạt động FDI đã đi vào nề nếp, các cơ quan chuyên trách về hoạt động được thành lập và ngày càng hoàn thiện, phù hợp. Đội ngũ cán bộ làm công tác trong lĩnh vực FDI đã trưởng thành lên rất nhiều. Nước ta từ chỗ bị bao vây, cấm vận đã phát triển quan hệ kinh tế với hầu khắp các nước, gia nhập và có vai trò ngày càng tích cực trong nhiều tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực, đặc biệt sau khi trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới-WTO, Việt Nam ngày càng nổi bật trên bản đồ thu hút đầu tư của quốc tế, được các nhà đầu tư coi như một điểm đến an toàn và hiệu quả. Ngoài những điều kiện thuận lợi Việt Nam còn gặp phải những khó khăn: Nền kinh tế phát triển chưa vũng chắc, chưa hiệu quả. Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế cũng như các doanh nghiệp Việt Nam còn thấp, tỷ lệ tích lũy của nền kinh tế thấp. Cơ sở hạ tầng giao thông yếu kém gây khó khăn trong hấp thụ và tạo ra hiệu quả vốn FDI. Nguồn nhân lực có trình độ đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư nước ngoài còn thiếu. Thủ tục hành chính rườm rà gây chậm chễ quá trình cấp phép và đầu tư và đầu tư tình trạng thi hành pháp luật chưa nghiêm và tham nhũng vẫn đang trở thành quốc nạn. 1.2. Tình hình thế giới. * Bối cảnh quốc tế hiện nay có một số điểm thuận lợi đối với quá trình phát triển và thu hút FDI của Việt Nam như sau: Tình hình chính trị bất ổn, nạn khủng bố xảy ra ở một số quốc gi trong khu vực như Thái Lan, philipin, Indonesia… đã làm cho các nhà đầu tư nước ngoài không yên tâm mà chuyển hướng sang các nước có tình hình chính trị ổn định hơn. Trong khi đó Việt Nam là nước được đánh giá là nước có tình hình chính trị ổn định nhất trong khu vực. Xu hướng phân công lao động quốc tế và toàn cầu hóa nền kinh tế đang gia tăng mạnh cùng với sự phát triểnnhanh chóng của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin đã thuc đẩy sự hình thành và ra đời nền kinh tế tri thức, tạo nên sự chuyển dịch mạnh trong cơ cấu kinh tế quốc tế và gia tăng mạnh các dòng chuyển vốn trên thế giới. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ hiện đại vào các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Trong nhiều năm trở lại đây Châu Á – Thái Bình Dương vẫn là khu vực tăng trưởng kinh tế nhanh nhất, năng động nhẩt trên thế giới. Trong đó Trung Quốc và Ấn Độ là hai nước có tốc độ tăng trưởng cao, điều này đã góp nhiều vào tăng trưởng của các quốc gia Châu Á do quan hệ thương mại chặt chẽ của khu vực này. Chính vì vậy các nước phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng có thêm nhiều cơ hội trong việc thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Giai đoạn từ 2005-2008 giá cả các mặt hàng trên thế giới tăng cao như: nguyên liệu sản xuất, dầu, thép…chính điều này cũng làm ảnh hưởng đến động thái đầu tư của các nước trên thế giới. Từ năm 2006, Chính phủ các nước đã đề ra hàng Loạt những chiến lược khuyến khích đầu tư ra nước ngoài. Tại Singapore, Chính phủ đã thực hện hàng loạt các chính sách mở rộng thị trường quốc tế cho các công ty tư nhân. Tại Trung Quốc, Chính phủ thực hiện chiến lược hướng ra toàn cầu để thúc đẩy sự bùng nổ đầu tư ra nước ngoài. Tại Ấn Độ, Tổng thống đã khuyến khích các công ty Ân Độ đầu tư ra thị trường toàn cầu. Ngoài ra IFM và UNCTAD có một số đánh giá về đầu tư: trong những năm tới chiều hướng đầu tư quốc tế có chiều hướng tích cực mặc dù có nhiều nhân tố bất ổn; môi trường kinh doanh sẽ được cải thiện tốt hơn, xu hướng liên kết khu vực được thực hiện , những thây đổi công nghệ và lực lượng lao động có kỹ năng tiếp tục diễn ra nhanh chóng và môi trường cạnh tranh toàn cầu ngày càng mạnh khiến các công ty không ngừng tìm kiếm những địa bàn có chi phí thấp để đầu tư phát triển sản xuất.Như vậy từ những dấu hiệu trên đây cho thấy những nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng có thêm hàng loạt các cơ hội thu hút đầu tư và đầu tư trực tiếp nước ngoài. * Bên cạnh những điều kiện thuận lợi, bối cảnh quốc tế hiện nay cũng đem lại những khó khăn nhất định cho Việt Nam: Cạnh tranh thu hút FDI trên thế giới và trong khu vực đang diễn ra hết sức gay gắt. Trong bố cảnh đó, các nước đang phát triển, nhất là các nước trong khu vực như: Trung Quốc, Ấn Độ, ASEAN đã và đang cải thiện mạnh môi trường thu hút FDI nhằm vượt lên trên các nước khác. Chính điều này tạo lên sức cạnh tranh và là thách thức to lớn đối với Việt Nam. Cuối năm 2008, bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều biến động do cuộc khủng hoảng tài chính trên toàn cầu. Điều này làm ảnh hưởng lớn tới kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong những năm tới. 2. Các mục tiêu phát triển của tỉnh đến 2010. 2.1. Mục tiêu tổng quát. Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, nâng cao vị thế của Hưng Yên trong vùng kinh tế trọng điẻm Bắc Bộ, tiến tới tiệm cận mức bình quân chung của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đồng thời tạo chuyển biến mạnh về chất lượng và sức cạnh tranh của các sản phẩm Đẩy nhanh tiến độ CNH-HĐH,xây dựng nền tảng cho tỉnh sớm trở thành tỉnh công nghiệp trước năm 2020. Phát triển mạnh nguồn lực con người, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ; nâng cao một bước về trình độ công nghệ; chủ động và chuẩn bị tốt cho hội nhập kinh tế quốc tế. Tỉnh cần tận dụng thế mạnh nắm bắt thời cơ để phát triển kinh tế-xã hội, khai thác có hiệu quả kinh tế đối ngoại, đảm bảo tự chủ về kinh tế tài chính. Phát triển văn hóa-xã hội gắn liền với tăng trưởng và phát triển bền vững về kinh tế; tiếp tục cải thiện đời sống nhân dân; đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm nghèo tạo thêm nhiều việc làm cho lao động trong tỉnh; đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Phát triển từng bước kết cấu hạ tầng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường; đẩy mạnh cải cách bộ hành chính Nhà nước, thực hiện thắng lợi các mục tiêu thiên niên kỷ. Củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế xã hội với làm tốt nhệm vụ quốc phòng an ninh. Phấn đấu đua tỉnh Hưng Yên thành một tỉnh có kinh tế phát triển trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, là tỉnh có thu nhập khá trong cả nước. 2.2. Mục tiêu cụ thể. 2.2.1. Các mục tiêu kinh tế. Từ nay tới 2010, Hưng Yên phấn đấu đạt các mục tiêu chủ yếu sau đây: Tạo sự chuyển dịch mạnh trong cơ cấu kinh tế của tỉnh theo định hướng CNG-HĐH. Đến năm 2010 tỷ trọng nông nghiệp giảm xuống còn 20-21%, công nghiệp và xây dựng chiếm 47-48% dịch vụ chiếm khoảng 34-35% trong tổng GDP của tỉnh, phấn đấu mức GDP bình quân đầu người đạt 1200 USD và đưa Hưng Yên trở thành một tỉnh công nghiệp phát triển vào năm 2020. Tạo ra tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, tốc độ tăng trưởmg GDP bình quân từ nay tới năm 2010 đạt 13,5%, trong đó ngành công nghiệp-xây dựng tăng bình quân 19,8%/năm, dịch vụ tăng bình quân 14,3%/năm, thủy sản tăng bình quân 3,1%/năm. Tốc độ tăng trưởng giá trị xuất khẩu đạt trên 20%/năm, năm 2010 có giá trị xuất khẩu đạt trên 450 triệu USD. Đẩy mạnh thu hút các dự án nước ngoài, tỉnh ngoài, góp phần quan trọng giải quyết nhu cầu vốn đầu tư phát triển tỉnh, dự kiến chiếm khoảng 50% tổng mức đầu tư trên địa bàn tỉnh. Dự kiến đến năm 2010 tổng vốn đầu tư tăng gấp khoảng 2,2 lần so với năm 2005 (5.200 tỷ đồng). Tỷ lệ tích lũy đầu tư trong GDP của tỉnh đến năm 2010 đạt từ 16-18%. 2.2.2. các mục tiêu xã hội. Đến năm 2010 giảm tỷ xuất sinh xuống 0,08%/năm để đạt mực tiêu giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống dưới 1,2%. Phấn đấu đến 2010 có 100% trạm xá, phường có bác sỹ, bình quân 6 bác sỹ/1000 dân; đảm bảo 100% trẻ em dưới 5 tuổi được tiêm chủng mở rộng phòng 6 bệnh của trẻ em, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống còn 15%. Hoàn thành chương trình kiên cố hóa các cơ sở y tế, giáo dục đào tạo trước năm 2010 với phương tiện kỹ thuật hiện đại, năm 2010 hoàn thành phổ cập THPT cho 100% số phường thị trấn và 60% số xã. Giải quyết việc làm cho khoảng 2,2 vạn lao động mỗi năm; hoàn chỉnh mạng lưới dạy nghề trong tỉnh, đảm bảo đến năm 2010 số lao động đã qua đào tạo chiếm 32-35% tổng số lao động của tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo; có chính sách ưu tiên đối với các vùng khó khăn; giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn dưới 2% vào năm 2010. 2.2.3. Các mục tiêu quốc phòng an ninh. Kết hợp chặt chẽ giữa tăn trưởng kinh tế với tăng cường củng cố an ninh quốc phòng, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; nâng cao sử dụng hiệu quả các nguồn lực vừa phục vụ quốc phòng vừa phục phụ sự nghiệp phát triển kinh tế. Thực hiện tốt nhiệm vụ tuyển quân, giao đủ chỉ tiêu, chất lượng ngày càng cao; xây dựng lực lượng quan đội, công an nhân dân, dân quân tự vệ, dự bị động viên thực sự vững vàng về chính trị tư tưởng, giỏi về kỹ thuật, chiến thuật nghiệp vụ, ý thức tổ chức kỷ luật cao, sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. 3. Phương hướng và mục tiêu thu hút FDI vào tỉnh Hưng Yên. 3.1. Quan điểm về thu hút FDI của Hưng Yên. Nhìn nhận đúng vai tró của đầu tư trực tiếp nước ngoài, tỉnh xác định đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn vốn quan trọng để phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng nguồn thu cho ngân sách, tạo điều kiện để chủ động hó nhập kinh tế quốc tế, tiếp cận với trình độ khoa học công nghệ hiện đại tiên tiến. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là chủ trương quan trọng, góp phần khai thác các nguồn lực, thế mạnh của tỉnh, phục vụ cho quá trình CNH của tỉnh. Nội dung của việc thu hút FDI của Hưng Yên được thể hiện trong các quan điểm sau: 3.1.1. Quan điểm đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững. Yêu cầu cơ bản của quan điểm này là phải đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững trong quá trình thu hút FDI. Thực tế trong thời gian qua cho thấy, công tác thu hút FDI của Hưng Yên mới chỉ tập trung thu hút nguồn vốn này về mặt lượng nhằm giải quyết tình trạng thiếu vốn đầu tư phát triển trong giai đoạn đầu của quá trình CNH. Do vậy, quan điểm thu hút FDI của Hưng Yên trong thời gian tới tăng cường thu hút nhưng không phải bằng mọi giá mà thu hút trên cơ sở quy hoạch và định hướng phát triển của tỉnh, tạp trung vào các ngành mũi nhọn nhằm hình thành những ngành đầu tầu, phát huy tác dụng lan tỏa, lôi kéo các ngành khác cùng phát triển, các ngành tận dụng được lợi thế sẵn có của tỉnh như các ngành sử dụng nhiều lao động, thực hiện nghiêm ngặt các quy trình thẩm định và đánh giá các tác động và sủ lý các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường… 3.1.2. Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho FDI vào đầu tư trên đại bàn tỉnh. Quan điểm này xuất phát từ sự gắn bó chặt chẽ giữa lợi ích của tỉnh với quyền lợi của nhà đầu tư nước ngoài góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng sức cạnh tranh, giải quyết các vấn đề xã hội và phát triển kinh tế của tỉnh. Chính vì vậy, tỉnh luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất, bảo đảm lợi ích của các nhà đầu tư. Thể hiện ở một số điểm sau: - Đảm bảo đối sử công bằng và thể hiện chế độ công khai, minh bạch về chính sách đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngoài; đảm bảo sự ổn định vế kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh, tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. - Tạo cơ hội kinh doanh cho các nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời tháo gỡ khó khăn và chia sẻ những rủi ro mà nhà đầu tư gặp phải trong quá trình tiến hành hoạt động đầu tư. - Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính, cấp phép đầu tư, cơ sở hạ tầng cho các nhà đầu tư. Thực hiện các chính sách ưu đãi về thuế, đất đai đối với các nhà đầu tư theo quy định của pháp luật. 3.1.3. Quan điểm thống nhất lợi ích của địa phương và quốc gia. Lợi ích của địa phương thể hiện trên các khía cạnh: trật tự an ninh chính trị-xã hội, ổn định kinh tế tài chính, sự phát triển sản xuất và kinh doanh cuả các doanh nghiệp trong nước, an toàn về môi trường, đảm bảo nối sống văn hóa và lành mạnh, duy trì các giá trị văn hóa truyền thống. Quá trình tiếp nhận vốn đầu tư nước ngoài, chúng ta phải trả giá trên một số mặt nhất định như: thị trường trong nước bị chia sẻ và thu hẹp, một só doanh nghiệp trong nước không đứng vững trong cạnh tranh sẽ bị phá sản, tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên lao động bị khai thác…vì không có sự trả giá này thì các nhà đầu tư (mục đích chủ yếu là lợi nhuận) không bao giờ bỏ vốn để đầu tư, vấn đề là phải tính toán cái giá phải trả không quá đắt. Bên cạnh đó phải có sự thống nhất giữa lợi ích của địa phương và lợi ích của quốc gia. Quy hoạch của địa phương cần thống nhất với quy hoạch của quốc gia, đảm bảo quá trình thu hút FDI của tỉnh không xâm phạm đến lợi ích của quốc gia nhất là về các lĩnh vực về kinh tế, chính trị và an ninh quốc phòng. 3.1.4. Đa dạnh hóa các ngành nghề. Hiện nay, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Hưng Yên Mới chỉ tập chung trong ngành công nghiệp là chính, năm 2007 mới có 1 dự án đàu tư vào nông nghiệp và 2 dự án đầu tư vào dịch vụ và 2008 không có dự án nào đầu tư vào nông nghiệp và có 1 dự án đầu tư vào dịch vụ. Vì vậy, tỉnh khuyến khích các dự án đầu tư vào ngành dịch vụ và nông nghiệp. Theo quan điểm này, Hưng Yên chủ trương đa dạng hóa và mở rộng phạm vi các ngành nghề thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm khai thác tốt các lợi thế về điều kiện tự nhiên cũng như kinh tế, xã hội của tỉnh. Đặc biệt ưu tiên các ngành nghề có hàm lượng khoa học công nghệ cao, các ngành sử dụng nhiều lao động địa phương, sản xuất các sản phẩm xuất khẩu. 3.1.5. Đẩy mạnh CNH-HĐH. Thực hiện quan điểm này nhằm tăng cường thu hút FDI phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH của tỉnh thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp vaf dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa và ngành công nghiệp chế biến nông sản nhằm ngắn kết nông nghiệp với công nghiệp, ứng dụng nhiều công nghệ kỹ thuật cao, tận dụng nguồn vốn và dây truyền công nghệ hiện đại từ phái các nhà đầu tư nước ngoài, đẩy mạnh hoạt động hợp tác và chuyển giao công nghệ thông qua các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, phấn đấu đến năm 2020 trở thành mọt tỉnh công nghiệp phát triển. 3.2. Phương hướng thu hút FDI của Hưng Yên. Xuất phát từ tình hình sản xuất công nghiệp của tỉnh còn nhỏ bé, ít về số lượng doanh nghiệp, vốn, công nghệ, thị trường. thành phần kinh tế quốc doanh chỉ chiếm khoảng 12-14% lại không nắm giữ được những ngành then chốt, mũi nhọn của tỉnh Hưng Yên đã có những chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế cùng phát triển. Các thành phần kinh tế tham gia đầu tư được đối sử bình đẳng không có sự phân biệt. Vỡi các chủ trương như vậy, phướng hướng thu hút đầu tư nước ngoài của tỉnh trong thời gian tới là tiếp tục đẩy mạnh và tập trung thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng vào các ngành công nghiệp như lắp ráp xe máy, dệt may,linh kiện điện tử, chế tạo các sản phẩm có giá trị cao và hàm lượng khoa học công cao nhằm nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với các dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh, nhất là các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh: - Các dự án có công nghệ hiện đại, than thiện với môi trường, có khả năng thúc đẩy các ngành khác phát triển. - Các dự án sớm có hiệu quả và đóng góp nhiều cho ngân sách. - Các dự án nuôi, trồng, chế biến nông sản thực phẩm có sử dụng nguồn nguyên liệu địa phương nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành nông nghiệp, dần hình thành nền nông nghiệp hàng hóa. - Các dự án giải quyết nhiều lao động tại chỗ. Tập chung khuyến khích các dự án sử dụng nhiều lao động vào khu vực phía Nam của tỉnh, giảm bớt sự phát triển mất cân đối trong cơ cấu vốn đầu tư theo địa bàn của tỉnh. - Các dự án chế biến hàng xuất khẩu nhằm mở rộng và khai thác thị trường lớn như: EU, Mỹ, Nhật… 3.3. Mục tiêu thu hút FDI của Hưng Yên. Theo thống kê của Sở kế hoạch và Đầu tư Hưng Yên, trong giai đoạn từ năm 2005-2008, số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài là 121 dự án, với tổng số vốn đầu tư là 918.424 nghìn USD. Hưng Yên phấn đấu đến năm 2010 tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 13,5%, GDP của tỉnh đạt 9.990 tỷ đồng. đây là mức tăng có thể đạt được sở dĩ vì năm 2008 tốc độ tăng trưởng đã đạt được là 12,33% nhờ vào sự tăng trưởng nhanh của ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản. Mặt khác theo dự báo và tính toàn bân đầu thì tổng vốn đầu tư xã hội cần thiết vào năm 2010 khoảng 59.400 tỷ đồng (giá hiện hành), tương với khoảng 3,7 tỷ USD, trond đó vốn đầu tư từ khu vực nhà nước chiếm từ 12-14%, khu vực ngoài quốc doanh chiếm 72-74%, đầu tư các doanh nghiệp nước ngoài chiếm từ 8-12%. Tuy nhiên nếu muốn xác định mục tiêu thu hút FDI đến năm 2010 là rất khó vì thực tế dù một nước nào hay tỉnh nào thì khả năng thu hút FDI đều phụ thuộc vào khả năng tiếp nhận dự án. Hay nói cách khác mục tiêu thu hút FDI của Hưng Yên đến năm 2010 sẽ phụ thuộc vào khă năng tiếp nhận dự án của năm 2010. II. Các giải pháp tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Hưng Yên. 1. Nâng cao khả năng cạnh tranh của môi trường đầu tư Hưng Yên. Môi trường đầu tư có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình ra quyết định đầu tư hay tiếp tục đầu tư ở một quốc gia hoặc địa phương nào đó. Nếu địa phương nào có môi trường đầu tư thuận lợi, thông thoáng thì sẽ có nhiều nhà đầu tư đến và có ý định đầu tư dài hơn. Hoàn thiện môi trường đầu tư không chỉ tập chung vào vấn đề hoàn thiện chính sách đầu tư nước ngoài mà còn tập trung vào hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực, cải cách thủ tục hành chính và các chính sách gián tiếp khác liên quan đến hoạt động FDI, đảm bảo dối sử nganh bằng giữa các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Nội dung chính của giải pháp này bao gồm: - Hoàn thiện về chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài: Thường xuyên phải rà soát các chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài để đảm bảo tính thống nhất không bị chồng chéo trong việc ưu đãi đầu tư nhằm phát hiện những vấn đề gây cản trở đến hoạt động đầu tư nước ngoài, bao gồm từ quá trình thành lập, hoạt động sản xuất kinh doanh cho đến giải thể doanh nghiệp, để từ đó có sự bổ sung, điều chỉnh cho hoàn thiện và phù hợp, vừa khuyến khích đầu tư vừa đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững. - Nâng cấp và Hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh để đáp ứng tốt cho các hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư được tiến hành thuận lợi. Hiện nay cơ sở hạ tầng kỹ thuật của tỉnh Hưng Yên nhìn chung chưa mạnh, Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tang của các khu công nghiệp còn chậm lên việc bố trí mặt bằng cho các dự án còn khó khăn, chưa có sẵn quĩ nhà xưởng cho các doanh nghiệp FDI có quy mô vừa và nhỏ thuê. Từ thực tế các doanh nghiệp FDI trên địa bàn Hưng Yên chủ yếu là có qui mô vừa và nhỏ, vì vậy yêu cầu cần thiết đặt ra là việc xây dựng một diện tích nhà xưởng đồng bộ, đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp FDI. Việc ngành đầu tư xây dựng nhà xưởng để kinh doanh, sản xuất nó vừa mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh, chuyên môn hóa cho nhà đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, vừa giảm chi phí ban đầu cho các doanh nghiệp FDI và họ có thể giảm có thể tổ chức sản xuất kinh doanh ngay. Hiện tại Hưng Yên có 6 KCN đã được quy hoạch nhưng mới chỉ có 3 khu có chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là KCN Phố Nối A, Phố Nối B, Thăng long II. Trong thời gian tới tỉnh cần có nhiều chính sách nhằm thu hút các nhà đầu tư có năng lực về xây dựng cơ sở hạ tầng. Muốn làm được điều này, trước hết tỉnh cần tạo điều kiện để giải phóng mặt bằng đảm bảo giải phóng mặt bằng nhanh đồng thời, phát huy và tận dụng mọi nguồn lực sẵn có của tỉnh nhằm xây dựng mới đi đôi với cải tạo toàn bộ hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị , trong khu và ngoài khu như hệ thống giao thông, điện, nước, thông tin liên lạc… nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư cơ sở hạ tầng KCN. - Cần Có thêm nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp FDI. Một dự án, khâu quan trọng là việc tiến hành triển khai dự án. Trong quá trình triển khai dự án họ có thể gặp những rắc rối trong giai đoạn sau khi cấp phép như các thủ tục có liên quan đến dự án, chính sách đát đai, giải phóng mặt bằng…. Do vậy tỉnh cần thực hiện những chính hỗ trợ đối với các nhà dầu tư nước ngoài về các vấn đề khó khăn đó. Trên thực tế đây là khó khăn chung của các doanh nghiệp. Việc chủ động tìm hiểu những khó khăn và giải quyết kịp thời những vướng mắc sẽ tạo ấn tượng tốt, góp phần thu hút và giữ chân các nhà đầu tư. Cần thêm nhiều chính sách ưu đãi về giá thuê đất, thuế, thông tin, quảng cáo và giới thiệu sản phẩm trên báo trí, các phương tiện thông tin đại chúng… - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Đây là một trong các giải pháp hữu hiệu để tăng cạnh tranh và hấp dẫn đối với hoạt động thu hút FDI của Hưng Yên. Trong thời gian tới tỉnh cần quan tâm đầu tư, nâng cao chất lượng hệ thống chất lượng giáo dục đào tạo đặc biệt đối với hệ thống đào tạo nghề, tăng cường đầu tư đối với các cơ sở dạy nghề, khuyến khích các thành phần kinh tế mở các trường đào tạo nghề cho người lao động, nhất lao động ở vùng nông thôn bị lấy đất cho việc xây dựng các KCN nhằm tạo ra nguồn lao động có chất lượng phù hợp với yêu càu của các doanh nghiệp FDI. Việc nâng cao chất lượng nguồn nguồn nhân lực của tỉnh còn là điều kiện quan trọng cho phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động, nâng cao thu nhập cho người lao động, cải thiện đời sống nhân dân, góp phần tạo ra động lực vững chắc cho quá trình tăng trưởng và phát triển. Tuy nhiên để đào tạo nghề phù hợp với các ngành nghề công nghệ cao, thiết bị tiên tiến yêu cầu về vốn rất cao nếu chỉ dựa vào nguồn vốn Trung ương và tỉnh thì sẽ không thực hiện được bởi mặc dù nguồn vốn của Hưng Yên có sự tăng trưởng đáng kể nhưng vẫn còn eo hẹp, nguồn vốn của Trung ương trong thời gian tới đang ưu tiên cho đầu tư các cơ sở đào tạo nghề ở vùng núi. Vậy phải xác định rõ quan điểm chủ đạo là tranh thủ tất cả các nguồn lực tập chung đào tạo nghề có tính chất chiến lược lâu dài. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nguời dân thấy rõ ý nghĩa và vai trò của đào tạo nghề trong công cuộc CNH-HĐH, khuyến khích học nghề trong nhân dân, đặc biệt trong thanh niên. 2. Hoàn thiện phương án quy hoạch của Hưng Yên. Bất kể đối với một quốc gia nào hay một địa phương nào, công tác quy hoạch và lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội có ý nghĩa hết sức quan trọng. Thông qua kế hoạch và quy hoạch phát triển các nhà lãnh đạo trước tiên có được tầm nhìn chiến lược đồng thời sẽ có những phương án kịp thời khi mục tiêu đặt ra không đạt được hoặc nếu muốn đạt được thì cần phải thay đổi hay bổ sung thêm điều kiện gì hay nói cách khác nó giúp cho các nhà lãnh đạo có thể cân đối các mục tiêu phát triển hiện tại cũng như trong tương lai. Đối với Hưng Yên từ thực tế cho thấy trong thời gian qua đội ngũ cán bộ quy hoạch còn thiếu. Do vậy công tác quy hoạch trong thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập như công tác quy hoạch tổng thể chưa khoa học, việc xác định vị trí, diện tích các KCN chỉ mang tính chất trước mắt không có tính chất lâu dài, chưa bảo đảm mối quan hệ cấu trúc của không gian kinh tế trong địa bàn tỉnh…Điều này đã dẫm đến một hậu quả là sự mất cân đối giữa các khu vực trong tỉnh, KCN và cơ sở hạ tầng của tỉnh chủ yếu tập chung ở khu vực phía Bắc của tỉnh, còn phía Nam thì việc thu hút đầu tư là hết sức khó khăn do cơ sở hạ tầng yếu kém… Như vậy đối với quá trình thu hút FDI, để đảm bảo thu hút được nhiều vốn và thực hiện được các mục tiêu tăng trưởng và phát triển, Hưng Yên cần phải làm tốt công tác quy hoạch, cần hoàn chỉnh quy hoạch đầu tư phát triển của tỉnh, nhất là quy hoạch các khu đô thị, các KCN, đầu tư phát triển KCN phải gắn với quy hoạch phát triển đồng bộ khu dân cư, các công trình dịch vụ, xây dựng và nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho người lao động, khuyến khích cho các doanh nghiệp đầu tư vào KCN đã được quy hoạch. Khi xây dựng các quy hoạch luôn phải gắn với các tiêu chí bền vững kinh tế, xã hội, môi trường và kết hợp với an ninh quốc phòng. Để làm được điều này đòi hỏi cần có sự phối chặt chẽ giữa các cấp các ngành trong tỉnh với các cơ quan Trung ương trong công tác điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện các quy hoạch phát triển. Vì vậy giữa các cơ quan này phải thường xuyên có sự trao đổi thông tin để có sự thống nhất trong ban hành luật pháp, chính sách. Hiện nay trên địa bàn tỉnh đã có các quy hoạch về phát triển KCN, hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn, tuy nhiên để thu hút hút được các nhà đầu tư cần tiếp tục điều chỉnh và hoàn thiện các quy hoạch trên đồng thời tiến hành xây dựng quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng về điện, nước phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất. Từ đó tạo đảm bảo được môi trường thuận lợi, hấp dẫn được các nhà đầu tư nước ngoài. 3. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư. Tăng cường các chính sách ưu đãi cho các dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh trong từng thời kỳ, trong đó đẩy mạnh việc đơn giản hóa thủ tục hành chính trong đầu tư nước ngoài, tạo mặt bằng sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp. Cần có những biện pháp tích cực nhằm tuyên truyền, tiếp thị và quảng bá hình ảnh, môi trường và cơ hội đầu tư của tỉnh Hưng Yên. Phát hành một số lượng lớn tài liệu giới thiệu về tiềm năng, cơ hội đầu tư tại Hưng Yên như sách giới thiệu Hưng Yên, thông tin cơ bản về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh, danh mục chi tiết các dự án gọi vốn đầu tư nước ngoài để giới thiệu với các nhà đầu tư tại các hội thảo xúc tiến đầu tư, triển lãm, hội chợ, phục vụ các cuộc tiếp khách, các chuyến công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh và lãnh đạo các sở, ban, ngành. Thường xuyên cung cấp thông tin cập nhật về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, văn bản pháp luật mới, cơ hội đầu tư tại tỉnh cho các nhà đầu tư, đại sứ quán, tổng lãnh sự quán các nước trên các trang web của tỉnh. Nghiên cứu, xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư dài hạn và kế hoạch hành động ngắn hạn từng năm trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh, bảo đảm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hưng Yên cần tập trung xây dựng một chiến lược cụ thể cho từng khu vực về xúc tiến đầu tư. Một khi đã thông qua chiến lược xúc tiến đầu tư và kế hoạch hoạt động, cần thực hiện nghiêm túc theo đúng kế hoạch và chiến lược đã đề ra. Xúc tiến đầu tư phải gắn bó mật thiết với việc quản lý đầu tư nước ngoài để việc hỗ trợ nhà đầu tư thống nhất xuyên suốt trong cả giai đoạn chuẩn bị dự án đến triển khai hoạt động. Xúc tiến đầu tư tốt sẽ thu hút ngày càng nhiều dự án đầu tư, tạo tiền đề cho quản lý đầu tư và ngược lại quản lý đầu tư tốt cũng chính là một phương thức hữu hiệu, ít tốn kém nhất để vận động xúc tiến đầu tư. Kết hợp hoạt động xúc tiến đầu tư trong các chuyến công tác của lãnh đạo địa phương ra nước ngoài hoặc cử người tham gia cùng các đoàn xúc tiến, vận động đầu tư của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thu hút, vận động đầu tư nước ngoài. Để tăng cường thu hút đầu tư Chính phủ, Bộ Kế hoạch và đầu tư thường xuyên có các đoàn ra nước ngoài và có các nhà đầu tư nước ngoài về đầu tư trong nước. Trong những cơ hội như vậy Hưng Yên cần nắm bắt thông tin về các nhà đầu tư sau đó tìm cơ hội giới thiệu về môi trường đầu tư của tỉnh đồng thời tạo mối quan hệ về đầu tư giũa tỉnh với các nước. Như vậy cần tăng cường hơn nữa về công tác tổ chức đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư. Hơn nữa cần đẩy mạnh công tác đào tạo đội ngũ cán bộ cho hoạt động FDI tức là: Cần phải có kế hoạch đào tạo một cách thường xuyên, liên tục, đặc biệt chú trọng cán bộ trực tiếp tham gia trong các liên doanh. Cần chuẩn bị những cán bộ có kiến thức đối ngoại, am hiểu luật đầu tư nước ngoài, các luật khác liên quan, biết ngoại ngữ. Tỉnh cũng cần đầu tư cho khối chuyên viên chuyên ngành mở rộng quan hệ với các tỉnh có kinh nghiệm, có hiệu quả về thu hút đầu tư. Tiếp xúc, giới thiệu và hợp tác với các cơ quan chức năng, các cơ quan hữu quan của Bộ, từ đó tham mưu cho lãnh đạo tỉnh xây dựng được một chiến lược phát triển kinh tế đối ngoại. KẾT LUẬN Trên đây là một số vấn đề trong thực tế phát triển kinh tế xã - hội của tỉnh Hưng Yên trong thời gian qua cũng như vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Có thể thấy rằng, mục tiêu phát triển và tăng trưởng không phải là của riêng một nền kinh tế mà nó là xu thế chung của mọi giai đoạn của nền kinh tế thế giới. Đối với Hưng Yên, các quy hoạch, chương trình phát triển và các chính sách nhằm thực hiện các mục tiêu đã đề ra nhìn chung là phù hợp với điều kiện và khả năng của tỉnh, tuy nhiên nhiên đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài để thu hút những dụ án có cả qui mô và chất lượng thì cần phải tăng cường nâng cao chất lượng của các quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển và các chính sách hơn nữa. Ngoài ra cần tăng cuờng, nâng cao hơn nữa công tác xúc tiến đầu tư. Trong khi các nguồn lực trong tỉnh còn hạn hẹp nhất là tài nguyên khoáng sản thì việc tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài rất quan trọng, cũng như cần phải nâng cao hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực ấy. Chính vì vậy, cần phải có những biện pháp thu hút ngày càng nhiều các nhà đầu tư vào tỉnh, đây là vấn đề mang tính quản lý vĩ mô, nếu chỉ riêng một đề tài này thì không thể nói hết và đầy đủ mọi khía cạnh của vấn đề đã được đặt ra, mà đây chỉ là những kiến nghị mang tính chủ quan và được thông qua nhìn nhận của cá nhân. Còn rất nhiều công việc mà tỉnh cần thực hiện để đạt được những mục tiêu đã đề ra. Với đề tài này, em không có tham vọng thay đổi những chính sách cũng như các biện pháp mà tỉnh đã và đang thực hiện, tuy nhiên em xin được đưa ra một số ý kiến: tăng cường các cuộc đối thoại giữa các lãnh đạo và các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh nhằm phát hiện sớm những vướng mắc khó khăn để kịp thời chỉ đạo giải quyết, từ đó tạo niềm tin cho các nhà đầu tư; thực hiện các chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, giá điện nước…; tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc chấp hành các cam kết của các nhà đầu tư thông qua việc tiếp thu ý kiến phản hồi của người dân…

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21474.doc
Tài liệu liên quan